Professional Documents
Culture Documents
Chương 4
Chương 4
Chương 4
a b
Hình 4.2 Kết cấu stator của máy điện không đồng bộ
a) lá thép stator ,b) lõi thép stator
Rotor là phần quay gồm lõi thép, dây quấn và trục máy.
a, Rotor lồng sóc ; b, lõi thép rotor; c, Ký hiệu động cơ trên các sơ đồ.
A, Lõi thép.
Lõi thép rotor gồm các lá thép kỹ thuật điện được lấy từ phần bên trong của lõi thép stator ghép
lại, mặt ngoài dập rãnh (hình 4.5) đẽ đặt dây quân, ổ giữa có dập lỗ để lắp trục.
Hình 4.5 Lõi thép rotor.
B, Trục.
Trục của máy điện không đồng bộ làm bằng thép, trên đó gắn lõi thép rôto.
C, Dây quấn rotor.
Dây quấn rotor của máy điện không đồng bộ có hai kiểu : rotor ngắn mạch còn gọi là rotor lồng
sóc và rotor dây quấn.
Rotor lồng sóc (hình 4.4a) gồm các thanh đồng hoặc thanh nhôm đặt trong rãnh và bị ngắn
mạch bổi hai vành ngắn mạch ở hai đầu. Với đồng cơ nhỏ, dây quấn rotor được đúc nguyên khói
gồm thanh dẫn, vành ngắn mạch, cánh tản nhiệt và cánh quạt làm mát (hình 4.4b). Các động cơ
công suất trên 100kW thanh dẫn làm bằng đồng được đặt vào các rãnh rotor và gắn chặt vào vành
ngắn mạch.
Rotor dây quấn (hình 4.6) cũng quấn giống như dây quấn ba pha stator và có cùng số cực từ
như dây quấn stator. Dây quấn kiểu nẩy luôn luôn đấu sao (Y) và có ba đầu ra đấu vào ba vành
trượt, gắn vào trục quay của rotor và cách điện với trục. Ba chổi than cố định và luôn tỳ trên vành
trượt này để dẫn điện vào một biến trỏ cũng nối sao nằm ngoài động cơ để khởi động hoặc điều
chỉnh tốc độ.
Hình 4.6 Máy điện KĐB rotor dây quấn.
4.4 NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
Khi có dòng điện bap ha chạy trong dây quấn stator thì trong khe hở không khí xuất hiện từ trường
quay với tốc độ n1=60f1/p (f1 là tần số lưới điện, p là số đôi cực của máy, n là tốc độ của từ trường
quay bậc một) Từ trường này quét qua dây quấn nhiều pha tự ngắn mạch đặt trên dây quấn rotor,
làm cảm ứng trên dây quấn rotor các sđđ E2. Do rotor kín mạch nên trong dây quấn rotor có dòng
điện I2 chạy qua. Từ thông do dòng điện này sinh ra hợp với từ thông của stator tạo thành từ thông
tổng ở khe hở. Dòng điện trên dây quấn rotor tác dụng với từ thông khe hở sinh ra mômen. Tác
dụng đó có quan hệ mật thiết với tốc độ quay n của rotor. Trong những phạm vi tốc độ khác nhau
thì chế độ làm việc của máy cũng khác nhau. Sau đây ta sẽ nghiên cứu tác dụng của chúng trong ba
phạm vi tốc độ.
n1 n 1
Hệ số trượt của máy: s
n1 1
Như vậy khi n = n1 thì s = 0, còn khi n=0 thì s=1, khi n>n1, s<0 và khi rotor quay ngược chiều từ
trường quay n<0 thì s>1.
Hình 4.7 Quá trình tạo mômen của máy điện không đồng bộ
Rotor quay cùng chiều từ trường quay nhưng tốc độ n<n1 (s<0)
Dùng động cơ sơ cấp quay rotor của máy điện không đồng bộ vượt tốc độ đồng bộ n>n1. Lúc
đó chiều của từ trường quay quét qua dây quấn rotor sẽ ngược lại, sđđ và dòng điện trong dây quấn
rotor cũng đổi chiều nên chiều mômen M cũng ngược chiều n1, nghĩa là ngược chiều của rotor, nên
đó là mômen hãm. Như vậy máy đã biến cơ năng tác dụng lên trục động cơ điện, do động cơ sơ cấp
kéo thành điện năng cung cấp cho vào lưới điện, nghĩa là máy điện làm việc ở chế độ máy phát
điện.
Rotor quay ngược chiều từ trường quay tức tốc độ n<0 (s>1)
Vì nguyên nhân nào đó mà rotor của máy điện quay ngược chiều từ trường quay, lúc này
chiều sđđ, dòng điện và mômen giống như ở chế độ động cơ điện. Vì mômen sinh ra ngược chiều
quay với rotor nên có tác dụng hãm rotor lại. Trong trường hợp này, máy vừa lấy điện năng từ lưới
điện vào, vừa lấy cơ năng từ động cơ sơ cấp. Chế độ làm việc như vậy gọi là chế độ hãm điện từ.
4.4.1 CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐỊNH MỨC.
Cũng như tất cả các loại máy điện khác, máy điện không đồng bô có các trị số định mức đặc
trưng cho điều kiện kỹ thuật của máy. Các trị số này do nhà máy thiết kế, chế tạo qui định và được
ghi trện nhãn máy. Vì máy điện không đồng bộ chủ yếu dùng làm động cơ điện nên trên nhãn máy
ghi các trị số định mức của đông cơ như sau :
Công suất định mức Pđm(kW,W)
Điện áp định mức Uđm (V).
Dòng điện định mức Iđm (A).
Tốc độ quay định mức nđm (vòng/phút).
Hiệu suất định mức nđm %.
Hệ số công suất định mức cosđm .
Đối với động cơ điện không đồng bộ, công suất định mức là công suất trên đầu trục đông cơ.
Còn đông cơ ba pha, điện áp và dòng điện ghi trên nhãn máy là điện áp và dòng điện dây tương ứng
với cách đấu hình sao (Y) hay đấu hình tam giác (A).
Từ các trị số định mức ghi trên nhãn, ta có thể tính được:
Công suất định mức mà động cơ tiêu thụ từ lưới điện :
Pdm
P1dm 3.Udm .I dm .cosdm
dm
2 ndm
Với dm (rad/s) là tốc độ góc của rotor
60
4.4.2 CÔNG DỤNG CỦA MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ.
MĐ KĐB là loại máy điện xoay chiều chủ yếu dùng làm động cơ điện. Do kết cấu đơn giản,
làm việc chắc chắn hiệu suất cao, giá thành hạ nên đ/c KĐB được sử dụng rộng rãi trong các ngành
kinh tế quốc dân với công suất từ vài chục đến hàng nghìn kw. Trong công nghiệp thường dùng
máy điện KĐB làm động lực cho máy cán thép loại vừa và nhỏ, động lực cho máy công cụ ở các
nhà máy xí nghiệp trong hầm mỏ làm quạt gió…
Tuy nhiên, máy điện KĐB cũng có những nhược điểm sau: cosφ không cao, đặc tính điều
chỉnh tốc độ không tốt nên sử dụng có phần bị hạn chế.
4.5. Dây quấn máy điện không đồng bộ
4.5.1. Khái niệm chung
a) Nhiệm vụ
Dây quấn của máy điện quay được bố trí ở hai bên khe hở trên lõi thép của phần tĩnh hoặc của
phần quay. Nó là bộ phận chính để thực hiện sự biến đổi năng lượng cơ điện trong máy. Một cách
tổng quát có thể chia dây quấn máy điện quay ra làm hai loại : Dây quấn phần cảm (dây quấn kích
từ ); dây quấn phần ứng.
Dây quấn phần cảm có nhiệm vụ sinh ra từ trường ở khe hở lúc không tải. Từ trường này trong
các máy điện quay thường có cực tính thay đổi (hinh 6.1 và 6.2), nghĩa là bố trí cực N và S xen kẽ
nhau.
