Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
Trong đó φ là góc ma sát trên bề mặt tiềp xúc của ren trục vít và răng bánh
vít.
Lực hướng tâm Fr1 tác dụng lên trục I, vuông góc với trục I và hướng về phía
trục I. Lực hướng tâm Fr2 vuông góc với trục II và hướng về phía trục II. Giá trị:
Fr1 = Fr2 = Ft2.tgα/cosγ
Lực dọc trục Fa1 tác dụng lên trục I, song song với trục I. Lực dọc trục Fa2
song song với trục II. Chiều của lực Fa1, Fa2 phụ thuộc vào chiều quay và chiều
nghiêng của đường ren. Giá trị của lưc dọc trục:
Lực Fa1 tác dụng lên trục vít có giá trị rất lớn, để làm trục vít mất ổn định.
6. CÁC DẠNG HỎNG VÀ CHỈ TIÊU TÍNH
Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính toán bộ truyền trục vít
Trong quá trình làm việc, bộ truyền trục vít – bánh vít có thể xuất hiện các dạng
hỏng sau:
Dính xước bề mặt, thường xảy ra ở các bộ truyền có áp suất trên bế mặt tiếp
xúc lớn, vận tốc làm việc tương đối lớn. Trên bề mặt ren trục vít có dính các hạt
kim loại, bị bứt ra từ bánh vít. Mặt ren trở nên sần sùi. Đồng thời mặt răng bánh
vít bị cào xước. Chất lượng bề mắt giảm đáng kể, bộ truyền làm việc không tốt nữa.
Nguyên nhân: do ứng suất lớn và nhiệt độ cao làm vật liệu của bánh vít tại
chỗ tiếp xúc đạt đến trạng thái chảy dẻo. Kim loại bị bứt ra dính lên mặt ren trục
vít, tạo thành các vấu, các vấu này cào xước mặt răng bánh vít.
Mòn răng bánh vít và ren trục vít, do vận tốc trượt rất lớn, nên tốc độ mòn
cao. Vật liệu của bánh vít có cơ tính thấp, bánh vít bị mòn nhiều hơn. Mòn làm yếu
chân răng và làm nhọn răng bánh vít. Mòn thường xảy ra ở những bộ truyền có áp
suất trung bình và bôi trơn không đầy đủ.
Biến dạng mặt răng, trên răng bánh vít có những chỗ lồi lỏm, dạng răng bị
thay đổi, bộ truyền ăn khớp không tốt nữa. Dạng hỏng này thường xuất hiện ở các
bộ truyền có áp suất trên mặt tiếp xúc lớn, và vận tốc làm việc thấp.
Gãy răng bánh vít, một hoặc vài răng tách rời khỏi bánh vít. Gãy răng là dạng
hỏng nguy hiểm.
Gãy răng có thể do quá tải, hoặc do bị mỏi, khi ứng suất uốn trên tiết diện
chân răng vượt quá giá trị cho phép.
Tróc rỗ mặt răng, trên mặt ren trục vít và răng bánh vít có những lỗ nhỏ và
sâu, làm hỏng mặt răng, bộ truyền làm việc không tốt nữa. Tróc rỗ thường xảy ra
ở những bộ truyền bánh vít làm bằng đồng thanh có độ bền chống dính cao, ứng
suất tiếp xúc nhỏ và được bôi trơn đầy đủ.
Nhiệt độ làm việc quá cao. Khi nhiệt độ vượt quá giá trị cho phép, sẽ làm giảm
chất lượng dầu bôi trơ Làm thay đổi tính chất các mối ghép, có thể dẫn đến kẹt ổ.
Làm các trục dãn dài, có thể làm tăng tải trọng phụ.
Trục vít bị uốn cong, do mất ổn định. Đối với những bộ truyền có trục vít
mảnh, tỷ lệ giữa khoảng cách l1 và đường kính df1 quá lớn Lực dọc trục Fa1 nén
trục vít, làm trục vít mất ổn định.
Để tránh các dạng hỏng nêu trên, người ta tính toán bộ truyền trục vít theo các
chỉ tiêu:
Trong đó:
σH là ứng suất tiếp xúc tại điểm nguy hiểm trên mặt răng.
[σH2] là ứng suất tiếp xúc cho phép của mặt răng bánh vít.
σF2 lá ứng suất uốn tại điểm nguy hiểm trên tiết diện chân răng bánh vít.
[σF2] là ứng suất uốn cho phép của răng bánh vít, tính theo sức bền mỏi.
θlv là nhiệt độ làm việc của bộ truyền trục vít.
[θ] là nhiệt độ làm việc cho phép của bộ truyền.
[Fa] là lực dọc trục cho phép của trục vít.
Tính toán bộ truyền truụ vít theo chỉ tiêu 14-1, là tính theo sức bền tiếp xúc.
Tính theo chỉ tiêu 14-2, gọi là tính theo sức bền uốn.
Tính theo chỉ tiêu 14-3, gọi là tính theo điều kiện chịu nhiệt.
Tính theo chỉ tiêu 14-4, gọi là tính theo độ ỗn định thân trục vít.
