You are on page 1of 401

CHỌC

VIỆN CHÍNH
VIỆN SÁCH
CHÍNH SÁCH VÀVÀPHÁT TRIỂN
PHÁT TRIỂN
BỘ MÔN LUẬT KINH TẾ
----------
CHỦ BIÊN: GVC,----------
TS. NGUYỄN THÁI NHẠN

Biên soạn : Ths. Nguyễn Thái Nhạn

GIÁO TRÌNH NỘI BỘ

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG


VÀ PHÁP LUẬT
TẬP BÀI KINH TẾ
GIẢNG

MÔN LUẬT KINH TẾ

(Tài liệu hướng dẫn nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn)

Hà Nội – Năm 2021


1

LỜI GIỚI THIỆU

Giáo trình nội bộ được kết cấu theo đề cương môn Pháp luật đại cương, đề cương
môn pháp luật kinh tế dành cho chương trình đại học, theo yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy và học pháp luật theo hướng nâng cao tính chủ động, tích cực của sinh viên
và tính thực tiễn trong bài giảng của giảng viên và phù hợp với tính đặc thù của các
ngành học thuộc Học viện Chính sách và Phát triển.
Giáo trình nội bộ gồm hai phần:
Phần thứ nhất nghiên cứu các vấn đề chủ yếu của pháp luật đại cương.
Phần thứ hai nghiên cứu các vấn đề chủ yếu của pháp luật kinh tế.
Giáo trình nội bộ đã cập nhật những quy định mới nhất của hệ thống pháp luật
Việt Nam, tuy nhiên có thể không tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận được sự
đóng góp để Giáo trình nội bộ được hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiến góp ý xin vui lòng gửi về GVC, TS. Nguyễn Thái Nhạn theo địa chỉ
email: thainhan61@yahoo.com
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 2 năm 2021
2

MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU.........................................................................................................1
MỤC LỤC......................................................................................................................2
PHẦN A. PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG........................................................................5
Chương 1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC........................5
1.1. NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC..........................................................................5
1.2. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC...........................................................................11
1.3. CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC.......................................................................................17
Chương 2.CHỨC NĂNG, BỘ MÁY, HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC............................211
2.1. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC........................................................................21
2.2. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC..........................................................................................22
2.3. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC ...................................................................................24
Chương 3. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CÁC KIỂU PHÁP LUẬT.....................29
3.1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT.................................................29
3.2. HÌNH THỨC PHÁP LUẬT, KIỂU PHÁP LUẬT................................................33
Chương 4. QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT………………39
4.1. QUY PHẠM PHÁP LUẬT....................................................................................39
4.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT.......................................................................................42
Chương 5. VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ, THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT............................................................ 49
5.1. VI PHẠM PHÁP LUẬT........................................................................................49
5.2. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ .........................................................................52
5.3. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT………………………………………………………54
5.4. ÁP DỤNG PHÁP LUẬT.......................................................................................59
Chương 6. NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP.....................................................................59
6.1. KHÁI NIỆM LUẬT HIẾN PHÁP.........................................................................59
6.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM.............61
Chương 7. NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM............................................85
7.1. PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC................85
7.2. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC...............................................................95
7.3. PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.............................................................99
7.4. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH, VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH...........................................................................................10808
Chương 8. NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ, NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ........114
8.1. NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ..................................................................................114
8.2. NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ................................................................128
Chương 9. NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ.....138
9.1. NGÀNH LUẬT DÂN SỰ....................................................................................138
9.2. NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ.................................................................173
Chương 10. NGÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH.......................................187
10.1. KHÁI QUÁT CHUNG.......................................................................................187
3

10.2. MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH....188
Chương 11. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
.....................................................................................................................................213
11.1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.............................................................213
11.2. VĂN BẢN HÀNH CHÍNH................................................................................221
PHẦN B. PHÁP LUẬT KINH TẾ...........................................................................232
Chương 12. TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT KINH TẾ...........................................232
12.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT KINH TẾ VIỆT NAM......232
12.2. NGÀNH LUẬT KINH TẾ...........................235
Chương 13. PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG,
TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP.........................237
13.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP.....................237
13.2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CƠ BẢN ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP..241
13.3. ĐĂNG KÝ NHỮNG THAY ĐỔI CỦA DOANH NGHIỆP............................252
Chương 14. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP....................................................261
14.1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN..….261
14.2. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN.......................273
14.3. CÔNG TY CỔ PHẦN...................................................................................... 279
14.4. CÔNG TY HỢP DANH.....................................................................................302
14.5. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN...........................................................................308
14.6. NHÓM CÔNG TY......................................310
Chương 15. PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ..........................................................................315
15.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC........................................................................315
15.2. DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI...................................325
Chương 16. LUẬT ĐẦU TƯ......................................................................................329
16.1. KHÁI NIỆM, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ CHÍNH
SÁCH VỀ ĐẦU TƯ....................................................................................................329
16.2. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ............................................................................332
16.3. NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ .......335
16.4. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ ..........................338
16.5. ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI............................................................................340
Chương 17. PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI...........................................342
17.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI...........................................................................................................342
17.2. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.............................................................343
17.3. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ..........................................345
17.4. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ......................................................................................413
17.5. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG ................................353
Chương 18. PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH355
4

18.1. TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP TRONG KINH DOANH.................................................................................355
18.2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH BẰNG TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI...........................................................................................................358
18.3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN ..........................................................................................................................367
18.4. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI .......................................................................................................................372
Chương 19. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN ..................................................................379
19.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN........................379
19.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN VIỆT NAM ..383
19.3. THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ ..............................386
5

PHẦN A
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Chương 1
NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC
Tóm tắt:
Nội dung của chương 1 cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, có hệ thống về
nhà nước:
Phân tích các quan điểm khác nhau về nguồn gốc nhà nước (quan điểm phi Mác xít và
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin) từ đó xác định được nhà nước ra đời do hai
nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân kinh tế (chế độ tư hữu) và nguyên nhân xã hội
(mâu thuẫn giữa các nhóm người có lợi ích đối lập với nhau đến mức không thể điều
hòa được). Chương này cũng đưa ra khái niệm cơ bản về nhà nước và xác định bốn
phương thức hình thành nhà nước theo quan điểm của Anghen gồm: Sự ra đời của Nhà
nước Aten, sự ra đời của Nhà nước Roma, sự ra đời của Nhà nước Giec manh và sự ra
đời của các Nhà nước Phương Đông cổ đại.
Phân tích bản chất nhà nước qua các đặc trưng của nhà nước, làm rõ bản chất giai cấp
và bản chất xã hội của nhà nước, qua đó phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa bản
chất của nhà nước trong các xã hội bóc lột với nhà nước xã hội chủ nghĩa. Chương này
cũng trang bị cho sinh viên một số kiến thức cơ bản về chủ quyền quốc gia của Việt
Nam đối với lãnh thổ bao gồm toàn quyền về vùng trời, vùng biển, đất liền, hải đảo,
trong lòng đất và thềm lục địa.
Phân tích các kiểu nhà nước, từ đó chỉ rõ sự khác biệt rất lớn về hoàn cảnh ra đời, cơ
sở kinh tế, cơ sở xã hội và bản chất của nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà
nước tư sản chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.1. NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1.1.1. Một số học thuyết về nguồn gốc của Nhà nước
Trong lịch sử chính trị - pháp lý, ngay từ thời kỳ cổ đại, trung đại và cận đại đã có
nhiều nhà tư tưởng đề cập tới vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Xuất phát từ các góc độ
khác nhau, các nhà tư tưởng trong lịch sử đã có những lý giải khác nhau về vấn đề
nguồn gốc của nhà nước. Các học thuyết này có thể chia làm hai nhóm. Nhóm học
thuyết phi mác xít và học thuyết Mác-Lênin.
a. Theo các học thuyết phi mác-xít:
a1) Thuyết thần học:
Những nhà tư tưởng theo thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp đặt mọi
trật tự trong xã hội, nhà nước là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung xã
hội. Nhà nước là do đấng tối cao sinh ra, là sự thể hiện ý chí của chúa trời. Do vậy,
quyền lực của nhà nước là hiện thân quyền lực của chúa, vì thế nó vĩnh cửu. Sự phục
tùng quyền lực này là cần thiết và tất yếu.
a2) Thuyết gia trưởng:
6

Những người theo thuyết gia trưởng cho rằng: Nhà nước ra đời là kết quả của sự phát
triển gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy, cũng
như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội, quyền lực nhà nước về thực chất cũng
giống như quyền lực của người đứng đầu trong gia đình, nó chỉ là sự tiếp tục của
quyền lực của người gia trưởng trong gia đình.
Thực chất của thuyết này nhằm bảo vệ chế độ quân chủ chuyên chế thời phong kiến,
nó gắn liền với tôn giáo, thần thánh hóa quyền lực quân chủ.
a3) Thuyết khế ước xã hội:
Thuyết khế ước xã hội cho rằng: nhà nước ra đời là kết quả của một bản hợp đồng (khế
ước) được ký kết giữa các thành viên sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà
nước. Về bản chất, nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên sống trong xã hội, lợi
ích của mỗi thành viên đều được nhà nước ghi nhận và bảo vệ.
Sự ra đời của thuyết khế ước xã hội đánh dấu một bước tiến trong nhận thức của con
người về nguồn gốc nhà nước, chống lại sự chuyên quyền, độc đoán của chế độ phong
kiến. Theo thuyết khế ước, nhà nước thuộc chủ quyền của nhân dân, và nếu nhà nước
không làm tròn vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ bị mất
hiệu lực, nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.

Thay thế hoặc


lật đổ nhà nước

Bảo vệ quyền lợi


cho người dân

Chính phủ
(Vua, Nữ hoàng) Khế ước Dân chúng
xã hội

Trao quyền lực

Lạm dụng
quyền lực
Về mặt lịch sử, thuyết khế ước xã hội có tính cách mạng và giá trị lịch sử to lớn, nó
chứa đựng những yếu tố tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, thuyết khế ước xã hội vẫn có
những hạn chế nhất định, các nhà tư tưởng vẫn đứng trên lập trường quan điểm của
chủ nghĩa duy tâm để giải thích sự xuất hiện của nhà nước và sự thay thế nhà nước. Nó
chưa lý giải được nguồn gốc vật chất và bản chất giai cấp của nhà nước. Thực tế cho
thấy hoàn toàn không có một bản khế ước như vậy và đây là điều phi hiện thực.
Thuyết này là cơ sở cho cách mạng tư sản lật đổ ách thống trị phong kiến.
a4) Thuyết bạo lực
7

Những người theo thuyết bạo lực cho rằng: Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử
dụng bạo lực giữa thị tộc này với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng thiết
lập nên bộ máy cai trị, áp đặt các quy tắc cai quản đối với thị tộc chiến bại.
Tóm lại: Tất cả các học thuyết trên đều cố gắng lý giải, chỉ ra các nguyên nhân ra đời
Nhà nước nhưng do còn hạn chế về mặt lịch sử, nhận thức hoặc bị chi phối bởi lợi ích
giai cấp mà cố tình giải thích sai lệch những nguyên nhân đích thực làm phát sinh Nhà
nước nhằm che đậy bản chất Nhà nước. Đa số học giả của các học thuyết này xem xét
sự ra đời của Nhà nước tách rời những điều kiện vật chất xã hội, tách rời những
nguyên nhân kinh tế mà đi chứng minh rằng Nhà nước luôn luôn tồn tại trong mọi xã
hội, Nhà nước là một lực lượng đứng trên xã hội.
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nhà nước là một hiện tượng xã hội nảy
sinh bởi nguyên nhân từ xã hội. Nhà nước cũng có quá trình phát sinh, phát triển và
tiêu vong trong lịch sử. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một trình độ
nhất định và tiêu vong khi các điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
b1) Chế độ cộng sản nguyên thủy, tổ chức thị tộc - bộ lạc và quyền lực xã hội
Chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử loài
người. Ở xã hội cộng sản nguyên thủy, không tồn tại giai cấp, Nhà nước và pháp luật
nhưng đã chứa đựng những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Nhà nước.
- Cơ sở kinh tế: Do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp kém, công cụ
lao động còn thô sơ, sự hiểu biết về thế giới tự nhiên của người lao động còn lạc hậu
nên con người phải dựa vào nhau cùng chung sống, cùng lao động, cùng hưởng thành
quả của lao động chung. Mọi tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động đều thuộc sở hữu
chung của mọi thành viên trong cộng đồng. Trong điều kiện đó không ai có tài sản
riêng, không có người giàu, người nghèo, xã hội chưa phân chia thành giai cấp và
không có đấu tranh giai cấp.
- Tổ chức xã hội: Xã hội nguyên thủy được tổ chức rất đơn giản. Tế bào của xã hội là
thị tộc. Thị tộc được tổ chức theo nguyên tắc huyết thống, lúc đầu huyết thống được
xác lập theo dòng mẹ gọi là thị tộc mẫu hệ và về sau được xác lập theo dòng cha gọi là
thị tộc phụ hệ. Mỗi thành viên của thị tộc đều tự do, bình đẳng về quyền lợi và địa vị
xã hội, trong xã hội không tồn tại đặc quyền, đặc lợi, không có sự phân hóa giàu
nghèo. Quá trình phát triển xã hội cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện hình thức tổ
chức cao hơn, nhiều thị tộc hợp thành bào tộc, nhiều bào tộc hợp thành bộ lạc.
- Quyền lực xã hội: Hệ thống quản lý của thị tộc là Hội đồng thị tộc và Tù trưởng. Hội
đồng thị tộc hợp thành bởi tất cả các thành viên đã trưởng thành của thị tộc là tổ chức
quyền lực cao nhất của thị tộc. Hội đồng sẽ bầu ra thủ lĩnh hoặc tù trưởng (được lựa
chọn từ những người nhiều tuổi, có kinh nghiệm và uy tín trong cộng đồng). Tù trưởng
đứng đầu thị tộc song không có đặc quyền so với các thành viên khác của thị tộc, họ
cũng phải lao động và được hưởng thụ như mọi người. Quyền lực của họ gắn liền với
dân cư, dựa trên uy tín mà không dựa vào sự cưỡng chế.
8

Như vậy, trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa xuất hiện chế độ tư hữu và chưa có
sự phân chia giai cấp, do đó quyền lực xã hội do dân cư tự tổ chức, không mang tính
chính trị và giai cấp. Tuy nhiên, điều này sẽ dần dần bị phá vỡ khi xã hội ngày càng
phát triển với ba lần phân công lao động xã hội. Mỗi lần phân công lao động xã hội đã
dẫn đến những hệ quả nhất định và các hệ quả này chính là nguyên nhân cho sự ra đời
nhà nước.
b2) Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện Nhà nước
Trong quá trình sống và lao động sản xuất, con người ngày một phát triển hơn về thể
chất, trí lực, cấu trúc các giác quan ngày một hoàn thiện, hiểu biết nhiều hơn các quy
luật tự nhiên và xã hội, tích lũy được nhiều kinh nghiệm sản xuất, luôn tìm kiếm và cải
tiến các công cụ lao động dẫn đến năng suất lao động xã hội tăng lên không ngừng, lực
lượng sản xuất có những bước tiến rõ rệt đòi hỏi có sự phân công lao động theo hướng
chuyên môn hóa. Vào thời kỳ cuối của chế độ cộng sản nguyên thủy đã diễn ra lần
lượt 3 lần phân công lao động xã hội:

Phân công lao động lần thứ nhất: Xuất hiện gia cấp nô lệ và chế độ

Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt tư hữu

Phân công lao động lần thứ hai:
→ Đẩy nhanh sự phân hóa xã hội
Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp

Phân công lao động lần thứ ba:
→ Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt
Thương mại trở thành nghề độc lập

Nhà nước ra đời
- Sự phát triển của công cụ sản xuất, sự phân công lao động xã hội làm cho kinh tế đạt
những bước tiến dài, sản phẩm làm ra ngày một nhiều hơn so với yêu cầu của xã hội,
xuất hiện của cải dư thừa, phát sinh khả năng chiếm đoạt sản phẩm thừa làm của riêng.
Quá trình phân hóa tài sản bắt đầu nảy sinh, những người có địa vị và uy tín trong xã
hội như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự lợi dụng ưu thế sẵn có của mình chiếm đoạt tài sản
của thị tộc - bộ lạc thành tài sản riêng. Chế độ tư hữu được hình thành.
- Trước đây do khả năng kinh tế không cho phép và nhu cầu về sức lao động không đặt
ra nên tù binh bị bắt trong các cuộc giao tranh giữa các thị tộc - bộ lạc đều bị giết, về
sau do sản xuất phát triển, nhu cầu sức lao động tăng, tù binh được giữ lại nuôi để bổ
sung vào nguồn lao động và những người có địa vị trong thị tộc đã chiếm hữu và khai
thác lao động cho cá nhân họ.
- Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng xuất hiện, gia đình có cơ cấu nhỏ tách khỏi gia
đình phụ hệ cơ cấu lớn và trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất, độc lập tài
sản, tự định đoạt sản phẩm lao động.
Trong quá trình sản xuất, những người có công cụ tốt, có sức khỏe và kinh nghiệm thu
được hiệu quả cao, ngày càng giàu có. Một số người chiếm được tư liệu sản xuất, bóc
9

lột lao động tù binh và bóc lột những người nghèo khác trở nên giàu có, giành được vị
trí ưu thế trong xã hội và trở thành giai cấp bóc lột. Những người không có tư liệu sản
xuất, bị bóc lột ngày càng nghèo khó trở thành giai cấp bị bóc lột. Hai bộ phận dân cư
này do quyền lợi đối lập nhau nên mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
Trước thực trạng trên, chế độ thị tộc tỏ ra bất lực, không đủ khả năng điều hành và
quản lý xã hội. Nhu cầu khách quan đó cần một tổ chức đó chính là Nhà nước và nhà
nước đã xuất hiện.
Nhà nước do giai cấp chiếm được ưu thế về kinh tế tổ chức ra để thực hiện sự thống trị
giai cấp, dập tắt xung đột công khai giữa các giai cấp, giữ các xung đột ấy trong một
vòng trật tự, bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị.
b3) Nguyên nhân ra đời Nhà nước
- Nguyên nhân kinh tế:
Với sự phát triển của lực lượng sản xuất cùng sự phân công lao động xã hội đã tạo ra
được của cải vật chất ngày càng nhiều hơn so với nhu cầu thỏa mãn ở mức độ cần thiết
tối thiểu của xã hội, xuất hiện của cải dư thừa, xuất hiện sự chiếm đoạt tài sản làm của
riêng. Chế độ tư hữu xuất hiện.
- Nguyên nhân xã hội:
Xuất phát từ chế độ tư hữu, trong xã hội xuất hiện những bộ phận người mâu thuẫn
nhau về lợi ích kinh tế. Những người giàu có đã giành được ưu thế trong xã hội và trở
thành giai cấp bóc lột. Những người nghèo không có tư liệu sản xuất ngày càng trở
nên nghèo hơn và trở thành giai cấp bị bóc lột, mà điển hình là những người nô lệ. Hai
bộ phận này do lợi ích đối lập với nhau đến mức không thể điều hòa được.
- Ngoài nguyên nhân kinh tế và nguyên nhân xã hội, sự xuất hiện nhà nước ở các vùng
và của các dân tộc khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau do có các điều kiện
kinh tế, xã hội, vị trí địa lý và ngoại cảnh khác nhau.
1.1.2. Các con đường hình thành Nhà nước
Theo Ăng- ghen, có 4 phương thức hình thành Nhà nước1.
a. Sự ra đời của Nhà nước Aten (Hy Lạp)
Từ thế kỉ 12 trước công nguyên (TCN), tộc người Đôriêng gồm 4 bộ lạc đến xâm
chiếm vùng đồng bằng miền trung lục địa Hi Lạp (nơi có nhiều khoáng sản, có đường
bờ biển dài, nhiều vịnh, rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế công thương nghiệp,
đặc biệt là thương mại đường biển).
Từ thế kỉ 8 TCN, 4 bộ lạc này liên minh với nhau hình thành nên Liên minh bộ lạc.
Những người đứng đầu 4 bộ lạc là quí tộc chủ nô và nắm toàn bộ quyền lực.
Đến thế kỉ thứ 7 TCN, Hy Lạp đã xây dựng xong thành bang Aten (hai nhà nước thành
bang nổi bật và đáng lưu ý là: Nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô Xpác và Nhà nước
Cộng hòa dân chủ chủ nô Aten). Trong xã hội Aten lúc này có 2 mâu thuẫn cơ bản đó
là mâu thuẫn giữa quí tộc chủ nô cũ và quí tộc chủ nô mới; mâu thuẫn giữa giai cấp
quí tộc chủ nô nói chung và tầng lớp bình dân, nô lệ.

1
Nguyễn Bằng Tường (2010). Giới thiệu tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà
nước”. NXB Chính trị quốc gia - Sự thật.
10

Đến thế kỉ 6 TCN, cuộc cách mạng Xô-lông năm 594 TCN và Klix-ten năm 509 TCN
dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc và nhà nước thực sự được hình thành.
Nhà nước Aten ra đời là kết quả vận động của những nguyên nhân nội tại trong xã hội
đó là sự chiếm hữu tài sản và sự phân hóa giai cấp trong xã hội. Nhà nước Aten là
phương thức xuất hiện Nhà nước có tính thuần túy và cổ điển nhất (sự vận động, phát
triển của lực lượng sản xuất dẫn đến xuất hiện giai cấp, xuất hiện Nhà nước).
b. Sự ra đời của Nhà nước Roma
Lịch sử La Mã từ năm 753 đến 510 TCN được gọi là “chế độ vương triều”. Trong thời
gian này có 7 ông vua lần lượt thống trị La Mã. Công xã La Mã có 300 thị tộc, 10 thị
tộc thành một bào tộc và 10 bào tộc tổ chức thành một bộ lạc. Do vậy, La Mã có 3 bộ
lạc và thực hiện chế độ quân sự dân chủ.
Vào giữa thế kỷ VI trước công nguyên vua Servius Tullius (vị hoàng đế thứ 6 của La
Mã cổ đại) đã phá giới hạn của tổ chức thị tộc, thực hành cải cách xã hội. Ông căn cứ
theo tài sản tư hữu nhiều, ít để chia toàn thể những người trai tráng có nghĩa vụ đi lính,
không phân biệt quí tộc Patrici hay bình dân Pơ-lep làm sáu đẳng cấp: đẳng cấp thứ
nhất là lớp quý tộc có nhiều của cải; càng xuống những đẳng cấp dưới thì của cải tư
hữu càng ít dần; đẳng cấp thứ sáu thì chỉ gồm những người vô sản. Nguyên nhân căn
bản của những biến động xã hội dẫn đến cải cách của Tullius là cuộc đấu tranh ngày
càng quyết liệt giữa một bên là quần chúng bình dân Pơ-lep mà vai trò trong nền sản
xuất xã hội ngày càng trở nên quan trọng và một bên là tầng lớp quý tộc Patrici mà thế
lực đã bị giảm sút. Kết quả tất nhiên của cuộc đấu tranh đó là sự giải thể nhanh chóng
của xã hội thị tộc La Mã, là sự thủ tiêu bước đầu tình trạng cách biệt về nguồn gốc xã
hội giữa Pơ-lep và Patrici, là sự thực hiện bước đầu quyền bình đẳng về nghĩa vụ quân
sự giữa hai giai cấp đó để hình thành nên nhà nước Roma. Cải cách của Tullius tuy
chưa hoàn toàn xóa bỏ mọi sự cách biệt giữa quý tộc và bình dân, song vẫn được
người bình dân xem như là một trong những thắng lợi đầu tiên của họ đối với giai cấp
quý tộc thị tộc.
c. Sự ra đời của Nhà nước Giéc manh (Đức)
Nhà nước Giéc manh hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên do nhu cầu
phải thiết lập sự cai trị đối với vùng đất La Mã cổ sau chiến thắng của người Giéc
manh chứ không phải do yêu cầu đấu tranh giai cấp trong xã hội Giéc manh. Do Nhà
nước hình thành không phải từ sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc manh vẫn tồn tại chế
độ thị tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
Sau khi Nhà nước Giéc manh ra đời và bước vào củng cố, hoàn thiện thì bộ máy Nhà
nước, sự phân hóa giai cấp trong xã hội Giéc manh mới rõ rệt.
d. Sự ra đời của các Nhà nước Phương Đông cổ đại
Nguyên nhân thúc đẩy sự ra đời của các nhà nước phương Đông là do nhu cầu trị thuỷ
và chống giặc ngoại xâm. Do nhu cầu tự vệ, chống thiên tai và yêu cầu sản xuất như
khai khẩn đất đai, trị thuỷ... đòi hỏi con người phải tập hợp lại trong một cộng đồng có
sự liên hệ cao hơn gia đình và thị tộc. Xã hội khi đó chưa diễn ra sự phân hóa giai cấp
rõ rệt, mâu thuẫn giai cấp chưa thực sự gay gắt. Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập
11

cổ đại... được hình thành từ rất sớm, hơn 3000 năm trước công nguyên. Ở Việt Nam,
nhà nước xuất hiện vào khoảng thiên niên kỷ 2 trước công nguyên. Cũng như các nhà
nước phương Đông khác, sự phân chia giai cấp trong xã hội cổ Việt Nam chưa đến
mức gay gắt. Trong bối cảnh xã hội lúc bấy giờ, nhu cầu xây dựng, quản lý những
công trình trị thuỷ đảm bảo nền sản xuất nông nghiệp và tổ chức lực lượng chống giặc
ngoại xâm đã thúc đẩy quá trình liên kết các tộc người và hoàn thiện bộ máy quản lý.
Kết quả này đã cho ra đời nhà nước Việt Nam đầu tiên - Nhà nước Văn Lang của các
Vua Hùng rồi đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương –Âu Lạc năm 208 trước
công nguyên.
Tóm lại: Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước là mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hoà được. V.I.Lênin nhận định: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện
của những môi trường giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và
chừng mực nào mà về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa
được thì nhà nước xuất hiện”2.
Định nghĩa: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy
trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
1.2. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
1.2.1. Bản chất giai cấp của Nhà nước
Nghiên cứu nguồn gốc ra đời của Nhà nước, Mác-Lênin khẳng định: “Nhà nước là sản
phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được”3.
“Nhà nước là một bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai
cấp khác, và theo đúng nghĩa của nó, là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này
đối với một giai cấp khác”4
Trong xã hội có giai cấp, sự thống trị giai cấp xét về nội dung thể hiện ở 3 mặt: kinh
tế, chính trị và tư tuởng.
Bằng Nhà nước, giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị về chính trị, ý
chí của giai cấp thống trị được thể hiện một cách tập trung và biến thành ý chí Nhà
nước, bắt buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo, các giai cấp, các tầng lớp
dân cư phải hành động trong một giới hạn và trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp
thống trị.
Do nắm được quyền lực Nhà nước, hệ tư tưởng của giai cấp thống trị biến thành hệ tư
tưởng thống trị trong xã hội. Trong các xã hội bóc lột, Nhà nước có thuộc tính chung
là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng của thiểu số đối
với đa số là nhân dân lao động, thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột.
1.2.2. Bản chất xã hội của Nhà nước
Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội với cơ cấu bao gồm giai cấp thống trị và các
giai cấp, các tầng lớp dân cư khác, bản thân giai cấp thống trị cũng chỉ tồn tại trong
mối quan hệ với các giai cấp, các tầng lớp dân cư khác. Do vậy, Nhà nước ngoài việc
2
V.I.Lênin: Toàn tập, Nhà xuất bản. Tiến bộ, Mátxcơva, năm 1976, tập 33, trang 9.
3
V.I.Lênin: Toàn tập, Nhà xuất bản. Tiến bộ, Mátxcơva, năm 1976, tập 33, trang 9.
4
C.Mác và Ăng ghen: Tuyển tập: tập 6, Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội, năm 1984, trang 413.
12

là công cụ duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị còn phải là một tổ
chức quyền lực công, bảo đảm lợi ích chung của xã hội. Nhà nước không chỉ phục vụ
lợi ích của giai cấp thống trị mà đứng ra giải quyết những vấn đề nảy sinh từ trong đời
sống xã hội, bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị chung của xã hội.
Như vậy, Nhà nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền mà còn phải bảo
đảm lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội khi mà những lợi ích đó không mâu
thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống trị.
1.2.3. Các dấu hiệu đặc trưng (các thuộc tính) của Nhà nước
a. Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công đặc biệt, có bộ máy chuyên
thực hiện cưỡng chế và quản lý những công việc chung của xã hội.
Nhà nước là tổ chức công quyền thiết lập một quyền lực đặc biệt không còn hòa nhập với
dân cư như trong xã hội thị tộc mà “dường như” tách rời và đứng lên trên xã hội. Quyền
lực trong xã hội không thuộc về xã hội mà thuộc về giai cấp thống trị. Để thực hiện quyền
lực công cộng cần có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế.
Nhà nước tổ chức một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên trong xã hội. Khác với việc điều hành công việc chung trong thị tộc, bộ
lạc, nhà nước của giai cấp thống trị nào cũng có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp.
Bộ máy quyền lực đó bao gồm các lực lượng vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát, nhà
tù, v.v.) và bộ máy quản lý hành chính (cán bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo, quan
lại nha sai....). Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trên cơ sở sức mạnh cưỡng chế
của pháp luật và dùng các tổ chức bạo lực để pháp luật của mình được thực thi.
b. Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ
Nếu trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc tập hợp các thành viên của
mình theo huyết thống thì nhà nước lại phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính
lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Việc phân chia
này dẫn đến việc hình thành các cơ quan quản lý trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ.
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng riêng có của nhà nước, nhà nước thực thi quyền lực
thống trị trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Nhà nước nào cũng có lãnh thổ riêng, trên lãnh
thổ đó được phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã hoặc tỉnh, khu tự
trị, đặc khu, quận, hạt,...
Do có dấu hiệu lãnh thổ mà xuất hiện chế độ quốc tịch. Quốc tịch Việt Nam thể hiện
mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền,
trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân Việt Nam.
Việt Nam hiện nay được phân chia thành 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh), trong đó có 5 thành phố trực thuộc trung ương gồm: Cần Thơ, Đà
Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Dưới 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện) và dưới cấp huyện có xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Ngoài ra, Luật Tổ chức chính quyền địa
13

phương năm 2015 còn ghi nhận “đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” cũng là đơn vị
hành chính của Việt Nam.

Hình 1.1. Bản đồ 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam


Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hiện có 33 đơn vị hành chính cấp tỉnh, không kể Đài
Loan, gồm: 22 tỉnh, Đài Loan (Trung Hoa Dân quốc) được Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa coi là tỉnh thứ 23 của mình, 5 Khu tự trị, 2 Đặc khu hành chính, 4 thành phố trực
thuộc trung ương là: Bắc Kinh (thủ đô), Thượng Hải (thủ đô kinh tế), Trùng Khánh
(thành phố có diện tích lớn nhất và đông dân nhất), Thiên Tân.
Phân cấp hành chính Hoa Kỳ: Hoa Kỳ là một quốc gia theo hình thức chính phủ liên
bang nên đơn vị hành chính chủ yếu sau liên bang là tiểu bang. Một tiểu bang (U.S.
state) là một trong số 50 bang "tạo thành" Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Mỗi tiểu bang
chia sẻ chủ quyền của mình với chính phủ liên bang Hoa Kỳ. Các tiểu bang được xem
là các thực thể có chủ quyền, quyền lực của các tiểu bang đến trực tiếp từ người dân
trong các tiểu bang đó chứ không phải từ chính phủ liên bang. Do đó, tổ chức hành
chính địa phương của Hoa Kỳ được qui đinh bởi luật pháp của từng tiểu bang và do sự
khác biệt trong luật pháp của các tiểu bang nên tổ chức hành chính địa phương của
Hoa Kỳ rất phức tạp và đa dạng.
Đa số các tiểu bang phân chia việc thực thi chủ quyền thông thường qua ba phân cấp
hành chính. Phân cấp thứ nhất là chính quyền cấp toàn tiểu bang. Phân cấp thứ hai là
14

chính quyền hạt (County), đây là đơn vị hành chính phổ quát tại hầu hết các tiểu bang.
Phân cấp thứ ba thường là các chính quyền đô thị (Municipality), hay thị xã
(Township) tên gọi tùy theo tiểu bang. Các khu định cư nhỏ, ít dân nằm xa cách các
khu đô thị và các thị xã thường được tổ chức thành các chính quyền thị trấn (Town)
hay làng (Village). Ngoài ra, còn có hai thực thể hành chính đặc trách các mục đích
đặc biệt hay gọi tắt là Đặc khu, đó là các Đặc khu học chính và các Đặc khu chức năng
chuyên biệt như đặc khu cứu hỏa, đặc khu cung cấp nước…

Hình 1.2: Bản đồ các tiểu bang của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
c. Nhà nước có chủ quyền
Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền. Chủ quyền quốc gia gồm quyền tối
cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình (đối nội) và quyền độc lập của quốc
gia trong quan hệ quốc tế (đối ngoại). Quyền tối cao của quốc gia ở trong nước thể
hiện ở quyền lực đầy đủ để giải quyết mọi vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá...
không có sự can thiệp từ phía các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế.
Quốc gia có chủ quyền đối với vùng trời, vùng biển, đất liền, hải đảo, trong lòng đất và
thềm lục địa. Chủ quyền của quốc gia trên biển được quy định tại Công ước của Liên
hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Công ước này đã quy định rõ về vùng biển tiếp giáp
lãnh thổ quốc gia ven biển gồm: vùng nội thủy; vùng lãnh hải; vùng tiếp giáp lãnh hải;
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Quốc gia ven biển có chủ quyền và quyền chủ
quyền đối với các vùng biển trên, cụ thể:
15

Hình 1.3: Sơ đồ minh họa năm vùng biển theo Công ước 1982
Vùng nội thủy: là vùng nước nằm phía bên trong của đường cơ sở của lãnh hải (quy
định tại điều 2), bao gồm: các vùng nước cảng biển, các vũng tàu, cửa sông, các vịnh,
các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh
hải. Tại vùng nội thủy quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và
đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền.
Vùng lãnh hải: mỗi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình, chiều
rộng này không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở. Ranh giới ngoài của lãnh hải là
đường chạy song song với đường cơ sở và cách đều đường cơ sở một khoảng cách tối
đa là 12 hải lý. Ranh giới ngoài của lãnh hải được coi là đường biên giới quốc gia trên
biển. Quốc gia thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời,
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.
Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp giáp với lãnh hải,
phạm vi của vùng tiếp giáp không vượt quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng
tiếp giáp lãnh hải quốc gia ven biển thực hiện các quyền chủ quyền, quyền tài phán
quốc gia.
Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh
hải, đặt dưới một chế độ pháp lý riêng, theo đó các quyền chủ quyền và quyền tài phán
của quốc gia ven biển do các quy định thích hợp của Công ước điều chỉnh. Chiều rộng
của vùng đặc quyền về kinh tế không được quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở.
Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển
bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất
liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó có
khoảng cách gần hơn.
16

d. Nhà nước ban hành pháp luật và bảo đảm thực thi trên thực tế.
Với tư cách đại diện cho xã hội để quản lý đối với mọi công dân và quản lý mọi mặt
của đời sống xã hội, Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế.
Nhà nước thông qua các cơ quan của mình hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước trao
quyền xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Sau khi các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật được xây dựng, Nhà nước ban hành pháp luật (Quốc hội thông qua
hiến pháp, các Bộ luật, luật, các nghị quyết; Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
pháp lệnh, nghị quyết; Chính phủ ban hành nghị định; Các Bộ trưởng ban hành thông
tư, Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân ban hành quyết định ...).
Nhà nước và pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau;
nhà nước không thể thực hiện được vai trò là người quản lý xã hội nếu không có pháp
luật, ngược lại pháp luật phải thông qua nhà nước để ra đời và hoàn thiện. Trong xã
hội có nhà nước chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật và nhà nước có khả
năng bảo đảm cho pháp luật được thực thi trên thực tế thông qua hoạt động của các cơ
quan hành pháp (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp) và tư pháp (Tòa án các cấp).
đ. Nhà nước quy định, tiến hành thu các loại thuế và thực hiện các chính sách tài
chính, tiền tệ.
- Khi Nhà nước ra đời, Nhà nước đã đặt ra chế độ thuế do dân cư đóng góp để hình
thành quỹ tiền tệ của mình (chi trả cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước, đầu tư
cho hạ tầng, giải quyết các vấn đề xã hội và để tích lũy).
+ Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để chi, nguồn đầu
tiên là các khoản thu từ thuế.
+ Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền
kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại thương.
+ Chính quyền cung ứng các hàng hóa và dịch vụ công cộng cho công dân nên công
dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền (ở Việt Nam và nhiều nước có
thuật ngữ "nghĩa vụ thuế").
+ Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó là chênh lệch về
mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu hơn
và chia cho người nghèo hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng).
+ Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân vì lợi ích cộng
đồng (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông, vì sức khỏe cộng đồng nên hạn chế hút
thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế cao vào các mặt hàng này.
+ Chính quyền cần chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội (trợ cấp xã hội cho đối
tượng chính sách, xây dựng cầu cống, làm đường, xây dựng bệnh viện, trường học...)
và phát triển kinh tế.
- Thống nhất một chính sách tiền tệ quốc gia cũng là quyền thuộc về Nhà nước. Chính
sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước
nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân (Nhà nước
17

quy định lãi suất huy động và lãi suất cho vay theo từng thời kỳ, quy định tỷ giá giữa
đồng Việt Nam và các đồng ngoại tệ, quy định và kiểm soát việc kinh doanh vàng
miếng…).
1.3. CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC
1.3.1. Khái niệm
Nhà nước là thực thể xã hội tồn tại trong lịch sử. Học thuyết Mác-Lênin đã phân chia
các Nhà nước trong lịch sử thành các kiểu khác nhau. Trong đó, kiểu nhà nước được
hiểu là tổng thể các dấu hiệu cơ bản của Nhà nước, thể hiện bản chất, vai trò xã hội,
những điều kiện, phát sinh, tồn tại và phát triển của Nhà nước trong hình thái kinh tế-
xã hội nhất định.
Từ khi phân chia thành các giai cấp đến nay, xã hội loài người đã và đang trải qua bốn
hình thái kinh tế - xã hội là chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư sản và XHCN. Theo các
hình thái kinh tế - xã hội đã nêu, có bốn kiểu Nhà nước là: Nhà nước Chủ nô, Nhà
nước Phong kiến, Nhà nước Tư sản, Nhà nước XHCN.
1.3.2. Các kiểu Nhà nước tồn tại trong lịch sử
a. Nhà nước chủ nô
Nhà nước chủ nô là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử, ra đời khi chế độ thị tộc - bộ
lạc tan rã, tư hữu tài sản xuất hiện, sự phân hóa xã hội thành giai cấp và mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa được.
Cơ sở kinh tế của nhà nước chủ nô là chế độ sở hữu chủ nô đối với tư liệu sản xuất,
sản phẩm lao động và người nô lệ.
Cơ cấu giai cấp chính trong xã hội chiếm hữu nô lệ là chủ nô và nô lệ. Ngoài ra, còn
có tầng lớp thợ thủ công và những người lao động tự do khác. Chủ nô là một bộ phận
thiểu số của xã hội nhưng nắm trong tay toàn bộ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội,
còn nô lệ là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất nhưng chỉ là “công cụ biết
nói” trong tay chủ nô, phụ thuộc hoàn toàn vào chủ nô. Tầng lớp thợ thủ công và
những người lao động tự do có địa vị khác với người nô lệ nhưng vẫn trong quỹ đạo
chi phối của chủ nô về chính trị, kinh tế, tư tưởng.
Nhà nước chủ nô, xét về bản chất, là công cụ bạo lực để thực hiện nền chuyên chính
của giai cấp chủ nô, duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của chủ nô, đàn áp nô lệ và
những người lao động khác. Nhà nước chủ nô thực hiện bảo vệ và củng cố chế độ sở
hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động và người nô lệ, đàn áp sự
phản kháng của nô lệ và các tầng lớp khác bằng bạo lực, củng cố hệ tư tưởng tôn giáo
và sử dụng nó để thống trị về mặt tư tưởng đối với xã hội. Trong một mức độ nhất
định, nhà nước chủ nô cũng tổ chức một số hoạt động kinh tế như quản lý đất đai, tổ
chức khai hoang, xây dựng và quản lý các công trình thuỷ nông… Chức năng đối
ngoại nổi bật của nhà nước chủ nô là tiến hành chiến tranh xâm lược, bằng chiến tranh,
giai cấp chủ nô thực hiện khát vọng làm giàu, cướp bóc của cải, bắt tù binh để bổ sung
vào đội quân nô lệ và mở rộng phạm vi thống trị.
18

b. Nhà nước phong kiến


Khi quan hệ chiếm hữu nô lệ bộc lộ sự lạc hậu và lỗi thời so với sự phát triển của lực
lượng sản xuất đã kìm hãm mạnh mẽ sự phát triển xã hội, mâu thuẫn giai cấp giữa chủ
nô và nô lệ ngày càng gay gắt, khởi nghĩa của nô lệ xảy ra liên tiếp. Lao động của
người nông dân trên đất đai của các chúa đất đưa lại năng suất cao hơn lao động của
nô lệ và dần dần đã thay thế lao động của nô lệ, chế độ phong kiến thay thế chế độ
chiếm hữu nô lệ. Ở châu Âu, nhìn chung nhà nước phong kiến ra đời khi chế độ chiếm
hữu nô lệ sụp đổ, nhưng với dân tộc Giéc manh (châu Âu) và một số dân tộc khác như
Triều Tiên, Mông Cổ, Việt Nam (Châu Á), nhà nước phong kiến là nhà nước đầu tiên.
Nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước bóc lột nhưng có những tiến bộ hơn so với kiểu
nhà nước chủ nô.
Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là chế độ sở hữu của giai cấp địa chủ phong
kiến đối với tư liệu sản xuất mà chủ yếu là ruộng đất, người nông dân không có hoặc
có rất ít ruộng đất nên phải phụ thuộc vào địa chủ phong kiến.
Cơ cấu giai cấp trong xã hội phong kiến phức tạp, địa chủ và nông dân là hai giai cấp
chính, ngoài ra trong xã hội còn có tầng lớp thợ thủ công, thương nhân… Địa vị của
người nông dân trong xã hội phong kiến có ưu thế hơn so với địa vị của người nô lệ
nhưng chưa có sự khác biệt rõ rệt. Nông dân có kinh tế cá thể, được sở hữu nhà cửa,
công cụ lao động, sức kéo, ruộng đất (thường với số lượng ít) nên họ quan tâm đến sản
xuất và hiệu quả lao động. Địa chủ phong kiến không có quyền định đoạt tính mạng
của ngưòi nông dân như trong chế độ chiếm hữu nô lệ. Sống trên các lãnh địa của
phong kiến, người nông dân bị bóc lột dưới hình thức nộp tô bằng hiện vật (thóc, gạo,
vật nuôi…) hoặc bằng tiền, ngoài ra còn bị cưỡng bức lao động cho phong kiến. Mức
độ phụ thuộc của nguời nông dân vào địa chủ phong kiến có khác nhau ở các nước và
trong các giai đoạn cụ thể của nhà nước phong kiến.
c. Nhà nước tư sản
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và sự hình thành quan hệ tư bản trong
lòng xã hội phong kiến, quan hệ sản xuất phong kiến trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất, chế độ phong kiến rơi vào tình trạng khủng hoảng toàn
diện. Đại diện cho phương thức sản xuất mới tiến bộ, giai cấp tư sản có những ưu thế
rõ rệt so với giai cấp địa chủ phong kiến. Khi giành được vị trí chủ đạo trong kinh tế,
giai cấp tư sản đã tập hợp lực lượng tiến hành cuộc đấu tranh giành quyền lực chính
trị, thủ tiêu chế độ phong kiến, thiết lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, mở đường
cho sức sản xuất phát triển.
Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ
tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư. Đối tượng sở hữu của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa chủ yếu là công xưởng, hầm mỏ, nhà máy, đồn điền
với những phương thức bóc lột giá trị thặng dư.
Cơ cấu giai cấp trong xã hội tư sản gồm hai giai cấp chính là tư sản và vô sản, đây là
cơ sở xã hội của nhà nước tư sản. Nắm trong tay những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội, giai cấp tư sản giữ vai trò thống trị xã hội. Về phương diện pháp lý, giai cấp vô
19

sản được tự do nhưng không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động và trở thành
người làm thuê cho giai cấp tư sản, chịu sự bóc lột của giai cấp tư sản. Cùng với sự
phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô sản đã lớn mạnh về số lượng
và chất lượng. Ngoài giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, trong xã hội tư sản còn có giai
cấp nông dân, tầng lớp tiểu tư sản và trí thức…
d. Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
Vào nửa cuối thế kỷ 19, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã bộc lộ tính trì trệ, kìm
hãm sự phát triển sản xuất xã hội, không phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất đã phát triển đến mức xã hội hóa cao, mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa và lực lượng sản xuất ngày càng gay gắt đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đó chính là quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất - quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Xây dựng quan hệ sản xuất kiểu
mới cũng có nghĩa là thay thế phương thức sản xuất của xã hội, thay thế hình thái kinh
tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới và tất yếu dẫn đến sự thay thế kiểu
nhà nước tư sản bằng nhà nước kiểu mới – nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đây là tiền đề
kinh tế cho sự ra đời nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về mặt xã hội, do nhu cầu tích lũy tư bản, tìm kiếm lợi nhuận cao, giai cấp tư sản đã
thực hiện sự bóc lột dã man và đẩy giai cấp vô sản đến chỗ bần cùng hóa, mâu thuẫn
giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và những người lao động khác ngày càng gay
gắt. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô sản lớn
mạnh không ngừng về số lượng và chất lượng. Là đại biểu cho phương thức sản xuất
mới, giai cấp vô sản ý thức được vai trò và sứ mệnh lịch sử của mình là lãnh đạo quần
chúng lao động tiến hành cách mạng xã hội, lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản,
giải phóng mình và các tầng lớp nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, thiết lập nhà
nước kiểu mới của những người lao động - nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về mặt tư tưởng và chính trị, những thành tựu vĩ đại mà khoa học tự nhiên thu được đã
mở ra khả năng nhận thức đúng đắn hơn bản chất của sự vận động và phát triển của thế
giới khách quan. Trên cơ sở đó và tổng kết một cách khoa học lịch sử phát triển của
loài người, các lãnh tụ tư tưởng của giai cấp vô sản đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết này là vũ khí tư tưởng khoa học để
giai cấp công nhân tổ chức và tiến hành cách mạng vô sản, xây dựng một chế độ xã
hội văn minh. Sự phát triển của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi
phải có một tổ chức cách mạng tiên phong lãnh đạo, vì thế Đảng cộng sản của giai cấp
công nhân được thành lập và trở thành hạt nhân lãnh đạo quần chúng nhân dân lao
động trong sự nghiệp đấu tranh xóa bỏ chế độ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Những tiền đề nói trên là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Giai cấp công nhân liên hiệp với các tầng lớp nhân dân lao động bị áp bức dưới
sự lãnh đạo của các chính đảng vô sản phải tiến hành cách mạng xã hội, sử dụng bạo
lực cách mạng đập tan bộ máy nhà nước bóc lột, thiết lập nhà nước kiểu mới. Sau khi
lật đổ nhà nước bóc lột, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của giai
20

cấp công nhân, toàn thể nhân dân lao động phải bảo vệ chính quyền của mình, hoàn
thiện nó và sử dụng chính quyền ấy để tổ chức, xây dựng một xã hội không có áp bức,
bóc lột, bình đẳng, tự do và nhân đạo – xã hội chủ nghĩa và tiến đến xã hội cộng sản
văn minh.

Câu hỏi/bài tập


1. Trình bày các học thuyết phi Mác – xít về nguồn gốc của Nhà nước. Cho ví dụ minh
họa.
2. Học thuyết thần học tin vào sự tồn tại ở chúa trời. Ở phương Đông và phương Tây
đều tồn tại thuyết thần học nhưng có sự giải thích về tồn tại của chúa trời hay thượng
đế hoàn toàn khác nhau. Dựa vào hiểu biết của cá nhân, em hãy cho ví dụ về thuyết
thần học ở phương Đông và thuyết thần học ở Phương Tây.
3. Tại sao sự ra đời của thuyết khế ước xã hội đánh dấu một bước tiến trong nhận thức
của con người về nguồn gốc nhà nước?
4. Theo quan điểm của em, mỗi học thuyết phi Mác-xít tồn tại những hạn chế, bất cập
nào?
5. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sự hình thành Nhà nước. Theo
quan điểm của em, học thuyết nào mang giá trị thực tiễn và có tính sâu sắc hơn?
6. Phân tích những đặc điểm cơ bản của chế độ cộng sản nguyên thủy.
7. Tại sao lại xuất hiện 3 lần phân công lao động trong chế độ cộng sản nguyên thủy?
Theo em, lần phân công lao động nào được coi là có tính quyết định và ảnh hưởng lớn
đến xã hội lúc bấy giờ?
8. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự hình thành Nhà nước.
9. Trình bày các đặc điểm của Nhà nước. Cho ví dụ.
10. Trình bày các con đường hình thành Nhà nước theo quan điểm chủ nghĩa Mác
– Lênin.
11. Nêu mối tương quan giữa tính giai cấp và tính xã hội trong bản chất của Nhà nước.
12. Phân biệt các kiểu Nhà nước. Theo quan điểm cá nhân, kiểu Nhà nước nào tiến bộ
hơn cả. Việt Nam hiện nay thuộc kiểu Nhà nước nào?
13. Tính giai cấp và tính xã hội trong từng kiểu Nhà nước được thể hiện như thế nào?
14. Kiểu Nhà nước nào có tính giai cấp thể hiện rõ nét nhất? Kiểu Nhà nước nào có
tính xã hội thể hiện rõ nét nhất?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật (2012);
2. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Công pháp Quốc tế (2010);
3. Khoa Luật, Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Pháp luật Đại cương (2012);
21

Chương 2
CHỨC NĂNG, BỘ MÁY, HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

Tóm tắt:
Chương này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về chức năng nhà nước,
bộ máy nhà nước, hình thức nhà nước. Chức năng Nhà nước là một trong những khái
niệm cơ bản, phản ánh bản chất, nội dung hoạt động và vai trò quản lý của nhà nước
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Để thực hiện chức năng Nhà nước thì cần phải thông qua bộ máy nhà nước. Bộ máy
nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương gồm các cơ quan: Lập
pháp (cơ quan quyền lực), hành pháp (cơ quan hành chính), tư pháp (cơ quan xét xử)
và đội ngũ công chức có trách nhiệm, quyền hạn tổ chức và thực hiện các chức năng
nhà nước để đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; phát triển và hoàn
thiện các quan hệ xã hội theo hướng văn minh, tiến bộ.
Nhờ có bộ máy nhà nước, quyền lực nhà nước được thể hiện và phát huy hiệu lực,
chức năng nhà nước được triển khai, các mục tiêu, kế hoạch và nhiệm vụ cụ thể của
nhà nước được thực hiện. Vì vậy, việc lựa chọn mô hình bộ máy nhà nước và nhận
thức đầy đủ về các yếu tố có ảnh hưởng và tác động đến bộ máy nhà nước có ý nghĩa
rất quan trọng.
Bên cạnh đó, hình thức nhà nước cũng là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cần
được nghiên cứu. Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và vận hành quyền lực nhà
nước. Lịch sử phát triển của các nhà nước trên thế giới cho thấy: kết quả của việc
tiến hành sự thống trị về chính trị phụ thuộc phần lớn vào việc giai cấp thống trị tổ
chức thực hiện quyền lực nhà nước theo hình thức nào (chính thể quân chủ hay chính
thể cộng hòa).
2.1. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Chức năng của Nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước theo
những phương hướng cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước.
Là hoạt động nhà nước cơ bản nhất, mang tính thường xuyên liên tục, ổn định tương
đối, xuất phát từ bản chất, cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ bản
của Nhà nước và có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước là những vấn đề của tồn tại xã hội đặt ra đòi hỏi Nhà
nước phải giải quyết theo những mục tiêu đã được xác định. Có hai nhiệm vụ là nhiệm
vụ chiến lược và nhiệm vụ sách lược trong từng giai đoạn cụ thể.
2.1.2. Phân biệt chức năng của Nhà nước với chức năng của mỗi cơ quan Nhà
nước
Để thực hiện chức năng Nhà nước thì cần phải thông qua bộ máy nhà nước. Bộ máy
nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương gồm các cơ quan:
Lập pháp (cơ quan quyền lực).
Hành pháp (cơ quan hành chính).
22

Tư pháp (cơ quan xét xử).


Toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng nhà nước. Chức
năng của mỗi cơ quan nhà nước là những mặt hoạt động chính của riêng cơ quan ấy
nhằm thực hiện chức năng chung của Nhà nước. Ví dụ: tổ chức và quản lý văn hóa,
khoa học, giáo dục là chức năng chung của cả bộ máy nhà nước còn chức năng quản lý
nhà nước về hoạt động giáo dục đào tạo là chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.1.3. Phân loại chức năng Nhà nước
Việc phân loại có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau:
Dựa vào từng lĩnh vực tác động của Nhà nước có thể phân chia theo từng lĩnh vực cụ
thể như chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp bạo lực, chức năng
hợp tác quốc tế và chức năng phòng thủ bảo vệ đất nước.
Dựa vào nội dung hoạt động và tính chất quyền năng của Nhà nước có thể phân loại
thành chức năng lập pháp (dự thảo, thảo luận, thông qua, ban hành, sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ các luật do Quốc hội hay Nghị viện thực hiện), chức năng hành pháp
(chấp hành và điều hành) và chức năng tư pháp (hoạt động xét xử do Tòa án thực
hiện).
Dựa trên cơ sở phạm vi tác động có thể phân thành hai loại là chức năng đối nội (những
phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước trong nội bộ đất nước) và chức năng đối
ngoại (những hoạt động cơ bản của Nhà nước với các quốc gia, dân tộc khác).
2.1.4. Các hình thức và phương pháp thực hiện chức năng Nhà nước
a. Hình thức thực hiện chức năng Nhà nước
Để quá trình tác động của mình hợp pháp và mang tính quyền lực, Nhà nước sử dụng
pháp luật với các hoạt động xây dựng pháp luật, tổ chức thực thi pháp luật và bảo vệ
pháp luật.
b. Phương pháp thực hiện chức năng Nhà nước
Nhà nước sử dụng hai phương pháp cơ bản để thực hiện chức năng của Nhà nước là
phương pháp giáo dục, thuyết phục và phương pháp cưỡng chế. Việc sử dụng phương
pháp nào cũng như giới hạn về mức độ, phạm vi sử dụng từng phương pháp có sự khác
biệt giữa các kiểu Nhà nước cụ thể.
Phương pháp giáo dục: đây là phương pháp cơ bản dùng trong Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Ở các quốc gia xã hội chủ nghĩa, phương pháp cưỡng chế được sử dụng trên cơ
sở kết hợp thêm với phương pháp giáo dục thuyết phục.
Phương pháp cưỡng chế: là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các Nhà nước
bóc lột.
2.2. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
2.2.1. Khái niệm bộ máy nhà nước
a. Bộ máy nhà nước
Là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương xuống đến địa phương được tổ chức
và hoạt động trên những nguyên tắc, trình tự, thủ tục và điều kiện cụ thể theo quy định
của pháp luật tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước.
23

Các yếu tố hợp thành bộ máy Nhà nước là cơ quan Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước
rất đa dạng, thông thường cơ quan Nhà nước bao gồm 3 loại: cơ quan lập pháp, cơ
quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
Bộ máy nhà nước khác với hệ thống chính trị: Khái niệm về hệ thống chính trị rộng
hơn khái niệm bộ máy nhà nước và do sự đa dạng về các bộ phận cấu thành hệ thống
chính trị nên các nguyên tắc tổ chức và vận hành của hệ thống chính trị cũng có nhiều
điểm khác biệt so với nguyên tắc tổ chức và vận hành của bộ máy nhà nước. Hệ thống
chính trị bao gồm các cơ quan, tổ chức nhà nước và các tổ chức phi nhà nước, còn bộ
máy nhà nước chỉ bao gồm các cơ quan nhà nước.
b. Cơ quan nhà nước
Là một tổ chức có tính độc lập tương đối về mặt tổ chức - cơ cấu, bao gồm những cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động được giao những quyền hạn nhất định để
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của cơ quan đó trong phạm vi do pháp luật quy định.
Đặc điểm cơ bản của cơ quan nhà nước:
- Cơ quan nhà nước là một tổ chức công quyền, có tính độc lập tương đối với các cơ
quan, tổ chức khác, một tổ chức cơ cấu bao gồm những cán bộ, công chức được giao
những nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan nhà nước mang quyền lực nhà nước. Đây là đặc điểm làm cho cơ quan nhà
nước khác hẳn với các tổ chức khác. Chỉ có cơ quan nhà nước mới có quyền nhân
danh Nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước, giải quyết những vấn đề quan hệ với
công dân.
- Mỗi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền do pháp luật quy định, đó là tổng thể các
quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước trao cho để thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ. Yếu tố cơ bản của thẩm quyền là quyền ban hành những văn bản pháp luật có tính
bắt buộc chung phải thực hiện đối với những chủ thể liên quan. Thẩm quyền của cơ
quan nhà nước có những giới hạn về không gian, thời gian và đối tượng chịu sự tác
động. Giới hạn này mang tính pháp lý vì nó được pháp luật quy định.
- Mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương pháp hoạt động riêng do pháp luật
quy định. Cơ quan nhà nước chỉ hoạt động trong phạm vi thẩm quyền của mình và
trong phạm vi đó, nó hoạt động độc lập, chủ động và chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình. Cơ quan nhà nước có quyền đồng thời có nghĩa vụ phải thực hiện các quyền
của mình. Khi cơ quan nhà nước không thực hiện quyền hoặc từ chối không thực hiện
quyền được pháp luật quy định là vi phạm pháp luật.
2.2.2. Đặc điểm của bộ máy Nhà nước
- Bộ máy nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị,
tư tưởng trong xã hội, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp cầm quyền.
- Bộ máy nhà nước nắm giữ đồng thời 3 loại quyền lực trong xã hội: quyền lực kinh tế,
quyền lực chính trị, quyền lực tinh thần.
24

- Bộ máy nhà nước sử dụng pháp luật - phương tiện có hiệu lực nhất để quản lý xã hội
và việc quản lý này được tiến hành chủ yếu dưới 3 hình thức pháp lý cơ bản: xây dựng
pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.
- Bộ máy nhà nước vận dụng hai phương pháp chung cơ bản là thuyết phục và cưỡng
chế để quản lý xã hội (phụ thuộc bản chất của Nhà nước...)
Như vậy, Bộ máy Nhà nước không phải là tập hợp đơn giản các cơ quan Nhà nước mà
là một hệ thống thống nhất các cơ quan, có sự liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện những mục tiêu chung.
2.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước
Nguyên tắc tập quyền: Tập trung quyền lực nhà nước vào trong tay một người hay một
cơ quan nào đó.
Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước:
Quyền lực nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan
nhà nước khác nhau nắm giữ.
2.3. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
2.3.1. Khái niệm
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức và vận hành quyền lực Nhà nước. Hình thức
Nhà nước chịu sự chi phối của các yếu tố như bản chất Nhà nước, tương quan so sánh
lực lượng xã hội cũng như điều kiện tồn tại cụ thể của Nhà nước.
Xét về cấu trúc, hình thức Nhà nước bao gồm 3 yếu tố: hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc Nhà nước, chế độ chính trị.
2.3.2. Hình thức chính thể:
Hình thức chính thể là cách thức, trình tự xác lập hệ thống cơ quan tối cao của Nhà
nước, xác lập các mối quan hệ giữa chúng với nhau và với nhân dân trong quá trình tổ
chức vận hành quyền lực Nhà nước. Trong lịch sử, hình thức chính thể của Nhà nước
có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
a. Chính thể quân chủ
Quyền lực Nhà nước tập trung toàn bộ hay phần lớn trong tay một cá nhân người đứng
đầu Nhà nước (Vua, Quốc vương, Hoàng đế, Nữ hoàng, sau đây gọi chung là Vua)
theo nguyên tắc truyền ngôi kế vị (thế tập) hoặc có thể là tôn quân quyền (suy tôn nhà
vua: Malaysia) gọi là nguyên thủ quốc gia. Nhà nước theo chính thể quân chủ gọi là
nhà nước quân chủ. Chính thể quân chủ được chia thành quân chủ tuyệt đối và quân
chủ hạn chế:
- Chính thể quân chủ tuyệt đối (quân chủ chuyên chế): Quyền lực tối cao của Nhà
nước tập trung toàn bộ trong tay Vua. Vua là người có quyền lực vô hạn nên cách thức
xác lập hệ thống cơ quan tối cao của Nhà nước, xác lập các mối quan hệ cơ bản của
Nhà nước hoàn toàn do vua quyết định. Chính thể này tồn tại chủ yếu ở Nhà nước chủ
nô và Nhà nước phong kiến.
- Chính thể quân chủ hạn chế (quân chủ lập hiến): Vua mặc dù là người đứng đầu Nhà
nước nhưng chỉ nắm giữ một phần quyền lực tối cao. Bên cạnh đó, còn có một cơ quan
quyền lực khác như nghị viện trong nhà nước tư sản hoặc hội nghị đại diện đẳng cấp
25

trong nhà nước phong kiến. Chính thể quân chủ hạn chế trong các nhà nước tư sản gọi
là quân chủ lập hiến hay quân chủ đại nghị, hiện nay còn tồn tại ở nhiều quốc gia như
Vương quốc Anh, Nhật, Hà Lan, Campuchia, Malaysia,… là kết quả của các cuộc
cách mạng tư sản không triệt để. Giai cấp tư sản không thể xóa bỏ ngay được chế độ
phong kiến nên đành phải thỏa hiệp với giai cấp quý tộc phong kiến. Vua là nguyên
thủ quốc gia, được hình thành bằng con đường thế tập. Quyền lực của vua bị hạn chế
bởi Hiến pháp, Vua chỉ mang tính chất tượng trưng, không có thực quyền theo nguyên
tắc “nhà vua trị vì nhưng không cai trị”. Mọi quyết định của vua chỉ có hiệu lực khi có
chữ ký kèm theo của thủ tướng. Hoạt động của vua chỉ nhằm mục đích chính thức hóa
về mặt nhà nước các hoạt động của Nghị viện, Chính phủ. Trong chính thể quân chủ
lập hiến, Nghị viện là cơ quan có quyền lực rất lớn có quyền lập pháp, quyết định ngân
sách và thuế; giám sát hoạt động của Chính phủ, bầu miễn nhiệm các thành viên của
Chính phủ. Nghị viện bao gồm hai viện: Thượng nghị viện (Viện nguyên lão) và Hạ
nghị viện (Viện dân biểu). Thượng nghị viện đại diện cho tầng lớp quý tộc, không phải
qua bầu cử. Hạ nghị viện bao gồm các thành viên đại diện cho các tầng lớp dân cư. Là
cơ quan đại diện được thành lập thông qua bầu cử, Hạ nghị viện có quyền quyết định
lớn hơn so với Thượng nghị viện đặc biệt trong các vấn đề về nhân sự và ngân sách.
Chính phủ là cơ quan nắm quyền hành pháp do Nghị viện lập ra và phải chịu trách
nhiệm trước Nghị viện. Thủ tướng do Vua bổ nhiệm, nhưng không được bổ nhiệm ai
khác ngoài người đứng đầu đảng cầm quyền là đảng chiếm đa số ghế trong Hạ nghị
viện. Các Bộ trưởng nhất thiết phải là đại biểu của Thượng viện hoặc Hạ viện (Nghị
sĩ). Các Bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện, không chịu trách nhiệm
trước Vua.
b. Chính thể cộng hòa
Quyền lực Nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan đại diện do dân bầu ra trong một
thời gian nhất định.
Chính thể cộng hòa trong các nhà nước tư sản có các dạng: Cộng hòa đại nghị (nghị
viện), cộng hoà tổng thống và cộng hòa “lưỡng tính”.
Trong chính thể cộng hòa đại nghị, Nghị viện có vị trí, vai trò rất lớn trong cơ chế thực
thi quyền lực nhà nước. Người đứng đầu nhà nước là Nguyên thủ quốc gia (Tổng
thống) do Nghị viện bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Chính vì không phải do
nhân dân trực tiếp bầu ra nên nguyên thủ quốc gia không có thực quyền, hầu như
không trực tiếp tham gia giải quyết các công việc của đất nước. Chính phủ là cơ quan
hành pháp do các đảng chính trị chiếm đa số ghế trong nghị viện thành lập và chịu
trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ. Vì
vậy, trong các nước này, nghị viện có khả năng kiểm tra, giám sát các hoạt động của
Chính phủ. Hiện nay, Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Áo, Cộng hòa Italia... là
những nước tổ chức theo chính thể cộng hòa đại nghị (nghị viện).
Trong chính thể cộng hòa tổng thống, nguyên thủ quốc gia (Tổng thống) có vị trí và
vai trò rất quan trọng. Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra (hoặc bầu gián tiếp
thông qua đại cử tri). Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu
26

chính phủ (cơ quan hành pháp). Chính phủ không phải do Nghị viện thành lập. Các
thành viên chính phủ do Tổng thống bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng thống. Sự
phân định giữa các quyền lập pháp và quyền hành pháp rất rõ ràng: Tổng thống và các
bộ trưởng có toàn quyền trong lĩnh vực hành pháp, nghị viện có quyền lập pháp; Nghị
viện không có quyền lật đổ chính phủ, Tổng thống không có quyền giải tán Nghị viện
trước thời hạn. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và một số nước Châu Mỹ la tinh là những
quốc gia tổ chức nhà nước theo chính thể cộng hòa tổng thống.
Chính thể Cộng hòa lưỡng tính vừa mang tính chất cộng hòa đại nghị, vừa mang tính
chất cộng hòa tổng thống. Nghị viện do nhân dân bầu ra; Trung tâm bộ máy quyền lực
là tổng thống. Tổng thống cũng do dân bầu, có quyền hạn rất lớn kể cả quyền giải tán
Nghị viện, quyền thành lập chính phủ, hoạch định chính sách quốc gia; Chính phủ có
Thủ tướng đứng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng thống, chịu trách nhiệm
trước Tổng thống và Nghị viện. Cộng hòa Pháp và một số nước Châu Âu là những
nước tổ chức theo chính thể cộng hòa “lưỡng tính”.
Chính thể cộng hòa ở các nước xã hội chủ nghĩa (Việt Nam, Cu Ba, Trung Quốc, Lào,
…) với những tên gọi khác nhau về quốc hiệu (cộng hòa, cộng hòa dân chủ, cộng hòa
xã hội chủ nghĩa, cộng hòa nhân dân…) tuỳ thuộc đặc điểm lịch sử của mỗi nước. Việt
Nam là quốc gia theo chính thể cộng hòa nghị viện mang đặc trưng của các nước xã
hội chủ nghĩa.
2.3.3. Hình thức cấu trúc
Có hai hình thức cấu trúc Nhà nước chủ yếu là Nhà nước đơn nhất và Nhà nước liên
bang. Ngoài ra, hiện trên thế giới vẫn còn tồn tại các hình thức cấu trúc Nhà nước đặc
thù khác như: Nhà nước liên minh, Nhà nước quá độ và sự kết hợp giữa Nhà nước đơn
nhất hoặc Nhà nước liên bang với chế độ ủy trị có điều kiện.
a. Nhà nước đơn nhất
Nhà nước có chủ quyền chung. Sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ về mặt chủ quyền
của Nhà nước đơn nhất không bị chia cắt bởi các đơn vị hành chính để quản lý. Các bộ
phận hợp thành Nhà nước là các đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền quốc
gia và các đặc điểm khác của Nhà nước.
Nhà nước có một hệ thống pháp luật chung, một quốc hội và một hệ thống cơ quan
Nhà nước thống nhất từ trung ương xuống địa phương. Công dân có quốc tịch chung,
thống nhất. Ví dụ: Nhà nước Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Pháp, Singapore, Ý, Thụy
Điển, Phần Lan, Nhật Bản...
b. Nhà nước liên bang
Nhà nước liên bang là sự liên hợp hai hay nhiều Nhà nước có tính toàn diện và ổn định
về việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ để tổ chức vận hành quyền lực Nhà nước
(mỗi nhà nước thành viên ở những mức độ nhất định, cũng có dấu hiệu nhà nước, tuy
dấu hiệu đó không đầy đủ theo khái niệm nhà nước như nguyên nghĩa của nó). Nhà
nước có chủ quyền chung. Sự thống nhất và và toàn vẹn lãnh thổ về mặt chủ quyền
của Nhà nước liên bang không bị chia cắt bởi các nước hay các bang thành viên. Có
một hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật chung cho cả liên bang và
27

một hệ thống riêng cho từng Nhà nước thành viên hay từng bang. Công dân có quốc
tịch chung của Nhà nước liên bang và quốc tịch riêng của từng Nhà nước thành viên
hay từng bang. Ví dụ: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (50 bang), Liên bang Đức (16 bang),
Liên bang Malaixia (13 bang), Liên bang Úc (6 bang). Liên bang Nga (46 tỉnh, 21
cộng hòa thuộc Nga, 9 vùng, 4 quận tự trị, 1 tỉnh tự trị, 2 thành phố liên bang)...
c. Nhà nước liên minh, Nhà nước quá độ và sự kết hợp giữa Nhà nước đơn nhất
hoặc Nhà nước liên bang với chế độ ủy trị có điều kiện
- Nhà nước liên minh là sự liên kết giữa hai hay nhiều quốc gia mà không có tính ổn
định và toàn diện về các đơn vị hành chính lãnh thổ và cơ chế vận hành quyền lực nhà
nước để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu nhất định (có tính chất tạm thời). Sau
khi hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích rồi thì Nhà nước liên minh tự giải tán.
Ví dụ: Liên minh chống nhà nước Hồi giáo IS (chống khủng bố), Liên minh Nga –
Belarus (chủ yếu về thương mại). Liên minh 34 quốc gia chống Iraq năm 1990
Cần phân biệt Nhà nước liên minh với liên minh các Nhà nước dưới dạng hiệp hội
hoặc tổ chức có tính khu vực như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Khối
quân sự Bắc đại tây dương (NATO), Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC),
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC)...
- Nhà nước quá độ là dạng Nhà nước chưa xác định đầy đủ dấu hiệu của một Nhà nước
nên việc phân chia địa giới hành chính lãnh thổ và vận hành quyền lực Nhà nước còn
bị hạn chế trên thực tế (Nhà nước Paletstin hiện nay chưa xác định được chủ quyền
lãnh thổ quốc gia về mặt thực tế).
- Sự kết hợp giữa Nhà nước đơn nhất hoặc Nhà nước liên bang với chế độ ủy trị có
điều kiện và tạm thời là mô hình mới có trên thực tế ở Trung Quốc sau khi thu hồi
HongKong và MaCau (mô hình một nước hai chế độ từ năm 1997).
2.3.4. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước bao gồm phương pháp dân chủ và phương pháp
phản dân chủ.
28

HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

HÌNH THỨC HÌNH THỨC CHẾ ĐỘ


CHÍNH THỂ CẤU TRÚC CHÍNH TRỊ

QUÂN CHỦ CỘNG HÒA

ĐƠN LIÊN PHẢN


DÂN
TUYỆT HẠN QUÍ DÂN NHẤT BANG DÂN
CHỦ
ĐỐI CHẾ TỘC CHỦ CHỦ

Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc hình thức nhà nước


Câu hỏi/bài tập
1. Trình bày chức năng của Nhà nước. Cho ví dụ.
2. Phân biệt: chức năng của Nhà nước và nhiệm vụ của Nhà nước; chức năng của Nhà
nước và chức năng của mỗi cơ quan Nhà nước.
3. Phương pháp thực hiện chức năng Nhà nước bao gồm những phương pháp nào?
Tại sao phương pháp giáo dục lại được coi là phương pháp cơ bản trong Nhà nước xã
hội chủ nghĩa?
4. Phân biệt cơ quan nhà nước và bộ máy nhà nước.
5. Trình bày khái niệm và đặc điểm của bộ máy nhà nước, cho ví dụ.
6. Hình thức Nhà nước là gì? Hình thức Nhà nước bao gồm những yếu tố nào?
7. Phân biệt giữa hình thức chính thể quân chủ và hình thức chính thể cộng hòa. Cho
ví dụ minh họa.
8. Hãy nêu điểm khác biệt cơ bản giữa chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân
chủ tương đối. Kể tên một số quốc gia trên thế giới hiện nay theo hình thức chính thể
quân chủ tương đối.
9. Hãy nêu điểm khác biệt cơ bản giữa chính thể cộng hòa đại nghị và chính thể cộng
hòa tổng thống.
10. Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
Cho ví dụ.
11. Phân biệt nhà nước liên bang và nhà nước liên minh, cho ví dụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật (2012);
2. Khoa Luật, Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Pháp luật Đại cương (2012);
3. Lê Minh Toàn (2009), Pháp luật Đại cương, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29

Chương 3
NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, HÌNH THỨC VÀ KIỂU PHÁP LUẬT

Tóm tắt:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo
những mục tiêu, định hướng cụ thể.
Nội dung của chương 3 nghiên cứu những vấn đề tiên quyết có tính lý luận của pháp
luật bao gồm: Nguyên nhân, nguồn gốc, bản chất của pháp luật, hình thức pháp luật
và các kiểu pháp luật.
Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử cơ bản nhất của đời sống chính trị xã
hội cùng xuất hiện, cùng tồn tại, phát triển và cùng tiêu vong. Nguyên nhân ra đời nhà
nước cũng đồng thời là nguyên nhân ra đời pháp luật (nguyên nhân kinh tế và nguyên
nhân xã hội).
Hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia được hình thành chủ yếu từ ba loại nguồn: Văn
bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, tập quán và án lệ.
Pháp luật cũng như nhà nước đều mang bản chất giai cấp và bản chất xã hội. Tuy
nhiên, pháp luật có những đặc trưng riêng khác biệt với các đặc trưng của nhà nước,
đó là tính bắt buộc chung (tính quy phạm phổ biến), tính xác định chặt chẽ về mặt hình
thức và tính quyền lực Nhà nước.
Chương này cũng cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về chức năng của
pháp luật, các mối quan hệ của pháp luật (quan hệ với nhà nước, với kinh tế, với chính
trị và với các quy phạm xã hội khác), hình thức bên trong và bên ngoài của pháp luật
và các kiểu pháp luật đã tồn tại trong lịch sử loài người (pháp luật chủ nô, pháp luật
phong kiến, pháp luật tư sản và pháp luật xã hội chủ nghĩa).
3.1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT
3.1.1. Nguồn gốc và khái niệm pháp luật
a. Nguồn gốc ra đời của pháp luật:
Theo học thuyết Mác - Lênin, Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử cơ bản
nhất của đời sống chính trị xã hội, là hai người bạn đồng hành có số phận lịch sử như
nhau, cùng xuất hiện, cùng tồn tại, phát triển và cùng tiêu vong.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc
ứng xử chung thống nhất được gọi là Tập quán và các Tín điều tôn giáo. Tập quán và
các Tín điều tôn giáo là những quy phạm xã hội chủ yếu để điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội lúc đó bởi lẽ:
- Khi đó, con người sống với nhau thành cộng đồng, bình đẳng, chưa có sự phân biệt
kẻ giàu người nghèo, quan hệ giữa người với người được định hình theo tập quán, thói
quen. Tập quán hình thành dần dần trong xã hội thể hiện ý chí của mọi thành viên, bảo
vệ lợi ích cho tất cả thành viên trong xã hội và được thực hiện một cách tự nguyện.
- Trước sức mạnh tuyệt đối của thiên nhiên, trình độ nhận thức còn hạn chế, con người
không thể giải thích được các hiện tượng tự nhiên và cho đó là do thần thánh tạo ra.
30

Do vậy tín điều tôn giáo hình thành và trở thành chuẩn mực thiêng liêng làm quy tắc
xử sự cho mọi người.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, chế độ tư hữu xuất hiện. Xã hội lúc này
phân hóa theo hướng giàu và nghèo, mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt và cuộc xung
đột về lợi ích giai cấp không thể điều hoà được nữa, Nhà nước ra đời. Lúc này những
phong tục tập quán, tín điều tôn giáo bảo vệ lợi ích chung cho cả cộng đồng không còn
phù hợp đòi hỏi cần có một loại quy phạm mới thể hiện ý chí của giai cấp thống trị,
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, tạo ra cho xã hội một “trật tự” mới, đó chính là
Quy phạm pháp luật. Pháp luật ra đời cùng với Nhà nước và đều là sản phẩm của xã
hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Giai đoạn đầu giai cấp thống trị tìm cách vận dụng những tập quán có nội dung phù
hợp với lợi ích của giai cấp mình, nâng chúng lên thành các quy phạm pháp luật. Bên
cạnh đó các Nhà nước đã nhanh chóng ban hành các văn bản pháp luật. Bởi lẽ, nếu chỉ
dùng các tập quán đã chuyển hoá để điều chỉnh các quan hệ xã hội thì sẽ có rất nhiều
các quan hệ xã hội mới phát sinh trong xã hội không được điều chỉnh, vì vậy để đáp
ứng nhu cầu này hoạt động xây dựng pháp luật của các Nhà nước đã ra đời. Hoạt động
này lúc đầu còn đơn giản, nhiều khi chỉ là các quyết định của các cơ quan tư pháp,
hành chính, sau dần trở nên hoàn thiện cùng với sự phát triển và hoàn thiện của bộ
máy Nhà nước.
Như vậy, pháp luật được hình thành bằng hai con đường:
- Nhà nước thừa nhận các quy phạm xã hội - phong tục, tập quán chuyển chúng thành
pháp luật;
- Bằng hoạt động xây dựng pháp luật định ra những quy phạm mới.
b. Khái niệm
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo
những mục tiêu, định hướng cụ thể.
3.1.2. Bản chất của pháp luật
a. Bản chất giai cấp
Tính giai cấp của pháp luật được biểu hiện ở hai điểm sau:
* Thứ nhất:
- Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực Nhà
nước, giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình
một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí của nhà nước, ý chí đó
được thể hiện trong các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành.
- Các văn bản pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện vì vậy pháp luật là quy tắc
xử sự chung có tính bắt buộc đối với mọi người.
* Thứ hai:
- Tính giai cấp của pháp luật còn được thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Trong xã hội có rất nhiều giai cấp, tầng lớp và có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Mục đích của pháp luật là để điều chỉnh mối quan hệ giữa các tầng lớp, giai cấp trong
31

xã hội. Vì vậy pháp luật là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm hướng các
quan hệ xã hội theo một trật tự nhất định.
Bản chất giai cấp của pháp luật là thuộc tính chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào, tuy
nhiên ở mỗi kiểu pháp luật lại có những nét riêng, cách biểu hiện riêng. Ví dụ:
Pháp luật chủ nô công khai quy định quyền lực vô hạn của chủ nô và tình trạng vô
quyền của giai cấp nô lệ.
Pháp luật phong kiến công khai quy định đặc quyền đặc lợi của địa chủ phong kiến,
quy định các chế tài đàn áp dã man người dân lao động (xuy - đánh bằng roi; trượng -
đánh bằng gậy; đồ - đánh bằng gậy và thích chữ vào mặt, cổ; lưu - lưu đày; tử - thắt
cổ, chém, chém bêu đầu, tùng xẻo)
Tính giai cấp của pháp luật tư sản thì không dễ nhận thấy. Trong pháp luật tư sản có
nhiều quy định về các quyền tự do dân chủ, nhưng xét về thực chất, pháp luật tư sản
trước hết thể hiện ý chí của giai cấp tư sản và có mục đích trước hết phục vụ cho lợi
ích của giai cấp tư sản.
b. Bản chất xã hội
Kết cấu xã hội bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau nên pháp luật ít hay nhiều
cũng phải thể hiện ý chí và lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội.
Trong đời sống của mỗi cộng đồng, quan hệ giao tiếp giữa mọi người hình thành các
thói quen, các quy tắc, các chuẩn mực ứng xử có tính chất chân lý, thể hiện ý chí
chung của các thành viên trong cộng đồng xã hội. Ví dụ: cách ứng xử giữa cha mẹ và
các con, ông bà và cháu có những chuẩn mực chung nhất định ở nhiều thế hệ, nhiều
quốc gia, nhiều dân tộc. Cách ứng xử trong quan hệ giữa người mua với người bán,
người gửi với người giữ…cũng có những chuẩn mực chung nhất định.
Pháp luật là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập, củng cố và bảo
vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống, bảo vệ lợi ích của quốc gia, dân tộc,
vì sự phát triển chung của toàn xã hội.
3.1.3. Những thuộc tính cơ bản của pháp luật (đặc trưng của pháp luật).
a. Tính bắt buộc chung (tính quy phạm phổ biến)
Tính quy phạm của pháp luật là giới hạn cần thiết mà pháp luật quy định để mọi chủ
thể có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép. Các giới hạn này nói lên
những việc pháp luật cho phép các chủ thể làm, buộc phải làm hay cấm làm.
Ví dụ:
Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam nữ kết hôn với nhau
phải tuân theo các điều kiện sau đây: Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười
tám tuổi trở lên”.
Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về
hộ tịch”.
Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Cấm các hành vi sau
đây: h) Bạo lực gia đình”.
32

Tính quy phạm là dấu hiệu chung của tất cả các loại quy phạm xã hội, riêng pháp luật
thì có tính quy phạm phổ biến vì nó có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối
với mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội
Ví dụ: Việc kết hôn tại nhà thờ theo quy phạm tôn giáo của đạo Thiên chúa nên chỉ
những người theo đạo Thiên chúa mới phải thực hiện (quy phạm xã hội). Việc tổ chức
đám hỏi, đám cưới, “bắt chồng”, “cướp vợ” theo quy phạm phong tục tập quán của
từng vùng, miền còn việc đăng ký kết hôn theo quy phạm pháp luật của Luật Hôn nhân
và Gia đình và thực hiện tại cơ quan hành chính nhà nước áp dụng với tất cả mọi công
dân khi họ kết hôn.
b. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Nhu cầu ngăn chặn sự lạm dụng của các chủ thể khi thực hiện pháp luật và để các chủ
thể thực hiện đúng pháp luật thì pháp luật phải có tính xác định chặt chẽ về mặt hình
thức. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức là sự thể hiện nội dung pháp luật dưới
những hình thức nhất định.
Pháp luật bao gồm những quy phạm được thể hiện thành văn rõ ràng, cụ thể trong văn
bản pháp luật, mang những tên gọi xác định và chỉ do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành (ví dụ: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định,...).
Văn bản pháp luật được viết bằng lời văn rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, không đa nghĩa,
cấu trúc chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc bất cứ ai đặt vào những điều kiện ấy cũng
không thể làm khác được.
c. Tính quyền lực Nhà nước
Khác với các quy phạm xã hội khác, pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
vì vậy được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Điều đó được thể hiện dưới hai khía cạnh
sau đây:
* Một là: Pháp luật do Nhà nước - tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội ban
hành. Việc ban hành pháp luật của Nhà nước được tiến hành thông qua các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (ví dụ: Luật do Quốc hội thông qua, Nghị định do Chính phủ
ban hành, Thông tư do Bộ trưởng ban hành).
* Hai là: Pháp luật do nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có
các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù có thời hạn,
tù chung thân, tử hình…
Ví dụ: Luật Hôn nhân và Gia đình nghiêm cấm người đang có vợ có chồng kết hôn với
người khác, nếu vi phạm sẽ bị tòa án tuyên hủy đăng ký kết hôn, xử lý hình sự nếu
phạm tội.
Quy phạm đạo đức: Khi đang để tang không được kết hôn. Quy phạm này chỉ là quy
phạm xã hội, không mang tính quyền lực vì không do Nhà nước ban hành.
3.1.4. Chức năng của pháp luật
a. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật:
Pháp luật được đặt ra nhằm hướng tới sự điều chỉnh các quan hệ xã hội. Sự điều chỉnh
của pháp luật lên các quan hệ xã hội được thực hiện theo hai hướng: Một mặt pháp luật
33

ghi nhận các quan hệ xã hội chủ yếu trong xã hội. Mặt khác pháp luật bảo đảm cho sự
phát triển của các quan hệ xã hội.
Như vậy pháp luật đã thiết lập “trật tự” đối với các quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho
các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng nhất định phù hợp với ý chí của giai
cấp thống trị, phù hợp với quy luật vận động khách quan của các quan hệ xã hội.
b. Chức năng giáo dục của pháp luật:
Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua sự tác động của pháp luật
vào ý thức và tâm lý của con người, làm cho con người lựa chọn cách xử sự phù hợp
với quy định của pháp luật. Việc giáo dục có thể được thực hiện thông qua tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, internet),
thông qua giảng dạy trong các trường phổ thông, đại học, các lớp tập huấn cho công
chức, viên chức, cán bộ cơ sở và thông qua việc xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm
(xử phạt những hành vi vi lấn chiếm đất công, xây dựng không có giấy phép, xét xử
công khai những người phạm tội hình sự tại trụ sở tòa án hoặc xét xử lưu động tại xã,
phường, thị trấn, trường học,…).
c. Chức năng bảo vệ của pháp luật:
Pháp luật là công cụ bảo vệ các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Pháp luật bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, của xã hội và các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trước các
vi phạm. Khi có các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra, xâm phạm đến các quan hệ xã
hội được pháp luật điều chỉnh thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các
biện pháp cưỡng chế được quy định trong bộ phận chế tài của các quy phạm pháp luật
đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
Ví dụ: Hành vi vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông đường bộ bị xử lý theo Luật xử lý
vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, hành vi lùi xe ô tô húc đổ bờ tường nhà dân phải bồi thường theo quy
định của Bộ luật dân sự.
3.2. HÌNH THỨC PHÁP LUẬT, KIỂU PHÁP LUẬT
3.2.1. Hình thức pháp luật
Hình thức của pháp luật bao gồm hình thức bên trong và hình thức bên ngoài.
a. Hình thức bên trong của pháp luật (cấu trúc của pháp luật )
* Cấu trúc của pháp luật:
Quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp
dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước
hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban
hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện (Khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật 2015). Quy phạm pháp luật là “tế bào”, là đơn vị nhỏ nhất của
toàn bộ hệ thống pháp luật của một quốc gia.
Chế định pháp luật: Là tổng thể các Quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm các
quan hệ cùng loại, cùng tính chất trong cùng một ngành luật.
Ngành luật: Là tổng thể các QPPL điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội bằng những
phương pháp điều chỉnh đặc thù riêng.
34

Hệ thống pháp luật: Là tổng thể các QPPL có mối quan hệ nội tại, thống nhất với
nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện
trong các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất
định
* Nguyên tắc chung của pháp luật:
Nguyên tắc của pháp luật là những tư tưởng chỉ đạo, cơ sở xuất phát điểm cho việc
xây dựng và áp dụng pháp luật. Ví dụ: nguyên tắc dân chủ, công bằng, nguyên tắc
pháp chế…
b. Hình thức bên ngoài (nguồn của pháp luật )
“Nguồn của pháp luật là tất cả các căn cứ được các chủ thể có thẩm quyền sử dụng làm
cơ sở để xây dựng, ban hành, giải thích pháp luật cũng như để áp dụng vào việc giải
quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế” .
Hệ thống pháp luật của các Nhà nước được hình thành dần dần từng bước phụ thuộc
vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước và từ nhiều nguồn khác nhau. Chủ yếu
từ ba loại nguồn sau:
b1) Tập quán:
Tập quán là một dạng quy phạm xã hội và là những cách ứng xử hay những thói quen
ứng xử hoặc những quy tắc xử sự chung được hình thành một cách tự phát trong một
cộng đồng dân cư nhất định, được bảo đảm thực hiện bằng thói quen, bằng sức thuyết
phục của chúng, bằng dư luận xã hội và có thể bằng cả một số biện pháp cưỡng chế
phi nhà nước.
Giai cấp thống trị tìm cách vận dụng các tập quán để phục vụ lợi ích của giai cấp
mình, thông qua Nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự thông thường trong
xã hội (các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán) nâng lên thành các quy định pháp
luật. Ở Việt Nam, những phong tục tập quán tiến bộ, tốt đẹp, phù hợp với ý chí của
Nhà nước, được Nhà nước thừa nhận sẽ trở thành nguồn của pháp luật (ví dụ: Nhà
nước thừa nhận phong tục ăn Tết Nguyên đán, phong tục Giỗ tổ Hùng Vương ngày
10/3 âm lịch hàng năm nên quy đinh trong Bộ luật Lao động cho phép người lao động,
cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên… được nghỉ làm việc, học tập trong những
ngày này; các quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con cái, của ông bà và các
cháu, của vợ và chồng, của các thành viên khác trong gia đình với nhau trong pháp
luật hôn nhân và gia đình là sự thể chế hóa các quan niệm đạo đức truyền thống, là sự
thừa nhận các quy tắc đạo đức thịnh hành trong xã hội). Ngược lại, Nhà nước ban hành
văn bản quy phạm pháp luật nhằm xóa bỏ, loại trừ những phong tục tập quán cổ hủ,
lạc hậu (ví dụ: Phong tục tảo hôn của đồng bào dân tộc một số vùng miền).
Điều 5 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 quy định về áp dụng tập quán như sau:
“1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều
lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền,
dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
35

2. Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp
dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này”.
Như vậy, tập quán là nguồn pháp luật được thừa nhận áp dụng tại Việt Nam.
b2) Văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành:
Những mối quan hệ phức tạp mới phát sinh trong xã hội đòi hỏi phải có các quy phạm
pháp luật mới phù hợp điều chỉnh, vì vậy, hoạt động xây dựng pháp luật của nhà nước
ra đời và phát triển.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp
ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định, trong đó có quy tắc xử
sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Đây là loại nguồn cơ bản và quan trọng nhất của pháp luật.
Hệ thống pháp luật được hình thành dần cùng với sự phát triển của Nhà nước và sự
phát triển của hoạt động xây dựng pháp luật của các cơ quan Nhà nước. Hệ thống pháp
luật đi từ những quy định sơ khai, đơn giản, phiến diện phát triển lên thành một hệ
thống các quy phạm đầy đủ và hoàn thiện, toàn diện hơn.
Ví dụ: Để phù hợp với quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam
đã ban hành Luật Thương mại năm 2005 thay thế cho Luật Thương mại năm 1997; Bộ
luật Hình sự năm 1985 chưa có quy định các tội phạm về mạng internet nhưng đến Bộ
luật Hình sự năm 2015 có 8 điều (Điều 286. Tội phát tán vi rút, chương trình tin học
có tính năng gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet, thiết bị số,…).
Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, các điều ước quốc tế do
Nhà nước ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập cũng là nguồn của pháp luật (các điều ước
này có thể áp dụng trực tiếp tại các quốc gia hoặc được các quốc gia chuyển hóa vào
pháp luật trong nước.
Ví dụ: Các quy định tại Hiệp định thương mại song phương Việt Nam Hoa Kỳ được
áp dụng trực tiếp trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ mà không
chuyển hóa vào pháp luật của hai quốc gia. Sau khi Việt Nam gia nhập Công ước về
xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), Nhà nước đã chuyển
hóa các quy định của công ước này vào Luật Bình đẳng giới.
Đối với pháp luật quốc gia, vai trò của điều ước quốc tế ngày càng quan trọng và có vị
thế ngày càng cao hơn, nhất là trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Khi điều chỉnh các
quan hệ có yếu tố nước ngoài, các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam thường
có quy định: “Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của văn bản này thì tuân theo
các quy định của điều ước quốc tế đó”.
Đối với Việt Nam hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật vẫn là nguồn chủ yếu của
pháp luật.
36

b3) Án lệ/tiền lệ pháp:


Nhà nước thừa nhận cách thức xử lý được đưa ra trong các quyết định áp dụng pháp
luật của Tòa án, cơ quan hành chính.
Ở nhiều nước trên thế giới, việc công bố bản án được thực hiện thường xuyên, liên tục
và rộng rãi bằng nhiều phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet. Đối với các
nước theo hệ thống luật chung Anh - Mỹ (Common Law), những bản án điển hình
được tuyển chọn và đăng tải trong các Báo cáo tổng hợp án lệ (Law Report) và trở
thành Án luật (Case Law) là một nguồn pháp luật.
Hội đồng thẩm phán TANDTC đã ban hành Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày
28/10/2015 về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ. Theo đó, án lệ được định
nghĩa là “những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
lựa chọn và được Chánh án Toà án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Toà án
nghiên cứu, áp dụng trong xét xử”. Án lệ được áp dụng trong xét xử khi Thẩm phán,
Hội thẩm đã nghiên cứu và thấy rằng việc áp dụng án lệ là cần thiết để bảo đảm những
vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý giống nhau phải được giải quyết như nhau. Như
vậy, án lệ là nguồn pháp luật thứ ba được thừa nhận áp dụng tại Việt Nam.
3.2.2. Kiểu pháp luật
a. Pháp luật chủ nô:
Tương ứng với nhà nước chủ nô có pháp luật chủ nô. Cũng như nhà nước chủ nô, pháp
luật chủ nô được xây dựng trên nền tảng kinh tế - xã hội là chế độ sở hữu tư nhân tuyệt
đối của giai cấp chủ nô đối với mọi tư liệu sản xuất và của cải làm ra, sự bóc lột và đàn
áp dã man của chủ nô đối với nô lệ - lực lượng lao động chủ yếu trong xã hội. Tính
giai cấp của pháp luật chủ nô thể hiện ý chí của giai cấp chủ nô. Do đó, pháp luật chủ
nô có những đặc điểm chủ yếu:
- Công khai bảo vệ và củng cố quyền tư hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và nô
lệ, hợp pháp hóa chế độ bóc lột tàn nhẫn và trắng trợn đối với nô lệ và tình trạng vô
quyền của nô lệ. Nô lệ chỉ được coi như “công cụ biết nói”.
- Bảo vệ ách thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp chủ nô, tổ chức và bảo vệ
quyền lực nhà nước của giai cấp chủ nô, hợp pháp hóa sự đàn áp công khai của chủ nô
đối với nô lệ.
- Quy định và củng cố tình trạng bất bình đẳng trong xã hội: giữa chủ nô và các tầng
lớp khác, giai cấp khác; giữa đàn ông và phụ nữ …
- Quy định và củng cố sự thống trị tuyệt đối của người gia trưởng trong quan hệ gia
đình.
- Về hình thức mang nặng dấu ấn của quy phạm xã hội của chế độ thị tộc - bộ lạc. Đó
là tản mạn, chủ yếu sử dụng tập quán pháp và tiền lệ pháp, văn bản pháp luật xuất hiện
muộn và chủ yếu là những bộ luật tổng hợp mọi lĩnh vực mà mọi chế tài đều mang
tính chất hình sự; nội dung của pháp luật lạc hậu, mang đậm màu sắc tôn giáo.
37

b. Pháp luật phong kiến:


Là kiểu pháp luật thứ hai trong lịch sử nhân loại và hình thành cùng với sự ra đời của
nhà nước phong kiến. Do tính phụ thuộc của pháp luật vào cơ sở kinh tế - xã hội của
chế độ phong kiến nên pháp luật phong kiến là ý chí của giai cấp địa chủ phong kiến
được đề lên thành luật mà nội dung của ý chí đó được quy định bởi điều kiện sinh hoạt
vật chất của giai cấp phong kiến. Pháp luật phong kiến ra đời trên cơ sở chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất mà đặc biệt là đất đai.
Bản chất của pháp luật phong kiến thể hiện rõ ở những đặc điểm sau:
- Bảo vệ chế độ tư hữu của giai cấp phong kiến đối với đất đai và chế độ bóc lột địa tô,
bảo vệ ách thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp phong kiến.
- Thừa nhận sự phân tầng đẳng cấp trong xã hội, bảo vệ chế độ đặc quyền của vua
chúa và giai cấp thống trị.
- Hợp pháp hóa bạo lực và chuyên quyền tùy tiện của giai cấp phong kiến. Thừa nhận
bạo lực là phương tiện bảo vệ lợi ích và giải quyết mọi tranh chấp trong xã hội.
- Quy định những hình phạt tàn bạo đối với những hành vi xâm phạm đến trật tự xã
hội phong kiến.
- Chịu ảnh hưởng lớn của tôn giáo và đạo đức phong kiến.
- Là pháp luật tản mạn, không có tính thống nhất cao, tập quán pháp và tiền lệ pháp vẫn
đóng vai trò chủ yếu; văn bản pháp luật xuất hiện muộn và cũng thường là những bộ luật có
nội dung tổng hợp mà chế tài đều mang tính chất hình sự, hà khắc, dã man.
Tuy nhiên, pháp luật phong kiến cũng có vai trò quan trọng trong việc xác lập, ghi
nhận và phát triển hệ thống quan hệ xã hội mới của hình thái kinh tế - xã hội mới tiến
bộ hơn so với pháp luật chủ nô, thúc đẩy xã hội phát triển.
c. Pháp luật tư sản:
Là kiểu pháp luật ra đời trên cơ sở kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và bóc
lột, thể hiện ý chí của giai cấp tư sản. Tuy không thoát khỏi ra những hạn chế của một
kiểu pháp luật bóc lột, nhưng pháp luật tư sản, cả về nội dung lẫn hình thức, đã đánh
dấu một bước phát triển tiến bộ vượt bậc của lịch sử nhân loại, ghi nhận kết quả một
cuộc cách mạng lớn về các lĩnh vực tư tưởng, về giá trị dân chủ, nhân văn, nhân đạo,
quyền con người, về khả năng bảo đảm trật tự, ổn định xã hội, thúc đẩy xã hội phát
triển với tốc độ nhanh hơn.
Bản chất của pháp luật tư sản thể hiện ở những đặc điểm sau đây:
- Pháp luật tư sản bảo vệ chế độ tư hữu tư sản và chế độ bóc lột lao động làm thuê (bóc
lột giá trị thặng dư), ghi nhận và bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai
cấp tư sản.
- Lần đầu tiên xuất hiện khái niệm “công dân” trong pháp luật và tuyên bố, quy định
các quyền tự do dân chủ rộng rãi của các công dân trong tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa - xã hội, tự do cá nhân.
- Nguyên tắc pháp chế lần đầu tiên được thể hiện trong pháp luật tư sản và đó là một
điều mới mẻ, tiến bộ vì pháp chế là yêu cầu mọi công dân, cơ quan, tổ chức phải tuân
thủ một cách nghiêm minh, bình đẳng và thống nhất đối với pháp luật.
38

- Về hình thức, văn bản pháp luật tư sản rất phát triển cả về nội dung và kỹ thuật lập
pháp, phạm vi điều chỉnh rộng và điều chỉnh tương đối đầy đủ, chi tiết các quan hệ xã
hội. Hiến pháp với tư cách là văn bản pháp luật cơ bản, đạo luật gốc của nhà nước lần
đầu tiên xuất hiện từ giai đoạn đầu của nhà nước tư sản. Tiền lệ pháp cũng phát triển
và bù đắp sự thiếu hụt cho văn bản pháp luật.
d. Pháp luật XHCN:
Là kiểu pháp luật được xây dựng trên cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất,
thể hiện ý chí của nhân dân lao động, chiếm tuyệt đại đa số trong xã hội. Mục đích của
pháp luật xã hội chủ nghĩa là xây dựng một xã hội công bằng, tự do, bình đẳng, bảo
đảm cho mọi công dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc. Tuy nhiên từ thực tiễn lịch sử
cho thấy chưa có một pháp luật XHCN đích thực mà mới có những pháp luật XHCN
đang dần dần được xây dựng.
Sự thay thế giữa các kiểu pháp luật là do sự vận động phát triển khách quan của các
quy luật kinh tế - xã hội. Trong đó quy luật “quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất” có tính chất quyết định. Do vậy, kiểu pháp
luật sau thay thế kiểu pháp luật trước là một quy luật tất yếu, kiểu pháp luật sau bao
giờ cũng kế thừa, phát huy và tiến bộ hơn kiểu pháp luật trước.

