You are on page 1of 63

Câu hỏi bình luận môn hội nhập kinh tế quốc tế

Câu 1: Các quốc gia trên thế giới hiện nay chỉ hội nhập ở mức độ khu vực?
Câu 2: Nếu TPP được ký kết, ngành dệt may của Việt Nam sẽ được hưởng lợi với
mức thuế 0% mà không phải chịu ràng buộc nào
Câu 3: Tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại đều có tác động tích cực
đối với toàn thế giới.
Câu 4: VJEPA là hiệp định tự do hóa thương mại song phương đầu tiên của Việt
Nam
Câu 5: Hiện nay Liên minh châu Âu gồm 3 trụ cột chính
Câu 6: Hội nhập kinh tế quốc tế mang tính tất yếu?
Câu 7: AEC không phải là một tiến trình hội nhập kinh tế khu vực?
Câu 8: AEC không được phát triển dựa trên cơ sở mô hình Liên minh châu Âu (EU),
mặc dù có một số bài học liên quan được rút ra từ mô hình này.
Câu 9:Nếu TPP được ký kết, ngành dệt may của Việt Nam sẽ được hưởng lợi với
mức thuế 0% mà không phải chịu ràng buộc nào.
Câu 10: WTO áp đặt các chính sách?
Cau 11. “Mu ̣c tiêu của HNKTQT là tiề n đề của sự phát triể n bề n vững”
Cau 12. “ HNKT khu vực và HNKT toàn cầ u là giố ng nhau”
Cau 13.” VN cam kế t thực hiê ̣n toàn bô ̣ các hiê ̣p đinh WTO ngay thời điể m gia
nhâ ̣p”
Cau 14. “Tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại đều có tác động tích cực
đối với toàn thế giới”
Cau 15. “VJEPA là hiệp định tự do hóa thương mại song phương đầu tiên của VN”
Cau 16:“Khi TTP không có hiệu lực, ngành dệt may Việt Nam sẽ gặp rất nhiều bất
lợi”
Cau 17:“ Xu hướng FTA đang trở thành phổ biến sau WTO”.
Cau 18:“Trong liên minh hải quan, số nước thành viên càng nhiều càng đêm lại lợi
nhuận cao”
Cau 19:“Hội nhập kinh tế có thể làm gia tăng sức mạnh độc quyền khu vực”
Cau 20:“Quyền lợi của các quốc gia liên quan đến nhau là một trong những yếu tố
thúc đẩy việc hội nhập kinh tế quốc tế”.
Câu 21: “Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung hiện nay của các nước”
Câu 22: “Tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hưởng quan trọng đến hội nhập kinh tế
quốc tế của một quốc gia”
Câu 23: “Thuế quan là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch”
Câu 24: “Lao động trong nước sẽ gặp phải nhiều bất lợi khi Việt Nam gia nhập
AEC”
Câu 25: TPP không được ký kết hoàn toàn bất lợi đến ngành dệt may Việt Nam
Câu 27: Vì sao cho rằng EVFTA và TPP là các FTA “Thế hệ mới”?
Câu 28: Khi tham gia AEC, đâu là thuận lợi và khó khăn cho Việt Nam?
Cau 29: “Hạn ngạch là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch”. Hãy bình luận câu
trên.
Cau 30: “Thuế quan là công cụ thực hiện chính sách tự do hóa thương mại”. Hãy
bình luận câu trên.
Cau 31: “ Tham gia AEC llaf cơ hội để Việt Nam mở rộng thị trường lao động chất
lượng cao”. Bình luận câu trên.
Cau 32: “EVFTA xóa bỏ mọi rào cản thuế Việt Nam – EU”. Bình luận câu trên
Cau 33: “Trong liên minh hải quan, số nước thành viên càng nhiều càng đêm lại lợi
nhuận cao”. Bình luận câu trên

Câu 34: Bình luận ý kiến “Một quốc gia muốn phát triển tất yếu phải tham gia vào
hội nhập kinh tế quốc tế”.Liên hệ Việt Nam.

Câu 35: Hạn ngạch có phải là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch không? Vì
sao?
Câu 36: Cơ hội và thách thức cho các donah nghiệp Việt Nam sau khi kí kết hiệp
địnhFTA-EU:
Câu37: Việt Nam đã đạt những thành tựu gì sau 10 năm gia nhập WTO?
Câu 38: Áp dụng chung chính sách thương mại, đầu tư, tiền tệ là đặc điểm chỉ có ở
liên minh toàn diện.
Câu 39: Khi AEC có hiệu lực chỉ mang đến thách thức cho lao động việt nam
Câu 40: Hội nhập liên kết khu vực là xu hướng phổ biến hiện nay
Câu 41: Các FTA thế hệ mới có mức độ cam kết sâu rộng hơn FTA truyền thống.
Câu 42: Trong Liên minh hải quan, vốn và lao động sẽ được di chuyển tự do giữa
các thành viên.
Câu 43: Việc hình thành liên minh thuế quan có thể dẫn đến tăng cạnh tranh giữa các
quốc gia thành viên
Câu 44: Một trong những thách thức lớn nhất đối với Việt Nam khi Cộng đồng Kinh
tế ASEAN (AEC) là sức ép cạnh tranh về hàng hoá từ các nước ASEAN
Câu 45: Liên minh thuế quan luôn đem lại lợi ích cho các nước thành viên
Câu 46: Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ gây bất lợi lớn cho người lao động
nước ta
Câu 47: Việc Mỹ rút khỏi TPP mang lại bất lợi lớn cũng như hệ lụy lâu dài cho Việt
Nam
Câu 48: Hội nhập KTQT chỉ diễn ra giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau?
Câu 49: Chất lượng và cơ cấu lao động Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập so với yêu
cầu phát triển và hội nhập?
Câu 50: HNKTQT là cơ hội lớn cho Việt Nam mở rộng thị trường?
Câu 51: HNKTQT, di chuyển vốn quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ?
Câu 52: Trong EVFTA, Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho các nhà cung cấp
dịch của EU so với trong WTO?
Câu 53: Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò WTO ngày càng suy giảm.
Câu 54: Hệ thống ưu đãi phổ cập GSP là nghĩa vụ của các nước phát triển dành cho
các nước đang phát triển.
Câu 55: Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các quốc gia phụ thuộc lẫn nhau?
Câu 56: Tạo lập thương mại là trường hợp thay thế nhập khẩu từ một quốc gia thành
không là thành liên bằng nhập khẩu từ một quốc gia là thành viên.
Câu 57: Hình thức liên minh kinh tế cao nhất là liên minh tiền tệ ?
CÂU 58: “Trong một liên minh, càng kết nạp thêm nhiều thành viên thì càng mang
lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia”
CÂU 59: “Xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan là xu thế tất yếu hiện nay”
CÂU 60: “Sự phát triển không đồng đều của các quốc gia trong nền kinh tế thế giới
là một cản trở của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”
CÂU 61: “Hiệp định thương mại tự do giữa EU và Việt Nam chỉ mang lại lợi ích
kinh tế”
CÂU 62: “EVFTA xóa bỏ mọi rào cản thuế Việt Nam – EU”
Cau 63: EVFTA là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới?
Cau 64: EVFTA có hiệu lực, những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam mà hiện EU vẫn đang duy trì thuế quan cao là các ngành dự kiến sẽ được
hưởng lợi nhiều nhất?
Cau 65: Trong Liên minh hải quan, vốn và lao động sẽ được di chuyển tự do giữa
các thành viên.
Cau 66: Hiện nay, rất nhiều quốc gia đã lạm dụng các quy định về tiêu chuẩn kỹ
thuật để bảo hộ thị trường trong nước?
Câu 67: Mệnh đề: “Xu hướng FTA ngày càng trở nên phổ biến sau WTO.”
Câu 68: Mệnh đề: “Thuế nhập khẩu có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu
dịch.”
Câu 69: Mệnh đề: “Việc Anh rút khỏi Liên minh Châu Âu có ảnh hưởng lớn đến
Việt Nam.”
Câu 70: Mệnh đề: “Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ gây bất lợi lớn cho người
lao động nước ta.”
Câu 71: Mệnh đề: “Trong Liên minh hải quan, vốn và lao động sẽ được di chuyển tự
do giữa các thành viên.”
Câu 72: Hội nhập KTQT là xu hướng tất yếu của các quốc gia hiện nay.
Câu 73: Thuế quan là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch
Câu 74: Hội nhập AEC: Nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ “sống còn” của
Doanh nghiệp Việt Nam
Câu 75: TPP không làm thay đổi xu thế và định hướng hội nhập của Việt Nam
Câu 76: Việt Nam tham gia AEC: Thị trường lao động không bị ảnh hưởng lớn
Câu 77: Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) kết thúc đàm phán Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) với hy vọng sẽ có một làn sóng đầu tư lớn hơn
từ EU vào Việt Nam. Có ý kiến cho rằng không nên quá kì vọng vào nguồn vốn này.
Cho biết ý kiến
Câu 78: Có ý kiến cho rằng EU ít đầu tư vào Việt Nam là do môi trường kinh doanh
ở Việt Nam không hấp dẫn.
Câu 79: Hội nhập quốc tế của nước ta trong giai đoạn mới diễn ra trong bối cảnh
tình hình quốc tế và nước ta hiện nay hoàn toàn khác trước.
Câu 80 : Với những thành tựu của 30 năm đổi mới và chủ trương hội nhập quốc tế
toàn diện, trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội nhập quốc tế trở thành
nhân tố quan trọng hơn bao giờ hết.
Câu 81: Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, Việt Nam đã hội
nhập ngày càng sâu rộng, tham gia hầu hết các tổ chức, định chế quốc tế và khu vực
chủ yếu trên thế giới.
Cau 82: Mức độ TDDCHH trong Liên minh châu Âu cao hơn so với TDHTMHH
trong ASEAN.
Cau 83: Sự vận hành của thể chế chính trị, luật pháp và chính sách là một trong
những nhân tố bị tác động bởi hội nhập KTQT.
Cau 84: Liên kết kinh tế quốc tế đưa tới sự gia tăng về số lượng và cường độ các
mối quan hệ kinh tế quốc tế LKKTQT làm gia tăng các mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa các thành viên và hình thành nên cơ cấu kinh tế mới trong quá trình liên
kết.
Cau 84: Có ý kiến cho rằng: Hợp tác ASEAN +3 chưa thực sự hoạt động hiệu quả
sau 10 năm thành lập
Cau 85: Nghị Viện Châu Âu là cơ quan lãnh đạo tối cao của EU.
Câu 1: “Khi tham gia WTO, Việt Nam đã tuân thủ các cam kết Hải quan theo Hiệp
định Thuận lợi hóa thương mại trong WTO (TFA) của WTO. Như vậy, khi ký kết
EVFTA, Việt Nam sẽ không cần đàm phán về hải quan nữa”
Câu 86: “EVFTA xóa bỏ mọi rào cản thuế Việt Nam – EU”
Câu 87: “ FTA thế hệ mới là “tấm vé” để doanh nghiệp Việt Nam vươn ra biển lớn”
Câu 88: Chênh lệch trình độ phát triển là thách thức lớn nhất cho ASEAN khi tham
gia AEC
Câu 89: TPP không được ký kết, Việt Nam chỉ thấy thiệt
Cau 90:Phần lớn các quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở đàm phán và đồng
thuận?
Cau 91:WTO áp đặt các chính sách đối với các nước thành viên?
Cau 92:WTO vì mục đích thương mại tự do với bất cứ giá nào?
Cau 92: WTO chỉ quan tâm đến lợi ích thương mại. Lợi ích thương mại quan trọng
hơn sự phát triển?
Ca 93:Các nước nhỏ không có tiếng nói trong WTO?
Câu 94: “Thuế quan là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch”.
Câu 95: “Khi AEC được thực thi, tất cả các nước trong khu vực đều sẵn sàng thực
hiện các cam kết”.
Câu 96: “Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế mang tính tất yếu”
Câu 97: Hiệp định thương mại tự do (FTA) có lợi cho tất cả các quốc gia.
Câu 98: Hiệp định thương mại tự do giữa EU và Việt Nam chỉ mang lại lợi ích kinh
tế.
Câu 99:Tự do hoá thương mại hoàn toàn đem lại lợi ích?
Câu 100:Nguồn nhân lực lao động Việt Nam đã chuẩn bị đầy đủ để tham gia vào
cộng đồng kinh tế ASEAN
Câu 101:Tham gia AEC là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Câu 102:Hiệp định TTP bị huỷ bỏ ngay sau khi tổng thống Trump nhận chức,Việt
Nam vẫn được lợi?
Câu 102:Với EVFTA, hàng hoá Việt Nam sẽ ồ ạt tràn vào thị trường EU một cách
dễ dàng
Câu 103: “ Bản chất của AEC chưa thể được coi là một cộng đồng kinh tế gắn kết
như Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EC)”. Đúng hay sai? Giải thích?
Câu 104: “ WTO là một tổ chức liên chính phủ”. Đúng hay Sai? Giải thích?
Câu 105: “ Thuế tối huệ quốc khác với thuế đãi ngộ quốc gia”. Đúng hay sai? Giải
thích?
Câu 106: “Nguyên tắc tối huệ quốc yêu cầu một nước đối xử bình đẳng với mọi
nước khác. Vậy khi các nước ASEAN dành cho nhau thuế suất thấp hơn với thuế
suất đánh vào hàng hóa của các nước ngoài ASEAN là một sự vi phạm nguyên tắc
tối huệ quốc”. Đúng hay Sai? Giải thích?
Câu 107: “ Hạn ngạch thuế quan và hạn ngạch thông thường là một”. Đúng hay Sai?
Giải thích?
Cau 108: Các hiệp định FTA Việt Nam-EU (EVFTA); Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP); Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương
(T-TIP);các hiệp định thành lập EU; FTA Bắc Mỹ (NAFTA), ... được xem là các
FTA thế hệ mới. Đ hay S? Giải thích.
Cau 109:Việc kí các hiệp định FTA là bước khởi đầu cho mối quan hệ bạn bè quốc
tế bình đẳng bền vững giữa VN với các cường quốc. Đ hay S? Giải thích.
Cau 110: Trường hợp không có Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) thì
cơ hội mới về thương mại và đầu tư sẽ giảm, nhưng nếu biết tận dụng tốt các hiệp
định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực và không gian kinh tế của Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC), thì lợi thế của nước ta sẽ được phát huy tốt hơn. Đ hay S?
Giải thích.
Cau 110: Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ để phát triển kinh tế không phải động lực phát
triển xã hội. Đ hay S? Giải thích.
Cau 111: WTO là tổ chức áp đặt các chính sách nghiêm ngặt lên các nước thành
viên. Đ hay S? Giải thích.
Cau 112:WTO chỉ quan tâm đến lợi ích thương mại, và xem lợi ích thương mại quan
trọng hơn sự phát triển. Đ hay S? Giải thích.

_______________________________________________________________

Câu 1: Các quốc gia trên thế giới hiện nay chỉ hội nhập ở mức độ khu vực?
Sai.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc
gia với nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các biện pháp tự do
háo và mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
Hội nhập kinh tế quốc tế có hai cấp độ chính là toàn cầu và khu vực. Xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay là mở rộng và gia tăng hội nhập kinh tế khu vực. Xu
hướng hội nhập đan xen, không chỉ diễn ra giữa các nước công nghiệp phát triển với
nhau mà còn giữa những nước công nghiệp với nước đang phát triển. Tuy nhiên các
quốc gia không chỉ tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ở mức độ khu vực mà còn hội
nhập trên phạm vi toàn cầu, ví dụ như vieejc tham gia vào tổ chức Thương mại thế
giới WTO.
Câu 2: Nếu TPP được ký kết, ngành dệt may của Việt Nam sẽ được hưởng lợi với
mức thuế 0% mà không phải chịu ràng buộc nào.
Sai.
Khi gia nhập TPP, phần lớn hàng dệt may của Việt Nam sẽ được hưởng thuế suất
0% khi xuất khẩu vào các nước thành viên TPP. Tuy nhiên TPP có một yêu cầu khắt
khe là nguyên tắc xuất xứ đó được gọi là nguyên tắc xuất xứ “từ sợi chỉ trở đi”. Như
vậy, nếu muốn hưởng thuế suất bằng 0% khi xuất khẩu thì các DN cần phải sử dụng
toàn bộ nguyên liệu cho sản phẩm xuất khẩu đó từ các nhà sản xuất trong nước hoặc
là nhập khẩu từ các nước tham gia TPP khác chứ không phải là nguyên liệu nhập
khẩu từ các nước ngoài TPP. Đây là thách thức không nhỏ đối với DN Việt Nam,
bởi hiện tại ngành công nghiệp phụ trợ hàng dệt may đang phụ thuộc quá nhiều vào
nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước ASEAN. Như vậy
nếu TPP đợc ký kết thì ngành dệt may Việt Nam có thể được hưởng mức thuế 0%
nhưng vẫn có điều kiện ràng buộc.
Câu 3: Tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại đều có tác động tích cực
đối với toàn thế giới.
Sai.
Tạo lập thương mại là trường hợp khi một phần sản xuất trong nước của một quốc
gia thành viên được thay thế bởi nhập khẩu với chi phí thấp hơn từ một quốc gia
khác. Sự tạo lập thương mại xảy ra khi do tác động của LMTQ mà một quá trình
trao đổi thương mại được thiết lập, hoặc khi một vài sản phẩm quốc nội của một
nước thành viên của liên hiệp thuế quan bị thay thế bởi sản phẩm tương tự nhưng có
chi phí thấp hơn được sản xuất từ một nước thành viên khác. Tiềm năng kinh tế của
các nước thành viên được khai thác một cách có hiệu quả. Giá cả hàng hóa giảm
xuống làm tăng lợi ích của người tiêu dùng, tăng phúc lợi của các nước thành viên,
do đó, tăng thu nhập trên phạm vi thế giới.
Chuyển hướng thương mại là trường hợp nhập khẩu với chi phí thấp từ một nước
ngoài liên kết được thay thế bằng nhập khẩu với chi phí cao hơn từ một nước thành
viên khác trong liên kết. việc chuyển hướng thương mại chỉ đưa lại lợi ích cục bộ
cho các quốc gia trong nội bộ liên minh. Còn xét một cách tổng thể trên phạm vi
toàn thế giới, liên minh thuế quan cục bộ đã làm giảm phúc lợi chung của toàn thế
giới nếu như liên minh đó đưa tới xu hướng khuyến khích các ngành sản xuất kém
hiệu quả.
Câu 4: VJEPA là hiệp định tự do hóa thương mại song phương đầu tiên của Việt
Nam
Đúng.
Việt Nam và Nhật Bản có ý định thành lập hiệp định này ngay từ năm 2005 và bắt
đầu tiến hành đàm phán về Hiệp định này từ tháng 1 năm 2007 ngay sau khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới. Sau 9 phiên đàm phán chính thức và
nhiều phiên đàm phán không chính thức, hai bên đã hoàn tất thỏa thuận nguyên tắc
vào tháng 9 năm 2008 và chính thức ký hiệp định vào ngày 25 tháng 12 năm 2008.
Hiệp định VJEPA có nội dung bao gồm nhiều lĩnh vực như thương mại hàng hóa,
thương mại dịch vụ, đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, di chuyển của thể
nhân. Đây là hiệp định tự do hóa thương mại song phương đầu tiên của Việt Nam và
là hiệp định đối tác kinh tế thứ mười của Nhật Bản.
Câu 5: Hiện nay Liên minh châu Âu gồm 3 trụ cột chính
Sai.
Ngày 1 tháng 12 năm 2009, Hiệp ước Lisbon chính thức có hiệu lực và đã cải tổ
nhiều khía cạnh của Liên minh châu Âu. Đặc biệt, Hiệp ước Lisbon đã thay đổi cấu
trúc pháp lý của Liên minh châu Âu bằng cách sáp nhập cấu trúc 3 trụ cột thành một
chính thể pháp lý duy nhất. Hiệp ước là cơ sở pháp lý cho vị trí Chủ tịch thường trực
Hội đồng Liên minh châu Âu, chức vụ mà ngài Herman Van Rompuy đang nắm giữ,
cũng như vị trí Đại diện cấp cao của Liên minh châu Âu về ngoại giao và an ninh,
chức vụ mà bà Catherine Ashton đang phụ trách.
Câu 6: Hội nhập kinh tế quốc tế mang tính tất yếu?
Đúng.
Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế làm tăng khả năng phối hợp chính sách,
giúp các quốc gia có thể vượt qua được thử thách to lớn và giải quyết các vấn đề
kinh tế mang tính toàn cầu. Mặt khác, nó còn tạo khả năng phân bổ một cách hợp lý
và có hiệu quả nguồn tài nguyên, trình độ khoa học, công nghệ của nhân loại và
nguồn tài chính trên phạm vi toàn cầu góp phần đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế ở
mỗi quốc gia. Quá trình hội nhập giúp các nước sẵn sàng tận dụng ưu đãi của các
thành viên khác đem lại cho mình để phát triển sản xuất mở rộng thị trường hàng
hoá và đầu tư nước ngoài. Chính vì thế mà tham gia hội nhập kinh tế là một tất yếu,
khách quan, là đòi hỏi cấp thiết đối với mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói
riêng.
-Thứ nhất, xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá trên cơ sở lợi ích kinh tế của các bên
tham gia đã trở thành nhân tố góp phần ổn định khu vực, tạo điều kiện cho các nước
giảm bớt các khoản chi về an ninh, quốc phòng để tập trung các nguồn lực cho việc
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội. Sự ổn định này chính là điều kiện kiên quyết để
thu hút đầu tư nước ngoài.
-Thứ hai, nhờ quá trình hội nhập mà mỗi quốc gia có thể học hỏi kinh nghiệm trong
việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế của các nước đi trước, tránh được
những sai sót, từng bước điều chỉnh các chính sách và chế độ kinh tế phù hợp chuẩn
mực của các tổ chức, các định chế kinh tế quốc tế tạo ra môi trường chuyển giao các
công nghệ kỹ thuật cao, rút ngắn thời gian và khoảng cách đuổi kịp các nước trong
khu vực và quốc tế.
-Thứ ba, quá trình hội nhập tạo ra mối kinh tế, chính trị đa dạng, đan xen, phụ thuộc
lẫn nhau, góp phần nâng cao vị thế quốc tế cho các quốc gia tham gia bình đẳng
trong giao lưu và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác sự giảm dần các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan, các phân biêt đối xử chính thức và phi chính thức, kinh tế và
phi kinh tế sẽ tạo cơ hội không chỉ cho các công ty lớn, các nền kinh tế lớn mà còn
cho cả các công ty nhỏ, nền kinh tế nhỏ tham gia bình đẳng và rộng rãi vào guồng
máy kinh tế thế giới.
-Thứ tư, các quốc gia có môi trường quan trọng để có thể tổ chức chấn chỉnh quản lý
sản xuất, đổi mới công nghệ, nắm vững thông tin, tăng cường khả năng cạnh tranh
không những trên thị trường quốc tế mà cả trên thị trường nội địa.
-Thứ năm, nhờ quá trình này còn tạo điều kiện để mở rộng thị trường thương mại
dịch vụ và đầu tư do được hưởng những ưu đãi cho các nước đang phát triển và
chậm phát triển. Các quốc gia được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN), đãi ngộ
quốc gia (NT) và mức thuế quan thấp cho các nước đối tác.
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập cũng tạo ra những khó khăn, đặc biệt là đối với
những nước đang phát triển và chậm phát triển về các vấn đề như: giảm thuế quan,
khả năng cạnh tranh các mặt hàng, các chính sách, hệ thống pháp luật.. Do vậy, vấn
đề là ở chỗ các quốc gia phải ứng toán, vận dụng khéo léo các nguyên tắc của tổ
chức để vận dụng vào việc thực thi chính sách vừa phù hợp với quốc tế, vừa bảo hộ
và kích thích sự phát triển của các ngành sản xuất trong từng lĩnh vực cụ thể.

