Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG CƠ KHÍ
NHÓM CHUYÊN MÔN MÁY VÀ MA SÁT HỌC
Hà Nội, 7/2023
Câu 1: Trình bày nội dung chủ đề của nhóm báo cáo
1. Tìm hiểu chung
Kết cấu (Trong cụm chi tiết máy) của bánh răng:
Phân loại:
1. Theo vị trí tương đối giữa các trục:
Truyền động giữa các trục song song: truyền động BR trụ:
Truyền động giữa các trục giao nhau: BR côn thẳng, BR côn cung tròn
Răng nghiêng
Răng xoắn/cong
3. Theo tính chất di động của tâm bộ truyền:
BR truyền động thường: các tâm BR đều cố định
BR truyền động hành tinh: có trục của một hoặc nhiều bánh răng di động
trong mặt phẳng quay
6. Ngoài ra, còn có thể chia theo tỷ số truyền có: tỷ số truyền cố định và tỷ số truyền
thay đổi - bánh răng không tròn (đối với trường hợp này lại được chia thành hai
loại có đường lăn hở và đường lăn kín).
Phần lớn các cơ cấu bánh răng sử dụng trong kỹ thuật cần chủ yếu là đảm bảo
truyền chuyển động quay với một tỷ số truyền cố định.
Vật liệu:
Vật liệu chế tạo răng thường là thép và được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1 : độ rắn HB < 350, bánh răng thường được thường hóa hoặc tôi cải
thiện.Nhờ độ rắn thấp nên có thể cắt răng chính xác sau khi nhiệt luyện,
đồng thời bộ truyền có khả năng chạy mòn.
- Nhóm 2 : có độ rắn HB >350 , bánh răng thường được tôi thể tích , tôi bề
mặt, thấm cacbon ,thấm nito dùng các nguyên công tu sửa đắt tiền như
mài,mài nghiền v.v.. Răng chạy mòn rất kém do đó phải nâng cao độ chính
xác chế tạo , nâng cao độ cứng của ổ trục.Tuy nhiên khi dùng vật liệu nhóm
2 thì ứng suất tiếp xúc có thể tăng tới 2 lần và nâng cao khả năng tải của bộ
truyền cũng như tăng tới 4 lần so với thép thường hóa hoặc tôi cải thiện.
- Đối với hộp giảm tốc chịu công suất trung bình hoặc nhỏ ,chỉ cần chọn vật
liệu nhóm 1, đồng thời chú ý răng để tăng khả năng chạy mòn của răng ,nên
nhiệt luyện bánh răng lớn đạt độ rắn thấp hơn độ rắn bánh răng nhỏ từ 10
đến 15 đơn vị :
H1 > H2 + (10 … 15 ) HB
- Với công suất lớn có thể chọn vật liệu bánh nhỏ là thép nhóm 2, bánh lớn
nhóm 1 hoặc cả 2 đều thuộc nhóm 2, khi đó nhiệt luyện 2 bánh như nhau và
đạt độ rắn bằng nhau.
Cách lựa chọn Vật liệu chế tạo bánh răng:
- Chọn vật liệu bánh răng nhỏ tốt hơn bánh răng lớn vì số chu kỳ làm việc
của bánh răng nhỏ nhiều hơn bánh răng lớn.
- Chọn vật liệu bánh răng cấp chậm tốt hơn cấp nhanh vì momen trên các
trục của cấp chậm lớn hơn cấp nhanh, do vậy tải trọng lên các răng lớn hơn
cấp nhanh.
Thành phần chính:
Nguyên lý hoạt động:
Bánh răng hoạt động theo nguyên lý ăn khớp cùng mô đun:
Hai bánh răng cùng mô đun thì ăn khớp với nhau
Mô đun m = p/
2. Ma sát:
Ma sát bao gồm ma sát trượt và ma sát lăn.
Sự hiểu biết cơ bản về ma sát bánh răng là cần thiết vì nó ảnh hưởng đến:
• Hư hỏng bánh răng do sinh nhiệt quá mức.
