Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Đàn Bầu
Giáo Trình Đàn Bầu
Sách học
ĐÀN BẦU
Nhằm giúp cho các em thuận tiện trong việc học bộ môn đàn Bầu, chúng tôi đã tổng
hợp và biên soạn quyển SÁCH HỌC ĐÀN BẦU CĂN BẢN này để trình bày một
cách tổng quát về nguồn gốc, cấu tạo, các tư thế diễn tấu, các kỹ thuật căn bản,…của
đàn Bầu kết hợp với các kiến thức về nhạc lý cơ bản để các em có thể áp dụng và
chơi được các bản nhạc mà các em yêu thích, phù hợp với khả năng của mình.
Hy vọng với những kiến thức và kỹ năng được trang bị ban đầu trong quyển SÁCH
HỌC ĐÀN BẦU CĂN BẢN sẽ giúp các em hoàn thành tốt môn học này và ngày
càng thêm yêu quý cây đàn Bầu.
Chúc các em thành công!
1
MỤC LỤC
2
MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA HỌC PHẦN
2. Kỹ năng:
- Đánh được tối thiểu 3 bản nhạc, trong đó có 1 bài nhạc nước ngoài ở mức
thông dụng, vận dụng được đúng các kỹ thuật cơ bản của đàn Bầu.
II-PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ:
- Test giữa kì: 15%
- Điểm ý thức tham gia lớp học: 15%
- Thi cuối môn học: Điểm thực hành chơi nhạc cụ theo yêu cầu: 70% (=>4
điểm)
3
PHẦN 1: NGUỒN GỐC, CẤU TẠO CỦA ĐÀN BẦU
4
2.CÁC BỘ PHẬN CỦA ĐÀN BẦU:
5
-Để đánh đàn, người ta dùng que để gảy, độ dài của que khoảng 5 đến 6cm, que
gảy có thể làm bằng tre, giang hoặc sừng.
6
3.TƯ THẾ NGỒI TRÊN SÀN:
-Thường dùng khi biểu diễn các loại hình âm nhạc truyền thống như: hát Xẩm, Đờn
ca tài tử,..
7
IV-GIỚI THIỆU 6 ĐIỂM ĐÀN CƠ BẢN TRÊN ĐÀN BẦU
-Từ 6 điểm đàn cơ bản này, kết hợp với kỹ thuật căng chùn cần đàn của tay trái tạo
ra những nốt nhạc còn lại.
-Tầm cữ cao độ của Đàn bầu rộng khoảng 3 quãng 8 chia làm 3 âm khu:
o Âm khu trầm: tiếng đàn trầm ấm, chắc khỏe
o Âm khu trung: tiếng đàn trong trẻo
o Âm khu cao: tiếng đàn thánh thót, nức nở
8
V-NHỮNG KỸ THUẬT DIỄN TẤU CƠ BẢN CỦA ĐÀN BẦU:
-Khi gảy đàn, ta đặt que vuông góc với dây đàn và ngửa que ra ngoài khoảng 45 độ.
Dùng lực của ngón trỏ và ngón giữa bật que chứ không dùng lực của cổ tay.
9
-Tư thế cầm cần đàn: bàn tay trái đặt vào khoảng giữa cần đàn sao cho bên phải cần
đàn là ngón cái và bên trái cần đàn là bốn ngón còn lại. Bốn ngón này hơi khum lại
tự nhiên và áp vào cần đàn ở vị trí long tay giữa của các ngón trỏ, giữa, áp út, còn
ngón út thả lỏng tự nhiên. Đồng thời áp lóng tay đầu của ngón cái vào cần đàn (ở
phía đối diện bốn ngón kia) sao cho đầu ngón cái nằm ngang bằng với lóng tay thứ
2 của ngón trỏ (xem ảnh).
-Khi căng chùn cần đàn, ta chỉ dùng lực của ngón tay cái khi cần căng và dùng lực
của ngón trỏ khi cần chùn cần đàn, các ngón tay còn lại chỉ làm điểm tựa và không
dùng lực.
b) Một số kỹ thuật tay trái thường dùng:
-Nếu như bàn tay phải gảy que để tạo ra âm thanh thì bàn tay trái có nhiệm vụ tô
điểm và làm đẹp cho âm thanh đó. Tiếng nhạc phát ra có hồn hay không là do bàn
tay trái quyết định. Các kỹ thuật thường dùng: rung, luyến, láy, vỗ, vuốt,…
10
PHẦN 2: LÝ THUYẾT ÂM NHẠC CƠ BẢN
-Để ghi lại chính xác các tính chất của một bản nhạc, người ta dùng một hệ thống
các ký hiệu như khuông nhạc, khóa nhạc, nốt nhạc,…
1.KHUÔNG NHẠC:
-Gồm có 5 dòng nhạc nằm ngang và 4 khe nhạc nằm xen kẽ với 5 dòng nhạc đó
-Ngoài ra còn có những dòng kẻ phụ khi kí âm cho những âm thanh cao hơn hoặc
thấp hơn vị trí khuông nhạc chính.
11
2.NỐT NHẠC
a. Nốt nhạc
-Trong âm nhạc người ta dùng 7 âm thanh được đặt tên theo thứ tự từ thấp lên cao
như sau:
ĐÔ-RÊ-MI-FA-SOL-LA-SI
-Các nốt nhạc này còn được kí hiệu bằng các chữ cái:
ĐÔ=C, RÊ=D, MI=E, FA=F, SOL=G, LA=A, SI=B
-Ngoài ra 7 nốt nhạc này còn được chia nhỏ thành 12 bán cung bằng nhau. Hầu hết
các bản nhạc đều được hình thành từ 12 bán cung này.
Khoảng cách về cao độ tương đối giữa các bậc trong thất âm không đều nhau. Cụ
thể:
– Khoảng cách nhỏ nhất giữa các bậc trong thất âm là nửa cung, bao gồm khoảng
cách giữa Mi-Fa và Si-(Do).
12
– Khoảng cách lớn nhất giữa các bậc trong thất âm là nguyên cung (một cung), bao
gồm khoảng cách giữa Do-Re, Fa-Sol, Sol-La, La-Si
Tổng quát: Do–Re–Mi-Fa–Sol–La–Si-(Do): mỗi gạch ngắn – chỉ nửa cung. Khoảng
cách giữa mỗi âm với âm cao hơn âm đó 1 quãng 8 (ví dụ âm Do thấp và Do cao) kế
tiếp là 12 nửa cung, hay 6 nguyên cung. Nói cách khác, 1 quãng 8 sẽ bao gồm 12 âm
cách nhau đều đặn từng nửa cung một (theo hệ âm điều hòa của nhạc sĩ Jean-
Sebastien Bach (1685-1750) và Jean Philippe Rameau (1683-1764) biên soạn và
được chấp nhận rộng rãi đến ngày nay).
b. Hình nốt
-Để qui định trường độ của âm thanh, người ta dùng các hình nốt khác nhau.
13
c. dấu chấm vôi
d. Dấu lặng
Ứng với mỗi hình nốt nhạc là một dấu lặng biểu thị khoảng dừng có độ dài bằng với
trường độ của nốt đó (nói cách khác là có cùng giá trị với hình nốt đó). Quy tắc kết
hợp các dấu lặng để thể hiện các khoảng dừng thì cũng giống như quy tắc với nốt
nhạc..
Dấu lặng có hai chức năng:
Ngăn cách các tiết nhạc (câu nhạc)
Tạo thời gian nghỉ (và thở, chẳng hạn đối với ca sĩ và người chơi nhạc cụ hơi) cho
người biểu diễn nhạc.
Bảng dưới đây liệt kê các loại dấu lặng rất đa dạng - gồm cả những loại hiện ít còn
được sử dụng - và các hình nốt có giá trị tương ứng
14
3. KHÓA NHẠC
-Khóa nhạc là kí hiệu xác định tên nốt nhạc ghi trên khuông nhạc. Khóa nhạc được
ghi ở đầu khuông nhạc.
-Có 3 loại khóa nhạc: khóa Sol, Khóa Đô, Khóa Fa. Trong đó khóa Sol là thông dụng
nhất.
15
6.LOẠI NHỊP- SỐ CHỈ NHỊP:
-Mỗi bản nhạc có mỗi loại nhịp khác nhau, loại nhịp để xác định mỗi ô nhịp trong
bản nhạc có bao nhiêu phách, giá trị trường độ mỗi phách.
16
-Số chỉ nhịp là ký hiệu để cho biết bản nhạc thuộc loại nhịp gì. Số chỉ nhịp được ghi
1 lần ở đầu bản nhạc, sau khóa nhạc.
7. DẤU HÓA
Dấu hóa là ký hiệu cho biết các bậc cơ bản được tăng lên hay giảm xuống từng
nữa cung điều hòa.
17
- Dấu hóa thăng
+ Dấu thăng (♯): tăng lên nửa cung cho bậc cơ bản. Ví dụ: Do♯ sẽ bằng Do tăng
lên nửa cung.
+ Thăng kép (x): tăng lên 2 nửa cung (1 nguyên cung) cho bậc cơ bản.
+ Dấu giáng (♭): giảm xuống nửa cung cho bậc cơ bản. Ví dụ: Do♯ bằng Re(♭), và
bằng bậc Re giảm xuống nửa cung.
+ Giáng kép (♭♭): giảm xuống 2 nửa cung (1 nguyên cung) cho bậc cơ bản.
- Dấu bình (♮): cho trở về cao độ tự nhiên của bậc cơ bản, không bị ảnh hưởng
của các dấu hóa cấu thành và dấu hóa bất thường.
Các dấu hóa ở đầu khuông sẽ luôn được viết theo thứ tự nhất định trong nhạc lý:
Dấu thăng #: Fa – Do – Sol – Re – La – Mi – Si
Dấu giáng ♭ : Si – Mi – La – Re – Sol – Do – Fa
Điều này có nghĩa là, nếu hóa biểu có 1 dấu #, đó sẽ là nốt Fa. 3 dấu # thì sẽ là Fa,
Do, Sol.
18
b. Dấu hóa bất thường
Khi các dấu nhạc được thêm các dấu hóa trên khuông nhạc, các bậc cơ bản
được nâng cao hoặc hạ thấp xuống được gọi các “bậc chuyển hóa”. Các dấu hóa
này được gọi là dấu hóa bất thường, chỉ ảnh hưởng đến các dấu nhạc cùng tên
trong cùng một ô nhịp và không ảnh hưởng đến các dấu nhạc cùng tên ở những ô
nhịp khác. Trái ngược với dấu hóa bất thường
19
PHẦN 3: CÁC BÀI TẬP THỰC HÀNH
20
21
22
23
24
25
26
PHẦN 4: CÁC BÀI NHẠC ÁP DỤNG KỸ THUẬT
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37