Câu 7: AEC không phải là một tiến trình hội nhập kinh tế khu vực?
Sai.
Cộng đồng Kinh tế ASEAN được thành lập là để thực hiện mục tiêu cuối cùng của
hội nhập kinh tế trong "Tầm nhìn ASEAN 2020", nhằm hình thành một khu vực
kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó hàng
hóa, dịch vụ, đầu tư sẽ được chu chuyển tự do và vốn được lưu chuyển tự do hơn,
kinh tế phát triển đồng đều, đói nghèo và chênh lệch kinh tế-xã hội được giảm bớt
vào năm 2020. Kế hoạch trung hạn 6 năm lần thứ hai của ASEAN (2004-2010) -
Chương trình Hành động Vientian đã xác định rõ hơn mục đích của AEC là: tăng
cường năng lực cạnh tranh thông qua hội nhập nhanh hơn, nhằm thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế của ASEAN.
AEC là một tiến trình hội nhập kinh tế khu vực, chứ không phải là một Thỏa thuận
hay một Hiệp định với các cam kết ràng buộc thực chất. Tham gia vào các mục tiêu
của AEC là hàng loạt các Hiệp định, Thỏa thuận, Chương trình, Sáng kiến, Tuyên
bố… giữa các nước ASEAN có liên quan tới các mục tiêu này. Những văn bản này
có thể bao gồm những cam kết có tính ràng buộc thực thi, cũng có những văn bản
mang tính tuyên bố, mục tiêu hướng tới (không bắt buộc) của các nước ASEAN.

Câu 8: AEC không được phát triển dựa trên cơ sở mô hình Liên minh châu Âu (EU),
mặc dù có một số bài học liên quan được rút ra từ mô hình này.
Đúng.
Thuật ngữ “cộng đồng kinh tế” ASEAN tương tự với cách thức hội nhập của châu
Âu, tức là Cộng đồng kinh tế châu Âu, nhưng những sự tương đồng kết thúc ở đó.
Trên thực tế, “cộng đồng kinh tế” truyền đạt thái độ sẵn sàng của các chính phủ của
ASEAN nỗ lực để hội nhập kinh tế sâu hơn nữa. AEC, cùng với 2 cột trụ cộng đồng
khác – Cộng đồng chính trị-an ninh ASEAN và Cộng đồng văn hóa-xã hội ASEAN
– được cho là sẽ tạo ra nhận thức về bản sắc cho Đông Nam Á. Trong khi mô hình
hội nhập của châu Âu được xem như là một hình thức hội nhập thành công, nhiều
khía cạnh đã được điều chỉnh khi cân nhắc đến sự phát triển của các nền kinh tế và
văn hóa của Đông Nam Á.
Kể từ những ngày đầu của ASEAN, chủ quyền quốc gia và không can thiệp vào
công việc nội bộ của các nước khác là các nguyên tắc chủ chốt dẫn dắt tổ chức này.
Sự hợp tác kinh tế được tìm kiếm trong các lĩnh vực mà ở đó nó được xem là cần
thiết, chẳng hạn như để đem lại cho các công ty đa quốc gia đang làm ăn ở Đông
Nam Á các nền kinh tế có quy mô lớn hay để gắn chặt vào các mạng lưới sản xuất
vốn đã phát triển ở khu vực châu Á rộng lớn hơn. Hợp tác kinh tế được hình dung
như một quá trình dần dần trong ASEAN, với những khát vọng về dài hạn, thay vì
như một cơ chế với những quy tắc nghiêm ngặt được áp dụng, bất chấp bản chất
kinh tế của các nền kinh tế thành viên và hoàn cảnh toàn cầu đang thay đổi.
Có nhiều lĩnh vực mà ở đó ASEAN khác với cách thức hợp tác của EU. Chẳng hạn,
EU được xác định là một nhóm quốc gia-nhà nước mà công dân của họ có thể sinh
sống, làm việc và học tập ở bất cứ đâu thuộc khu vực này. Tuy nhiên, điều này
không thể áp dụng được cho ASEAN và rất không có khả năng được chấp nhận vào
bất kỳ thời điểm nào trong tương lai gần. Cuộc khủng hoảng mới đây ở EU cũng là
một điều nhắc nhở cho các nước thành viên của ASEAN rằng các mục tiêu về bản
chất là thiết thực, bởi sự đa dạng kinh tế-xã hội bên trong một nhóm khu vực có thể
tạo ra những sự nhạy cảm cùng với thời gian.
Do bối cảnh này, đối với ASEAN, một định nghĩa về cộng đồng có thể chấp nhận
được hơn là một khu vực mà ở đó tầng lớp lãnh đạo và một số lượng doanh nghiệp
và người dân ngày càng tăng cảm thấy rằng họ có cùng bản sắc. Để làm được như
vậy, lợi ích của cá nhân và đất nước có khả năng được thúc đẩy cùng với sự cố kết
chính trị và kinh tế ngày càng tăng mà cuối cùng sẽ giúp khu vực phát triển.
Câu 9:Nếu TPP được ký kết, ngành dệt may của Việt Nam sẽ được hưởng lợi với
mức thuế 0% mà không phải chịu ràng buộc nào.
Sai.
Khi gia nhập TPP, phần lớn hàng dệt may của Việt Nam sẽ được hưởng thuế suất
0% khi xuất khẩu vào các nước thành viên TPP. Tuy nhiên, TPP có một yêu cầu
khắt khe là nguyên tắc xuất xứ đó được gọi là nguyên tắc xuất xứ “từ sợi chỉ trở đi”.
Như vậy, nếu muốn hưởng thuế suất bằng 0% khi xuất khẩu thì các DN cần phải sử
dụng toàn bộ nguyên liệu cho sản phẩm xuất khẩu đó từ các nhà sản xuất trong nước
hoặc là nhập khẩu từ các nước tham gia TPP khác chứ không phải là nguyên liệu
nhập khẩu từ các nước ngoài TPP. Đây là thách thức không nhỏ đối với DN Việt
Nam, bởi hiện tại ngành công nghiệp phụ trợ hàng dệt may đang phụ thuộc quá
nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước ASEAN.
Như vậy nếu TPP đợc ký kết thì ngành dệt may Việt Nam có thể được hưởng mức
thuế 0% nhưng vẫn có điều kiện ràng buộc.
Câu 10: WTO áp đặt các chính sách?
Sai.
WTO không vạch đường chỉ lối cho các nước thành viên trong việc thực hiện các
chính sách thương mại. Ngược lại, nó là một tổ chức chịu sự điều hành của các nước
thành viên.
Điều đó có nghĩa là:
- Các nguyên tắc của WTO là sự đồng thuận thông qua đàm phán giữa các nước
thành viên,
- Các nguyên tắc của WTO được quốc hội của các nước thành viên phê chuẩn
- Các quyết định của WTO nhìn chung là dựa trên sự đồng thuận của tất cả các nước
thành viên.
Nói cách khác, việc thông qua các quyết định của WTO là công khai, dân chủ và có
trách nhiệm.
Cơ hội duy nhất để WTO có ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách của một nước nào
đó là khi các tranh chấp có liên quan được đưa ra xem xét tại WTO và được quyết
định bởi Cơ quan giải quyết tranh chấp (cơ quan này bao gồm tất cả các nước thành
viên). Thông thường, Cơ quan giải quyết tranh chấp đưa ra quyết định dựa trên các
phán quyết của các ủy ban hoặc dựa trên hồ sơ phúc thẩm.
Thậm chí ngay cả khi phạm vi của các quyết định là nhỏ: Nó có thể đơn giản là việc
đánh giá hoặc giải thích xem một nước có vi phạm hiệp định của WTO hay không –
hiệp định mà tự thân nước thành viên đó đã chấp nhận. Nếu như nước thành viên đó
đã vi phạm hiệp định, nó sẽ bị buộc phải tuân theo.
Dưới mọi góc độ, WTO không bao giờ bắt các nước phải chấp nhận hoặc từ bỏ một
chính sách cụ thể nào.
Ban thư ký cũng chỉ đơn thuần là một bộ phận cung cấp các các hỗ trợ về mặt kỹ
thuật, hành chính cho WTO và các nước thành viên.
Cau 11. “Mu ̣c tiêu của HNKTQT là tiề n đề của sự phát triể n bề n vững”
-> Đúng.
HNKTQT là quá trình gắ n kế t kinh tế và thi ̣trường của 1 QG với nề n kinh tế trường
thế giới và khu vực thông qua các biê ̣n pháp tự do hóa và mở cửa thi ̣trường trên các
cấ p đô ̣ đơn phương song phương và đa phương. Do đố HNKTQT có mu ̣c tiêu mở
rô ̣ng thi ̣trường tiêu thu ̣ sản phẩ m, đa da ̣ng hóa nguồ n cung ứng và nó khai thác hiê ̣u
quả các nguồ n lực của đấ t nước. Vì vâ ̣y HNKTQT là nguồ n nhân tố quan tro ̣ng của
phát triể n kinh tế , từ đó trở thành tiề n đề cho sự phát triể n bề n vững. Như vâ ̣y mu ̣c
tiêu của HNKTQT là tiề n đề của sự phát triể n bề n vững.
Cau 12. “ HNKT khu vực và HNKT toàn cầ u là giố ng nhau”
-> Sai.
HNKT khu vực là quá trình gắ n kế t kinh tế và thi ̣ trường của 1 QG với nề n kinh tế
khu vực, còn HNKT toàn cầ u là quá triǹ h gắ n kế t kinh tế và thi ̣trường của 1 QG với
nề n kinh tế thế giới. Về hiǹ h thức, HNKT khu vựv và HNKT toàn cầ u là giố ng nhau.
Song 2 khái niê ̣m này không phải là mô ̣t. HNKT khu vực có những đă ̣c điể m riêng,
pha ̣m vi không gian he ̣p hơn, các quan hê ̣ ràng buô ̣c cũng nhiề u hơn. Về lý thuyế t
chúng có mâu thuẫn vì có thể dẫn đế n phân biê ̣t đố i xử giữa các tổ chức kinh tế khu
vự với phầ n còn la ̣i của thế giới. Về thực tế HNKT khu vực là sự bổ sung tố t cho
quá triǹ h HNKT toàn cầ u. Vâ ̣y HNKT khu vực và HNKT toàn cầ u là không giố ng
nhau.
Cau 13.” VN cam kế t thực hiê ̣n toàn bô ̣ các hiê ̣p đinh WTO ngay thời điể m gia
nhâ ̣p”
-> Đúng.
WTO là tổ chức thương ma ̣i lớn nhấ t toàn cầ u, chiế m hơn 98% giao dich
̣ thương ma ̣i
toàn cầ u. Khi gia nhâ ̣p WTO, VN đã cam kế t thực hiê ̣n hiê ̣p đinh WTO về cơ bản,
về khuôn khổ , thực hiê ̣n minh ba ̣ch hóa chính sách, quyề n kinh doanh XNK,… Về
cơ bản, VN cam két thực hiê ̣n toàn bô ̣ các hiê ̣p đinh
̣ WTO ngay thời điể m gia nhâ ̣p.

Cau 14. “Tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại đều có tác động tích cực
đối với toàn thế giới”
-> Sai.
Tạo lập thương mại là trường hợp khi một phần sản xuất trong nước của một quốc
gia thành viên được thay thế bởi nhập khẩu với chi phí thấp hơn từ một quốc gia
khác. Sự tạo lập thương mại xảy ra khi do tác động của LMTQ mà một quá trình
trao đổi thương mại được thiết lập, hoặc khi một vài sản phẩm quốc nội của một
nước thành viên của liên hiệp thuế quan bị thay thế bởi sản phẩm tương tự nhưng có
chi phí thấp hơn được sản xuất từ một nước thành viên khác. Tiềm năng kinh tế của
các nước thành viên được khai thác một cách có hiệu quả. Giá cả hàng hóa giảm
xuống làm tăng lợi ích của người tiêu dùng, tăng phúc lợi của các nước thành viên,
do đó, tăng thu nhập trên phạm vi thế giới. Chuyển hướng thương mại là trường hợp
nhập khẩu với chi phí thấp từ một nước ngoài liên kết được thay thế bằng nhập khẩu
với chi phí cao hơn từ một nước thành viên khác trong liên kết. việc chuyển hướng
thương mại chỉ đưa lại lợi ích cục bộ cho các quốc gia trong nội bộ liên minh. Còn
xét một cách tổng thể trên phạm vi toàn thế giới, liên minh thuế quan cục bộ đã làm
giảm phúc lợi chung của toàn thế giới nếu như liên minh đó đưa tới xu hướng
khuyến khích các ngành sản xuất kém hiệu quả.
Cau 15. “VJEPA là hiệp định tự do hóa thương mại song phương đầu tiên của VN”
-> Đúng.
Việt Nam và Nhật Bản có ý định thành lập hiệp định này ngay từ năm 2005 và bắt
đầu tiến hành đàm phán về Hiệp định này từ tháng 1 năm 2007 ngay sau khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới. Sau 9 phiên đàm phán chính thức và
nhiều phiên đàm phán không chính thức, hai bên đã hoàn tất thỏa thuận nguyên tắc
vào tháng 9 năm 2008 và chính thức ký hiệp định vào ngày 25 tháng 12 năm 2008.
Hiệp định VJEPA có nội dung bao gồm nhiều lĩnh vực như thương mại hàng hóa,
thương mại dịch vụ, đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, di chuyển của thể
nhân. Đây là hiệp định tự do hóa thương mại song phương đầu tiên của Việt Nam và
là hiệp định đối tác kinh tế thứ mười của Nhật Bản.
Cau 16:“Khi TTP không có hiệu lực, ngành dệt may Việt Nam sẽ gặp rất nhiều bất
lợi”
-> bình luận trên là Sai
Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái BÌnh Dương -TTp được coi là “cơ hội
vàng”,cho ngành dệt may Việt Nam với con số ước tính về kim ngạch xuất khẩu lên
đến 50 tỷ USD vào năm 2025. TTP dự kiến sẽ đem lại cho kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành dệt may nói riêng rất nhiều cơ hội như: Việc giảm thuế suất xuống
0% khi xuất khẩu vào các nước trong TTP, tăng sản lượng của nhiều ngành công
nghiệp…Tuy nhiên, khi TTP không có hiệu lực, mặc dù ngành dệt may sẽ mất đi
nhiều cơ hội nhưng ngành dệt may Việt Nam không hoàn toàn bất lợi , nó chỉ giảm
bớt mức lợi ích mà ngành này nhận được trong TTP.
Thứ nhất, trước khi có TPP Việt Nam đã khai thác rất tốt BTA và WTO, ngoài TPP,
Việt Nam còn có trên 10 hiệp định FTA đã đang và sẽ ký, tận dụng hết các lợi thế từ
các hiệp định này thì thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng. Bên cạnh
đó, trong các hiệp định như EVFTA, VKFTA dệt may cũng có nhiều lợi thế.
Thứ hai là, nếu TPP có hiệu lực, ngành dệt may xuất khẩu sẽ có nhiều thuận
lợi. Tuy nhiên, muốn tận dụng được cơ hội này, DN phải đáp ứng các yêu cầu về
nguyên tắc xuất xứ mà bài toán nguyên phụ liệu của Việt Nam đến giờ vẫn chưa giải
quyết được. Ngành dệt may của Việt Nam chủ yếu làm gia công: Vải nhập từ Trung
Quốc, sợi chỉ từ Hàn Quốc, các phụ kiện chủ yếu từ một số nước Đông Nam Á,.. Do
đó dù có ký kết TPP thì hiện tại Việt Nam cũng chưa chắc đáp ứng được các điều
kiện để được hưởng các ưu đãi.
Thứ ba, Mỹ bởi hiện đây là thị trường XK số 1 của Việt Nam. Trên thực tế,
những năm gần đây, kim ngạch XK hàng dệt may của Việt Nam vào Mỹ luôn tăng
12-13%/năm, trong khi NK hàng dệt may của Mỹ chỉ tăng 3%. Tức là, thị phần XK
của Việt Nam tại thị trường Mỹ đang được cải thiện rất tốt, hiện chiếm khoảng hơn
11%.
Thứ tư, Việt Nam thu hút FDI vào ngành dệt may không phải chỉ vì TPP,
trong bối cảnh TPP bị bãi bỏ, thì DN FDI cũng không vì thế mà thu hẹp sản xuất,
hay thậm chí giảm đầu tư.
Thứ năm, Mỹ tuyên bố rút khỏi TPP là cơ hội để Việt Nam xem lại các FTA
trước đây chúng ta đã có những chuẩn bị kỹ để thu được lợi ích hay chưa. Thực tế,
khi TPP đàm phán xong, hầu hết các DN Việt Nam đường như chưa thực sự chuẩn
bị tích cực để đủ điều kiện đáp ứng luật chơi và hưởng lợi từ Hiệp địn chúng ta chưa
chuẩn bị tốt là hàng hoá của các nước thành viên sẽ chiếm ưu thế cạnh tranh với
hàng hoá của chúng ta tại thị trường nội địa.
Cau 17:“ Xu hướng FTA đang trở thành phổ biến sau WTO”.
-> Nhận định trên là Đúng
WTO là tổ chức thương mại thế giới nắm giữ tới 98% giá trị thương mại toàn cầu,
với 162 nước thành viên, trong khi các FTA thường là các hiệp định song phương và
đa phương với thành viên ít hơn nhiều. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, FTA
đang dần trở thành phổ biến sau WTO.
Thứ nhất, quan trọng nhất là sự gia tăng các thành viên WTO đã không thể/khó thỏa
mãn/đi tới sự đồng thuận cuối cùng giữa các nước thành viên. Gia nhập WTO vốn dĩ
là một quá trình lâu dài (Việt Nam cần 11 năm đàm phán với hơn 200 phiên song và
đa phương), trong khi FTA lại nhanh hơn, và lĩnh vực mà WTO bao quát lại hạn chế
hơn. Điều này dễ hiểu bởi càng nhiều bên tham gia thì sự đồng thuận/nhượng bộ
càng trở nên khó khăn. Ví dụ điển hình là vòng Uruguay khởi động từ năm 1986 mất
8 năm để kết thúc đàm phán đa phương trong khi kế hoạch là 4 năm. Gần đây nhất là
vòng đàm phán Doha (DDA), ít có tiến triển và tạm ngừng năm 2008, mà nguyên
nhân chính là sự không đồng thuận trong việc tự do hóa thị trường hàng nông sản
giữa Mỹ và Ấn Độ, hơn nữa một số nước cũng không đồng thuận với một số vấn đề
trong DDA, trong khi các quyết định của WTO lại xuất phát từ sự đồng thuận.
Nguồn gốc của vấn đề là sự xung đột lợi ích giữa các nước và các nhóm dẫn tới sự
đổ vỡ của DDA. Một lý do nổi cộm khác là sự hình thành các nhân tố chống lại mặt
trái của toàn cầu hóa như thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, v.v…của các tổ chức bảo
vệ môi trường, công đoàn, và các tổ chức phi chính phủ NGO (Non Government
Organazation), vốn luôn có xu hướng chống lại quá trình toàn cầu hóa. Như đã phân
tích, do thành viên WTO khó đi đến sự đồng thuận, sự bao quát các lĩnh vực của
WTO hạn chế, cộng với sự gia tăng nhân tố cản trở quá trình toàn cầu hóa khiến các
nước có xu hướng quay sang FTA.
Thứ hai, do hiệu ứng Domino đã kích thích sự ra đời và phát triển mạnh của các
FTA ở Đông Á và Khu vực Châu Á Thái Bình Dương xuất phát từ sự cạnh tranh,
ảnh hưởng và lợi ích của các bên tham gia. Vai trò của FTA là thúc đẩy thương mại
tự do, hợp tác kinh tế và đầu tư. FTA dường như ưu việt hơn WTO ở chỗ là thời gian
đàm phán ký kết ngắn, dễ đạt đồng thuận do ít nước tham gia, lĩnh vực FTA bao
quát rộng hơn WTO, và FTA ít chịu sự phản kháng gay gắt của các nhân tố đối
kháng.
Thứ ba, FTA hội nhập sâu rộng hơn so với WTO khi mức thuế này rơi vào 0-5%
thấp hơn nhiều so với thuế MFN. Bên cạnh đó, lĩnh vực mà FTA bao quát rộng hơn
và nhiều hơn.

Cau 18:“Trong liên minh hải quan, số nước thành viên càng nhiều càng đêm lại lợi
nhuận cao”
-> Nhận định trên là đúng
Trong liên minh hải quan, số nước thành viên tham gia càng nhiều thì khi đó, trong
khối sẽ xuất hiện nhiều nhà sản xuất là các quốc gia với chi phí thấp hơn. Theo đó,
người sản xuất sẽ có cơ hội được lựa chọn tốt hơn khi nhập khẩu từ các nước trong
nội khối. Như vậy trong liên minh hải quan, số nước thành viên càng nhiều thì càng
đem lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên, phải biết lựa chọn các nước thành viên để tránh
viiẹc ảnh hưởng và kìm hãm sự phát triển của nhau.
Cau 19:“Hội nhập kinh tế có thể làm gia tăng sức mạnh độc quyền khu vực”
-> Đúng
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc
gia với nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các biện pháp tự do
hóa và mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương, và đa phương.
Trong quá trình hội nhập ấy, các quốc gia thành viên trong khu vực sẽ dành cho
nhau những ưu đãi hơn về mặt thuế quan. Điều này có thể làm cho các quốc gia nằm
ngoài khối sẽ gặp rất nhiều vấn đề với hàng rào bảo hộ, hàng hóa của họ có thể trở
nên đắt đỏ hơn ( tương đối) so với các quốc gia thành viên. Khi gặp cạnh tranh giá
như vậy, dần dần có thể dẫn đến các nước nằm ngoài liên minh có thể không thể
thâm nhập vào thị trường nội khối này và các nước thành viên sẽ hình thành một khu
vực độc quyền.
Cau 20:“Quyền lợi của các quốc gia liên quan đến nhau là một trong những yếu tố
thúc đẩy việc hội nhập kinh tế quốc tế”.
-> Bình luận trên là Đúng
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc
gia với nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các biện pháp tự do
hóa và mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương, và đa phương.
Trong quá trình hội nhập các quốc gia đều có mối quan hệ ràng buộc với nhau về
vấn đề lợi ích. Tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia chính là nhìn
thấy lợi ích của mình có liên quan đến các quốc gia thành viên, các quốc gia có thể
thu được lợi ích từ việc hỗ trợ , bổ sung lợi thế so sánh của nhau để mang lại lợi ích
cao nhất. Có thể nói vì nhìn nhận được lợi ích từ nhau mà các quốc gia mới đi đến
đàm phán và hội nhập .
Một ví dụ , Việt Nam nhận thấy rất nhiều lợi ích khi tham gia tổ chức thương mại
thế giới WTO, chính vì vậy nỗ lực sau 11 năm đàm phán để có thể vào WTO, và sự
thật chứng minh, gia nhập vaog tổ chức này đã mang lại cho Việt nam rất nhiều lợi
ích trong thương mại cũng như là kinh tế quốc gia.

Câu 21: “Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung hiện nay của các nước”
Câu trên là đúng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc
gia với nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các biện pháp tự do
háo và mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
Thứ nhất, các quốc gia sẽ đạt được nhiều lợi ích nếu tận dụng tốt lợi thế so sánh,...)
Thứ hai, khu vực thương mại tự do có thể tạo điều kiện cho các nước thành viên tận
dụng được lợi thế của kinh tế quy mô, thông qua việc thâm nhập thị trường mới,
rộng lớn, từ đó mở rộng quy mô và giảm chi phí sản xuất.
Thứ ba, tạo ra môi trường cạnh tranh hơn cho các ngành sản xuất nội địa, giảm thiểu
những mất mát do độc quyền gây ra
Thứ tư, việc thiết lập liên minh hải quan, các nước thành viên có thể tác động đến
thương mại giữa họ và các nước còn lại theo hướng có lợi.
Nhờ các lợi ích trên, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung hiện nay của các
nước.
Câu 22: “Tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hưởng quan trọng đến hội nhập kinh tế
quốc tế của một quốc gia”
Câu trên là đúng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một
quốc gia với nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các biện pháp
tự do háo và mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa
phương.
Tiến bộ khoa học công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật chất
của lực lượng sản xuất gắn lion với việc tớch luỹ kiến thức , hoàn thiện hệ thống
quản ly sản xuất , nâng cao tiềm lực sản xuất và được thể hiện trong mức tăng hiệu
quả kinh tế.
Tiến bộ công nghệ có vai trò rất quan trọng đối với hội nhập kinh tế quốc tế.
Nó đã tạo ra những thay đổi sâu sắc về phương thức vận tải. Nhờ đó đã gia tăng
nhanh chóng khối lượng vận tải, giảm chi phí và thời gian vận chuyển. Những tiến
bộ trong liên lạc và viễn thông, đặc biệt là internet đã tạo ra những phương thức giao
dịch thương mại mới tiến bộ hơn. Tiến bộ công nghệ còn tạo ra những loại hình
thương mại dịch vụ mới, có hàm lượng tri thức cao; thông qua các công ty đã quốc
gia giúp kết nối nền sản xuất của một quốc gia với mạng lưới sản xuất toàn cầu. Có
thể nói, những tiến bộ kĩ thuật mang lại những thay đổi về chất trong thương mại
quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 23: “Thuế quan là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch”
Câu 24: “Lao động trong nước sẽ gặp phải nhiều bất lợi khi Việt Nam gia nhập
AEC”
Câu trên là sai
AEC là cộng đồng kinh tế Asean, đây là một khu vực kinh tế bao gồm các thành
viên: Cambodia; Brunei; Indonesia; Malaysia; Lào; Philipines; Thái Lan; Việt Nam;
Singapore.
Thứ nhất, sự ra đời của AEC mở ra cơ hội thu hút nguồn lao động có kỹ năng cao
giữa các quốc gia trong khu vực ASEAN. Việc thông qua các thỏa thuận công nhận
kỹ năng lẫn nhau trong 8 lĩnh vực tạo điều kiện thuận lợi cho việc dịch chuyển lao
động. Lao động Việt Nam có cơ hội tìm kiếm việc làm ở các quốc gia phát triển như
Singapore, Thái Lan…
Thứ hai, thu hút được lao động có kỹ năng tay nghề cao, người lao động có nhiều cơ
hội tìm được việc làm, do đó làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nước.
Thứ ba, lao động trong nước sẽ phải nâng cao trình độ để có thể cạnh tranh được với
lao động nước ngoài. Vì vậy, chất lượng lao động trong nước sẽ được cải thiện.
Câu 25: TPP không được ký kết hoàn toàn bất lợi đến ngành dệt may Việt Nam
Khi Mỹ rời khỏi TPP, đối với ngành dệt may Việt Nam không hoàn toàn bất lợi, chỉ
là sẽ được hưởng lợi ít hơn so với TPP.
Thứ nhất, trước khi có TPP Việt Nam đã khai thác rất tốt BTA và WTO, ngoài TPP,
Việt Nam còn có trên 10 hiệp định FTA đã đang và sẽ ký, tận dụng hết các lợi thế từ
các hiệp định này thì thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng. Bên cạnh
đó, trong các hiệp định như EVFTA, VKFTA dệt may cũng có nhiều lợi thế.
Thứ hai là, nếu TPP có hiệu lực, ngành dệt may xuất khẩu sẽ có nhiều thuận lợi. Tuy
nhiên, muốn tận dụng được cơ hội này, DN phải đáp ứng các yêu cầu về nguyên tắc
xuất xứ mà bài toán nguyên phụ liệu của Việt Nam đến giờ vẫn chưa giải quyết
được. Ngành dệt may của Việt Nam chủ yếu làm gia công: Vải nhập từ Trung Quốc,
sợi chỉ từ Hàn Quốc, các phụ kiện chủ yếu từ một số nước Đông Nam Á,.. Do đó dù
có ký kết TPP thì hiện tại Việt Nam cũng chưa chắc đáp ứng được các điều kiện để
được hưởng các ưu đãi.
Thứ ba, Mỹ bởi hiện đây là thị trường XK số 1 của Việt Nam. Trên thực tế, những
năm gần đây, kim ngạch XK hàng dệt may của Việt Nam vào Mỹ luôn tăng 12-
13%/năm, trong khi NK hàng dệt may của Mỹ chỉ tăng 3%. Tức là, thị phần XK của
Việt Nam tại thị trường Mỹ đang được cải thiện rất tốt, hiện chiếm khoảng hơn 11%.
Thứ tư, Việt Nam thu hút FDI vào ngành dệt may không phải chỉ vì TPP, trong bối
cảnh TPP bị bãi bỏ, thì DN FDI cũng không vì thế mà thu hẹp sản xuất, hay thậm
chí giảm đầu tư.
Câu 26: Bình luận ý kiến: “Khi Mỹ rời khỏi TPP, đối với ngành dệt may Việt
Nam không hoàn toàn là bất lợi, chỉ là sẽ được hưởng ít lợi hơn so với TPP”
Theo ý kiến cá nhân của em, bình luận trên là Đúng!
Vì thứ nhất, trước khi có TPP Việt Nam đã khai thác rất tốt BTA và WTO,
ngoài ra, Vietj Nam còn có trên 10 hiệp định FTA đã đang và sẽ ký. Bên cạnh đó,
trong các hiệp định như EVFTA, VKFTA, dệt may cũng có nhiều lợi thế.
Thứ hai, muốn tận dụng được cơ hội khi TPP được ký kết, doanh nghiệp Việt
Nam phải đáp ứng các yêu cầu về nguyên tắc xuất xứ mà bài toán nguyên phụ liệu
của Việt Nam đến giờ vẫn chưa giải quyết được.
Thứ ba, Mỹ là thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam, thị phần xuất khẩu dệt
may của Việt Nam tại Mỹ cũng đang được cải thiện rất tốt.
Thứ tư, Việt Nam thu hút FDI vào ngành dệt may không phải chỉ vì TPP, trong
bối cảnh TPP bị bãi bỏ, thì doanh nghiệp FDI cũng không vì thế mà thu hẹp sản
xuất, hay thậm chí giảm đầu tư.
Câu 27: Vì sao cho rằng EVFTA và TPP là các FTA “Thế hệ mới”?
FTA Việt Nam – EU (EVFTA), đặc biệt là TPP, sẽ tác động sâu rộng và toàn
diện đến nền kinh tế thương mại và các vấn đề thể chế của Việt Nam, chứ không
dừng lại ở việc cắt giảm hoặc ưu đãi về thuế quan như các FTA trước đó. Các nội
dung chính của hai hiệp định đề cập đến nhiều vấn đề nhạy cảm như mở cửa thị
trường hàng hóa; thương mại dịch vụ, đầu tư; về mua sắm Chính phủ; phát triển bền
vững; … Trong khi đó, hầu hết các FTA thế hệ đầu chỉ tập trung chủ yếu vào thương
mại hàng hóa với mục tiêu loại bỏ các hàng rào phi thuế quan. Chính sự khác biệt
nêu trên nên EVFTA và TPP được xem là các FTA “thế hệ mới”.
Câu 28: Khi tham gia AEC, đâu là thuận lợi và khó khăn cho Việt Nam?
Việt Nam tham gia AFTA năm 1995, 20 năm sau lại tham gia AEC. Có thể
nhìn thấy một thị trường lớn gấp 7 lần (630 triệu dân, chứ không chỉ 90 triệu). Đầu
tư trong khu vực trở nên hấp dẫn hơn, đồng vốn tự do sẽ chuyển dịch đến nơi có
hiệu quả, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và kéo theo cơ hội việc làm. AEC còn
tạo cơ hội cho các quốc gia chậm phát triển và các quốc gia nhỏ và vừa. Song song
đó, cạnh tranh sẽ tăng lên và ngày càng khốc liệt, cả về hàng hóa và lao động có tay
nghề. Một thách thức khác là ngay cả trong ASEAN, Việt Nam cũng thuộc nhóm
chậm phát triển, với các chỉ số về môi trường kinh doanh hay năng lực cạnh tranh
quốc gia ở mức thấp và ít được cải thiện.
Cau 29: “Hạn ngạch là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch”. Hãy bình luận câu
trên.
Câu trên đúng. Vì:
- Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số lượng một mặt hàng nào đó được nhập
hoặc xuất khẩu trong một thời gian nhất định và thường là 1 năm.
- Hạn ngạch thường được áp dụng đối với nhập khẩu nhằm bảo vệ các nhà sản xuất
trong nước, tăng chi phí đối với các mặt hàng nhập khẩu, làm cho hàng hóa trong
nước chiếm được thị phần và hấp dẫn hơn đối với người mua.
- Chính phủ cũng áp dụng hạn ngạch xuất khẩu nhằm duy trì mức cung hàng hóa
thích hợp đối với thị trường trong nước, giảm lượng cung trên thị trường thế giới
làm cho mức giá bán tăng cao.
Cau 30: “Thuế quan là công cụ thực hiện chính sách tự do hóa thương mại”. Hãy
bình luận câu trên.
Câu trên sai. Vì:
- Thuế quan là công cụ bảo hộ mậu dịch của quốc gia. Thuế quan là loại thuế đánh
vào hàng hóa và dịch vụ khi chuyển ra biên giới quốc gia.
- Đối với thuế nhập khẩu:
+ Giảm nhập khẩu băng cách đánh thuế cao với các mặt hàng được nhập khẩu
+ Chống lại hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàng phá
giá lên tới mức giá chung của thị trường.
+ Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến tranh thương mại.
+ Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt như nông nghiệp, những ngành công
nghiệp non trẻ, cho đến khi đủ vững vàng để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Thuế xuất khẩu có thể dùng để:
+ Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử
dụng nhiều nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng có tính
chất quan trọng.
+ Tăng thu ngân sách nhà nước.
Cau 31: “ Tham gia AEC llaf cơ hội để Việt Nam mở rộng thị trường lao động chất
lượng cao”. Bình luận câu trên.
Câu trên đúng. Vì:
- Trong cộng đồng ASEAN có nhiều nước có chất lượng nguồn nhân lực cao như
Singapore, Malaysia... Gia nhập AEC Việt Nam có những điều kiện thuận lợi để trao
đổi và học hỏi kinh nghiệm từ các nước này. Thị trường lao động được mở rộng cho
phép lao động tự do di chuyển qua lại giữa các nước thành viên để tìm việc làm tốt
hơn. Cơ hội việc làm ở nước ngoài đối với lao động Việt Nam theo đó cũng tăng
dần, mở rộng khả năng học hỏi, nâng cao tay nghề với lợi thế giá nhân công rẻ, Việt
Nam sẽ thu hút nhiều đầu tư nước ngoài hơn so với các nước khác trong khu vực.
Do đó, số việc làm mới được tạo ra tăng thêm, người lao động có cơ hội tìm việc
làm cao hơn.
- Hội nhập AEC cũng là cơ hội lớn cho lao động có kỹ năng, thông thạo ngoại ngữ,
lao động Việt Nam sẽ làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, có cơ hội tiếp thu
trao đổi kỹ năng ngoại ngữ, học hỏi công nghệ và cách quản lý mới của nước ngoài.
Cau 32: “EVFTA xóa bỏ mọi rào cản thuế Việt Nam – EU”. Bình luận câu trên
Câu trên đúng. Vì:
Ngay khi EVFTA được áp dụng, mức thuế áp dụng đôi với mặt hàng xuất nhập
khẩu sẽ được giảm 65%. Sau đó, trong giai đoạn 10 năm đối với Việt Nam vfa 7
năm đối với châu Âu, các loại hàng hóa sẽ được giảm thuế tới 99%.
Khi EVFTA được thực thi đầy đủ, hàng hóa đã vào EU sẽ được tự do lưu thông,
luân chuyển vào tất cả các quốc gia thành viên mà không mất thêm một chi phí nào,
kể cả khai báo hải quan. Tuy nhiên, để hưởng được thuế suất thấp, hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam phải đáp ứng một số điều kiện khi mà EVFTA đặt yếu tó tiêu
chuẩn lên hàng đầu.
Cau 33: “Trong liên minh hải quan, số nước thành viên càng nhiều càng đêm lại lợi
nhuận cao”. Bình luận câu trên
Câu trên là đúng. Vì:
Trong liên minh hải quan, số nước thành viên tham gia càng nhiều thì khi đó,
trong khối sẽ xuất hiện nhiều nhà sản xuất là các quốc gia với chi phí thấp hơn. Theo
đó, người sản xuất sẽ có cơ hội được lựa chọn tốt hơn khi nhập khẩu từ các nước
trong nội khối. Như vậy trong liên minh hải quan, số nước thành viên càng nhiều thì
càng đem lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên, phải biết lựa chọn các nước thành viên để
tránh viiẹc ảnh hưởng và kìm hãm sự phát triển của nhau.
Câu 34: Bình luận ý kiến “Một quốc gia muốn phát triển tất yếu phải tham gia vào
hội nhập kinh tế quốc tế”.Liên hệ Việt Nam.
Trả lời: Theo em ý kiến trên là đúng.
Do sự phát triển mạnh mẽ vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia và sự phát triển
vượt bậc về khoa học kĩ thuật cũng như sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, sự đa
dạng hóa về nhu cầu của các quốc gia đã thúc đẩy phân công lao động quốc tế phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Để tương thích với trình độ phát triển phải hình
thành định chế cho sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế phù hợp với mục tiêu đó
chính là biểu hiện của các liên kết kinh tế quốc tế.
Vì vậy một quốc gia muốn phát triển tất yếu phải tham gia vào hội nhập vào kinh
tế quốc tế nhằm mở rộng quan hệ hàng hóa và từ đó tích cực tham gia vào phân
công lao động quốc tế, tận dụng những lợi thế mà mình có được để tiết kiệm tài
nguyên, nguồn lực của đất nước.
Xác định tầm quan trọng của vấn đề này Đảng và nhà nước ta đã có những chiến
lược nhằm đưa Việt Nam tham gia một cách có hiệu quả cao nhất vào các tổ chức
kinh tế quốc tế:
Việt Nam bắt đầu đổi mới từ sau Đại hội VI năm 1986 thông qua tự do hóa và hội
nhập đa phương với tất cả những nỗ lực có thể, tháng 7/1995, Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN, tháng
3/1996, Việt Nam trở thành nước tham gia sáng lập ASEM( Diễn đàn hợp tác Á-
Âu), tháng 11/1997 Việt Nam được kết nạp làm thành viên chính thức tại hội nghị
cấp cao APEC(Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương) và ngày
7/11/2016 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Câu 35: Hạn ngạch có phải là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch không? Vì
sao?
Trả lời:
Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng một mặt hàng nào đó được nhập
hoặc xuất khẩu trong thời gian nhất định, và thường là một năm. Hạn ngạch thường
được áp dụng với nhập khẩu, nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước, tăng chi phí
với các mặt hàng nhập khẩu, làm cho hàng hóa trong nước chiếm được thị phần và
hấp dẫn hơn với người mua. Chính phủ cũng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu để duy
trì mức cung hàng hóa thích hợp đối với thị phần trong nước, giảm lượng cung trên
thị trường thế giới làm mức giá bán tăng cao
Câu 36: Cơ hội và thách thức cho các donah nghiệp Việt Nam sau khi kí kết hiệp
địnhFTA-EU:
Trả lời:
Cơ hội: EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong nhiểu năm quá,
chiếm khoảng 18% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hiệp định này miễn thuế với
ít nhất 90% các dong thuế hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam vào EU, mở ra cơ hội
cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường châu Âu, đây cũng là cơ hội thu hút
các nguồn vốn đầu tư từ EU vào Việt Nam.
Thách thức: Việt Nam xuất khẩu vào EU chủ yếu là các sản phẩm thô, hàng hóa
thực phẩm như rau quả, thủy sản… Chúng ta sẽ gặp khó khăn theo hướng liên hoàn,
nếu một vài sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu về an toàn thực phẩm sẽ ảnh
hưởng dây chuyền tới hàng loạt sản phẩm khác. EU đưa ra các yêu cầu kỹ thuật, vệ
sinh và chất lượng sản phẩm rất cao, không phải DN nào cũng có thể đáp ứng. Điều
này dẫn đến, chi phí sản xuất đối với hàng hoá Việt Nam xuất vào EU tăng lên đáng
kể, làm giảm tính cạnh tranh. Nếu DN Việt Nam xuất khẩu vào EU không hiểu biết
thì không thể tranh thủ được ưu đãi thuế quan, thậm chí còn có thể bị cấm nhập
khẩu, hoặc bị áp thuế chống bán phá giá rất cao ở EU, bởi xu hướng các nước đều sử
dụng triệt để các hàng rào bảo hộ.
Câu37: Việt Nam đã đạt những thành tựu gì sau 10 năm gia nhập WTO?
Trả lời:
 Nền kinh tế được duy trì và phát triển đúng hướng
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản để đánh giá
thành tựu phát triển kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Nền kinh tế Việt Nam sau 10 năm gia nhập WTO (2007 – 2016), mặc dù bị ảnh
hưởng do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, song tốc độ tăng trưởng
bình quân vẫn quanh ngưỡng 6,29%.
Tốc độ tăng trưởng trên được đánh giá là ở mức cao và là thành tựu hết sức quan
trọng, nếu xét trong điều kiện rất khó khăn thiên tai, dịch bệnh, sự biến động giá cả
thế giới và khủng hoảng kinh tế toàn cầu…
Nhờ mức tăng trưởng kinh tế được duy trì, thu nhập bình quân đầu người cũng được
cải thiện đáng kể. Cụ thể, nếu như năm 1995, GDP bình quân đầu người của Việt
Nam đạt 289 USD thì đến năm 2015 con số này đã là 2.228 USD, dự kiến năm 2016
là 2.445 USD, cao gấp gần 8,5 lần so với năm 1995.
Sau 10 năm gia nhập WTO, GDP bình quân đầu người đạt ở mức khả quan, bình
quân là 1.600 USD đầu người, nhờ đó mức sống của người dân đã được cải thiện.
Cơ cấu kinh tế theo giá thực tế chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với yêu
cầu của sự phát triển.
 Sản xuất kinh doanh từng bước được nâng lên
Tỷ lệ giữa kim ngạch xuất khẩu so với GDP của Việt Nam trong 10 năm qua tuy có
suy giảm trong năm 2009 nhưng vẫn đạt ở mức khá cao. Mức này của Việt Nam
năm 2016 là 80,5%, thuộc loại cao so với tỷ lệ chung của thế giới, đứng thứ hạng
khá cao so với các nước trong khu vực ASEAN.
Sản xuất nông nghiệp 10 năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh
và đảm bảo sản xuất ổn định. Năm 2015, sản lượng lúa cả năm đã đạt ở mức cao,
ước thực hiện 44,75 triệu tấn, năm 2016 dự kiến đạt 44,5 triệu tấn.
Sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt 50,1 triệu tấn, năm 2016 dự kiến đạt 50,0
triệu tấn, tăng gần 10 triệu tấn so với năm 2007. Mức lương thực bình quân đầu
người năm 2015 đạt 546,4 kg và xuất khẩu các sản phẩm từ khu vực nông nghiệp đạt
mức cao trên 20,6 tỷ USD…
Giai đoạn 2011-2015 sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi; chỉ số phát triển
công nghiệp 2015 tăng khoảng 10%. Cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp đã dần
chuyển dịch theo hướng tích cực.
Công nghiệp khai khoáng giảm từ 37,1% năm 2011 xuống khoảng 33,1% năm 2015;
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 50,1% năm 2011 lên 51,5% năm 2015.
Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, trong 10 năm qua mặc dù hai
năm 2008, 2009 còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
toàn cầu nhưng vẫn đạt mức bình quân 10 năm gia nhập WTO là 6,75%, cao hơn so
với mức tăng trưởng bình quân chung của nền kinh tế.
Năm 2015, tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt khoảng 6,27%. Doanh thu du lịch
đạt mức cao 240 nghìn tỷ đồng năm 2015, dự kiến đạt 260 nghìn tỷ đồng năm 2016.
Du lịch quốc tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, số lượng khách quốc tế đến Việt
Nam đạt 9,0 triệu so với 4,2 triệu năm 2007, khách nội địa dự kiến đạt 42 triệu năm
2016… Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội có tốc độ tăng trưởng được duy trì và là
nguồn lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên GDP của 10 năm 2007-2016 đạt tương
ứng là 46,5%, 41,5%, 42,7%, 41,1%, 33,3%, 31,1%, 30,5%, 31,0%, 30,5% cho các
năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, đạt 31,0% theo kế
hoạch năm 2016.
Năm 2007, tổng vốn đầu tư chỉ đạt 532,1 nghìn tỷ đồng thì đến năm 2016 dự kiến
đạt 1.588 nghìn tỷ đồng, bằng 31,0% GDP. Vốn FDI trong 10 năm 2007-2016, thực
hiện được khoảng 112,23 tỷ USD. FDI thực hiện bình quân mỗi năm từ khi gia nhập
WTO đạt là 11,22 tỷ USD.
Xuất nhập khẩu 10 năm qua đã có được những kết quả vượt trội nhờ mở rộng thị
trường. Nổi bật, năm 2015, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu đạt 162,4 tỷ USD, tăng
gấp 3,3 lần so với năm 2007, tăng 8,1% so với năm 2014, trong đó khu vực FDI đạt
111,3 tỷ USD, tăng 18,5%.
Nhập siêu giảm cũng là một trong những tác nhân quan trọng giúp giảm áp lực tăng
tỷ giá và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Về các mặt xã hội và bảo vệ môi trường, 10 năm qua trên các lĩnh vực giáo dục đào
tạo, y tế, bảo vệ môi trường và các hoạt động văn hóa xã hội khác đều đã đạt được
nhiều kết quả, góp phần quan trọng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
Câu 38: Áp dụng chung chính sách thương mại, đầu tư, tiền tệ là đặc điểm chỉ có ở
liên minh toàn diện.
Trả lời: Sai
Có 5 cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế gồm
 Khu vực thương mại tự do
 Liên minh thuế quan
 Thị trường chung
 Liên minh kinh tế, tiền tệ
 Liên minh toàn diện
Liên minh kinh tế có các đặc điểm sau
 Giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan trong liên minh
 Thuế quan chung của khối với các quốc gia ngoài liên minh
 Dịch chuyển tự do vốn và lao động trong liên minh
 Áp dụng chung chính sách thương mai, đầu tư, tiền tệ
Liên minh toàn diện ngoài 4 đặc điểm của liên minh kinh tế còn có thêm đặc điểm:
Thống nhất về chính trị, kinh tế , chính sách kinh tế, tiền tệ, tài chính chung
Vậy áp dụng chung chính sách thương mại, đầu tư, tiền tệ không chỉ là đặc điểm chỉ
có ở liên minh toàn diện.
Câu 39: Khi AEC có hiệu lực chỉ mang đến thách thức cho lao động việt nam
Trả lời: Sai
Cộng đồng Kinh tế ASEAN AEC được thành lập nhằm hình thành một khối kinh tế
ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh tranh cao, trong đó hàng hóa,
dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động sẽ được lưu chuyển tự do, kinh tế phát triển đồng
đều, đói nghèo và chênh lệch kinh tế - xã hội được giảm vào năm 2020.
Khi AEC có hiệu lực, lao động Việt Nam sẽ gặp nhiều thách thức khi lao động nước
ngoài có trình độ, kĩ năng cao, sức khỏe tốt,… đến làm việc ở Việt Nam. Tuy nhiên,
đ ây cũng là cơ hội để lao động Việt Nam nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng
làm việc, học tập trình độ quản lý của các quốc gia khác.
Vậy khi AEC có hiệu lực không chỉ đem đến khó khăn mà còn nhiều cơ hội cho lao
động Việt Nam.
Câu 40: Hội nhập liên kết khu vực là xu hướng phổ biến hiện nay
Trả lời: Đúng.
Hội nhập liên kết khu vực hiện nay là xu hướng phổ biến và tất yếu, mang
lại nhiều lợi ích cho các quốc gia như: khai thác được lợi thế so sánh, tạo môi trường
cạnh tranh cho các ngành sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội.

Câu 41: Các FTA thế hệ mới có mức độ cam kết sâu rộng hơn FTA truyền thống.
Các FTA thế hệ mới sẽ tác động sâu rộng và toàn diện đến nền kinh tế thương mại
và các vấn đề thể chế của các quốc gia, chứ không dừng lại ở việc cắt giảm hoặc ưu
đãi về thuế quan như các FTA trước đó. Các nội dung chính của hai hiệp định đề cập
đến nhiều vấn đề nhạy cảm như mở cửa thị trường hàng hóa; thương mại dịch vụ,
đầu tư; về mua sắm Chính phủ; phát triển bền vững; … Trong khi đó, hầu hết các
FTA thế hệ đầu chỉ tập trung chủ yếu vào thương mại hàng hóa với mục tiêu loại bỏ
các hàng rào phi thuế quan.
Câu 42: Trong Liên minh hải quan, vốn và lao động sẽ được di chuyển tự do giữa
các thành viên.
Trả lời: Sai
Liên minh hải quan là hình thức liên kết quốc tế, trong đó hai hay nhiều quốc gia
tham gia thỏa thuận xóa bỏ thuế quan và những trở ngại khác trong thương mại,
đồng thời thiết lập biểu thuế chung với các quốc gia không phải là thành viên.
Thị trường chung là hình thức liên kết quốc tế ở mức độ cao hơn liên minh hải quan.
Trong thị trường chung, các thành viên ngoài việc áp dụng thống nhất các biện pháp
tương tự như Liên minh hải quan trong trao đổi thương mại mà họ còn thỏa thuận
cho phép di chuyển tự do vốn và lao động giữa các thành viên.
Như vậy, trong Liên minh hải quan, vốn và lao động không được di chuyển tự do
giữa các thành viên.

Câu 43: Việc hình thành liên minh thuế quan có thể dẫn đến tăng cạnh tranh giữa các
quốc gia thành viên
Đúng
Liên minh thuế quan là hình thức liên kết quốc tế trong đó hai hay hiều quốc gia
thoả thuận không những chỉ xóa bỏ thuế quan và những trở ngại khác trong quan hệ
thương mại mà còn thiết lập biểu thuế quan chung đối với các quốc gia không phải
thành viên trong liên minh.
Trước khi có Liên minh thuế quan, những trở ngại thương mại đã khuyến khích độc
quyền trong nước. Các nhà sản xuất (đặc biệt là các nhà sản xuất trên các thị trường
độc quyền) thường liên kết với nhau và có những thỏa thuận chia sẻ thị trường, đã
cản trở cạnh tranh trên phạm vi quốc gia. Nhưng sau khi Liên minh thuế quan được
thiết lập, việc mở rộng thị trường rộng lớn hơn đã tạo ra môi trường cạnh tranh và
giảm bớt độc quyền trong nước. Sức ép cạnh tranh được coi là một phương thức hữu
hiệu so với độc quyền để khuyến khích các nhà sản xuất tăng vốn đầu tư, áp dụng
công nghệ mới, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nhìn chung, mang lại lợi
ích cho người tiêu dùng trong liên minh.
Câu 44: Một trong những thách thức lớn nhất đối với Việt Nam khi Cộng đồng Kinh
tế ASEAN (AEC) là sức ép cạnh tranh về hàng hoá từ các nước ASEAN
Đúng
Mục đích ra đời Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) là nhằm hướng tới hình thành
một khu vực thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất thống nhất. Một trong năm thành
tố chính của mục tiêu này là việc tự do di chuyển hàng hoá giữa các nước thành
viên. Với cơ cấu sản phẩm tương đối giống nhau ở cả 10 nước ASEAN, việc mở cửa
thị trường sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc
biệt là các doanh nghiệp có sức cạnh tranh yếu và ở các ngành vốn được bảo hộ cao
từ trước tới nay. Bên cạnh đó, hàng hoá Việt Nam hiện nay còn có nhiều hạn chế
như chất lượng chưa đảm bảo, bao bì đóng góp chưa thu hút,… nên còn khó cạnh
tranh với sản phẩm từ các nước như Singapore, Thái Lan,…
Câu 45: Liên minh thuế quan luôn đem lại lợi ích cho các nước thành viên
Sai
Thứ nhất, khi hình thành Liên minh thuế quan có thể dẫn tới hai xu hướng là tạo lập
thương mại và chuyển hướng thương mại. Trong khi tạo lập thương mại được coi là
có tác động tích cực làm gia tang phúc lơị của các quốc gia thành viên khi một phần
sản xuất trong nước của một quốc gia thành viên được thay thế bởi nhập khẩu từ với
chi phí thấp hơn từ một quốc gia thành viên khác. Nhưng chuyển hướng thương mại
lại dẫn đến giảm phúc lợi của các quốc gia thành viên do việc thay thế từ nhập khẩu
hàng hoá với chi phí thấp hơn từ một quốc gia không phải thành viên bằng việc nhập
khẩu với chi phí cao hơn từ một quốc gia là thành viên khác trong liên minh.
Hai là, liên minh thuế quan làm mất độc lập các chính sách thương mại của các nước
thành viên và việc đó làm mất một khoản thu từ thuế nhập khẩu cho chính phủ.
Câu 46: Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ gây bất lợi lớn cho người lao động
nước ta
Sai
Một là, việc AEC thành lập tạo thuận lợi cho sự di chuyển của lao động có kỹ năng
trong khu vực. Chính vì thế, lao động có kỹ năng tốt, tay nghề cao ở nước ta sẽ có cơ
hội làm việc ở những môi trường khác nhau và có điều kiện để phát triển bản thân.
Hai là, mặc dù người lao động trình độ thấp sẽ khó vươn lên các vị trí quản lý hay
trở thành các chuyên gia có mức lương cao, khó di chuyển tự do và tận dụng tốt các
cơ hội mở ra theo các cam kết hội nhập kinh tế khu vực. Tuy nhiên, nhìn ở góc độ
tích cực, sức ép này sẽ tạo động lực để lao động trong nước phải nâng cao trình độ
để có thể tham gia các thị trường ASEAN và các thị trường khác trong khu vực.
Câu 47: Việc Mỹ rút khỏi TPP mang lại bất lợi lớn cũng như hệ lụy lâu dài cho Việt
Nam
Sai
TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương), là một hiệp định, thỏa
thuận thương mại tự do giữa 12 quốc gia với mục đích hội nhập nền kinh tế khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương. Mục tiêu chính của TPP là xóa bỏ các loại thuế và rào
cản cho hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên.
Nhiều nghiên cứu đã dự báo, Việt Nam là quốc gia nhận được nhiều lợi thế nhất khi
TPP được ký kết. Song, ngay trước việc TPP sắp thực thi, tổng thống đắc cử của Mỹ
Donald Trump cho biết ông sẽ ban hành quyết định rút khỏi Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương do đây là thảm họa tiềm tàng cho Hoa Kỳ. Dù vậy, hệ lụy của việc
Mỹ rút khỏi TPP với Việt Nam không phải là bất lợi lớn vì hiệp định chưa được
triển khai trên thực tế. Dù không còn TPP, Việt Nam vẫn là một nền kinh tế tiếp tục
hội nhập sâu rộng vào quốc tế bởi vì Việt Nam có nhiều hiệp ước kinh tế khác, đảm
bảo quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội từ các nước
còn lại của TPP, đặc biệt là các nước lớn như Nhật Bản, Australia, Ấn Độ... có thể
cùng nhau tạo thành một vành đai, một sự liên kết kinh tế mới. Cùng với đó, Việt
Nam có FTA với EU, trong đó với mỗi nước lớn trong thành viên EU, Việt Nam đều
đã xây dựng được những quan hệ cơ bản, là đối tác chiến lược, đối tác hợp tác toàn
diện…. Việc cần làm là Việt Nam thúc đẩy tiếp các mối quan hệ đó để tạo nền tảng
cho sự phát triển quan hệ lâu dài với họ và qua đó góp phần quan trọng tạo nền tảng
cho Việt Nam vượt lên.
Câu 48: Hội nhập KTQT chỉ diễn ra giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau?
Sai
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc
gia với nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các biện pháp tự do
háo và mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
Xu hướng hội nhập đan xen, không chỉ diễn ra giữa các nước công nghiệp phát triển
với nhau mà còn giữa những nước công nghiệp với nước đang phát triển.
Cụ thể như Việt Nam- một quốc gia đang phát triển. HIện nay, khi HNKTQT ngày
càng sâu và rộng thì Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Việt Nam đã và
đang thiết lập quan hệ ngoại giao, chính trị, kinh tế với rất nhiều quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là với các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Đức, Hàn Quốc Nhật
Bản,…
Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 đã mở đầu cho tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam. Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đánh dấu bước hội nhập toàn Việt Nam với
nền kinh tế thế giới. Trên thực tế, giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã tích cực, chủ động
trong đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do mới với các đối tác. Tính
đến tháng 4/2016, Việt Nam đã tham gia thiết lập 12 Hiệp định thương mại tự do
(FTA) với 56 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới, trong đó có 6 FTA thế hệ mới là
Hiệp định Việt Nam - EU
 Câu 49: Chất lượng và cơ cấu lao động Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập so với
yêu cầu phát triển và hội nhập?
Đúng
Trình độ lao động có chuyên môn thấp, số lượng lao động không qua đào tạo chiếm
tỷ trọng quá lớn trong cơ cấu lực lượng lao động. Trong khi đó, lao động có chuyên
môn chiếm tỷ lệ rất nhỏ lại thêm kỹ năng vẫn còn nhiều hạn chế. Lao động qua đào
tạo phân bổ không đồng đều, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng quá cao so
với lao động dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp dẫn đến hiện tượng thừa thầy thiếu
thợ. Lao động chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, nơi không đòi hỏi quá
cao về kỹ năng và trình độ. Năng suất lao động của Việt Nam đứng thứ 4 trong khu
vực ASEAN chỉ cao hơn Lào, Cambodia và Myanmar nhưng nhìn chung vẫn còn
thấp so với mặt bằng trung bình trong khu vực và thế giới. Thấp hơn Singapore 18
lần, thấp hơn Malaysia 6,6 lần, thấp hơn Thái Lan 2,7 lần.
Câu 50: HNKTQT là cơ hội lớn cho Việt Nam mở rộng thị trường?
Đúng
Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong hội nhập kinh tế quốc tế,
hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế và cắt giảm hàng rào
thuế quan đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương
mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Nếu như năm
2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam là 111,3 tỷ USD thì tới năm
2015 con số này đã tăng khoảng 3 lần đạt 328 tỷ USD.
Các đối tác FTA của Việt Nam đều là đối tác thương mại quan trọng, thể hiện ở giá
trị thương mại lớn và tỷ trọng cao trên tổng số liệu thương mại với thế giới của Việt
Nam hàng năm. Thương mại của Việt Nam với các đối tác đã và đang đàm phán
luôn chiếm trên 80% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam.
Thời gian tới, khi các cam kết FTA bước vào giai đoạn cắt giảm sâu, đặc biệt các
FTA với Hoa Kỳ và EU có hiệu lực sẽ thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn, đem đến nhiều
cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đồng thời giúp đa dạng hóa
thị trường nhập khẩu, tránh phụ thuộc vào các thị trường nguyên liệu truyền thống.
Câu 51: HNKTQT, di chuyển vốn quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ?
Đúng
Trong những thập niên gần đây, thị trường vốn của các nền kinh tế ngày càng phụ
thuộc chặt chẽ vào thị trường của nước khác trên thế giới. Luồng di chuyển vốn
quốc tế, đặc biệt là đầu tư trực tiếp (FDI), chảy mạnh vào nền kinh tế các nước đang
phát triển, đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi, mang lại sự tăng trưởng vượt bậc của
các nền kinh tế đó. Di chuyển vốn quốc tế đã thúc đẩy sự hội nhập kinh tế quốc tế và
làm cho các nền kinh tế phụ thuộc lẫn nhau hơn.
Câu 52: Trong EVFTA, Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho các nhà cung cấp
dịch của EU so với trong WTO?
Đúng
Các cam kết về mở cửa: Trong EVFTA, Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho các
nhà cung cấp dịch của EU so với trong WTO trong các lĩnh vực:
Dịch vụ kinh doanh (business services)
Dịch vụ môi trường
Dịch vụ bưu chính và chuyển phát
Ngân hàng
Bảo hiểm
Vận tải biển
Việt Nam cũng cam kết một loạt các quy tắc ràng buộc liên quan đến các lĩnh vực
như dịch vụ tài chính, viễn thông, vận tải biển và bưu chính. Đặc biệt, EVFTA sẽ
bao gồm một điều khoản cho phép các cam kết cao nhất của Việt nam trong các FTA
đang đàm phán tại thời điểm hiện tại sẽ được đưa vào trong EVFTA
Về đầu tư
Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho đầu tư từ EU trong một số ngành sản xuất
như:
+ Thực phẩm và đồ uống
+ Phân bón và hợp chất nitơ
+ Săm lốp
+Găng tay và sản phẩm nhựa
+ Đồ gốm
+ Vật liệu xây dựng
Đối với ngành sản xuất máy móc, Việt Nam cam kết dỡ bỏ các hạn chế đối với việc
lắp ráp động cơ hàng hải, máy móc nông nghiệp, đồ gia dụng và đối với sản xuất xe
đạp. Việt Nam cũng đưa ra một số cam kết về tái chế.

Câu 53: Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò WTO ngày càng suy giảm.
Đúng. Vai trò và ảnh hưởng của WTO trong quá trình tự do hoá mậu dịch trên bình
diện toàn cầu càng ngày càng suy giảm chính vì sự trì trệ và bế tắc của Vòng đàm
phán Doha. Vòng đàm phán Doha của WTO được khởi xướng cách đây hơn mười
năm không chỉ vẫn chưa được kết thúc thành công mà còn càng ngày càng thêm bế
tắc. Nó sa lầy trong tình trạng đó bởi sự bất đồng quan điểm giữa các nước công
nghiệp phát triển với các nước đang phát triển vẫn còn rất cơ bản và sâu sắc, hiện
chưa thấy có triển vọng có thể sớm được khắc phục.
Do đó, hiện nay các nước trên thế giới đã tăng cường tìm kiếm những thoả thuận
mậu dịch tự do song phương và đa phương, khu vực và châu lục. Đến nay, trên thế
giới đã có 354 thoả thuận như thế và 92 thoả thuận tương tự đang được đàm phán.
Chúng tạo ấn tượng không còn cần đến Vòng đàm phán Doha của WTO hoặc còn
hiệu quả hơn cả vòng đàm phán này và thậm chí đe doạ sự tồn tại của chính WTO.
Ấn tượng đó càng ngày càng thêm rõ nét bởi quá trình toàn cầu hoá kinh tế và
thương mại vẫn tiếp tục tiến triển, thời buổi khủng hoảng tài chính và suy giản tăng
trưởng kinh tế mà WTO gần như hoàn toàn không hiện diện và tham gia quá trình
đối phó với khủng hoảng và thoát khỏi khủng hoảng.
Tình thế của WTO sẽ trở nên còn khó khăn hơn nhiều khi các tiến trình sau đây đi
tới kết quả cuối cùng.

Câu 54: Hệ thống ưu đãi phổ cập GSP là nghĩa vụ của các nước phát triển dành cho
các nước đang phát triển.
Sai. Hệ thống ưu đãi phổ cập GSP (Generalized Systems of Prefrences) là kết quả
của cuộc đàm phán liên chính phủ được tổ chức dưới sự bảo trợ của hội nghị
Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD). Theo hệ thống ưu đãi phổ
cập (GSP), các ưu đãi về thuế quan được áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu từ các
nước đang phát triển đến các nước phát triển trên cơ sở không cần có đi có lại và
không phân biệt đối xử.
Theo đó các nước phát triển, được gọi là các nước cho hưởng, cho các nước đang
phát triển, đựơc gọi là các nước được hưởng, hưởng chế độ ưu đãi bằng cách giảm
hoặc miễn thuế, chế độ ưu đãi được xây dựng trên cơ sở không có sự phân biệt đối
xử và không đòi hỏi bất kỳ nghĩa vụ nào từ phía các nước đang phát triển. Trên cơ
sở hệ thống GSP, mỗi quốc gia xây dựng một chế độ GSP cho riêng mình với những
nội dung, qui định, mức ưu đãi khác nhau tuy nhiên mục tiêu của GSP vẫn được đảm
bảo.

Câu 55: Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các quốc gia phụ thuộc lẫn nhau?
Đúng. HNKTQT là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc gia với
nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các biện pháp tự do hóa và
mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Hội
nhập kinh tế quốc tế làm cho các quốc gia phụ thuộc lẫn nhau hơn. Để đánh đổi lấy
những lợi ích từ hội nhập, một nước có thể phải hy sinh ở mức độ nào đó quyền
kiểm soát đối với một số chính sách quan trọng như chính sách thương mại, tiền tệ
và tài khóa. Hội nhập kinh tế càng cao, mức độ từ bỏ các quyền càng lớn. Khi liên
minh kinh tế, thậm chí các nước còn phải hy sinh ở mức độ lớn đối với quyền chủ
quyền quốc gia. Hệ quả tiếp theo là hội nhập có thể ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh, văn hóa, xã hội.

Câu 56: Tạo lập thương mại là trường hợp thay thế nhập khẩu từ một quốc gia thành
không là thành liên bằng nhập khẩu từ một quốc gia là thành viên.
Sai. Tạo lập thương mại là trường hợp khi một phần sản xuất trong nước của 1 quốc
gia thành viên được thay thế bởi nhập khẩu với chi phí thấp hơn từ 1 quốc gia thành
viên khác.
Ví dụ: Giả sử thế giới chỉ có 3 quốc gia là A ( quốc gia chủ nhà ), B ( quốc gia đối
tác) và C ( đại diện cho các quốc gia còn lại ) Chi phí sản xuất của các quốc gia là
không đổi và được thể hiện như sau:
Quốc Chi phí sản xuất A đánh thuế nhập Liên minh hải quan A- B, C vẫn
gia cơ bản khẩu 100% bị đánh thuế 100%
A 5 5 5
B 4 8 4
C 3 6 6
Trước khi thiết lập Liên minh hảo quan( trong điều kiện thương mại tự do), A sẽ
nhập khẩu hang hóa từ C ( chi phí sản xuất thấp nhất ). Thuế quan nhập khẩu mà
nước A áp dụng là 100%, nước A sẽ tự sản xuất thay vì nhập khẩu từ bên ngoài với
chi phí cao hơn.
Sau khi A và B thiết lập Liên minh hải quan, và xóa bỏ tất cả thuế quan nhập khẩu
giữa hai quốc gia, ( vẫn duy trì mức thuế quan nhập khẩu đối với quốc gia C). Khi
đó A sẽ quyết định ngừng sản xuất trong nước và thay vào đó, nhập khẩu toàn bộ
hang hóa từ quốc gia B ( Chi phí thấp nhất). Đó là tạo lập thương mại.

Câu 57: Hình thức liên minh kinh tế cao nhất là liên minh tiền tệ ?
Sai. Hình thức liên minh kinh tế cao nhất là liên minh kinh tế. Hình thức này đòi hỏi
các quốc gia thành viên không áp dụng những chính sách về thương mại, di chuyển
các yếu tố sản xuất, chính sách tiền tệ mà còn phối hợp cả trong chính sách kinh tế
một cách toàn diện. Liên minh tiền tệ là bước đầu của liên minh kinh tế. Khi các
chính sách kinh tế khác cũng được áp dụng thống nhất trong tất cả các nước thành
viên thì liên minh tiền tệ sẽ trở thành một liên minh kinh tế.
Hình thức Giảm hoặc Thuế quan Dịch Chính sách Thống nhất về
liên kết xóa bỏ hàng chung của khối chuyển thương mại, CT & KT,
kinh tế rào thuế quan đối với QG nhân tố sản đầu tư và tiền chính sách KT,
trong liên ngoài liên minh xuất tự do tệ chung TC,TT chung
minh
Khu vực
mậu dịch Có Không Không Không Không
tự do
Liên
minh thuế Có Có Không Không Không
quan
Thị
trường Có Có Có Không Không
chung
Liên
minh tiền Có Có Có Có Không
tệ
Liên
minh kinh Có Có Có Có Có
tế
CÂU 58: “Trong một liên minh, càng kết nạp thêm nhiều thành viên thì càng mang
lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia”
Sai.
Lợi ích của một liên minh mang lại không phụ thuộc vào số thành viên tham gia mà
phụ thuộc vào mức độ cam kết của các nước thành viên.
CÂU 59: “Xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan là xu thế tất yếu hiện nay”
Đúng.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư
càng mạnh mẽ. Quá trình tự do hóa thương mại được thực hiện trên cơ sở các hiệp
định song phương và đa phương. Bởi vậy, khi là các nước thành viên của một liên
minh thì phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản nhằm xóa bỏ hoặc giảm bớt những
rào cản của thương mại quốc tế. Cụ thể như: Các nước loại bỏ bảo hộ sản xuất trong
nước bằng cách giảm thuế nhập khẩu; Xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan để không
tạo ra rào cản đối với tự do hóa thương mại giữa các quốc gia.
CÂU 60: “Sự phát triển không đồng đều của các quốc gia trong nền kinh tế thế giới
là một cản trở của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”
Sai.
Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển không đồng đều là một trong những yếu tố
thúc đẩy các quốc gia thực hiện quá trình hội nhập để có thêm nhiều cơ hội, rút ngắn
khoảng cách về phát triển, vì sự phát triển và có lợi cho cả 2 bên.
CÂU 61: “Hiệp định thương mại tự do giữa EU và Việt Nam chỉ mang lại lợi ích
kinh tế”
Sai.
Hiệp định thương mại tự do giữa EU và Việt Nam ngoài mang lại những lợi ích thiết
thực về kinh tế còn mang lại cho Việt Nam những lợi ích về khoa học kĩ thuật, công
nghệ, sở hữu trí tuệ và môi trường.
CÂU 62: “EVFTA xóa bỏ mọi rào cản thuế Việt Nam – EU”
Đúng.
Khi EVFTA được áp dụng, mức thuế đối với mặt hàng xuất nhập khẩu được giảm
65%. Sau đó trong giai đoạn 10 năm đối với Việt Nam và 7 năm đối với Châu Âu,
các loại hàng hóa sẽ được giảm thuế tới 99%.

Cau 63: EVFTA là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới?
Trả lời: Đúng
Hiệp định đã được các bên ký tuyên bố kết thúc đàm phán vào ngày
02/12/2015. Hiện nay, thời điểm ký kết chính thức Hiệp định chưa được xác
định, tuy nhiên, hai bên thống nhất sẽ nỗ lực hoàn tất các thủ tục cần thiết để Hiệp
định có hiệu lực ngay từ đầu năm 2018. EVFTA là một Hiệp định toàn diện thế hệ
mới, và là FTA đầu tiên của EU với một quốc gia có mức thu nhập trung bình như
Việt Nam. Các nội dung chính của Hiệp định gồm: thương mại hàng hóa, thương
mại dịch vụ, quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp
vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (TBT), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, sở hữu trí tuệ
(gồm cả chỉ dẫn địa lý), phát triển bền vững, các vấn đề pháp lý, hợp tác và xây
dựng năng lực. Riêng về thương mại hàng hóa, hơn 99% dòng thuế sẽ được xóa bỏ
trong 7-10 năm. Như vậy với nội dung hợp tác của toàn diện, mức độ tự do hóa sâu
và phạm vi cam kết rộng về nhiều lĩnh vực thì EVFTA là 1 hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới, Hiệp định này được kỳ vọng sẽ tạo ra những đột phá đáng kể cho
kinh tế Việt Nam trong trung và dài hạn.
Cau 64: EVFTA có hiệu lực, những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam mà hiện EU vẫn đang duy trì thuế quan cao là các ngành dự kiến sẽ được
hưởng lợi nhiều nhất?
Trả lời: Đúng
Những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam mà hiện EU vẫn đang
duy trì thuế quan cao là 1 số ngành như: dệt may, giày dép, đồ gỗ và thủy sản. Khi
EVFTA có hiệu lực những ngành ày sẽ có rất nhiều lợi thế. Cụ thể:
 Dệt may: EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ 3 của Việt
Nam với kim ngạch xuất khẩu 1,54 tỷ USD trong nửa đầu năm 2015, tăng
4,9% so với cùng kỳ năm 2014. EVFTA sẽ giúp giảm mức thuế hiện
tại mà EU đang áp dụng đối với
mặt hàng may mặc từ 12% xuống 0%, sẽ thúc đẩy xuất khẩu với mức tăng trung
bình trên 20%.
 Giày dép: Việt Nam hiện là nước cung cấp giày dép lớn thứ hai
vào thị trường EU sau Trung Quốc. EU là một trong hai thị trường tiêu
thụ hàng giày dép lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất trong 6
tháng đầu năm 2015 đạt hơn 2 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ. Hiệp
định EVFTA sẽ giúp ngành da giày sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn khi
thuế suất sẽ được cắt giảm từ 12,4% về 0%. Lúc đó Việt Nam sẽ có cơ
hội lớn để tăng kim ngạch và thị phần xuất khẩu tại EU, dự kiến
sẽ thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu tăng gấp đôi so với hiện nay.
 Thủy sản: Hiện có 461 DN thủy sản Việt Nam đủ điều kiện được cấp
phép
xuất khẩu vào EU, chỉ đứng sau Trung Quốc. Do đó, FTA với EU được nhận định
sẽ mang lại nhiều cơ hội mở rộng thị phần tại EU.
 Đồ gỗ: Ngành chế biến gỗ sẽ được hưởng thuế suất 0% cho ít nhất 90
sản phẩm gỗ xuất khẩu từ Việt Nam, đồng thời sẽ được giảm giá máy
móc thiết bị ngành gỗ nhập khẩu từ các nước EU.
Cau 64: Bên cạnh cơ hội, tham gia AEC Việt Nam cũng gặp phải thách thức rất lớn?
Trả lời: Đúng
 Thách thức lớn nhất trong AEC đối với Việt Nam hiện tại là sức ép cạnh
tranh từ hàng hóa từ các nước ASEAN: với cơ cấu sản phẩm tương đối
giống nhau ở cả 10 nước ASEAN, việc mở cửa thị trường sẽ tạo ra áp lực
cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh yếu và ở các ngành vốn được bảo hộ cao
từ trước tới nay. Trong tương lai, khi các mục tiêu AEC được hoàn tất,
những sức ép từ các khía cạnh khác sẽ xuất hiện, thách thức vì vậy sẽ mở
rộng ra các vấn đề khác.
 Thách thức về dịch vụ: Nếu mục tiêu tự do lưu chuyển dịch vụ trong AEC
được hiện thực hóa, các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ
chắc chắn sẽ bị đặt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn nhiều (bởi
hiện nay các rào cản/điều kiện đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài
vào Việt Nam vẫn còn tương đối cao, do đó doanh nghiệp dịch vụ Việt
Nam hiện đang được “bao bọc” khá kỹ lưỡng trong nhiều lĩnh vực dịch
vụ);
 Thách thức về lao động: Khi AEC hoàn tất mục tiêu tự do lưu chuyển lao
động, nếu không có sự chuẩn bị đầy đủ, lao động Việt Nam tay nghề kém,
thiếu các kỹ năng cần thiết (ngoại ngữ, tính chuyên nghiệp…) có thể sẽ
gặp khó khăn lớn.
Cau 65: Trong Liên minh hải quan, vốn và lao động sẽ được di chuyển tự do giữa
các thành viên.
Trả lời: Sai
Liên minh hải quan là hình thức liên kết quốc tế, trong đó hai hay nhiều quốc
gia tham gia thỏa thuận xóa bỏ thuế quan và những trở ngại khác trong thương mại,
đồng thời thiết lập biểu thuế chung với các quốc gia không phải là thành viên.
Thị trường chung là hình thức liên kết quốc tế ở mức độ cao hơn liên minh
hải quan. Trong thị trường chung, các thành viên ngoài việc áp dụng thống nhất các
biện pháp tương tự như Liên minh hải quan trong trao đổi thương mại mà họ còn
thỏa thuận cho phép di chuyển tự do vốn và lao động giữa các thành viên.
Như vậy, trong Liên minh hải quan, vốn và lao động không được di chuyển
tự do giữa các thành viên.
Cau 66: Hiện nay, rất nhiều quốc gia đã lạm dụng các quy định về tiêu chuẩn kỹ
thuật để bảo hộ thị trường trong nước?
Trả lời: Đúng
Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an
toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ
sinh phòng dịch đối với động và thực vật tươi sống, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường
sinh thái đối với các máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ. Trên thực tế, các
quốc gia đã sử dụng các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật như một công cụ cạnh tranh
có lợi cho nước chủ nhà trong quan hệ thương mại quốc tế. Những quy định này đã
trở thành các hàng rào thương mại, có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước
và làm méo mó dòng vận động của hàng hóa trên thị trường thế giới. Hiện nay, có
đến 1/3 khối lượng buôn bán quốc tế gặp trở ngại do số lượng quá lớn các quy định
do các quốc gia đặt ra. Từ 400 quy định được ban hành trên khắp thế giới vào năm
1995, vào năm 2013 có tới 17418 quy định do các thành viên WTO ban hành và con
số này tăng lên rất nhanh trong thời gian gần đây. Trong việc áp dụng các quy định
này, các quốc gia phát triển có nhiều lợi thế hơn các quốc gia đang và chậm phát
triển.

Câu 67: Mệnh đề: “Xu hướng FTA ngày càng trở nên phổ biến sau WTO.”
Đúng
Giải thích:
Do sự gia tăng các thành viên WTO nên khó đi đến sự đồng thuận cuối cùng
giữa các thành viên.
Gia nhập WTO là một quá trình lâu dài (Việt Nam cần 11 năm đàm phán với
hơn 200 ohieen song phương và đa phương) trong khi FTA lại nhanh hơn và lĩnh
vực mà WTO bao quát lại hạn chế hơn vì sự đồng thuận khó đạt được mà các
quyết định của WTO lại xuất phát từ sự đồng thuận.
Những kết quả đàm phán của WTO cứ 2 năm 1 lần đàm phán lại nhưng những
cuộc đàm phán lại khó đạt được hiệu quả.
Sự hình thành các nhân tố ảnh hưởng chống lại mặt trái của toàn cầu hóa như
thất nghiệp, ô nhiễm môi trường… của các tổ chức bảo vệ môi trường, NGO…
vốn luôn có xu hướng chống lại quá trình toàn cầu hóa.
Do vậy, các nước có xu hướng chuyển sang FTA: Thời gian đàm ohasn ngắn,
dễ đạt đồng thuận do ít nước tham gia, lĩnh vực FTA bao quát rộng hơn WTO, ít
chịu sự phản kháng gay gắt của các nhân tố ảnh hưởng.

Câu 68: Mệnh đề: “Thuế nhập khẩu có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu
dịch.”
Đúng
Giải thích:
Thuế Nhập khẩu làm giảm lương hàng Nhập khẩu bằng cách làm cho chúng
trở nên đắt hơn so với các mặt hàng thay thế có trong nước và làm giảm thâm hụt
cán cân thương mại:
 Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt
hàng phá giá đó lên mức giá chung của thị trường.
 Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt.
 Bảo vệ cho các ngành công nghiệp non trẻ nên chúng đủ vững mạnh để có thể
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
 Trả đũa các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu của mình, nhất là trong các cuộc cạnh tranh thương
mại.
Do đó, thuế nhập khẩu bảo vệ nhà sản xuất.

Câu 69: Mệnh đề: “Việc Anh rút khỏi Liên minh Châu Âu có ảnh hưởng lớn đến
Việt Nam.”
Đúng
Giải thích:
Một là, khi xét về quan hệ thương mại, Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết,
tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Anh liên tục tăng trong
những năm qua. Dù không phải con số quá lớn, nhưng trong quan hệ thương mại
Việt - Anh nhiều năm trở lại đây, chúng ta luôn duy trì mức xuất siêu vào nước
này nên việc Anh rời khỏi EU khiến cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
EU sẽ giảm đáng kể.
Hai là, Anh là một trong những nước luôn ủng hộ Việt Nam trong EU khi đàm
phán, kí kết các hiệp định, việc Anh rút khỏi EU khiến cho Việt Nam sẽ gặp
nhiều khó khăn khi đàm phán với EU sau này.
Ba là, hiện Việt Nam đang hoàn tất hiệp định thương mại tự do Việt Nam –
EU, Anh rút ra khỏi EU thì chắc chắn sẽ không theo những quy định về thương
mại tự do như trong hiệp định nữa. Nếu muốn, chúng ta sẽ phải mất rất nhiều thời
gian đàm phán riêng với quốc gia này.
Bốn là, Brexit có thể khiến đồng bảng Anh xuống giá, dẫn đến bất lợi cho các
doanh nghiệp đang có lượng xuất khẩu lớn vào Anh hoặc đang nhắm chủ yếu vào
thị trường này. Họ sẽ bị ảnh hưởng. Những doanh nghiệp này cần phải có những
tính toán về vấn đề tỷ giá. Đồng bảng Anh mất giá đi, kinh tế Anh có chao đảo
thì các công ty Anh đầu tư vào Việt Nam sẽ có những thay đổi.

Câu 70: Mệnh đề: “Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ gây bất lợi lớn cho người
lao động nước ta.”
Sai
Giải thích:
Một là, việc AEC thành lập tạo thuận lợi cho sự di chuyển của lao động có kỹ
năng trong khu vực. Chính vì thế, lao động có kỹ năng tốt, tay nghề cao ở nước ta sẽ
có cơ hội làm việc ở những môi trường khác nhau và có điều kiện để phát triển bản
thân.
Hai là, mặc dù người lao động trình độ thấp sẽ khó vươn lên các vị trí quản lý
hay trở thành các chuyên gia có mức lương cao, khó di chuyển tự do và tận dụng tốt
các cơ hội mở ra theo các cam kết hội nhập kinh tế khu vực. Tuy nhiên, nhìn ở góc
độ tích cực, sức ép này sẽ tạo động lực để lao động trong nước phải nâng cao trình
độ để có thể tham gia các thị trường ASEAN và các thị trường khác trong khu vực.