Câu hỏi/bài tập


1. Hãy nêu nguyên nhân hình thành nên pháp luật.
2. Trình bày nguồn gốc của pháp luật. Ở nước ta hiện nay, pháp luật Việt Nam được
hình thành từ những nguồn gốc nào? Cho ví dụ.
3. Phân tích khái niệm pháp luật.
4. Bản chất của pháp luật là gì? Phân tích các yếu tố thuộc bản chất của pháp luật.
5. Theo quan điểm của em, bản chất pháp luật của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là gì?
6. Phân tích những thuộc tính cơ bản của pháp luật và cho ví dụ minh họa.
7. Trình bày hình thức của pháp luật, cho ví dụ.
8. Phân tích từng kiểu pháp luật tồn tại trong lịch sử xã hội loài người.
9. Hãy liên hệ giữa các kiểu nhà nước đã học với các kiểu pháp luật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật (2012);
39

Chương 4
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Tóm tắt:
Một trong những phương tiện giúp con người (hay chính là giai cấp thống trị) quản
lý xã hội tốt và dễ dàng hơn đó chính là các quy phạm pháp luật.
Trong xã hội luôn tồn tại mối quan hệ giữa các chủ thể, người ta gọi đó là quan hệ xã
hội, quan hệ xã hội diễn ra ở nhiều lĩnh vực nhưng cơ bản là ở lĩnh vực vật chất và tinh
thần, các quan hệ này cần thiết phải có sự điều chỉnh nếu không các quan hệ sẽ phát
triển tự nhiên dẫn đến lệch lạc có thể không theo định hướng của giai cấp thống trị.
Các quan hệ xã hội rất phong phú nên cần dùng nhiều loại quy phạm điều chỉnh như:
đạo đức, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng, quy phạm pháp luật... trong đó quy
phạm pháp luật là phương tiện hữu hiệu và phổ biến nhất của giai cấp thống trị. Hiệu
quả tác động của các quy phạm pháp luật lên các quan hệ xã hội là khác nhau, từ đó
hình thành nên các quan hệ pháp luật. Các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đó
được hưởng những quyền lợi và gánh vác nghĩa vụ mang tính pháp lý.
Để hiểu rõ hơn về quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật cũng như mối liên hệ
giữa chúng, nội dung chương 4 sẽ cung cấp cho sinh viên các kiến thức về khái niệm,
đặc điểm của quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, đồng thời đi sâu phân tích về
cơ cấu của quy phạm pháp luật cũng như cấu trúc của quan hệ pháp luật.
4.1. QUY PHẠM PHÁP LUẬT
4.1.1. Khái niệm và những đặc điểm chung của quy phạm pháp luật (QPPL)
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo hướng nhất định và nhằm đạt được mục
đích mà Nhà nước đã đặt ra.
Một quy phạm pháp luật bất kỳ luôn chứa đựng trong nó những đặc điểm sau:
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Quy phạm pháp luật
được đặt ra không phải dành cho một người hay một tổ chức nào đó mà dành cho tất
cả các tổ chức, cá nhân tham gia các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh (Ví dụ: chấp
hành luật giao thông, quyền sở hữu tài sản…)
- Quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, do nhà nước đặt ra và được đảm
bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
- Quy phạm pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
4.1.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Cơ cấu của quy phạm pháp luật gồm ba bộ phận: Giả định, Quy định, Chế tài.
a. Giả định
Giả định thường nói về địa điểm, thời gian, các chủ thể, các hoàn cảnh thực tế mà
trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện, tức là xác định môi trường cho sự tác
động của quy phạm pháp luật.
40

Bộ phận giả định thường trả lời cho câu hỏi chủ thể nào? khi nào? trong hoàn cảnh,
điều kiện nào?
- Giả định là phần không thể thiếu trong một QPPL, bởi lẽ xuất phát từ giả định
chúng ta mới có thể biết ai, tổ chức nào, cái gì, ở những hoàn cảnh nào… Chủ thể,
điều kiện hoàn cảnh phải rõ ràng, chính xác với tình hình thực tế, không được mập
mờ, khó hiểu dẫn đến hiểu không đúng hoặc không hiểu được nội dung của quy phạm
pháp luật. Do đó tính xác định là tiêu chuẩn hàng đầu của một giả định.
Ví dụ 1: Khoản 1, Điều 182 của Bộ luật Hình sự năm 1999 (BLHS) sửa đổi bởi Khoản
17 Điều 1 Luật hình sự sửa đổi 2009 quy định về Tội gây ô nhiễm môi trường như sau:
“Người nào thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi trường, phát
tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải ở mức độ
nghiêm trọng hoặc làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm
trọng khác, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”. Phần giả định của
QPPLHS này gồm các từ: “Người nào thải vào không khí, nguồn nước...hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng khác” vì nó dự kiến trước ai và trong điều kiện, hoàn cảnh nào có thể
bị coi là người phạm Tội gây ô nhiễm môi trường.
Ví dụ 2: Khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Cấm các hành vi
sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với
con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai
hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
Trong quy phạm pháp luật này bộ phận giả định từ a đến g – nói đến yếu tố điều kiện,
hoàn cảnh.
Trong các QPPL được trình bày ở Phần các tội phạm của BLHS, giả định là bộ phận
không thể thiếu vì nếu thiếu nó thì không thể xác định được ai và khi nào có thể bị coi
là tội phạm và có thể bị áp dụng hình phạt.
b. Quy định
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên cách xử sự hay quy tắc xử sự cho
chủ thể (các tổ chức, cá nhân) ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định
của quy phạm. Đây là bộ phận trực tiếp thể hiện ý chí, mong muốn của Nhà nước, là
41

mệnh lệnh của Nhà nước, nó chỉ rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể tham gia vào
quan hệ xã hội do quy phạm điều chỉnh.
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thường trả lời cho các câu hỏi: chủ thể có
quyền gì? có nghĩa vụ gì? được làm gì? không được làm gì? phải làm gì và làm như
thế nào?
Ví dụ 1: Điểm h khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Cấm
các hành vi sau đây: h) Bạo lực gia đình”. Trong quy phạm pháp luật này, bộ phận quy
định là “cấm” – nói đến mệnh lệnh của nhà nước.
Ví dụ 2: Khoản 3 điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Mọi hành vi
vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp
luật”. Trong quy phạm này, bộ phận quy định là “phải được xử lý nghiêm minh, đúng
pháp luật” - nói đến mệnh lệnh của nhà nước.
Lưu ý: Để đảm bảo pháp luật được thực thi nghiêm minh hoặc khuyến khích các chủ
thể tích cực thực hiện đúng pháp luật, nhà nước quy định các biện pháp khác (không
phải chế tài) để các chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng như:
- Biện pháp pháp lý bất lợi với những hành vi không thực hiện đúng, chính xác các
mệnh lệnh của nhà nước như đình chỉ, bãi bỏ các văn bản trái luật, tuyên bố hợp đồng
vô hiệu…
- Biện pháp yêu cầu khôi phục, khắc phục những thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây
ra, ví dụ: bồi thường vi phạm hợp đồng, khôi phục hiện trạng, …
- Biện pháp khuyến khích, khen thưởng đối với chủ thể có hành vi mang lại lợi ích
đáng kể cho nhà nước, xã hội…
Các biện pháp nêu trên thường là bộ phận quy định trong QPPL.
Ví dụ: Điều 67 Luật Phòng chống tham nhũng quy định về khen thưởng người tố cáo:
“Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng thì được khen
thưởng về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật”.
c. Chế tài
Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên các biện pháp tác động mang tính
chất trừng phạt mà Nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với các chủ thể được nêu trong
phần giả định của quy phạm khi họ có hành vi vi phạm pháp luật, không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những nghĩa vụ pháp lý được nêu trong
phần quy định của quy phạm pháp luật
Nhà nước quy định các biện pháp xử phạt nhằm trừng phạt các chủ thể vi phạm pháp
luật, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý
của mình để thông qua đó giáo dục, răn đe, phòng ngừa sự vi phạm pháp luật xảy ra
trong thực tế, góp phần làm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Phần chế tài của quy phạm thường trả lời cho câu hỏi: chủ thể nêu trong phần giả định
phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý bất lợi gì?
Các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước nêu ra trong phần chế tài của quy phạm pháp
luật thường rất đa dạng, đó có thể là các biện pháp như phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt
42

tù… Thông thường chế tài quy phạm pháp luật được chia thành các nhóm: chế tài hình
sự, chế tài hành chính, chế tài kỉ luật, chế tài dân sự…
Ví dụ: Khoản 1 Điều 192 của BLHS quy định về Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các
loại cây khác có chứa chất ma tuý như sau: “Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô
ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần,
đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. Bộ phận chế tài trong quy
phạm này chính là cụm từ “thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
4.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT
4.2.1. Khái niệm quan hệ pháp luật
Con người sống trong xã hội luôn luôn có những quan hệ với nhau, những quan hệ đó
được gọi là quan hệ xã hội. Những quan hệ xã hội được nhiều loại quy tắc xử sự (quy
phạm) điều chỉnh như: quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo, pháp luật…
Mỗi loại quy phạm xã hội có những cách thức tác động và mang lại tác động khác
nhau đối với các quan hệ xã hội. Trong số đó quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất, nhằm hướng những quan hệ xã hội ấy - tức
là xã hội nói chung, phát triển phù hợp theo hướng mà Nhà nước mong muốn.
Việc ban hành các quy phạm pháp luật chỉ đặt cơ sở cho sự xuất hiện của quan hệ pháp
luật, chứ không mặc nhiên sinh ra ngay quan hệ pháp luật tương ứng. Để quan hệ đó
xuất hiện, phải có đầy đủ cả hai điều kiện khác là sự kiện pháp lý và chủ thể có năng
lực hành vi.
Ví dụ: Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tuổi kết hôn (nữ từ đủ 18 tuổi,
nam từ đủ 20 tuổi), quy định này không mặc nhiên sinh ra quan hệ vợ chồng mà phải
có sự kiện hai người nam nữ đi đăng ký kết hôn.
4.2.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật (QHPL)
a. QHPL là quan hệ mang tính ý chí (QHPL xuất hiện do ý chí của con người)
QHPL là một dạng quan hệ cụ thể, hình thành giữa các chủ thể nhất định. Do vậy
QHPL không bao giờ tự nhiên phát sinh mà phải có ý chí của các bên chủ thể tham gia
vào quan hệ đó.
- Ý chí của nhà nước: QHPL chỉ xuất hiện trên cơ sở QPPL, mà quy phạm pháp luật
phản ánh ý chí Nhà nước (ví dụ: quan hệ pháp luật hình sự không xuất phát từ ý chí
của người phạm tội mà xuất phát từ ý chí Nhà nước ).
- Ý chí của các bên chủ thể: Ví dụ: quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
b. QHPL xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Như vậy
một quan hệ xã hội vẫn chỉ là nó nếu không có một quy phạm pháp luật nào điều chỉnh
và cũng quan hệ xã hội đó nếu có một quy phạm pháp luật điều chỉnh thì nó sẽ trở
thành QHPL. Điều đó chứng tỏ rằng QHPL chỉ xuất hiện trên cơ sở của quy phạm
pháp luật.
43

Ví dụ: Người nam và người nữ tổ chức đám cưới, chung sống với nhau không đăng ký
kết hôn chỉ là quan hệ xã hội, không phải là quan hệ pháp luật (quan hệ vợ chồng). Họ
chỉ là vợ chồng khi đã đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
c. QHPL được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà nước.
Khi tham gia vào quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh thì các chủ
thể của QHPL đó đều được hưởng các quyền và phải gánh vác những nghĩa vụ nhất
định. Các quyền và nghĩa vụ đó có tính chất pháp lý bắt buộc các bên tham gia phải
thực hiện và nếu có sự vi phạm sẽ phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của QHPL. Tuy nhiên, các quy phạm pháp luật không thể
chi tiết hóa tất cả các quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể. Do vậy, khi tham gia vào
QHPL, các bên sẽ cụ thể hóa, chi tiết hóa các quyền và nghĩa vụ sao cho không trái với
pháp luật.
Ví dụ: Khi người nam và người nữ đã đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình thì họ có những quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau (yêu thương,
tôn trọng, chung thủy, có tài sản chung, tài sản riêng... Nếu một người đi chung sống
như vợ chồng với người khác trong một số trường hợp thì sẽ phải chịu trách nhiệm
hình sự vì vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng mà Luật Hôn nhân và gia đình
Việt Nam quy định).
4.2.3. Cấu trúc của quan hệ pháp luật
a. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của QHPL là các bên tham gia vào QHPL.
Ví dụ: Chủ thể của quan hệ mua bán hàng hóa là bên mua và bên bán.
Chủ thể của QHPL có thể là tổ chức hoặc cá nhân, song không phải bất kỳ tổ chức
hoặc cá nhân nào cũng được tham gia vào QHPL mà cần phải có năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể bao gồm: năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
- Năng lực pháp luật: Là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý mà nhà nước quy
định cho các tổ chức, cá nhân nhất định. Năng lực pháp luật của cá nhân do pháp luật
quy định, nó xuất hiện kể từ khi cá nhân đó sinh ra và mất đi khi cá nhân đó chết.
Năng lực pháp luật của tổ chức xuất hiện khi nó được thành lập hợp pháp. Việc thành
lập một pháp nhân bao giờ cũng thể hiện bằng một văn bản (quyết định thành lập hoặc
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
- Năng lực hành vi: là khả năng mà Nhà nước thừa nhận cho tổ chức, cá nhân bằng
những hành vi của mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Năng lực pháp luật và năng lực hành vi tạo thành năng lực chủ thể của QHPL. Vì
vậy, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và nếu thiếu một trong hai yếu tố trên thì
một cá nhân hay tổ chức đều không thể tham gia vào QHPL được:
+ Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ
chức trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật. Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà
không có hoặc mất năng lực hành vi hay bị nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ
không thể tham gia một cách tích cực vào các quan hệ pháp luật. Chủ thể chỉ có thể
44

tham gia thụ động vào các quan hệ pháp luật hoặc được Nhà nước bảo vệ trong các
quan hệ pháp luật nhất định thông qua hành vi và ý chí của người thứ ba.
Ví dụ: Người bị bệnh tâm thần có quyền thừa kế di sản (năng lực pháp luật) nhưng
không có năng lực hành vi nên người đại diện của người đó quản lý, sử dụng di sản vì
lợi ích của người đó.
+ Năng lực pháp luật của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ.
Ví dụ: Khi dưới 18 tuổi người nữ không được đăng ký kết hôn, khi đủ 18 tuổi trở lên
họ có quyền đăng ký kết hôn.
+ Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là
những thuộc tính pháp lý của chủ thể và đều được quy định cụ thể trong các văn bản
quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Quyền kết hôn, ly hôn được quy định trong Bộ luật Dân sự, độ tuổi kết hôn
được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình.
+ Đối với các quốc gia khác nhau, hoặc trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau ở mỗi
nhà nước, năng lực chủ thể của cá nhân, tổ chức được quy định khác nhau.
Ví dụ: Luật Anh quy định độ tuổi kết hôn đối với nữ là 16.
* Đối với cá nhân: Cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm: công dân Việt
Nam và người nước ngoài cư trú, sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
- Công dân: Năng lực pháp luật của cá nhân do pháp luật quy định, nó xuất hiện kể từ
khi cá nhân đó sinh ra và mất đi khi cá nhân đó chết còn năng lực hành vi xuất hiện
dần và cho đến khi đủ 18 tuổi thì năng lực hành vi mới đầy đủ. Ngoài điều kiện độ tuổi
thì để có năng lực hành vi, một cá nhân phải được phát triển một cách bình thường về
thể lực và trí lực (ví dụ: không mắc bệnh tâm thần hay bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức).
- Người nước ngoài gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch.
Người nước ngoài có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật theo các điều kiện áp
dụng cho công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực, năng lực chủ thể của
người nước ngoài và không có quốc tịch bị hạn chế hoặc trong một số trường hợp cá
biệt được mở rộng hơn. Chẳng hạn, họ không có quyền bầu cử, ứng cử hoặc tham gia
vào các lực lượng vũ trang (hạn chế), họ có quyền lựa chọn áp dụng pháp luật Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế (mở rộng).
* Đối với tổ chức: Tổ chức là các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, các tổ chức chính
trị - xã hội, đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh doanh, dịch vụ,...
Các tổ chức với tư cách là chủ thể quan hệ pháp luật có những đặc điểm sau:
- Có cơ cấu tổ chức thống nhất được quy định trong quy chế, điều lệ hoặc các văn bản
nhà nước.
- Năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện cùng với năng lực pháp luật của tổ chức và
xuất hiện vào thời điểm chính thức thành lập tổ chức đó.
- Năng lực hành vi của tổ chức được thực hiện thông qua cơ quan hoặc người đại diện.
Ví dụ: Tổng giám đốc/Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần
A, trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty thông qua việc ký
45

kết hợp đồng; tuyển dụng lao động... các hoạt động này phản ánh năng lực hành vi của
tổ chức.
Tổ chức có thể tham gia nhiều quan hệ pháp luật khác nhau trong cùng một thời điểm.
Với địa vị pháp lý khác nhau, tổ chức có thể là pháp nhân, có thể không có tư cách
pháp nhân và nhà nước. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân, phải có đủ các
điều kiện sau:
+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đăng kí
hoặc công nhận;
+ Có tài sản độc lập với các tổ chức, cá nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó.
+ Nhân danh bản thân mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
b. Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của QHPL là phần quan trọng của QHPL. Dựa vào nội dung của QHPL ta có
thể biết được các chủ thể đã cùng nhau tham gia vào QHPL nào. Nội dung của QHPL
được xem xét trên hai khía cạnh, đó là quyền và nghĩa vụ của chủ thể.
* Quyền chủ thể:
Quyền chủ thể là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến hành (hay quyền
chủ thể là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho
phép). Quyền chủ thể được biểu hiện:
- Khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
- Khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành động cản trở việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ.
- Khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền, lợi ích
cho mình.
* Nghĩa vụ của chủ thể:
Nghĩa vụ của chủ thể là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm
đáp ứng việc thực hiện quyền của các chủ thể khác. Nghĩa vụ của chủ thể được biểu
hiện:
- Cần phải tiến hành một hoạt động nhất định.
- Cần kiềm chế không thực hiện một số hoạt dộng nhất định.
- Cần phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với quy định của pháp luật.
c. Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của QHPL là những giá trị vật chất, tinh thần mà các cá nhân, tổ chức mong
muốn đạt được nhằm thoả mãn các lợi ích, nhu cầu của mình khi tham gia vào các
QHXH. Ví dụ: Trong quan hệ hợp đồng mua bán xe máy, khách thể là chiếc xe và
tiền.
4.2.4. Sự kiện pháp lý và phân loại sự kiện pháp lý
a. Khái niệm sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế được
chỉ ra trong phần giả định của quy phạm pháp luật mà nhà làm luật gắn sự xuất hiện,
thay đổi và chấm dứt của quan hệ pháp luật với sự tồn tại của nó.
46

Ví dụ 1: Sự kiện đi đăng ký kết hôn, được cấp giấy chứng nhận kết hôn làm xuất hiện
quan hệ vợ chồng.
Ví dụ 2: Sự kiện sinh đẻ (khai sinh) làm xuất hiện quan hệ mẹ con do quy phạm pháp
luật Hôn nhân gia đình điều chỉnh. Sự kiện này làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
pháp lý nhất định giữa mẹ và con.
Ví dụ 3: Sự kiện chết của một người có tài sản làm xuất hiện quan hệ thừa kế do quy
phạm pháp luật dân sự điều chỉnh. Sự kiện này làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của người thừa kế di sản.
b. Phân loại
Căn cứ vào ý chí thì sự kiện pháp lý được phân thành: sự biến pháp lý và hành vi.
- Sự biến là những hiện tượng của đời sống khách quan xảy ra không phụ thuộc vào ý
chí của con người mà trong những trường hợp nhất định pháp luật gắn sự hiện diện của
chúng với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL (thiên tai, chiến tranh, sinh, tử,…)
Ví dụ: Ngư dân đi đánh cá trên biển, gặp bão đắm tầu và chết. Sự biến pháp lý làm
chấm dứt quan hệ vơ chồng, làm phát sinh quan hệ thừa kế nếu họ có di sản để lại.
- Hành vi: là những sự kiện xảy ra phụ thuộc vào ý chí con người, biểu hiện dưới dạng
hành động hay không hành động. Hành vi có hai loại là hành vi hợp pháp và hành vi
bất hợp pháp.
Ví dụ: Người nam và người nữ đến Ủy ban nhân dân làm thủ tục đăng ký kết hôn làm
phát sinh quan hệ vợ chồng.
Hành vi cướp tài sản làm phát sinh quan hệ giữa nhà nước và người phạm tội.

Chủ thể: cá nhân, tổ chức

Quan Quan
Sự kiện pháp lý
hệ Nội dung
hệ - Quyền chủ thể
pháp - Nghĩa vụ pháp lý
xã Quy phạm pháp
luật tương ứng luật Khách thể của quan hệ
hội pháp luật

Hình 4.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật

Câu hỏi/Bài tập


Câu hỏi
1. Quy phạm pháp luật là gì? Đặc điểm cơ bản của quy phạm pháp luật.
2. Trình bày kết cấu của một quy phạm pháp luật cơ bản, cho ví dụ.
3. Phân tích bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật, cho ví dụ.
47

4. Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích các đặc điểm của qua hệ pháp luật.
5. Nêu cấu trúc của quan hệ pháp luật. Cho ví dụ.
6. Phân tích năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật.
7. Trình bày nội dung của quan hệ pháp luật.
8. Sự kiện pháp lý là gì? Phân loại sự kiện pháp lý.
9. Cho 5 ví dụ về sự kiện pháp lý.
Bài tập
Chỉ ra các bộ phận của quy phạm pháp luật sau đây:
1. Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.”
2. Khoản 1 điều 121 Bộ luật hình sự 2015 quy định: “Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn
ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền
nhân dân, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm”.
3. Khoản 1 điều 2 Luật Hộ tịch 2014 quy định: “Hộ tịch là những sự kiện được quy
định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra
đến khi chết”.
4. Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: “Suy đoán vô tội:
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải kết luận người bị buộc tội không có tội.”
5. Khoản 1 Điều 6 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp
luật và Điều lệ tổ chức”.
6. Khoản 1 Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Quyền nhân thân trong hôn nhân
và gia đình: Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền
xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các
quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ
giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và
nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình”.
7. Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định: “Hội đồng trọng tài ra phán
quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.”
8. Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng
chỉ hành nghề.”
9. Khoản 8 điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:“8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến
48

18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các
xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn
không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị
nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở..”
10. Điều Khoản 1 điều 78 Bộ luật hình sự 2015 quy định: “Công dân Việt Nam nào
câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.”
11. Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 về Thẩm quyền đăng ký khai sinh: “Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật (2012);
2. Khoa Luật, Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Pháp luật Đại cương (2012);
3. Hiến pháp năm 2013;
4. Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) / Bộ luật hình sự năm 2015
5. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) / Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015;
6. Luật Doanh nghiệp năm 2014;
7. Luật Trọng tài thương mại năm 2010;
8. Luật Hộ tịch năm 2014;
7. Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt.
49

Chương 5
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
Tóm tắt:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ do các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý gây hậu
quả thiệt hại cho xã hội.
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện
qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong
phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật.
Giữa vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý có mối quan hệ biện chứng với nhau
về nguyên nhân – kết quả. Khi có vi phạm pháp luật xảy ra thì tương ứng với nó là
một trách nhiệm pháp lý mà chủ thể vi phạm phải gánh chịu.
Chương 5 giới thiệu khái niệm vi phạm pháp luật, các dấu hiệu cơ bản của vi phạm
pháp luật và bốn bộ phận cấu thành của vi phạm pháp luật (mặt khách quan, mặt chủ
quan của vi phạm pháp luật, khách thể, chủ thể vi phạm pháp luật). Các loại vi phạm
pháp luật, khái niệm trách nhiệm pháp lý và các loại trách nhiệm pháp lý.
Chương này cũng cung cấp cho sinh viên những nội dung cơ bản về thực hiện pháp
luật cũng như nhận diện được các hình thức thực hiện pháp luật bao gồm: Tuân thủ
pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Sinh viên sẽ
được rèn luyện kĩ năng áp dụng pháp luật trong các tình huống giả định nhằm mục
đích giúp các em thành thạo trong từng giai đoạn áp dụng pháp luật để phục vụ công
tác trong tương lai.
5.1. VI PHẠM PHÁP LUẬT
5.1.1. Khái niệm và những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là một loại sự kiện pháp lý đặc biệt. Vi phạm pháp luật là cơ sở nảy
sinh trách nhiệm pháp lý. Không có vi phạm pháp luật thì không có trách nhiệm pháp
lý. Trách nhiệm pháp lý liên quan tới việc áp dụng cưỡng chế nhà nước đối với những
cá nhân hay tổ chức vi phạm pháp luật.
a. Khái niệm
Vi phạm pháp luật nói chung là hành vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ do các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
b. Các dấu hiệu cơ bản
Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người (của các cá nhân hoặc tổ chức cụ
thể) được thể hiện dưới dạng hành động (ví dụ: đi xe máy vượt đèn đỏ khi tham gia
giao thông) hoặc bằng không hành động (ví dụ: không tố giác tội phạm). Chỉ những
hành động hoặc không hành động cụ thể mới bị coi là những hành vi vi phạm pháp
luật; còn những ý nghĩ dù tốt dù xấu cũng không thể coi là hành vi vi phạm pháp luật.
Bởi vì những ý nghĩ không thể bị kiểm tra từ bên ngoài bằng cách đem các quy phạm
pháp luật ra đo chúng.
50

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp
luật xác lập và bảo vệ. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện sự chống đối những
quy định chung của pháp luật tức là khi quy phạm pháp luật quy định thế này, con
người lại hành động ngược lại hoặc quy phạm pháp luật bắt buộc con người phải hành
động nhưng người đó lại không hành động (ví dụ: Chủ thể thực hiện những hành vi bị
pháp luật cấm như đi xe máy vào đường ngược chiều; chủ thể không thực hiện những
nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện như trốn tránh nghĩa vụ quân sự, nghĩa
vụ phụng dưỡng ông bà, cha mẹ; chủ thể sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho
phép như trưởng thôn bán đất công cho một số cá nhân).
Vi phạm pháp luật là hành vi gây thiệt hại cho xã hội. Đó là kết quả tiêu cực của hành
vi vi phạm pháp luật, có tác hại đối với xã hội (ví dụ: xâm phạm tính mạng, tài sản của
con người, trật tự an toàn giao thông,...).
Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi. Lỗi là thái độ tâm trạng của con người đối với
hành vi trái với pháp luật do bản thân họ gây nên, làm phương hại cho xã hội. Lỗi của
chủ thể là khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi
của mình và hậu quả của hành vi đó, đồng thời điều khiển được hành vi của mình.
Cũng có thể có những hành động trái pháp luật và gây tác hại cho xã hội, nhưng việc
thực hiện hành vi đó không phải lỗi tại người có liên quan tới hành động đó thì hành vi
này không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ: Xe ô tô con đâm liên hoàn vào
nhau khi dừng trước đèn đỏ do bị một xe tải đâm vào chiếc ô tô đứng sau cùng. Trong
trường hợp này chỉ có người lái xe tải có lỗi còn những người lái xe con tuy có hành vi
đâm vào xe phía trước nhưng họ không có lỗi. Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp
luật mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi là vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý. Một người
được coi là có năng lực trách nhiệm pháp lý khi họ có khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của mình đồng thời đạt đến độ tuổi do pháp luật quy định. Khi con
người không ý thức được hành vi và không thấy được hậu quả của hành vi do mình
gây nên, thì hành vi đó không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Họ chỉ bị coi là
những người gây nguy hại đối với xã hội, do đó, buộc phải cách ly họ với xã hội và áp
dụng biện pháp cưỡng bức chữa bệnh mà không truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
họ (ví dụ: người bị bệnh tâm thần giết người).
5.1.2. Cấu thành vi phạm pháp luật
Một vi phạm pháp luật được cấu thành bởi 4 bộ phận sau:
a. Mặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế
giới khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái pháp luật,
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy
hiểm cho xã hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi trái với
các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả nguy hiểm cho
xã hội.
51

Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc những thiệt hại
phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là giữa chúng
phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa đựng mầm mống gây
ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó phải xảy ra trước hậu quả
về mặt thời gian còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của chính hành vi đó mà không
phải là của một nguyên nhân khác.
Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.
Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.
Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi trái
pháp luật của mình.
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật luôn luôn
là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm pháp luật, còn các
yếu tố khác có bắt buộc phải xác định hay không là tuỳ từng trường hợp vi phạm. Có
trường hợp hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và
hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định, có trường hợp địa
điểm vi phạm cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định.
b. Mặt chủ quan:
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi
là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.
* Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình, cũng như đối với hậu quả của hành vi đó, tại thời điểm thực hiện
hành vi đó. Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: cố ý và vô ý.
- Lỗi cố ý có thể là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do
hành vi của mình gây ra, nhưng mong muốn điều đó xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành
vi của mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho nó xảy ra.
- Lỗi vô ý có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.
+ Lỗi vô ý do quá tự tin: chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội
do hành vi của mình gây ra, nhưng tin tưởng rằng điều đó không xảy ra.
+ Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do cẩu thả mà không nhận thấy trước hậu quả
thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể nhận thấy và cần phải
nhận thấy trước.
* Động cơ, mục đích:
- Động cơ là động lực bên ngoài thúc đẩy chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.
- Mục đích là kết quả mà chủ thể muốn đạt được khi thực hiện vi phạm.
Trong nhiều trường hợp việc xác định động cơ, mục đích có ý nghĩa quan trọng để tìm
hiểu nguyên nhân, điều kiện vi phạm pháp luật, nhân thân chủ thể vi phạm, từ đó áp
dụng biện pháp trách nhiệm thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, cải
tạo người vi phạm pháp luật.
52

c. Chủ thể
Là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện vi phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật có lỗi mới
là vi phạm pháp luật, vì vậy, chủ thể của vi phạm pháp luật phải là người có năng lực
hành vi (tổ chức thì bao giờ cũng có năng lực hành vi).
Năng lực hành vi của con người phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe (có bị bệnh
làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức về hành vi của mình hay không) và tùy theo
từng loại trách nhiệm pháp lý năng lực hành vi đó được pháp luật quy định cụ thể.
d. Khách thể
Khách thể của vi phạm pháp luật là các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và
bảo vệ, bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới và gây ra các thiệt hại hoặc đe dọa
trực tiếp gây thiệt hại.
5.1.3. Các loại vi phạm pháp luật
a. Vi phạm hình sự (tội phạm) là những hành vi nguy hiểm cho xã hội và được quy
định trong bộ luật hình sự. Những hành vi vi phạm pháp luật không được quy định
trong bộ luật hình sự thì không phải là tội phạm.
b. Vi phạm hành chính là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, mức độ nguy hiểm cho
xã hội ít hơn so với vi phạm hình sự. Xâm phạm các quan hệ xã hội do các văn bản
pháp luật về hành chính bảo vệ.
c. Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi xâm hại tới các quan hệ tài sản,
quan hệ nhân thân phi tài sản.
d. Vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi, trái với các quy tắc kỷ luật lao động, học tập,
công vụ nhà nước… trong các cơ quan, xí nghiệp, trường học trong các ngành và lĩnh
vực quản lý nhà nước.
e. Vi phạm công vụ là hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ, gây thiệt
hại quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, chế độ trách nhiệm công vụ
được quy định trong pháp luật hành chính.
5.2. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
5.2.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
a. Khái niệm
Trách nhiệm pháp lý là sự phản ứng tiêu cực của nhà nước đối với các chủ thể thực
hiện vi phạm pháp luật. Sự phản ứng đó thể hiện ở việc áp dụng đối với chủ thể thực
hiện vi phạm pháp luật các biện pháp mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục lại
những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, gây cho chủ thể vi phạm pháp pháp luật
những thiệt hại nhất định về vật chất hoặc tinh thần.
b. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Chủ thể trách nhiệm pháp lý chỉ có
thể là những cá nhân hoặc tổ chức có lỗi khi vi phạm các yêu cầu của pháp luật.
Về mặt hình thức, trách nhiệm pháp lý là việc thực hiện chế tài pháp luật đối với chủ
thể vi phạm pháp luật thông qua hoạt động xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có
thẩm quyền và việc chủ thể vi phạm pháp luật phải thực hiện quyết định xử lý.
53

Sự thực hiện chế tài bao gồm hoạt động điều tra, xem xét, ra quyết định áp dụng chế
tài, cách thức, trình tự áp dụng và tổ chức thực hiện quyết định. Trách nhiệm pháp lý
là sự áp dụng các chế tài có tính chất trừng phạt (chế tài hình sự, hành chính, kỷ luật và
nhiều chế tài dân sự).
Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước. Khi vi phạm pháp luật
xảy ra thì các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp có tính
cưỡng chế khác nhau tức là tước đoạt, làm thiệt hại ở một phạm vi nào đó các quyền tự
do, lợi ích hợp pháp của chủ thể vi phạm pháp luật (ví dụ: phạt tiền, phạt tù…).
Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước, Tòa án…). Điều đó có
nghĩa là Nhà nước (thông qua cơ quan, người có thẩm quyền) mới có thẩm quyền xác
định một cách chính thức hành vi nào là vi phạm pháp luật và áp dụng biện pháp trách
nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
5.2.2. Các loại trách nhiệm pháp lý
Tương ứng với các dạng vi phạm pháp luật là các dạng trách nhiệm pháp lý.

Vi phạm pháp luật

Vi phạm pháp luật khác


Tội phạm

Vi phạm Vi phạm Vi phạm Vi phạm Vi phạm


hình sự hành chính kỷ luật dân sự công vụ

Trách nhiệm Trách nhiệm Trách nhiệm Trách nhiệm Trách nhiệm
hình sự hành chính kỷ luật dân sự công vụ

Hình 5.1: Mô hình về hành vi vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
a. Trách nhiệm hình sự: được Tòa án áp dụng đối với những người có hành vi phạm
tội được quy định trong Bộ luật hình sự do Quốc hội ban hành. Các chế tài trách nhiệm
hình sự là nghiêm khắc nhất.
b. Trách nhiệm hành chính: chủ yếu được các cơ quan quản lý nhà nước áp dụng đối với
cá nhân hoặc tổ chức thực hiện vi phạm hành chính như phạt tiền, cảnh cáo …
c. Trách nhiệm dân sự: được Tòa án áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự (cá
nhân hoặc pháp nhân), các chế tài trách nhiệm dân sự chủ yếu mang tính chất bồi hoàn
thiệt hại.
54

d. Trách nhiệm kỷ luật: do thủ trưởng cơ quan, giám đốc xí nghiệp… áp dụng đối với
cán bộ công nhân viên, người lao động nói chung khi họ vi phạm kỷ luật lao động, kỷ
luật nhà nước. Chế tài trách nhiệm kỷ luật thường là: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, cách chức, buộc thôi việc…
đ. Trách nhiệm vật chất: là biện pháp buộc cán bộ, nhân viên nhà nước bồi hoàn thiệt
hại cho nhà nước (cơ quan, xí nghiệp …) nếu thiệt hại đó do hành vi có lỗi của họ gây
ra. Dạng trách nhiệm này thường đi với trách nhiệm kỷ luật.
e. Trách nhiệm công vụ: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với các
chủ thể vi phạm quy định công vụ gây ra thiệt hại cho quyền tự do, lợi ích hợp pháp của
công dân, tổ chức bởi các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính, bị công dân,
tổ chức khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường. Như vậy, trách nhiệm công vụ thực chất là
trách nhiệm của nền hành chính phải bồi thường cho công dân, tổ chức, khi các quyết
định hành chính, hành vi hành chính gây thiệt hại cho quyền lợi hợp pháp của công dân.
Tòa án hành chính là cơ quan tài phán và xác định mức bồi thường đó.
5.3. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
5.3.1. Định nghĩa
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng
hành vi của mình thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống.
5.3.2. Đặc điểm
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định
của pháp luật đi vào đời sống, trở thành hiện thực.
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, đó là việc không được làm, làm theo hay lựa
chọn mà pháp luật quy định trong mỗi trường hợp nhất định.
5.3.3. Các hình thức thực hiện pháp luật
a. Tuân thủ pháp luật
Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật
kiềm chế không tiến hành những hành vi mà pháp luật cấm. Ví dụ: không trộm cắp,
cướp của, giết người, không buôn bán, tàng trữ ma túy,…
Đây là cách xử sự thụ động, tương ứng với cách xử sự này là loại quy phạm pháp luật
cấm đoán. Trong trường hợp các chủ thể pháp luật không tuân thủ thì phải chịu trách
nhiệm pháp lý
b. Thi hành pháp luật
Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp luật
thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng một việc làm (hành vi) nhất định. Ví dụ như
nộp phạt, nộp thuế, trả nợ ngân hàng, …
Tương ứng với loại QPPL mang tính bắt buộc, trường hợp không chấp hành thì phải
chịu trách nhiệm pháp lý.
c. Sử dụng pháp luật
Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật
thực hiện quyền chủ thể của mình. Ví dụ: Quyền khiếu nại, quyền tố cáo, quyền ứng
cử, quyền bầu cử, quyền học tập, …
55

Tương ứng với loại QPPL trao quyền, trong trường hợp không thực hiện thì cũng
không phải chịu trách hiệm pháp lý
d. Áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là một trong các hình thức thực hiện pháp luật.
5.4. ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
5.4.1. Định nghĩa
Áp dụng pháp luật (ADPL) là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó Nhà nước
thông qua cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định
của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của pháp luật để tạo ra các
quyết định làm thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
Như vậy, ADPL là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó luôn luôn có sự tham
gia của Nhà nước thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là điểm khác
biệt giữa ADPL với tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật.
5.4.2 Các trường hợp áp dụng pháp luật
Thứ nhất: khi có vi phạm pháp luật xảy ra.
Thứ hai: khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không mặc nhiên phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước .
Thứ ba: khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham
gia vào quan hệ pháp luật mà các bên không thể tự giải quyết được.
Thứ tư: trong một số trường hợp Nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám
sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó hoặc Nhà nước xác nhận sự tồn tại
hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế.
5.4.3. Đặc điểm
a. Đặc điểm 1: ADPL là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước.
Điều đó được thể hiện ở việc:
ADPL chỉ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tiến hành. Do vậy
mỗi cơ quan chỉ được hoạt động áp dụng pháp luật trong phạm vi thẩm quyền của
mình. Trong quá trình áp dụng pháp luật phải hết sức thận trọng, lấy pháp luật làm cơ
sở, căn cứ áp dụng để thực hiện chức năng của mình
Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành theo ý chí của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng
ADPL có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng
Văn bản áp dụng pháp luật chỉ do cơ quan Nhà nước có thầm quyền ban hành và được
bảo đảm bằng cưỡng chế Nhà nước
b. Đặc điểm 2: ADPL là hoạt động có hình thức, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy
định. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất phức tạp, quan trọng của ADPL bởi lẽ nó có
thể đem đến cho chủ thể bị áp dụng một lợi ích rất lớn hoặc một hậu quả rất nghiêm
trọng.
c. Đặc điểm 3: ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với quan hệ xã hội
xác định. Điều này có nghĩa là những quy phạm pháp luật nhất định (áp dụng cho mọi
tổ chức, cá nhân) sẽ được áp dụng khi có một quan hệ xã hội phát sinh cần điều chỉnh,
56

lúc này quy phạm pháp luật sẽ được cụ thể hoá, cá biệt hoá một cách xác định (áp
dụng cho ai, chủ thể nào…)
d. Đặc điểm 4: ADPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Điều này được hiểu rằng khi
áp dụng pháp luật, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách phải nghiên
cứu một cách kỹ lưỡng, làm sáng tỏ mọi vấn đề có liên quan, từ đó ra văn bản áp dụng
cho chính xác. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ ràng
thì phải áp dụng tương tự,…
5.4.4. Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
a. Giai đoạn 1: Phân tích những tình tiết đã tạo ra cấu thành thực tế của vụ việc được
xem xét. Điều này đòi hỏi phải nghiên cứu khách quan, toàn diện và đầy đủ những tình
tiết của vụ việc, xác định đặc trưng pháp lý của nó cũng như việc tuân thủ tất cả các
quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc.
b. Giai đoạn 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật để giải quyết vụ việc và làm sáng tỏ nội
dung tư tưởng của nó. Yêu cầu của giai đoạn này đặt ra là phải lựa chọn được đúng
quy phạm pháp luật cho trường hợp đó, tiếp đến xác định xem quy phạm được lựa
chọn là đang có hiệu lực và không mâu thuẫn với các đạo luật và văn bản quy phạm
pháp luật khác, cuối cùng là nhận thức đúng đắn nội dung, tư tưởng của quy phạm
pháp luật.
c. Giai đoạn 3: Ra văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật phải được
ban hành đúng thẩm quyền, tên gọi, có cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý theo đúng mẫu
đã quy định. Nội dung của văn bản phải rõ ràng, chính xác, nêu rõ trường hợp cụ thể,
chủ thể cụ thể và chỉ được thực hiện một lần.
d. Giai đoạn 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật. Đó là các hoạt động
nhằm đảm bảo cho việc thực hiện đúng văn bản áp dụng pháp luật, đồng thời tiến hành
các hoạt động kiểm tra giám sát việc thi hành quyết định áp dụng pháp luật.

Câu hỏi/ Bài tập


Câu hỏi
1. Vi phạm pháp luật là gì? Trình bày những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật.
Cho ví dụ.
2. Phân biệt lỗi cố ý và lỗi vô ý trong mặt chủ quan của cấu thành vi phạm pháp luật.
3. Nêu khái niệm trách nhiệm pháp lý. Phân tích các đặc điểm của trách nhiệm pháp lý.
4. Trình bày các loại vi phạm pháp luật. Tương ứng với mỗi loại vi phạm pháp luật đó
là trách nhiệm pháp lý gì?
5. Thực hiện pháp luật là gì? Phân tích các đặc điểm của thực hiện pháp luật.
6. Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật. Cho ví dụ.
7. Sự khác biệt cơ bản giữa hình thức áp dụng pháp luật với các hình thức thực hiện
pháp luật còn lại là gì?
8. Nêu khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các trường hợp áp dụng pháp luật. Cho
ví dụ.
9. Phân tích các đặc điểm và các giai đoạn áp dụng pháp luật, cho ví dụ.
57

Bài tập
Xử lý các tình huống sau:
1. Ngày 14/3/2020 trên quốc lộ 1A (đoạn đi qua địa phận xã Đại Trạch, huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình), lực lượng Công an tỉnh Quảng Bình bắt giữ xe ôtô bán tải
biển kiểm soát 34C-064.53 do Vàng A Thênh (sinh năm 1996) trú tại huyện Mường
Chà (tỉnh Điện Biên) đang lưu thông theo hướng Bắc Nam. Trên xe có 15 bao tải chứa
310 gói tinh thể màu trắng với tổng trọng lượng 307kg cùng 30 triệu đồng tiền mặt.
Đối tượng khai nhận đây là ma túy dạng đá, được thuê vận chuyển đi Thành phố Hồ
Chí Minh tiêu thụ với tiền công là 300 triệu đồng.
Hãy xác định vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với Vàng A Thênh.
Phân tích các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật của Vàng A Thênh.
2. Bác sĩ A sau khi khám bệnh cho cháu Y, vì quá chủ quan và tự tin về chuyên môn nên
đã kê đơn thuốc nhầm nhưng không hề hay biết. Sau khi uống thuốc nói trên, cháu Y đã
tử vong (cái chết được xác định từ nguyên nhân uống nhầm thuốc). Bác sĩ A bị bắt vì tội
“Vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp” và bị xử phạt 5 năm tù.
Hãy xác định yếu tố lỗi và trách nhiệm mà bác sĩ A phải chịu?
Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật trên.
3. Lúc 19h50 ngày 15/4/2020, Nguyễn Văn Đô (33 tuổi) chạy xe máy từ thị trấn Vĩnh
Điện (thị xã Điện Bàn, Quảng Nam) ra chốt kiểm dịch Covid-19 của thành phố Đà
Nẵng ở đường Trần Đại Nghĩa (quận Ngũ Hành Sơn) và khai báo mới giết người yêu.
Tại Phòng Cảnh sát hình sự Công an tỉnh Quảng Nam, Đô khai có quan hệ tình cảm
với chị Sương. Tối 15/4/2020, anh ta đi làm về phòng trọ và uống một chai rượu, sau
đó đến tiệm cắt tóc nơi chị Sương làm việc (thị trấn Vĩnh Điện thị xã Điện Bàn, Quảng
Nam). Hai người xảy ra mâu thuẫn, Đô dùng búa đánh nhiều lần vào đầu chị này. Khi
thấy nạn nhân nằm gục trên giường, chảy nhiều máu, Đô về lại phòng trọ rồi lấy xe
máy chạy đến chốt kiểm dịch có công an đang làm việc để tự thú.
Nạn nhân tên Sương, 35 tuổi, đầu chảy nhiều máu nhưng vẫn còn thở. Công an đã liên
hệ và đưa ngay chị này đến Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức (thị xã Điện Bàn) cấp cứu
nên chị được cứu sống.
Hãy phân tích các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật của Nguyễn Văn Đô.
4. Ngày 20/10/2019, vì sợ trễ hẹn với vợ nên anh Vũ Văn V. Đã vội vàng phóng xe máy
từ cơ quan về nhà và quên mang theo các giấy tờ cần thiết khi điều khiển phương tiện
bao gồm: giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ
giới. Do không chú ý quan sát, anh V. Đã vấp phải ổ gà trên đường, bị ngã xe và bất
tỉnh. Người dân xung quanh đã thông báo cho công an giao thông và đưa anh V. Đi
bệnh viện cấp cứu. Ba ngày sau, khi đến cơ quan công an trình diện thì anh V. Nhận
một quyết định xử phạt do vi phạm các quy định về giao thông đường bộ.
Hãy phân tích cấu thành vi phạm pháp luật của anh V.
5. Trần Mạnh Hùng là sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam đóng quân tại Tây
Nguyên. Trong một lần nghỉ phép về thăm quê tình cờ gặp lại Nhâm là người bạn học
cũ hiện đang sinh sống tại Hoa Kỳ. Thấy Nhâm trước đây học hành kém cỏi nhưng
58

nay giàu có, sang trọng Hùng hỏi han cách làm giàu. Sau nhiều lần gặp gỡ, trao đổi,
Nhâm đặt vấn đề muốn mua tài liệu bí mật quân sự từ Hùng với giá cao. Trở về đơn
vị, Hùng rất trăn trở khi tiếp xúc với tài liệu bí mật của cơ quan. Ngày 20/3/2011,
không kiềm chế được sự ham muốn có nhiều tiền nên Hùng dùng máy ảnh chụp nội
dung một tập tài liệu về tình hình chính trị, xã hội Tây Nguyên và sau đó 5 ngày bán
các bản ảnh cho Nhâm với giá 100 triệu đồng tại nhà hàng Lạc Cảnh (thành phố Buôn
Ma Thuột). Ngày 15/5/2011, Hùng sử dụng USB chép một file tài liệu về tình hình
quân sự Tây Nguyên và bán cho Nhâm với giá 200 triệu đồng. Khi hai bên đang giao
USB và giao tiền tại quán cà phê Thủy Trúc (thành phố Buôn Ma Thuột) thì bị bắt giữ.
Trong tình huống trên có những vi phạm pháp luật nào? Trách nhiệm pháp lý đặt ra
đối với từng vi phạm pháp luật.
Phân tích cấu thành của từng vi phạm pháp luật đã nêu.
6. Chiều tối ngày 31/8/2012, Nguyễn Quang Hưng cùng nhóm bạn gồm: Hà Xuân
Hưng, Nguyễn Kiều Trang và Nguyễn Hữu Thọ (đều sinh năm 1994, ở xã Xuân Phú,
huyện Phúc Thọ, Hà Nội) rủ nhau ra cầu sông Mới chơi và ăn mừng việc thi đỗ đại
học. Nguyễn Kiều Trang mang theo 2 quả bưởi cùng dao để gọt. Đến 20h, Hà Xuân
Hưng về trước, Nguyễn Quang Hưng, Trang và Thọ vẫn tiếp tục ngồi lại. Đến 21h30,
Hoàng Văn Thân (tức Quân, sinh năm 1991) cùng một số thanh niên ngang qua. Thân
đã có hành vi sàm sỡ với Trang. Thấy vậy, Hưng đã chở Trang về nhà. Cả hai đi đến
địa phận Cụm 5, xã Xuân Phú thì Thân và nhóm thanh niên đã đuổi theo chặn xe, rồi
lao vào đánh Hưng. Bị cáo đã vớ con dao Trang để trong giỏ xe khua khoắng nhằm đe
dọa nhóm thanh niên để bỏ chạy. Tuy nhiên nhóm thanh niên vẫn tiếp tục đuổi theo,
dồn ép Hưng vào trong ngõ ở gần đó. Lúc này Thân cùng 3 thanh niên khác là Sinh,
Bình và Nam đuổi kịp, xông vào giật rách áo và đấm đá Hưng. Bị đánh đau, Hưng
buộc phải chống trả. Trong lúc xô xát, Hưng đã vung dao đâm 1 nhát trúng vùng ngực
trái của Thân. Nạn nhân đã tử vong trên đường đi cấp cứu do mất máu cấp.
Hưng bị bắt vì phạm tội “Giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng”. Tại
phiên xét xử, Hội đồng xét xử căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo như
phạm tội lần đầu, thành khẩn ăn năn hối cải, gia đình bồi thường thiệt hại để khắc
phục một phần hậu quả... nên đã tuyên phạt Nguyễn Quang Hưng mức án 9 tháng 18
ngày. Mức án này bằng thời gian bị cáo bị tạm giam nên Hưng đã được trả tự do ngay
tại toà.
Phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật của Hưng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật
59

Chương 6
NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP
Tóm tắt:
Hiến pháp có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp luật và đời sống chính trị
của mỗi quốc gia, là Tuyên ngôn của mỗi quốc gia, mỗi Nhà nước. Hiến pháp là đạo
luật cơ bản, đạo luật gốc của Nhà nước. Các quy định của Hiến pháp là cơ sở pháp lý
cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức hoạt động của bộ máy
Nhà nước.
Lịch sử lập Hiến của Việt Nam đã có 05 bản Hiến pháp, đó là: Hiến pháp 1946, Hiến
pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
và Hiến pháp năm 2013. Thời điểm ra đời của mỗi bản Hiến pháp đều gắn liền với
thời điểm có tính chất đổi mới của cả dân tộc. Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
28/11/2013, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. Hiến pháp 2013 thể chế hóa Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp
năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992.
Nội dung chương 6 giúp sinh viên có cái nhìn tổng quát nhất về luật Hiến pháp, đối
tượng điều chỉnh cũng như phương pháp điều chỉnh của luật Hiến pháp. Thông qua
những nội dung cơ bản của luật Hiến pháp, sinh viên sẽ được trang bị kiến thức cơ
bản về hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các bộ
phận cấu thành hệ thống chính trị, vị trí và vai trò của các bộ phận cấu thành trong hệ
thống chính trị.
Chương này cũng giúp sinh viên hiểu thêm về bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, về mô hình tổ chức bộ máy nhà nước, về thẩm quyền của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp)
và sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nội dung cuối cùng trong chương 6 đề cập
đến các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội và các nghĩa vụ cơ bản của công dân.
6.1. KHÁI NIỆM LUẬT HIẾN PHÁP
6.1.1. Khái niệm
Hiến pháp là tổng hợp các quy tắc xử sự cơ bản nhất, quan trọng nhất góp phần bảo
vệ những lợi ích chung của cả quốc gia, dân tộc và toàn xã hội, là công cụ để duy trì
và thiết lập trật tự, ổn định của xã hội.
Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực
pháp lý cao nhất. Các quy định của Hiến pháp trở thành những nguyên tắc tối cao
trong hệ thống pháp luật quốc gia. Xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản trong Hiến
pháp, nhiều văn bản luật và dưới luật được ban hành để triển khai, thực hiện những
nguyên tắc ấy. Bất cứ một văn bản pháp luật nào trái với các nguyên tắc trong Hiến
pháp đều bị coi là vi hiến và bị hủy bỏ, bãi bỏ theo những thủ tục nhất định.
60

Hiến pháp ghi nhận quyền của con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
đó là những quyền tối thiểu mà công dân được hưởng, các văn bản khác không được
hạn chế bớt những quyền của người dân mà chỉ được trao thêm quyền cho người dân.
Các văn bản khác cũng không được hạn chế, cản trở việc hưởng thụ các quyền của
người dân được ghi nhận trong Hiến pháp.
Hiến pháp còn là cơ sở để hạn chế quyền lực của các cơ quan nhà nước, tránh sự lạm
quyền của các cơ quan này. Hiến pháp ghi nhận những quyền hạn tối đa mà các cơ
quan nhà nước được hưởng và những nghĩa vụ tối thiểu mà các cơ quan nhà nước
phải thực hiện. Các văn bản khác được trao thêm nghĩa vụ cho các cơ quan nhà nước,
nhưng không được trao thêm các quyền ngoài những quyền mà Hiến pháp quy định.
Luật Hiến pháp hay còn gọi là luật Nhà nước là hệ thống các quy phạm pháp luật
điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản nhất gắn liền với việc tổ chức quyền lực nhà
nước của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo của hệ thống pháp luật, liên quan tới việc xác
định chế độ chính trị; các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường; bảo vệ
tổ quốc; cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước (Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân; chính quyền địa phương; Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán Nhà nước); về hiệu lực và quy trình sửa đổi Hiến pháp.
6.1.2. Đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp
Luật Hiến pháp có phạm vi đối tượng điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội và nhà nước. Tuy nhiên, đó chỉ là những quan hệ xã hội cơ bản
nhất, quan trọng nhất mà những quan hệ đó tạo thành nền tảng của chế độ nhà nước và
xã hội, có liên quan tới việc thực hiện quyền lực nhà nước.
- Trong lĩnh vực chính trị: Những quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến việc xác định
nguồn gốc quyền lực nhà nước, các hình thức nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước.
- Trong lĩnh vực kinh tế: Những quan hệ xã hội xác định loại hình sở hữu, các thành
phần kinh tế, chính sách của nhà nước đối với các thành phần kinh tế và vai trò của
nhà nước đối với nền kinh tế.
- Trong lĩnh vực quan hệ giữa công dân với nhà nước: Các quan hệ xã hội liên quan tới
việc xác định địa vị pháp lí cơ bản của công dân như quốc tịch, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân.
- Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Các quan hệ xã hội liên
quan đến việc xác định các nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước.
6.1.3. Phương pháp điều chỉnh
Ngành luật Hiến pháp sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp cho phép: Quy phạm luật Hiến pháp trao cho chủ thể luật Hiến pháp
quyền thực hiện những hành vi nhất định.
61

Ví dụ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở
lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này
do luật định (Điều 27 Hiến pháp 2013).
- Phương pháp bắt buộc: Quy phạm luật Hiến pháp buộc chủ thể luật Hiến pháp phải
thực hiện hành vi nhất định nào đó.
Ví dụ:
Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn
dân (Khoản 2 Điều 45 Hiến pháp 2013).
Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46
Hiến pháp 2013).
Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47 Hiến pháp 2013).
- Phương pháp cấm: Quy phạm luật Hiến pháp nghiêm cấm chủ thể quan hệ pháp luật
hiến pháp thực hiện những hành vi nhất định.
Ví dụ:
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo
để vu khống, vu cáo làm hại người khác (Khoản 3 Điều 30 Hiến pháp 2013).
Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng
(Khoản 2 Điều 38 Hiến pháp 2013).
Ngoài ba phương pháp trên, luật Hiến pháp còn sử dụng phương pháp xác lập những
nguyên tắc chung mang tính định hướng cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ
pháp luật Hiến pháp như: nguyên tắc Nhà nước “công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội”; nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”; nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước.
6.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
6.2.1. Hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Khái niệm
Hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổng thể các thiết chế
chính trị tồn tại và hoạt động trong mối liên hệ hữu cơ với nhau nhằm tạo ra một cơ
chế thực hiện quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hệ thống chính trị của nước Việt Nam bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và nhân dân.
b. Những đặc điểm cơ bản của Hệ thống chính trị Việt Nam:
- Là một hệ thống tổ chức chặt chẽ, khoa học trên cơ sở phân định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ của từng tổ chức. Tính tổ chức cao của hệ thống chính trị nước ta được bảo
đảm bởi các nguyên tắc chỉ đạo thống nhất như tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tập trung dân chủ, pháp chế xã hội chủ nghĩa.
62

HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Các tổ chức chính trị-xã


Đảng cộng sản Nhà nước hội và đoàn thể nhân dân

Lập pháp Hành pháp Tư pháp Chủ tịch nước

Hình 6.1: Sơ đồ Hệ thống chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Có sự thống nhất cao về lợi ích lâu dài cũng như mục tiêu hoạt động. Sự thống nhất
đó được quy định bởi sự thống nhất về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã hội ta dưới
sự lãnh đạo của một chính đảng duy nhất. Các thiết chế của hệ thống chính trị của
nước ta tuy có mục tiêu hoạt động cụ thể riêng, có vị trí, chức năng khác nhau nhưng
đều nhằm phục vụ cho lợi ích của nhân dân lao động.
c. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị
Nhà nước là thiết chế trung tâm trong hệ thống chính trị, là biểu hiện tập trung quyền
lực của nhân dân, là công cụ hữu hiệu nhất để nhân dân thực hiện quyền lực chính trị
của mình. Vai trò, vị trí đó của Nhà nước là do Nhà nước có những điều kiện sau đây:
- Nhà nước là người đại diện chính thức của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội,
điều đó cho phép Nhà nước thực hiện triệt để các quyết định, chính sách của mình đối
với xã hội.
- Nhà nước là chủ thể của quyền lực chính trị. Nhà nước có một bộ máy chuyên làm
chức năng quản lý, có hệ thống lực lượng vũ trang và bộ máy cưỡng chế để duy trì trật
tự xã hội mà không một tổ chức nào có được. Nhà nước sử dụng pháp luật trong việc
thực hiện các chủ trương, chính sách, bảo đảm cho các chủ trương, chính sách đó được
triển khai rộng rãi và thống nhất trên quy mô toàn xã hội.
- Nhà nước có chủ quyền. Đó là quyền tối cao của Nhà nước trong lĩnh vực đối nội và
đối ngoại của đất nước. Điều này giúp cho Nhà nước kết hợp các quan hệ trong nước
và quan hệ quốc tế một cách thống nhất.
Điều 1 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển và vùng trời”.
Điều 12 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác
quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp
63

quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là
bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích
quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới”.
- Nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu và quan trọng
của đất nước. Với tư cách đó, Nhà nước có sức mạnh vật chất để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, tạo điều kiện cho xã hội hoạt động. Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định: “Đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
d. Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị của mỗi nước đều có các đảng chính trị và các tổ chức xã hội hoạt
động nhưng thường có một chính đảng cầm quyền, giữ vai trò lãnh đạo.
Điều 4 của Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định:
“1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác -
Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của
mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Hệ thống chính trị nước ta chỉ tồn tại một chính đảng, đó là Đảng Cộng sản Việt Nam
- lực lượng lãnh đạo duy nhất đối với Nhà nước và xã hội. Vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam thể hiện ở các hình thức chủ yếu sau đây:
+ Định ra chiến lược, mục tiêu cơ bản, đường lối chính sách phát triển xã hội, làm cơ
sở định hướng cho các hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị;
+ Bồi dưỡng cán bộ có phẩm chất, đạo đức và năng lực để giới thiệu vào các cương vị
quan trọng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
+ Đảng tiến hành kiểm tra hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng. Thông qua công tác kiểm tra mà phát hiện những
thiếu sót, khuyết điểm trong quản lý Nhà nước để đề ra các biện pháp khắc phục.
+ Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Cán bộ, đảng viên và các tổ chức Đảng gương mẫu
trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đây
là hình thức hữu hiệu để bảo đảm cho cán bộ, công chức nhà nước thực hiện tốt chức
trách của mình trong quản lý Nhà nước. Đảng thực hiện sự lãnh đạo đối với Nhà nước
bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục. Thông qua phương pháp đó, Đảng tạo cho
64

cán bộ, công chức nhận thức đúng đắn và thực hiện đầy đủ đường lối chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
đ. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác
Trong hệ thống chính trị nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị
- xã hội có vị trí rất quan trọng.
Điều 9 Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội;
giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức
chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành
viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam”.
Điều 10 Hiến pháp 2013 quy định: “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội
của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại
diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra,
thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về
những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận
động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong mối quan hệ giữa các tổ chức chính trị - xã hội với Nhà nước thì các tổ chức
chính trị - xã hội là chỗ dựa của Nhà nước, là “cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân”. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động, định ra những hình thức và phương
pháp để các tổ chức chính trị - xã hội tham gia quản lý nhà nước. Về phía mình, các tổ
chức chính trị - xã hội phải giáo dục thành viên của tổ chức mình nghiêm chỉnh chấp
hành đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tham gia vào các lĩnh
vực xây dựng và hoạt động của bộ máy nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà
nước, của cán bộ và công chức nhà nước.
e. Nhân dân trong hệ thống chính trị
Với tư cách là người sáng tạo lịch sử, nhân dân là lực lượng quyết định trong quá trình
biến đổi xã hội, hình thành nên hệ thống chính trị hiện nay ở Việt Nam. Mọi quyền lực
đều thuộc về nhân dân và họ thực hiện quyền lực của mình chủ yếu thông qua Nhà
65

nước; Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân
chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông
qua các cơ quan khác của Nhà nước”.
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp: Mọi công dân đủ 18
tuổi đều trực tiếp tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Mọi công dân đều có quyền khiếu nại đến
cơ quan có thẩm quyền khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, có
quyền tố cáo tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức...
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ đại diện: Nhân dân phản ánh,
kiến nghị, chất vấn các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước các kỳ
họp (trong các buổi tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân)
về các vấn đề liên quan đến hoạt động của bộ máy nhà nước.
6.2.2. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
6.2.2.1. Khái niệm
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà
nước từ Trung ương xuống địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung
thống nhất, tạo thành một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước. Mỗi cơ quan, tổ chức có vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng
chúng hợp thành một thể thống nhất, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
chung, cùng thực hiện các chức năng chung và nhằm đạt được những mục tiêu thống
nhất đặt ra trước nhà nước.
6.2.2.2. Bộ máy Nhà nước Việt Nam
Nhìn theo cấu trúc hệ thống của nhà nước thì bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam gồm nhiều cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm:
- Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp;
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ (các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc chính phủ), Ủy ban nhân dân các cấp (cấp tỉnh có các sở, ban, ngành; cấp
huyện có các phòng, ban; cấp xã có cán bộ, công chức chuyên trách);
- Hệ thống cơ quan tư pháp (xét xử): hệ thống Tòa án nhân dân các cấp.
Trước đây, hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân các cấp được coi như một phần của hệ
thống cơ quan tư pháp, tuy nhiên, Hiến pháp 2013 đã ghi nhận chỉ có Tòa án mới là cơ
66

quan thực hành quyền tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Chủ tịch nước: là người đứng đầu Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
đại diện cho Nhà nước về đối nội và đối ngoại.

