You are on page 1of 16

LỚP

NGỮ
VĂN 10 THƠ

VĂN BẢN 2.

Thơ
duyên Xuân Diệu
MỤC TIÊU

- Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số
yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối,
chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình.
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm
hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản. Phát
hiện được các giá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản.
HOẠT ĐỘNG
KHỞI ĐỘNG
HS làm việc cá nhân
và trả lời câu hỏi:
1. Hãy chia sẻ những cảm xúc, phát
hiện thú vị của bản thân về thiên
nhiên.
2. Trong hình dung của em, bức tranh
mùa thu có những hình ảnh, sắc màu,
đường nét đặc trưng nào?
3. Hãy kể tên một bài thơ viết về mùa
thu mà em đã được học/đọc.
HOẠT ĐỘNG
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Trước khi đọc

HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi:

- Dựa vào nhan đề "Thơ duyên", em hãy dự


đoán bài thơ viết về nội dung gì?
- Quan sát nhanh VB và xác định thể loại của
VB. Xác định nhanh những yếu tố cần lưu ý
khi đọc VB này.
Đọc văn bản

HS trả lời câu hỏi:


(1) Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên,
Câu hỏi 1. Lưu ý những từ ngữ chỉ Cây me ríu rít cặp chim chuyền.
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,
mối quan hệ giữa các sự vật trong
Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.
khổ 1. Đó là mối quan hệ như thế
nào?
Câu hỏi 2. Trong khổ 4, cảnh vật (4) Mây biếc về đâu bay gấp gấp,
Con cò trên ruộng cánh phân vân.
có sự thay đổi như thế nào so với
Chim nghe trời rộng giang thêm cánh,
khổ 1,2? Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần.
Gợi ý

Câu hỏi 1: Những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật
trong khổ 1: hòa, cặp. Đó là mối quan hệ cặp đôi, có sự
hài hòa, gắn kết chặt chẽ, mật thiết với nhau.

Câu hỏi 2 : Trong khổ 4, từ ngữ miêu tả cảnh vật: mây


biếc – bay gấp gấp, con cò – cánh phân vân, trời – rộng,
chim – giang thêm cánh, hoa – lạnh, chiều – thưa, sương
– xuống. Cảnh vật mang một màu sắc trầm hơn, chuyển
động nhanh chóng, vội vàng, gấp gáp hơn.
Sau khi đọc
(1) Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên,
Tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, Cây me ríu rít cặp chim chuyền.
vần và nhịp trong bài thơ Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,
Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.

HS làm việc cặp đôi và trả lời câu hỏi:


(4) Mây biếc về đâu bay gấp gấp,
Câu hỏi 1. Em hiểu như thế nào về từ "duyên" Con cò trên ruộng cánh phân vân.
Chim nghe trời rộng giang thêm cánh,
trong nhan đề "Thơ duyên"?
Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần.
Câu hỏi 2. Phân tích, so sánh tác dụng của từ
ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,.. trong việc gợi tả cảnh
sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.
Gợi ý
+ Câu hỏi 1. Nghĩa từ "duyên" rất phong phú: chỉ quan hệ vợ chồng, những gặp gỡ trong đời, quan
hệ gắn bó tựa như tự nhiên mà có, sự duyên dáng,... Từ "duyên" trong "Thơ duyên": bức tranh thu ở
đây là sự giao hòa, giao duyên tựa như tự nhiên mà có giữa thiên nhiên với thiên nhiên, con người
với thiên nhiên và con người với con người. Thơ duyên nói về những duyên tình đẹp đẽ ấy.
+ Câu hỏi 2.
Tương đồng: Đều là những bức tranh thiên nhiên miêu tả vẻ đẹp phong phú và giàu cảm xúc của
mùa thu, thầm kín gợi lên khao khát lứa đôi.
Khác biệt:
Khổ 1: Bức tranh chiều thu tươi vui, trong ngần, mơ mộng với hình ảnh cặp chim chuyền ríu rít nơi
vòm me, bầu trời thu xanh trong đâng tuôn tràn ánh sáng ngọc qua kẽ lá và khúc giao hòa du dương
của đất trời vào thu tựa như tiếng đàn lan tỏa dịu dàng, sâu lắng trong không gian.
Khổ 4: Cảnh chiều thu chuyển sang một thời khắc mới: chiều thưa với sương xuống dần. Các hình
ảnh ở đây đều đơn lẻ, cô đọc: áng mây, cánh chim... đang vội vã, phân vân tìm nơi chốn của mình khi
chiều lạnh dần buông.
Sau khi đọc Tìm hiểu chủ thể trữ tình,
cảm xúc chủ đạo của bài thơ
HS làm việc cặp đôi và trả lời câu hỏi:
Câu hỏi 3. Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên
chiều thu, duyên tình giữa "anh" và "em" có sự thay đổi như thế nào theo các khổ
thơ?
Câu hỏi 4. Cảm xúc của "anh"/"em" trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế
nào trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa "anh" và "em"?
Câu hỏi 5. Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Câu hỏi 6. Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu
của Xuân Diệu qua thơ duyên (có thể so sánh với nột bài thơ khác để làm rõ nét độc
đáo ấy.
Gợi ý
Câu hỏi 3.
Khổ thơ Sắc thái thiên nhiên Duyên tình "anh" – "em"

Chiều thu vui tươi, trong sáng, hữu tình,


1 Không gian, thời gian khơi gợi duyên tình.
huyền diệu
Em bước "điềm nhiên", anh đi "lững thững"
Con đường thu nho nhỏ, cây lá lả lơi, yểu nhưng lòng anh đã "nghe ý bạn", "lần đầu rung
2,3 điệu trong gió... mời gọi những bước chân động nỗi thương yêu. Nghe tiếng lòng mình, lòng
đôi lứa. bạn cùng rung động; sự gắn bó mặc nhiên, anh với
em đã gắn bó như "một cặp vần"
Chiều thu sương lạnh xuống dần, chòm mây
cô đơn, cánh chim cô độc,... đều tìm về nơi
Tâm hồn rung động hòa nhịp với mây biếc/cò
4 chốn của mình.
trắng/cánh chim/hoa sương,..
Biến chuyển sự sống, không gian cuối buổi
chiều, trước hoàng hôn.
Mùa thu đến rất nhẹ, "thu lặng", "thu êm", Sự xui khiến đầy ma lực: "kết duyên". Trông cảnh
5 không gian chan hòa sắc thu, tình thu. chiều thu mà lòng "ngơ ngẩn" khiến: lòng anh thôi
Thu chiều hôm: lặng êm, ngơ ngẩn đã cưới lòng em.
+ Câu hỏi 4. Anh và em đều là những tâm hồn giàu cảm xúc, xao xuyến, rung
động trước vẻ đẹp của thiên nhiên chiều thu. Chiều thu hữu tình, mọi vật
đều có lứa đôi khiến con người mong muốn có đôi có lứa. Khi chiều buông
lạnh, những sinh linh cô đọc cũng khao khát tìm nơi chốn cho mình. Cảm
xúc của anh/em trước thiên nhiên chiều thu đều có vai trò dẫn dắt, kết nối
duyên tình gắn bó giữa "anh" và "em".
+ Câu hỏi 5.
Chủ thể trữ tình trong bài Thơ duyên xuất hiện ở hai dạng: chủ thể ẩn và chủ
thể có danh xưng rõ ràng (anh).
Cảm hứng chủ đạo: Niềm mộng mơ của chủ thể trữ tình trước cảnh trời đất
vào thu. Trời đất se duyên, vạn vật hữu duyên khiến tình của anh và em tất
yếu gắn bó, vô tình mà hữu ý.
HOẠT ĐỘNG
LUYỆN TẬP
HS làm việc cặp đôi và hoàn thành phiếu học tập sau:

Các yếu tố của Đặc điểm Biểu hiện trong bài Thơ
thơ duyên

Chủ thể trữ tình

Từ ngữ/hình
ảnh
Gợi ý

Các yếu tố Đặc điểm Biểu hiện trong bài


của thơ Thơ duyên

Chủ thể Người thể hiện thái độ, cảm xúc, Chủ thể ẩn và chủ
trữ tình tư tưởng trong suốt bài thơ. thể có danh xưng
rõ ràng (an
- Có thể miêu tả trực quan, các
Từ hình thức láy, điệp làm cho Từ láy, từ ngữ
ngữ/hình đường nét màu sắc trở nên giàu hình ảnh,
ảnh lung linh, sống động. mang ý nghĩa biểu
tượng,...
- Miêu tả gián tiếp bằng liên
tưởng, tưởng tượng, các biện
pháp tu từ,...hình ảnh có hồn,
giàu ý nghĩa.

You might also like