Câu 71: Mệnh đề: “Trong Liên minh hải quan, vốn và lao động sẽ được di chuyển tự
do giữa các thành viên.”
Sai
Giải thích:
Liên minh hải quan là hình thức liên kết quốc tế, trong đó hai hay nhiều quốc
gia tham gia thỏa thuận xóa bỏ thuế quan và những trở ngại khác trong thương mại,
đồng thời thiết lập biểu thuế chung với các quốc gia không phải là thành viên.
Thị trường chung là hình thức liên kết quốc tế ở mức độ cao hơn liên minh hải
quan. Trong thị trường chung, các thành viên ngoài việc áp dụng thống nhất các biện
pháp tương tự như Liên minh hải quan trong trao đổi thương mại mà họ còn thỏa
thuận cho phép di chuyển tự do vốn và lao động giữa các thành viên.
Như vậy, trong Liên minh hải quan, vốn và lao động không được di chuyển tự
do giữa các thành viên.
Câu 72: Hội nhập KTQT là xu hướng tất yếu của các quốc gia hiện nay.
Đúng
Vì xu thế quốc tế hóa đều có trên các mặt của đời sống xã hội mà trên điển hình là
lĩnh vực kinh tế. Toàn cầu hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định chính trị và
xác hội của từng nước nói riêng và của toàn thế giới nó chung. Toiàn cầu hóa kinh tế
là một xu thế tất yếu mà tính khách quan và phổ biến của nó bắt nguồn từ một số
nguyên nhân:
 sự phát triển vượt bậc của khoa học, công nghệ
 sự thay đổi cơ cấu sản xuất, phân phối, tiêu dùng
 lực lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia
 sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa các nước
 các tổ chức kinh tế thương mại khu vực quốc tế tạo lập hành lang pháp lý
chung
 mỗi quốc gia không thể đơn lẻ giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới
Toàn cầu hóa nền kinh tế tác động đến hầu hết các nước trên thế giới và được xem là
một trong những yếu tố quan trọng để tạo động lưucj phát triển cho từng quốc gia.
Là một trong những nước nghèo, sau mấy chục nă liê tinêps bị chiến tranh tàn phá,
Việt Nam bắt đầu bước công cuộc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế kinh tế thị trường, trong điều kiện tự nhiên và xã hội có nhiều thử thác khắc
nghiệt.
Từ một nên kinh tế tự cấp tự túc, nghèo nàn lạc hậu, bắt đầu mở cửa, tiếp xúc trực
diện với thị trường rộng lớn- nơi có quan kệ kinh tế cạnh tranh khốc liệt, nhiều quốc
gia, tập đoàn kinh tế giàu mạnh luôn gây sức ép, muốn thao túng cả nền kinh tế.
Song đứng trước xu thế phát triển tất yếu, là bộ phận của cộng đồng quốc tế, Việt
Nam không thể khước từ hội nhập.
Đó không chỉ là xu thế tất yếu mà còn là cơ hội thuận lưoij cho nước ta tiến lên chủ
nghĩa xã hội, cải thiện đời sống kih tế, chính trị, văn hóa, tinh thần. Việc mở rộng
quan hệ quốc tế chũng ta sẽ thu hút được vốn, khoa học công nghệ hiện đại để thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hoá đất nước. Như vậy có thể nói rằng,
Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu cho phát triển đất nước.
Câu 73: Thuế quan là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch
Đúng.
Thuế quan có thể được dùng nhưu công cụ bảo hộ mậu dịch.
Đối với thuế nhập khẩu:
 giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng
thay thế có trong nước
 Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt
hàng phá giá lên tới mức giá chung của thị trường.
 Trả đũa các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế với
hàng xuất khẩu của mình
 Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chăng hạn nông nghiệp
 bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để có
thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế
Đối với thuế xuất khẩu:
 giảm xuất khẩu với các mặt hàng sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm đang
bị cạn kiệt hay các mặt hàng mang tính chất quan trọng với sự an toàn lương
thực hay an ninh quốc gia.
 Tăng nguồn thu ngân sách cho nhà nước
Câu 74: Hội nhập AEC: Nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ “sống còn” của
Doanh nghiệp Việt Nam
Đúng
Thách thức lớn nhất của Việt Nam khi tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
đến từ sự cạnh tranh toàn diện, nghĩa là cạnh tranh không chỉ ở thị trường nước
ngoài mà còn trên thị trường trong nước, không chỉ cạnh tranh với doanh nghiệp đến
từ ASEAN mà còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp các nước ASEAN+ như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc...
Cộng đồng kinh tế ASEAN đã chính thức hình thành (31/12/2015) bởi vậy các
doanh nghiệp (DN) của Việt Nam cần thay đổi lớn về tư duy trong hội nhập. Muốn
thâm nhập thị trường ASEAN, trước tiên các DN Việt Nam phải làm sao có chỗ
đứng, tồn tại và phát triển trên thị trường Việt, trở thành đối tác thay vì đối thủ, tăng
sức cạnh tranh, từng bước bước vào thị trường ASEAN, từ đó vững bước đi vào các
thị trường lớn hơn.
Khi vào AEC, việc tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt là điều
không thể thiếu nếu như Việt Nam muốn hội nhập thành công. Bởi khi hội nhập, sự
cạnh tranh không chỉ về hàng hóa mà còn về dịch vụ, đầu tư, sự di chuyển của
nguồn lao động có kỹ năng của các nước ASEAN.
Trong khi đó, dịch vụ của nhiều nước ASEAN có chất lượng cao hơn so với hàng
hóa và dịch vụ trong nước. Đặc biệt, hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam có tính tương
đồng cao với các nước trong khu vực, dẫn đến tính loại trừ rất cao. Chưa kể, các DN
của các nước ASEAN, đặc biệt là các nước ASEAN+ có bề dày, kinh nghiệm, kỹ
năng quản lý kinh doanh tốt hơn, công nghệ cao hơn và đặc biệt họ có sự chuẩn bị
tốt hơn cho hội nhập.
Từ đó có thể thấy rằng, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ “sống còn”
của doanh nghiệp Việt khi hội nhập.
Câu 75: TPP không làm thay đổi xu thế và định hướng hội nhập của Việt Nam
Đúng
Việt Nam đã và đang thực hiện chủ trương tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế. Chúng ta đã nỗ lực đàm phán để kết thúc TPP với một số mục tiêu chính bao gồm
cải cách thể chế kinh tế; tiếp cận các nguồn lực bên ngoài cần thiết cho chủ trương
tái cơ cấu và tăng trưởng bền vững; mở rộng thị trường xuất khẩu nhờ giảm thuế và
tiếp cận cơ hội tham gia các chuỗi cung ứng…
TPP chưa có hiệu lực chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến những mục tiêu này. Tuy nhiên,
mặc dù rất quan trọng nhưng TPP chỉ là một khuôn khổ hợp tác nhiều bên mà chúng
ta mong muốn tham gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc có TPP hay
không sẽ không làm thay đổi xu thế và định hướng hội nhập của Việt Nam. Điều này
có thể có tác động nhất định đến các kế hoạch ngắn hạn, nhưng không làm thay đổi
các mục đích dài hạn trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Đổi mới và cải cách thể chế kinh tế là nhu cầu tất yếu và là chủ trương của Đảng và
Nhà nước. Do đó, không phải vì tham gia TPP mà chúng ta bị ép phải cải cách bởi
TPP chỉ là một xúc tác giúp rút ngắn khoảng thời gian cải cách. TPP không còn thì
chúng ta vẫn tiếp tục chủ động xây dựng hoàn thiện hệ thống thể chế.

Câu 76: Việt Nam tham gia AEC: Thị trường lao động không bị ảnh hưởng lớn
Sai
Theo dự báo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khi tham gia vào Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC), số việc làm của Việt Nam đến năm 2025 có thể tăng 14,5%.
Sự ra đời của AEC mở ra cơ hội thu hút nguồn lao động có kỹ năng cao giữa các
quốc gia trong khu vực ASEAN. Việc thông qua các thỏa thuận công nhận kỹ năng
lẫn nhau trong 8 lĩnh vực (dịch vụ kỹ thuật, điều dưỡng, kiến trúc, khảo sát, hành
nghề y khoa, nha khoa, kế toán, du lịch) tạo điều kiện thuận lợi cho việc dịch chuyển
lao động. Lao động Việt Nam có cơ hội tìm kiếm việc làm ở các quốc gia phát triển
như Singapore, Thái Lan…
Tuy nhiên, thách thức vẫn còn không ít, đó là kiến thức, kỹ năng phải được công
nhận giữa các nước ASEAN. 50% DN cho biết, người lao động phổ thông và cả
những lao động đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cần thiết
cho doanh nghiệp. Để có thể tự do di chuyển trong nội khối AEC, lao động phải
chứng minh được trình độ kỹ thuật; khả năng ngoại ngữ. Cuối cùng là những kỹ
năng mềm khác như làm việc theo nhóm, kỹ năng máy tính, hiểu về văn hóa của
nước sở tại...

Vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh của thị trường lao động Việt Nam, hệ thống
giáo dục đào tạo cần liên kết chặt chẽ với các DN, cơ quan quản lý để đào tạo đáp
ứng nhu cầu DN. Phải xây dựng các rào cản kỹ thuật về điều kiện, giấy phép theo
hướng hoàn thiện các biện pháp bảo hộ lao động trong nước, dịch chuyển lao động
hợp lý. Làm tốt công tác dự báo nguồn lực. Các doanh nghiệp cũng cần chủ động
đổi mới phương thức quản trị, đưa các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động
kinh doanh để thu hút lao động có chuyên môn, kỹ thuật
Câu 77: Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) kết thúc đàm phán Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) với hy vọng sẽ có một làn sóng đầu tư lớn hơn
từ EU vào Việt Nam. Có ý kiến cho rằng không nên quá kì vọng vào nguồn vốn này.
Cho biết ý kiến
Đúng
Đầu tháng 12/2015, trong khuôn khổ chuyến thăm châu Âu của Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Tấn Dũng, hai bên đã ký tuyên bố về việc kết thúc đàm phán EVFTA.
Sự hứng khởi là điều nhìn thấy rõ, bởi doanh nghiệp hai bên, đặc biệt là các doanh
nghiệp EU đã chờ đợi sự kiện này từ lâu.
Thực tế, điều này đã được khẳng định từ nhiều năm trước khi EVFTA bắt đầu được
đàm phán. Đó là viễn cảnh sáng sủa, ít nhất về mặt lý thuyết. Khi các FTA được
thực thi sẽ mở ra cơ hội thúc đẩy thương mại, từ đó kéo theo vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI).
Tuy nhiên, cơ hội có trở thành hiện thực hay không lại là câu chuyện khác. Nhìn lại
hơn 20 năm thu hút FDI từ EU, có thể thấy, dòng vốn đầu tư từ khu vực này vào
Việt Nam chưa bao giờ ở mức đỉnh cao, dù trải qua rất nhiều thăng trầm. Tổng vốn
đầu tư FDI của EU vào Việt Nam chỉ chiếm từ 8-9% tổng số vốn đầu tư nước ngoài.
Nếu tính riêng lẻ, quốc gia trong EU có đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là Hà Lan, với
250 dự án và 6,9 tỷ USD - thua xa các đối tác đầu tư hàng đầu của Việt Nam là Hàn
Quốc, Nhật Bản, Singapore, hay thậm chí cả Mỹ...
Câu 78: Có ý kiến cho rằng EU ít đầu tư vào Việt Nam là do môi trường kinh doanh
ở Việt Nam không hấp dẫn.
Sai
Dựa vào mức độ hấp dẫn FDI nói chung của Việt Nam đối với các nhà đầu tư khác
và tình hình kinh tế EU thì nguyên nhân lại xuất phát từ phía nội tại EU, khi EU
đang gặp những khó khăn về kinh tế.
Từ năm ngoái, khi EUR mất giá, các dự án đầu tư của các công ty đến từ khu vực
đồng tiền chung châu Âu tại Việt Nam đã trở nên đắt đỏ hơn, buộc họ phải tăng vốn
đầu tư nếu muốn tiếp tục theo đuổi. Tăng vốn đầu tư là điều không hề đơn giản, bởi
tổng tài sản của các công ty tại khu vực này cũng đã giảm đi nếu quy đổi sang USD.
Chính vì vậy, các công ty tại khu vực EU có thể sẽ hoãn, hoặc xem xét lại kế hoạch
đầu tư trước đó của họ tại Việt Nam.
Câu 79: Hội nhập quốc tế của nước ta trong giai đoạn mới diễn ra trong bối cảnh
tình hình quốc tế và nước ta hiện nay hoàn toàn khác trước.
Đúng
Cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu 2008 – 2009 đã thúc đẩy nhanh
những chuyển dịch trên phạm vi toàn cầu cũng như ở từng nước, từng khu vực tạo
nên tương quan sức mạnh kinh tế giữa các trung tâm. Xu hướng đa trung tâm, đa
tầng nấc đang ngày càng được khẳng định. Nền tảng kinh tế thế giới có những
chuyển dịch căn bản, toàn cầu hóa và công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ.
Xu hướng hội nhập, liên kết kinh tế đa tầng nấc, đặc biệt là các hiệp định thương
mại tự do (FTA), gia tăng mạnh. Nổi bật là các hiệp định FTA thế hệ mới phát triển
nhanh hơn, ngày càng sâu rộng, gắn kết với phát triển bền vững và ứng phó với các
thách thức toàn cầu.
Châu Á – Thái Bình Dương đóng vai trò đầu tàu trong tăng trưởng và liên kết toàn
cầu. Hàng loạt các đàm phán FTA thế hệ mới tạo ra những bước ngoặt trong liên kết
kinh tế ở hầu khắp các khu vực, tiêu biểu là Hiệp định đối tác thương mại – đầu tư
xuyên Đại Tây Dương Hoa Kỳ – EU (TTIP), Khuôn khổ đối tác kinh tế khu vực
toàn diện (RCEP) đều dự kiến kết thúc vào năm 2016.
Câu 80 : Với những thành tựu của 30 năm đổi mới và chủ trương hội nhập quốc tế
toàn diện, trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội nhập quốc tế trở thành
nhân tố quan trọng hơn bao giờ hết.
Đúng
 Trước hết, khác với các giai đoạn trước, hội nhập quốc tế giai đoạn hiện nay
đòi hỏi đổi mới tư duy, chuyển từ “mở rộng quan hệ, gia nhập và tham gia hợp tác
quốc tế” sang “chủ động đóng góp, tích cực khởi xướng và tham gia định hình các
cơ chế hợp tác”. Với tầm và quy mô hội nhập hiện nay, các mối quan hệ kinh tế
quốc tế của nước ta không đơn thuần là “hội nhập” mà ở tầm “liên kết”.
 Thứ hai, cần tăng cường cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và đa phương.
Đây là xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, các nội
hàm liên kết trở nên sâu rộng hơn, với nhiều đối tác hơn, mang tính liên ngành, đa
lĩnh vực, đa tầng nấc, ở mọi cấp độ tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu.
 Thứ ba, phát triển bền vững, sáng tạo và ứng phó với các thách thức toàn cầu
là nội hàm quan trọng của hội nhập quốc tế. Điều này là phù hợp với xu thế chuyển
đổi sang mô hình bền vững và sáng tạo, tăng trưởng xanh, từ tư duy kinh tế, tư duy
phát triển, cách tiếp cận đến cách thức quản trị kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh
trên mọi tầng nấc.
 Thứ tư, để có thể tận dụng cơ hội, tiềm năng của liên kết quốc tế về công
nghệ, quản lý, nguồn lực và tham gia vào tầng nấc cao hơn trong chuỗi giá trị toàn
cầu, cần có sự đột phá trong cải cách, đổi mới trong nước, nhất là về thể chế, khuôn
khổ pháp lý, năng lực thực thi hội nhập quốc tế, trình độ, kỹ năng, ngoại ngữ của
nguồn nhân lực. Cùng với đó là việc hình thành các chính sách tham gia hội nhập,
liên kết quốc tế trong từng lĩnh vực và thiết lập các cơ chế chỉ đạo, phối hợp phù hợp
với tình hình mới.

Câu 81: Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, Việt Nam đã hội
nhập ngày càng sâu rộng, tham gia hầu hết các tổ chức, định chế quốc tế và khu vực
chủ yếu trên thế giới.
Đúng
Việt Nam gia nhâ ̣p ASEAN vào tháng 7/1995. Sự kiện này được coi là một bước đột
phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Ngày
22/11/2015, các nhà Lãnh đạo ASEAN đã ký Tuyên bố Kuala Lumpur chính thức
thành lập Cộng đồng ASEAN, trong đó có Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào ngày
31/12/2015. Việc tham gia ASEAN và thực hiện các cam kết nhằm xây dựng Cộng
đồng ASEAN sẽ đóng góp thiết thực cho việc góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn
định cải thiện môi trường luật pháp trong nước, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, cũng như làm cơ sở, tiền đề giúp Việt
Nam tham gia các khuôn khổ hợp tác song phương và đa phương khác.
- Việt Nam là thành viên tham gia sáng lập và là một thành viên tích cực của Diễn
đàn hợp tác Á-Âu (ASEM) năm 1996; Việt Nam được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC) vào năm 1998. Việt Nam đã được đánh
giá là một trong những thành viên năng động, đã có nhiều sáng kiến hợp tác và đóng
góp tích cực cho các Diễn đàn hợp tác quốc tế quan trọng này.
- Việt Nam gia nhâ ̣p Tổ chức Thương mại lớn nhất toàn cầu WTO vào tháng
01/2007, đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào kinh tế thế giới. Với việc
gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính sách kinh tế, thương
mại, đầu tư đồng bộ, theo hướng minh bạch và tự do hóa hơn, góp phần quan trọng
cho vỉêc xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
- Phù hợp với xu hướng thiết lập các khu vực thương mại tự do trên thế giới, tính
đến nay, Việt Nam đã tham gia thiết lập 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) với 56
quốc gia và nền kinh tế trến thế giới, trong đó 6 FTA do ta chủ động tham gia ngoài
khuôn khổ nội khối ASEAN hoặc với nước đối tác của ASEAN. (12 FTA Việt Nam
đã tham gia gồm: WTO, TPP, Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA),
ASEAN-Hàn Quốc, ASEAN-Nhật Bản, ASEAN-Úc-New Zealand, ASEAN-Ấn Độ,
Việt Nam-Chile, Việt Nam-Nhật Bản, Việt Nam-EU, Việt Nam-Liên minh kinh tế
Á-Âu, Việt Nam-Hàn Quốc).

Cau 82: Mức độ TDDCHH trong Liên minh châu Âu cao hơn so với TDHTMHH
trong ASEAN.

=> Mệnh đề sai


Trên khía cạnh mức độ tự do hóa trong lĩnh vực thuế quan, thì ASEAN đã
tiến hành thành công việc cắt giảm thuế quan xuống 0-5% với tuyệt đại đa số các
loại hàng hóa. Song, với mục tiêu tự do hóa hoàn toàn thuế quan, ATIGA tiếp tục
đưa ra chương trình cắt giảm thuế quan nhằm hoàn thành AFTA.
Trong khi đó đối với Liên minh Châu Âu xóa bỏ những nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ có giá trị tương đương được áp dụng đối với những hàng hóa xuất khẩu và
nhập khẩu trong hai trường hơp: Hàng hóa có xuất xứ từ một quốc gia thành viên và
thêm trường hợp khác so với ASEAN là hàng hóa từ nước thứ ba được tự do lưu
thông tại các quốc gia thành viên nếu hàng hóa được nhập khẩu đó đã tuân thủ các
nghĩa vụ thuế và biện pháp có giá trị tương đương hay đã được nộp tại quốc gia đó
và hàng hóa không thuộc trường hợp được khấu trừ toàn bộ hoặc một phần các nghĩa
vụ thuế hoặc các nghĩa vụ tương đương.
Ở đây, không thể đánh giá được mức độ TDHTMHH ở ASEAN với mức độ
TDDCHH trong EU là hơn hay kém, bởi chúng đều có những ưu điểm riêng. Theo
đó ASEAN đã tiến hành xóa bỏ thuế quan với mức thuế 0% đối với tất cả hàng hóa
nội khối, điều này thể hiện mức độ tự do hóa hàng hóa sâu sắc của ASEAN tăng
cường việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia thành viên. Trong khi đó đối với EU,
mặc dù EU không áp dụng việc cắt giảm hoàn toàn thuế quan đối với hàng hóa xuất
khẩu và nhập khẩu giữa các quốc gia thành viên, nhưng EU lại có những chính sách
giúp hàng hóa của các nước được tự do lưu thông trên thị trường nội địa Châu Âu và
thu hút sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới với EU. Điều mà
ASEAN vẫn chưa có khả năng làm được tốt như vậy.
Cau 83: Sự vận hành của thể chế chính trị, luật pháp và chính sách là một trong
những nhân tố bị tác động bởi hội nhập KTQT.
=> Mệnh đề đúng.
Những tác động của toàn cầu hóa đến đổi mới chính trị ở Việt Nam đã và
đang đặt ra hàng loạt vấn đề như vị thế kinh tế của Việt Nam còn thấp kém hơn
nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới; những thách thức trong “luật chơi”
của các tổ chức khu vực và thế giới như ASEAN, WTO…; sức ép cạnh tranh của
quốc tế; sự bành trướng và gây áp lực về mọi mặt của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia; nhận thức về nội dung, bước đi, lộ trình hội nhập quốc tế, về đổi mới chính
trị chưa đạt được sự nhất trí cao và nhất quán.
Nhận thức đúng đắn những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đến đổi mới chính trị
ở Việt Nam giúp Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định chính đường lối, lãnh đạo
Nhà nước triển khai hiệu quả các chính sách nhằm phát triển toàn diện đất nước.
Cau 84: Liên kết kinh tế quốc tế đưa tới sự gia tăng về số lượng và cường độ các
mối quan hệ kinh tế quốc tế LKKTQT làm gia tăng các mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa các thành viên và hình thành nên cơ cấu kinh tế mới trong quá trình liên
kết.
=> Mệnh đề đúng
Liên kết kinh tế quốc tế góp phần loại bỏ tính biệt lập của nền kinh tế và chủ
nghĩa cục bộ của từng quốc gia trong nền kinh tế thế giới. Việc tham gia liên kết
kinh tế quốc tế là quá trình xóa bỏ một số khác biệt kinh tế giữa các nước, xác lập
những tiêu chí phát triển chung, trong đó cùng với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
về mọi mặt của từng quốc gia thành viên, là việc hi sinh một phần tính độc lập trong
các quyết sách kinh tế và phát triển. Liên kết kinh tế quốc tế là sự phối hợp mang
tính chất liên quốc gia giữa những nhà nước độc lập có chủ quyền. Bởi vậy, nó
thường chịu sự điều tiết của các chính sách kinh tế của các chính phủ. Nói chung nền
kinh tế giữa các quốc gia không có sự đồng nhất cả về trình độ phát triển cũng như
về thể chế và kết cấu kinh tế xã hội. Chính điều đó đưa đến chức năng điều chỉnh và
làm xích lại gần nhau giữa các nền kinh tế quốc gia của liên kết kinh tế quốc tế.
Thông qua đó hình thành nên liên kết kinh tế quốc tế có tác dụng bổ sung và tạo điều
kiện cho các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển một cách thuận lợi hơn .
Cau 84: Có ý kiến cho rằng: Hợp tác ASEAN +3 chưa thực sự hoạt động hiệu quả
sau 10 năm thành lập
=> Mệnh đề sai
Sau 10 năm phát triển, hợp tác ASEAN + 3 đã đạt được những thành tựu to
lớn và đóng góp quan trọng vào việc duy trì hoà bình, ổn định và phát triển ở Đông
Á. Dưới đây là một ví dụ điển hình nhất:
Vai trò nòng cốt trong hợp tác Đông Á
Vai trò này được thể hiện trước hết qua các Hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3
- Cơ quan cao nhất và duy nhất hoạch định đường lối phát triển, phương hướng hoạt
động, xây dựng Cộng đồng Đông Á trong giai đoạn 1997-2005. Đến tháng 12 -
2005, tiến trình thượng đỉnh Đông Á ra đời, tạo ra một cơ chế mới cho hợp tác Đông
Á. Đây là bước tiến mới, góp phần thúc đẩy hợp tác đa phương ở Đông Á.
Với sự ra đời của ASEAN + 3, các nước Đông Á, vốn có những khác biệt về lịch
sử văn hoá, trình độ phát triển và chế độ chính trị, đã liên kết với nhau thông qua các
thể chế hợp tác. Hợp tác ASEAN + 3 được triển khai qua 2 kênh: Kênh I là kênh
chính thức của các chính phủ ASEAN + 3. Ở kênh này, Hội nghị thượng đỉnh
ASEAN + 3 là cơ quan quyền lực cao nhất; tiếp đến là các hội nghị cấp bộ, hội nghị
các quan chức cao cấp. Kênh II thu hút sự tham gia của giới học giả, các nhà nghiên
cứu chiến lược, đại diện giới doanh nghiệp và xã hội dân sự. Nhiệm vụ của kênh này
là tư vấn cho Hội nghị thượng đỉnh ASEAN + 3 và các hội nghị cấp bộ trong quá
trình hoạch định chính sách phát triển của hợp tác ASEAN + 3. Các thể chế chính
trong kênh này bao gồm: Nhóm Tầm nhìn Đông Á, Nhóm nghiên cứu Đông Á, Diễn
đàn Đông Á, Hội đồng kinh doanh Đông Á... Thông qua các thể thể hợp tác này,
quan hệ hợp tác đa phương giữa các nước Đông Á đã phát triển nhanh chóng và toàn
diện.
Cau 85: Nghị Viện Châu Âu là cơ quan lãnh đạo tối cao của EU.
=> Mệnh đề sai
Nghị viện châu Âu (Europarl hay EP) là một nghị viện với các nghị sĩ được
bầu cử trực tiếp của Liên minh châu Âu (EU). Cùng với Hội đồng Liên minh châu
Âu (the Council), nó tạo thành lưỡng viện cơ quan lập pháp của các thể chế của Liên
minh và được mô tả là một trong những cơ quan lập pháp quyền lực nhất thế giới.
Nghị viện và Hội đồng tạo thành cơ quan lập pháp cao nhất của Liên minh. Tuy
nhiên, các quyền như thế bị giới hạn bởi quyền hạn mà các các quốc gia thành
viên giao cho Cộng đồng châu Âu. Do đó, định chế này có ít quyền kiểm soát đối
với các lãnh vực chính sách do các quộc gia và bên trong hai trong ba trụ cột của
Liên minh châu Âu. Nghị viện châu Âu bao gồm 750 nghị sĩ (Nghị sĩ Nghị viện
châu Âu)(Ireland có 12 nghị sĩ) cấu thành khu bầu cử dân chủ lớn thứ hai thế giới
(sau Ấn Độ) và là khu bầu cử dân chủ xuyên quốc gia lớn nhất trên thế giới (492
triệu người)
Nghị viện được bầu cử trực tiếp mỗi năm năm một lần theo thể thức phổ
thông đầu phiếu kể từ năm 1979. Dù Nghị viện châu Âu có quyền lập pháp mà các
cơ quan nói trên không có, cơ quan này lại không có quyền chủ động lập pháp như
phần lớn các nghị viện quốc gia. Trong khi nó là "thể chế đầu tiên" của Liên minh
châu Âu (được nêu đầu tiên ở trong các hiệp ước, có quyền lực lễ nghi ở trên các cơ
quan khác cấp châu Âu), Hội đồng lại có quyền về lập pháp cao hơn Nghị viện
nếu thủ tục cùng quyết định (quyền bình đẳng về sửa đổi và bác bỏ) không áp dụng.
Hội đồng châu Âu được xem là cơ quan lãnh đạo tối cao của Liên minh châu Âu.
Câu 1: “Khi tham gia WTO, Việt Nam đã tuân thủ các cam kết Hải quan theo Hiệp
định Thuận lợi hóa thương mại trong WTO (TFA) của WTO. Như vậy, khi ký kết
EVFTA, Việt Nam sẽ không cần đàm phán về hải quan nữa”
Trả lời: Sai. Vấn đề hải quan trong EVFTA được đàm phán và ký kết dựa trên TFA
của WTO với 24 điều với những cam kết trực tiếp. 24 điều đó của TFA gắn với 200
nghĩa vụ cụ thể, xếp vào các nhóm A, B, C và các nước có quyền lựa chọn bất cứ
nhóm nào để thực hiện trước hoặc sau.
Nhưng với EVFTA, Việt Nam buộc phải thực hiện tất cả các cam kết. Đó là lý do
nước ta phải rà soát pháp luật hải quan để xem xét mức độ tương thích.

Câu 86: “EVFTA xóa bỏ mọi rào cản thuế Việt Nam – EU”
Trả lời: Đúng. Ngay khi EVFTA được áp dụng, mức thuế áp dụng đôi với mặt hàng
xuất nhập khẩu sẽ được giảm 65%. Sau đó, trong giai đoạn 10 năm đối với Việt Nam
vfa 7 năm đối với châu Âu, các loại hàng hóa sẽ được giảm thuế tới 99%.
Khi EVFTA được thực thi đầy đủ, hàng hóa đã vào EU sẽ được tự do lưu thông,
luân chuyển vào tất cả các quốc gia thành viên mà không mất thêm một chi phí nào,
kể cả khai báo hải quan. Tuy nhiên, để hưởng được thuế suất thấp, hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam phải đáp ứng một số điều kiện khi mà EVFTA đặt yếu tó tiêu
chuẩn lên hàng đầu.

Câu 87: “ FTA thế hệ mới là “tấm vé” để doanh nghiệp Việt Nam vươn ra biển lớn”
Trả lời: Đúng.
Các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ gần như ngay lập tức mở cửa thị
trường cho các doanh nghiệp nước ngoài tiến vào thị trường Việt Nam, cũng như là
“tấm vé” để doanh nghiệp Việt tiến sâu hơn vào các thị trường lớn như Mỹ và EU.
Một khi những Hiệp định này đi vào hiệu lực, khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sẽ chịu sự điều chỉnh của các Hiệp định này. Chỉ còn khoảng 20% còn lại
là nằm ngoài các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Các cam kết
trong các hiệp định mới đều ở phạm vi rất toàn diện, không chỉ là mở cửa về thương
mại mà các hiệp định mới đều có các cam kết rất rộng về mở cửa thị trường và loại
bỏ các rào cản hoặc điều kiện đầu tư.

Câu 88: Chênh lệch trình độ phát triển là thách thức lớn nhất cho ASEAN khi tham
gia AEC
Trả lời:
Chênh lệch phát triển trong ASEAN chủ yếu tập trung ở 4 lĩnh vực chủ yếu (4-I),
gồm cơ sở hạ tầng (Infrastructure); thu nhập (Income); liên kết (Integration) và thể
chế (Institution). Chênh lệch về trình độ phát triển làm cho ASEAN khó khăn hơn
trong các nỗ lực tập thể, tính khả thi của các chính sách chung duy nhất bị hạn chế.
Bởi vậy, việc giảm chênh lệch và thu hẹp khoảng cách phát triển tạo điều kiện thuận
lợi để liên kết khu vực.
Không chỉ chênh lệch về trình độ phát triển, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của
các nước ASEAN cũng có sự khác biệt rất lớn.
ASEAN cần phải kiên quyết khắc phục xóa bỏ dần chênh lệch khoảng cách phát
triển giữa các nước thành viên. Đây là cách duy nhất hướng tới cộng đồng ASEAN
bền vững trong tương lai. ASEAN nhận thức rằng không thể liên kết kinh tế có hiệu
quả nếu không thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nước thành viên. Chỉ có
thành công trong thu hẹp khoảng cách phát triển ASEAN mới có thể trở thành một
khối kinh tế vững mạnh, nâng cao vị thế, vai trò trong khu vực và thế giới, góp phần
bảo đảm an ninh, ổn định cho từng nền kinh tế thành viên nói riêng và cả hiệp hội
nói chung.

Câu 89: TPP không được ký kết, Việt Nam chỉ thấy thiệt
Trả lời: Sai.
TPP không phải là tất cả. Không có TPP thì chúng ta cũng vẫn thúc đẩy xuất khẩu.
Tất nhiên với TPP thì cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu tăng lên rất nhiều, đặc biệt là thị
trường Mỹ và Nhật Bản. Việt Nam còn ký kết nhiều hiệp ước kinh tế khác, đảm bảo
quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Không tham gia TPP Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục
hội nhập sâu rộng với quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam vẫn chưa thực sự chuẩn bị sẵn
sàng cho TPP.
Dù không có TPP thì Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội từ các nước còn lại của TPP,
đặc biệt là các nước lớn như Nhật Bản, Australia, Ấn Độ... có thể cùng nhau tạo
thành một vành đai, một sự liên kết kinh tế mới. Việc cần làm là Việt Nam thúc đẩy
tiếp các mối quan hệ đó để tạo nền tảng cho sự phát triển quan hệ lâu dài với họ và
qua đó góp phần quan trọng tạo nền tảng cho Việt Nam vượt lên.

Cau 90:Phần lớn các quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở đàm phán và đồng
thuận?
Đúng
Mỗi thành viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau. Nguyên tắc đồng
thuận có ưu điểm là nó khuyến khích nỗ lực tìm ra một quyết định khả dĩ nhất được
tất cả các thành viên chấp nhận. Nhược điểm của nó là tiêu tốn nhiều thời gian và
nguồn lực để có được một quyết định đồng thuận. Đồng thời, nó dẫn đến xu hướng
sử dụng những cách diễn đạt chung chung trong hiệp định đối với những vấn đề có
nhiều tranh cãi, khiến cho việc diễn giải các hiệp định gặp nhiều khó khăn.
Trên thực tế, đàm phán của WTO diễn ra không phải qua sự nhất trí của tất cả các
thành viên, mà qua một quá trình đàm phán không chính thức giữa những nhóm
nước. Những cuộc đàm phán như vậy thường được gọi là "đàm phán trong phòng
xanh”. Chúng còn được gọi là "Hội nghị Bộ trưởng thu hẹp" khi chúng diễn ra ở các
nước khác. Quá trình này thường bị nhiều nước đang phát triển chỉ trích vì họ hoàn
toàn phải đứng ngoài các cuộc đàm phán như vậy.
Cau 91:WTO áp đặt các chính sách đối với các nước thành viên?
Sai
WTO không vạch đường chỉ lối cho các nước thành viên trong việc thực hiện các
chính sách thương mại. Ngược lại, nó là một tổ chức chịu sự điều hành của các nước
thành viên.
Điều đó có nghĩa là:
- Các nguyên tắc của WTO là sự đồng thuận thông qua đàm phán giữa các nước
thành viên,
- Các nguyên tắc của WTO được quốc hội của các nước thành viên phê chuẩn
- Các quyết định của WTO nhìn chung là dựa trên sự đồng thuận của tất cả các nước
thành viên.
Nói cách khác, việc thông qua các quyết định của WTO là công khai, dân chủ và có
trách nhiệm.
Cơ hội duy nhất để WTO có ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách của một nước nào
đó là khi các tranh chấp có liên quan được đưa ra xem xét tại WTO và được quyết
định bởi Cơ quan giải quyết tranh chấp (cơ quan này bao gồm tất cả các nước thành
viên). Thông thường, Cơ quan giải quyết tranh chấp đưa ra quyết định dựa trên các
phán quyết của các ủy ban hoặc dựa trên hồ sơ phúc thẩm.
Thậm chí ngay cả khi phạm vi của các quyết định là nhỏ: Nó có thể đơn giản là việc
đánh giá hoặc giải thích xem một nước có vi phạm hiệp định của WTO hay không –
hiệp định mà tự thân nước thành viên đó đã chấp nhận. Nếu như nước thành viên đó
đã vi phạm hiệp định, nó sẽ bị buộc phải tuân theo.
Dưới mọi góc độ, WTO không bao giờ bắt các nước phải chấp nhận hoặc từ bỏ một
chính sách cụ thể nào.
Ban thư ký cũng chỉ đơn thuần là một bộ phận cung cấp các các hỗ trợ về mặt kỹ
thuật, hành chính cho WTO và các nước thành viên.
Cau 92:WTO vì mục đích thương mại tự do với bất cứ giá nào?
Sai
Một trong các nguyên tắc của hệ thống thương mại WTO là nhằm khuyến khích các
nước thành viên hạ thấp rào cản thương mại và tạo điều kiện cho giao dịch thương
mại được thực hiện tự do hơn. Xét cho cùng thì chính các nước thành viên có lợi từ
việc giao dịch thương mại tăng lên do rào cản thương mại được hạ thấp.
Tuy nhiên việc hạ thấp các rào cản thương mại đến mức nào là do các nước thành
viên thương lượng. Quan điểm đàm phán của họ phụ thuộc vào việc họ sẵn sàng hạ
thấp rào cản thương mại đến mức nào và những gì mà họ muốn thương lượng cũng
như dựa trên tiêu chí hai bên đều có lợi.
Vai trò của WTO là tạo ra một diễn đàn cho việc tự do đàm phán và cung cấp các
nguyên tắc cho việc tự do hoá thương lượng đó.
Các quy định trong các hiệp định cho phép việc hạ thấp các rào cản thương mại
được tiến hành một cách từ từ, để các nhà sản xuất nội địa có thời gian thích nghi
với những thay đổi này.
Các hiệp định cũng quy định xem xét những khó khăn mà những nước đang phát
triển phải đối mặt. Các quy định đều cho các nước thành viên biết lộ trình giảm thuế
và cách thức bảo vệ các nhà sản xuất nội địa, chống lại việc nhập khẩu hàng hoá có
giá thấp bất hợp lý do được trợ cấp hoặc phá giá. Mục tiêu ở đây là vì một nền
thương mại công bằng.
Cũng quan trọng như thương mại tự do – còn – là các nguyên tắc khác của WTO
như: không phân biệt, phải bảo đảm các điều kiện thương mại ổn định, có thể đoán
trước và minh bạch.
Cau 92: WTO chỉ quan tâm đến lợi ích thương mại. Lợi ích thương mại quan trọng
hơn sự phát triển?
Sai
Các hiệp định của WTO đều có các điều khoản chú trọng đến lợi ích của sự phát
triển.
Tự do thương mại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như hỗ trợ phát triển. Theo
nghĩa đó, thương mại và phát triển thúc đẩy lẫn nhau. Đồng thời lợi ích của các nước
đang phát triển có được quan tâm đúng mức hay không cũng là một chủ đề đang
được tiếp tục tranh luận tại WTO. Điều đó không có nghĩa là WTO không mang lại
điều gì cho những nước này. Các hiệp định của WTO có rất nhiều điều khoản tính
đến lợi ích của những nước đang phát triển.
Trước khi phải thực hiện một số điều khoản của một hiệp định cụ thể, các nước đang
phát triển được dành nhiều thời gian hơn . Các nước kém phát triển nhất được hưởng
sự đối xử đặc biệt, kể cả việc miễn thực hiện nhiều điều khoản trong các hiệp định.
Các yêu cầu phát triển còn có thể được sử dụng để biện minh cho một số hành động
mà bình thường nó có thể không được phép áp dụng theo các quy định trong hiệp
định chẳng hạn như hành động trợ cấp.
Ca 93:Các nước nhỏ không có tiếng nói trong WTO?
Sai
Trong hệ thống thương mại WTO, tất cả các nước (dù là nước phát triển hay nước
đang phát triển) đều phải tuân theo một quy luật chung. Trong quá trình giải quyết
tranh chấp của WTO, nhiều nước đang phát triển đã thành công trong việc không
thừa nhận các biện pháp của các nước phát triển. Không có WTO, những nước này
hẳn đã không có đủ khả năng để chống lại các nước có nền kinh tế mạnh hơn.
Hơn nữa, các nguyên tắc cũng như các hiệp định của WTO đều được thiết lập dựa
trên việc đàm phán đa phương.

Câu 94: “Thuế quan là công cụ thực hiện chính sách mậu dịch”.
Đúng.
Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa và dịch vụ khi chuyển ra biên giới
quốc gia.
Thuế quan có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch:
+ Đối với thuế nhập khẩu:
 Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt
hàng thay thế có trong nước.
 Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu.
 Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt.
 Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ.
+ Đối với thuế xuất khẩu:
 Giảm xuất khẩu do Nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt
hàng sử dụng nguồn tai nguyên khan hiếm.
 Tăng thu ngân sách cho Nhà nước.
Câu 95: “Khi AEC được thực thi, tất cả các nước trong khu vực đều sẵn sàng thực
hiện các cam kết”.
Sai.
AEC là một khối kinh tế khu vực của 10 quốc gia thành viên ASEAN chính
thức được thành lập vào ngày 31 tháng 12 năm 2015. AEC là một trong ba trụ cột
quan trọng của Cộng đồng ASEAN nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong Tầm
nhìn ASEAN 2020.
Khi AEC được thực thi, Chính phủ các nước đều sẵn sàng hội nhập, mức độ
thực hiện các cam kết là khá cao. Trong khi đó, các doanh nghiệp lại tỏ ra khá thờ ơ
với cơ hội và thách thức mà AEC mang lại.
Câu 96: “Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế mang tính tất yếu”
Đúng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một
quốc gia với nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các biện pháp
tự do hóa và mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa
phương.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu mà tính khách quan và phổ biến
của nó bắt nguồn từ một số nguyên nhân:
 Sự phát triển vượt bậc của khao học, công nghệ, sinh học.
 Sự thay đổi của cơ cấu sản xuất, phân phối, tiêu dung.
 Lực lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia.
 Sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa các nước.
 Các tổ chức kinh tế thương mại khu vực và quốc tế tạo lập hành lang pháp lý
chung.
 Mỗi quốc gia không thể đơn lẻ giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến hầu hết các nước trên thế giới và được xem
một trong những yếu tố quan trọng để tạo động lực phát triển cho từng quốc gia.
Câu 97: Hiệp định thương mại tự do (FTA) có lợi cho tất cả các quốc gia.
Sai.
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một Hiệp ước thương mại giữa hai hoặc
nhiều quốc gia. Theo đó, các nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ
hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực
mậu dịch tự do.
Khi FTA được hình thành thì nảy sinh ra vấn đề các quốc gia có xu hướng
chuyển việc nhập khẩu hàng hóa từ các nước bạn hàng quen thuộc sang các nước
nằm trong hiệp định. Hiện tượng này sẽ gây ra thiệt hai cho những nước không phải
là thành viên của hiệp định hay khu vực thương mại tự do nào đó. Những nước này
mặc dù sản xuất hiệu quả hơn nhưng vẫn bị mất thị trường vì chênh lệch thuế.
Câu 98: Hiệp định thương mại tự do giữa EU và Việt Nam chỉ mang lại lợi ích kinh
tế.
Sai.
Hiệp định thương mại tự do giữa EU và Việt Nam ngoài mang lại những lợi
ích thiết thực về kinh tế thì còn mang lại cho Việt Nam những lợi ích về khoa học kĩ
thuật, công nghệ, sở hữu trí tuệ và môi trường.
Câu 99:Tự do hoá thương mại hoàn toàn đem lại lợi ích?
Đáp án:Sai
Giải thích:Tự do hoá thương mại đặt ra nhiều thách thức cho các quốc gia
Thách thức cho cơ quan quản lý nhà nước phải hoản thiện cơ chế, chính sách phát
triển ngành công nghiệp nội địa với năng lực cạnh tranh yếu kém
Giảm nguồn thu ngân sách từ thuế
Phá hoại môi trường, bất ổn kinh tế xã hội
Trên thực tế, tự do hoá thương mại đem lợi ích cho Việt Nam và phần lớn các nước
tham gia, nhưng cũng đem đến nghèo đói bất bình đẳng cho các nước Mỹ Latinh
Câu 100:Nguồn nhân lực lao động Việt Nam đã chuẩn bị đầy đủ để tham gia vào
cộng đồng kinh tế ASEAN
Đáp án :Sai
Giải thích:TUy lượng lao động dồi dào, nhưng hiện tại năng suất lao động của lao
động Việt Nam đang đứng vào hàng thấp nhất khu vực
Trình độ lao động yếu kém,khi vào sân chơi lớn dễ bị đánh bật bởi lao động nước
bạn
Lao động Việt Nam hiện nay thiếu ngoại ngữ, kĩ năng làm việc nhóm, tính sáng tạo,
trung thành với công ty,...
Câu 101:Tham gia AEC là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Đáp án:Đúng
Giải thích:Hiện nay, doanh nghiệp VIệt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
chủ yếu tập trung vào thị trường nội địa, và thực hiện các công đoạn gia công thuộc
vị trí thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu =>Năng lực cạnh tranh thấp
AEC mang lại nhiều thách thức như DN sẽ phải cạnh tranh hàng hóa vô cùng lớn
khi trình độ phát triển thấp hơn và sự phát triển lại tương đồng, dịch vụ thấp hơn, sự
lưu chuyển lao động và thách thức trong quản lý dòng vốn.
Câu 102:Hiệp định TTP bị huỷ bỏ ngay sau khi tổng thống Trump nhận chức,Việt
Nam vẫn được lợi?
Đáp án :đúng
Cái mà TPP mang lại được nhiều nhất cho Việt Nam không phải là những lợi ích
trực tiếp từ thương mại hàng hóa và dịch vụ mà là ở những lợi ích liên quan đến thể
chế.Những cải cách để đạt được những tiêu chuẩn mới của quốc tế trong môi trường
kinh doanh cũng như trong các quy tắc kinh doanh, đầu tư. Vì thế, ngay cả khi
không có TPP, chúng ta vẫn tiếp tục với những cải cách này và lợi ích vẫn thuộc về
Việt Nam
Quá trình chuẩn bị cho TPP, Việt Nam đã phải rà soát lại toàn bộ hệ thống pháp luật
hiện hành. Toàn bộ quá trình rà soát là một khối lượng công việc khổng lồ và có ý
nghĩa với hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam, bởi không phải lúc nào
chúng ta cũng có được một cuộc rà soát tổng thể hệ thống thể chế.
Việc rà soát này cũng giúp chúng ta nhận ra những vấn đề cần phải xử lý, đó là quá
trình thay đổi nhận thức về tư duy, để học những cái mới. Từ quá trình ấy, chúng ta
đã và đang thay đổi, điển hình nhất là việc sửa đổi Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư… và những luật quan trọng khác thời gian qua, trong đó có đưa vào nhiều điểm
mới từ quá trình đàm phán TPP.
Một trong những lĩnh vực được hưởng lợi từ sự chuẩn bị này là sở hữu trí tuệ. Đây
cũng là lĩnh vực tiêu tốn nhiều thời gian nhất trong quá trình đàm phán giữa các bên
khi có quá nhiều yêu cầu và tiêu chuẩn cao liên quan đến vấn đề sở hữu trí tuệ.
Câu 102:Với EVFTA, hàng hoá Việt Nam sẽ ồ ạt tràn vào thị trường EU một cách
dễ dàng
Đối với hiệp định tự do thương mại Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA), cũng
không mang lại những thuận lợi quá lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sở dĩ như
vậy là do đặc tính của các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất sang châu Âu. Đa phần
các mặt hàng này là những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu. Và với các sản phẩm như
vậy, khi hàng rào thuế quan giảm theo lộ trình, mức giá sản phẩm tuy có giảm nhưng
không tác động lớn đến nhu cầu. Đây là điểm khác biệt giữa mặt hàng tiêu dùng thiết
yếu và mặt hàng xa xỉ. Do vậy, dù EVFTA có hiệu lực (dự kiến từ năm 2018), tổng
lượng xuất khẩu của Việt Nam và EU chưa hẳn tăng vọt, ông Thắng nhận xét.
Để hàng Việt Nam vào được EU, điều kiện tiên quyết là sản phẩm phải đáp ứng các
tiêu chuẩn kỹ thuật mà thị trường này đặt ra. Thế nhưng, theo một khảo sát gần đây
do CIEM thực hiện khi nghiên cứu về EVFTA cho thấy có đến 80% doanh nghiệp
được khảo sát chia sẻ họ không kỳ vọng nhiều vào sự đổi mới thể chế.
Điều này cho thấy doanh nghiệp chỉ nhìn ngắn hạn, không đầu tư dài hạn và như thế
chuyện nâng cao năng lực cạnh tranh lại càng thêm khó khăn.
Thêm một yếu tố khác, trong tình huống như vậy, chính sách khoa học công nghệ
của Nhà nước có thể phản tác dụng, bởi Nhà nước đầu tư, hỗ trợ về công nghệ
nhưng doanh nghiệp không sẵn sàng thì có thể xảy ra những tiêu cực...

Câu 103: “ Bản chất của AEC chưa thể được coi là một cộng đồng kinh tế gắn kết
như Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EC)”. Đúng hay sai? Giải thích?
Đúng, vì:
Mặc dù được gọi với cái tên “Cộng đồng kinh tế”, AEC thực chất chưa thể được coi
là một cộng đồng kinh tế gắn kết như Cộng đồng châu Âu (EC) bởi AEC không có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ và những điều lệ, quy định có tính chất ràng buộc cao và rõ
ràng như EC.
AEC thực chất là đích hướng tới của các nước ASEAN thông qua việc hiện thực hóa
dần dần 04 mục tiêu kể trên (trong đó chỉ mục tiêu 01 là được thực hiện tương đối
toàn diện và đầy đủ thông qua các Hiệp định và thỏa thuận ràng buộc đã ký kết, các
mục tiêu còn lại mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng lộ trình, khuôn khổ, thực hiện một
số chương trình và sáng kiến khu vực).
AEC là một tiến trình hội nhập kinh tế khu vực chứ không phải là một Thỏa thuận
hay một Hiệp định với các cam kết ràng buộc thực chất. Tham gia vào các mục tiêu
của AEC là hàng loạt các Hiệp định, Thỏa thuận, Chương trình, Sáng kiến, Tuyên
bố… giữa các nước ASEAN có liên quan tới các mục tiêu này. Những văn bản này
có thể bao gồm những cam kết có tính ràng buộc thực thi, cũng có những văn bản
mang tính tuyên bố, mục tiêu hướng tới (không bắt buộc) của các nước ASEAN.
Việc hiện thực hóa AEC đã được triển khai trong cả quá trình dài trước đây (thông
qua việc thực hiện các cam kết tại các Hiệp định cụ thể về thương mại đã ký kết giữa
các nước ASEAN) và sẽ được tiếp tục thực hiện trong thời gian tới (tiếp tục thực
hiện theo lộ trình các Hiệp định, Thỏa thuận đã có và các vấn đề mới, nếu có).
Câu 104: “ WTO là một tổ chức liên chính phủ”. Đúng hay Sai? Giải thích?
Đúng, vì:
WTO là một tổ chức liên chính phủ. Cơ quan cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ
trưởng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên, họp ít nhất một lần trong 2
năm.
Các cơ quan thường trực điều hành công việc chung của WTO. Các cơ quan này là:
- Đại Hội đồng: Cơ quan thường trực cao nhất của WTO, bao gồm đại diện của tất
cả các nước thành viên. Đại Hội đồng thực hiện chức năng của Hội nghị Bộ trưởng
giữa các kỳ Hội nghị và thực hiện một số nhiệm vụ khác được đề cập trong các Hiệp
định.
- Cơ quan Giải quyết Tranh chấp: Là Đại Hội đồng họp khi cần thiết để giải quyết
các vụ tranh chấp thương mại. Cơ quan này có thể có chủ tịch và các thủ tục làm
việc riêng.
- Cơ quan Rà soát Chính sách Thương mại: Là Đại Hội đồng họp khi cần thiết để rà
soát chương trình thương mại của các nước thành viên. Cơ quan này có thể có chủ
tịch và các thủ tục làm việc riêng.
- Hội đồng Thương mại Hàng hoá.
- Hội đồng Thương mại Dịch vụ.
- Hội đồng về các vấn đề Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại.
Dưới các Hội đồng nói trên là một loạt các uỷ ban và cơ quan giúp việc khác giám
sát các vấn đề chuyên môn và là nơi thảo luận về các vấn đề nảy sinh khi thực hiện
các Hiệp định WTO.
Câu 105: “ Thuế tối huệ quốc khác với thuế đãi ngộ quốc gia”. Đúng hay sai? Giải
thích?
Đúng, vì:
Cả hai quy chế trên đều giống nhau ở chỗ là mang tính không phân biệt đối xử. Tuy
nhiên, chúng khác nhau ở đối tượng hướng tới.
Tối huệ quốc hướng đến các nhà kinh doanh, hàng hoá ở ngoài nước, thể hiện sự
công bằng dành cho những đối tượng ở ngoài biên giới. Ví dụ nước A nhập máy
bơm từ nước B và nước C. Nếu cả hai nước B và C đều được hưởng đãi ngộ tối huệ
quốc thì thuế nhập khẩu đánh lên mặt hàng máy bơm từ cả hai nước này đều phải
như nhau, không có nước nào lại bị cao hơn hay được thấp hơn. Đãi ngộ quốc gia là
sự không phân biệt đối xử khi hàng hoá nhập khẩu đã qua biên giới, ở trong nước
nhập khẩu. Đó là sự công bằng giữa nhà kinh doanh, hàng hoá nhập khẩu với nhà
kinh doanh, hàng hoá trong nước. Như vậy, khi mặt hàng máy bơm đã được nhập
vào nước A hợp lệ, nộp xong các khoản thuế tại hải quan thì sẽ không phải chịu bất
kỳ khoản thuế, phí hay những ràng buộc nào khác mà mặt hàng máy bơm sản xuất
tại nước A không phải chịu. Hai quy chế trên lúc đầu chỉ áp dụng cho hàng hoá và
thương nhân, về sau này mở rộng ra áp dụng cho cả dịch vụ, người cung cấp dịch
vụ, vốn đầu tư, nhà đầu tư, v.v...
Câu 106: “Nguyên tắc tối huệ quốc yêu cầu một nước đối xử bình đẳng với mọi
nước khác. Vậy khi các nước ASEAN dành cho nhau thuế suất thấp hơn với thuế
suất đánh vào hàng hóa của các nước ngoài ASEAN là một sự vi phạm nguyên tắc
tối huệ quốc”. Đúng hay Sai? Giải thích?
Sai, vì:
Đây không phải là một sự vi phạm, mà là một trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc tối
huệ quốc. Điều XXIV của GATT công nhận các nước thuộc một thỏa thuận khu vực
có thể dành cho nhau những ưu đãi lớn hơn so với ưu đãi dành cho nước thành viên
WTO nằm ngoài thỏa thuận khu vực đó. Như vậy, các nước ASEAN có thể dành
cho nhau không chỉ thuế suất thấp hơn mà còn có thể là tiêu chuẩn kỹ thuật ít ngặt
nghèo hơn. ASEAN không phải là thỏa thuận khu vực duy nhất. Đến năm 2000,
WTO đã ghi nhận có 184 thoả thuận khu vực tương tự như ASEAN, trong đó có 109
thoả thuận khu vực còn hiệu lực, ví dụ như APEC, EU, MERCOSUR, NAFTA,
SADC, SAFTA. Cần lưu ý là ngay trong các thỏa thuận khu vực thì nguyên tắc tối
huệ quốc vẫn phát huy tác dụng. Thuế suất ưu đãi dành cho một nước trong thỏa
thuận khu vực cần phải được áp dụng đồng đều cho tất cả các nước thành viên khác
trong thỏa thuận khu vực đó.
Câu 107: “ Hạn ngạch thuế quan và hạn ngạch thông thường là một”. Đúng hay Sai?
Giải thích?
Sai, vì:
Hạn ngạch thuế quan là mức hạn ngạch mà ở đó thuế quan có sự thay đổi. Hạn
ngạch thuế qun chỉ ra một số lượng mặt hàng nhất định, nhập khẩu dưới mức đó
được hưởng thuế quan ưu đãi, còn nhập khẩu trên mức đó phải chịu thuế suất thông
thường hoặc thuế suất mang tính phân biệt đối xử.
Hạn ngạch thông thường là số lượng hàng hóa tối đa được nhập khẩu, không được
vượt quá.
Ví dụ: Hạn ngạch thuế quan cho mặt hàng đường là 10.000 tấn, thuế suất trong hạn
ngạch là 10%, thuế suất ngoài hạn ngạch là 45%. Như vậy, 10.000 tấn đường đầu
tiên nhập khẩu về sẽ được hưởng thuế suất 10%. Từ tấn đường nhập khẩu thứ 10.001
sẽ phải chịu thuế suất 45%.
Cau 108: Các hiệp định FTA Việt Nam-EU (EVFTA); Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP); Hiệp định Đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương
(T-TIP);các hiệp định thành lập EU; FTA Bắc Mỹ (NAFTA), ... được xem là các
FTA thế hệ mới. Đ hay S? Giải thích.
Theo quan điểm truyền thống, FTA là hiệp định hợp tác kinh tế được ký kết giữa ít
nhất hai nước, nhằm cắt giảm các hàng rào thương mại, cụ thể là thuế quan, quota
nhập khẩu (và các hàng rào phi thuế quan khác), đồng thời thúc đẩy thương mại
hàng hóa và dịch vụ giữa các nước này với nhau. Một trong các đặc điểm quan trọng
của FTA “truyền thống” là các thành viên của FTA không có biểu thuế quan chung
trong quan hệ thương mại với các nước bên ngoài FTA. Các FTA điển hình theo
khái niệm này là: FTA ASEAN (AFTA); FTA Trung Âu (CEFTA), …Thuật ngữ
“thế hệ mới” hoàn toàn mang tính tương đối, được sử dụng để nói về các FTA có
phạm vi toàn diện, vượt ra ngoài khuôn khổ tự do hóa thương mại hàng hóa.
Đúng
Các hiệp định nêu trên được cho là các FTA “thế hệ mới” vì bao gồm cả các nội
dung vốn được coi là “phi thương mại” như: lao động, môi trường, cam kết phát
triển bền vững và quản trị tốt, …Nếu so với các FTA trước đây và các hiệp định của
WTO, thì các FTA “thế hệ mới” bao gồm các nội dung mới hơn như: đầu tư, cạnh
tranh, mua sắm công, thương mại điện tử, khuyế n khích sự phát triể n của doanh
nghiê ̣p vừa và nhỏ, hỗ trơ ̣ kỹ thuâ ̣t cho các nước đang phát triể n cũng như dành thờ i
gian chuyể n đổ i hơ ̣p lý để nước đi sau có thể điề u chỉnh chính sách theo lô ̣ triǹ h phù
hơ ̣p với trin
̀ h đô ̣ phát triể n của miǹ h, …Các nội dung đã có trong các FTA trước đây
và các hiệp định của WTO, nay được xử lý sâu sắc hơn trong các FTA “thế hệ mới”,
như: thương mại hàng hóa, bảo vệ sức khỏe động vật và thực vật trong thương mại
quốc tế, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ (IPR) (với “TRIPS cộng” và
“TRIPS siêu cộng”), tự vệ thương mại, quy tắc xuất xứ, minh bạch hóa và chống
tham nhũng, giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu
tư nước ngoài (ISDS), …
Cau 109:Việc kí các hiệp định FTA là bước khởi đầu cho mối quan hệ bạn bè quốc
tế bình đẳng bền vững giữa VN với các cường quốc. Đ hay S? Giải thích.
Đúng
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) là kết quả chính thức của một quá trình thương
lượng giữa hai hay nhiều quốc gia ký kết nhằm hạ thấp hoặc loại hẳn các rào cản đối
với thương mại. Một FTA thường bao gồm những vấn đề quy định về thuế nhập
khẩu, hạn ngạch và lệ phí đối với hàng hóa/dịch vụ được giao dịch giữa các thành
viên ký kết FTA nhằm cho phép các nước mở rộng tiếp cận thị trường của nhau. Các
quốc gia ngày càng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, thu hút
vốn đầu tư, tăng cường quan hệ ngoại giao… nên họ muốn ký với nhau FTA để thúc
đẩy nhanh hơn tiến trình tự do hóa thương mại. Đồng thời các quốc gia không tự
nguyện đơn phương giảm các rào cản thương mại mà phải thỏa thuận cùng nhau cắt
giảm các rào cản tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Điều đó tạo nên những mối
quan hệ bình đẳng lâu bền cho VN và các quốc gia cùng kí kết FTA.
Cau 110: Trường hợp không có Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) thì
cơ hội mới về thương mại và đầu tư sẽ giảm, nhưng nếu biết tận dụng tốt các hiệp
định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực và không gian kinh tế của Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC), thì lợi thế của nước ta sẽ được phát huy tốt hơn. Đ hay S?
Giải thích.
Đúng
Nghiên cứu của Viện Kinh tế quốc tế Peterson chỉ ra rằng, sau khi TPP có hiệu lực,
Việt Nam là nước có thu nhập và xuất khẩu tăng mạnh nhất trong 12 quốc gia, với
tố c độ tăng trưởng lần lượt là 13,6% và 31,7%. Theo tính toán của các chuyên gia
kinh tế, TPP sẽ giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 23,5 tỷ USD vào năm 2020 và
33,5 tỷ USD vào năm 2025; xuất khẩu sẽ tăng thêm 68 tỷ USD vào năm 2025. Nếu
không có TPP, trên các phương tiện thông tin đại chúng gần đây đã có bình luận về
việc không có TPP sẽ tác động như thế nào đến kinh tế Việt Nam. Có người khẳng
định, Việt Nam vẫn phát triển nếu không có TPP. Một số doanh nghiệp thì lo ngại,
cơ hội do TPP tạo ra với những nền kinh tế hàng đầu thế giới sẽ mất đi, chủ nghĩa
bảo hộ mậu dịch ở Mỹ là rào cản lớn đối với nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như
thủy sản, dệt may, nông sản khi thị trường này chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam. Nhưng nếu biết tận dụng tốt các FTA, đặc biệt là các FTA thế
hệ mới, đã có hiệu lực và không gian kinh tế của AEC, thì lợi thế của nước ta sẽ
được phát huy tốt hơn, thương mại và đầu tư quốc tế gia tăng nhanh hơn và có hiệu
quả hơn, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng
xanh vì hạnh phúc của con người. Vì Các FTA được cho là làm tăng cơ hội kinh
doanh, do quá trình giảm/loại bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan, tạo cơ hội
mới cho xuất khẩu và cơ cấu lại thị trường; tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Cau 110: Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ để phát triển kinh tế không phải động lực phát
triển xã hội. Đ hay S? Giải thích.
Sai. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng là động lực phát triển xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động lực quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội , làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; thúc đẩy hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mở rộng thị trường, đẩy mạnh
xuất khẩu, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh
nghiệm quản lý và các nguồn lực quan trọng khác; tạo thêm nhiều việc làm; nâng
cao dân trí và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế từ Trung ương đến địa phương được nâng lên
một bước; tổ chức, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước được củng cố và nâng cao
hiệu quả hoạt động. Đội ngũ doanh nhân Việt Nam có bước trưởng thành đáng kể.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ
của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn
giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật
tự, an toàn xã hội; quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy
tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Cau 111: WTO là tổ chức áp đặt các chính sách nghiêm ngặt lên các nước thành
viên. Đ hay S? Giải thích.
Sai vì
WTO không vạch đường chỉ lối cho các nước thành viên trong việc thực hiện các
chính sách thương mại. Ngược lại, nó là một tổ chức chịu sự điều hành của các nước
thành viên. Điều đó có nghĩa là:
- Các nguyên tắc của WTO là sự đồng thuận thông qua đàm phán giữa các nước
thành viên,
- Các nguyên tắc của WTO được quốc hội của các nước thành viên phê chuẩn, và
- Các quyết định của WTO nhìn chung là dựa trên sự đồng thuận của tất cả các nước
thành viên.
Nói cách khác, việc thông qua các quyết định của WTO là công khai, dân chủ và có
trách nhiệm.
Cơ hội duy nhất để WTO có ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách của một nước nào
đó là khi các tranh chấp có liên quan được đưa ra xem xét tại WTO và được quyết
định bởi Cơ quan giải quyết tranh chấp (cơ quan này bao gồm tất cả các nước thành
viên). Thông thường, Cơ quan giải quyết tranh chấp đưa ra quyết định dựa trên các
phán quyết của các ủy ban hoặc dựa trên hồ sơ phúc thẩm.
Thậm chí ngay cả khi phạm vi của các quyết định là nhỏ: Nó có thể đơn giản là việc
đánh giá hoặc giải thích xem một nước có vi phạm hiệp định của WTO hay không -
hiệp định mà tự thân nước thành viên đó đã chấp nhận. Nếu như nước thành viên đó
đã vi phạm hiệp định, nó sẽ bị buộc phải tuân theo.
Dưới mọi góc độ, WTO không bao giờ bắt các nước phải chấp nhận hoặc từ bỏ một
chính xác cụ thể nào.
Ban thư ký cũng chỉ đơn thuần là một bộ phận cung cấp các các hỗ trợ về mặt kỹ
thuật, hành chính cho WTO và các nước thành viên.
Cau 112:WTO chỉ quan tâm đến lợi ích thương mại, và xem lợi ích thương mại quan
trọng hơn sự phát triển. Đ hay S? Giải thích.
Sai vì
Các hiệp định của WTO đều có các điều khoản chú trọng đến lợi ích của sự phát
triển.
Tự do thương mại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như hỗ trợ phát triển. Theo
nghĩa đó, thương mại và phát triển thúc đẩy lẫn nhau. Đồng thời lợi ích của các nước
đang phát triển có được quan tâm đúng mức hay không cũng là một chủ đề đang
được tiếp tục tranh luận tại WTO. Điều đó không có nghĩa là WTO không mang lại
điều gì cho những nước này. Các hiệp định của WTO có rất nhiều điều khoản tính
đến lợi ích của những nước đang phát triển.
Trước khi phải thực hiện một số điều khoản của một hiệp định cụ thể, các nước đang
phát triển được dành nhiều thời gian hơn . Các nước kém phát triển nhất được hưởng
sự đối xử đặc biệt, kể cả việc miễn thực hiện nhiều điều khoản trong các hiệp định.
Các yêu cầu phát triển còn có thể được sử dụng để biện minh cho một số hành động
mà bình thường nó có thể không được phép áp dụng theo các quy định trong hiệp
định chẳng hạn như hành động trợ cấp.

You might also like