Trong đó:
Fv; Fh: Lực gây ra ứng suất uốn
Fr; Ft; Fn: Lực trên bánh răng
f; fr; ft; fn: Lực ma sát
Kết luận:
• Thành phần lực ma sát chống lại thành phần tiếp tuyến theo phương thẳng đứng;
hướng của thành phần lực hướng tâm và biến dạng đàn hồi là khác nhau. Do đó
thành phần lực hướng tâm cao sẽ làm giảm ứng suất uốn.
• Ứng suất uốn của răng bánh răng được khuếch đại bởi hiệu ứng ma sát trong giai
đoạn điểm tiếp xúc di chuyển từ điểm bắt đầu đến điểm cao độ và sẽ yếu đi bởi
hiệu ứng ma sát trong giai đoạn điểm tiếp xúc di chuyển từ điểm cao độ đến điểm
cuối.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lực ma sát trong thép bánh răng:
Độ nhám bề mặt: Các bề mặt mịn hơn có xu hướng có ma sát thấp hơn,
trong khi các bề mặt gồ ghề hơn có thể biểu hiện ma sát cao hơn do sự lồng
vào nhau của các cường độ bề mặt tăng lên.
Bôi trơn: Sự hiện diện của chất bôi trơn giữa các răng bánh răng có thể làm
giảm đáng kể ma sát bằng cách tạo thành một lớp màng ngăn cách các bề
mặt bánh răng và giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp.
Tải trọng và áp suất: Độ lớn của tải trọng và áp suất tác dụng lên răng
bánh răng có thể ảnh hưởng đến lực ma sát. Tải trọng và áp suất cao hơn
thường dẫn đến ma sát cao hơn.
Tính chất vật liệu: Các tính chất vật liệu của thép bánh răng, chẳng hạn
như độ cứng, xử lý bề mặt và thành phần, có thể ảnh hưởng đến hành vi ma
sát. Các loại thép bánh răng khác nhau, chẳng hạn như thép carbon, thép
hợp kim hoặc thép không gỉ, có thể biểu hiện các đặc tính ma sát khác
nhau.
Phương pháp thực nghiệm: Ma sát trong thép bánh răng có thể được
đo bằng thực nghiệm bằng nhiều kỹ thuật khác nhau, chẳng hạn như thử
nghiệm bằng máy đo lực ma sát, thử nghiệm ghim trên đĩa hoặc thiết bị
thử nghiệm bánh răng.
Phương pháp tính toán: Ma sát trong thép bánh răng cũng có thể được
dự đoán bằng các phương pháp tính toán, chẳng hạn như phân tích phần
tử hữu hạn (FEA), động lực học chất lỏng tính toán (CFD) hoặc mô hình
phân tích, mô phỏng.
Hiệu quả: Ma sát trong thép bánh răng có thể dẫn đến tổn thất năng lượng và
giảm hiệu quả của hệ thống bánh răng. Ma sát cao hơn có thể dẫn đến tăng mức
tiêu thụ điện năng, hiệu suất cơ học thấp hơn và nhiệt độ hoạt động cao hơn.
Tiếng ồn và độ rung: Ma sát cao cũng có thể tạo ra tiếng ồn và độ rung trong hệ
thống bánh răng, dẫn đến tăng mức độ tiếng ồn, giảm độ trơn tru khi vận hành
bánh răng và có khả năng gây hư hỏng cho các bộ phận khác.
Mòn và mỏi: Ma sát giữa các răng của bánh răng có thể gây ra mài mòn và mỏi,
dẫn đến hư hỏng bề mặt, tạo vết rỗ và cuối cùng là giảm tuổi thọ của bánh răng.
Các chiến lược để giảm ma sát trong bánh răng:
Lựa chọn vật liệu: Chọn thép bánh răng có đặc tính vật liệu phù hợp, chẳng hạn
như lớp phủ ma sát thấp, độ cứng cao và khả năng chống mài mòn tốt, có thể giúp
giảm ma sát và cải thiện hiệu suất của bánh răng.