Hình 4.10 Dây quấn kích từ quấn tập trung của máy điện không đồng bộ
Dây quấn phần ứng có nhiệm vụ cảm ứng được một sđđ nhất định khi có chuyển động tương
đối trong từ trường khe hở và tạo ra stđ cần thiết cho sự biến đổi năng lượng cơ điện. Rõ ràng rằng
nếu từ trường khe hở có cực tính thay đổi thì sđđ cảm ứng là sđđ xoay chiều.
Hình 4.11 Dây quấn kích từ quấn rải của máy điện không đồng bộ
Nếu các cực từ N và S xen kẽ nhau quanh khe hở, dây quấn phần ứng được hình thành từ tổ
hợp các bối dây quấn sóng (hình 6.3a) gồm có N vòng dây. Các phần ab, cd được đặt trong rãnh của
lõi thép gọi là các cạnh tác dụng còn ad, bc nằm ngoài rãnh gọi là phần đầu nối.
b) Yêu cầu
Yêu cầu của dây quấn:
- Đối với dây kích từ thì tạo ra từ trường hình sin ở khe hở, còn dây quấn phần ứng đảm bảo có sđđ
và dòng điện tương ứng với công suất điện từ của máy.
- Kết cấu dây quấn phải đơn giản.
- Ít tốn nguyên vật liệu.
- Bề về cơ, điện, nhiệt, hóa.
- Lắp ráp và sửa chữa dễ dàng.
4.5.2 Các đại lượng đặc trưng của dây quấn máy điện không đồng bộ
Bước cực τ: là khoảng cách giữa 2 cực từ liên tiếp
Z
2p
Trong đó: Z – số rãnh lõi sắt
p – Số đôi cực
b c b c
y y
Cạnh tác dụng Cạnh tác dụng
Wb=2 Wb=2
a 2 d a d
a) b)
Hình 4.12. Bối dây a) Dây quấn xếp; b) Dây quấn sóng.
Bước dây quấn y: là khoảng cách giữa hai cạnh tác dụng của bối dây (tính bằng số rãnh) .
Nếu y bằng bước cực y = τ thì ta có dây quấn bước đủ. Nếu y < τ thì ta có dây quấn bước ngắn với
bước ngắn β = y/τ.
Trong một rãnh có thể chỉ đặt một cạnh tác dụng của một bối dây, lúc đó ta có dây quấn một
lớp. Cũng có thể trong một rãnh đặt hai cạnh tác dụng của hai bối dây khác nhau, lúc đó ta có dây
quấn 2 lớp.
Để hiểu rõ cách tổ hợp các bối dây, trước hết cần xét sự thành sức điện động của các bối dây
đặt liên tiếp trong các rãnh của máy điện.
- Góc lệch pha giữa các cạnh tác dụng:
p.360 o 2 . p
Z1 Z1
Trong đó: Z – số rãnh
p – số đôi cực từ
Dây quấn máy điện xoay chiều có thể chế tạo với số pha m = 1, 2, 3 trong đó chủ yếu là dây
quấn ba pha, sau đó là dây quấn một pha.
- Số rãnh của một pha dưới một cực:
Z
q
2mp
Trong đó: Z – số rãnh
m – số pha
p – số đôi cực
- vùng pha γ: là khoảng không gian mà số rãnh của một pha dưới một cực chiếm hợp thành.
Trong dây quấn máy xoay chiều 3 pha, vùng pha γ = 60o
Tùy theo sự tổ hợp của các bối dây, có nhiều kiểu dây quấn máy điện xoay chiều như sau:
4.5.3 Phân loại dây quấn máy điện không đồng bộ
Giải:
Để có thể thành lập sơ đồ nối dây, trước hết ta vẽ hình sao sức điện động của dây quấn đó.
p.360o 2 . p 2.360o
Ta có: 30o
Z Z 24
Nên sức điện động của các cạnh tác dụng từ 1 đến 12 dưới đôi cực thứ nhất làm thành một
hình sao sức điện động có 12 tia như trên hình … . Do vị trí của các cạnh 13 đến 24 dưới đôi cực
thứ hai cũng hoàn toàn giống vị trí các cạnh 1 đến 12 nên sức điện động của chúng cũng có thể
được biểu thị bằng một hình sao sức điện động trùng với hình sao sức điện động thứ nhất.
Trục
pha C
c
b'
10-22
9-21 11-23
8-20 12-24
a'
7-19 1-13
α=30 o
a Trục
6-18 2-14 pha A
5-17 3-15
b
4-16
Trục
pha B c'
Z 24
Vì số cạnh của một pha dưới một cực q 2
2mp 3 x 4
Vùng pha γ = qα = 2x30o= 60o
Hai cạnh của bối dây cách nhau y = τ = mq = 2x3=6 rãnh nên pha A gồm hai bối dây tạo
thành bởi các cạnh tác dụng (1-7), (2-8) dưới đôi cực thứ nhất và hai bối dây (13-19), (11-20) dưới
đôi cực thứ hai. Do các pha lệch nhau 120o về điện nên các pha B gồm các bối dây : (5-11), (6-12),
(17-23), (18-24) và pha C gồm các bối dây : (9-15), (10-16), (21-3), (24-4). Hình sao sức điện động
của các bối dây như hình 5.5. Cộng tất cả các véc tơ sức điện động của các bối dây của cùng một
pha ta sẽ được các sức điện động EA, EB, EC.
Hình 5.5 trình bày một kiểu dây quấn với các bối dây có kích thước hoàn toàn giống nhau, ta
có dây quấn đồng khuôn.
τ=s τ τ τ Tr
ên hình
5.4ta thấy
trị số sức
điện động
của mỗi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
pha
không
phụ thuộc
vào thứ
tự nối các
cạnh tác
dụng. Ví
dụ đối
với pha A
có thể nối
A Z B C X Y
các cạnh
tác dụng
Hình 4.14. Dây quấn 3 pha đồng khuôn đơn giản với Z = 24, 2p = 4, q=2
theo thứ
tự (1-8),
(2-7) dưới đôi cực thứ nhất và (13-20), (11-19) dưới đôi cực thứ hai, được hai nhóm có hai bối dây
có kích thước không giống nhau (hình…). Dây quấn như vậy gọi là dây quấn đồng tâm.
Dây quấn hai lớp là loại dây quấn mà trong mỗi rãnh có đặt hai cạnh tác dụng của bối dây.
Như vậy với dây quấn hai lớp, số bối dây S bằng số rãnh Z. Cạnh thứ nhất của bối dây được đặt ở
lớp trên của rãnh còn cạnh thứ hai được đặt ở lớp dưới của một rãnh khác. So với dây quấn một lớp,
dây quấn hai lớp có ưu điểm cho phép thực hiện được bước ngắn làm yếu sức điện động bậc cao
nên cải thiện được dạng sóng sức điện động. Tuy nhiên việc lồng dây vào rãnh cũng như việc sữa
chữa dây quấn khó khăn hơn.
τ τ τ τ
1 2 3 4 5 67 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1718 19 20 21 22 23 24
A Z B C X Y
Hình 4.15. Dây quấn 3 pha đồng tâm hai mặt với Z = 24, 2p = 4, q=2
Từ trường của dây quấn một pha khi có dòng điện xoay chiều qua là từ trường
đập mạch. Từ trường này phân bố dọc theo khe hở không khí có dạng hình sin, biên độ
biến thiên theo quy luật hình sin.
Để hình dung từ trường này, ta xét dây quấn một pha đơn giản chỉ gồm một bối
dây, có dòng điện hình sin qua (hình 9.1).
Hình 4.16 Hình thành từ trường đập mạch trong dây quấn một pha
Hình 4.17 Phân tích từ trường đập mạch thành hai từ trường quay
Cực từ
Cuộn
dây
Rotor