QUỐC HỘI
Chủ tịch nước

Chính phủ Tòa án NDTC Viện Kiểm sát


NDTC

HĐND TAND cấp cao


UBND VKSND cấp cao
tỉnh,
thành tỉnh, thành
phố trực phố trực TAND VKSND
thuộc thuộc TW tỉnh, thành tỉnh, thành
TW phố trực phố trực
thuộc TW thuộc TW
HĐND huyện, UBND
quận, thị xã, huyện,
TP thuộc tỉnh, quận, thị
TP thuộc TP xã, TP TAND VKSND
trực thuộc thuộc tỉnh, huyện, huyện,
TƯ TP thuộc quận, thị quận, thị
TP trực xã, TP xã, TP
thuộc TƯ thuộc tỉnh thuộc tỉnh

HĐND
UBND xã,
xã,
phường,
phường,
thị trấn
thị trấn

Nhân dân

Thông qua bầu cử

Hình 6.2.2.2: Mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
a. Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước
Các cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, do
nhân dân trực tiếp bầu ra và phải chịu trách nhiệm, phải báo cáo trước nhân dân về
mọi hoạt động của mình. Chính vì vậy, trong bộ máy Nhà nước, hệ thống các cơ quan
quyền lực nhà nước nắm giữ vị trí, vai trò rất quan trọng.
67

a1) Quốc hội:


Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”.
* Chức năng của Quốc hội:
Thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp;
Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;
Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội (được quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013):
“1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc
gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân
sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước,
chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia,
Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê
chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh
sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến
pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của
Hiến pháp và luật;
68

10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh
dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền
quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức
quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân”.
* Nhiệm kỳ của Quốc hội
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất
của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau. Sáu
mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa
Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
* Tổ chức và hoạt động của Quốc hội:
- Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội:
+ Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành các quy
định về hoạt động của đại biểu Quốc hội, các quy định về kỳ họp Quốc hội; ký chứng
thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; chỉ đạo việc chuẩn bị dự kiến chương trình, triệu tập và chủ tọa các phiên
họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội; ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; chủ tọa hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các hội nghị
khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức; triệu tập và chủ tọa hội nghị Chủ tịch
Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội bàn chương trình hoạt động của
Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; tham dự phiên họp của
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội khi cần thiết và các công tác khác (Điều
64 Luật Tổ chức Quốc hội 2014).
+ Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công
của Chủ tịch Quốc hội.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội:
69

+ Giữa hai kỳ họp, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc
hội đảm nhiệm. Nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ Quốc hội bắt đầu từ khi được Quốc
hội bầu ra và kết thúc khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm có Chủ tịch
Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên. Chủ tịch Quốc hội đồng thời là
Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do
Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được quy định tại điều 74
Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Quốc hội năm 2014:
“1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác
do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi
bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm
toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không
thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
70

12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội”.
- Hội đồng dân tộc:
+ Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên
chuyên trách và các Ủy viên khác. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các
Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê
chuẩn. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về
việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc,
Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
+ Thường trực Hội đồng dân tộc giúp Hội đồng dân tộc giải quyết các công việc
thường xuyên của Hội đồng trong thời gian Hội đồng không họp.
+ Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực
hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như thẩm tra dự án luật, kiến
nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội
giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến
nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội đồng dân tộc
- Các Ủy ban của Quốc hội:
+ Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy
viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó
Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
+ Theo Luật tổ chức Quốc hội thì có hai loại Ủy ban:
Ủy ban thường xuyên (gồm 9 ủy ban): Ủy ban Pháp luật; Ủy ban Tư pháp; Ủy ban
Kinh tế; Ủy ban Tài chính - Ngân sách; Ủy ban Quốc phòng và An ninh; Ủy ban Văn
hóa - Giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban Các vấn đề xã hội; Ủy ban
Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Ủy ban Đối ngoại.
Ủy ban không thường xuyên: Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để
nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định (ví dụ: Ủy ban
dự thảo, sửa đổi Hiến pháp).
+ Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo
được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt
động của Ủy ban.
* Đại biểu Quốc hội:
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị
bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước trong Quốc hội. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước
Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
71

- Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và
phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức
hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và
của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
- Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
- Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội
yêu cầu trong thời hạn luật định.
- Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Đại biểu Quốc hội có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy
ban của Quốc hội.
- Đại biểu Quốc hội có quyền ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử vào các chức danh
do Quốc hội bầu.
- Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của
Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm
việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ
quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định.
Ngoài ra, tổ chức của Quốc hội còn có Tổng thư ký Quốc hội; Văn phòng Quốc hội và
các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội (Ban dân nguyện, Ban công tác đại
biểu, Viện nghiên cứu lập pháp,...).
a2) Hội đồng nhân dân các cấp
Điều 113 Hiến pháp 2013 và điều 1, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 (có
hiệu lực từ 01/01/2016): "Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước
cấp trên".
* Chức năng của Hội đồng nhân dân:
- Quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa
phương; xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
72

an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
+ Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp dưới; giám sát việc thực hiện các
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật ở địa phương.
* Nhiệm kỳ mỗi khóa của Hội đồng nhân dân các cấp: Năm năm, kể từ kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau
* Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân:
- Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra.
+ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
+ Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn
hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
- Hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra.
+ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách.
+ Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
- Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
+ Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách.
+ Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội
đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng
Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã
hoạt động kiêm nhiệm.
- Ngoài ra, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 còn quy định về Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương như sau: Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thành phố trực thuộc
trung ương bầu ra.
+ Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch, hai
Phó Chủ tịch, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng
73

Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
+ Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp chế, Ban
kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị. Ban của Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban
và các Ủy viên.
- Hội đồng nhân dân tại chính quyền đô thị: Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương; Hội đồng nhân dân quận; Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Hội đồng nhân dân phường.
b. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các cấp.
b1) Chính phủ
Điều 94 Hiến pháp 2013, Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định: “Chính phủ
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước”.
* Chức năng của Chính phủ: Chấp hành và điều hành.
- Với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ tổ chức thực hiện, bảo
đảm việc chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Chính phủ là cơ quan đứng đầu hệ thống cơ quan hành pháp, thống
nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước, đảm bảo hiệu lực của bộ máy nhà nước từ
trung ương đến cơ sở.
* Nhiệm kỳ của Chính phủ: Theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ: Điều 96 Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc
hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban
74

bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm
tính mạng, tài sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực
hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công
dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của
Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy
định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức
và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình”.
* Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chính phủ:
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng
và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội
quyết định. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. Việc thành
lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Chính phủ
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội
về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo
đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
- Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng
Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh
đạo công tác của Chính phủ.
75

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng
các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
Ngoài ra, tổ chức của Chính phủ còn có 08 cơ quan thuộc Chính phủ.
b2) Ủy ban nhân dân
Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định:
“1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ
chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước cấp trên giao”.
* Chức năng của Ủy ban nhân dân: Chấp hành và điều hành.
- Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các
văn bản của cơ quan cấp trên, tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện các nghị quyết và các
văn bản này.
- Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm tổ
chức quản lí hành chính nhà nước ở địa phương trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội và hành chính - chính trị, đảm bảo bộ máy hành chính đó hoạt động thông suốt.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước cấp trên giao. Cụ thể:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn
trực thuộc Ủy ban;
- Tổ chức thực hiện ngân sách cấp mình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai,
bảo vệ môi trường trên địa bàn trong phạm vi được phân quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật,
xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ,
văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn
giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy
quyền.
76

- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban.
* Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân:
- Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy viên Ủy ban
nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.
- Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an.
- Ủy ban nhân dân tại chính quyền đô thị: Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương; Ủy ban nhân dân quận; Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân phường.
c. Hệ thống cơ quan tư pháp
- Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân gồm
Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
* Chức năng của Tòa án:
- Tòa án xét xử các vụ án hình sự; dân sự, hành chính.
- Tòa án giải quyết những việc dân sự, giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp; xem xét và kết luận cuộc đình công hợp pháp hay không hợp pháp và giải quyết
những việc khác theo quy định của pháp luật
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án:
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
* Cơ cấu tổ chức và hoạt động của tòa án:
- Theo Điều 3 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có các Tòa án sau đây:
+ Tòa án nhân dân tối cao;
+ Tòa án nhân dân cấp cao;
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
+ Tòa án quân sự (bao gồm Tòa án quân sự trung ương; Tòa án quân sự quân khu và
tương đương; Tòa án quân sự khu vực);
- Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
77

nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm.
- Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư
theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.

Tòa án nhân dân tối cao Tòa án quân sự trung ương


↑ ↑
Tòa án nhân dân cấp cao Tòa án quân sự quân khu và tương đương
↑ ↑
Tòa án tỉnh, thành phố trực thuộc Tòa án quân sự khu vực
trung ương

Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương
Hình 6.2.2.2.c: Sơ đồ tổ chức Tòa án nhân dân nước CHXHCN Việt Nam
- Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo
thủ tục rút gọn. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. Chế độ xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật
định và thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật
trong xét xử.
- Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong
thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật được cơ quan, tổ chức,
cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
d) Hệ thống cơ quan kiểm sát
- Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định: Viện Kiểm sát nhân dân thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
* Chức năng của Viện Kiểm sát:
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp ở địa phương mình.
- Các Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp theo quy định của pháp luật.
78

* Nhiệm vụ của Viện Kiểm sát: Bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất.
* Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm sát:
- Khoản 2 điều 107 Hiến pháp 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định”.
- Điều 40 Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2014 quy định: “Hệ thống Viện kiểm
sát nhân dân gồm có:
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
4. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
5. Viện kiểm sát quân sự các cấp”.
Các Viện Kiểm sát quân sự có Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Viện Kiểm sát
quân sự quân khu và tương đương, Viện Kiểm sát quân sự khu vực.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao Viện kiểm sát quân sự trung ương
↑ ↑
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao VKS quân sự quân khu và tương đương
↑ ↑
VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc VKS quân sự khu vực
trung ương

VKSND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương
Hình 6.2.2.2.d: Sơ đồ tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân nước CHXHCN Việt Nam
- Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện
trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
- Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc
hội. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo
pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
đ. Chủ tịch nước
Theo Điều 86 Hiến pháp 2013: “Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nối và đối ngoại”.
* Chức năng: Đối nội và đối ngoại.
79

* Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước: Theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm
kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ
tịch nước.
* Nhiệm vụ và quyền hạn: Quy định tại Điều 88 Hiến pháp 2013:
“1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại
pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp
lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước
vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác,
Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn
cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh
hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và
an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó
đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên
bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra
lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong
trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;
quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại
khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế khác nhân danh Nhà nước”.
* Cơ cấu và hoạt động:
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
80

- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm
kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ
tịch nước.
Chủ tịch nước được trao nhiều quyền hạn rộng lớn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành
pháp và tư pháp như quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội, quyền tham gia thành
lập Chính phủ (căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ), giám sát hoạt động của Chính phủ, hoặc quyền giới thiệu
để Quốc hội bầu Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, phiên họp
của Chính phủ và có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước
xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước là cơ quan cá nhân, không nằm trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà
nước hay cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, xét trên nhiều phương diện thì Chủ
tịch nước là cơ quan có vị trí đặc biệt và giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự
phối hợp thống nhất giữa các bộ phận của bộ máy nhà nước.
6.2.3. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG
DÂN
6.2.3.1. Quyền con người
Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, quyền con người được ghi nhận trong
Hiến pháp (điều 14,19,20,21):
- Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người chỉ có thể bị
hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
- Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị
tước đoạt tính mạng trái luật.
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức
khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ
hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc
phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt,
giam, giữ người do luật định.
- Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của
luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào
khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí
mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng
tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn. Mọi người có
quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư
81

khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và
các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
6.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
a. Khái niệm công dân
Điều 17 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là người có quốc tịch Việt Nam”. Trong đó, quốc tịch Việt Nam được hiểu là mối
quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách
nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam
(theo điều 1 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi năm 2014). Như vậy, chỉ những người
có quốc tịch Việt Nam mới được xác định là công dân của nước CHXHCN Việt Nam.
Quy chế pháp lý hành chính của công dân là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của công
dân trong quản lý hành chính nhà nước, được quy định trong các văn bản pháp luật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được bảo đảm thực hiện trong thực tế.
Cơ sở của quy chế pháp lí hành chính của công dân là Hiến pháp 2013, trên cơ sở của
Hiến pháp, nhiều văn bản pháp luật được ban hành để cụ thể hóa những quy định
chung đó. Quyền và nghĩa vụ của công dân có thể phân thành 3 nhóm.
b. Quyền cơ bản của công dân
* Quyền của công dân trong lĩnh vực chính trị
- Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến
nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước (điều 28);
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng
cầu ý dân (điều 29). Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội là một trong
những quyền chính trị quan trọng nhất của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện
quyền làm chủ Nhà nước, làm chủ xã hội, thực hiện phương châm: mọi công việc của
nhà nước của xã hội “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Quyền tham gia quản
lý nhà nước và xã hội của công dân được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau:
công dân có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan nhà nước; đóng góp ý kiến xây
dựng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục... của đất nước; đóng góp ý kiến xây
dựng Hiến pháp và pháp luật; tham gia kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội...
- Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên
có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân (điều 27). Quyền bầu cử và ứng cử
vào các cơ quan quyền lực nhà nước là một quyền chính trị cực kỳ quan trọng của
công dân, nhờ quyền bầu cử mà công dân có thể lựa chọn những người ưu tú nhất đại
diện cho ý chí và quyền lợi của mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước, giải quyết
những vấn đề quan trọng nhất của đất nước.
Một trong những quyền chính trị quan trọng mà Hiến pháp xác lập cho công dân Việt
Nam là quyền khiếu nại, tố cáo. “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố
82

cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi
danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo
hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
* Quyền của công dân trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội
- Trong nhóm quyền thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, thành công lớn nhất của
Hiến pháp 2013 đó là sự ghi nhận lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam một
quyền cơ bản – quyền sống của con người. Điều 19 Hiến pháp quy định: “Mọi người
có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt
tính mạng trái luật.”. Không những vậy, điều 43 của Hiến pháp còn quy định rõ việc
người dân “có quyền được sống trong môi trường trong lành” đồng thời cũng phải có
nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
- Khác với các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp 2013 không tồn tại Quyền lao
động mà quy định: “Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và
nơi làm việc” (điều 35). Người lao động làm công ăn lương được bảo đảm các điều
kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. Nhà nước
nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công
dưới độ tuổi lao động tối thiểu.
- Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật (điều 33), theo đó, công dân có
quyền được kinh doanh sản xuất các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Ngoài ra,
điều 32 cũng ghi nhận quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư
liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức
kinh tế khác của công dân. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc
vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua
hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
- Hiến pháp 2013 xác lập quyền học tập của công dân, trong đó đặc biệt xác định học
tập vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân (điều 39). Điều 40 Hiến pháp ghi nhận
quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng
lợi ích từ các hoạt động đó.
Ngoài ra, trong nhóm quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, Hiến pháp 2013 còn ghi nhận các quyền khác như: Quyền được bảo đảm an sinh
xã hội (điều 34), Quyền bình đẳng của phụ nữ đối với nam giới (điều 26), Quyền kết
hôn, ly hôn, quyền được bảo hộ về hôn nhân và gia đình (điều 36); Quyền hưởng thụ
và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn
hóa (điều 41)…
* Các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân
- Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có
quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật (điều 25). Đây là những
quyền tự do dân chủ, đồng thời cũng là quyền chính trị của công dân. Nhà nước tôn
trọng quyền tự do dân chủ của mọi công dân vì sự phát triển tự do của mỗi người.
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (điều 24), cho phép mỗi công dân được tự do theo
hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
83

- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể (điều 20), công dân có quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của công dân. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết
định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam giữ người do luật định.
- Quyền hiến mô của con người được quy định tại khoản 3 điều 20 Hiến pháp: “Mọi
người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật.
Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác
trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.”
- Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp và Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của
công dân (điều 22). Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền bất khả xâm phạm
về chỗ ở của công dân được hiểu là không ai được tự ý đi vào chỗ ở của người khác
nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép. Việc khám xét
phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
- Quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân (khoản 2 điều 21) được hiểu
là không ai được tự ý khám xét, bóc mở, thu giữ, kiểm soát thư tín, điện tín, điện thoại
của công dân. điều 21 cũng ghi nhận quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin
về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn
- Quyền tự do đi lại và cư trú (điều 23), công dân có quyền tự do đi lại và cư trú trong
nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.
c. Các nghĩa vụ cơ bản của công dân
Trong số các quyền cơ bản của công dân, không ít vấn đề vừa là quyền vừa đồng thời
là nghĩa vụ cơ bản.
Về nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến pháp 2013 ghi nhận lại tất cả các nghĩa vụ cơ
bản của công dân như nghĩa vụ phải trung thành với Tổ quốc (điều 44), nghĩa vụ bảo
vệ Tổ quốc trong đó có việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia quốc phòng toàn
dân (điều 45), nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh
hoạt công cộng (điều 46); nghĩa vụ nộp thuế (điều 47)... Đối với người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam, phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Đồng thời với
nghĩa vụ này, họ có quyền được Nhà nước Việt Nam bảo hộ tính mạng, tài sản và các
quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam.

Câu hỏi/bài tập


1. Trình bày đối tượng, phương pháp điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp Việt Nam.
2. Làm sáng tỏ nhận định sau: Hiến pháp xã hội chủ nghĩa là văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao nhất.
3. Trình bày khái niệm và những đặc trưng cơ bản của hệ thống chính trị của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
84

4. Trình bày khái quát vị trí, vai trò của Nhà nước CHXHCN Việt Nam trong hệ thống
chính trị.
5. Theo em, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay được thể
hiện như thế nào?
6. Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và Nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
7. Trình bày khái quát vị trí, vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị.
8. Trình bày khái niệm Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ
máy nhà nước ta bao gồm những hệ thống cơ quan nào?
9. Trình bày về hệ thống cơ quan đại diện (cơ quan quyền lực nhà nước) và hệ thống
cơ quan chấp hành (cơ quan hành chính nhà nước).
10. Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện và cơ quan chấp hành cùng cấp ở nước ta hiện
nay được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ?
11. Làm sáng tỏ nhận định sau: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
12. Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.
13. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của Chính phủ theo pháp luật hiện hành.
14. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của Uỷ ban nhân dân theo pháp luật hiện
hành.
15. Trình bày cơ cấu tổ chức, vai trò của hệ thống cơ quan tư pháp, hệ thống cơ quan
kiểm sát hoạt động tư pháp trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay.
16. Phân tích chế định Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
17. Trình bày các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Cho ví dụ.
18. Việc ghi nhận các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp có ý
nghĩa như thế nào? So sánh quyền công dân và quyền con người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam;
2. Khoa Luật, Đại học Quốc gia, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam;
3. Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi 2001), 2013;
4. Luật Tổ chức Quốc hội 2014;
5. Luật Tổ chức Chính phủ 2015;
6. Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015;
7. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014;
8. Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2014.
85

Chương 7
NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Tóm tắt:
Luật Hành chính Việt Nam - một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam là
tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính chất chấp
hành và điều hành phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động hành chính nhà
nước của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan khác của nhà nước và các tổ
chức khi được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động hành chính nhà nước. Các
quy phạm pháp luật hành chính là công cụ pháp lý cơ bản để thực hiện hoạt động
quản lý nhà nước (hoạt động chấp hành và điều hành).
Chương 7 giới thiệu các nội dung quan trọng của pháp luật hành chính để giúp sinh
viên biết được các kiến thức chung về luật hành chính (khái niệm, đối tượng, phương
pháp điều chỉnh); hiểu sâu hơn về các cơ quan hành chính nhà nước và sự phối hợp
hoạt động của các cơ quan này trong hoạt động chấp hành và điều hành; quy chế
pháp lý áp dụng đối với những người điều hành bộ máy quản lý nhà nước (cán bộ,
công chức) để thấy được sự khác biệt so với những người lao động khác, quyền và
nghĩa vụ của các đối tượng này khi tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính;
biết được các quy định về khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính để có thể bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của xã hội nếu trong thực tế gặp phải.
7.1. PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
7.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước do cơ quan quyền
lực nhà nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Cơ quan quyền lực Cơ quan hành chính

QUỐC HỘI CHÍNH PHỦ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ỦY BAN NHÂN DÂN


CẤP TỈNH CẤP TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ỦY BAN NHÂN DÂN


CẤP HUYỆN CẤP HUYỆN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ỦY BAN NHÂN DÂN


CẤP XÃ CẤP XÃ
86

Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp) chịu sự giám sát trực tiếp của các cơ quan quyền lực nhà nước, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
Cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản dưới
luật, hoạt động trên một đơn vị hành chính - lãnh thổ hay trên một lĩnh vực nhất định. Cơ
quan hành chính nhà nước có hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương, đứng
đầu hệ thống đó là Chính phủ, dưới Chính phủ là Ủy ban nhân dân các cấp.
7.1.2. Địa vị pháp lý của cơ quan hành chính nhà nước
a. Chính phủ
Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”
- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung. Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật; sử dụng tổng hợp các biện pháp hành chính,
kinh tế, tổ chức, tuyên truyền, giáo dục.
- Chính phủ và các thành viên của Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách
nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Quốc hội trong các kì họp Quốc hội.
- Thủ tướng Chính phủ là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động của Chính phủ, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội, đồng thời xác định vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong
Chính phủ và trách nhiệm cá nhân của họ về lĩnh vực mình phụ trách.
b. Bộ và cơ quan ngang Bộ
- Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ, có thẩm quyền riêng (thẩm quyền
chuyên môn) ở trung ương. Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành (kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng…) hay lĩnh vực (kế hoạch, tài chính, lao động, khoa
học…) trên phạm vi toàn quốc; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu
bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân
công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực
trong phạm vi toàn quốc. Trong công tác, các Bộ và cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tôn
trọng quyền quản lý của nhau; phối hợp, tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ; ban hành
văn bản liên tịch theo quy định của pháp luật; có quyền đề nghị với các Bộ khác đình chỉ,
sửa đổi hay bãi bỏ những quyết định trái với nội dung quản lí thống nhất các ngành hay
lĩnh vực do mình phụ trách. Nếu yêu cầu đó không được giải quyết thì đề nghị Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ xem xét giải quyết. Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thực hiện nội dung quản lí
theo ngành hay lĩnh vực, có quyền yêu cầu đình chỉ, sửa đổi hay bãi bỏ những quyết định
trái với nội dung quản lý thống nhất của ngành hay lĩnh vực đó. Bộ phải tôn trọng quyền
quản lí theo lãnh thổ của chính quyền địa phương.
87

CHÍNH PHỦ

Thủ tướng Các Phó Thủ tướng Các Bộ trưởng,


Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ
Các cơ quan của
Chính phủ

4 cơ quan
18 Bộ ngang Bộ

Các cơ quan thuộc


Chính phủ

Ban Bảo Đài Đài Học Thông Viện Viện


hiểm Tiếng Truyền viện tấn xã Hàn Hàn
Quản
xã hội hình lâm
lý Lăng nói Chính Việt lâm
Việt
Việt Việt Nam trị - Nam Khoa khoa
Nam Nam Hành học và học xã
Hồ Chí
chính Công hội
Minh
QG nghệ VN
HCM VN
Danh sách 18 bộ, cơ quan ngang bộ
- Bộ Quốc phòng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Công an - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ
- Bộ Tư pháp - Bộ Y tế
- Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Công Thương - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Giao thông vận tải - Văn phòng Chính phủ
- Bộ Xây dựng - Thanh tra Chính phủ
- Bộ Thông tin và Truyền thông - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Bộ Giáo dục và Đào tạo - Uỷ ban Dân tộc
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
88

Trong phiên họp ngày 8/10/1955, Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban Kế
hoạch Quốc gia. Ngày 14/10/1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg
thông báo quyết định này.
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước thành lập ngày 9/10/1961, theo Nghị định số 158-CP của
Hội đồng Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thành lập ngày 1/11/1995, theo Nghị định số 75/CP của
Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về
Hợp tác và Đầu tư.
Trích Nghị định số 86/NĐ-CP:

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/2017/NĐ-CP Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: Tham mưu tổng hợp về
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công của
quốc gia; cơ chế, chính sách quản lý kinh tế; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài
vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế; nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu
thầu; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà nước
các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
89

1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của
Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của bộ đã được
phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm
của cả nước, các cân đối vĩ mô của nền kinh tế quốc dân; kế hoạch xây dựng, sửa đổi
các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô; quy hoạch; chiến lược huy động vốn đầu
tư phát triển, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; chủ trương đầu tư các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu; các chương trình, dự án
khác theo sự phân công của Chính phủ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác.
4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quản lý của bộ; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.
6. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:
a) Xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội sau khi được Quốc hội thông qua; giúp Chính phủ điều hành thực hiện kế
hoạch về một số ngành, lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; tổng hợp quy
hoạch, kế hoạch phát triển của các bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
quy hoạch tổng thể phát triển vùng, lãnh thổ; có ý kiến về các quy hoạch thuộc thẩm
quyền phê duyệt của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khi được yêu cầu;

7. Về đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp chung về đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm; danh mục các chương trình, dự án ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
vốn ODA, vốn vay ưu đãi; danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình mục tiêu, các dự án quan trọng quốc gia; danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn đầu tư công khác theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; tổng mức và cân
đối các nguồn vốn đầu tư công theo ngành, lĩnh vực, chương trình; tổng mức vốn
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu;
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
cho các bộ, ngành trung ương và địa phương; vốn đầu tư từ nguồn hỗ trợ tín dụng nhà
nước; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng nguồn dự phòng từ ngân
sách trung ương và bổ sung vốn ngân sách trung ương trong năm để thực hiện các
nhiệm vụ đầu tư phát triển;
90

Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi
của ngân sách trung ương, trong đó bao gồm cả việc phân bổ cho các dự án đầu tư
quan trọng (nếu có);
Tổng hợp phân bổ chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm
của từng chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm vốn đầu tư và vốn sự nghiệp), các
chương trình mục tiêu và các khoản bổ sung có mục tiêu khác;
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và dự án đầu tư do Thủ tướng Chính
phủ quyết định đầu tư.

8. Về đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài:
a) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt
Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
(PPP); tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư;
b) Thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án đầu tư theo
hình thức PPP;
c) Xây dựng, quản lý, khai thác và hướng dẫn sử dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu quốc gia về đầu tư;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư công.
9. Về quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
a) Là cơ quan đầu mối trong việc vận động, điều phối, quản lý nhà nước về vốn ODA,
vốn vay ưu đãi và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; chủ trì soạn thảo chiến lược,
chính sách, định hướng thu hút, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi;
b) Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn vốn ODA,
vốn vay ưu đãi; trình Chính phủ việc ký kết điều ước quốc tế khung về ODA, vốn vay
ưu đãi và điều ước quốc tế cụ thể về ODA không hoàn lại theo quy định của pháp luật;
trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận quốc tế về vốn ODA viện trợ
không hoàn lại theo thẩm quyền;
c) Tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; phối hợp với Bộ Tài chính xác định cơ chế tài
chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi trung hạn 5 năm và hằng năm; cân đối và bố trí vốn đối ứng hằng năm từ
nguồn vốn ngân sách để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đầu tư phát triển thuộc diện cấp phát ngân sách trung ương;
đ) Thực hiện giám sát và đánh giá các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh có liên quan đến nhiều bộ, ngành.
91

10. Về quản lý đấu thầu:


a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phương án lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu
thầu; tổ chức hệ thống thông tin về đấu thầu và đấu thầu qua mạng.
11. Về quản lý các khu kinh tế:
a) Xây dựng, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển tổng thể các khu kinh tế trong
phạm vi cả nước (bao gồm khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu và các
loại hình khu kinh tế khác);
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch phát triển các khu kinh tế, việc thành lập các khu kinh
tế của các địa phương; phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn triển khai kế hoạch phát triển các khu kinh
tế sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của
các khu kinh tế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất mô hình, cơ chế
quản lý và chính sách phát triển đối với khu kinh tế, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Về đăng ký và phát triển doanh nghiệp:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế
hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, cơ chế quản lý, sắp xếp
doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần
kinh tế;
b) Tham gia thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước;
tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình
phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước;
c) Quản lý về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng
ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình đăng
ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và sau đăng ký doanh
nghiệp trên phạm vi cả nước; quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
13. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã…
14. Về lĩnh vực thống kê…
15. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo
quy định của pháp luật.
17. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp
công thuộc bộ.
92

18. Quản lý các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
19. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của bộ theo quy định của pháp luật.
20. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của bộ theo mục
tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
21. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3. Vụ Tài chính, tiền tệ.
4. Vụ Kinh tế công nghiệp.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
6. Vụ Kinh tế dịch vụ.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
8. Vụ Quản lý các khu kinh tế.
9. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
10. Vụ Kinh tế đối ngoại.
11. Vụ Lao động, văn hóa, xã hội.
12. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường.
13. Vụ Quản lý quy hoạch.
14. Vụ Quốc phòng, an ninh.
15. Vụ Pháp chế.
16. Vụ Tổ chức cán bộ.
17. Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thông.
18. Văn phòng Bộ.
19. Thanh tra Bộ.
20. Cục Quản lý đấu thầu.
21. Cục Phát triển doanh nghiệp.
22. Cục Đầu tư nước ngoài.
23. Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
24. Cục Phát triển Hợp tác xã.
25. Tổng cục Thống kê.
93

26. Viện Chiến lược phát triển.


27. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
28. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
29. Trung tâm Tin học.
30. Báo Đầu tư.
31. Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
32. Học viện Chính sách và Phát triển.
33. Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 25 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 26 đến khoản 33
điều này là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê,
Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm
Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia; danh sách các đơn vị sự nghiệp công
lập khác thuộc bộ.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các tổ chức trực thuộc bộ, trừ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược phát
triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và Trung tâm Thông tin và Dự báo
kinh tế - xã hội quốc gia.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định
số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
Nơi nhận: THỦ TƯỚNG
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Nguyễn Xuân Phúc
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
94

- Kiểm toán nhà nước;


- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Lưu: VT, TCCV (2).KN 204
c. Ủy ban nhân dân
- Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa
phương, thông qua hoạt động chấp hành - điều hành của mình Ủy ban nhân dân thực
hiện chức năng quản lí nhà nước trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và hành
chính - chính trị trong phạm vi lãnh thổ nhất định.
+ Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân. Chịu trách nhiệm
chấp hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các văn bản của cơ quan cấp trên,
tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện các nghị quyết và các văn bản này.
+ Ủy ban nhân dân còn là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm tổ chức quản lí hành chính nhà nước ở địa phương, đảm bảo bộ máy hành chính
đó hoạt động thông suốt.
- Ủy ban nhân dân cùng thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị các kì họp Hội đồng
nhân dân, phối hợp với các ban của Hội đồng nhân dân xây dựng các đề án trình Hội
đồng nhân dân xét và quyết định. Tuy là phối hợp, nhưng trong nhiều trường hợp vai
trò của Ủy ban nhân dân rất quan trọng, nhất là khi chuẩn bị các nội dung có liên quan
đến kế hoạch, ngân sách… Ủy ban nhân dân có quyền ra quyết định, chỉ thị và kiểm
tra việc thi hành các văn bản đó.

Các Sở
(thẩm quyền riêng)

UBND cấp tỉnh Văn phòng Ủy ban,


(thẩm quyền chung) Thanh tra

Ban dân tộc

7 chức danh công chức


UBND cấp xã cấp xã
95

7.2. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC


7.2.1. Cán bộ, công chức
a. Khái niệm Cán bộ, Công chức
Nội dung điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010) quy
định:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Khoản 2 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12 quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
b. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
b1) Quyền lợi của cán bộ, công chức:
- Cán bộ, công chức là lao động nên họ được hưởng các quyền lợi của người lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản pháp luật khác (được nghỉ hàng
năm, nghỉ các ngày lễ và nghỉ việc riêng, trong trường hợp có lý do chính đáng được
nghỉ không hưởng lương sau khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
sử dụng cán bộ, công chức; được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau;
được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được giao; được hưởng
chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại và các chính sách khác; được bảo đảm
điều kiện làm việc, nếu làm việc ở vùng sâu, vùng xa hoặc làm việc trong ngành nghề
độc hại, cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy
định của pháp luật; được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các
chế độ khác theo quy định của pháp luật).
- Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các
hoạt động kinh tế, xã hội; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì
96

được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công
nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b2) Nghĩa vụ của cán bộ, công chức:


* Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân:
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
* Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ:
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp
luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người
ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải
chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo
cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
c. Tuyển dụng công chức
- Các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức (Điều 36 Luật cán bộ công chức): Có một
quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên; có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; đủ sức khoẻ để
thực hiện nhiệm vụ; các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
- Căn cứ vào từng vị trí, tính chất công việc mà mỗi cơ quan, đơn vị tuyển dụng sẽ có
những yêu cầu cụ thể về bằng cấp, chứng chỉ, kinh nghiệm công tác… đối với người
dự tuyển. Một trong những nguyên tắc tuyển dụng công chức đó là ưu tiên người có tài
năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
- Những trường hợp không được đăng ký dự tuyển công chức: Người không cư trú tại
Việt Nam; người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình
sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
97

- Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển và xét tuyển. Các
nhóm đối tượng được xét tuyển gồm: Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Người học theo chế độ cử
tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương
nơi cử đi học; Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
- Ngoài hình thức tuyển dụng thông qua thi tuyển và xét tuyển, người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện
của vị trí việc làm vào làm công chức đối với trường hợp sau đây:
Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Cán bộ, công chức cấp xã;
Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ
chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
Tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với
người đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát
viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý khác theo quy định của Chính phủ
trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ; người được tiếp nhận phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ
tương đương;
Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động,
luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ
chức khác.
7.2.2. Viên chức
a. Khái niệm
Điều 2 Luật Viên chức số 58/2010/QH năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 qui
định: "Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật".
b. Quyền và nghĩa vụ của viên chức
b1) Quyền của viên chức:
* Về hoạt động nghề nghiệp:
- Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
- Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
- Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ
được giao.
- Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp
luật.
* Về tiền lương, các chế độ liên quan đến tiền lương và về nghỉ ngơi:
98

- Được trả lương; được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, tiền thưởng, công tác
phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công
lập.
- Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao
động.
* Về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định:
- Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm
việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không
cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ
chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác.
b2) Nghĩa vụ của viên chức:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp
luật của Nhà nước.
- Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện
đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài
sản được giao.
- Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
c. Tuyển dụng viên chức
- Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
- Điều 22 Luật Viên chức quy định những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây
được đăng ký dự tuyển viên chức:
+ Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
+ Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời,
phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
+ Có đơn đăng ký dự tuyển;
+ Có lý lịch rõ ràng;
+ Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng
phù hợp với vị trí việc làm;
+ Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
+ Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp
công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
- Luật Viên chức quy định những trường hợp sau đây không được đăng ký dự tuyển
viên chức: Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
99

sự; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về
hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ
quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên
chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc
tuyển dụng. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức.
7.3. PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
7.3.1. Khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại
a. Khiếu nại
a1) Khái niệm:
Khoản 1 điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
- Mục đích của khiếu nại là bảo vệ và khôi phục những quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm hại bởi quyết định hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan hoặc
người có thẩm quyền.
- Quyền khiếu nại là quyền nhà nước trao cho người khiếu nại. Pháp luật hiện hành
nghiêm cấm các hành vi:
+ Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập
người khiếu nại.
+ Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm
sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái
pháp luật, ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
+ Bao che cho người bị khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu
nại.
+ Cố tình khiếu nại sai sự thật.
+ Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông
người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng. Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên
truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa,
xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
+ Vi phạm quy chế tiếp công dân.
+ Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
100

a2) Trình tự khiếu nại


- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật,
xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu
nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi
hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá
thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai
đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
a3) Hình thức khiếu nại:
- Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ
ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung
khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người
khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại
hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu
nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện
phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của
việc đại diện.
a4) Chủ thể khiếu nại:
- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện
quyền khiếu nại.
+ Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền
khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
+ Công dân thực hiện quyền khiếu nại phải là người có năng lực hành vi đầy đủ.
+ Nếu là cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thì thông qua người đại diện là thủ trưởng
của cơ quan đó.
101

+ Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ
chức đó.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng là chủ thể khiếu nại trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác.
a5) Chủ thể bị khiếu nại:
Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
bị khiếu nại.
a6) Quyền của người khiếu nại:
- Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do
khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ,
chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
- Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp
viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại
thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài
liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn
chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết
khiếu nại;
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật
tố tụng hành chính;
- Rút khiếu nại.
a7) Nghĩa vụ của người khiếu nại:
102

- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;


- Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu
nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời
gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy
định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại 2011;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
a8) Đối tượng khiếu nại:
- Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức.
+ Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề
cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một
hoặc một số đối tượng cụ thể.
+ Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
b. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết
được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời
hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại
khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
d) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
d1) Khiếu nại quyết định kỷ luật:
- Khiếu nại quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ
cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
- Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được
quyết định kỷ luật.
+ Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì
thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập
103

ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không
tính vào thời hiệu khiếu nại.
- Hình thức khiếu nại: Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu
nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu
nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai
được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
d2) Giải quyết khiếu nại:
- Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết
và thông báo cho người khiếu nại biết. Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức theo
phân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do
mình ban hành.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý cán
bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn khiếu nại tiếp.
+ Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật
mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Xác minh nội dung khiếu nại
- Tổ chức đối thoại
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu:
- Giải quyết khiếu nại lần hai
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
- Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức có hiệu lực pháp luật.
7.3.2. Tố cáo và việc giải quyết tố cáo
a. Tố cáo
a1) Khái niệm:
Khoản 1 điều 2 Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 quy định:
“Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực”.
104

- Mục đích của tố cáo là vạch rõ những sai trái của cơ quan Nhà nước, tổ chức và của
cán bộ, công chức nhà nước.
- Quyền tố cáo là quyền nhà nước trao cho người tố cáo. Luật Tố cáo 2018 nghiêm
cấm các hành vi sau đây:
“1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính
của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây
phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác
tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của
Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.”
a2) Chủ thể tố cáo, bị tố cáo:
- Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.
- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
a3) Hình thức tố cáo:
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
+ Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày,
tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do
người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì
trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của
những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có
yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố
cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu
người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp
thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
a4) Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo:
* Người tố cáo có các quyền sau đây:
105

- Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
- Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
- Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ
việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
- Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được
giải quyết;
- Rút tố cáo;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người
tố cáo;
- Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
* Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp thông tin cá nhân;
- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung tố cáo mà mình có được;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
- Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
- Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
a5) Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
* Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
- Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình
chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo;
- Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
- Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
- Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của
người giải quyết tố cáo;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật,
người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công
khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.
- Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
* Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
- Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo;
- Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền;
- Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
a6) Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo:
106

* Người giải quyết tố cáo có các quyền sau đây:


- Yêu cầu người tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
tố cáo mà người tố cáo có được;
- Yêu cầu người bị tố cáo đến làm việc, giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
- Yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo;
- Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu làm căn cứ
để giải quyết tố cáo theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng
các biện pháp theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật bị tố cáo;
- Kết luận nội dung tố cáo;
- Xử lý kết luận nội dung tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
* Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
- Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
- Không tiết lộ thông tin về việc giải quyết tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người bị tố cáo khi chưa có kết luận nội dung tố cáo;
- Thông báo cho người tố cáo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, việc chuyển vụ
việc tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố
cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội
dung tố cáo;
- Thông báo cho người bị tố cáo về nội dung tố cáo, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ,
tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo; gửi kết luận nội dung tố
cáo cho người bị tố cáo;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo;
- Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây
ra.
* Thời hạn giải quyết tố cáo
- Không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
- Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá
30 ngày.
- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần
không quá 30 ngày.
* Việc tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc tố cáo
- Trường hợp quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ
cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật thì người tố cáo có quyền tố
107

cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải
quyết tố cáo.
- Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của
pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết vụ
việc tố cáo trước đó; trường hợp cần thiết, làm việc trực tiếp với người tố cáo về nội
dung tố cáo tiếp, thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để quyết định xử lý
đối với tố cáo tiếp.
* Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử
lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công
khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính có trách nhiệm công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.bằng một
trong các hình thức sau đây:
+ Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác;
+ Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết
tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
+ Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin nội bộ của người đã giải
quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo bảo
đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
b. Bảo vệ người tố cáo:
c1) Phạm vi, đối tượng bảo vệ:
Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công
tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung
là người được bảo vệ).
c2) Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được bảo vệ:
* Người tố cáo có các quyền sau đây:
- Được biết về các biện pháp bảo vệ;
- Được giải thích về quyền và nghĩa vụ khi được áp dụng biện pháp bảo vệ;
- Đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;
- Từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;
- Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong trường hợp người tố cáo đã đề nghị người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mà không áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc áp dụng
không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe, tài sản, tinh thần cho người được bảo vệ.
108

* Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:


- Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo
vệ;
- Giữ bí mật thông tin về việc được bảo vệ;
- Thông báo kịp thời đến cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ về những vấn đề phát sinh
trong thời gian được bảo vệ.
7.4. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH, VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
7.4.1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hành chính
a. Khái niệm:
Khi một tổ chức hay cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, về nguyên tắc, nhà
nước sẽ buộc họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi nhất định. Việc làm này nhằm
mục đích khôi phục lại trật tự pháp luật đã bị xâm phạm, đồng thời giáo dục tổ chức,
cá nhân vi phạm cũng như toàn thể cộng đồng ý thức tuân thủ pháp luật. Tương tự như
vậy, trách nhiệm hành chính được đặt ra đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật hành chính.
b. Đặc điểm:
- Trách nhiệm hành chính là hình thức trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính trước Nhà nước. Việc truy cứu trách nhiệm hành chính thực
chất là việc tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật hành chính.
- Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính đã xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà
nước do Nhà nước thiết lập. Do vậy, việc phải thực hiện biện pháp chế tài đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính là trách nhiệm của họ trước Nhà nước chứ không
phải trước một tổ chức hay cá nhân cụ thể nào trong xã hội. Đây cũng là điểm khác
biệt giữa trách nhiệm hành chính so với trách nhiệm dân sự.
- Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được thực hiện trên cơ sở các quy định của
pháp luật hành chính.
7.4.2. Vi phạm hành chính
Khoản 1 điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Vi phạm hành
chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật
về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt vi phạm hành chính.”
7.4.3. Xử lý vi phạm hành chính
a. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
a1) Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 5, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, các đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính bao gồm:
109

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành
chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi
phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì
bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan
đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch
Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
a2) Đối tượng áp dụng và thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn
- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm
cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định.
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức;
tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm
trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 90 mà không có nơi cư trú ổn
định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo
dục trong thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn.
a3) Các đối tượng áp dụng và thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng
- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
110

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi
trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng.
Lưu ý: Luật không quy định việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối
với các trường hợp: Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; Người đang
mang thai có chứng nhận của bệnh viện; Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con
nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
a4) Các đối tượng áp dụng và thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc
- Người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài;
tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm
trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị
áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc.
Lưu ý: Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường
hợp: Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; Người chưa đủ 18 tuổi; Nữ
trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi; Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
a5) Đối tượng áp dụng và thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc
- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có
nơi cư trú ổn định.
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc.
Lưu ý: Luật không quy định việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
đối với các trường hợp như lưu ý tại điểm a3.
b. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành chính trong các trường hợp sau đây
sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính:
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
111

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành
chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm
hành chính.
c. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
- Trục xuất.
c1) Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm
trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo
hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
c2) Phạt tiền
- Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ
trường hợp phạt tiền tối đa bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong các lĩnh vực
thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
- Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có
thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng
hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh
trật tự, an toàn xã hội.
Lưu ý: Hình thức phạt tiền không áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
vi phạm hành chính. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính có thể
áp dụng hình thức phạt tiền xong mức phạt tiền đối với họ không được quá một phần
hai mức phạt đối với người thành niên, nếu họ không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc
người giám hộ phải nộp phạt thay. Đối với cá nhân có nhiều hành vi vi phạm pháp luật
hành chính thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định
hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi cụ thể, nếu các hình thức xử phạt là phạt
tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung.
c3) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử
phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được
ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy
112

phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
+ Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây
hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
+ Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt
động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với
tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
- Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
c4) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà
nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính,
được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ
chức.
c5) Trục xuất
Trục xuất là buộc người có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trục xuất vừa là hình thức phạt chính, vừa
là hình thức phạt bổ sung. Trục xuất là hình thức phạt chính khi được áp dụng độc lập
hoặc áp dụng cùng với hình thức phạt bổ sung.
Lưu ý:
- Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng
một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
- Cảnh cáo và phạt tiền là hai hình thức xử phạt chính.
- Hình thức xử phạt Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính) và Trục xuất có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung
hoặc hình thức xử phạt chính.
Ngoài các hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
- Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép;
- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh;
113

- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất
hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
- Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
- Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
- Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh,
vật phẩm;
- Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc
nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

Câu hỏi/bài tập


1. Phân tích khái niệm Luật hành chính. Trình bày đối tượng điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính.
2. Trình bày khái niệm cán bộ, công chức, viên chức. Pháp luật hiện hành quy định về
việc tuyển dụng công chức, viên chức như thế nào?
4. Phân biệt cán bộ, công chức và viên chức. Cho ví dụ.
5. Phân tích khái niệm khiếu nại. Trình bày về chủ thể khiếu nại và đối tượng khiếu
nại theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Phân tích khái niệm tố cáo. Trình bày về chủ thể tố cáo và đối tượng tố cáo theo
quy định của pháp luật hiện hành.
7. Phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo. Cho ví dụ.
8. Trách nhiệm hành chính là gì? Phân tích các đặc điểm của trách nhiệm hành chính.
9. Lý giải cơ sở của việc phân chia độ tuổi của chủ thể vi phạm hành chính theo pháp
luật hiện hành.
10. Phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm. Cho ví dụ.
11. Phân biệt hình phạt trục xuất với các hình thức xử phạt khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp năm 2013;
2. Luật Cán bộ công chức năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung năm 20197
3. Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung năm 2019
4. Luật Khiếu nại năm 2011;
5. Luật Tố cáo năm 2018;
6. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
7. Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
8. Luật Tổ chức Chính phủ 2015;
9. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015;
10. Website:
http://chinhphu.vn/
http://thutuchanhchinh.vn/
114

Chương 8
NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Tóm tắt:
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu của Nhà nước để đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân, đảm bảo giữ vững thành quả của
cách mạng, duy trì trật tự an toàn xã hội, trật tự quản lý kinh tế, bảo đảm cho mọi
công dân được sống trong một môi trường xã hội lành mạnh.
Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam quy định về tội
phạm và hình phạt, nói cách khác, nó điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nước và
người phạm tội.
Các vấn đề cơ bản được nghiên cứu trong chương 8 bao gồm lý luận chung về luật
hình sự (khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh); phân tích khái niệm tội
phạm cũng như cách thức nhận diện tội phạm thông qua các yếu tố cấu thành của nó;
chế định hình phạt và các biện pháp tư pháp khác; các quy định đối với người chưa
thành niên phạm tội.
Kiến thức của chương này giúp cho sinh viên nắm được hành vi nào là hành vi phạm
tội và phải chịu trách nhiệm hình sự, các trường hợp không phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Chương 8 cũng đề cập đến ngành luật Tố tụng hình sự. Luật tố tụng hình sự là một
ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong các hoạt động khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án hình sự nhằm đảm bảo giải quyết đúng đắn, khách quan
vụ án hình sự, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức và công dân. Sau khi học Luật tố tụng hình sự, sinh viên được trang
bị những hiểu biết về các nguyên tắc của luật Tố tụng hình sự Việt Nam, cơ quan tiến
hành tố tụng, các giai đoạn tố tụng vụ án hình sự.
Giữa Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự có mối quan hệ thống nhất giữa nội dung
và hình thức. Theo đó, bất cứ sự thay đổi nào của Luật hình sự đều dẫn đến sự thay
đổi tương ứng của Luật tố tụng hình sự và ngược lại nhờ có Luật tố tụng hình sự mà
những quy phạm pháp luật hình sự có thể áp dụng trên thực tế.
8.1. NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ
8.1.1. Khái niệm luật hình sự
a. Khái niệm luật Hình sự Việt Nam
Luật Hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành, xác định những hành vi nào nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy
định hình phạt đối với những tội phạm ấy.
Các quy phạm pháp luật hình sự được chia làm hai loại:
115

- Phần chung của luật Hình sự: quy định những nguyên tắc, nhiệm vụ của Luật hình
sự, những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt.
- Phần các tội phạm: quy định những dấu hiệu pháp lí của những tội phạm cụ thể, loại
hình phạt và mức hình phạt có thể áp dụng đối với các tội phạm ấy.
b. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà
nước với chủ thể phạm tội khi chủ thể này thực hiện một hành vi mà Nhà nước quy
định là tội phạm.
Phương pháp điều chỉnh của luật Hình sự là phương pháp quyền uy. Đó là phương
pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự
giữa nhà nước và người phạm tội. Nhà nước có quyền tối cao trong việc định đoạt số
phận của người phạm tội, buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà họ đã
gây ra.
8.1.2. Khái niệm tội phạm, cấu thành tội phạm và trách nhiệm hình sự
a. Khái niệm tội phạm
Điều 8 Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 định
nghĩa tội phạm như sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân
thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này
phải bị xử lý hình sự”.
b. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm
* Tính nguy hiểm cho xã hội.
Đây là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất quyết định những dấu hiệu khác của tội phạm.
Một hành vi được quy định trong luật Hình sự phải chịu hình phạt bởi vì nó có tính
nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy hiểm cho xã hội là thuộc tính khách quan, là dấu
hiệu vật chất của tội phạm. Hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm phải là
hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được
luật Hình sự bảo vệ.
* Tính có lỗi của tội phạm.
Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và
đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. tính có lỗi là một dấu hiệu độc lập với tính nguy
hiểm cho xã hội để nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên tắc lỗi. Luật Hình sự Việt
Nam không chấp nhận sự buộc tội khách quan, tức là buộc tội một người không căn cứ
vào lỗi của họ mà chỉ căn cứ vào hành vi khách quan họ đã thực hiện.
* Tính trái pháp luật hình sự
Hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ được coi là tội phạm nếu nó được quy định trong
luật hình sự. Quy định của luật hình sự là cơ sở và đảm bảo quyền tự do dân chủ của
116

công dân, thúc đẩy cơ quan lập pháp kịp thời sửa đổi, bổ sung luật hình sự phù hợp với
sự thay đổi tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
* Tính phải chịu hình phạt
Tính phải chịu hình phạt có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng đều bị đe
dọa phải chịu một hình phạt. Chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, tội càng
nghiêm trọng thì hình phạt áp dụng càng nghiêm khắc.
Bốn dấu hiệu của tội phạm nêu trên quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó tính nguy
hiểm cho xã hội, tính có lỗi là những dấu hiệu biểu hiện mặt nội dung, còn tính trái
pháp luật hình sự, tính phải chịu hình phạt là những dấu hiệu biểu hiện mặt hình thức
của tội phạm.
c. Phân loại tội phạm
Theo quy định tại điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015, tội phạm được phân loại căn cứ
vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định
trong Bộ luật bao gồm:
“a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội
ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là
từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối
với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều
này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật
này”.
Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội
không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
d. Cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm là tổng thể những dấu hiệu trên có tính đặc trưng cho một loại tội
phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự. Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lý
của trách nhiệm hình sự và là căn cứ pháp lý để định tội danh. Các yếu tố cấu thành tội
phạm bao gồm:
d1) Khách thể của tội phạm:
Là quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại ở mức đáng kể. Không có sự xâm hại đến quan hệ xã hội được luật Hình
sự bảo vệ thì không có tội phạm.
117

d2) Mặt khách quan của tội phạm:


Là những biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Những biểu
hiện (dấu hiệu) thuộc về khách quan của tội phạm gồm có: hành vi nguy hiểm cho xã
hội (thể hiện bằng hành động hoặc không hành động); tính trái pháp luật của hành vi,
hậu quả nguy hiểm cho xã hội; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã
hội và hậu quả. Thuộc về mặt khách quan của tội phạm còn có các dấu hiệu khác như:
phương tiện, công cụ phạm tội, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm thực hiện
tội phạm. Trong các dấu hiệu nêu trên thì hành vi của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc,
không thể thiếu được của một loại tội phạm. Còn các dấu hiệu khác là những dấu hiệu
bắt buộc nếu điều luật về tội phạm cụ thể có những quy định.
d3) Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội phạm có thể chia làm hai đối tượng sau:
- Là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được luật Hình sự
quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của
luật Hình sự. Người phạm tội là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không
có quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
+ Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của người
phạm tội. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là trường hợp người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh làm
mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Người phạm tội thuộc trường
hợp này phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Người phạm tội trong khi phạm
tội có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng sau đó đã lâm vào tình trạng không có
năng lực trách nhiệm hình sự, thì cũng bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, sau
khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Phạm tội trong trường
hợp dùng rượu hoặc các chất kích thích khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
+ Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm
hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123 (Tội
giết người), 134 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác), 141 (Tội hiếp dâm), 142 (Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi), 143 (Tội cưỡng
dâm), 144 (Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi), 150 (Tội mua bán
người), 151 (ội mua bán người dưới 16 tuổi), 168 (,Tội cướp tài sản) 169 (Tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản), 171(Tội cướp giật tài sản), 173
(Tội trộm cắp tài sản), 178 (Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản), 248 (Tội sản
xuất trái phép chất ma túy), 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma túy), 250 (Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy), 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy), 252 (Tội
chiếm đoạt chất ma túy), 265 (Tội tổ chức đua xe trái phép), 266 (Tội đua xe trái
phép), 286 (Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy
tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), 287 (Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt
động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), 289 (Tội xâm nhập
118

trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người
khác), 290 (Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản), 299 (Tội khủng bố), 303 (Tội phá hủy công trình, cơ
sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia) và 304 (Tội chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự).
Ngoài các dấu hiệu trên, chủ thể của một số tội phạm đòi hỏi phải có thêm một số dấu
hiệu đặc biệt khác vì chỉ khi có những dấu hiệu đó chủ thể mới có thể thực hiện hành
vi phạm tội của những tội đó (gọi là chủ thể đặc biệt, ví dụ: quân nhân, người có chức
vụ, quyền hạn…)
- Là pháp nhân thương mại đã thực hiện các tội phạm được quy định tại Điều 76
BLHS năm 2015 bao gồm:
Điều 188 (tội buôn lậu);
Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới);
Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm);
Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm);
Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả);
Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực
phẩm);
Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh);
Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi);
Điều 196 (tội đầu cơ);
Điều 200 (tội trốn thuế);
Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nước);
Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động
chứng khoán);
Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán);
Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh
doanh bảo hiểm);
Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động);
Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan);
Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp);
Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên);
Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản);
Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường);
Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường);
119

Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và
phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông);
Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam);
Điều 242 (tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản);
Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động
vật nguy cấp, quý, hiếm);
Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên);
Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).
Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau:
+ Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
+ Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
+ Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp
nhân thương mại;
+ Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình
sự của cá nhân.
d4) Mặt chủ quan của tội phạm:
Là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm, bao gồm: lỗi, mục đích và động cơ
phạm tội. Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng phải là hành vi được thực hiện một cách có
lỗi. Còn động cơ và mục đích phạm tội là nội dung thuộc mặt chủ quan của một số loại
tội nhất định. Lỗi có hai loại: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
- Cố ý phạm tội là phạm tội trong các trường hợp sau:
+ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội; thấy trước
hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy ra;
+ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội; thấy trước
hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra; tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra.
- Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau:
+ Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội,
nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
+ Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội,
mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
đ. Trách nhiệm hình sự
- Trách nhiệm hình sự là sự phản ứng của Nhà nước đối với người thực hiện tội phạm,
thể hiện tập trung ở sự áp dụng hình phạt với chủ thể đó. Người phạm tội phải gánh
chịu những hậu quả bất lợi nhất định.
- Trách nhiệm hình sự có những đặc điểm riêng khác với những dạng trách nhiệm
pháp lý khác, đó là:
+ Cơ sở của trách nhiệm hình sự là cấu thành tội phạm. Không có tội phạm thì không
có trách nhiệm hình sự.
120

+ Trách nhiệm hình sự là dạng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất, bởi phương tiện
thực hiện trách nhiệm hình sự là hình phạt.
8.1.3. Các vấn đề khác về luật hình sự
a. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu
trách nhiệm hình sự.
b. Chuẩn bị phạm tội
- Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều
kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừ trường
hợp phạm tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109); phạm tội thành
lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố (điểm a khoản 2 Điều 113
hoặc điểm a khoản 2 Điều 299)
- Người chuẩn bị phạm một trong các tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự:
+ Điều 108 (tội phản bội Tổ quốc); Điều 110 (tội gián điệp); Điều 111 (tội xâm phạm
an ninh lãnh thổ); Điều 112 (tội bạo loạn); Điều 113 (tội khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân); Điều 114 (tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 117 (tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền
thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam); Điều 118 (tội phá rối an ninh); Điều 119 (tội chống phá cơ sở giam giữ); Điều
120 (tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại
nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân); Điều 121 (tội trốn đi nước ngoài hoặc
trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân);
+ Điều 123 (tội giết người); Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác);
+ Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản);
+ Điều 299 (tội khủng bố); Điều 300 (tội tài trợ khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con
tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện
quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 324 (tội rửa tiền).
- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm tội
các tội sau: tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
c. Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì
những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
d. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến
cùng, tuy không có gì ngăn cản. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được
miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ dấu
hiệu cấu thành một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
121

e. Đồng phạm
- Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người
đồng phạm. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Người tổ chức là
người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục là người
kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Người giúp sức là người
tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
- Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người
cùng thực hiện tội phạm.
f. Che giấu tội phạm
- Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che
giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở
việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật Hình sự quy định.
- Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc
chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp che
giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác.
g. Không tố giác tội phạm
- Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã thực
hiện mà không tố giác thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.
- Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng
của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác
các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng.
- Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác
tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện
mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không
tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác.
h. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
- Là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
+ Năm năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
+ Mười năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
+ Mười lăm năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
+ Hai mươi năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Tính từ ngày tội phạm được thực hiện; nếu trong thời hạn này mà người phạm tội lại
phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với
tội ấy trên 1 năm tù, thì thời hạn nói trên không được tính và thời hiệu đối với tội cũ
tính lại kể từ ngày phạm tội mới. Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình
trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu
tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.
122

- Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm an
ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh, tội
tham ô tài sản, tội nhận hối lộ.
i. Miễn trách nhiệm hình sự
Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
+ Khi có quyết định đại xá;
+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm
tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
+ Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến
không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
+ Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và
điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập
công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
8.1.4. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
a. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể
thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự.
b. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự.
c. Phòng vệ chính đáng
- Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
mình, của người khác hoặc lợi ích của nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại
một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ
chính đáng không phải là tội phạm.
- Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần
thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm
hại. Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của BLHS.
d. Tình thế cấp thiết
- Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích
hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức
mà không còn cách khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
- Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng là vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,
thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
123

e. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
- Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách
nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì
không phải là tội phạm.
- Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người
gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
f. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ
- Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy
phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
- Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện
pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
g. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy
hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra
mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình
sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
8.1.5. Hình phạt và các biện pháp tư pháp
a. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định
trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương
mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương
mại đó (Điều 30 BLHS 2015).
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn
giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ
phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng
ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Hình phạt có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất; nó có thể tước bỏ những quyền
và lợi ích thiết thân của người bị kết án như: quyền tự do, quyền về tài sản, quyền về
chính trị, thậm chí cả quyền sống.
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế được quy định trong Bộ luật Hình sự, được áp
dụng cho chính cá nhân người đã thực hiện tội phạm hoặc pháp nhân thương mại
phạm tội .
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế do tòa án nhân dân nhân danh nhà nước áp dụng
đối với chủ thể phạm tội. Hình phạt do tòa án quyết định phải được tuyên bố công khai
bằng một bản án và là kết quả của phiên tòa hình sự với các thủ tục được quy định
trong Bộ luật Tố tụng hình sự.
124

- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế đặc biệt đảm bảo cho Bộ luật Hình sự có thể thực
hiện được nhiệm vụ bảo vệ, giáo dục.
b. Hệ thống hình phạt
Hệ thống hình phạt trong Bộ luật Hình sự nước ta được sắp xếp theo thứ tự từ nhẹ đến
nặng và có tính đa dạng, cho phép trong mọi trường hợp đều thực hiện được nguyên
tắc công bằng, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt, có nội dung rõ ràng, kết hợp hài hòa
các yếu tố cưỡng chế, thuyết phục và cũng thể hiện tính nhân đạo. Bộ luật Hình sự
phân chia hệ thống hình phạt thành hai nhóm: hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
- Hình phạt chính là hình phạt cơ bản được áp dụng cho một tội phạm và được tuyên
độc lập. Với mỗi tội phạm, tòa án chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính.
- Hình phạt bổ sung là hình phạt không được tuyên độc lập mà chỉ có thể tuyên kèm
theo hình phạt chính. Đối với mỗi tội phạm, tòa án có thể tuyên một hoặc nhiều hình
phạt bổ sung nếu điều luật về tội phạm có quy định các hình phạt này.
Về nguyên tắc, hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập, mỗi tội phạm chỉ có
thể bị tuyên một hình phạt chính. Hình phạt bổ sung là hình phạt mà chỉ có thể được
tuyên kèm theo một hình phạt chính đối với mỗi tội phạm.
Khác với hình phạt chính, hình phạt bổ sung được áp dụng không phải đối với tất cả
các loại tội phạm mà chỉ riêng cho một số loại tội phạm nhất định và cũng không phải
là hình phạt bổ sung được áp dụng kèm theo với bất kỳ mọi hình phạt chính nào.
Trong hệ thống hình phạt Việt Nam, phạt tiền và tr ục xuất là loại hình phạt vừa có thể
được áp dụng là hình phạt chính vừa có thể là hình phạt bổ sung. Việc quy định các hình phạt
bổ sung trong Bộ luật Hình sự Việt Nam với chức năng hỗ trợ hình phạt chính.
Hình phạt áp dụng với cá nhân phạm tội
Hình phạt chính Hình phạt bổ sung
- Cảnh cáo; - Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
- Phạt tiền; làm công việc nhất định;
- Cải tạo không giam giữ; - Cấm cư trú;
- Trục xuất; - Quản chế;
- Tù có thời hạn; - Tước một số quyền công dân;
- Tù chung thân; - Tịch thu tài sản;
- Tử hình. - Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Hình phạt áp dụng với pháp nhân thương mại phạm tội
Hình phạt chính Hình phạt bổ sung
- Phạt tiền; - Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn; lĩnh vực nhất định;
- Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. - Cấm huy động vốn;
- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
c. Căn cứ quyết định hình phạt
125

Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người
phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
d. Các biện pháp tư pháp
Các biện pháp tư pháp, xét về bản chất pháp lý, không phải là hình phạt, nhưng là
những biểu hiện tư pháp hình sự được Bộ luật Hình sự quy định để có thể áp dụng đối
với chủ thể có hành vi phạm tội. Sự cần thiết của các biện pháp tư pháp hình sự thể
hiện ở chỗ: khi được áp dụ ng, chúng có khả năng tác động hỗ trợ hình phạt, giúp cho không
để sót việc xử lý chủ thể phạm tội.
Biện pháp tư pháp đối với Biện pháp tư pháp đối với
cá nhân phạm tội pháp nhân thương mại phạm tội
- Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan - Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến
đến tội phạm; tội phạm;
- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi - Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường
thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
- Bắt buộc chữa bệnh. - Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
- Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc
phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
8.1.6. Thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp
hành hình phạt
a. Thời hiệu thi hành bản án
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi
hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành
bản án đã tuyên. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định như sau:
+ Năm năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt
tù từ ba năm trở xuống;
+ Mười năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
+ Mười lăm năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi
năm.
+ Hai mươi năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là năm (05) năm.
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Nếu trong thời hạn quy định nêu trên người bị kết án, pháp nhân thương mại lại phạm
tội mới, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội
mới; nếu người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn
tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị
bắt giữ.
- Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia,
các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

b. Miễn chấp hành hình phạt


126

- Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
- Người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành
hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành toàn bộ hình phạt nếu sau khi bị kết án đã lập công; hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo; hoặc chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và
xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập
công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội
nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn
chấp hành toàn bộ hình phạt.
- Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu
trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn
cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội
nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn
chấp hành phần hình phạt còn lại.
- Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ
hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
c. Giảm mức hình phạt đã tuyên
- Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân,
nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi
thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình
sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
- Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn
đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù
chung thân.
- Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một
phần hai mức hình phạt đã tuyên.
- Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm
nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
d. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu
hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với
mức cao hơn so với thời gian và mức quy định.
đ. Án treo
Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các
tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án
cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện
các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

e. Hoãn chấp hành hình phạt tù


127

- Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp:
+ Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
+ Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi
con đủ 36 tháng tuổi;
+ Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia
đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết
án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc
biệt nghiêm trọng;
+ Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.
- Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành
hình phạt lại phạm tội mới, thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước
và tổng hợp với hình phạt của bản án mới.
f. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp được hoãn
chấp hành hình phạt thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Thời gian
tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
g. Xoá án tích
- Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73
của Bộ luật Hình sự. Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được Toà án
cấp giấy chứng nhận.
- Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02
năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác
của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không
thực hiện hành vi phạm tội mới.
8.1.7. Những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội
a. Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội
Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa
chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Trong mọi
trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
- Người chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết
giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.
- Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình
phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính
chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc
phòng ngừa tội phạm.
- Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp là giáo dục
tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng.
128

- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội.
Khi áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần hạn chế áp dụng
hình phạt tù. Khi xử phạt tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội
được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội
tương ứng. Không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ
tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người
chưa thành niên phạm tội.
- Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không
tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
b. Các hình phạt được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối
với mỗi tội phạm:
- Cảnh cáo.
- Phạt tiền: Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người chưa thành niên
phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản
riêng. Mức phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai
mức tiền phạt mà điều luật quy định.
- Cải tạo không giam giữ: Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người
chưa thành niên phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó. Thời hạn cải tạo
không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai thời
hạn mà điều luật quy định.
- Tù có thời hạn: Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều
luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình
phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng
quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp
dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất
được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
8.2. NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
8.2.1. Khái niệm tố tụng hình sự và luật Tố tụng hình sự
Tố tụng hình sự là toàn bộ hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều
tra, viện kiểm sát, tòa án), người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, các cá
nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội góp phần vào giải quyết vụ án hình sự theo
quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Luật Tố tụng hình sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

8.2.2. Đối tượng, phương pháp điều chỉnh


- Đối tượng điều chỉnh của luật Tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh từ
việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
129

- Phương pháp điều chỉnh của luật Tố tụng hình sự:


+ Phương pháp mệnh lệnh: Thực hiện quyền của nhà nước đối với những người tham
gia tố tụng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội có liên quan đến việc đấu tranh
chống tội phạm và thi hành án.
+ Phương pháp phối hợp, chế ước: Thực hiện sự phối hợp và chế ước giữa các cơ quan
tiến hành tố tụng. Mỗi cơ quan thực hiện tốt chức năng của mình, cơ quan này có
quyền phát hiện, sửa chữa hoặc yêu cầu sửa chữa những vi phạm pháp luật của cơ
quan khác.
8.2.3. Các nguyên tắc của luật Tố tụng hình sự Việt Nam
a. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
ngoài những căn cứ và trình tự thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định.
b. Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân
Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện
pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó, nếu xét thấy có vi
phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.
c. Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật
Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp
luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã
hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.
Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và
thành phần kinh tế
d. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân; Bảo hộ tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của
pháp nhân
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt, nếu không có
quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp
phạm tội quả tang. Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm
giam người phải theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Nghiêm cấm tra tấn, bức
cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính
mạng, sức khỏe của con người.
- Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài
sản đều bị xử lý theo pháp luật.
Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
đ. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín của công dân
130

Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của cá nhân.
Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu
điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy
định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
e. Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục
do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.
f. Nguyên tắc xác định sự thật vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách
khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác
định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị
buộc tội.
g. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị hại, đương sự
Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích
và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa,
quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Ngoài ra còn hàng loạt các nguyên tắc khác như: Nguyên tắc xét xử có hội thẩm nhân
dân tham gia, tòa án xét xử công khai, xét xử tập thể; Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng
trong xét xử; Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án; Nguyên
tắc kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự.
8.2.4. Cơ quan tiến hành tố tụng
a. Cơ quan điều tra
- Cơ quan điều tra bao gồm: Cơ quan điều tra của Công an nhân dân; cơ quan điều tra
của Quân đội nhân dân; cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm: các cơ quan
của Bộ đội biên phòng; Hải quan; Kiểm lâm; lực lượng Cảnh sát biển; Kiểm ngư; các
cơ quan của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra.
- Cơ quan điều tra có những quyền hạn như: khởi tố vụ án và khởi tố bị can; tiến hành
các hoạt động điều tra; áp dụng các biện pháp tố tụng (bắt, tạm giữ, tạm giam…); biện
131

pháp đảm bảo thu nhập chứng cứ (khám người, khám đồ vật, khám nơi cất giấu tang
vật, phương tiện vi phạm …); làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố khi có đầy
đủ chứng cứ để xác định có tội phạm và bị can.
b. Cơ quan kiểm sát (Viện Kiểm sát)
Viện Kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật:
- Thông qua việc thực hành quyền công tố đảm bảo cho pháp luật được chấp hành
thống nhất, nghiêm chỉnh;
- Trong các hoạt động tố tụng của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (hoạt động khởi tố, điều tra) bằng việc
thực hiện quyền kiểm sát khởi tố hay không khởi tố vụ án.
- Sau khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát có thể đưa ra một trong các quyết định sau:
truy tố bị can trước tòa án bằng bản cáo trạng; trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung; đình
chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong
việc thi hành các bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật nhằm đảm
bảo các bản án và quyết định được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ và kịp thời.
c. Tòa án
- Tòa án có quyền giải quyết vụ án một cách độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Tòa án có thể đưa ra một trong những quyết định sau: đưa vụ án ra xét xử, trả hồ sơ
yêu cầu điều tra bổ sung; tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.
8.2.5. Người tiến hành tố tụng
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
- Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
8.2.6. Người tham gia tố tụng
- Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố; người bị tố giác, người bị kiến
nghị khởi tố; người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
- Người bị bắt; người bị tạm giữ; bị can; bị cáo;
- Bị hại; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án;
- Người làm chứng; người chứng kiến; người giám định; người định giá tài sản; người
phiên dịch, người dịch thuật;
- Người bào chữa; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội.
8.2.7. Các giai đoạn tố tụng
a. Khởi tố vụ án hình sự
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, là việc các cơ quan tiến
hành tố tụng ra văn bản xác định có dấu hiệu tội phạm để mở cuộc điều tra hình sự.
b. Giai đoạn điều tra
Trong giai đoạn điều tra, phải thực hiện các nhiệm vụ tố tụng chủ yếu sau:
132

- Thu nhập, nghiên cứu, kiểm tra chứng cứ một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ
nhằm xác định những sự kiện phạm tội một cách nhanh chóng và đầy đủ;
- Phát hiện, truy tìm kẻ tội phạm;
- Kê biên thu giữ tài sản và tạo điều kiện cần thiết khác theo pháp luật để đảm bảo việc
bồi thường thiệt hại sau khi bản án có hiệu lực pháp luật;
- Trong trường hợp đặc biệt có thể bắt người: bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm
giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
- Hoạt động điều tra được coi là kết thúc khi có đầy đủ chứng cứ để xác định có tội
phạm hay không có tội phạm, xác định bị can, làm bản kết luận điều tra và đề nghị
truy tố.
c. Truy tố
Khi nhận được hồ sơ vụ án và kết luận điều tra, trong thời hạn 20 ngày với các tội ít
nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng; 30 ngày với tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, Viện Kiểm sát phải đưa ra một trong 3 quyết định sau: truy tố bị can
trước tòa án bằng cáo trạng; trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung; đình chỉ hoặc tạm tình
chỉ vụ án. Phần kết luận của bản cáo trạng phải ghi rõ tội danh và điều khoản của Bộ
luật Hình sự được áp dụng.
d. Giai đoạn xét xử sơ thẩm
- Giai đoạn xét xử sơ thẩm bắt đầu từ ngày tòa án nhận được hồ sơ do Viện Kiểm sát
chuyển sang. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa
phải nghiên cứu hồ sơ, giải quyết các khiếu nại, yêu cầu của những người tham gia tố
tụng, tiến hành các công việc khác cần thiết cho việc mở phiên tòa và phải ra một
trong các quyết định sau: Đưa vụ án ra xét xử; Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung; Tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.
- Thời gian đưa ra các quyết định trên như sau: Không quá 30 ngày với tội ít nghiêm
trọng; 45 ngày với tội nghiêm trọng; 2 tháng với tội rất nghiêm trọng; 3 tháng với tội
đặc biệt nghiêm trọng. Vụ án phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày với tội
ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng; 30 ngày với tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt
nghiêm trọng. Phải mở phiên tòa trong thời hạn 15 ngày hoặc 30 ngày với các trường
hợp đặc biệt kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.
- Thẩm quyền xét xử:
+ Tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử vụ án
hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm
trọng, trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia và một số tội khác (Tội giết người, Tội vi
phạm quy định điều khiển tàu bay, Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy, Tội đưa hoặc sử
dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông, Tội truy cứu trách nhiệm
hình sự người không có tội, Tội đầu hàng địch, Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc
cho địch khi bị bắt làm tù binh...)
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử vụ án
không thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực
133

hoặc vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến
vụ án ở nước ngoài; những vụ án có tình tiết phức tạp.
- Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành qua các bước: khai mạc phiên toà, xét hỏi, tranh
luận, nghị án và tuyên án. Nếu qua việc nghị án thấy có tình tiết chưa được xét hỏi
hoặc xét hỏi chưa đầy đủ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi và tranh
luận. Nếu bị cáo có tội thì tòa án ra bản án kết tội, quyết định mức hình phạt hoặc miễn
hình phạt; nếu bị cáo không có tội thì bản án tuyên bố bị cáo không có tội và trả tự do
ngay cho bị cáo tại phiên toà. Bản án đã được Hội đồng xét xử thông qua, chủ tọa
phiên tòa đọc tại phòng xử án. Chủ tọa phiên tòa cần giải thích thêm về việc chấp hành
bản án và quyền kháng cáo, kháng nghị.
đ. Giai đoạn xét xử phúc thẩm
- Xét xử phúc thẩm là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét lại vụ án hoặc xét lại quyết định
sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo hoặc kháng nghị. Vì vậy, xét lại bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực
pháp luật theo thủ tục phúc thẩm là một giai đoạn độc lập trong tố tụng hình sự. Giai
đoạn này có nhiệm vụ kiểm tra lại tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án sơ thẩm,
sửa những sai lầm và vi phạm của tòa án xét xử sơ thẩm.
- Những người có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật là bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền và
lợi ích liên quan tới vụ án, người đại diện hợp pháp của những người này.
- Thời hạn kháng cáo của các bị cáo và các đương sự là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Thời hạn kháng nghị của Viện Kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện Kiểm sát cấp
trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Phạm vi xét xử của tòa án cấp phúc thẩm là phần nội dung bản án hoặc quyết định
của tòa án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Trong những trường hợp cần thiết tòa án
cấp phúc thẩm có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị của bản
án.
- Thủ tục của phiên toà phúc thẩm cũng tiến hành như phiên toà sơ thẩm. Trước khi
xét hỏi, một thành viên của hội đồng xét xử phải trình bày tóm tắt nội dung vụ án,
quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa cấp phúc thẩm có quyền quyết định: Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và
giữ nguyên bản án sơ thẩm; sửa bản án sơ thẩm; huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ
vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại; hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án; đình chỉ
việc xét xử phúc thẩm.
- Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
e. Thi hành bản án hoặc quyết định của toà án
Đây là giai đoạn cuối cùng của tố tụng hình sự nhằm bảo đảm cho các biện pháp hình
phạt được tòa án tuyên trong bản án được thực hiện kịp thời và triệt để.
Những cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án và quyết định của tòa án là công
an, chính quyền xã, phường, thị trấn, hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú
134

hoặc làm việc. Những cơ quan, tổ chức này phải báo cáo cho Chánh án đã ra quyết
định thi hành án về việc bản án hoặc quyết định đã được thi hành.
f. Thủ tục Giám đốc thẩm
- Giám đốc thẩm là xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án.
- Căn cứ để kháng nghị là:
+ Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với những tình tiết khách
quan của vụ án;
+ Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố, xét xử dẫn
đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
+ Có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
- Hội đồng giám đốc thẩm có thể ra quyết định:
+ Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị;
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định
đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không
đúng pháp luật.
+ Huỷ bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án;
+ Huỷ bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại;
+ Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
+ Đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
- Quyết định của hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết
định.
g. Thủ tục Tái thẩm:
- Thủ tục tái thẩm được áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp
luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi
cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án
hoặc quyết định đó.
- Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
+ Có căn cứ chưng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, lời dịch
của người phiên dịch có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
+ Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết
được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án ;
+ Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố
tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc
không đúng sự thật ;
+ Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
không đúng sự thật khách quan của vụ án .
- Hội đồng tái thẩm có quyền ra quyết định:
135

+ Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật;
+ Hủy bản án hoặc quyết định bị kháng nghị để điều tra lại hoặc xét xử lại;
+ Hủy bản án hoặc quyết định bị kháng nghị và đình chỉ vụ án.
- Quyết định của hội đồng tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Câu hỏi/Bài tập


Câu hỏi
1. Trình bày khái niệm Luật hình sự. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật
hình sự là gì?
2. Trình bày định nghĩa về tội phạm và nêu ý nghĩa của việc phân loại tội phạm.
3. Trình bày các dấu hiệu của tội phạm. Dấu hiệu nào quan trọng nhất của tội phạm
và giải thích tại sao?
4. Trình bày căn cứ để phân loại tội phạm theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm.
6. Tại sao người thực hiện hành vi trong trường hợp phòng vệ chính đáng và tình thế
cấp thiết không phải chịu trách nhiệm hình sự?
7. Phân biệt giữa phạm tội chưa đạt và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
8. Phân biệt giữa che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.
9. Phân tích thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện
hành. Căn cứ để xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?
10. Trình bày khái niệm hình phạt và hệ thống hình phạt. Cho ví dụ đối với từng loại
hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
11. Phân tích thời hiệu thi hành bản án. Căn cứ để xác định thời hiệu thi hành bản án
là gì?
12. Trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội. Hãy nêu quan điểm
cá nhân về tình trạng trẻ hóa tội phạm đang diễn ra ngày càng phổ biến ở nước ta
hiện nay.
13. Trình bày khái niệm tố tụng hình sự, Luật tố tụng hình sự. Đối tượng và phương
pháp điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự là gì?
14. Trình bày về cơ quan tiến hành tố tụng.
15. Tóm tắt các giai đoạn tố tụng của một vụ án hình sự.
16. Trình bày những điểm khác biệt cơ bản giữa thủ tục Giám đốc thẩm và thủ tục Tái
thẩm. Cho ví dụ minh họa.
Bài tập xử lý tình huống:
1. Lê Văn Luyện sinh năm 1993, quê tại Bắc Giang. Ngày 12/8/2011, Luyện mượn của
anh Trương Văn Nhị chiếc xe máy trị giá 14.300.000 đồng đem đi cắm được 5.500.000
đồng ăn tiêu. Do không có tiền ăn tiêu và chuộc xe, Luyện nảy sinh ý định cướp tiệm
vàng Ngọc Bích của vợ chồng anh Trịnh Thành Ngọc, Đinh Thị Chín ở phố Sàn, xã
Phương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Luyện đã mua 1 chiếc ba lô, 1 con dao
phớ, 1 con dao díp nhọn, 1 chiếc đèn pin làm công cụ gây án. Khoảng 3 giờ ngày
136

24/8/2011, Luyện trèo lên cây trước cửa tiệm vàng lên mái tôn rồi bám vào các thanh
sắt nằm ngang trèo lên ban công tầng 3, cậy cửa phía trước tầng 3 tiệm vàng Ngọc
Bích đi vào trong nhà. Sau khi lục soát các phòng nhưng không lấy được tài sản, Luyện
lên tầng 3 chờ gia đình anh Ngọc ngủ dậy sẽ giết từng người sau đó thực hiện cướp
vàng. Hậu quả làm anh Ngọc, chị Chín và cháu Thảo bị chết; cháu Bích bị tỷ lệ thương
tích 74,6%. Luyện cướp của gia đình anh Ngọc số tài sản gồm: 59 dây vàng, 13 vòng
tay vàng, 4 kiềng cổ vàng, 5 mặt đá, 8 dây chuyền vàng, 2 chiếc lắc vàng, 231 nhẫn
vàng các loại và 1 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu Nokia 3110C tổng trị giá
1.272.069.000 đồng. Sau khi vụ án hoàn tất tài liệu điều tra, cơ quan điều tra đã thu
hồi toàn bộ số vàng trên trả lại cho gia đình bị hại.
Sau khi giết cả nhà anh Ngọc, cướp tài sản, Luyện đã gọi cho anh họ là Trương Thanh
Hồng đi xe máy đến cổng trường cấp 3 Phương Sơn đón Luyện về nhà, đưa đến trạm y
tế xã Thanh Lâm-huyện Lục Nam băng vết thương, đưa Luyện ra thị trấn Vôi-huyện
Lạng Giang để trốn lên Lạng Sơn, được Luyện đưa cho 2 dây chuyền vàng nhờ bán.
Sau khi đưa em họ là Lê Văn Luyện đi trốn, Hồng về nhà nói với bố đẻ của Luyện việc
Luyện đưa dây chuyền và sau đó, bố Luyện là Lê Văn Miên đã cất giấu số vàng của
Luyện cướp được để tại nhà. Vợ chồng Lê Thị Định, Lê Thành Nghi là cô chú Luyện ở
Lạng Sơn biết rõ Luyện phạm tội nhưng vẫn cho Luyện ở tại nhà.
Theo quy định của BLHS, Lê Văn Luyện đã phạm tội gì?Hãy nêu các yếu tố cấu thành
tội phạm trong trường hợp này, Hình phạt cao nhất áp dụng đối với Lê Văn Luyện là
gì? Vì sao?.
Các cá nhân có liên quan: Trương Thanh Hồng (anh họ), Lê Văn Miên (bố ruột), Lê
Thị Định, Lê Thành Nghi (cô chú) phạm tội gì?
2. Khoảng tháng 3/2010, anh Đỗ Văn Tân (29 tuổi, là nhân viên một công ty tại Hà
Nội) qua chat trên mạng Internet đã quen với Trần Thế Long (22 tuổi, quê Nam Định).
Vào ngày 8/8/2010, Long đến nơi trọ của anh Tân chơi và ở lại đó. Thấy anh Tân đeo
nhiều vàng, đồng hồ đắt tiền và biết anh Tân có nhiều tài sản có giá trị, Long nảy sinh
ý định giết anh Tân để chiếm đoạt tài sản. Sáng ngày 11/8/2010, khi ngủ dậy, thấy anh
Tân đang nằm ở chiếu trải trên sàn nhà, Long lấy con dao nhọn ở trên bàn đâm mạnh
hai nhát vào tim và phổi anh Tân, dùng chiếc gối đầu bằng vải đè bịt mặt, mũi anh
Tân cho tới khi tắt thở. Sau đó, Long lục soát, lấy của anh Tân 01 dây chuyền vàng, 02
nhẫn vàng, 02 điện thoại, 01 máy tính cá nhân, 01 ví da trong có một số giấy tờ tuỳ
thân và 9 triệu đồng, 01 xe máy Honda Lead (tổng giá trị tài sản là 68 triệu đồng).
Chiều ngày 11/8, đồng nghiệp từ cơ quan tới nhà trọ tìm anh Tân, khi lên tới nơi,
người này phát hiện thấy nạn nhân đã chết nên báo công an. Còn Long sau khi giết và
cướp được tài sản, y đã bỏ chạy về quê. Hai ngày sau, Long đã bị lực lượng công an
điều tra phát hiện và bắt giữ.
Theo quy định của BLHS, Trần Thế Long đã phạm tội gì?Hãy nêu các yếu tố cấu
thành tội phạm trong trường hợp này.
3. Nghi ngờ vợ và hàng xóm - là anh Trần Ngọc Lợi, 37 tuổi - có quan hệ bất chính,
Viên Đình Thảo đã dùng “bẫy điện” giăng quanh nhà anh Lợi nhằm sát hại. Rạng
137

sáng ngày 08/01/2010, Thảo lẻn sang nhà anh Lợi, mang theo dây điện, móc sắt và
sào tre để thực hiện kế hoạch. Sau khi đã giăng điện xung quanh cửa chính và cửa
hông nhà anh Lợi, Thảo cho tiếp nối số dây diện “ma trận” kia với lưới điện hạ thế
220 KV trước nhà Lợi rồi quay về nhà ngủ như không có chuyện gì xảy ra. Khoảng 3
tiếng đồng hồ sau, vợ anh Lợi thức dậy đi cạo mủ cao su, khi mở cửa chân chị vướng
phải dây điện do Thảo giăng nên bị giật chết ngay tại chỗ. Ngay sau đó, Lợi đến cơ
quan công an trình báo. Công an huyện Bù Gia Mập đã mời Thảo lên làm việc, anh ta
khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình.
Ngày 10/1, công an huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước cho biết, đã thực hiện lệnh
bắt khẩn cấp đối với Viên Đình Thảo (34 tuổi) để điều tra, làm rõ hành vi giết người.
Theo quy định của BLHS, Trần Ngọc Lợi đã phạm tội gì?Hãy nêu các yếu tố cấu
thành tội phạm trong trường hợp này.
4. Ngày 19/4/2020, Lê Văn Điệp, 26 tuổi, trú xã Cẩm Mỹ, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà
Tĩnh bị khởi tố, bắt tạm giam. Văn phòng cơ quan cảnh sát điều tra Công an Hà Tĩnh
đã khởi tố Điệp theo điều 134, Bộ luật Hình sự 2015.
Theo điều tra, Điệp và anh Nhân, 34 tuổi, trú xã Cẩm Mỹ từ Thái Lan về Hà Tĩnh cuối
tháng 3, được bố trí ở chung phòng với 5 người khác tại trường Mầm non Cẩm Bình
để cách ly, phòng Covid-19.
Khoảng 7h30 ngày 15/4/2020, khi cả phòng ngồi ăn sáng, anh Nhân và Điệp xảy ra
mâu thuẫn về việc phân chia nhau đi đổ rác. Cả hai lao vào xô xát, song được mọi
người can ngăn. Bực tức, Điệp đi lấy con dao gọt hoa quả quay lại đâm ba nhát vào
đùi và lưng anh Nhân. Nạn nhân được đưa tới bệnh viện cấp cứu, tổn hại sức khỏe
19%. Sau khi gây án, Điệp bị bảo vệ khu cách ly khống chế, bàn giao cho công an.
Theo quy định của BLHS, Lê Văn Điệp đã phạm tội gì?Hãy nêu các yếu tố cấu thành
tội phạm trong trường hợp này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (2010);
2. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam (2011);
3. Bộ luật hình sự năm 2015;
4. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
5. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
6. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
7. Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009
Website:
http://toaan.gov.vn/
http://phapluatdoisong.com/
http://www.vksndtc.gov.vn/
138

Chương 9
NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Tóm tắt:
Ngành luật dân sự là một ngành luật chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, quy định các chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các chủ
thể trong giao dịch dân sự nhằm bảo đảm sự ổn định và lành mạnh hóa các quan hệ
dân sự trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại
Việt Nam hiện nay.
Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân theo nghĩa rộng bao
gồm các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
trong nền kinh tế thị trường. Trong ngành luật dân sự Việt Nam, văn bản pháp luật
chủ chốt và quan trọng nhất chính là Bộ luật dân sự năm 2015 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
24/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, thay thế cho Bộ luật dân sự năm 2005.
Chương 9 của Giáo trình nội bộ cung cấp cho sinh viên những nội dung kiến thức cơ
bản về ngành luật dân sự và ngành luật tố tụng dân sự. Sinh viên được tìm hiểu khái
niệm, đối tượng, phạm vi, phương pháp điều chỉnh của luật dân sự. Sinh viên cũng
được tìm hiểu một số chế định cơ bản của Bộ luật dân sự năm 2015 như cá nhân,
pháp nhân, giao dịch dân sự, thời hạn và thời hiệu, tài sản và quyền sở hữu, các loại
tài sản, nội dung quyền sở hữu, thừa kế....
Phần nội dung tiếp theo của chương đề cập đến ngành luật tố tụng dân sự nhằm cung
cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về đối tượng và phương pháp điều chỉnh
của luật tố tụng dân sự Việt Nam cũng như thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự
của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến
hành tố tụng, hành phần giải quyết vụ việc dân sự, thời hạn tố tụng, thủ tục giải quyết
vụ án dân sự.
9.1. NGÀNH LUẬT DÂN SỰ
9.1.1. Khái quát chung về luật dân sự
a. Khái niệm
Luật Dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm
tổng thể các quy phạm pháp luật dân sự do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi tài sản hoặc có liên quan đến tài sản của
cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác, dựa trên nguyên tắc bình đẳng, quyền tự định
đoạt, quyền khởi kiện dân sự và trách nhiệm tài sản của những người tham gia quan hệ
đó.
b. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật Dân sự
Điều 1 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Bộ luật này quy định địa vị pháp lý,
chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân
thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở
bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm”.
139

Theo quy định này có hai nhóm quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của luật dân
sự: Quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
b1) Quan hệ tài sản
- Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản dưới dạng tư
liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ nhằm tạo ra một tài sản nhất định.
- Tài sản không chỉ bao gồm vật, tiền, chứng từ có giá mà còn bao gồm các quyền tài
sản (ví dụ: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở…).
- Các quan hệ tài sản trong dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những vấn đề chung nhất, còn các luật
chuyên ngành khác về hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy
định những vấn đề đặc thù trong lĩnh vực đó. Trong trường hợp các luật trong các lĩnh
vực đó không có các điều luật cụ thể để áp dụng thì áp dụng các quy định của Bộ luật
Dân sự năm 2015 phù hợp để giải quyết.
- Luật Dân sự không điều chỉnh tất cả các mối quan hệ tài sản khác trong xã hội như
quan hệ tài sản trong quản lý hành chính, quản lý tài chính (ví dụ: trong lĩnh vực thuế,
lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước), trong việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên
(đất, rừng, khoáng sản)…
b2) Quan hệ nhân thân
- Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa các chủ thể pháp luật dân sự không mang tính
kinh tế, nó phát sinh do một giá trị tinh thần, gắn liền với một người hoặc một tổ chức
và không chuyển dịch được (ví dụ: danh dự, uy tín, tên gọi, bí mật đời tư; quyền bất
khả xâm phạm về nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp)
- Quan hệ nhân thân bao gồm quan hệ nhân thân gắn với tài sản và quan hệ nhân thân
không gắn với tài sản.
+ Quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản là các quan hệ trong đó chủ thể của quan hệ
này bên cạnh quyền nhân thân còn có quyền tài sản (ví dụ: quyền của cá nhân đối với
hình ảnh của mình, quyền tác giả đối với tác phẩm,...). Quyền nhân thân là tiền đề làm
phát sinh các quyền tài sản khi có những sự kiên pháp lý nhất định như cá nhân được
hưởng tiền thù lao do công bố hình ảnh của mình, tác giả được nhận tiền bản quyền
khi nhà xuất bản in và phát hành tác phẩm.
+ Quan hệ nhân thân không gắn liền với tài sản là các quan hệ trong đó chủ thể có các
quyền dân sự không chuyển giao cho người khác, được mọi người tôn trọng và được
pháp luật dân sự bảo vệ (ví dụ: quyền đối với họ tên, quyền xác định dân tộc, quyền
được khai sinh, khai tử).
c. Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự
Luật dân sự đề cao sự thỏa thuận, tự do thống nhất ý chí giữa các bên chủ thể, các bên
chủ thể có quyền và địa vị pháp lý bình đẳng như nhau do vậy, phương pháp điều
chỉnh của ngành luật Dân sự gồm:
- Phương pháp bình đẳng: Các chủ thể tham gia vào các quan hệ tài sản và nhân thân
phi tài sản độc lập, bình đẳng với nhau về tổ chức và tài sản.
140

- Phương pháp tự thỏa thuận: Trong việc giải quyết tranh chấp dân sự các chủ thể thực
hiện hòa giải, thỏa thuận. Trọng tài hay Tòa án chỉ can thiệp khi có yêu cầu và các bên
không tự giải quyết được.
- Phương pháp tự định đoạt: Các chủ thể đều có quyền tự định đoạt, tự quyết định
trong việc xác lập cũng như giải quyết các quan hệ pháp luật dân sự.
9.1.2. Một số chế định cơ bản của bộ luật dân sự năm 2015
a. Cá nhân
a1) Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự.
+ Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết (ví dụ: quyền có tên tuổi, quyền được hưởng thừa kế...).
- Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân: Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân
sự sau đây:
+ Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
+ Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
+ Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
- Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân trừ trường hợp do pháp luật
quy định.
a2) Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Năng lực hành vi dân sự dầy đủ: Người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên trừ trường hợp
mất năng lực hành vi dân sự; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ (có một phần năng lực hành vi dân sự): Người
chưa thành niên từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:
+ Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự,
trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch
dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Không có năng lực hành vi dân sự: Người chưa đủ 06 tuổi. Giao dịch dân sự của
người chưa đủ 06 tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
- Mất năng lực hành vi dân sự:
+ Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ
quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng
lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
141

+ Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo
pháp luật xác lập, thực hiện.
+ Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu
cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự.
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
+ Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận
thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu
cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố
người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người
giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
+ Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Hạn chế năng lực hành vi dân sự
+ Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của
gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và
phạm vi đại diện do Tòa án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo
pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
+ Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
a3) Quyền nhân thân
- Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao
cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý
theo quy định pháp luật.
- Quyền có họ, tên; Quyền thay đổi họ; Quyền thay đổi tên; Quyền xác định, xác định
lại dân tộc, Quyền được khai sinh, khai tử; Quyền đối với quốc tịch; Quyền của cá
nhân đối với hình ảnh; Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức
khỏe, thân thể; Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; Quyền hiến, nhận mô,
bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; Quyền xác định lại giới tính, chuyển đổi giới
142

tính; Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; Quyền nhân thân
trong hôn nhân và gia đình.
a4) Nơi cư trú
- Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân thì nơi cư trú của cá nhân là
nơi người đó đang sinh sống.
a5) Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, tuyên bố mất tích, tuyên bố
chết
- Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của
người đó:
+ Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên
quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp
quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.
+ Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý thì người được uỷ
quyền tiếp tục quản lý;
Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản
lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha,
mẹ của người vắng mặt quản lý.
Trường hợp không có những người trên đây thì Tòa án chỉ định một người trong số
những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không
có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
- Tuyên bố mất tích
+ Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp
thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không
có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 02
năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định
được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng
tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức
cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức
cuối cùng.
+ Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy
định của pháp luật về hộ tịch.
143

+ Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản
của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích.
+ Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly
hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của
người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích
của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người
khác quản lý tài sản.
- Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích:
+ Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống
thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
+ Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản
chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
+ Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù
người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết
định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
+ Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo
quy định của pháp luật về hộ tịch.
- Tuyên bố chết
+ Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một
người là đã chết trong trường hợp sau đây:
Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực
pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống;
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm
hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn
này được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định
được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng
tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức
cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức
cuối cùng.
+ Căn cứ vào các trường hợp nêu trên, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên
bố là đã chết.
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
+ Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
144

Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật
thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được
giải quyết như đối với người đã chết.
Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối
với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về
thừa kế.
- Huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết
+ Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn
sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án
ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
+ Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo
quy định thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì
việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
+ Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài
sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trường hợp người thừa kế của người
bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa
kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
+ Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này,
Luật hôn nhân và gia đình.
+ Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú
theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
b. Pháp nhân
- Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập hợp pháp theo pháp luật;
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Pháp nhân được chia thành hai loại: pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương
mại
+ Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi
nhuận được chia cho các thành viên, bao gồm: doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
khác.
+ Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên, bao gồm:
cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
145

hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại
khác.
b1) Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự.
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế trừ trường hợp pháp luật
quy định khác, phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
b2) Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của
sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
c. Giao dịch dân sự
c1) Khái niệm
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
c2) Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch
dân sự được xác lập;
+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội;
- Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp
pháp luật có quy định: Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản
không dùng lời nói hoặc hành vi.
c3) Hình thức giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
146

- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công
chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo các quy định đó.
c4) Giao dịch dân sự có điều kiện
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân
sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
Ví dụ: Bà thỏa thuận cho cháu 1 cái xe đạp nếu cháu đỗ vào trường trung học phổ
thông chuyên của tỉnh. Sau khi cháu đỗ vào trường thì giao dịch tặng cho phát sinh.
- Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra
được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện
đó đã xảy ra; nếu có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên hoặc của người
thứ ba cố ý thúc đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự xảy
ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
c5) Giao dịch dân sự vô hiệu
* Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
- Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã
hội thì vô hiệu.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của
luật, trái đạo đức xã hội không bị hạn chế.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
- Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch
khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên
quan.
- Trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì
giao dịch đó vô hiệu.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo không bị hạn
chế.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó,
Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này
phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.
- Giao dịch dân sự kể trên sẽ không bị vô hiệu trong trường hợp:
+ Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự
nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
+ Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
147

làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực
hiện giao dịch với họ;
+ Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành
niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
- Thời hiện yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm kể từ ngày
người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự
mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung
của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
- Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao
dịch thì được giải quyết như trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là hai năm, kể từ ngày
người bị nhầm lẫn biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa
dối.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
- Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu
cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là hai năm, kể từ ngày
người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối, là hai năm kể
từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.
* Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình
- Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm
không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là hai năm, kể từ ngày
người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch .
* Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
- Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ
trường hợp sau đây:
+ Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản
không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần
ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết
định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
+ Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về
công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba
nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết
148

định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải
thực hiện việc công chứng, chứng thực.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là hai năm, kể từ ngày
giao dịch dân sự được xác lập.
* Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng
không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
* Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả
cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả
bằng tiền. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi,
lợi tức. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
d .Thời hạn và thời hiệu
* Thời hạn: Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến
thời điểm khác. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm
hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. Thời hạn được tính theo dương lịch trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
* Thời hiệu: Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì
phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại
thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
* Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc
phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp sau đây:
+ Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;
+ Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp BLDS, luật khác có quy định khác
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
* Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
- Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện,
quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
149

+ Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép.
+ Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của
mình;
- Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền
yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Chưa có người đại diện khác thay thế khi người đại diện chết (cá nhân); chấm dứt tồn
tại (pháp nhân) hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được
trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
đ. Tài sản và quyền sở hữu
đ1) Khái niệm
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản (quyền trị giá được bằng tiền, bao
gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các
quyền tài sản khác).
- Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản
của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ngoài quyền sở hữu còn có quyền khác đối với tài sản (quyền của chủ thể trực tiếp
nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác), bao gồm:
+ Quyền đối với bất động sản liền kề;
+ Quyền hưởng dụng;
+ Quyền bề mặt.
đ2) Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chịu rủi ro
về tài sản
- Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp
Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định.
Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được
chuyển giao, trừ luật có quy định khác.
- Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng
không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
đ3) Bảo vệ quyền sở hữu tài sản, quyền khác đối với tài sản
- Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản.
150

- Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình
trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
đ4) Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
- Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản
được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
đ5) Căn cứ xác lập quyền sở hữu
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do sáng tạo ra đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ;
- Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
- Thu hoa lợi, lợi tức;
- Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
- Được thừa kế tài sản;
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản
không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm
thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên;
- Chiếm hữu, được lợi về tài sản trong trường hợp chiếm hữu tài sản không có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản,
30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
đ6) Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu: Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp:
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
- Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ;
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
- Tài sản bị trưng mua;
- Tài sản bị tịch thu;
- Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo các trường hợp xác lập
quyền sở hữu được quy định trong BLDS.
đ7) Hình thức sở hữu
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định 03 hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân; sở hữu
chung và sở hữu riêng. Trong đó: sở hữu toàn dân là sở hữu do Nhà nước đại diện
quyền sở hữu; sở hữu riêng là sở hữu của 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân; sở hữu chung
là sở hữu của nhiều chủ thể.
* Sở hữu toàn dân: Tài sản thuộc sở hữu toàn dân gồm: Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và
151

các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ
sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
* Sở hữu riêng: Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm
phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác
không trái pháp luật. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
* Sở hữu chung: Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu
chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
- Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi
chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung (mỗi chủ sở hữu chung theo phần có
quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu
của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
- Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ
sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung (các chủ sở hữu chung hợp
nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung). Sở hữu
chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp
nhất không phân chia.
- Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, phum,
sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành
theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên
góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật
nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng. Các thành viên
của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc
theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
- Sở hữu chung của các thành viên gia đình là sở hữu của các thành viên gia đình cùng
sống chung đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc xác lập quyền sở hữu theo quy định
pháp luật. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia
đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất
động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có
sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Sở hữu chung trong nhà chung cư: là hình thức sở hữu chung hợp nhất không phân
chia của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư đối với phần diện tích, trang
152

thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư trừ trường hợp có quy định
khác hoặc các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
- Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
- Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng
cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo
thoả thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
+ Chiếm hữu tài sản chung:
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp
có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Sử dụng tài sản chung:
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền
ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung,
nếu không có thoả thuận khác.
+ Định đoạt tài sản chung:
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất
thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu
chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là
bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu
chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở
hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong
thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở
hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển
sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi
thường thiệt hại.
Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc
khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà
nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ
sở hữu chung còn lại.
+ Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung:
Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền
yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một
thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo pháp luật thì mỗi chủ sở hữu
chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung
153

không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu có quyền bán
quyền sở hữu của mình trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện
nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng
không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham
gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu không
thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung
còn lại phản đối thì người có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu
của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Chấm dứt sở hữu chung:
+ Tài sản chung đã được chia;
+ Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
+ Tài sản chung không còn;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
đ8) Quyền khác đối với tài sản
- Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản
(gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động
sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).
+ Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định
của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
+ Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa: Chủ sở hữu nhà, công trình xây
dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây
dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền
kề.
+ Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải: Chủ sở hữu nhà, công trình xây
dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định,
sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền
kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.
+ Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề: Trường hợp do vị trí tự nhiên
của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ
sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp,
không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát
nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước
chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường
hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu
bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi
thường thiệt hại.
+ Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác: Người có quyền sử dụng đất canh tác
khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất
xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu;
154

người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước
gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
+ Quyền về lối đi qua:
Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu
khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở
hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi
được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có
tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại
gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền
về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận,
bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về
lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ
sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy
định mà không có đền bù.
+ Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác: Chủ sở hữu bất
động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các
chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các
chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa
lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất
định.
+ Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng: Được xác lập theo quy định của luật, theo thoả
thuận hoặc theo di chúc.
+ Hiệu lực của quyền hưởng dụng: Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận
chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định
khác. Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân,
trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
+ Thời hạn của quyền hưởng dụng: Do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định
nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng
là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người
hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
- Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không
gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể
khác.
+ Căn cứ xác lập quyền bề mặt: Được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận
hoặc theo di chúc.
+ Hiệu lực của quyền bề mặt: Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền
sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước
155

và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
liên quan có quy định khác.
+ Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thoả thuận
hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất. Trường hợp thoả
thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền
chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia
biết trước ít nhất là 06 tháng.
+ Nội dung của quyền bề mặt:
Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng
không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người
khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định
của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản (công trình, cây trồng,
canh tác) được tạo lập.
Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể
nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương
ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
+ Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt:
Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt
nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử
dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền
bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ thể quyền bề
mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó
thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ
trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó. Trường hợp chủ thể
có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề
mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
e. Các loại tài sản
* Bất động sản và động sản
- Bất động sản là các tài sản bao gồm:
+ Đất đai;
+ Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà,
công trình xây dựng đó;
+ Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
+ Các tài sản khác do pháp luật quy định.
- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
* Hoa lợi, lợi tức
Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. Lợi tức là các khoản lợi thu được từ
việc khai thác tài sản.
156

* Quyền tài sản


Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch
dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
f. Nội dung quyền sở hữu
f1) Quyền chiếm hữu: Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
* Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản:
+ Trong trường hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở
hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng
không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
+ Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường
hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
- Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản:
+ Khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền
thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ
sở hữu xác định.
+ Người được ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản
được giao.
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với
quy định của pháp luật:
+ Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung
không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện
việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch (ví dụ: A cho
B mượn xe máy để đi học trong 03 tháng. B được quyền chiếm hữu, quyền sử dụng xe
nhưng không có quyền sở hữu chiếc xe đó).
+ Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền
chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý (ví dụ: C
là cháu của A, muốn mượn xe máy đi trong 1 ngày. B hỏi ý kiến A, A đồng ý nên B
giao xe cho C (chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng xe cho C trong 1 ngày).
+ Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao.
- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu,
tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do
pháp luật quy định:
+ Người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải
thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải
thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở
gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
+ Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị
bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện
157

đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
+ Đối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao
nộp ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với
các điều kiện do pháp luật quy định: Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi
dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu chưa xác
định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời
điểm trả lại cho chủ sở hữu.
* Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình; Chiếm hữu liên tục;
Chiếm hữu công khai
- Người chiếm hữu tài sản không thuộc một trong các trường hợp trên là chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật. Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng
ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản
đó là không có căn cứ pháp luật.
- Việc chiếm hữu tài sản được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có
tranh chấp về tài sản đó là chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người
khác chiếm hữu.
- Việc chiếm hữu tài sản được coi là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh
bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công
dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
f2) Quyền sử dụng: Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản.
* Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình
thì chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí
của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
* Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
- Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng
hoặc theo quy định của pháp luật. Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng
tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức.
- Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật.
f3) Quyền định đoạt: Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản
hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
* Điều kiện định đoạt
- Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy
định của pháp luật.
158

- Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải
tuân theo trình tự, thủ tục đó.
* Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện
các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
* Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
- Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền
của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
- Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù
hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
* Hạn chế quyền định đoạt
- Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.
- Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
- Trong trường hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài
sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành
quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
g. Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
g1) Nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên
có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá,
thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của
một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
* Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự, đối tượng của nghĩa vụ dân sự
- Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây: Hợp đồng dân sự; hành vi pháp lý
đơn phương; thực hiện công việc không có uỷ quyền; chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật; gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
những căn cứ khác do pháp luật quy định.
- Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không
được thực hiện. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể. Chỉ những
tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật
không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự
* Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của
pháp luật.
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện
nghĩa vụ dân sự trước thời hạn khi có sự đồng ý của bên có quyền; nếu bên có nghĩa
vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
- Trong trường hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn
thực hiện nghĩa vụ dân sự thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện
159

nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời gian
hợp lý.
* Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ, thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
- Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có một phần
nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ
của mình.
- Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có
quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ.
+ Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu
những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ
đối với mình.
+ Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ
liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những
người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
+ Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số
những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì
những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
* Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
- Nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi
người trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ.
- Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những
người có quyền liên đới.
- Trong trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có
nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn
phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.
* Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
- Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải
chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
- Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự
kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ
không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
* Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật
chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất
thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi
160

phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút.
- Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi
phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn
thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
* Lỗi trong trách nhiệm dân sự
- Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu
trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
- Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây
thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn
nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả
năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy
trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không
xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
* Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: Cầm cố tài sản; Thế
chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cược; Ký quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp.
- Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo
đảm thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
g2) Hợp đồng dân sự
* Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.
* Hình thức hợp đồng dân sự
- Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi
cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một
hình thức nhất định. Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình
thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản
có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy
định đó.
* Nội dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được
làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
161

- Quyền, nghĩa vụ của các bên;


- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
* Hiệu lực của hợp đồng dân sự
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
* Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết đều phải thực
hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
- Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
* Phụ lục hợp đồng
Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp
đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng
không được trái với nội dung của hợp đồng.
Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản
trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với
điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
* Một số hợp đồng dân sự thông dụng
- Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền
cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện
theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
- Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản
và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
- Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao
tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu
đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
- Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản
cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
- Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài
sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
162

- Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê
khoán giao tài sản cho bên thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu
được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.
- Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài
sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên
mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
- Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng
đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn
quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên
kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
- Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng
góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm.
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực
hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên
cung ứng dịch vụ.
- Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận
chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn
hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
- Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển
có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho
người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
- Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực
hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia
công nhận sản phẩm và trả tiền công.
- Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản
của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp
đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải
trả tiền công.
- Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có
nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả
thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
h. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
h1) Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại; Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi
thường thiệt hại
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín,
tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường
hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
163

- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả
kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
h2) Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức
bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công
việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu
không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người
gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
thay đổi mức bồi thường.
h3) Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
- Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa
thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu,
trừ trường hợp trường học, bệnh viện, pháp nhân khác bồi thường do đang trực tiếp
quản lý những người này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi
thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi
thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó
được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ
không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi
thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi
trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
h4) Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể
- Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
- Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
- Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra.
- Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra.
- Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra.
- Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân
sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý.
- Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra.
- Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
164

- Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường.


- Bồi thường thiệt hại do súc vật, cây cối gây ra.
- Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra.
- Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể.
- Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng.
i. Thừa kế
i1) Quy định chung
* Quyền thừa kế của cá nhân: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di
chúc hoặc theo pháp luật.
* Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
* Thời điểm, địa điểm mở thừa kế:
- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án
tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày do tòa án xác định.
- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác
định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần
lớn di sản.
* Di sản, người thừa kế:
- Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản
chung với người khác.
- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh
ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di
sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại.
* Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:
- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi
di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong
phạm vi di sản do người chết để lại.
- Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã
nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
* Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời
điểm: Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng
thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào
165

chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của
nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp
thừa kế thế vị.
* Từ chối nhận di sản:
- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di
sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
* Người không được quyền hưởng di sản:
- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó;
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập
di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
- Những người nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi
của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
* Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước: Trong trường hợp không có
người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di
sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà
không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.
* Thời hiệu khởi kiện về thừa kế:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10
năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về
người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản
lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với
động sản, 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường
hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu nêu trên.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại
là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
166

i2) Thừa kế theo di chúc


* Di chúc: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
* Người lập di chúc:
- Người thành niên minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền
lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha,
mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
* Quyền của người lập di chúc:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
* Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được
di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền
lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
* Di chúc bằng văn bản:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
* Di chúc miệng:
- Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các
nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
- Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn,
sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
* Di chúc hợp pháp
- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe
doạ hoặc cưỡng ép;
+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái
quy định của pháp luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp,
nếu có đủ các điều kiện người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép, nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo
đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
167

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm
chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng
thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
* Nội dung của di chúc bằng văn bản
- Di chúc phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người
lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các
điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di
sản. Ngoài các nội dung này, di chúc có thể có các nội dung khác.
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi
trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm
chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.
* Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.
* Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
- Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải đầy đủ các nội dung
nêu trên.
* Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh
máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai
người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt
những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người
lập di chúc và ký vào bản di chúc.
- Việc lập di chúc phải thực hiện đúng quy định về nội dung di chúc và người làm
chứng cho việc lập di chúc.
* Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
* Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao
gồm:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở
lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
168

- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy
phương tiện đó;
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có
xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng
núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh
sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
- Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của
người phụ trách cơ sở đó.
* Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở:
- Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
- Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành
nghề công chứng.
* Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc:
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc
nào.
- Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ
sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung
mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
- Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc
trước bị huỷ bỏ.
* Gửi giữ di chúc:
- Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi
người khác giữ bản di chúc.
- Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo
quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
- Người giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giữ bí mật nội dung di chúc;
+ Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay
cho người lập di chúc;
+ Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc,
khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có
chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.
* Di chúc bị thất lạc, hư hại:
- Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức
không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng
nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có
di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
169

- Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di
chúc.
- Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì
phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
* Hiệu lực pháp luật của di chúc:
- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau
đây:
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa
kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ
định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di
chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
- Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn
vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì
phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần
còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau
cùng có hiệu lực pháp luật.
* Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ
không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn
hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản hoặc họ là những
người không có quyền hưởng di sản theo quy định:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
* Di sản dùng vào việc thờ cúng:
- Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng
thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ
định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không
thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những
người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản
lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì
những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
170

Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản
dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những
người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
- Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài
sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
* Di tặng:
- Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc
di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
- Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra
và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di
sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
- Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng,
trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di
chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người
này.
* Công bố di chúc:
- Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì
công chứng viên là người công bố di chúc.
- Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có
nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định
nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại
thoả thuận cử người công bố di chúc.
- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả
những người có liên quan đến nội dung di chúc.
- Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di
chúc.
- Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được
dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
* Giải thích nội dung di chúc:
- Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì
những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên
ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người
chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu
nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh
hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có
hiệu lực.
i3) Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do
pháp luật quy định.
171

* Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:


- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
+ Không có di chúc;
+ Di chúc không hợp pháp;
+ Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào
thời điểm mở thừa kế;
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
* Người thừa kế theo pháp luật:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản
hoặc từ chối nhận di sản.
* Thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
* Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ: Con nuôi và
cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy
định về thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị.
* Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế: Con riêng và bố dượng, mẹ kế
nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di
sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về thừa kế theo pháp luật và
thừa kế thế vị.
* Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã
kết hôn với người khác:
172

- Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó
một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly
hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì
người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
- Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau
đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
I4) Thanh toán và phân chia di sản
* Họp mặt những người thừa kế:
- Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người
thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
+ Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của
những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
+ Cách thức phân chia di sản.
- Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
* Người phân chia di sản:
- Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong
di chúc hoặc được những người thừa kế thoả thuận cử ra.
- Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của
những người thừa kế theo pháp luật.
- Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di
chúc hoặc những người thừa kế có thoả thuận.
* Thứ tự ưu tiên thanh toán:
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo
thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
5. Tiền công lao động;
6. Tiền bồi thường thiệt hại;
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
9. Tiền phạt;
10. Các chi phí khác.
* Phân chia di sản theo di chúc:
- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc
không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những
người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế
được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần
173

giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu
huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị
khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân
chia di sản.
* Phân chia di sản theo pháp luật
- Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh
ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để
nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì
những người thừa kế khác được hưởng.
- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không
thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá
hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật
được bán để chia.
* Hạn chế phân chia di sản
Trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả
những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi
đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền
yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa
cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ
thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc
chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu
cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.
* Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị
bác bỏ quyền thừa kế
- Trong trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực
hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản
phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của
người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
- Trong trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị
di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
9.2. NGÀNH LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
9.2.1. Khái quát chung về tố tụng dân sự
Theo Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiệm vụ xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn
nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy
174

định của pháp luật. Do vậy, khi quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì cá nhân, pháp
nhân hoặc chủ thể khác theo thủ tục do pháp luật quy định có quyền yêu cầu Tòa án
bảo vệ.
Các vụ, việc được Tòa án giải quyết, phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động được gọi là vụ việc dân sự.
Vụ án dân sự: Những vụ việc có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên (ví dụ:
Vụ án đòi nhà cho ở nhờ);
Việc dân sự : Những vụ việc không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên,
đương sự chỉ yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lí là
căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác hay yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền dân sự (ví dụ: Yêu cầu tuyên
bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự).
Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự được gọi là “tố tụng dân sự” và tổng hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự thành một
ngành luật được gọi là ngành luật tố tụng dân sự.
Như vậy, luật tố tụng dân sự Việt Nam là ngành luật trong hệ thống pháp luật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ
việc dân sự nhanh chóng, đúng đắn, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân,
tổ chức và lợi ích của Nhà nước.
9.2.2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của ngành luật Tố tụng dân sự Việt
Nam
a. Đối tượng áp dụng của ngành luật Tố tụng dân sự Việt Nam
- Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển
và vùng trời.
- Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước ngoài. Bộ luật tố
tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài;
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ việc dân
sự có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng con đường
ngoại giao.
b. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật Tố tụng dân sự Việt Nam
Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự là phương pháp mệnh lệnh và phương
pháp định đoạt.
175

- Bộ luật tố tụng dân sự điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự bằng
phương pháp mệnh lệnh vì Tòa án, Viện Kiểm sát là các cơ quan Nhà nước có nhiệm
vụ, quyền hạn thực hiện quyền lực Nhà nước giải quyết vụ việc dân sự bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các chủ thể và lợi ích của Nhà nước. Các quyết định của Tòa án,
Viện Kiểm sát được đưa ra trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự là trên cơ sở thực
hiện quyền lực Nhà nước nên có giá trị bắt buộc các chủ thể tố tụng khác phải thực
hiện, nếu không sẽ bị cưỡng chế thực hiện.
- Bộ luật tố tụng dân sự còn điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự
bằng phương pháp định đoạt vì trong các vụ việc dân sự các đương sự chính là chủ thể
của quan hệ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động.
Trong các quan hệ này các chủ thể được bình đẳng, được tự do thỏa thuận, cam kết xác
lập các quyền, nghĩa vụ dân sự không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Khi có quyền,
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp đương sự có quyền tự quyết định việc
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án như tự mình quyết định việc khởi
kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự; trong quá trình tố tụng có thể thay đổi,
bổ sung yêu cầu khởi kiện; thương lượng, dàn xếp, thỏa thuận giải quyết những vấn đề
của vụ việc dân sự có tranh chấp hoặc có thể rút đơn khởi kiện.
9.2.3.Thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án
a. Thẩm quyền theo vụ việc
Những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm các vụ án dân sự và
các việc dân sự phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự và các việc dân sự phát sinh
từ các quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và
các việc khác do pháp luật qui định.
a1) Những vụ án dân sự
- Tranh chấp về dân sự:
+ Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
+ Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và
đều có mục đích lợi nhuận.
+ Tranh chấp về thừa kế tài sản.
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính
không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi
thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
+ Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy
định của Luật tài nguyên nước.
+ Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở
hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
176

+ Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật
về báo chí.
+ Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
+ Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
+ Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản
bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
+ Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Tranh chấp về hôn nhân và gia đình:
+ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
+ Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
+ Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ;
+Tranh chấp về cấp dưỡng.
+ Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo.
+ Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
+ Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
a2) Việc dân sự
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu
Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lí là căn cứ làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của
mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình
quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
- Những yêu cầu về dân sự:
+ Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi.
+ Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của
người đó.
+ Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
+ Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành
chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự,
quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
177

+ Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
+ Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở
hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy
định tại điểm e khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
+ Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để
thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
+ Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu về hôn nhân và gia đình:
+ Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
+ Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
+ Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
+ Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn.
+ Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
+ Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và
gia đình.
+ Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
+ Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định
của pháp luật hôn nhân và gia đình.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia
đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật
về hôn nhân và gia đình.
+ Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
a3) Những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án
- Tranh chấp:
+ Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
+ Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
178

+ Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với
người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị,
giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với
nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
+ Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Những yêu cầu:
+ Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng
thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
+ Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp
theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
+ Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân
dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo
đảm giải quyết vụ án.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản
án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại
của Trọng tài nước ngoài.
+ Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
a4) Những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Tranh chấp lao động:
+ Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải
thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải
trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt
buộc phải qua thủ tục hòa giải:
Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp
bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
179

+ Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao
động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với
quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải
quyết.
+ Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
+ Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
+ Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
+ Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định
lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài
nước ngoài.
+ Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
b. Thẩm quyền theo cấp tòa án
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện;
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Thẩm quyền theo lãnh thổ;
- Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu.
9.2.4. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người
tiến hành tố tụng
a. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân.
- Những người tiến hành tố tụng gồm có:
+ Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
+ Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
b. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
- Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
- Họ đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
180

- Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
a. Thành phần Hội đồng xét xử vụ án dân sự
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự: Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án
dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì
Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
+ Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân
là người đã hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà
nước về trẻ em.
+ Đối với vụ án lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công
tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao
động.
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự: Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ
án dân sự gồm ba Thẩm phán trừ trường hợp phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút
gọn do một Thẩm phán tiến hành.
- Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự:
+ Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng
Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao.
+ Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng
Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
b. Thành phần giải quyết việc dân sự
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31, khoản 2, 3 và 4
Điều 33 của Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải
quyết việc dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
- Thành phần giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 2 Điều
31 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương
mại.
9.2.6. Người tham gia tố tụng
a. Đương sự trong vụ án dân sự
- Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải
quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân
sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
181

Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án
bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là
nguyên đơn.
- Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi
kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được
Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một
người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không
công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu
giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị
và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người
nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
b. Những người tham gia tố tụng khác
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ
và được Tòa án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
- Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể
được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất
năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
- Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc
được đương sự yêu cầu giám định theo quy định.
- Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và
ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt.
182

Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thoả thuận
lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
- Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người
đại diện theo uỷ quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình
tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là
người đại diện.
9.2.7. Thủ tục giải quyết vụ án dân sự
a. Khởi kiện và thụ lý vụ án
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để
yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện
biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải
nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo
bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã
thụ lý vụ án. Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công
khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết
định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
b. Hòa giải và chuẩn bị xét xử
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các
đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được
hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục
rút gọn. Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ
án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các
đương sự tham gia hòa giải.
- Trường hợp các bên hòa giải không thành thì tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
theo thủ tục sơ thẩm.
c. Phiên tòa sơ thẩm
- Khai mạc phiên tòa:
- Công nhận sự thỏa thuận của đương sự
- Nghe lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự.
- Thứ tự hỏi tại phiên tòa: hỏi nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là
183

người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; hỏi những người tham gia tố tụng khác.
- Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa.
- Tranh luận tại phiên tòa: Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang
phần tranh luận tại phiên tòa.
- Phát biểu của Kiểm sát viên: Trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì
sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, chủ tọa
phiên tòa đề nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện Kiểm sát về việc giải quyết
vụ án.
- Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét
chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở
lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.
- Nghị án: Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để
nghị án. Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án.
- Tuyên án: Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
tuyên án. Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên
công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho
họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên
công khai.
d. Phiên tòa phúc thẩm:
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
- Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm: Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy
từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
+ Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
+ Ðình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
+ Ðưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
- Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát nghiên cứu: Sau khi thụ lý vụ án để xét xử
phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện Kiểm sát cùng
cấp nghiên cứu.
- Thủ tục tại phiên tòa phúc thẩm diễn ra theo trình tự như thủ tục tại phiên tòa sơ
thẩm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
đ. Thi hành án:
- Thoả thuận thi hành án: Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án.
- Quyền yêu cầu: Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án,
quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
- Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án: Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện
thi hành án. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi
hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
184

e. Thủ tục giám đốc thẩm:


Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ sau:
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được
quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được
bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không
đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
f. Thủ tục tái thẩm: Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội
dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra
bản án, quyết định đó.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể
biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên
dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án
hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà
Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Câu hỏi/ Bài tập


Câu hỏi
1. Trình bày khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là gì?
2. Phân tích năng lực dân sự của cá nhân.
3. Trình bày khái niệm pháp nhân và năng lực dân sự của pháp nhân.
4. Trình bày các loại giao dịch dân sự. Phân biệt được giao dịch dân sự là hành vi
pháp lý đơn phương với giao dịch dân sự là hợp đồng dân sự.
5. Trình bày khái niệm GDDS vô hiệu và hậu quả pháp lý của GDDS vô hiệu.
6. Phân biệt GDDS vô hiệu tuyệt đối với GDDS vô hiệu tương đối; GDDS vô hiệu toàn
bộ với GDDS vô hiệu một phần.
7. Trình bày các loại GDDS vô hiệu. Cho ví dụ chứng minh cụ thể.
8. Nhận diện các hình thức sở hữu. Phân biệt sở hữu tập thể với sở hữu nhà nước và
sở hữu chung.
9. Phân biệt quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản, cho ví dụ.
185

10. Phân biệt giữa thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ và thực hiện nghĩa vụ dân sự
liên đới.
11. Trình bày trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
12. Soạn thảo ngắn gọn một hợp đồng mua bán hàng hóa thông dụng
13. Phân biệt thời điểm, địa điểm mở thừa kế, di sản, người thừa kế, cho ví dụ.
14. Phân biệt từ chối hưởng di sản và không được quyền hưởng di sản, cho ví dụ.
15. Phân tích thời hiệu khởi kiện về thừa kế, cho ví dụ
16. Thế nào là di chúc hợp pháp ?
17. Phân tích thời điểm có hiệu lực của di chúc chung giữa vợ và chồng.
18. Trình bày những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc,
cho ví dụ.
19. Trình bày những trường hợp thừa kế theo pháp luật, người thừa kế theo pháp luật,
cho ví dụ.
20. Phân biệt vụ án dân sự và việc dân sự, cho ví dụ.
21. Phân biệt cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng, cho ví dụ.
22. Tóm tắt các giai đoạn tố tụng vụ án dân sự.
Bài tập xử lý tình huống
1. Ông A và bà B là vợ chồng. Hai người có khối tài sản chung là 1 tỷ đồng. Năm
2000, ông A mất do tai nạn, không để lại di chúc. Ông A và bà B có 4 người con trai là
M, N, P, Q. Năm 2010, anh M mất vì bệnh máu trắng. Anh M có vợ là T và hai con X,
Y. Trước khi chết, anh M có nói với bà B rằng muốn để lại toàn bộ tài sản của mình
cho hai con X, Y. Sau khi anh M chết, vợ anh M là chị T thường có tranh chấp với bà
M vì chị cho rằng anh M là con trai cả nên có quyền hưởng toàn bộ tài sản của ông A
là 1 tỷ đồng. Bà B không đồng ý và muốn chia thừa kế.
Quan điểm của chị T về khối tài sản 1 tỷ đồng là đúng hay sai?
Lời nói của anh M với bà B trước khi chết có được coi là di chúc miệng hay không?
Giải thích?
Chia thừa kế trong trường hợp này theo quy định của pháp luật.
2. Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản chung là 600triệu. Bà B có tài sản
riêng là 180triệu. Họ có 3 người con, C (20tuổi) đã trưởng thành, có khả năng lao
động; D, E (14tuổi) chưa có khả năng lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M
100triệu; hội người nghèo 200triệu. Phân chia di sản thừa kế của những người có
quyền lợi liên quan trong trường hợp này.
3. Anh Phương và chị Linh kết hôn năm 1999, họ có hai con là Tuấn sinh năm 2001 và
Thảo sinh năm 2004. Do cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, vợ chồng anh đã li
thân. Tuấn và Thảo sống với mẹ còn anh Phương được bố cho riêng một căn nhà nên
đưa nhân tình là Chi về sống chung.
Bố anh Phương sống với người con gái là Hảo. Nhân dịp nghỉ lễ 30/4-1/5/2006, anh
về quê đón bố lên chơi, không may bị tai nạn. Vài ngày trước khi chết trong bệnh viện,
anh di chúc miệng hợp pháp trước nhiều người làm chứng là để lại toàn bộ tài sản của
186

mình cho cô Chi. Năm (05) ngày sau cái chết của anh Phương, ông An cũng qua đời.
Biết rằng:
+ Bố mẹ anh Phương có 02 người con là anh Phương và Hảo. Mẹ anh Phương đã
chết từ 1981, không để lại di sản.
+ Tài sản chung của anh Phương và chị Linh có giá trị 1,2 tỷ đồng.
+ Căn nhà là tài sản riêng của anh Phương có giá trị 420 triệu đồng.
+ Tài sản của ông An ở quê có 350 triệu đồng.
Yêu cầu: Chia di sản thừa kế của anh Phương và ông An trong tình huống trên;
4. Anh Hậu và chị Minh kết hôn năm 1983, có 2 con gái là Xuân sinh năm 1984 và Yến
sinh năm 1993. Năm 2000, Hậu đi lao động xuất khẩu ở Hàn Quốc và chung sống như
vợ chồng với Thủy, hai người đã có một con chung là Sơn sinh năm 2003. Tháng
11/2007, Hậu về nước và yêu cầu Minh ly hôn, chị Minh đồng ý và Tòa án cũng đã thụ
lý đơn.
Ngày 08/1/2008, Hậu chết đột ngột do nhồi máu cơ tim và không để lại di chúc. Thủy ỷ
thế có con trai nên đến đòi chia di sản thừa kế của anh Hậu nhưng gia đình anh Hậu
không đồng ý. Vì vậy, Thủy đã làm đơn kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Biết rằng:
+ Trong quá trình kinh doanh chung với Thủy, Hậu tích lũy được tài sản trị giá là 1,5
tỷ đồng và trong suốt thời gian Hậu đi lao động xuất khẩu tại Hàn Quốc không gửi tài
sản nào về cho Minh;
+ Tài sản chung của Hậu và Minh trước khi Hậu đi Hàn Quốc là 1,28 tỷ đồng.
+ Mai táng Hậu hết 30 triệu đồng.
Hãy chia di sản thừa kế của Hậu trong trường hợp trên;
Giả sử trước khi chết anh Hậu đã di chúc miệng trước nhiều người làm chứng là để lại
160 triệu đồng để thờ cúng, còn lại chia đều cho Thủy, Xuân, Sơn, Yến. Hãy chia thừa
kế trong trường hợp này.
5. Vợ chồng Hậu và Lan có con là Lộc và Linh. Lộc lấy vợ là Như sinh được 2 con là
Quỳnh và Thương (cả 2 đều chưa thành niên). Năm 1996, Lộc chết đột ngột không để
lại di chúc. Năm 2005, Hậu cũng chết do một căn bệnh hiểm nghèo. Trước khi chết,
Hậu để lại di chúc cho 2 cháu Quỳnh và Thương mỗi cháu 1/2 tài sản của mình. Biết
rằng:
+ Tài sản chung của Lộc và Như là 1,2 tỷ.
+ Tài sản chung của Hậu và Lan là 1,08 tỷ đồng.
+ Tiền mai táng Hậu là 30 triệu.
+ Linh chưa đến tuổi trưởng thành.
Hãy chia di sản thừa kế của Hậu và Lộc trong tình huống trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật sự năm 2015;
2. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Website:
http://www.chinhphu.vn; http://vbqppl.moj.gov.vn; http://www.luatvietnam.com.vn
187

Chương 10
NGÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Tóm tắt:
Hôn nhân là sự liên kết tự nguyện bình đẳng giữa hai người khác giới trên cơ sở tình
yêu thương và sự quý trọng lẫn nhau nhằm mục đích xây dựng một gia đình và được
pháp luật bảo vệ.
Gia đình là một tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa –
xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống, qua hệ nuôi dưỡng và giáo dục... giữa các thành viên. Gia
đình được coi một hình ảnh thu nhỏ cơ bản nhất của xã hội.
Chương 10 giúp sinh viên có được cái nhìn khái quát nhất về ngành luật hôn nhân và
gia đình, khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của ngành luật này. Sinh
viên được tìm hiểu sâu hơn về một số chế định cơ bản của luật hôn nhân và gia đình
như kết hôn, quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ hôn nhân khi một bên bị tuyên bố là
đã chết mà trở về, tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng, quan hệ
giữa cha mẹ và con, nghĩa vụ và quyền của bố dượng, mẹ kế và con riêng của vợ
hoặc của chồng, đại diện cho con và bồi thường thiệt hại do con gây ra, hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con,
con nuôi và ly hôn.
10.1. KHÁI QUÁT CHUNG
10.1.1. Khái niệm
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống
hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo
quy định của Luật
Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế,
cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu,
con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng
mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha
khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì,
chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly
hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên
khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình
Luật hôn nhân và gia đình là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình, bao gồm các quan hệ
nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành
viên khác trong gia đình.
10.1.2. Đối tượng điều chỉnh
- Các quan hệ nhân thân.
- Các quan hệ tài sản.
188

10.1.3. Phương pháp điều chỉnh


- Phương pháp thỏa thuận.
- Phương pháp cưỡng chế giáo dục.
10.2. MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
10.2.1. Kết hôn
a. Điều kiện kết hôn và những trường hợp cấm kết hôn
a1) Điều kiện kết hôn:
- Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
a2) Những trường hợp cấm kết hôn:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
+ Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc
tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt
được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
+ Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính
sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích
chấm dứt hôn nhân.
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
+ Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.
+ Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của
cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn
của họ.
+ Lừa dối kết hôn là việc một bên lừa dối bên kia nên bên bị lừa đã đồng ý kết hôn. Ví
dụ: nếu kết hôn sẽ xin việc làm phù hợp hoặc nếu kết hôn sẽ bảo lãnh ra nước ngoài;
không có khả năng sinh lý nhưng cố tình giấu, biết mình nhiễm HIV nhưng cố tình
dấu.
+ Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của
cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của Luật Hôn nhân gia đình hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn
nhân trái với ý muốn của họ.
Đối với vùng dân tộc thiểu số: Nghiêm cấm tục cướp vợ để cưỡng ép người phụ nữ
làm vợ; không ai được lợi dụng việc xem tướng số hoặc các hình thức mê tín dị đoan
khác để cản trở việc thực hiện quyền tự do kết hôn của nam và nữ; người phụ nữ goá
chồng, người đàn ông goá vợ có quyền kết hôn với người khác và không phải trả lại
tiền cưới cho nhà chồng hoặc nhà vợ cũ. Khi kết hôn với người khác, quyền lợi về con
cái và tài sản của người đó được pháp luật bảo vệ; nghiêm cấm tập quán buộc người
vợ goá, chồng goá phải lấy một người khác trong gia đình chồng cũ hoặc gia đình vợ
cũ mà không được sự đồng ý của người đó.
189

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ;
Người đang có vợ hoặc có chồng là:
+ Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và
gia đình nhưng chưa ly hôn.
+ Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 3/01/1987 và đang
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể,
cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống,
trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
+ Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm
cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác
cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
a3) Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính:
- Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, xét dưới góc độ văn hóa, quan niệm truyền thống
về hôn nhân và gia đình, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng
giới tính nhưng cũng không can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào quyền được
sống theo bản dạng giới, khuynh hướng tính dục của họ.
- Tôn trọng việc sống chung giữa người đồng tính cũng như thỏa thuận của họ trong
việc xác lập, giải quyết các vấn đề phát sinh từ cuộc sống chung. Quan hệ tài sản,
nghĩa vụ và hợp đồng của họ khi chung sống với nhau như vợ chồng được giải quyết
theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo
quy định của Bộ luật dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.
a4) Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài:
- Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân
theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân
theo các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn.
- Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình
Việt Nam về điều kiện kết hôn.
b. Đăng ký kết hôn
b1) Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
(sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) theo nghi thức sau:
- Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn.
- Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết
hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết
190

hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và
sổ đăng ký kết hôn.
- Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính
Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được
cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
- Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
b2) Thẩm quyền đăng ký kết hôn:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký
kết hôn. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời
hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu
thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
- Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường hợp công
dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú
có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người
đó với người nước ngoài.
+ Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam xin kết hôn với nhau thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của một trong hai bên đương sự thực hiện đăng
ký việc kết hôn. Nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì được đăng ký việc kết hôn
tại nơi người đó đăng ký tạm trú.
+ Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước tiếp nhận nơi cư trú của công dân
Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài cư trú tại nước đó. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở
nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước
ngoài.
c. Hủy việc kết hôn trái pháp luật
c1) Kết hôn trái pháp luật:
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.
c2) Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:
- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức dưới dây yêu cầu Tòa
án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều 8 của Luật HNGĐ (việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định).
191

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có
quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm về độ
tuổi, bị mất năng lực hành vi dân sự, thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn.
+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con,
người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp
luật;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền
đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em,
Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
c3) Xử lý việc kết hôn trái pháp luật:
- Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn và hai bên yêu cầu công
nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp
này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn.
- Quyết định của Tòa án về hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn
nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ
tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan.
c4) Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật:
- Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ như
vợ chồng.
- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ
của cha, mẹ, con khi ly hôn
- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của các bên được giải quyết theo thỏa thuận
giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của
Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải đảm
bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và các công việc
khác có liên quan để duy trì đời sống chung được xem như lao động có thu nhập.
d. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định
của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập
từ ngày đăng ký kết hôn trước.
e. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn
- Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HNGĐ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa
vợ và chồng.
192

+ Quyền, nghĩa vụ đối với con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của
cha mẹ và con.
+ Tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo thỏa thuận giữa các
bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật
dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản
phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công
việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
- Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết
hôn nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan
hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
10.2.2. Quan hệ giữa vợ và chồng
a. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia
đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến
pháp, Luật HNGĐ và các luật khác có liên quan.
- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp
đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các lý do chính đáng khác
- Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc
bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
- Vợ, chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
- Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập,
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội.
b. Đại diện giữa vợ và chồng
b1) Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng:
- Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác
định theo quy định của Luật HNGĐ, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà
theo quy định của Luật HNGĐ, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự
đồng ý của cả hai vợ chồng.
- Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có
đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ
trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền,
nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu
cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự,
193

Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải
quyết việc ly hôn.
b2) Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh:
- Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan
hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ
trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc
Luật HNGĐ và các luật liên quan có quy định khác.
- Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào
kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản
chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
b3) Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng:
- Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch
liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền
sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo nội dung điểm b1 và b2.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch
với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật HNGĐ thì
giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay
tình được bảo vệ quyền lợi.
b4) Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:
- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về
đại diện tại điểm b1,b2,b3 kể trên.
- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ sau:
+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
+ Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản
chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì
cha mẹ phải bồi thường;
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
c. Chế độ tài sản của vợ chồng
c1) Tài sản chung của vợ chồng:
* Tài sản chung của vợ chồng gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn
nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật HNGĐ (Trong
trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức
194

phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ,
chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia
vẫn là tài sản chung của vợ chồng);
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
* Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm
nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
* Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
* Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung:
- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có
thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài
sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được
thực hiện theo quy định về đại diện giữa vợ và chồng (Điều 26 của Luật HNGĐ); nếu
có tranh chấp về tài sản đó thì người tranh chấp phải có căn cứ chứng minh đó là tài
sản riêng, không chứng minh được thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.
* Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung:
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong
những trường hợp sau đây:
+ Bất động sản;
+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng;
+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình
* Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân
sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng mà không có sự đồng ý của
một bên, thì bên đó có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu theo quy
định của Bộ luật Dân sự và hậu quả pháp lý được giải quyết theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
* Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ
tài sản chung, trừ trường hợp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình;
quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình và
nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại,
195

thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản, trả nợ cho cá nhân, tổ chức, nộp thuế hoặc
nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của
Luật HNGĐ, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được
công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
+ Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ
chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời
điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
+ Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên
quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của
vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy
định.
+ Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung
có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
+ Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời
điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
- Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
+ Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản
riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại
không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
+ Thỏa thuận của vợ chồng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác
lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
c2) Tài sản riêng của vợ, chồng
* Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ,
chồng;
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
* Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ,
chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng
của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác
* Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng:
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc
không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
196

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng
không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc
quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người
đó.
- Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là
nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của
chồng, vợ.
* Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường
hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng
để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia
đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của
gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
* Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa
thuận của vợ chồng.
- Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên
quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm
hình thức đó.
- Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng
tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
d. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
- Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa
thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc
chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng
ký kết hôn.
- Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
+ Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có
liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
+ Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
+ Nội dung khác có liên quan.
- Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
+ Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
197

+ Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận
bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực
10.2.3. Chấm dứt hôn nhân
a. Ly hôn
a1) Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một
bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ
của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con
hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và
tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải
quyết theo quy định.
- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài
với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào
thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi
thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết
theo pháp luật Việt Nam.
a2) Thuận tình ly hôn:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự
nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án
công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng
không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
a3) Ly hôn theo yêu cầu của một bên:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi
phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly
hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn do bị bệnh tâm thần đồng thời là nạn nhân bạo
lực gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành
vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần
của người kia.
a4) Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn:
198

- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu
lực pháp luật.
- Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp
luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly
hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các
luật khác có liên quan.
a5) Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài
sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng
hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết.
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài
sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng
thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết.
- Ly hôn có yếu tố nước ngoài thì việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài
khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản
chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để
các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện
vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần
mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản
riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ,
chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng
góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình.
a6) Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình:
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ
chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng
được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng
góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào
đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng
thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
199

- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong
khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài
sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.
a7) Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn:
- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
- Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện
như sau:
+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên
đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của
hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên
đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử
dụng đất mà họ được hưởng;
+ Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm,
nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của
vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên;
+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì
được chia như chia các tài sản khác;
+ Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất
chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và
không tiếp tục sống chung với gia đình được chia một phần trong khối tài sản chung
của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của người đó vào việc tạo lập, duy trì, phát
triển khối tài sản chung.
a8) Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn:
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn
thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì
được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
a9) Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh:
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền
được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được
hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
b. Hôn nhân chấm dứt khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết
b1) Thời điểm chấm dứt hôn nhân:
- Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
- Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân
chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
b2) Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án
tuyên bố là đã chết:
200

- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản
lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác
quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết
hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc
chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
b3) Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về:
- Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng
của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ
thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án thì quyết
định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó
đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp
luật.
- Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng
được giải quyết như sau:
+ Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ
thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài
sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố
chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết
có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;
+ Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi
quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia
được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.
10.2.4. Quan hệ giữa cha mẹ và con
a. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con
a1) Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
- Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con
phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia
đình, công dân có ích cho xã hội.
- Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên,
con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
- Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân
của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi
giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
201

- Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học
tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa
thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan,
tổ chức trong việc giáo dục con.
- Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
- Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục
con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
a2) Đại diện cho con:
- Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có
người khác đại diện theo pháp luật.
- Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không
có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.
- Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài
sản của con theo quy định của Bộ luật dân sự.
a3) Bồi thường thiệt hại do con gây ra:
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng
lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
a4) Quyền và nghĩa vụ của con:
- Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân
thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển
lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
- Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn
danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
- Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất
năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con
thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
- Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với
cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái
với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
202

- Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con
có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo
đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia
đình phù hợp với khả năng của mình.
- Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia
đình.
- Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản
riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
- Con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống
chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có
thu nhập.
- Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
- Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản
lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng
của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15
tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha
mẹ và con có thỏa thuận khác.
- Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người
khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài
sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã
thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì
tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ
luật dân sự.
- Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì
có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải
xem xét nguyện vọng của con.
- Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài
sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài
sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
- Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt
tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.
a5) Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi:
- Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định
trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của
Luật nuôi con nuôi.
203

Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền,
nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan
hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có
đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân
sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án
giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy
định của Bộ luật dân sự.
a6) Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng:
- Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con riêng của bên kia cùng sống chung với mình
- Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống
chung với mình theo quy định.
a7) Quyền, nghĩa vụ của con dâu, con rể, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng:
Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì giữa
các bên có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau.
a8) Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của
Luật Hôn nhân Gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau
khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao
con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ
đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc
cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống
chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp
nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
- Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn
204

+ Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực
hiện các nghĩa vụ theo quy định; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các
thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
+ Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người
không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
+ Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết
định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
+ Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ
sau đây:
Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích
của con;
Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07
tuổi trở lên.
- Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì
Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
a9) Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
- Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
+ Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
+ Phá tán tài sản của con;
+ Có lối sống đồi trụy;
+ Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
- Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo
dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời
hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
- Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
+ Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý
tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
+ Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành
niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật Hôn nhân
Gia đình trong các trường hợp sau đây:
Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng
không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
205

Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác
định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
- Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
b. Xác định cha, mẹ, con
b1) Xác định cha, mẹ:
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân
là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi
là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của
vợ chồng.
- Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được
Tòa án xác định.
b2) Xác định con:
- Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định
người đó là con mình.
- Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó
không phải là con mình.
b3) Quyền nhận cha, mẹ:
- Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
- Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không
cần phải có sự đồng ý của cha.
b4) Quyền nhận con:
- Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
- Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần
phải có sự đồng ý của người kia.
b5) Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người có yêu cầu chết:
Trong trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết
thì người thân thích của người này có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con cho
người yêu cầu đã chết.
b6) Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản:
- Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định
cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật HNGĐ.
- Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
- Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và
con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.
b7) Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
- Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ
chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
206

- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện
của các bên và được lập thành văn bản.
b8) Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
- Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai
và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Vợ chồng đang không có con chung;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
- Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang
thai hộ;
+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản
của người chồng;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật
về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
b9) Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
- Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ
(sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là
bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
+ Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
+ Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật HNGĐ.
+ Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm
sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc
nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong
trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác
có liên quan;
+ Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo
thỏa thuận.
- Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong
trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên
mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành
văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang
thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm
quyền của cơ sở y tế này.
b10) Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
207

- Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ
trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm
giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
- Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để
phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
- Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao
động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế
độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản
cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ,
chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai
nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay
không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe
sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có
quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
b11) Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
- Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm
sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
- Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát
sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ
thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận
con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ
mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì
phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy
định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi
thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo
quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
- Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ
mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và
luật khác có liên quan.
- Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có
quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
b12) Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản,
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
- Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản, mang thai hộ.
208

- Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết
hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ;
nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với
đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình và Bộ luật dân sự.
b13) Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ:
Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm
điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật Hôn nhân gia đình thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.
b14) Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con:
- Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của
pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có
tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp
người có yêu cầu chết.
- Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký
hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác
định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.
b15) Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con:
- Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu
cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp không có
tranh chấp.
- Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa
án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp có tranh chấp, người được yêu
cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết hoặc người có yêu cầu chết.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có
quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng
lực hành vi dân sự trong các trường hợp có tranh chấp, người được yêu cầu xác định là
cha, mẹ, con đã chết hoặc người có yêu cầu chết:
+ Cha, mẹ, con, người giám hộ;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
10.2.5. Cấp dưỡng
a. Nghĩa vụ cấp dưỡng
- Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau;
giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao
cho người khác.
209

- Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu
của cá nhân, cơ quan, tổ chức (Người thân thích, Cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình, Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ), Tòa án buộc người
đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
- Một người cấp dưỡng cho nhiều người: Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa
thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng
thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được
cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người: Trong trường
hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người thì
những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với
thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp
dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
a1) Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con và con đối với cha, mẹ:
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có
khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống
chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ
trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi
mình.
a2) Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em:
Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và
không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung
với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi
mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng
cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
a3) Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu:
- Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả
năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có anh, chị, em.
- Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao
động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy
định của Luật này.
a4) Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột:
- Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho
cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng
theo quy định của Luật này.
210

- Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp
dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người
khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
a5) Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng
thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
b. Mức cấp dưỡng
- Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc
người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của
người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp
dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải
quyết.
c. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng
năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng
trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế
mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì
yêu cầu Tòa án giải quyết.
d. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
- Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự
nuôi mình;
- Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
- Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
- Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
- Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
- Trường hợp khác theo quy định của luật.
e. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
- Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện
thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có
quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải
thực hiện nghĩa vụ đó:
+ Người thân thích;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
211

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức nêu trên yêu cầu Tòa án buộc người
không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Câu hỏi
1. Trình bày khái niệm Luật hôn nhân và gia đình. Đối tượng và phương pháp điều
chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình là gì?
2. Trình bày các điều kiện kết hôn. Phân biệt kết hôn hợp pháp và kết hôn trái pháp
luật, cho ví dụ.
3. Trình bày về thủ thẩm quyền đăng ký kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn.
4. Phân biệt tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, cho ví dụ.
5. Trình bày trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực
hiện, cho ví dụ.
6. Trình bày các quy định về việc xác định cha, mẹ, con.
7. Trình bày cách phân chia tài sản khi vợ chồng ly hôn.
8. Trình bày khái niệm nuôi dưỡng và cấp dưỡng. So sánh giữa cấp dưỡng và nuôi
dưỡng.
Bài tập xử lý tình huống:
1. Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1995, có đăng ký kết hôn. Tháng 3.2006, anh
A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu đồng. Sau khi trúng thưởng, anh
A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh mà không giao cho chị B quản lý, sử
dụng. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản
chung nên phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng. Anh A cho rằng đây là tài sản
riêng của anh. Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé số là do anh được anh C là bạn của
anh cho. Anh C xác nhận là anh có cho anh A 50.000 đồng. Anh C cũng biết là anh A
trúng số 100 triệu
Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài
sản riêng của anh A? Tại sao?
2. Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004,
anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2005. Tháng
06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái
pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm. Để bảo vệ quyền lợi cho mình,
chị B đã làm đơn yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C,
tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B và ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp
luật giữa anh A và chị C. Theo anh/chị, Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai?
Tại sao?
3. Anh T và Chị H yêu nhau từ năm 1998, đến năm 2001 gia đình tổ chức cưới mà
không đăng ký kết hôn. Trong ngày cưới, cha mẹ anh T tặng cho chị H 1 sợ dây
chuyền 5 chỉ vàng, cho 2 anh chị 150 triệu đồng làm vốn kinh doanh. Sau 6 tháng chị
H sinh cháu M. Năm 2006, bố mẹ anh chị T cho 2 vợ chồng anh chị một ngôi nhà 2
tầng với diện tích sử dụng là 60m2, tọa lạc trên thửa đất 100m2. Sau thời gian chung
212

sống anh chị nảy sinh mâu thuẫn không thể hòa giải, Tháng 3/2009 anh chị đệ đơn lên
tòa án nhờ giải quyết:
Không công nhận anh chị là vợ chồng trước PL, xác định và chia tài sản giữa 2 người.
Anh T yêu cầu xác định cháu M không phải con anh vì sau khi cưới 6 tháng chị H đã
sinh con, trong giấy khai sinh chỉ ghi phần mẹ đẻ, vẫn để trống phần cha đẻ.
Với tư cách là thẩm phán Tòa án nhân dân, em sẽ giải quyết các yêu cầu trên như thế
nào? Vì sao?
4. Chị Trần Thị Nguyên kết hôn với anh Trần Thế Bình năm 1980. Anh Bình trước đây
là công nhân nhưng đã bị buộc thôi việc vì thường xuyên cờ bạc và vô kỷ luật. Do
cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên năm 2006 chị Nguyên muốn ly hôn nhưng
anh Bình không đồng ý. Anh Bình nêu điều kiện nếu muốn ly hôn thì chị Nguyên phải
để lại tất cả nhà cửa, đất đai (trị giá 300.000.000 đồng). Đồng thời trả hết số nợ mà
hai vợ chồng đã vay để cho con chữa bệnh là 40.000.000 đồng và 50.000.000 đồng
anh đã vay để đánh bạc.
Xác minh cho thấy: Hai con của anh chị đã trên 18 tuổi và đều tự lập. Tài sản của anh
chị không có gì đáng kể ngoài nhà cửa, đất đai nơi anh chị đang sinh sống là tài sản
mà cha mẹ chị Nguyên đã cho khi hai người kết hôn.
Chị Nguyên muốn biết:
Nếu anh Bình không đồng ý ly hôn thì yêu cầu xin ly hôn của chị có được tòa án chấp
nhận không ?
Chị Nguyên có nghĩa vụ trả khoản nợ chữa bệnh cho con và khỏan tiền mà anh Bình
đã vay để đánh bạc không ?
Nếu tòa án chấp nhận giải quyết cho chị ly hôn thì nhà cửa, đất đai nơi anh chị đang
sinh sống được chia như thế nào ?
5. Con trai Minh năm nay 17 tuổi, cháu được ông bà nội cho một số tiền lớn và giao
cho Minh giữ hộ. Gần đây, do bạn bè rủ rê nên cháu nhất định đòi Minh trao số tiền
đó để cháu đầu tư kinh doanh. Minh đã khuyên bảo, giải thích cho con nhiều lần
nhưng cháu không nghe và cho rằng số tiền này là của cháu nên cháu toàn quyền
quyết định. Minh thấy dự định kinh doanh của con rất mạo hiểm và có nguy cơ thất
bại nên rất lo lắng và không muốn cho con thực hiện.
Hãy trả lời các câu hỏi của Minh:
- Minh có quyền can thiệp vào quyết định lấy tiền kinh doanh của con hay không ?
- Nếu Minh để con kinh doanh, chẳng may thua lỗ, nợ nần thì Minh có phải trả các
khỏan nợ của con hay không ?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hôn nhân và gia đình Việt Nam;
2. Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014;
3. Luật nuôi con nuôi năm 2010;
4. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
213

Chương 11
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Tóm tắt:
Văn bản quy phạm pháp luật là công cụ chính, quan trọng của các cơ quan quản lý
nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc
bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội.
Nội dung của chương 11 gồm 2 phần, phần 1 về văn bản quy phạm pháp luật, phần 2
về văn bản hành chính.
Phần 1 sẽ cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cần thiết về văn bản quy phạm
pháp luật bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật,
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ cấp trung ương đến cấp địa phương, hiệu
lực của văn bản QPPL từ trung ương đến địa địa phương. Thông qua những hiểu biết
về văn bản quy phạm pháp luật, sinh viên được rèn luyện các kỹ năng trong việc
soạn thảo văn bản phù hợp với yêu cầu và quy định của pháp luật.
Phần 2 trang bị cho sinh viên những hiểu biết chung nhất về văn bản hành chính thông
thường, đặc điểm- phân loại văn bản hành chính thông dụng, giúp sinh viên biết được
một số hình thức của văn bản hành chính thông thường, vài trò của văn bản hành chính
thông thường và thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính qua đó rèn luyện
kỹ năng cần thiết trong soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng để phục vụ
công tác soạn thảo văn bản sau này.
11.1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
11.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp
ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có
hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ
xã hội.
Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật hoặc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
11.1.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 07 năm 2016 quy định, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
214

4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.


5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
11.1.3. Nội dung văn bản quy phạm pháp luật
a. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
- Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực
pháp lý cao nhất.
+ Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
+ Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành
viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình
Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
+ Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
- Luật của Quốc hội quy định các vấn đề Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia,
Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và
cơ quan khác do Quốc hội thành lập; Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
215

công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định, việc hạn chế quyền con người, quyền
công dân; tội phạm và hình phạt; Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân
sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; Chính sách cơ bản về văn
hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường; Quốc phòng, an ninh quốc gia;
Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; Hàm, cấp trong lực lượng vũ
trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy
chương và danh hiệu vinh dự nhà nước; Chính sách cơ bản về đối ngoại; Trưng cầu ý
dân; Cơ chế bảo vệ Hiến pháp và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
- Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quy định tỷ lệ phân chia các khoản thu và
nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; thực hiện thí điểm
một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật
điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành; tạm ngưng hoặc kéo dài thời
hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu
cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; quy
định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh
quốc gia; đại xá và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
b. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn đề được Quốc hội
giao.
- Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh; tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về
phát triển kinh tế - xã hội; bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo
cáo Quốc hội tại kỳ hợp gần nhất; tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; hướng dẫn hoạt động
của Hội đồng nhân dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
c. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được và các vấn
đề khác thuộc thẩm quyền.
d. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề
được luật giao.
đ. Nghị định của Chính phủ
- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
216

- Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài
chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền,
nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của
Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan
ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
- Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng
chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự
đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
e. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà
nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ,
chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ;
- Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt
động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương
trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
f. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết để hướng dẫn việc
áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật,
giám đốc việc xét xử.
g. Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện việc quản lý các
Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ
chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định, những
vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao.
h. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
i. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
217

ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc
phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng.
k. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà
nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
l. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
l1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
+ Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên;
+ Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
+ Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa
phương;
+ Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
l2. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
+ Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên;
+ Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc
phòng, an ninh ở địa phương;
+ Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
l3. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy ban
nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy định của
Luật này và các luật khác có liên quan.
l4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao.
11.1.4. Hiệu lực của văn bản QPPL
a. Hiệu lực của văn bản QPPL do các cơ quan trung ương ban hành
* Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản
nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối
với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương
218

- Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể
có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay
trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương
tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ
ngày công bố hoặc ký ban hành.
* Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo
- Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở trung ương phải được đăng Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc
bí mật nhà nước.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan Công
báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên
Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan
trung ương ban hành. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo in và Công báo
điện tử là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
* Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
- Chỉ trong những trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực
hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của
Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật mới được quy định hiệu lực trở về trước.
- Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
+ Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành
vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
+ Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực
trở về trước.
* Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi
có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ thì văn bản hết hiệu lực, nếu không huỷ bỏ
thì văn bản tiếp tục có hiệu lực. Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quyết định ngưng hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để
giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
- Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn
bản phải được quy định rõ tại quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải
được đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày ra quyết định.
219

* Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp
sau đây:
- Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
- Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước
đã ban hành văn bản đó;
- Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
* Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trong
phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường
hợp văn bản có quy định khác hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành
chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ
thể ngay trong văn bản đó.
* Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà
văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trở về trước thì áp
dụng theo quy định đó.
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng
một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được
ban hành sau.
- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp
lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn
bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
- Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực
hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
* Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ban hành phải được đăng tải toàn văn trên cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành và đưa tin
trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
220

Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị
sử dụng chính thức.
b. Hiệu lực của văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban
hành
* Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản
nhưng không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày
kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
* Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công
báo cấp tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan Công
báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên
Công báo chậm nhất 07 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính-kinh tế
đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản.
* Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính
quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực
trở về trước.
* Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật: tương tự văn bản do TW ban hành.
* Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực: tương tự văn bản do
TW ban hành.
* Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành
chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ
thể ngay trong văn bản đó.
- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương thì phải được xác định ngay
trong văn bản đó.
221

- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội được văn bản
quy phạm pháp luật đó điều chỉnh.
* Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
trong trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và
đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương được
xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho
đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn
bản quy phạm pháp luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến
khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản
quy phạm pháp luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về
một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa
phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
* Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ban hành phải được đăng tải toàn văn trên cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành và đưa tin
trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
11.2. Văn bản hành chính
11.2.1. Khái quát về văn bản hành chính thông thường
a. Khái niệm văn bản hành chính thông thường
Văn bản hành chính là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải
quyết công việc của các cơ quan, tổ chức.
b. Căn cứ pháp lý
Thủ tục, trình tự ban hành văn bản hành chính chưa được quy định trong một đạo luật
riêng mà mới chỉ được quy định trong Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 5/3/2020
của Chính phủ về công tác văn thư;
c. Đặc điểm và phân loại văn bản hành chính thông thường
c1. Đặc điểm
- Không chứa đựng các quy phạm pháp luật mà mang chứng cứ pháp lý.
- Chủ yếu thực hiện chức năng trao đổi thông tin.
222

- Chiếm số lượng lớn, được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan Nhà nước, doanh
nghiệp.
c2. Các loại văn bản hành chính
Văn bản hành chính gồm các loại sau:
Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông
báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ
trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy uỷ quyền, giấy
mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.
c3. Một số hình thức văn bản hành chính thông thường:
- Công văn hành chính: Đây là loại hình văn bản dùng để giao dịch chính thức giữa
các cơ quan như: mời họp, đề xuất, chất vấn, kiến nghị, trả lời, đôn đốc nhắc nhở thực
hiện công việc...
- Thông báo: Dùng để phản ánh tình hình trên các lĩnh vực hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.
- Thông cáo: Dùng để công bố với nhân dân một quyết định hoặc một sự kiện quan
trọng về đối nội và đối ngoại của Chính phủ.
- Báo cáo: Là văn bản trình bày những kết quả đã đạt được trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, tổ chức xã hội nhằm giúp cho việc đánh giá tình hình thực tế quản lý,
lãnh đạo, là căn cứ để cấp trên ra quyết định quản lý phù hợp.
- Tờ trình: Là văn bản đề xuất với cấp trên một số vấn đề, xin cấp trên phê duyệt. Đó
có thể là một chủ trương, một phương án công tác, một chính sách, một chế độ, một
tiêu chuẩn, một định mức hoặc một đề nghị bổ sung, bãi bỏ một văn bản, quy định
không còn phù hợp hoặc những vấn đề thông thường trong quản lý ở các cơ quan...
- Biên bản: Là văn bản hành chính dùng để ghi chép lại những sự việc đã xảy ra họăc
đang xảy ra trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức do những người chứng kiến ghi
lại. Biên bản có nhiều loại như: biên bản hội nghị, cuộc họp, biên bản sự việc xảy ra;
biên bản xử lý vi phạm; biên bản bàn giao, nghiệm thu....
- Chương trình: Là bản ghi lịch trình một hoạt động cụ thể nào đó trong cơ quan, tổ
chức hoặc bản trình bày về mục tiêu, nội dung, giải pháp có tính chất định hướng tổng
thể cho những công việc, hoạt động trong một thời gian nhất ddinh của cơ quan, tổ
chức.
- Kế hoạch là bản dự kiến các hoạt động với mục tiêu, trình tự, thời hạn tiến hành,
phân công trách nhiệm để triển khai thực hiện chương trình hay thực hiện các công
việc mang tính sự vụ thông thường trong hành chính.
- Đề án là bản dự kiến một hoạt động mang tính chuyên sâu với định hướng mục tiêu,
trình tự, cách thức thực hiện, phân công trách nhiệm.
- Phương án là văn bản hành chính đề xuất về cách thức, phương pháp cụ thể để thực
hiện công việc trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
11.2.2. Vai trò và chức năng của văn bản hành chính thông thường
a. Vai trò của văn bản hành chính:
223

Chủ yếu là cụ thể hóa văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn cụ thể các chủ trương,
chính sách của nhà nước;
Hỗ trợ cho quá trình quản lý hành chính nhà nước và thông tin pháp luật.
b. Chức năng và những yêu cầu đối với văn bản hành chính thông thường
- Chức năng thông tin, chức năng pháp lý, chức năng quản lý, chức năng văn hóa,
chức năng giao tiếp.
- Yêu cầu rõ ràng, ngắn gọn, xác đáng, hoàn chỉnh, lịch sự
11.2.3. Thể thức, kỹ thuật soạn thảo một số văn bản hành chính thông thường
11.2.3.1. Quy định chung
Khổ giấy: Khổ A4 (210 mm x 297 mm).
Kiểu trình bày: Theo chiều dài của khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có các bảng,
biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày
theo chiều rộng.
Định lề trang: Cách mép trên và mép dưới 20 - 25 mm, cách mép trái 30 - 35 mm, cách
mép phải 15-20 mm.
Phông chữ: Phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen.
Cỡ chữ và kiểu chữ: Theo quy định cụ thể cho từng yếu tố thể thức.
Số trang văn bản: Được đánh từ số 1, bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển
thị số trang thứ nhất.
11.2.3.2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
a. Thể thức văn bản văn bản hành chính bao gồm các thành phần sau:
a) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
c) Số, ký hiệu của văn bản.
d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.
đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.
e) Nội dung văn bản.
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.
h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.
i) Nơi nhận.
Ngoài các thành phần trên, văn bản có thể bổ sung các thành phần khác: Phụ lục; Dấu
chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành; Ký hiệu người soạn thảo
văn bản và số lượng bản phát hành; Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông
tin điện tử; số điện thoại; số Fax; Dấu chỉ mức độ khẩn, mật (đối với những văn bản
loại khẩn, mật).
b. Kỹ thuật trình bày
b1. Quốc hiệu và Tiêu ngữ
224

- Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải
trang đầu tiên của văn bản.
- Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”: Được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ
từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và được canh giữa dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của
các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có
đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
- Hai dòng chữ Quốc hiệu và Tiêu ngữ được trình bày cách nhau dòng đơn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

c. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản


- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là tên chính thức, đầy đủ của cơ quan, tổ
chức hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản. Tên cơ
quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và
tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
Đối với tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp ở địa phương có thêm tên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc xã, phường, thị trấn nơi cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản đóng trụ sở. Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được viết
tắt những cụm từ thông dụng.
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12
đến 13, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản
trực tiếp; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài
của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12
đến 13, kiểu chữ đứng.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp
được trình bày cách nhau dòng đơn. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn
bản, tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp dài có thể trình bày thành nhiều dòng.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
------- ---------------
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN TỈNH THÁI NGUYÊN

Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ thông dụng
như Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), Việt Nam (VN), ví dụ:
UBND TỈNH QUẢNG BÌNH VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VN
SỞ NỘI VỤ VIỆN DÂN TỘC HỌC
225

d. Số, ký hiệu của văn bản


- Số của văn bản là số thứ tự văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong một năm
được đăng ký tại Văn thư cơ quan theo quy định, số của văn bản được ghi bằng chữ số
Ả Rập.
Trường hợp các Hội đồng, Ban, Tổ của cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức
tư vấn) được ghi là “cơ quan ban hành văn bản” và được sử dụng con dấu, chữ ký số
của cơ quan, tổ chức để ban hành văn bản thì phải lấy hệ thống số riêng.
- Ký hiệu của văn bản
Ký hiệu của văn bản bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt tên cơ quan,
tổ chức hoặc chức danh nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản. Đối với công văn,
ký hiệu bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành
công văn và chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc lĩnh vực được giải quyết.
Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức hoặc lĩnh
vực do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.
- Số, ký hiệu của văn bản được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn
bản. Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ
“Số” có dấu hai chấm (:); với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước. Ký
hiệu của văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng. Giữa số
và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn
bản có dấu gạch nối (-), không cách chữ.
BỘ NỘI VỤ
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC

Số: 01/QĐ-HĐTTCC
đ. Địa danh và thời gian ban hành văn bản
- Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành là tên gọi
chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan ban hành văn bản
đóng trụ sở. Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là
tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở.
Đối với những đơn vị hành chính được đặt theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện
lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó.
Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy
định của pháp luật và quy định cụ thể của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
- Thời gian ban hành văn bản
Thời gian ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành. Thời gian
ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số thể hiện ngày, tháng, năm dùng chữ số
Ả Rập; đối với những số thể hiện ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0
phía trước.
- Địa danh và thời gian ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký
hiệu văn bản, tại ô số 4 Mục IV Phần I Phụ lục này, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13
226

đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có
dấu phẩy (,); địa danh và ngày, tháng, năm được đặt dưới, canh giữa so với Quốc hiệu
và Tiêu ngữ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2020
e. Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
- Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Trích
yếu nội dung văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội
dung chủ yếu của văn bản.
- Tên loại và trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa theo chiều ngang văn bản.
Tên loại văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng,
đậm. Trích yếu nội dung văn bản được đặt ngay dưới tên loại văn bản, trình bày bằng
chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Bên dưới trích yếu nội dung
văn bản có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng
chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều động cán bộ

Đối với công văn, trích yếu nội dung văn bản được trình bày sau chữ “V/v” bằng chữ
in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn
bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản.
Số: 72/VTLTNN-NVĐP
V/v kế hoạch kiểm tra công tác
văn thư, lưu trữ năm 2019
f. Nội dung văn bản
- Căn cứ ban hành văn bản
Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và các văn bản quy định nội dung, cơ sở để ban
hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản được ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu,
cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản
(riêng Luật, Pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
Căn cứ ban hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ
chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung văn bản; sau mỗi
căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chẩm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc
bằng dấu chấm (.).
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu của
văn bản, thời gian ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và trích
yếu nội dung văn bản (đối với Luật và Pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của Luật, Pháp
lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.
227

- Bố cục của nội dung văn bản: Tuỳ theo tên loại và nội dung, văn bản có thể có phần
căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương,
mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến
nhỏ theo một trình tự nhất định.
- Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều
thì phần, chương, mục, tiểu mục, điều phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung
chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
- Cách trình bày phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm
Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng
riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ
tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần, chương được trình bày
ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Từ “Mục”, “Tiểu mục” và số thứ tự của mục, tiểu mục được trình bày trên một dòng
riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ
tự của mục, tiểu mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục, tiểu mục được trình bày
ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, lùi đầu
dòng 1 cm hoặc 1,27 cm. Số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu
chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng, đậm.
Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm (.),
cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng. Nếu khoản có tiêu đề, số thứ
tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ
chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn, kiểu chữ đứng, đậm.
Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự bảng chữ cái
tiếng Việt, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của
phần lời văn, kiểu chữ đứng.
- Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, được canh đều cả hai lề, kiểu
chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào 1 cm hoặc 1,27
cm; khoảng cách giữa các đoạn văn tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng tối
thiểu là dòng đơn, tối đa là 1,5 lines.
g. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
- Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:
+ Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước
tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức, ví dụ:
TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TM. ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
+ Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.”
(ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu, ví dụ:
KT. CHỦ TỊCH KT. BỘ TRƯỞNG
PHÓ CHỦ TỊCH THỨ TRƯỞNG
+ Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào trước chức vụ của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:
228

TL. BỘ TRƯỞNG TL. CHỦ TỊCH


VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÁNH VĂN PHÒNG
+ Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa ủy quyền) vào
trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:
TUQ. GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
Trường hợp được giao quyền cấp trưởng thì phải ghi chữ viết tắt “Q.” vào trước chức
vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Họ và tên của người ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa quyền hạn, chức vụ của người ký.
h. Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức
- Hình ảnh, vị trí chữ ký số của cơ quan, tổ chức là hình ảnh dấu của cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản trên văn bản, màu đỏ, kích thước bằng kích thước thực tế của dấu,
định dạng (.png) nền trong suốt, trùm lên khoảng 1/3 hình ảnh chữ ký số của người có
thẩm quyền về bên trái.
i. Nơi nhận
- Nơi nhận văn bản gồm: Nơi nhận để thực hiện; nơi nhận để kiểm tra, giám sát, báo
cáo, trao đổi công việc, để biết; nơi nhận để lưu văn bản.
- Đối với Tờ trình, Báo cáo (cơ quan, tổ chức cấp dưới gửi cơ quan, tổ chức cấp trên)
và Công văn, nơi nhận bao gồm:
Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị,
cá nhân trực tiếp giải quyết công việc.
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Kính gửi:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính.
Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn bản.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội;
- Lưu: VT, HC (2).
- Đối với những văn bản khác, nơi nhận bao gồm từ “Nơi nhận” và phần liệt kê các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.
+ Phần nơi nhận áp dụng đối với Tờ trình, Báo cáo của cơ quan, tổ chức cấp dưới gửi
cơ quan, tổ chức cấp trên và Công văn: Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14,
kiểu chữ đứng; sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm (:). Nếu văn bản gửi cho một cơ
quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp văn bản gửi cho hai cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân trở lên thì xuống dòng, tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm
229

cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu
dòng (-), cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), cuối dòng cuối cùng có dấu chấm (.); các
gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm (:).
+ Phần nơi nhận áp dụng chung đối với các loại văn bản: Từ “Nơi nhận” được trình
bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký”
và sát lề trái), sau có dấu hai chấm (:), bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, đậm; phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được
trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn
vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày
trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng (-) sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm
phẩy (;), dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ
viết tắt “VT”, dấu phẩy (,), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và
số lượng bản lưu, cuối cùng là dấu chấm (.).
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HDND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, HC (2).
k. Các thành phần thể thức khác
- Phụ lục
+ Trường hợp văn bản có Phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về Phụ
lục đó. Văn bản có từ hai Phụ lục trở lên thì các Phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng
chữ số La Mã.
+ Từ “Phụ lục” và số thứ tự của Phụ lục được trình bày thành một dòng riêng, canh
giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tên Phụ lục (nếu có) được
trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
+ Thông tin chỉ dẫn kèm theo văn bản trên mỗi Phụ lục được ban hành bao gồm: số,
ký hiệu văn bản, thời gian ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
Thông tin chỉ dẫn kèm theo văn bản được canh giữa phía dưới tên của Phụ lục, chữ in
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng, cùng phông chữ với nội dung văn bản,
màu đen.
Phụ lục …….
..........…………(Kèm theo Văn bản số….ngày… tháng...… năm ...… của ....)
________________

………………………..………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….

+ Số trang của Phụ lục được đánh số riêng theo từng Phụ lục.
- Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành
+ Dấu chỉ độ mật: Việc xác định và đóng dấu chỉ độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật),
dấu tài liệu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo
230

quy định hiện hành. Con dấu các độ mật (TUYỆT MẬT, TỐI MẬT hoặc MẬT) và
dấu tài liệu thu hồi được khắc sẵn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
+ Dấu chỉ mức độ khẩn: Khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân
soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định. Tuỳ theo
mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ khẩn theo các mức
sau: hoả tốc, thượng khẩn, khẩn.
Con dấu các mức độ khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật có kích thước 30 mm x 8 mm,
40 mm x 8 mm và 20 mm x 8 mm, trên đó các từ “HỎA TỐC”, “THƯỢNG KHẨN”
và “KHẨN”, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ từ 13
đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Mực
để đóng dấu chỉ mức độ khẩn dùng màu đỏ tươi.
- Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành
Đối với những văn bản có phạm vi, đối tượng, sử dụng hạn chế, sử dụng các chỉ dẫn
về phạm vi lưu hành như “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ”. Các chỉ
dẫn về phạm vi lưu hành trình bày tại ô số 11 Mục IV Phần I Phụ lục này, trình bày
cân đối trong một khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, phông chữ Times
New Roman, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
- Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành được trình bày bằng chữ
in hoa, số lượng bản bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng.
- Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax
Các thành phần này được trình bày ở trang thứ nhất của văn bản, bằng chữ in thường,
cỡ chữ từ 11 đến 12, kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét liền kéo dài hết chiều
ngang của vùng trình bày văn bản.

Câu hỏi/Bài tập


Câu hỏi
1. Trình bày khái niệm văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trình bày hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam.
3. Trình bày và phân tích các đặc điểm của VBQPPL.
4. Trình bày nội dung của từng loại văn bản quy phạm pháp luật do từng cơ quan/ cá
nhân có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật. Cho ví dụ.
5. Trình bày hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. Cho ví dụ.
6. Phân tích việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật nói chung và áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
7. Khái niệm văn bản hành chính? Cho ví dụ. Hãy phân loại văn bản hành chính?
8. Phân biệt Nghị định do Thủ tướng ký ban hành với quyết định cũng do Thủ tướng ký
ban hành.
9. Phân biệt văn bản hành chính thông thường và văn bản quy phạm pháp luật do
HĐND và UBND ban hành.
231

Bài tập soạn thảo văn bản hành chính:


1. Soạn thảo công văn của Đoàn thanh niên Học viện Chính sách và phát triển gửi
Đoàn thanh niên Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hội diễn văn nghệ chào mừng ngày thành
lập Đảng và ngày Quốc tế phụ nữ.
2. Soạn thảo Biên bản họp chi đoàn bầu BCH chi đoàn
3. Soạn thảo Đơn xin nghỉ phép của giảng viên Học viện Chính sách và phát triển.
4. Soạn thảo Phiếu gửi của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội gửi Học viện
Chính sách và phát triển.
5. Ủy ban nhân dân xã Đông Ngạc nhận được đơn của ông Nguyễn Văn Nam hỏi về
chế độ chính sách đối với nạn nhân chất độc màu da cam. Tuy nhiên, việc trả lời đơn
thuộc thẩm quyền của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Từ Liêm. Hãy
soạn Phiếu chuyển đơn của ông Bình đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm.
6. Soạn Giấy biên nhận hồ sơ dự tuyển công chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với
ông Phan Thanh Bình.
7. Soạn Giấy giới thiệu của Học viện Chính sách và Phát triển giới thiệu sinh viên La
Văn Chính đến Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư liên hệ xin thực tập.
8. Bà Nguyễn Thị Xuyên gửi đơn xin phép xây dựng nhà ở đến Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Nội. Với tư cách là công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hà Nội, anh/chị hãy soạn Phiếu chuyển đơn đến Sở Xây dựng thành phố Hà
Nội để giải quyết theo đúng thẩm quyền.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình xây dựng văn bản pháp luật (2012);
2. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
3. Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày của Chính phủ vê công tác văn thư
Website:
http:// www.luatvietnam.com.vn
http://vanban.chinhphu.vn/
232

PHẦN B
PHÁP LUẬT KINH TẾ

Chương 12
TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT KINH TẾ

Tóm tắt:
Pháp luật kinh tế là toàn bộ các quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác
nhau như: Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Kinh tế (Luật Thương mại, Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp, Luật Phá sản doanh nghiệp, Luật Trọng tài thương mại), Luật Dân
sự và Tố tụng Dân sự, Luật Kế toán, Luật Ngân hàng, các luật thuế, Luật Lao động,
Luật Đất đai, Luật Công pháp Quốc tế, Luật Tư pháp Quốc tế, ... điều chỉnh các quan
hệ xã hội tuy khác nhau về nội dung, đối tượng, chủ thể và phương pháp điều chỉnh,
song liên quan chặt chẽ với nhau, nhằm tổ chức và điều tiết nền kinh tế phát triển phù
hợp với ý chí của giai cấp thống trị và những yêu cầu cơ bản của cộng đồng xã hội.
Pháp luật kinh tế Việt Nam ngày càng giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế của đất nước. Với mục đích trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về pháp
luật kinh tế, chương đầu tiên của môn Pháp luật Kinh tế sẽ giới thiệu sơ lược lịch sử
phát triển pháp luật kinh tế Việt Nam (Luật Thương mại Việt Nam dưới chế độ cũ,
Luật Kinh tế trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Luật Kinh tế trong nền kinh tế
thị trường) và Ngành luật Kinh tế Việt Nam.
12.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT KINH TẾ VIỆT NAM
12.1.1. Khái niệm Pháp luật kinh tế
Pháp luật kinh tế là toàn bộ các quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác nhau
như: Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Kinh tế (Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật Phá sản doanh nghiệp, Luật Trọng tài thương mại), Luật Dân sự
và Tố tụng Dân sự, Luật Kế toán, Luật Ngân hàng, các luật thuế, Luật Lao động, Luật
Đất đai, Luật Công pháp Quốc tế, Luật Tư pháp Quốc tế, ... điều chỉnh các quan hệ xã
hội tuy khác nhau về nội dung, đối tượng, chủ thể và phương pháp điều chỉnh, song
liên quan chặt chẽ với nhau, nhằm tổ chức và điều tiết nền kinh tế phát triển phù hợp
với ý chí của giai cấp thống trị và những yêu cầu cơ bản của cộng đồng xã hội.
Như vậy, Luật Kinh tê là một bộ phận của Pháp luật kinh tế và có vai trò quan trọng
nhất. Lịch sử phát triển Pháp luật kinh tế Việt Nam gắn liền với sự phát triển của Luật
Kinh tế. Luật Kinh tế là một ngành luật độc lập, có phạm vi, đối tượng và phương
pháp điều chỉnh riêng. Tuy nhiên, khái niệm về Luật Kinh tế cũng được xây dựng khác
nhau trong quá trình phát triển của xã hội Việt Nam.
12.1.2. Luật Thương mại Việt Nam dưới chế độ cũ
- Trong các triều đại phong kiến Việt Nam đã có các bộ luật: Bộ Hình thư (triều Lý),
Bộ Quốc triều Thống chế (triều Trần), Bộ Quốc triều Hình luật (triều Lê), Bộ Hoàng
Việt luật lệ (triều Nguyễn). Cho đến ngày nay, hai bộ luật thời Lý, Trần không còn
233

được lưu lại còn bộ Quốc triều Hình luật và bộ Hoàng Việt luật lệ. Mặc dù nội dung
nặng về hình sự nhưng ngoài những quy định về luật hình sự, hai bộ luật này còn chứa
đựng một số chế định của luật dân sự và một số ngành luật khác, hai bộ luật cổ này có
thể đựơc coi như nguồn gốc của dân luật Việt Nam. Pháp luật thương mại hầu như
không được biết đến trong pháp luật Việt Nam thời phong kiến vì nền thương mại Việt
Nam lúc bấy giờ còn chưa phát triển.
- Năm 1864, Bộ luật Thương mại của Pháp được áp dụng vào Nam Bộ và sau đó áp
dụng vào Bắc Bộ năm 1888. Bộ luật Thương mại Pháp quy định về các vấn đề như:
Thương gia và quyền hạn nghĩa vụ của thương gia; về các hội buôn; về thương phiếu; về
luật hàng hải; về phá sản (khánh tận) và về tòa án thương mại.
- Năm 1892, Pháp ban hành sắc lệnh quy định việc hành nghề thương mại của người Á
đông ngoại quốc và người Việt Nam sinh tại các nhượng địa Pháp (Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng) thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật Pháp. Theo tinh thần các văn
bản kể trên, hoạt động thương mại của các thương nhân trên lãnh thổ Việt Nam được
điều chỉnh bằng pháp luật của Pháp, trong trường hợp những người này có vi phạm thì
được xét xử ở các tòa án Pháp và theo pháp luật của Pháp.
- Năm 1942, triều đình Huế ban hành Bộ luật Thương mại Trung phần. Bộ luật này có
nội dung cơ bản giống Bộ luật Thương mại của Pháp, có hiệu lực thi hành tại Trung
Bộ từ ngày 25/1/1944.
- Từ năm 1957 đến 1972, Chính phủ Việt Nam cộng hòa đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về thương mại quan trọng, trong đó có: Luật số 13/57 về nhãn hiệu thương
mại; Luật số 12/57 về bằng sáng chế; Nghị định số 92/BKT/CKN ngày 9/4/ 1968 và
Nghị định số 406/BKT/ND ngày 11/10/1968 về danh sách các ngành nghề tiểu công
nghệ, đặc biệt là Bộ luật Thương mại ban hành ngày 20/12/1972. Với sự ra đời của Bộ
luật Thương mại năm 1972, những vấn đề cơ bản của đời sống thương mại được điều
chỉnh như:
+ Định nghĩa và lịch sử của luật thương mại;
+ Những hành vi thương mại;
+ Thương gia và sự hành nghề thương mại;
+ Những nhiệm vụ nghề nghiệp của nhà buôn;
+ Cửa hàng thương mại;
+ Khế ước thương mại;
+ Thương phiếu và hối phiếu;
+ Những hội buôn, khánh tận, phá sản và tư pháp thanh toán tài sản;
+ Tòa án thương mại.
12.1.3. Pháp luật Kinh tế sau Cách mạng Tháng Tám và trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung
- Ngay sau cách mạng tháng Tám, ngày 5/9/1945 Chủ tịch nước ban hành Sắc lệnh số
7 để sự buôn bán và chuyên chở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc Bộ, ngày
9/10/1945 ban hành Sắc lệnh số 50 cấm xuất cảng thóc, gạo, ngô, đỗ hoặc các chế
phẩm thuộc về ngũ cốc, ngày 10/10/1945 ban hành Sắc lệnh số 47 giữ tạm thời các
234

luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy
nhất cho toàn quốc (sửa đổi, bổ sung ngày 16/11/1945). Sắc lệnh số 81 ngày
31/12/1945 về việc chi thu của ngân sách trong năm 1946, Sắc lệnh số 5 ngày
15/01/1946 huỷ bỏ quyền khai trương đường hỏa xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính
phủ Pháp đã cho Công ty hỏa xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15/6/1901...
- Hiến pháp năm 1946 không quy định về chế độ kinh tế.
- Chương II Hiến pháp năm 1959 quy định về Chế độ kinh tế và xã hội, trong đó xác
định “Nhà nước lãnh đạo hoạt động kinh tế theo một kế hoạch thống nhất”, các hình
thức sở hữu chủ yếu về tư liệu sản xuất là sở hữu của Nhà nước tức là của toàn dân, sở
hữu của hợp tác xã tức là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động, sở hữu của
người lao động riêng lẻ, và sở hữu của nhà tư sản dân tộc.
- Hiến pháp năm 1980 quy định về Chế độ kinh tế tại Chương II. Điều 18 quy định:
“Nhà nước tiến hành cách mạng về quan hệ sản xuất, hướng dẫn, sử dụng và cải tạo
các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, thiết lập và củng cố chế độ sở hữu xã hội
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất nhằm thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai
thành phần: thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh
tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động. Kinh tế quốc doanh giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và được phát triển ưu tiên”. Điều 25 quy định:
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những cơ sở kinh tế của địa chủ phong
kiến và tư sản mại bản đều bị quốc hữu hoá không bồi thường. Điều 26 quy định: Nhà
nước tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa ở
thành thị và nông thôn bằng những hình thức thích hợp.
- Sau Hiến pháp năm 1980, Chính phủ ban hành nhiều văn bản điều chỉnh hoạt động
sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính của các xí nghiệp quốc doanh; Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch và Luật Đầu tư nước ngoài được ban
hành năm 1987 (sửa đổi, bổ sung năm 1990,1992) và hàng loạt các luật khác được ban
hành như Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Thuế lợi tức, Luật
Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty (đều được ban hành năm 1990).
- Do đó, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Pháp luật kinh tế điều chỉnh các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình lãnh đạo và thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh giữa các tổ chức kinh tế XHCN với nhau (kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể). Pháp luật kinh tế trong thời kỳ này tập trung ghi nhận các chế độ pháp lý liên
quan đến việc tổ chức và hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế quốc doanh:
+ Địa vị pháp lý của các chủ thể Luật Kinh tế;
+ Chế độ pháp lý về tài sản của các đơn vị kinh tế quốc doanh;
+ Chế độ pháp lý về kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân;
+ Chế độ pháp lý hạch toán kinh tế;
+ Chế độ hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế.
12.1.4. Pháp luật Kinh tế trong nền kinh tế thị trường
- Khác hẳn với mô hình kinh tế kế hoạch, kinh tế thị trường đòi hỏi phải xóa bỏ chế độ
độc tôn của một hình thức sở hữu, khuyến khích và phát triển một cơ cấu kinh tế nhiều
235

thành phần với sự bình đẳng của chúng trước pháp luật, kinh tế thị trường cũng đòi hỏi
phải có một môi trường pháp lý đảm bảo tự do kinh doanh của tất cả các chủ thể sản
xuất - kinh doanh.
- Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001) quy định về chế độ kinh tế tại
chương II, trong đó xác định: “Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ
sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng" (điều 15).
- Sau Hiến pháp năm 1992, pháp luật kinh tế phát triển rất nhanh với sự ra đời của
hàng chục đạo luật về đầu tư, về doanh nghiệp, về ngân sách, thuế, về ngân hàng, về
kinh doanh, thương mại, về đất đai như Luật Thương mại năm 1997 (thay thế bởi luật
Thương mại năm 2005), Luật Doanh nghiệp năm 1999 thay thế Luật công ty, Luật
doanh nghiệp tư nhân năm 1990 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật công
ty, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1994; Luật
Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 thay thế Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và
đã hết hiệu lực ngày 01/7/2010; Luật Hợp tác xã năm 2012 thay thế Luật Hợp tác xã
năm 2003, Luật Hợp tác xã năm 2003 thay thế Luật Hợp tác xã năm 1996.
- Hiến pháp năm 2013 quy định tại điều 15:
“1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
theo pháp luật”.
- Để phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế
mới, Nhà nước đã ban hành một loạt văn bản pháp luật kinh tế mới thay thế cho những
văn bản pháp luật được ban hành trước đây như: Luật Doanh nghiệp 2014 thay thế
Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Phá sản doanh nghiệp năm 2014 thay thế Luật Phá
sản doanh nghiệp năm 2004; Luật Đầu tư năm 2014 thay thế Luật Đầu tư năm 2005...
12.2. NGÀNH LUẬT KINH TẾ
12.2.1. Khái niệm ngành luật kinh tế
- Ngành luật kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau và
giữa các chủ thể kinh doanh với các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế.
13.2.2. Đối tượng điều chỉnh của ngành luật kinh tê
- Những quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Những quan hệ trong quá trình quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh.
236

- Tùy thuộc vào bản chất của nền kinh tế trong từng giai đoạn lịch sử mà Nhà nước
chú trọng ưu tiên phát triển các quy định về thực hiện hoạt động kinh doanh hoặc các
quy định về quản lí nhà nước đối với hoạt động kinh doanh.
12.2.3. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật kinh tế
- Phương pháp mệnh lệnh hành chính được sử dụng để điều chỉnh nhóm quan hệ phát
sinh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế giữa cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế với các chủ thể kinh doanh.
- Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận được sử dụng để điều chỉnh mối quan hệ trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh (doanh nghiệp, hợp tác xã,
công ty,…).
12.2.4. Chủ thể của ngành luật Kinh tế
a. Chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế
- Chính phủ;
- Các bộ quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật (công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, bưu chính, viễn thông,…);
- Các bộ có thẩm quyền quản lý theo chức năng hoạt động (tài chính, ngân hàng, kế
hoạch - đầu tư,…);
- UBND các cấp và các cơ quan trực thuộc (các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Công Thương, Xây dựng,...)
b. Chủ thể là các đơn vị kinh tế
- Doanh nghiệp;
- Tổ chức kinh tế tập thể;
- Hộ kinh doanh.

Câu hỏi
1. Phân tích quan điểm Luật Kinh tế.
2. Phân tích quan điểm Luật Kinh doanh.
3. Phân tích quan điểm Luật Thương mại.
4. Trình bày tóm tắt lịch sử phát triển Pháp luật Kinh tế Việt Nam.
5. Nêu khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh và chủ thể của Ngành luật Kinh tế.
6. Trình bày nguồn của Pháp luật kinh tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại (2012);
2. Khoa Luật – Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình Pháp luật kinh tế (2012);
3. Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình Luật Kinh tế (2009);
4. Lê Hồng Hạnh (chủ biên), Sách “Những nền tảng pháp lí cơ bản của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (2002);
5. Đại học Luật Hà Nội, Chuyên đề “Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam - Những vấn
đề cần hoàn thiện”, Tạp chí luật học, số 9/2010;
6. Website: http://chinhphu.vn/
237

http://luatvietnam.vn/
http://www.na.gov.vn/
238

Chương 13
PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG,
TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

Tóm tắt:
Pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu nhất giúp cho Nhà nước điều chỉnh mọi
ngành nghề, mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong quá trình mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế, dưới sự gia tăng nhanh chóng của các thành phần kinh tế trong sản
xuất, kinh doanh, thương mại, đòi hỏi cần có một hành lang pháp lý bảo đảm và an toàn
trong đó quan trọng là vấn đề thành lập và tổ chức quản lý hoạt động doanh nghiệp.
Thành lập doanh nghiệp là thủ tục pháp lý được thực hiện tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước hay thuộc sở hữu tư nhân, tùy thuộc vào mức độ cải cách hành chính và thái
độ của nhà nước đối với quyền tự do kinh doanh mà thủ tục pháp lý này có tính đơn
giản hay phức tạp khác nhau.
Tổ chức quản lý và hoạt động doanh nghiệp là các phương pháp, cách thức thực
hiện dựa trên những chức năng, nhiệm vụ đã xác định của doanh nghiệp cũng như bộ máy
quản lý để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mô hình và làm cho toàn bộ
hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động như một chỉnh thể có hiệu lực nhất.
Nội dung chương 13 đề cập đến những vấn đề chính sau đây:
Khái niệm chủ thể kinh doanh, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp;
Các điều kiện và thủ tục cơ bản để thành lập doanh nghiệp;
Đăng ký những thay đổi của doanh nghiệp;
Những quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp trong kinh doanh.
13.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP
13.1.1. Các nhóm chủ thể kinh doanh
a. Doanh nghiệp (Luật doanh nghiệp 2020)
Nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất và là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của pháp
luật kinh tế là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
+ Các doanh nghiệp Việt Nam có địa điểm kinh doanh chính và có thể mở chi nhánh,
văn phòng đại diện trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo đăng ký
doanh nghiệp.
+ Nhà đầu tư nước ngoài được tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam với các
hiện diện như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc mở chi nhánh, văn phòng
đại diện tại Việt Nam. Trong một số lĩnh vực thương mại, nhà đầu tư nước ngoài có
thể thực hiện các hoạt động kinh doanh không có hiện diện tại Việt Nam.
b. Các hợp tác xã, hộ kinh doanh và tổ hợp tác
+ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
239

tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã (Luật Hơp
tác xã năm 2012).
+ Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân
Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh (Nghị
định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp).
+ Tổ hợp tác là tổ chức không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp
đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng
góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng
chịu trách nhiệm (Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 về tổ hợp tác).
c. Những người kinh doanh nhỏ
Những cá nhân, những người kinh doanh lưu động và không ổn định về địa điểm, mặt
hàng hay dịch vụ, đó là những cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
14.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp và những đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp
a. Định nghĩa
Điều 4 khoản 7 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Như vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp” được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập,
được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với tên gọi khác nhau. Những
chủ thể này có những đặc trưng pháp lý, trong việc thành lập và hoạt động nó phải
thoả mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
b. Những đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có những đặc điểm là cơ sở để phân biệt với hộ kinh doanh hoặc với các
cá nhân, tổ chức khác như cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, tổ chức xã hội:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải có tên riêng. Tên riêng của doanh nghiệp là yếu tố hình
thức nhưng là dấu hiệu đầu tiên xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp trên
thương trường. Tên riêng của doanh nghiệp phải được đặt theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, doanh nghiệp phải có tài sản. Tài sản là điều kiện hoạt động và cũng là mục
đích hoạt động của doanh nghiệp (đầu tư tài sản để thu lợi về tài sản). Bởi vậy, điều
kiện tiên quyết và cũng là nét đặc trưng lớn của doanh nghiệp là phải có một mức độ
tài sản nhất định.
Thứ ba, doanh nghiệp phải có trụ sở giao dịch ổn định (trụ sở chính). Bất cứ nhà đầu
tư nào thành lập doanh nghiệp đều phải đăng ký ít nhất một địa chỉ giao dịch trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Trụ sở chính tại Việt Nam cũng là căn cứ chủ yếu để xác
định quốc tịch Việt Nam của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có trụ sở chính tại Việt
Nam, được đăng ký thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là các pháp nhân
Việt Nam.
240

Thứ tư, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định của pháp luật và
được một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp một văn bản có giá trị pháp lý là Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tên gọi khác nhưng phải được quy định có giá
trị là đăng ký kinh doanh (Giấy phép thành lập và hoạt động...).
Thứ năm, mục tiêu thành lập doanh nghiệp là để trực tiếp và chủ yếu thực hiện các
hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
có thể thực hiện những hoạt động nhằm các mục tiêu xã hội khác, không phải vì mục
đích lợi nhuận như các hoạt động từ thiện, tự nguyện nhưng đó là sự kết hợp và không
phải là mục tiêu bản chất của doanh nghiệp.
c. Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau.
- Căn cứ vào các thành phần sở hữu được quy định trong điều 51 Hiến pháp 2013, có
thể chia thành:
+ Doanh nghiệp quốc doanh (doanh nghiệp nhà nước);
+ Doanh nghiệp dân doanh (công ty, doanh nghiệp tư nhân);
- Căn cứ vào phương thức đầu tư vốn:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước (DNNN, công ty, DNTN, HTX,…);
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài).
- Căn cứ vào số lượng chủ sở hữu:
+ Doanh nghiệp một chủ;
+ Doanh nghiệp nhiều chủ.
- Căn cứ vào sự liên kết:
+ Doanh nghiệp độc lập;
+ Các tập đoàn, các nhóm công ty;
+ Công ty đa quốc gia.
- Theo tiêu chí quy mô:
+ Doanh nghiệp lớn;
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ (được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm)
d. Vấn đề giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh
- Giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh là phạm vi tài sản phải đưa ra để thanh toán
cho các nghĩa vụ tài sản phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là khi một doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
- Vấn đề giới hạn trách nhiệm trước hết và chủ yếu được xem xét đối với người đầu tư
vốn vào doanh nghiệp (Nhà đầu tư- chủ doanh nghiệp). Sau đó là giới hạn trách nhiệm
của doanh nghiệp (Chủ thể kinh doanh).
+ Đối với một nhà đầu tư:
Chịu trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh nghĩa là họ phải chịu trách nhiệm thanh
toán những khoản nợ phát sinh trong kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đầu tư vốn
vào đó bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, bao gồm những
241

tài sản đăng ký đưa vào kinh doanh và những tài sản không trực tiếp đưa vào kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Ví dụ: chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh
của công ty hợp danh.
Chịu trách nhiệm hữu hạn nghĩa là nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm thanh toán
những khoản nợ phát sinh trong kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bằng số tài sản mà
họ đầu tư vào kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ví dụ: Các cổ đông trong công ty cổ
phần, thành viên trong công ty TNHH, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh,
chủ sở hữu nhà nước trong công ty nhà nước.
+ Đối với chủ thể kinh doanh (doanh nghiệp)
Về nguyên tắc, các doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân chịu trách
nhiệm thanh toán những nghĩa vụ tài sản phát sinh trong kinh doanh bằng toàn bộ tài
sản mà pháp luật quy định là tài sản riêng của doanh nghiệp đó.
Tài sản của doanh nghiệp là pháp nhân khi đăng ký thành lập là số vốn điều lệ. Pháp
luật có những quy định cụ thể để xác định số tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
phải thanh toán những nghĩa vụ tài sản. Công ty cổ phần, công ty TNHH là những
doanh nghiệp có giới hạn trách nhiệm như vậy và thường được coi là loại trách nhiệm
hữu hạn.
13.2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CƠ BẢN ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
13.2.1. Những điều kiện cơ bản thành lập doanh nghiệp
a. Điều kiện về vốn
Vốn đầu tư: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết
góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh
giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với
công ty cổ phần.
- Người thành lập doanh nghiệp phải đăng ký tài sản đầu tư vào kinh doanh và khi đã
được cấp giấy kinh doanh, số tài sản này được ghi vào vốn điều lệ đối với những
doanh nghiệp có điều lệ hoặc vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Đăng ký tài sản khi thành lập doanh nghiệp là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh
nghiệp, bởi vì tài sản là cơ sở vật chất cho việc thực hiện những nghĩa vụ kinh tế của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tài sản đầu tư vào doanh nghiệp phải là những thứ mà pháp luật quy định là tài sản
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của người đầu tư thành lập doanh
nghiệp:
+ Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng
Việt Nam.
+ Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản”. “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản
đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”
242

(Điều 115 BLDS). Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác
giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói
trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
- Định giá tài sản góp vốn: Tài sản góp vốn không phải là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm
định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam (điều 37 Luật
Doanh nghiệp 2014). Phương thức định giá tài sản được phân biệt trong hai trường
hợp:
+ Góp vốn khi thành lập doanh nghiệp: Phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định
giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải
được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp
vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa
giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá;
đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao
hơn giá trị thực tế.
+ Góp vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp: Do chủ sở hữu, Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp
chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp
vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị
thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách
nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
- Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn (điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
+ Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ
phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau:
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp
vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công
ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ví dụ: góp vốn bằng quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất, ô tô, xe máy,…). Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn
không phải chịu lệ phí trước bạ;
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu (tiền, vàng,…), việc góp vốn phải được
thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản
giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường
243

trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại
tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị
tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn
hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của
công ty;
Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với
tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
+ Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
+ Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và
nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản
vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng
tài sản.
b. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
b1) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền tự do kinh doanh các ngành,
nghề mà pháp luật không cấm.
Doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh và chủ động lựa chọn ngành, nghề kinh doanh,
chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Doanh nghiệp không cần
cung cấp mã ngành khi thực hiện đăng ký kinh doanh và không bị hạn chế số lượng
ngành nghề hoạt động kinh doanh.
b2) Nhóm ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh
- Điều 6 Luật đầu tư quy định cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
+ Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư;
+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật Đầu tư;
+ Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1
của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu
vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ
tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tư;
+ Kinh doanh mại dâm;
+ Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm (quy định tại 3 nhóm đầu) trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ
quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ).
b3) Nhóm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh
- Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại điều 7 Luật Đầu tư năm
2014 là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề
đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
244

Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện bao gồm 267 ngành, nghề được
quy định tại Phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2014, ví dụ: ngành nghề sản xuất con dấu, kinh
doanh các dịch vụ như cầm đồ, xoa bóp, hành nghề bảo vệ, công chứng, luật sư,…
- Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi
kinh doanh ngành, nghề cụ thể được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thể hiện bằng:
Giấy phép kinh doanh;
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
Chứng chỉ hành nghề;
Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới được
quyền kinh doanh ngành, nghề đó.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
- Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
ngành, nghề đó được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
b4) Nhóm ngành, nghề kinh doanh được khuyến khích thuộc những lĩnh vực được ưu
đãi đầu tư
- Trong từng thời kỳ phát triển kinh tế- xã hội, Nhà nước xác định những lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân, trong đó có những ngành, nghề cần ưu tiên và dành những ưu
đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào những lĩnh vực này về thuế, tài chính, tín dụng, sử
dụng đất và các ưu đãi khác. Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không
được ban hành quy định các ưu đãi đầu tư vượt khung quy định của pháp luật.
- Nhóm ngành, nghề kinh doanh được khuyến khích thuộc những lĩnh vực được ưu đãi đầu
tư được quy định tại Điều 16 Luật Đầu tư 2014, ví dụ một số ngành nghề như: Hoạt động
công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát
triển; sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất
sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; thu gom, xử lý,
tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp; sản xuất công nghệ thông tin…
c. Điều kiện về tên, địa chỉ, con dấu của doanh nghiệp
c1) Tên doanh nghiệp
- Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh
nghiệp đang hoạt động lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện truy cập Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn hoặc www.businessregistration.gov.vn.
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
245

+ Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách
nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết
là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty
hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư
nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
+ Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các
chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Căn cứ vào quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
- Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp:
+ Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn
giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký; Tên viết tắt của doanh nghiệp
đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; Tên bằng tiếng
nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp đã đăng ký; Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc
giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký (ví dụ: Công ty TNHH T và H; T và H).
Tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký là: Tên riêng của doanh nghiệp
đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một
số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F,
J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu
“&”, “.”, “+”, “-“, “_”; Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay
sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; Tên riêng của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ
“miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý
nghĩa tương tự.
+ Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp,
trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
+ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp:
+ Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một
trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên
246

riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng
nước ngoài.
+ Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài thì được in hoặc viết với
khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch,
hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Nếu tên riêng của doanh nghiệp sử dụng các thành tố có tính chất mô tả xuất xứ, chất
lượng hàng hóa, dịch vụ thì phải được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận.
- Nhà nước thực hiện việc đăng ký, quản lý việc sử dụng và giải quyết các tranh chấp
về tên doanh nghiệp
c2) Trụ sở chính của doanh nghiệp
- Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ
Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường
hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
- Ngoài trụ sở chính, một doanh nghiệp có thể đăng ký và sử dụng một số địa chỉ khác
như chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
+ Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ
hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo
ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
+ Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
- Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện chỉ được thực hiện nhiệm vụ theo sự
uỷ quyền của doanh nghiệp và chỉ như vậy, hành vi của những người này mới làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa
phương theo địa giới hành chính.
c3) Con dấu của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của
doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện thông tin: Tên doanh nghiệp và Mã số
doanh nghiệp.
Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan
đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.
Con dấu của doanh nghiệp được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp
luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
247

d. Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý doanh nghiệp
d1) Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh
nghiệp
Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
- Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy
định của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sau:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng
lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm
hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến
kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, về phá sản.
- Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
quản trị của công ty, tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được
cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công
ty, tổng công ty nhà nước bị tuyên bố phá sản. Người được giao đại diện phần vốn góp
của Nhà nước ở doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không
được cử đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà
nước.
Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Phá sản (không thực hiện yêu cầu của
Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành
án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản), khoản 5 Điều 28 Luật Phá sản
(Những người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà không nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi thường), khoản 1 Điều 48 Luật Phá sản (sau khi có
quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động
248

sau: Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ
khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho
người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã; Từ bỏ quyền đòi nợ; Chuyển khoản nợ
không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã) thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được
quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, trừ trường hợp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
- Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần với mức không hạn chế tại doanh nghiệp theo quy định
tương ứng của Luật Doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty niêm yết thực hiện theo quy
định của pháp luật về chứng khoán;
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp đặc thù áp dụng quy
định của các luật như Luật Các tổ chức tín dụng; Luật Dầu khí; Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam; Luật Xuất bản; Luật Báo chí; Luật Giáo dục; Luật Chứng khoán; Luật
Kinh doanh bảo hiểm; Luật Luật sư; Luật Công chứng; Luật sửa đổi, bổ sung các luật
quy định tại khoản này và các luật đặc thù khác được Quốc hội thông qua.
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ áp
dụng theo Biểu cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ (Phụ lục Nghị định thư gia nhập
WTO của Việt Nam).
Việc đăng ký thay đổi thành viên đối với công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư.
Việc đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp khác thực hiện tại cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Một số lưu ý
Đối với cá nhân: Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp
danh. DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp
trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
đ. Bảo đảm số lượng thành viên và cơ chế quản lý, điều hành hoạt động của doanh
nghiệp
đ1)Bảo đảm số lượng thành viên
- Quy định khống chế có thể là tối thiểu hoặc tối đa hoặc cả hai về số thành viên trong
mỗi loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp không được vượt quá số thành viên trong
249

trường hợp có khống chế tối đa (ví dụ: Công ty TNHH hai thành viên trở lên – không
quá 50 thành viên). Trái lại, công ty không có đủ số thành viên tối thiểu theo quy định
của Luật Doanh nghiệp trong sáu tháng liên tục là một trong những trường hợp bắt
buộc phải giải thể (ví dụ: Công ty cổ phần – không dưới 3 cổ đông).
- Đối với một số loại hình doanh nghiệp, pháp luật còn quy định điều kiện cụ thể đối
với cá nhân, tổ chức tham gia với tư cách là thành viên của doanh nghiệp (ví dụ: Công
ty hợp danh – thành viên hợp danh, thành viên góp vốn).
đ2) Cơ chế quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên
lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:
+ Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
+ Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh
nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại
diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại
diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và
quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú
tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì
người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt
Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Nếu hết thời hạn ủy quyền mà người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền
khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho
đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh
nghiệp;
Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của
công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
250

+ Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này
vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết,
mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở
hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện
theo pháp luật của công ty.
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân
làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư
trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành
nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách
hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên
làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội
đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
+ Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người
đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
- Điều lệ công ty là văn bản thể hiện sự thoả thuận cụ thể của những người đầu tư với
tư cách là thành viên góp vốn về vấn đề thành lập, tổ chức quản lý điều hành doanh
nghiệp; quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần; phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ;
những vấn đề liên quan đến tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp...
+ Điều lệ công ty có giá trị pháp lý khi đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp nhận khi xem xét hồ sơ thành lập, đăng ký kinh doanh, trở thành cơ sở cho các
quan hệ trong nội bộ công ty, đồng thời cũng là căn cứ để Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và khi có yêu cầu thì Nhà nước can thiệp giải quyết các tranh
chấp, bảo vệ lợi ích chính đáng của những người góp vốn.
+ Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi,
bổ sung trong quá trình hoạt động. Điều lệ công ty phải có những nội dung chủ yếu
quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với từng công ty, các thành
viên có thể thoả thuận đưa vào Điều lệ những nội dung khác nhưng không được trái
với quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2014 có nhiều quy phạm tuỳ nghi cho
phép chủ sở hữu hoặc thành viên công ty được quyền thoả thuận và ghi trong Điều lệ
của mình những quy định cụ thể về việc góp vốn, tổ chức quản lý, điều hành doanh
nghiệp, phân chia lợi nhuận, chịu trách nhiệm, tổ chức lại, giải thể công ty.
14.2.2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp
a. Đăng ký doanh nghiệp
- Đăng ký doanh nghiệp bao gồm nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối
với các loại hình doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
251

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế do doanh nghiệp đăng ký.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của từng loại hình doanh nghiệp được quy định từ điều
20 đến điều 23 Luật Doanh nghiệp 2014
- Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điều 27 Luật
Doanh nghiệp 2014:
+ Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
c. Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
+ Ở cấp tỉnh:
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh).
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
+ Ở cấp huyện:
Thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới hàng
năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất.
Trường hợp không thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ
kinh doanh.
- Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Phòng Đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài
khoản và con dấu riêng.
d. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều
kiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Doanh nghiệp:
+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
252

+ Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 38, 39, 40 và 42 của
Luật doanh nghiệp;
+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
+ Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;
của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công
dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành
viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Vốn điều lệ.
đ. Mã số doanh nghiệp
- Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được
sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
- Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính
và quyền, nghĩa vụ khác.
e. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thông báo công khai nội dung đăng ký doanh
nghiệp trên cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định tại Điều 33
Luật doanh nghiệp và trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
các thông tin sau đây:
+ Ngành, nghề kinh doanh;
+ Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ
phần.
13.3. ĐĂNG KÝ NHỮNG THAY ĐỔI CỦA DOANH NGHIỆP
13.3.1. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
có thay đổi.
253

- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định
của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
+ Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành.
Kèm theo đăng ký phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký. Trường hợp
từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
13.3.2. Tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về
thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định
này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo.
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh
nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp
tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách
hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người
lao động có thỏa thuận khác.
13.3.3. Tổ chức lại doanh nghiệp
Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp. (Khoản 25 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014)
Khi doanh nghiệp tiến hành tổ chức lại, ngoài việc phải tuân thủ các quy định của Luật
Doanh nghiệp, doanh nghiệp còn phải tuân theo quy định của Luật Cạnh tranh, đặc
biệt trong trường hợp hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp.
a. Chia doanh nghiệp (điều 192 Luật Doanh nghiệp)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và
tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới trong các trường hợp sau đây:
+ Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương
ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở
hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
254

+ Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với
tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công
ty mới;
+ Kết hợp cả hai trường hợp trên.
Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được đăng ký kinh doanh.
Các công ty mới phải cùng liên đới về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao
động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thoả thuận với chủ nợ, khách
hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi công bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty mới phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp
công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để
cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
b. Tách doanh nghiệp (điều 193 Luật doanh nghiệp)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một
phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để
thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây
gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
- Tách công ty có thể thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
+ Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương
ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ
sở hữu trong công ty bị tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
+ Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với
tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển sang cho các
công ty mới;
+ Kết hợp cả hai trường hợp trên.
- Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng nhau liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập,
chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác.
- Tách doanh nghiệp tạo điều kiện mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, thu hút thêm và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và các nguồn lực khác. Vì vậy,
đây là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp được khuyến khích và thực hiện phổ biến
nhất trong thực tiễn Việt Nam.
c. Hợp nhất doanh nghiệp (điều 194 Luật doanh nghiệp)
- Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành
một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các
công ty bị hợp nhất.
255

- Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
+ Thứ nhất, các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất
phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất;
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương
án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ
phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ
công ty hợp nhất;
+ Thứ hai, các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp
nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất. Hợp
đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
- Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên
thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho
cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh
tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có
thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy
định khác.
- Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp
nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
đ. Sáp nhập doanh nghiệp (điều 195 Luật doanh nghiệp 2014)
- Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào
một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm
dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
- Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
+ Thứ nhất, các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công
ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ
sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập;
thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời
hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp
nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
+ Thứ hai, các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên
quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng
ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả
các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
thông qua;
256

Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp
nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
Những quy định của Luật cạnh tranh về tập trung kinh tế đối với việc hợp nhất doanh
nghiệp nói trên cũng áp dụng đối với sáp nhập doanh nghiệp.
e. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
- Đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện theo
quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (Nghị
định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương
thức sau đây:
+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác
cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác
góp vốn;
+ Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn
góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
+ Kết hợp các phương thức trên.
- Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đãng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác
của công ty được chuyển đổi.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên
quan (cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã
hội; định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính), đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của
công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
f. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên theo phương thức sau đây:
+ Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất
cả các cổ đông còn lại;
+ Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ
phần của tất cả cổ đông của công ty;
257

+ Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng
tối thiểu công ty cổ phần theo quy định tại Điều 110 của Luật doanh nghiệp.
- Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư bằng cổ phần, phần vốn góp phải
thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp
dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, công ty
gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác
của công ty được chuyển đổi.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước liên
quan; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
g. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên
- Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên theo phương thức sau đây:
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn mà không huy động thêm hoặc
chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với huy động thêm tổ
chức, cá nhân khác góp vốn;
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn kết hợp các phương thức nêu trên;
- Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác
của công ty được chuyển đổi.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên
quan; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
h. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
- Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo
quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:
258

+ Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật doanh nghiệp;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu)
hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên);
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư
nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng
chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực
hiện các hợp đồng đó;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản
với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của
doanh nghiệp tư nhân.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện
nêu trên.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp công ty Trách nhiệm hữu hạn, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho
các cơ quan nhà nước có liên quan; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
13.3.4. Giải thể doanh nghiệp
a. Khái niệm, ý nghĩa của giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp được nhìn nhận là một doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh
doanh, không tiếp tục tồn tại trên thị trường với tư cách là một chủ thể kinh doanh.
Hậu quả của giải thể là việc mất đi một chủ thể pháp đã đăng ký kinh doanh.
b. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
* Các trường hợp giải thể: Doanh nghiệp bị giải thể trong 4 trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp 2014. Có thể phân làm hai loại: Giải thể tự
nguyện và giải thể bắt buộc.
- Giải thể tự nguyện khi:
+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn;
+ Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần.
- Giải thể bắt buộc khi:
+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này
trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp;
259

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.


* Điều kiện giải thể
- Trong mọi trường hợp, Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải
quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
- Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người
quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của doanh nghiệp.
c. Thứ tự thanh toán nợ khi doanh nghiệp giải thể
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng
lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
d. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
- Cất giấu, tẩu tán tài sản;
- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp;
- Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
- Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.