Xử lý bề mặt: Cải thiện độ nhám bề mặt và độ hoàn thiện của răng bánh răng
thông qua đánh bóng, mài hoặc phủ có thể giảm ma sát và cải thiện hiệu suất của
hệ thống bánh răng.
Tối ưu hóa thiết kế: Việc tối ưu hóa biên dạng răng, khe hở và kiểu tiếp xúc của
bánh răng cũng có thể giúp giảm ma sát và cải thiện hiệu quả của hệ thống bánh
răng.
Bôi trơn: Sử dụng chất bôi trơn, chất phụ gia hoặc chất phủ thích hợp có thể giảm
ma sát bằng cách cung cấp một lớp màng bảo vệ giữa các bề mặt bánh răng và
giảm tiếp xúc trực tiếp.
3. Mòn:
Tróc:
• Là quá trình hư hỏng không cho phép của bề mặt ma sát do kết quả của sự hình
thành mối liên kết kim loại cục bộ, biến dạng và phá hủy các liên kết
dẫn đến bong tách hay bám dính hạt kim loại lên bề mặt tiếp xúc.
• Tróc xuất hiện khi: Ma sát trượt với vận tốc nhỏ, áp suất lớn hơn giới hạn chảy tại
tiếp xúc thực hoặc không chất bôi trơn.
• Tróc trong cặp ma sát bánh răng là tróc loại I : tạo thành mối liên kết kim loại cản
trở chuyển động tương đối dẫn đến phá hủy liên kết. Nó phụ thuộc
vào tính chất cơ, lý hóa của vật liệu, giới hạn bền,
giới hạnh chảy, kiểu mạng tinh thể, v.v
Mòn fretting
• Xuất hiện khi bánh răng chịu tải trọng động, rung động.
• Vận tốc mòn fretting nhỏ nhất là vận tốc giới hạn, dưới vận tốc giới hạn này quá
trình mòn fretting không xảy ra.
• Dạng phá hủy mòn fretting trên nhiều vật liệu khác nhau, điều kiện ma sát khô
hoặc có bôi trơn.
• Mòn fretting dẫn đến tróc phát triển mạnh và tăng cường oxy hóa bề mặt
( )
2
1−μ Kgf
và P a=4 ±3 2
θ=
E cm
2) Xác định cường độ mòn I h. Với K 1=0 ,2 , α tk=0 ,5 , k =3
3) Xác định lượng mòn U sau quãng đường Lms=100 [km]
4) Xác định tuổi thọ theo sác xuất làm việc khổn hỏng P(t), vẽ biểu đồ phân tích
tuổi thọ và xác suất P(t) = 0,98
V =3± 0 , 45 [m/ s]
5) Kết luận về khả năng làm việc của cặp ma sát nói trên
Giải:
1) Xác điều kiện tiếp xúc:
- Ta có:
Kgf
o Giới hạn bền của vật liệu: σ b=σ 2=6000( 2
)
cm
Kgf
o Áp lực danh nghĩa: Pa=4 ± 0 , 3( 2
)
cm
o Vật liệu 1: thép HK, vật liệu 2 Composite
Có: Pa ≪ σ b Vậy trường hợp dạng tiếp xúc đàn hồi không có sóng
- Công thức tính hệ số ma sát [ CT 2.56[1] – trang 89]. Ta có công thức tính hệ số
ma sát trước khi chạy rà:
2v
√π )
2v
2 v+ 1
τ 0 . θ 2 v +1 dh
1
2. √ π 2 v+1
1 v
f =( 1
. 1 v
+ β +0 , 19. K vf .( ) . α H . (P c . θ) 2 v+1 . ∆ 2 v+1
2v 2 v+1 2 v +1
kv
2 . kv Pc .∆
dh
Hệ số phụ thuộc vào đường cong phân bố ( K v , K vf )
Hình 2.22 – trang 86 với v = 1,9
{ K v =0 , 62
K dh
vf =0 , 83
2
Ta có: Pc =Pa =4 ± 0 , 3(kgf /cm )
Pa=4 (kgf /cm2 )
2 2
1−μ 1−0 , 5 −5 2
θ= = 4
=2 , 03 .10 (cm /kgf )
E 3 , 7 . 10
Với vật liệu Fluorplastic (tra bảng 2.2 – trang 92)
{
β=0,017
τ =0,341 kG =34 ,1 (kgf /cm2 )
0
mm
2 ( )
α H =2, 5 . α với α =0 , 08−0 , 12 Chọn: α =0 , 1
α H =0 ,25
Vậy:
2.1 ,9
( ) ( )
1
34 , 1 . ( 2, 03 . 10 )
2.1 , 9 −5 2 .1, 9+1 1
f=
√π 2 .1, 9+1
. + 0 , 017+0 , 19.0 , 83 .
2 √π 2.1 ,9 +1
.0 , 25. ( 4 . 2 , 03. 10 )
−5 2.1 ,9 +1
. (4 ,
1 1,9
1
0 ,62
2 2.1 , 9
.0 , 62 4 2.1 ,9 +1
. ( 4 , 1. 10 )
−2 2 .1, 9+1
Ta có:
τ 0=0,341
( mmkG )=34 , 1(kgf /cm )
2
2
2 2
1−μ 1−0 , 5 −5 2
θ= = 4
=2 , 03 .10 (cm /kgf )
E 3 , 7 . 10
α H =0 ,25
β=0,017
Vậy: f =√ 34 , 1.2 , 03.10−5 .0 , 25+0,017=0,0302
tf 2v+ 1
¿
1+ 2 v +1 . ∆ .
σb
2 v+1 ¿
I h=K 2 . α tk . K tv . Pa .E
Ta có:
{
−2
v=1, 9 ; ∆=4 , 2. 10
α tk=0 ,5 ; K 1=0 ,2
k = 3: hệ số phục thuộc vào giới hạn bền của vật liệu
t f : giá trị thông số tiếp xúc mỏi
Tra bảng 3.4 – trang 149: với vật liệu Fluoroplastic t f =5 ,0
K 2 : hệ số phụ thuộc vào k 1
Với K =0 ,5( )
1 1
t f 1−
2v 2v
2 .2 . k 1
1 1
(5−1− )
K 2=0 ,5 2.1 , 9
.2 2.1 ,9
.0 , 2 ≈ 0,018
k tv : thông số ảnh hưởng do tương tác khi mỏi
Với v = 1,9; t f =5.0 tra hình 3.22 – trang 144:
k tv=3 , 25
f b : hệ số ma sát của bề mặt sau khi đã qua chạy rà
f =√ τ 0 . θ . α H + β
f b=0,0302
Vậy:
[ ]
5 2.1 ,9.5 1 ,9.5 5
1+ −1
3.0 , 0302
. ( 3 , 7.10 ) . ( 4 , 2. 10 )
2.1 ,9 +1 4 2.1 , 9+1 −2 2.1 ,9+1 −14
I h=0 , 018 .0 ,5. 3 , 25 . 4 . ≈ 2, 397 . 10
6000
3) Xác định lượng mòn U sau quãng đường Lms=100 (km)
- Theo thuyết cơ phân tử Kragenshy
Ta có phương trình mòn cơ bản:
V U
I h= =
Aa . L L
Lượng mòn: U =L. I h=2 ,397 .10−14 . 100 .10 5=2,3970 . 10−7 ( cm )
4) Xác định tuổi thọ
Giả thiết p, v, a tuân theo quy luật phân bố chuẩn 6σ
Ta có:
{
Pm=4
2
Pa=4 ± 0 , 3[kgf /cm ]
δ P=
0 , 3 .2
=0 ,1
6
{
v m=3
v=3 ± 0 , 45[m/s ] δ = 0 , 45 .2 =0 ,15 m =15 cm
v
6 [ ] [ ]
s s
{
am =0
a 0=0 ± 10 [ μm ] δ = 10.2 =3 ,3 [ μm ]=3.3 . 10−4 [ cm ]
a
6
Ta có cường độ mòn I phụ thuộc vào áp suất trong vùng tiếp xúc:
m
I h=k . p
Do đó:
cm
. √ 0 ,1 . 15 + 0 ,1 . 300 + 15 . 4 =4,0209.10
−15 2 2 2 2 2 2 −13
σ γ =5,9925.10 ( )
s
Tuổi thọ làm việc lớn nhất của cặp ma sát là:
[U ] 3 −11 6
T max= = −12
=4,172. 10 (s)=115,8856. 10 (h)
γ 7,191. 10
Trong trường hợp phân bố chuẩn, xác suất làm việc không hỏng được tính thông
qua toán tử Laplace:
P ( t ) =0 , 5+Φ
[ U max −a0 −γ . T
√σ 2
a
2
+σ γ .T
2
]
P ( t ) −0 , 5=Φ [√
U max −a0−γ .T
2
σ a +σ γ . T
2 2
]
P ( t ) −0 , 5=Φ (U α )
Φ ( U α )=0 , 98−0 ,5=0 , 48
U α =2, 1
U max −a 0−γ .T
Ta có: U α =
√ σ +σ
2
a
2
γ .T
2
U α . √ σ 2a +σ 2γ . T 2=U max−a0−γ . T
2,1.√ ¿ ¿
Giải hệ phương trình nên ta có: T 1=3 ,73. 1011 ( s ) , 106 ,T 2=4 , 73.10 11 (s)
5) Kết luận
- Với xác suất làm việc không hỏng là P(t) = 0,98 thì cặp ma sát làm việc lâu dài.
Câu 3: Tính bán kính cong tương đương của đỉnh nhấp nhô r khi biết số liệu của bảy
lần đo chiều dài theo phương ngang (d ¿) lần lượt là: 8; 6.5; 7.5; 9; 5.5; 7.5; 12; và
phương dọc (d ¿) lần lượt là: 80; 65; 55; 60; 68; 85; 75[mm]: Rmax =42[mm], khoảng cách
đo từ đỉnh là 0,06 Rmax =2 , 5[mm], hệ số khuyêch đại gmama theo phương đứng là (γ d ) =
1000 và hệ số khuyếch đại gmama theo phương ngang
(γ ng) = 1000
Trong đó:
C: tương đương với Capronlon, μ=0 ,5
C: tương đương với Fluoroplastic, μ=0 ,5
Giải
+) Bảng số liệu:
K 7 K 7
d ng 1 8 d dọc 1 80
d ng 2 6.5 d dọc 2 65
d ng 3 7.5 d dọc 3 55
d ng 4 9 d dọc 4 60
d ng 5 5.5 d dọc 5 68
d ng 6 7.5 d dọc 6 85
d ng 7 12 d dọc 7 75
γ ng=1000
{
giá trị h i là khoảng cách đo từ đỉnh và hi=0 ,06 R max=2, 5 [ mm ]
Với r n :bán kính cong trung bình theo phương ngang
r d :bán kínhcong trungbình theo phương dọc
Ta có:
- Bán kính cong trung bình theo phương ngang:
k
1 γd 1
rn = . 2 . . ∑ d2¿
k γ n 8. hi i=1
1 4000 1
rn = 7 . . ( 82 +6 , 52 +7.52 +9 2+5.5 2+7.5 2+122 )
1000
2
8.2.5
¿ 0,0135(mm)
- Bán kính cong trung bình theo phương dọc:
k
1 γn 1
rd = . 2 . . ∑ d 2di
k γ d 8. hi i=1
1 1000 1
rn = 7 . . ( 802+ 652 +552 +602 +682 +852 +752 )
4000
2
8.2 .5
¿ 0,0155(mm)
Vậy bán kính cong tương đương:
r =√ r n . r d =√ 0,0135 . 0,0155=0,01447 (mm)