Nếu bộ truyền trục vít chịu tải trọng quá tải trong một thời gian ngắn, cần phải
kiểm tra theo sức bền tĩnh, gọi là kiểm tra bộ truyền theo tải trọng quá tải.
4. Chọn số mối ren z1 theo tỉ số truyền u. Khi z1=4 thì u = 8/15; khi z1=2 thì u=
16/30; khi z1=1 thì 80≥u≥30.
Tỷ số truyền bộ truyền trục vít được chọn theo dãy số tiêu chuẩn sau:
Tính z2=uz1 (với z2≥28). Tính lại tỷ số truyền u. Chọn hệ số đường kính q theo tiêu
chuẩn thỏa mãn điều kiện 0,4≥q/z2≥0,22, thông thường chọn q/z2≈0,26.
5.chọn sơ bộ theo công thức:
6. tính khoảng cách trục theo độ bền tiếp xúc theo công thức:
Sau đó tính toán lại khoảng cách trục, nếu khoảng cách trục không phải tiêu chuẩn
hoặc số nguyên ta phải tiến hành dịch chỉnh bánh vít. Nếu bộ truyền quay tay thì ta
tính môđun theo độ bền uốn bằng công thức:
10. xác định số răng tương đương bánh vít Zv2 theo công thức , chọn hệ
sô Yz2 theo bảng 7.10 và kiểm nghiệm ứng suất uốn của bánh vít theo công thức:
11. Kiểm nghiệm giá trị bền thân trục theo hệ sô an toàn
12. Tính toán nhiệt theo công thức:
Trong đó [t1] là nhiệt độ làm việc cho phép tùy vào loại dầu bôi trơn, có giá trị lớn
nhất 95 độ C
13. Xác định giá trị các lực:
14. Kiểm tra độ bền uốn của trục theo công thức:
Trong đó, tổng moomen uốn tương đương, xác định theo công thức:
Thiết kế truyền động trục vít với các số liệu sau: = 2,45 kW; = 80 vg/ph; u = 18;
bộ truyền quay một chiều, tải trọng thay đổi theo sơ đồ trên hình; thời hạn sử dụng
10000 h, trục vít đặt dưới bánh vít.
Giải:
Với vsb 5m / s chọn vật liệu vành bánh vít là đồng thanh nhôm sắt niken, đúc ly tâm,
có b 600MPa, ch 200MPa ; trục vít bằng thép 45, tôi bề mặt đạt độ cứng
45 50HCR , ren thân khai, sau khi cắt ren được mài.
- Với z2 36 , tính sơ bộ q theo z2 : q (0, 25 0,3).z2 9 10,8 . Chọn giá trị tiêu
chuẩn q = 10.
170 2 292469.1, 2
aw (36 10) 3 ( ). 126,93mm.
36.183 10 Lấy aw 125mm.
Từ aw , Suy ra: m 2aw / (q z2 ) 2.125 / (10 36) 5,86mm . Lấy môđun tiêu chuẩn
m = 5 mm. Do đó khoảng cách trục aw 0,5m(q z2 ) 0,5.5.(10 36) 115mm , do đó
hệ số dịch chỉnh:
z2 36 3
K 1 ( )3 (1 k1 ) 1 ( ) (1 0, 73) 1, 02
86
Trong đó 86 :
K H K .K v 1, 02.1, 22 1, 244
Ta được:
Do đó cần thay đổi các thông số của bộ truyền (aw 115mm, q 10, m 5mm, z2 36)
rồi kiểm nghiệm từng phương án. Kết quả như sau:
2 q 6, 8 14 3
0,22 4,14 0 182,0 196,9 0,924
3 0 2 6
3 aw 8 6, 0 13- 3 3,4 190,9 212,1 0,899
3 5
0,57 6
1
4 z2 6, 8 13 3 2,8 - 3,86 189,8 205,1 0,925
3 5 5 0,07
1
Cả bốn phương án đều thỏa mãn điều kiện H [ H ]; 0,7 x 0,7; u 4% , nhưng
phương án 2 và 4 có chênh lệch giữa H &[ ] ít hơn.
YF 1,56.
1, 4T2YF K F 1, 4.313160.1,569
F 12,84MPa [ F ] 122, 6MPa
b2 d 2 m cos 48.6,3.36.6,3cos13,35
Phương án 2 Phương án 4
Hệ số đường kính q 8 8
Tỷ số truyền 18 17,5
df1 / df 2
Đường kính đáy, mm ( ) 35,28/214,48 35,28/204,48
Như vậy cả hai phương án đều đạt yêu cầu, tuy nhiên nên chọn phương án 2 vì sử
dụng phương án này không làm thay đổi tỉ số truyền, tuy kích thước bộ truyền có lớn
hơn chút ít so với phương án 4.
Diện tích thoát nhiệt cần thiết của hộp trục vít (với phương án dùng quạt gió):
1000.(1 0,808).2, 45
A 0, 44m 2
[0, 7.10.(1 0, 25) 0,3.29].0,808.1,37.(75 20)
Trong đó: