You are on page 1of 12

CHƯƠNG I: KIẾN THỨC TỔNG QUAN

1.1. tổng quan về smart city


1.1.1. Định nghĩa
Theo https://vi.wikipedia.org/wiki/Thành_phố_thông_minh

Thành phố thông minh hay đô thị thông minh là một khu vực thành thị sử dụng các
loại phương pháp điện tử và cảm biến khác nhau để thu thập dữ liệu. Thông tin chi tiết
thu được từ dữ liệu đó được sử dụng để quản lý tài sản, tài nguyên và dịch vụ một cách
hiệu quả; đổi lại, dữ liệu đó được sử dụng để cải thiện hoạt động trên toàn thành phố.
Điều này bao gồm dữ liệu được thu thập từ người dân, thiết bị, tòa nhà và tài sản, sau đó
được xử lý và phân tích để giám sát và quản lý hệ thống giao thông và vận tải, nhà máy
điện, tiện ích, mạng lưới cấp nước, chất thải, phát hiện tội phạm,[1] hệ thống thông tin,
trường học, thư viện, bệnh viện và các dịch vụ cộng đồng khác.[2][3]

Thành phố thông minh là một hệ thống hữu cơ tổng thể được kết nối từ nhiều hệ thống
thành phần với hệ thống trí tuệ nhân tạo có thể hành xử thông minh như con người, gồm
mạng viễn thông số (dây thần kinh), hệ thống nhúng thông minh (não bộ), các cảm biến
(giác quan) và phần mềm (tinh thần và nhận thức) để nâng cao chất lượng cuộc sống, cải
thiện chất lượng phục vụ của chính quyền thành phố, giảm tiêu thụ năng lượng, quản lý
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên[4][5].

Khái niệm thành phố thông minh tích hợp công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), và
các thiết bị vật lý khác nhau được kết nối với mạng IoT để tối ưu hóa hiệu quả của các
hoạt động và dịch vụ của thành phố và kết nối với người dân.[6][7] Công nghệ thành phố
thông minh cho phép các quan chức thành phố tương tác trực tiếp với cả cộng đồng và cơ
sở hạ tầng thành phố, đồng thời giám sát những gì đang xảy ra trong thành phố và thành
phố đang phát triển như thế nào. ICT được sử dụng để nâng cao chất lượng, hiệu suất và
tính tương tác của các dịch vụ đô thị, để giảm chi phí và tiêu thụ tài nguyên và tăng
cường liên hệ giữa người dân và chính phủ.[8] Các ứng dụng thành phố thông minh được
phát triển để quản lý dòng chảy đô thị và cho phép phản hồi trong thời gian thực.[9] Do
đó, một thành phố thông minh có thể chuẩn bị sẵn sàng hơn để đối phó với những thách
thức hơn một thành phố chỉ có mối quan hệ "giao dịch" đơn giản với công dân của nó. [10]
[11]
Tuy nhiên, bản thân thuật ngữ này vẫn chưa rõ ràng về các chi tiết cụ thể của nó và do
đó, mở ra nhiều cách giải thích.[12]

Một ví dụ đơn giản và dễ hiểu về đô thị thông minh là sử dụng cảm biến để quản lý hệ
thống đèn đường, để từ đó làm giảm đáng kể mức độ tiêu thụ năng lượng và dễ dàng
trong khâu quản lý, theo dõi và kiểm tra.

1.1.2.

https://vi.wikipedia.org/wiki/Thành_phố_thông_minh
1.1.2 các yếu tố chính
https://iotvn.vn/do-thi-thong-minh-la-gi/

Các Yếu Tố Quan Trọng trong Smart City


 Hạ Tầng Kỹ Thuật và Công Nghệ Thông Tin
Hạ tầng kỹ thuật tiên tiến và các công nghệ thông tin đột phá là cơ sở của Smart City. Với
mạng 5G mạnh mẽ và hệ thống cảm biến thông minh, dữ liệu từ khắp nơi được thu thập
và phân tích để cung cấp thông tin quan trọng. Từ việc điều khiển giao thông đến dự báo
nguồn năng lượng, công nghệ thông tin định hình mô hình quản lý đô thị hiện đại.
 Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường Đô Thị Thông Minh
Trong bối cảnh tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, đô thị thông minh là giải pháp cho việc
quản lý tài nguyên một cách thông minh và bền vững. Không chỉ giúp tiết kiệm năng
lượng và tài nguyên, mô hình này còn tạo cơ hội tái sử dụng và tái chế, góp phần bảo vệ
môi trường và tạo điều kiện sống tốt hơn cho thế hệ tương lai.
 Giao Thông và Hệ Thống Vận Chuyển Thông Minh
Thách thức về giao thông và ùn tắc đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Smart City đưa
ra giải pháp thông qua việc phát triển hệ thống giao thông thông minh, sử dụng dữ liệu
thời gian thực để dự báo và giảm thiểu ùn tắc. Hệ thống vận chuyển thông minh cũng
thúc đẩy sự phát triển của phương tiện công cộng, giúp cải thiện chất lượng không khí và
cuộc sống của cư dân.
 Dịch Vụ Công Và Tương Tác Dân Cư
Đô thị thông minh Smart City mang đến sự tiện lợi cho cư dân thông qua việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến. Từ việc thanh toán hóa đơn đến đăng ký giấy tờ, mọi thủ tục trở
nên đơn giản và nhanh chóng. Nền tảng tương tác dân cư giúp cư dân tham gia vào việc
đưa ra ý kiến và đóng góp vào quyết định về phát triển đô thị.
 An Ninh Thông Tin và Quản Lý Dữ Liệu Trong Đô Thị Thông Minh
Với việc số hóa và gắn kết, bảo mật thông tin là yếu tố quan trọng của Smart City. Hệ
thống an ninh thông tin và quản lý dữ liệu đảm bảo sự riêng tư và bảo mật của thông tin
cá nhân, ngăn chặn nguy cơ xâm nhập và lợi dụng dữ liệu.
https://tanthoidai.com.vn/6-yeu-to-chinh-tao-nen-dai-do-thi-thong-minh-18551.html
Có 6 yếu tố chính để tạo thành một Đại Đô thị Thông Minh, bao gồm:
1. Bộ máy quản lí Đại đô thị: Tại khu đô thị thông minh việc quản lý và vận hành sẽ
được áp dụng những công nghệ hiện đại, giúp xử lí nhanh chóng, tránh nhầm lẫn,
phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của cư dân trong đời sống hàng ngày như tìm chỗ
trống để xe ô tô, báo cáo tiền sinh hoạt,...
2. Yếu tố công nghệ sẽ giúp việc quản lý và vận hành tổ chức đồng bộ, hỗ trợ cư dân
giải quyết các vấn đề đăng kí, thanh toán và trải nghiệm chỉ qua chiếc điện thoại
thông minh.
3. Những cư dân đô thị sẽ là những cư dân văn minh, tiên phong trong việc trải
nghiệm công nghệ, dịch vụ. Giải pháp công nghệ phù hợp với tất cả cư dân không
kể tuổi tác bởi sự đơn giản và tiện lợi trong sử dụng.
4. Yếu tố kinh tế thông minh là động lực để xây dựng Smart City nhằm tiết kiệm tài
chính cho cư dân, tiết kiệm nguồn nhân lực cho đại đô thị do được tự động hoá và
đồng bộ hóa.
5. Hạ tầng công nghệ thông tin truyền thông như camera nhận diện khuôn mặt và sự
cố bất thường nhằm truyền thông tin nhanh nhất về ban quản lý và gửi tới cư dân
đô thị chỉ qua chiếc điện thoại thông minh.
6. Cuối cùng, môi trường tự nhiên sẽ được tiết kiệm và bảo vệ tối đa bởi công nghệ
khoa học sẽ hạn chế tiêu thụ nhiên liệu và năng lượng.

Cả 6 yếu tố kết hợp giúp các cư dân của Đại đô thị thông minh tiết kiệm thời gian – tiền
bạc – công sức trong cuộc sống bận rộn hàng ngày.
1.2. Khái niệm IOT trong Smart city

https://www.wikiwand.com/vi/Internet_V%E1%BA%A1n_V%E1%BA%ADt
Internet Vạn Vật, hay cụ thể hơn là Mạng lưới vạn vật kết nối Internet hoặc là Mạng
lưới thiết bị kết nối Internet (tiếng Anh: Internet of Things, viết tắt IoT) là một liên
mạng, trong đó các thiết bị, phương tiện vận tải (được gọi là "thiết bị kết nối" và "thiết bị
thông minh"), phòng ốc và các trang thiết bị khác được nhúng với các bộ phận điện
tử, phần mềm, cảm biến, cơ cấu chấp hành cùng với khả năng kết nối mạng máy tính giúp
cho các thiết bị này có thể thu thập và truyền tải dữ liệu. Năm 2013, tổ chức Global
Standards Initiative on Internet of Things (IoT-GSI) định nghĩa IoT là "hạ tầng cơ sở toàn
cầu phục vụ cho xã hội thông tin, hỗ trợ các dịch vụ (điện toán) chuyên sâu thông qua các
vật thể (cả thực lẫn ảo) được kết nối với nhau nhờ vào công nghệ thông tin và truyền
thông hiện hữu được tích hợp," và với mục đích ấy một "vật" là "một thứ trong thế giới
thực (vật thực) hoặc thế giới thông tin (vật ảo), mà vật đó có thể được nhận dạng và được
tích hợp vào một mạng lưới truyền thông". Hệ thống IoT cho phép vật được cảm nhận
hoặc được điều khiển từ xa thông qua hạ tầng mạng hiện hữu, tạo cơ hội cho thế giới thực
được tích hợp trực tiếp hơn vào hệ thống điện toán, hệ quả là hiệu năng, độ tin cậy và lợi
ích kinh tế được tăng cường bên cạnh việc giảm thiểu sự can dự của con người. Khi IoT
được gia tố cảm biến và cơ cấu chấp hành, công nghệ này trở thành một dạng thức của hệ
thống ảo-thực với tính tổng quát cao hơn, bao gồm luôn cả những công nghệ như điện
lưới thông minh, nhà máy điện ảo, nhà thông minh, vận tải thông minh và thành phố
thông minh. Mỗi vật được nhận dạng riêng biệt trong hệ thống điện toán nhúng và có khả
năng phối hợp với nhau trong cùng hạ tầng Internet hiện hữu. Các chuyên gia dự báo
rằng Internet Vạn Vật sẽ ôm trọn chừng 30 tỉ vật trước năm 2020.

1.2.2. IOT trong smart city


https://honeynet.vn
Trong làn sóng phát triển thành phố thông minh đầu tiên, các nhà thiết kế công
nghệ đã tưởng tượng rằng người dân thành thị sẽ mang theo một thẻ thông minh - một
thẻ vi xử lý cỡ ví được mã hóa với thông tin cá nhân dùng làm hộ chiếu cho các hệ thống
thành phố thông minh. Một thẻ thông minh sẽ xác định những người dùng cụ thể và cho
phép các cá nhân tương tác với các hệ thống đô thị được kết nối với nhau. Thẻ tương tự
sẽ được sử dụng để mở khóa ngôi nhà của bạn, bật tùy chọn kiểm soát khí hậu và ánh
sáng được cá nhân hóa, thanh toán vé đậu xe và truy cập các dịch vụ chia sẻ xe đạp cũng
như hồ sơ y tế của bạn.
Trong khi hệ thống thẻ thông minh đã bị chỉ trích về quyền riêng tư và bảo mật
của thông tin cá nhân và thu thập dữ liệu, hệ thống thẻ thông minh nói lên một tầm
nhìn được nhắc lại về thành phố thông minh là không gian nơi mọi thứ được kết nối.
IoTlàm nền tảng và hỗ trợ tầm nhìn này. Thẻ thông minh có thể được sử dụng như một
hộ chiếu phổ quát cho thành phố vì mạng tốc độ cao kết nối nhiều loại dịch vụ trong
một hệ thống tập trung, cũng như thế giới vật lý chứa đầy các đối tượng được nối mạng.
Điện thoại di động và các khóa nhận dạng tần số vô tuyến thường đóng vai trò là thẻ
thông minh và kết nối với mã QR, Bluetooth và các đối tượng Wi-Fi để đẩy hoặc kéo
thông tin theo thời gian thực.
IoT là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một mạng trong đó các đồ vật và
thiết bị hàng ngày (tủ lạnh, ,máy lạnh, máy giặt, thùng rác, gạch lát sàn, máy pha cà phê,
…) được kết nối với Internet. IoT dựa vào việc liên kết các thiết bị và nguồn dữ liệu khác
nhau với cơ sở hạ tầng truyền thông tập trung và phổ cập, đồng thời làm cho dữ liệu dễ
dàng truy cập cho các cơ quan chức năng và công dân, những người có thể xử lý nó để
đáp ứng hoạt động đô thị
. Loại kết nối Internet này cho phép mọi người và các đối tượng cũng nhưcác đối
tượng và các đối tượng khác giao tiếp hoặc trao đổi thông tin với nhau qua mạng. Các
đối tượng và thiết bị có thể chuyển tiếp vị trí thực của chúng thông qua GPS và có thể
được mã hóa với thông tin về quá trình sản xuất của chính chúng. Một ví dụ thường
được sử dụng để minh họa tính hữu ích của IoT là tủ lạnh có thể gọi điện hoặc gửi tin
nhắn đến điện thoại di động để cảnh báo người dùng khi họ hết sữa. Các ứng dụng được
tưởng tượng khác của IoT bao gồm đồng hồ báo thức hướng dẫn các nhà sản xuất cà
phê bắt đầu pha cà phê, gương đại diện cho các tùy chọn tủ quần áo và cảm biến GPS
được nhúng trong đồ đạc để bạn không bao giờ đánh mất chìa khóa của mình nữa.
Bên cạnh sự tiện lợi và hiệu quả, các công nghệ IoT đóng một vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ các mục tiêu của thành phố thông minh về tăng cường an ninh và an
toàn công cộng, đồng thời cải thiện sức khỏe và tính bền vững, nhận thức về môi trường
và khả năng đáp ứng cũng như chất lượng cuộc sống. Trong một số trường hợp, một
công nghệ IoT duy nhất có thể phục vụ tất cả các chức năng này. Trong các trường hợp
khác, một loạt các đối tượng được kết nối với WiFi và/ hoặc hệ thống điện toán đám
mây sẽ tương tác với nhau, với môi trường và những người xung quanh chúng. Một máy
tính trung tâm được lắp đặt trên đường phố cho phép mỗi đơn vị chiếu sáng giao tiếp
với những người khác và quản lý việc sạc xe điện tại chỗ cũng như cung cấp WiFi công
cộng. Hệ thống chiếu sáng thông minh đã được ghi nhận là có tác động đến an toàn
công cộng, cắt giảm chi phí điện và năng lượng, thu hút mọi người đến các địa điểm
đang diễn ra các hoạt động bằng cách chiếu sáng đường phố ở những khu vực đó.
Ở cấp độ thành phố, IoT được hiểu là nền tảng trong việc đáp ứng các mục tiêu
tăng hiệu quả với chi phí thấp hơn. Các kỹ sư viễn thông và các đồng nghiệp mô tả việc
triển khai IoT đô thị là một “tình huống đôi bên cùng có lợi để tăng chất lượng và nâng
cao dịch vụ cung cấp cho người dân đồng thời mang lại lợi thế kinh tế cho chính quyền
thành phố về việc giảm chi phí hoạt động”. Các nhà nghiên cứu này hình dung IoT đô thị
như điều chỉnh mức tiêu thụ năng lượng trong các tòa nhà thông minh; tối ưu hóa việc
sản xuất và thu gom rác thải trên toàn thành phố bằng cách lắp đặt các thùng rác phát
hiện trọng lượng và định tuyến lại việc thu gom rác cho phù hợp; giám sát chất lượng
không khí bằng cách kết nối thiết bị theo dõi thể dục của người chạy bộ với cơ sở hạ
tầng thành phố thông minh; kiểm soát tiếng ồn thông qua các cảm biến và thuật toán
phát hiện âm thanh để giảm ô nhiễm tiếng ồn trong những giờ nhất định; hoặc gọi cảnh
sát khi có tiếng kính vỡ hoặc tiếng la hét. Nhiều công nghệ này đã tồn tại. Có thành phố
đã lắp đặt các cảm biến hướng dẫn người lái xe đến các điểm đỗ xe và cung cấp các tùy
chọn thanh toán kỹ thuật số khi đỗ xe, hệ thống lưu trữ và loại bỏ chất thải giúp loại bỏ
nhu cầu xe thu gom và cảm biến tiếng ồn đã khuyến khích thành phố giảm ô nhiễm tiếng
ồn. Họ lắp đặt các cảm biến và mạng WiFi để điều phối các công nghệ IoT trong toàn
Công viên nhằm theo dõi và báo cáo chất lượng không khí và nước, lũ lụt, thời tiết và
ánh sáng mặt trời cũng như động vật hoang dã. Thành phố có kế hoạch sử dụng dữ liệu
thu thập được để quản lý công viên và các cơ sở của công viên tốt hơn.
https://www.particle.io/iot-guides-and-resources/smart-cities-iot/

Particle.io (trước đây là Spark.io) là một công ty cung cấp các giải pháp IoT (Internet
of Things). Họ cung cấp nền tảng phần cứng và phần mềm để hỗ trợ việc phát triển
ứng dụng và thiết bị IoT dễ dàng.

IoT và Thành phố thông minh: Ví dụ, ứng dụng và mục tiêu
(IoT and the Smart City: Examples, Applications, and Goals)

Thành phố thông minh là giải pháp kỹ thuật giúp quan chức thành phố đáp ứng các mục
tiêu quy hoạch đô thị. Tìm hiểu cách IoT cung cấp nền tảng cho thành phố thông minh và
cách các giải pháp kết nối có thể giúp các quan chức chứng minh tác động của mình và
cải thiện cuộc sống của người dân.

IoT làm cho thành phố thông minh như thế nào

IoT cho phép thu thập hàng loạt dữ liệu quan trọng theo thời gian thực có thể được sử
dụng để cung cấp thông tin chuyên sâu và cuối cùng là các hành động giúp tăng hiệu quả
chung và hoạt động của thành phố. Vì vậy, làm thế nào tất cả những điều này kết hợp với
nhau?

Trong một từ, các giao thức. Nói một cách đơn giản, giao thức là các quy tắc liên lạc giữa
hai bên của quá trình trao đổi dữ liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền dữ liệu
từ nguồn gốc ở cấp thiết bị sang đám mây hoặc trung tâm dữ liệu.

Trong bối cảnh cơ sở hạ tầng thành phố thông minh, ngăn xếp giao thức IoT đề cập đến
công nghệ, ứng dụng và quy trình mà qua đó thành phố thông minh thu thập, quản lý, xử
lý và cuối cùng là giải thích dữ liệu. Ngăn xếp này bao gồm bốn lớp mà chúng tôi sẽ chia
nhỏ tiếp theo.

Lớp Vật lý, Cảm giác

Trong lớp vật lý, các thiết bị, cảm biến hoặc bộ truyền động được sử dụng tại nguồn để
thu thập dữ liệu thô về các điều kiện, sự kiện hoặc hành động nhất định - ví dụ: sự hiện
diện hay vắng mặt của một vật thể và nhiệt độ hoặc độ ẩm của môi trường. Lớp vật lý
được triển khai rộng rãi để thu thập dữ liệu cơ sở hạ tầng theo thời gian thực.
Lớp kết nối hoặc lớp mạng

Lớp mạng cho phép truyền dữ liệu đã thu được thông qua kết nối đã thiết lập. Ở cấp độ
này, dữ liệu vật lý thô được biên soạn và chuẩn bị để truyền qua Cổng IoT và các sự kiện
tương tự trong lớp vật lý được chuyển đổi thành bản ghi kỹ thuật số và được giao tiếp. Để
điều này xảy ra, mạng phải tính đến hướng và luồng dữ liệu hợp lý.

Lớp xử lý dữ liệu

Sau khi các sự kiện hoặc điều kiện được thu thập trong lớp vật lý được chuyển đổi thành
dữ liệu số, dữ liệu này phải được xử lý. Trong lớp xử lý dữ liệu, dữ liệu được định dạng
theo cách cho phép đọc và sử dụng ở cấp ứng dụng cao hơn—ví dụ: bằng cách nén tổng
dung lượng để làm cho dữ liệu phù hợp để sử dụng hoặc giải thích trên đám mây hoặc dữ
liệu. trung tâm.

Lớp ứng dụng

Sau khi dữ liệu đã được thu thập, gửi qua mạng và được xử lý thêm, dữ liệu sẽ sẵn sàng
được những người ra quyết định của thành phố và thậm chí cả những người dân bình
thường xem xét. Trong lớp ứng dụng, mọi người có thể diễn giải dữ liệu theo cách có ý
nghĩa để thông báo hành động trong tương lai.
1.3. Ưu điểm và Thách thức của IOT trong Smart city

https://www.rishabhsoft.com/blog/iot-in-smart-cities-applications-
benefits#:~:text=Benefits%20of%20IoT%20in%20Smart%20Cities,-IoT-based
%20smart&text=Here%20are%20just%20a%20few,downtime%2C%20and%20improve
%20overall%20safety.

Benefits of IoT in Smart Cities

IoT-based smart cities leverage the combined use of apps, connected systems, buildings,
devices, and more to create efficient living & working environments. Here are just a few
of its many benefits:

 Improved infrastructure management: IoT technology can be used to monitor


and manage the city’s infrastructure, including bridges, roads, and buildings. This
can help identify maintenance needs, reduce downtime, and improve overall
safety.
 Enhanced public safety: IoT-enabled sensors and cameras can help improve
public safety by detecting potential security threats, tracking criminal activity, and
monitoring emergency response times.
 Efficient transportation: IoT helps optimize public transportation routes, reduce
congestion, and improve traffic flow. Connected vehicles can also communicate
with each other and with traffic systems, enabling safer and more efficient travel.
 Energy efficiency: IoT technology enables monitoring and managing energy use
in buildings and public spaces, reducing energy waste and saving costs.
 Improved waste management: IoT sensors can help optimize waste collection
routes, reducing the environmental impact of garbage collection and lowering
costs.
 Enhance citizen engagement: IoT-enabled platforms can enable citizens to
participate in city planning, and provide feedback on urban services, and report
issues in real time.
 Health and wellness: IoT can be used to monitor air quality, detect environmental
hazards, and track health trends, providing valuable data for public health officials
to develop policies that improve citizen’s health.
Overall, IoT in smart cities can help improve the quality of life for citizens, drive
innovation and economic growth, and create a more sustainable and resilient future.

iottuonglai.com/co-hoi-va-thach-thuc-cua-iot.html

Cơ hội và thách thức của IoT


Thỉnh thoảng sẽ có những công nghệ mới xuất hiện với tiềm năng thay đổi toàn bộ kết
cấu xã hội của xã hội. Chúng ta đã được nghe rất nhiều về Internet of Things (IoT) và
được nghe rất nhiều về tiềm năng của nó.
Internet vạn vật (IoT) thường đề cập đến việc mở rộng khả năng tính toán và mạng cho
các thiết bị và cảm biến không được coi là máy tính, cho phép chúng thực hiện các tương
tác giữa máy với máy với đầu vào tối thiểu hoặc không có yếu tố con người.

Công nghệ này rất hấp dẫn về mặt kinh tế khi nó nhắm đến việc giảm chi phí, tiết kiệm
năng lượng, gia tăng giá trị dịch vụ và tăng hiệu quả quản lý và sử dụng (tự động hóa)
thiết bị và cơ sở hạ tầng. Về mặt xã hội, điều này đã tạo ra các dịch vụ mới mà trước đây
không thể có được. Ngoài những thách thức mà IoT có thể gặp phải vẫn có những cơ hội
rất nhiều cho tương lai.

Thách thức của IoT

Các thiết bị IoT với chức năng hạn chế đã xuất hiện ít nhất một thập kỷ. Những thay đổi
gần đây là nhờ sự phổ biến của các tùy chọn kết nối (WIFI, 3G và Bluetooth, v.v.), dịch
vụ đám mây và phân tích, là những hỗ trợ tuyệt vời cho IoT. Cloud cung cấp một nền
tảng để lưu trữ phần mềm thông minh, kết nối một số lượng lớn thiết bị IoT và cung cấp
cho các thiết bị này một lượng lớn dữ liệu. Điều này cho phép các quyết định thông minh
được đưa ra mà không cần sự can thiệp của con người.

Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức hiện tại hạn chế việc áp dụng IoT:

Các lỗ hổng bảo mật (quyền riêng tư, phá hoại, từ chối dịch vụ): Việc các hacker tấn
công vào các mục tiêu quan trọng sẽ khiến mối nguy hiểm này rất lớn. Rõ ràng, hậu quả
của việc phá hoại và từ chối dịch vụ có thể nghiêm trọng hơn nhiều so với xâm nhập
quyền riêng tư cá nhân. Nếu có sự thay đổi tỷ lệ pha trộn chất khử trùng tại nhà máy xử
lý nước hoặc dừng hệ thống làm mát tại nhà máy điện hạt nhân có khả năng khiến cả
thành phố gặp nguy hiểm ngay lập tức.

Các vấn đề pháp lý và pháp lý: Điều này áp dụng chủ yếu cho các thiết bị y tế, ngân
hàng, bảo hiểm, thiết bị cơ sở hạ tầng, thiết bị sản xuất và đặc biệt là các thiết bị liên quan
đến dược phẩm và thực phẩm. Điều này làm tăng thêm thời gian và chi phí cần thiết để
đưa các sản phẩm này ra thị trường.

Tính quyết định của mạng: Điều này rất quan trọng đối với hầu hết các lĩnh vực có thể sử
dụng IoT, như trong các ứng dụng điều khiển, bảo mật, sản xuất, vận chuyển, cơ sở hạ
tầng nói chung và các thiết bị y tế. Việc sử dụng đám mây hiện tại có độ trễ khoảng 200
mili giây trở lên. Điều này phù hợp cho hầu hết các ứng dụng, nhưng không phải cho bảo
mật hoặc các ứng dụng khác yêu cầu phản hồi nhanh chóng, cần lập tức. Ví dụ như một
kích hoạt từ hệ thống giám sát an ninh nhận được sau năm giây có thể là quá muộn.

Thiếu một kiến trúc và tiêu chuẩn hóa chung: Sự phân mảnh liên tục trong quá trình triển
khai IoT sẽ làm giảm giá trị và tăng chi phí cho người dùng cuối. Hầu hết các sản phẩm
đều nhắm mục tiêu các lĩnh vực rất cụ thể. Một số nguyên nhân của sự phân mảnh này là
do lo ngại về bảo mật và quyền riêng tư, cố gắng chiếm lĩnh thị trường, cố gắng tránh các
vấn đề với tài sản trí tuệ của đối thủ cạnh tranh và hiện tại thiếu sự lãnh đạo rõ ràng trong
lĩnh vực này.
Khả năng mở rộng: Điều này hiện không phải là vấn đề lớn, nhưng nó chắc chắn sẽ trở
thành một vấn đề chủ yếu liên quan đến đám mây khi số lượng thiết bị hoạt động tăng
lên. Điều này sẽ tăng băng thông dữ liệu cần thiết và thời gian cần thiết để xác minh giao
dịch.

Hạn chế của các cảm biến hiện tại: Các loại cảm biến cơ bản, chẳng hạn như nhiệt độ,
ánh sáng, chuyển động, âm thanh, màu sắc, radar, máy quét laser, siêu âm và tia X, đã
khá hiệu quả. Hơn nữa, những tiến bộ gần đây trong vi điện tử, cùng với những tiến bộ
trong cảm biến trạng thái rắn, sẽ làm cho các cảm biến trần ít trở thành vấn đề trong
tương lai. Thách thức sẽ là làm sao cho cảm biến có thể hoạt động tốt trong môi trường
đông đúc, ồn ào và phức tạp hơn. Việc áp dụng các thuật toán tương tự như logic mờ hứa
hẹn sẽ làm giảm vấn đề này trong tương lai.

Nguồn điện nằm ngoài mạng lưới: Mặc dù Ethernet, WIFI, 3G và Bluetooth đã có thể
giải quyết hầu hết các vấn đề kết nối bằng cách cung cấp cho các thiết bị khác nhau các
hình thức khác nhau, tuy nhiên hạn chế về thời lượng pin vẫn còn. Hầu hết các điện thoại
thông minh vẫn cần phải được sạc mỗi ngày và hầu hết các cảm biến vẫn cần thay pin
thường xuyên hoặc kết nối với lưới điện. Sẽ có một sự khác biệt nếu năng lượng có thể
được phát không dây đến các thiết bị như vậy từ xa hoặc nếu nguồn năng lượng có thể
tồn tại ít nhất một năm có thể được tích hợp vào các cảm biến.

Cơ hội của IoT

Các sáng kiến gần đây như đề xuất của IBM về việc sử dụng chuỗi khối Bitcoin đã được
sửa đổi trong IoT. Blockchain là một cơ sở dữ liệu công cộng phân tán, duy trì một danh
sách các giao dịch dữ liệu liên tục phát triển, được bảo vệ chống lại sự giả mạo và sửa
đổi. Nó phát triển tuyến tính và theo trình tự thời gian khi các khối hoàn thành mới được
thêm vào nó. Blockchain mang đến cơ hội giải quyết hầu hết các vấn đề nêu trên và giảm
bớt các thách thức. Các blockchain Bitcoin cần rất nhiều sức mạnh tính toán do đó IBM
đã đề xuất tăng tốc độ và khả năng mở rộng bằng cách thay thế một phần bằng chứng
công việc (proof of work) của khối bằng bằng chứng sở hữu (proof of stake) với yêu cầu
tính toán ít hơn.

You might also like