Câu hỏi:
1. Trình bày các nhóm chủ thể kinh doanh
2. Trình bày khái niệm doanh nghiệp và các đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp
3. Nêu 5 điều kiện thành lập doanh nghiệp
4. Phân tích điều kiện về tài sản khi thành lập doanh nghiệp. Cho ví dụ 5 loại tài sản
được góp vốn?cách định giá những tài sản đó.
5. Phân tích điều kiện về tên và trụ sở khi thành lập doanh nghiệp. So sánh và nhận xét
tên công ty TNHH tin học T và H, công ty TNHH tin học T & H, công ty TNHH tin học
T – H.
6. Phân tích điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý doanh
nghiệp. Giảng viên của Học viện Chính sách và Phát triển có được thành lập và quản
lý doanh nghiệp không? vì sao?
260

7. Phân tích điều kiện về số lượng thành viên của doanh nghiệp, vì sao công ty TNHH
không được quá 50 thành viên?vì sao không khống chế số lượng tối đa đối với công ty
cổ phần? nêu tên những loại doanh nghiệp một chủ sở hữu
8. Trình bày về các cơ quan đăng ký kinh doanh
9. Trình bày thủ tục sau đăng ký doanh nghiệp
10. Phân tích việc tổ chức lại doanh nghiệp
11. Trình bày việc giải thể công ty
Bài tập:
1. Tùng, Cúc, Trúc, Mai cùng góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn An
Dương, vốn điều lệ 1,2 tỷ. Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp vào 15/7/2015. Tùng cam kết góp vào công ty 200 triệu, nhưng sau này trên
thực tế Tùng chỉ góp 100 triệu. Sau thời gian quy định, Công ty đã làm thủ tục giảm
vốn điều lệ xuống 1,1 tỷ đồng. Cúc góp vốn bằng một chiếc ô tô được cả 4 người thỏa
thuận là 300 triệu, mặc dù giá trị thực tế của xe tại thời điểm góp vốn chỉ là 200 triệu.
Trúc góp vốn bằng một ngôi nhà được bốn thành viên định giá 600 triệu (giá trị thực
của ngôi nhà chỉ là 500 triệu). Mai góp 100 triệu bằng tiền cho công ty thuê ngôi nhà
cũ của mình để làm kho chứa hàng trong 2 năm.
- Việc định giá tài sản góp vốn của các thành viên công ty TNHH An Dương như trên
có hợp pháp không, vì sao?
- Nếu công ty TNHH An Dương kinh doanh thua lỗ, nợ 1,2 tỷ đồng thì các thành viên
chịu trách nhiệm như thế nào?
2. Doanh nghiệp tư nhân A nợ chị Nguyễn Thị Thanh Thúy (công chức Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) 2 tỷ đồng. Do không có khả năng trả nợ nên ông Nguyễn Văn A (chủ doanh
nghiệp tư nhân) muốn chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp cho chị Thúy để trả nợ.
- Chị Thúy có thể trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân A không, vì sao?
- Ông Nguyễn Văn A muốn chuyển đổi doanh nghiệp của mình thành công ty trách
nhiệm hữu hạn, mong muốn của ông có thể thực hiện được không?
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn A có 4 thành viên kinh doanh trong lĩnh vực điện tử.
Do tình hình kinh doanh và thị trường có nhiều biến động Hội đồng thành viên công ty
quyết định tổ chức lại công ty. Anh/chị hãy cho biết các khả năng tổ chức lại của công
ty A? Quyền và nghĩa vụ của công ty A và các công ty mới sau khi tổ chức lại (không
cần nêu thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp).
4. Tâm, Nư, Mạnh góp vốn thành lập công ty cổ phần TNM, vốn điều lệ 2 tỷ đồng
trong đó Tâm góp 1 tỷ đồng, Nư góp 500 triệu và Mạnh góp 500 triệu. Ngày 1/7/2015
công ty cổ phần TNM được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong vòng
50 ngày, Tâm và Mạnh đã góp đủ số vốn theo cam kết. Sau nhiều lần bị thúc giục,
ngày 01/10/2015, Nư thông báo không có khả năng góp vốn vì không bán được nhà.
- Công ty cổ phần TNM có bị giải thể không? vì sao?
- Nếu phải giải thể thì thủ tục như thế nào?
- Nếu không muốn giải thể thì làm thế nào?
261

5. Công ty TNHH Ánh Dương có 50 thành viên gồm 49 cá nhân và ông Nguyễn Tân
chủ doanh nghiệp tư nhân Sao Mai. Tháng 10/2015, chủ DNTN Sao Mai chết để lại di
sản cho vợ và hai con. Vợ và hai con ông Tân đều muốn trở thành thành viên của công
ty. Hãy tư vấn cho công ty phương án giải quyết tình huống này
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại (2010);
2. Bộ luật Dân sự năm 2015;
3. Luật Doanh nghiệp năm 2014;
4. Luật Đầu tư năm 2014;
5. Luật Thương mại năm 2005;
6. Luật Cạnh tranh năm 2014;
7. Nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 về chuyển đổi công ty nhà nước thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
8. Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
9. Nghị định 69/2014/NĐ-CP ngày 15/07/2014 của Chính phủ về tập đoàn kinh tế
nhà nước và tổng công ty nhà nước
10. Nghị định 194/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về đăng ký lại,
chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đổi Giấy phép đầu tư của dự
án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
11. Website:
http://toaan.gov.vn/
http://phapluatdoisong.com/
http://www.vksndtc.gov.vn/
262

Chương 14
CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Tóm tắt:
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra
tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp góp phần giải phóng
và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội,
góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu,
tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc
làm, xoá đói, giảm nghèo...
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các loại hình doanh nghiệp Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng có quy định về nhóm công ty (Công ty mẹ -
công ty con, Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty).
Chương 14 đề cập đến các quy định cụ thể về định nghĩa, đặc điểm, tổ chức quản lý
điều hành của từng loại hình doanh nghiệp nêu trên.
14.1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
14.1.1. Định nghĩa và đặc điểm
a. Định nghĩa
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp 2014;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 52,
53 và 54 của Luật doanh nghiệp 2014.
b. Đặc điểm
b1) Đặc điểm về thành viên
- Thành viên của công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên có thể là cá nhân hoặc tổ
chức Việt Nam hoặc nước ngoài với những quy định chung về điều kiện đối với thành
viên công ty.
- Số lượng thành viên của công ty bị hạn chế, tối thiểu là hai (2) và tối đa là năm mươi
(50). Nếu con số thành viên bị hạn chế này không được đảm bảo thì công ty phải giải
thể hoặc thay đổi hình thức pháp lý cho phù hợp, chẳng hạn chuyển sang hình thức
công ty cổ phần.
- Mức vốn góp của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn là yếu tố chủ yếu tạo
nên sự khác biệt trong địa vị pháp lý của họ trong công ty.
263

b2) Đặc điểm về vốn


- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tài sản riêng. Tài sản riêng của công ty là một khối
thống nhất, tách biệt khỏi tài sản riêng của các thành viên và được thể hiện bằng tiền
thông qua khái niệm vốn.
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký
doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Các
thành viên có thể góp vốn bằng tiền, hiện vật và những tài sản khác mà pháp luật cho
phép và được các thành viên chấp nhận. Những hiện vật dùng để góp vốn phải được
định giá. Mỗi thành viên có một phần vốn góp và được ghi cụ thể và quy thành tỷ lệ
phần trăm (%) trong Điều lệ. Phần vốn góp của các thành viên trong công ty có thể
không bằng nhau và thể hiện tỷ lệ phân quyền, nghĩa vụ của thành viên trong công ty.
- Khi tham gia công ty, thành viên không nhất thiết phải góp vốn ngay. Các thành viên
công ty có thể thoả thuận một thời hạn để các thành viên thực hiện góp vốn.
+ Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn bằng các tài
sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.
Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn
góp như đã cam kết góp.
+ Sau thời hạn quy định mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã
cam kết thì được xử lý như sau:
Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên
của công ty;
Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương
ứng với phần vốn góp đã góp;
Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của
Hội đồng thành viên.
+ Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty
phải đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng
số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.
Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách
nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công
ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần
vốn góp của thành viên.
+ Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
- Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
+ Tăng vốn góp của thành viên;
+ Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các
thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
264

Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy
định tại Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2014. Thành viên phản đối quyết định tăng
thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của
thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
- Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
+ Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều
lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày
đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
+ Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật
Doanh nghiệp 2014;
+ Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định
tại Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công
ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
b3) Đặc điểm về tư cách pháp lý
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân.
Tư cách pháp nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn được xác định kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b4) Đặc điểm về giới hạn trách nhiệm
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn. Giới hạn
trách nhiệm của công ty về mọi hoạt động của mình là tài sản riêng của công ty.
- Các thành viên của công ty cũng phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty và
cũng được giới hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp. Theo đó, ngay cả khi thành
viên đó chưa thực sự góp vốn vào công ty mà mới chỉ đăng ký hoặc góp chưa đủ số
vốn đã cam kết góp thì vẫn phải cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty
(trong thời gian 90 ngày và 60 ngày nêu trên).
b5) Đặc điểm về mua lại phần vốn góp
- Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên
đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề
sau đây:
+ Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của thành viên, Hội đồng thành viên;
+ Tổ chức lại công ty;
+ Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên.
- Khi có yêu cầu của thành viên, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải
mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo
265

nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp
được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
- Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên đó có quyền tự do
chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không
phải là thành viên.
b6) Đặc điểm về chuyển nhượng phần vốn góp
- Khác với cổ đông công ty cổ phần, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không
thể tự do chào bán phần vốn góp của mình trên thị trường.
- Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52 (trường hợp công ty không mua lại
phần vốn góp thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình
cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên), khoản 5 (trường hợp
tặng cho phần vốn góp) và khoản 6 (trường hợp trả nợ bằng phần vốn góp) của điều 54
của Luật doanh nghiệp 2014, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho
người khác theo quy định:
+ Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
+ Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại
cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua
hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
- Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng
với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ
vào sổ đăng ký thành viên.
- Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến
chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng.
b7) Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
- Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị
Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của
pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
- Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền
và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
- Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng trong các
trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
+ Người được tặng cho phần vốn góp không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm
thành viên;
266

+ Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.


- Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế,
người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó
được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác.
+ Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ
hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty.
+ Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công
ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có
quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
+ Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
+ Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại hoặc người
khác nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết.
b8) Tham gia thị trường chứng khoán
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phần để huy động thêm vốn
điều lệ từ công chúng nhưng được phép phát hành trái phiếu và các loại chứng khoán
khác để huy động vốn theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
14.1.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm tất cả các cá nhân và tổ chức
góp vốn vào công ty. Quyền hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên phụ thuộc vào
(tương ứng với) mức vốn góp vào công ty.
a. Quyền của thành viên
- Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp (trừ trường hợp họp trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thành viên
có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn cam kết góp).
- Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật (công ty chỉ được
chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận).
- Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty
giải thể hoặc phá sản.
- Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ,
tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
267

- Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán
bộ quản lý khác theo quy định.
- Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
+ Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền;
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo
tài chính hằng năm;
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị
quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
+ Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp
hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10% vốn điều lệ thì nhóm thành viên còn lại
đương nhiên có các quyền này.
- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.
b. Nghĩa vụ của thành viên
- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp yêu
cầu công ty mua lại phần vốn góp, chuyển nhượng phần vốn góp, xử lý phần vốn góp
trong một số trường hợp đặc biệt, tăng giảm vốn điều lệ (quy định tại các điều 52, 53,
54 và 68 của Luật Doanh nghiệp 2014).
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
- Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
+ Vi phạm pháp luật;
+ Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty
và gây thiệt hại cho người khác;
+ Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với
công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.
c. Thành viên có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia Hội
đồng thành viên
- Người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức phải là cá nhân được ủy
quyền bằng văn bản nhân danh thành viên đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.
268

- Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo
ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
+ Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu
ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện;
+ Trường hợp thành viên là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác
định cụ thể phần vốn góp cho mỗi người đại diện. Trường hợp thành viên không xác
định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần
vốn góp sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.
14.1.3. Tổ chức quản lý, hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
a. Mô hình quản lý
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm
soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với
yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc
của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định..
b. Hội đồng thành viên
b1) Vị trí của Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các thành
viên công ty. Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm
giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của Bộ luật hình
sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty.
- Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm
phải họp một lần.
b2) Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy
động thêm vốn;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông
qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
- Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại
Điều lệ công ty;
269

- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận
hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định tổ chức lại công ty;
- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
b3) Triệu tập họp Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và
khoản 9 Điều 50 của Luật Doanh nghiệp 2014. Cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập
họp Hội đồng thành viên.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp
Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở
chính của công ty chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên;
trường hợp kiến nghị được trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu
đa số các thành viên dự họp tán thành.
- Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc
phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng
thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời
gian, địa điểm và chương trình họp.
- Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài
liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày
làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 8 và khoản 9
Điều 50 của Luật Doanh nghiệp 2014 trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí
hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên được công ty hoàn lại.
- Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối
với công ty và thành viên có liên quan của công ty.
b4) Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
- Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít
nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
270

- Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc không có quy định khác, triệu tập họp Hội
đồng thành viên trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành
thì được thực hiện như sau:
- Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự
định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến
hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
- Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì được triệu tập họp
lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trường
hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên
dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
- Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình
thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương
trình họp trong thời hạn dự kiến, thì có thể kéo dài phiên họp; thời hạn kéo dài không
được quá 30 ngày, kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
b5) Nghị quyết của Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại
cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau
đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
+ Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty;
+ Quyết định phương hướng phát triển công ty;
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
+ Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
- Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành
viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
+ Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán
thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức
lại, giải thể công ty.
+ Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán
thành đối với các quyết định khác.
- Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên
trong trường hợp sau đây:
+ Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
+ Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
271

+ Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình
thức điện tử khác;
+ Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
- Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản khi được số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ tán thành; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định.
c. Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch với nhiệm kỳ không quá năm
(5) năm. Sau khi hết nhiệm kỳ, nếu đạt được tín nhiệm của các thành viên, Chủ tịch
Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
+ Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến
các thành viên;
+ Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các
thành viên;
+ Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành
viên;
+ Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì một
trong số các thành viên của Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại
bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ
tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
d. Giám đốc (Tổng giám đốc)
- Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
- Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc:
+ Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác.
+ Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện trên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
272

nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý
công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định cụ thể trong
Luật Doanh nghiệp, trong Điều lệ công ty và trong hợp đồng thuê Giám đốc điều hành
(nếu có), bao gồm: Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; Quyết
định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức
thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế
quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án
cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng
thành viên; Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Tuyển dụng lao động; Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của
Hội đồng thành viên.
- Trong việc điều hành doanh nghiệp, pháp luật và Điều lệ công ty có những quy định
hạn chế trường hợp Giám đốc (Tổng giám đốc) có thể lạm dụng quyền hạn gây thiệt
hại cho công ty:
+ Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng
thành viên chấp thuận:
Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
Người có liên quan của những người trên;
Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công
ty mẹ; Người có liên quan của người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý công ty mẹ.
+ Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành
viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó;
kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định
tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên
phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp
thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền
biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính
vào việc biểu quyết.
+ Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết
không đúng quy định, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch,
thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt
hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng,
giao dịch được ký kết không đúng theo quy định hoặc gây thiệt hại cho công ty.
273

đ. Ban kiểm soát


- Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban
kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát
phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
- Khác với công ty cổ phần, pháp luật không quy định cụ thể về Ban kiểm soát của
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều
kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty
quy định.
e. Vấn đề đại diện cho công ty
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú
tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì
người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt
Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
Nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm
giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh
trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự
thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho
đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật
của công ty.
g. Quyền khởi kiện của thành viên đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
(Tổng giám đốc)
- Thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối
với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường
hợp sau đây:
+ Vi phạm quy định về trách nhiệm của chủ tịch Hội đồng thành viên (Điều 71 của
Luật doanh nghiệp 2014);
+ Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc
Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không
đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên;
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
- Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính
vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.
274

14.2. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN


14.2.1. Định nghĩa và đặc điểm
a. Định nghĩa
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty.” (Khoản 1 điều 73 Luật Doanh nghiệp)
b. Đặc điểm
b1) Đặc điểm chung
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một công ty trách nhiệm hữu hạn nên
có những đặc điểm cơ bản như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (có
tư cách pháp nhân từ thời điểm được cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty
chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi tài sản riêng, chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về hoạt động của công ty giới hạn trong phạm vi phần vốn góp vào công ty,
không được phát hành cổ phần).
b2) Đặc điểm riêng
- Đặc điểm về chủ sở hữu công ty:
+ Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh
nghiệp đều có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Việc cho phép cá nhân Việt Nam và nước ngoài bình đẳng trong việc thành lập
doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, thành lập một pháp nhân có khả năng độc lập
trong kinh doanh và chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp là một trong những biện pháp khuyến khích cá nhân
đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh có nhiều rủi ro.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tài sản riêng, tài sản này tách biệt
khỏi tài sản riêng của chủ sở hữu. Vì vậy, những tổ chức, cá nhân khi thành lập công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng phải thực hiện thủ tục góp vốn để tạo sự
tách biệt về tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
- Đặc điểm về vốn:
+ Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ
công ty.
+ Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn
thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã
cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi
công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
275

+ Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ
tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng
hạn vốn điều lệ.
+ Giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy
định tại Điều 74 của Luật Doanh nghiệp 2014.
+ Tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn
góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác,
công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
thay đổi vốn điều lệ;
Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật Doanh nghiệp 2014.
14.2.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
a. Quyền của chủ sở hữu công ty (điều 75 Luật Doanh nghiệp 2014)
a1) Chủ sở hữu công ty là tổ chức
- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
quản lý công ty;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển;
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
- Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
- Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
- Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
- Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác của công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
276

- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc
phá sản;
- Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.
a2) Chủ sở hữu công ty là cá nhân
- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;
- Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác của công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc
phá sản;
- Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.
a3) Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt
- Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho
tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty phải tổ
chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc
công ty cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án
tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty. Công ty phải tổ chức hoạt
động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người
thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở
hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người
giám hộ.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận
chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên
công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển nhượng.
277

b. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (điều 76 Luật Doanh nghiệp 2014)
- Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ
sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với
các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc
mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở
hữu công ty.
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn
bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân,
tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty.
- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
14.2.3. Tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Luật doanh nghiệp 2014 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn có chủ sở hữu là một tổ chức khác với công ty có chủ sở hữu là một cá nhân.
a. Mô hình tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức
a1) Tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
- Hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
a2) Trường hợp có hơn một người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền cho chủ
sở hữu công ty
- Đối với những công ty có quy mô lớn và kinh doanh đa ngành nghề thì chủ sở hữu
công ty có thể bổ nhiệm từ hai người trở lên làm đại diện theo uỷ quyền của chủ sở
hữu công ty. Trong trường hợp này, cơ cấu tổ chức quản lý công ty bao gồm: Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
+ Hội đồng thành viên:
Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên
nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công
ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa
vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật
doanh nghiệp 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các quyết định của Hội đồng thành viên được đưa ra thông qua biểu quyết tại
các cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai
278

phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi
thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số
thành viên dự họp tán thành. Đối với một số vấn đề quan trọng như sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp tán thành. Hội đồng
thành viên có thể thông qua quyết định bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua
hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội
đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
lệ công ty.
+ Giám đốc/Tổng giám đốc: Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
+ Kiểm soát viên:
Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát
viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban kiểm soát. Kiểm soát viên
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ
sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của
công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền
chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu
của Kiểm soát viên.
Do tính chất công việc, các Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện:
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực
tiếp bổ nhiệm kiểm soát viên; Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp
về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành,
nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện do Điều lệ công ty
quy định (Điều 82 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp).
+ Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan: Trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên xem xét quyết định:
279

Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát
viên; Người có liên quan của những người này;
Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những
người quản lý đó; Người có liên quan của những người này.
+ Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối
với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ
yếu của giao dịch đó.
+ Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi
người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
+ Hợp đồng, giao dịch chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc
lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp
đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 76 của
Luật này.
+ Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết
không đúng quy định gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người có liên
quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn
trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
a3) Trường hợp có một người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền cho chủ sở
hữu công ty
- Đối với những công ty có quy mô nhỏ, ít ngành nghề, để tiết kiệm chi phí gián tiếp,
chủ sở hữu công ty có thể chỉ bổ nhiệm một người làm đại diện theo uỷ quyền. Người
đại diện theo uỷ quyền duy nhất này làm Chủ tịch công ty. Trong trường hợp này cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên.
- Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp, pháp luật có
liên quan và Điều lệ công ty.
- Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ
không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch công ty về việc
280

thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
b. Mô hình tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
- Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công
ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
- Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân với
chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi
chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
- Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình
với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
14.3. CÔNG TY CỔ PHẦN
14.3.1. Định nghĩa
Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong
đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh
nghiệp;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
14.3.2. Đặc điểm
a. Đặc điểm về vốn góp và cách góp vốn
- Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều
lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh
giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
+ Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán
đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng
số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
+ Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà
Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được
quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ
281

phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký
mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
+ Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại
thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà
chưa được các cổ đông đăng ký mua.
- Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp:
+ Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các
cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
+ Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, số phiếu biểu
quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
+ Nếu sau thời hạn quy định có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một
phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn
là cổ đông của công ty, không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người
khác;
Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu
quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không
được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị
được quyền bán;
Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần
đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn nêu trên. Thành viên
Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các
thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1
và điểm d khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014.
- Thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
+ Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho
cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
+ Công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông và mua lại cổ phần
theo quyết định của công ty;
282

+ Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định
tại Điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2014.
b. Đặc điểm về thành viên
- Thành viên của công ty cổ phần chính là các chủ sở hữu cổ phần, được gọi là cổ
đông, là đồng chủ sở hữu công ty. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, Số lượng
cổ đông được quy định tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa.
- Dựa vào vai trò tham gia thành lập công ty, cổ đông của công ty cổ phần bao gồm hai loại
chính: Cổ đông sáng lập và cổ đông khác.
+ Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong
danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập phải thoả mãn những
quy định tại khoản 2 điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.
+ Các cổ đông góp vốn khi gia nhập công ty cổ phần, ngoài việc mua cổ phần còn phải
tán thành Điều lệ của công ty.
+ Cá nhân, tổ chức cũng có thể trở thành cổ đông thông qua việc được thừa kế cổ phần
của công ty.
- Mỗi cổ đông có thể sở hữu nhiều cổ phần, mức độ sở hữu cổ phần tạo thành sự cách
biệt về mức vốn, về quyền và nghĩa vụ giữa các cổ đông trong công ty. Cổ đông có
càng nhiều cổ phần thì có càng nhiều quyền và nghĩa vụ.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ một số trường hợp Luật
quy định hạn chế đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập.
- Luật doanh nghiệp không có quy định hạn chế cổ phần đối với mỗi cổ đông. Tuy
vậy, Điều lệ công ty có thể quy định về giới hạn tối đa cho phép một cổ đông hoặc một
nhóm cổ đông có thể sở hữu để không xảy ra tình trạng một cá nhân hoặc một nhóm
người có thể khống chế được công ty do có lượng cổ phần lớn. Chẳng hạn, hiện nay,
theo cam kết của Việt Nam khi tham gia WTO và Khoản 5 Điều 7 Nghị định số
01/2014/NĐ-CP ngày 03/01/2014 về nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức
tín dụng Việt Nam, tổng số cổ phần do các cá nhân và pháp nhân nước ngoài nắm giữ
tại mỗi ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam không vượt quá 30% vốn Điều lệ
của ngân hàng.
c. Về phát hành chứng khoán
Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu và cổ phần các loại để huy động vốn.
Khả năng phát hành chứng khoán này tạo thành ưu thế đặc biệt của công ty cổ phần so
với các loại công ty khác. Việc phát hành chứng khoán phải tuân thủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam.
c1) Chào bán cổ phần
- Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán
và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
- Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
+ Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
+ Chào bán ra công chúng;
+ Chào bán cổ phần riêng lẻ.
283

- Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
hoàn thành đợt bán cổ phần.
c2) Chào bán cổ phần riêng lẻ
Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại
chúng được quy định như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ,
công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh
doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:
+ Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;
+ Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu
có);
- Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung sau đây:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
+ Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần
chào bán mỗi loại;
+ Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;
+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
- Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà
không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
c3) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ
phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ
cổ phần hiện có của họ tại công ty.
- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty
cổ phần đại chúng được thực hiện như sau:
+ Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm
đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông
chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
+ Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở
chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công
ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào
bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty
phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng
hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
+ Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
284

- Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận
chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ
phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo
cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào
bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ
phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán.
- Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua
quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông;
kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
- Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho
người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các
thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi vào sổ đăng
ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
c4) Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ
phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi
trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
- Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
- Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
- Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết
khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông,
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
- Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy
định.
c5) Chuyển nhượng cổ phần
- Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119
của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng
cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần
thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương
ứng.
- Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc
thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng
hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông
qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu
thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
- Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
- Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người
thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
285

- Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho
người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc
nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
- Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và
công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần
còn lại.
- Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ
đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật
Doanh nghiệp 2014 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
c6) Phát hành trái phiếu
- Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái
phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Công ty không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh
toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đó
sẽ không được quyền phát hành trái phiếu, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có
quy định khác. Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa
chọn không bị hạn chế bởi quy định này.
- Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền
quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải
báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và
hồ sơ giải trình nghị quyết của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
- Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực
hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào bán cổ phần theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.
d. Tư cách pháp nhân
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Là một pháp nhân, công ty cổ phần có tài sản riêng, được ghi rõ trong Điều lệ,
là khối tài sản độc lập tách khỏi tài sản riêng của các cổ đông. Tại thời điểm thành lập,
công ty cổ phần phải đăng ký số vốn điều lệ.
- Trong quá trình hoạt động, công ty dùng tài sản riêng của doanh nghiệp để tham gia
vào các giao dịch và chịu trách nhiệm về các giao dịch đó. Tài sản riêng của công ty
đồng thời là giới hạn trách nhiệm của công ty.
14.3.3. Cổ phần, cổ phiếu, cổ đông
a. Các loại cổ phần
Cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
a1) Cổ phần phổ thông
- Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ
đông phổ thông.
286

- Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định như sau:
Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ
phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải
có cổ đông sáng lập.
Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ
đông phổ thông của công ty đó.
Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần
phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu
quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau
thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có
thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển
nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
a2) Cổ phần ưu đãi
- Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ
đông ưu đãi.
- Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ
phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ
công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực
trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần
đó cho người khác
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền: Biểu quyết về các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định
tại điều lệ công ty và các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ việc chuyển nhượng
cổ phần đó cho người khác.
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức:
287

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức
cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm
gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức
thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền: Nhận cổ tức với mức theo
quy định nêu trên, được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ
phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn
lại khi công ty giải thể hoặc phá sản và các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại:
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu
của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
hoàn lại.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ
thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát.
+ Cổ phần ưu đãi khác
Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, từng công ty có thể quy định thêm
những loại cổ phần ưu đãi khác. Tất cả các loại cổ phần ưu đãi này cũng như đối tượng
được hưởng cổ phần đó, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cổ phần đó phải được quy
định cụ thể trong Điều lệ công ty.
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi
khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và
lợi ích ngang nhau.
b. Cổ phiếu
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Giá trị cổ
phần do công ty quyết định và được ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu, Cố
phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.
- Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì
quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại
do những sai sót đó gây ra đối với công ty.
- Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác thì
cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung: Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị
cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng
288

đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu huỷ;
Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
- Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp
nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu
cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu
huỷ dưới hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị
công ty cấp cổ phiếu mới.
c. Cổ đông
Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Tùy theo
tính chất của cổ phần mà có các loại cổ đông với địa vị pháp lý khác nhau như cổ đông
phổ thông, cổ đông ưu đãi; dựa vào vai trò tại thời điểm thành lập có cổ đông sáng lập
và cổ đông khác.
c1) Cổ đông sáng lập
- Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong
danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
- Cổ đông sáng lập có các quyền về nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết và có nghĩa vụ
cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán.
- Cổ đông sáng lập có quyền sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết nếu Điều lệ công ty quy
định về loại cổ phần này và có các quyền như cổ đông phổ thông.
c2) Cổ đông phổ thông
- Cổ đông phổ thông là chủ sở hữu của cổ phần phổ thông.
- Cổ đông phổ thông có những quyền quan trọng quy định tại Điều 114 Luật Doanh
nghiệp 2014, bao gồm:
+ Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết
trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật,
Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
+ Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
+ Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng
cổ đông trong công ty;
+ Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp;
+ Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu
quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
+ Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
+ Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với
tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong
thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty có các quyền sau đây:
+ Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
289

+ Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài
chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo
của Ban kiểm soát;
+ Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp:
Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của
người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị
mới chưa được bầu thay thế;
Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải
có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã
số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là
tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần
của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý
do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có
các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về
quyết định vượt quá thẩm quyền.
+ Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành
hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp
đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ
đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của
công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát được thực hiện như sau:
+ Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi
khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
+ Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm
cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất
06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty được quyền đề cử
một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm
cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
và các cổ đông khác đề cử.
- Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
290

+ Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua. Không được rút vốn đã
góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được
công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc
toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có
lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt
hại xảy ra.
+ Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
+ Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
c3) Cổ đông ưu đãi
Ngoài cổ đông phổ thông là loại cổ đông bắt buộc, công ty cổ phần còn có thể có các
cổ đông ưu đãi, bao gồm cổ đông ưu đãi biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu
đãi hoàn lại…tương ứng các loại cổ phần với những ưu đãi và hạn chế phù hợp với
từng loại. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho cổ đông sở hữu nó các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau (Khoản 5 điều 113 Luật doanh nghiệp 2014).
c4) Cổ đông/nhóm cổ đông lớn
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty
trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy
định được xác định là cổ đông/nhóm cổ đông lớn.
- Ngoài những quyền cơ bản như các cổ đông phổ thông khác, cổ đông/nhóm cổ đông
lớn còn có thêm các quyền: Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu
có); Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo
tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo
cáo của Ban kiểm soát; Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp
Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý, ra quyết định
vượt quá thẩm quyền được giao; nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 6 tháng
mà chưa được bầu thay thế hoặc các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty;
Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành
hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết và những quyền khác theo Luật và Điều lệ
của công ty.
14.3.4. Tổ chức quản lý hoạt động công ty cổ phần
- Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai
mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
+ Mô hình 1 gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ
đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải
có Ban kiểm soát.
+ Mô hình 2 gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành
viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên
291

độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản
lý điều hành công ty.
- Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty;
trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại
diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật,
thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người
đại diện theo pháp luật của công ty.
a. Đại hội đồng cổ đông
a1) Tổ chức:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. gồm tất cả
cổ đông có quyền biểu quyết (cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết).
a2) Hoạt động:
- Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau:
+ Thông qua định hướng phát triển của công ty;
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
+ Quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
+ Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
+ Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho công ty và cổ đông công ty;
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Hoạt động của Đại hội đồng cổ đông:
+ Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường
niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông
phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ
chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông
được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp.
+ Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng
cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
Báo cáo tài chính hằng năm;
292

Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng
quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt
động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của Kiểm soát viên;
Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
+ Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các
trường hợp sau đây:
Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên
theo quy định của pháp luật;
Theo yêu cầu của Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần
phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
Theo yêu cầu của Ban kiểm soát; các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
+ Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội
đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát
sinh cho công ty. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại phát sinh cho công ty.
+ Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định
thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông lớn có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông theo quy định.
- Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
+ Tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết đều có quyền dự họp Đại hội cổ đông. Cổ
đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp
hoặc thông qua một trong các hình thức sau: Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc
họp; Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp; Tham dự và
biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử
khác; Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử.
+ Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền thì ủy quyền
cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
+ Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn
bản theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
- Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông:
293

+ Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít
nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
+ Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định thì
được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ
nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông
triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng
số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
+ Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp
lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của
Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết
của các cổ đông dự họp.
+ Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã
được gửi kèm theo thông báo mời họp.
- Hình thức thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông:
+ Có hai hình thức thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông: Biểu quyết tại cuộc
họp và lấy ý kiến bằng văn bản.
+ Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông:
Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công ty;
Định hướng phát triển công ty;
Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị
khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định,
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
Tổ chức lại, giải thể công ty.
- Điều kiện để nghị quyết được thông qua:
+ Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất
65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định:
Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ
hơn do Điều lệ công ty quy định;
Tổ chức lại, giải thể công ty;
Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
294

+ Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51%
tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 144 Luật doanh nghiệp; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty
quy định.
+ Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu,
theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở
hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ
đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một
số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên
được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số
phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối
cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các
ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử
hoặc Điều lệ công ty.
+ Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất
51% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
+ Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông
qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế
bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
- Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông:
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông,
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Doanh nghiệp 2014 có quyền
yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
Trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông
không thực hiện đúng theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty,
trừ trường hợp các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100%
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
- Hiệu lực các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
+ Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua
hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.
+ Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục
thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định.
295

+ Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến
khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b. Hội đồng quản trị
b1) Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
b2) Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy
định của pháp luật;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty,
nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không
áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1
và khoản 3 Điều 162 của Luật Doanh nghiệp 2014;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương và quyền lợi khác
của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng
thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và
quyền lợi khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết
định;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
phát sinh trong quá trình kinh doanh;
296

- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến
bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội
đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân
thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định
của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán
thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị
quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị
quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần
của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị
đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên.
b3) Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng
thành viên Hội đồng quản trị.
- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị
không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời
hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do
Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành
viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu
thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
- Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức quản lý theo mô hình 2 (quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 134 của Luật Doanh nghiệp 2014) thì các giấy tờ, giao dịch của công ty
phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên của thành viên Hội đồng quản trị tương
ứng.
- Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối
hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
b4) Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
- Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2014;
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không
nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
+ Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị
của công ty khác.
+ Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội
đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng
297

giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của
người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
- Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo mô hình 2 (điểm b khoản 1 Điều 134 của
Luật Doanh nghiệp 2014) có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy định khác:
+ Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải
là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền
trước đó.
+ Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà
thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
+ Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty
hoặc công ty con của công ty;
+ Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết của công ty;
+ Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của
công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.
- Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc
không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định trên và đương nhiên không còn là thành
viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản
trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng
đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội
đồng quản trị có liên quan.
- Bầu Hội đồng quản trị: Phương thức dồn phiếu bầu được áp dụng đối với tất cả các
công ty cổ phần, gồm cả các công ty niêm yết, trừ trường hợp pháp luật về chứng
khoán có quy định khác.
+ Trước và trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, các cổ đông có quyền cùng nhau lập
nhóm để đề cử và dồn phiếu bầu cho người do họ đề cử.
+ Số lượng ứng cử viên mà mỗi nhóm có quyền đề cử phụ thuộc vào số lượng ứng cử
viên do Đại hội quyết định và tỷ lệ sở hữu cổ phần của mỗi nhóm. Nếu Điều lệ công ty
không quy định khác hoặc Đại hội đồng cổ đông không quyết định khác thì số lượng
ứng cử viên mà các nhóm có quyền đề cử thực hiện như sau:
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 10% đến dưới 20% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được đề cử tối đa một ứng cử viên;
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 20% đến dưới 30% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được đề cử tối đa hai ứng cử viên;
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 30% đến dưới 40% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được đề cử tối đa ba ứng cử viên;
298

Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 40% đến dưới 50% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được đề cử tối đa bốn ứng cử viên;
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 50% đến dưới 60% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được đề cử tối đa năm ứng cử viên;
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 60% đến dưới 70% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được đề cử tối đa sáu ứng cử viên;
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 70% đến dưới 80% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được đề cử tối đa bảy ứng cử viên;
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 80% đến dưới 90% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được đề cử tối đa tám ứng cử viên.
Trường hợp số lượng ứng cử viên được cổ đông, nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng
cử viên mà họ được quyền đề cử, số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị hoặc
Ban kiểm soát hoặc các cổ đông khác đề cử.
Ví dụ: Giả sử công ty cổ phần A dự kiến bầu 7 thành viên Hội đồng quản trị
trong số 10 ứng viên. Trong công ty có 4 nhóm cổ đông, trong đó:
Nhóm 1 có 10%, nhóm 2 có 20%, nhóm 3 có 30%, nhóm 4 có 40% cổ phần.
Tên Nhóm 10% Nhóm 20% Nhóm 30% Nhóm 40% Tổng số
A 7x10=70% 70%
B 3x20%=60% 60%
C 4x20%=80% 80%
D 3x30%=90% 90%
Đ 3x30%=90% 90%
E 1x30%=30% 30%
F 2x40%=80% 80%
G 2x40%=80% 80%
H 2x40%=80% 80%
I 1x40%=40% 40%

Với cơ cấu vốn như vậy, nhóm 1 được ứng cử 1 ứng viên (A), nhóm hai được ứng cử 2
ứng viên (B,C), nhóm 3 được ứng cử 3 ứng viên (D, Đ,E) và nhóm 4 được cử 4
(F,G,H,I).
Áp dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu, chọn 7 trong số 10 ứng viên thể hiện như sau:
Nhóm 1 có 7 phiếu, trị giá mỗi phiếu 10%. Nếu họ dồn toàn bộ số phiếu này cho đại
diện của họ thì chắc chắn trúng với tỷ lệ 70%. Nhóm 2 có 7 phiếu, mỗi phiếu trị giá
20%, vậy họ phải dồn 4 phiếu cho một người chắc chắn trúng. Tương tự như vậy với
những người thuộc nhóm khác.
Bảng trên đây cho thấy những người trúng sẽ là A với 70%, C 80%, D, Đ với mỗi
người 90%, F, G, H với mỗi người 80%. Nguyên tắc bầu dồn phiếu cho phép nhóm cổ
đông thiểu số (nhóm 1) có cơ hội đưa được người đại diện cho mình vào các cơ quan
quản lý và kiểm soát công ty.
b5) Cuộc họp Hội đồng quản trị
299

- Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội
đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng
quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ
phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số
phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo
nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị họp tại trụ
sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
- Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập khi xét thấy
cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các
trường hợp sau đây:
+ Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập;
+ Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
+ Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị;
+ Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận
và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập
họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt
hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập
họp Hội đồng quản trị.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông
báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp,
chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải
có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên. Thông báo mời
họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo
đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại
công ty.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu
kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản trị. Kiểm
soát viên có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng
không được biểu quyết.
- Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên
trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định khoản này không đủ
số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn
khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số
thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
300

- Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây:
+ Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
+ Ủy quyền cho người khác đến dự họp theo quy định tại khoản 10 Điều này.
+ Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự khác;
+ Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết
phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị
chậm nhất một giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng
kiến của tất cả những người dự họp.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của
Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường
hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
- Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên
được ủy quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị
chấp thuận.
c. Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch
Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty, trừ trường hợp
Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết và Điều lệ
công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
+ Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc
họp Hội đồng quản trị;
+ Tổ chức việc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị;
+ Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
+ Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị;
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được
nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu một
người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo
nguyên tắc đa số.
d. Giám đốc (Tổng giám đốc)
- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc.
301

- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
- Tiêu chuẩn và điều kiện giám đốc/ tổng giám đốc công ty cổ phần:
+ Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác.
+ Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện trên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý
công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây: Quyết định các vấn
đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có
quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
quản trị; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản trị; Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với
người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Tuyển dụng lao động; Kiến nghị phương án trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với
công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định
này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty..
đ. Ban Kiểm soát
- Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, khi công ty cổ phần lựa chọn mô hình
tổ chức gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, thì Ban kiểm soát bắt buộc phải thành lập với công ty có trên 11
cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
- Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ trong hoạt động của các
đơn vị của công ty cổ phần.
- Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá
05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
302

- Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo
nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty
quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam.
Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải
làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn
khác cao hơn.
- Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát: tham khảo điều 165 Luật doanh nghiệp
- Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên: tham khảo điều 164 Luật doanh nghiệp.
e. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
- Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời
hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự
đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường
hợp sau đây:
+ Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật doanh
nghiệp;
+ Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị;
+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
+ Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục
vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
+ Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ
lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
f. Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp
thuận
- Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng
cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
+ Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông của công ty và những người có liên quan của họ;
+ Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan
của họ;
+ Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật doanh nghiệp (Thành viên Hội
đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty).
- Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng
giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp
đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối
303

tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp
đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp
thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích
liên quan không có quyền biểu quyết.
- Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch
trên. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng
quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch
đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao
dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của
giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.
Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng
hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu
quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
- Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết
hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định, gây thiệt hại cho công ty;
người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho
công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
14.4. CÔNG TY HỢP DANH
14.4.1. Định nghĩa và đặc điểm công ty hợp danh
a. Định nghĩa
Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
“1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành
viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.”
b. Đặc điểm
b1) Đặc điểm về thành viên
Là đặc điểm quan trọng nhất ở công ty hợp danh. Công ty hợp danh có thể có hai loại
thành viên với địa vị pháp lý khác nhau là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn,
trong đó thành viên hợp danh là loại thành viên bắt buộc phải có.
* Thành viên hợp danh:
304

- Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh bắt buộc phải có trong công ty hợp danh
và chỉ có thể là cá nhân. Ngoài những điều kiện chung mà pháp luật quy định đối với
thành viên công ty, thành viên hợp danh còn phải có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp. Tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt
động kinh doanh nhân danh công ty và cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh được quy định tại Điều 176 Luật Doanh
nghiệp:
+ Quyền của thành viên hợp danh:
Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành
viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại
Điều lệ công ty;
Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều
kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc
kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hòan trả lại cả số tiền gốc và lãi
theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu
thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét
thấy cần thiết;
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định
tại Điều lệ công ty;
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại
tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định
một tỷ lệ khác;
Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được
hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của
thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.
+ Nghĩa vụ của thành viên hợp danh:
Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn
trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy
305

định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại;
Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối
với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà
không đem nộp cho công ty;
Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản
của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định
tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết
quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
- Một số hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh. Những hạn chế này được quy
định tại Điều 175 Luật Doanh nghiệp:
+ Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên
hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành
viên hợp danh còn lại.
+ Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
+ Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành
viên hợp danh còn lại”.
- Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh:
+ Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
mất năng lực hành vi dân sự;
Bị khai trừ khỏi công ty;
Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
+ Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên
chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo
bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn
vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã
được thông qua.
+ Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
306

Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công
ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
Vi phạm quy định về việc bị hạn chế một số quyền;
Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có
hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các
thành viên khác;
Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
+ Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng
lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và
thỏa đáng.
+ Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh do tự
nguyện rút vốn hoặc bị khai trừ thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày
chấm dứt tư cách thành viên.
+ Sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử
dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế,
người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng
tên đó.
* Thành viên góp vốn: Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
- Quyền của thành viên góp vốn:
+ Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn,
về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan
trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
+ Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của
công ty;
+ Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin
về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp
đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
+ Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
+ Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty;
+ Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố
và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết
thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
+ Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp
trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Nghĩa vụ của thành viên góp vốn:
307

+ Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp;
+ Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh
nhân danh công ty;
+ Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
b2) Đặc điểm về góp vốn
- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã
cam kết.
- Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho
công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì
số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong
trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo
quyết định của Hội đồng thành viên.
- Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp.
b3) Tiếp nhận thành viên mới
- Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc
tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào
công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng
thành viên quyết định thời hạn khác.
- Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp
thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
14.4.2. Tổ chức quản lý hoạt động công ty hợp danh
a. Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên,
đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác.
- Thẩm quyền của Hội đồng thành viên:
+ Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty.
Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
Phương hướng phát triển công ty;
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành
viên;
Quyết định dự án đầu tư;
308

Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định một tỷ lệ khác cao hơn;
Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia
và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
Quyết định giải thể công ty.
+ Quyết định về các vấn đề khác được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
+ Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của
Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Triệu tập họp Hội đồng thành viên
+ Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo
luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp
phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy
cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó
triệu tập họp Hội đồng thành viên.
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ toạ cuộc họp.
Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.
b. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
- Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh
trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với
bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
- Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc
kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh
doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động
đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
- Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ
định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
c. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là
thành viên hợp danh;
- Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành
viên;
309

- Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
- Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các
tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
- Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư
cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các
tranh chấp khác;
- Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
14.5. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
14.5.1. Định nghĩa
Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 định nghĩa: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”
14.5.2. Đặc điểm
a. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
- Theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân được xếp vào nhóm doanh nghiệp
một chủ sở hữu (các doanh nghiệp một chủ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân và doanh nghiệp tư nhân).
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp
tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
- Với tư cách là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ nên lợi nhuận thu được từ hoạt
động của doanh nghiệp đó chỉ thuộc về chủ doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là
nếu có rủi ro về mặt tài chính thì chính chủ doanh nghiệp phải tự mình chịu trách
nhiệm mà không thể chia sẻ cho ai khác.
b. Đặc điểm về tài sản
- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu
rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác;
đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại
của mỗi loại tài sản.
- Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn
của mình đầu tư vào doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau
khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào.
310

- Ở doanh nghiệp tư nhân, không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản đầu tư vào kinh
doanh và những tài sản khác thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Vì vậy, khi
thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp không phải làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu tài sản cho doanh nghiệp (khoản 2 điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014).
- Do không có sự tách bạch về tài sản của doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp nên
doanh nghiệp tư nhân không thoả mãn điều kiện độc lập về tài sản của một pháp nhân.
Hiện nay doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp duy nhất không có tư cách
pháp nhân.
c. Đặc điểm về giới hạn trách nhiệm
- Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn).
- Vì vậy, trong quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp tư nhân, vấn đề quan trọng
không phải là tìm hiểu về vốn và tài sản mà doanh nghiệp tư nhân đăng ký mà là tổng
tài sản của chủ doanh nghiệp.
d. Đặc điểm về tư cách chủ thể
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, là nguyên
đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án
trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp (điều 185 Luật Doanh nghiệp).
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh
nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
14.5.3. Quản lý doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
14.5.4. Cho thuê doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng
phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành.
Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở
hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định
trong hợp đồng cho thuê.
14.5.5. Bán doanh nghiệp
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác.
- Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian
trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ
của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
311

- Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao
động.
- Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy
định của Luật Doanh nghiệp 2014.
14.6. NHÓM CÔNG TY (quy định từ điều 188 đến điều 191 Luật Doanh nghiệp)
14.6.1 Khái niệm
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối
quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư
cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này. Hiện nay,
ở Việt Nam đang tồn tại song song các Tập đoàn kinh tế, tổng công ty khu vực Nhà
nước và các Tập đoàn kinh tế, tổng công ty khu vực khối tư nhân.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác.
Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
14.6.2. Công ty mẹ - công ty con
a. Định nghĩa
Theo khoản 1 điều 189 Luật doanh nghiệp năm 2014, một công ty được coi là công ty
mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó”.
Để hạn chế rủi ro trong kinh doanh, Luật doanh nghiệp quy định hạn chế về liên quan
tài chính giữa công ty mẹ và công ty con như sau:
- Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty
con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu
chéo lẫn nhau.
- Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn
nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.
b. Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
- Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ
với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan
- Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được
thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể
pháp lý độc lập.
- Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc
cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ
kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp
312

lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải
chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
- Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con
thực hiện hoạt động kinh doanh nêu trên phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách
nhiệm về các thiệt hại đó.
- Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ
đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình
hoặc nhân danh công ty con đòi công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
- Trường hợp hoạt động kinh doanh nêu trên do công ty con thực hiện đem lại lợi ích
cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải
liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt
hại.
c. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
- Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của
pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
+ Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
+ Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
+ Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.
- Người chịu trách nhiệm lập báo cáo chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu
chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
- Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo
pháp luật của công ty con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như
quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và
công ty con.
- Người quản lý công ty mẹ sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và
báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo
do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
- Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong
phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết
như quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài
chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm
hoặc không gồm các thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để
tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
- Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm của công ty mẹ, của công ty con
và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con
phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu
quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt
Nam.
- Đối với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, còn
phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ.
313

Câu hỏi:
1. Nêu tên các loại hình doanh nghiệp?
2. Các lưu ý về người đại diện theo pháp luật cho các công ty theo pháp luật hiện
hành?
3. Khái niệm và đặc điểm công ty TNHH 2 thành viên trở lên?
4. Quy định về chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên?
5. Nêu tóm tắt cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên?
6. Khái niệm và đặc điểm công ty TNHH 1 thành viên?
7. Nêu tóm tắt cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 1 thành viên?
8. Khái niệm và đặc điểm công ty cổ phần?
9. Khái niệm và phân loại cổ phần?
10. Phân biệt cổ đông, cổ phần, cổ phiếu, cổ tức?
11. Nêu tóm tắt cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần?
12. Quyền hạn của hội đồng quản trị trong CTCP?
13. Quy định về tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty cổ phần?
14. Khái niệm công ty hợp danh?
15. Phân biệt thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh?
16. Nêu tóm tắt cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh?
17. Trình bày về doanh nghiệp tư nhân, thế nào là tính chịu trách nhiệm vô hạn, cho ví
dụ.

Bài tập:
1. Để buôn bán, A nhờ B đứng tên trong hồ sơ thành lập một công ty TNHH, theo đó A
góp 99.500.000đồng (chiếm 99.5% vốn góp), B góp 500.000đồng (chiếm 0.5% vốn
góp). Toàn bộ số tiền 100.000.000 đồng là của A, B chỉ đứng tên trên danh nghĩa để làm
thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Sau một thời gian công ty hoạt động có lãi, quan hệ giữa
A và B trở nên căng thẳng, B liên tục đòi chia lợi nhuận.
Bạn xử lý tình huống này như thế nào?
2. Công ty TNHH Lửa Hồng có 12 thành viên, trong đó có 10 cá nhân và 2 tổ chức (cả
2 tổ chức đều góp 40% vốn điều lệ). Số lượng người tối đa trong Hội đồng thành viên
là bao nhiêu?
3. A, B, C cùng nhau góp vốn thành lập công ty TNHH. Sau một thời gian hoạt động,
C lâm bệnh chết để lại một vợ và hai con trai. A, B không chấp nhận việc hai con trai
của C là thành viên của công ty. Cho biết ý kiến của bạn về vấn đề này?
4. Côngty TNHH Toàn Thắng có vốn điều lệ 500 triệu đồng do thành viên góp vốn là
các ông A,B,C,D. Số vốn góp của từng ông như sau : A: 100 triệu; B: 100 triệu; C:
250 triệu; D: 50 triệu.
B chào bán phần vốn góp của mình với giá 300 triệu, các thành viên còn lại đều đồng
ý nhận chuyển nhượng, vậy số vốn A,C,D được nhận chuyển nhượng là bao nhiêu?
314

5. Thân, Tý, Thìn cùng góp vốn thành lập công ty TNHH Đại Phát. Ngày 15/4/2016,
công ty được cấp giấy chứng nhận ĐKDN. Vốn điều lệ đăng ký là 1 tỷ đồng, trong đó:
Thân góp 400 triệu, Tý và Thìn mỗi người góp 300 triệu.
Sau một năm đi vào hoạt động, công ty làm ăn không có lãi. Cho rằng Tý không có
năng lực điều hành công ty nên với tư cách là Chủ tịch HĐTV và cũng là người góp
nhiều vốn nhất trong công ty, Thân đã ra quyết định cách chức Tổng giám đốc của Tý
và bổ nhiệm Thìn là Tổng giám đốc mới.
Tý không đồng ý với các quyết định nói trên và vẫn tiếp tục sử dụng con dấu và danh
nghĩa công ty để ký kết 1 số hợp đồng, trong đó có hợp đồng vay 300 triệu của Ngân
hàng, trong khi giá trị tài sản còn lại của công ty chỉ khoảng 500 triệu. Tý đã đem số
tiền đó để sử dụng vào mục đích riêng của mình.
Trước tình hình như vậy, Thân đã ra quyết định khai trừ Tý ra khỏi công ty và khởi
kiện Tý ra Toà yêu cầu Tý bồi thường thiệt hại gây ra cho công ty. Ngân hàng kiện
công ty Đại Phát để đòi lại số tiền vay và lãi phát sinh.
- Nhận xét về các quyết định của Thân trong hai trường hợp trên?
- Nhận xét về tính hợp pháp của hợp đồng vay tiền nói trên?
- Công ty TNHH Đại Phát có phải trả khoản vay 300 triệu của ngân hàng không? vì sao?
6. Huy, Cúc, Tân, Minh cùng góp vốn thành lập công ty TNHH Bình Minh, vốn điều lệ
2 tỷ đồng. Công ty đã được cấp GCNĐKDN vào tháng 8/2015. Huy cam kết góp vào
công ty 600 triệu, nhưng trên thực tế Huy chỉ góp 500 triệu. Sau đó, công ty đã làm
thủ tục giảm vốn điều lệ xuống 1,9 tỷ đồng. Cúc góp vốn bằng quyền sử dụng một lô
đất được cả 4 người thỏa thuận là 700 triệu, Tân góp vốn bằng 300 triệu tiền cho thuê
nhà làm trụ sở công ty trong 3 năm, Minh góp 400 triệu đồng. Quyền sử dụng đất đã
được Cúc làm thủ tục chuyển giao cho công ty.
Do không có kinh nghiệm kinh doanh, công ty Bình Minh bị thua lỗ, nợ 2,2 tỷ đồng.
Khi các chủ nợ yêu cầu công ty thanh toán nợ, Giá trị tài sản của công ty chỉ còn
khoảng 1,7 tỷ.
- Việc thanh toán các khoản nợ của công ty như thế nào?
- Các thành viên công ty có phải bỏ thêm tài sản để trả nợ thay cho công ty không?
7. Công ty cổ phần Nhà Mới có vốn điều lệ là 2 tỷ đồng, gồm 4 cổ đông là Nga, Trung,
Pháp, Đức, mỗi người hiện đang sở hữu 25% tổng số cổ phần của công ty (giả sử
công ty chỉ có một loại cổ phần là cổ phần phổ thông). Các cổ đông nhất trí bầu Trung
làm Tổng giám đốc. Với danh nghĩa Tổng giám đốc công ty, Trung đã ký hợp đồng
mua bàn ghế của doanh nghiệp tư nhân PK chuyên kinh doanh đồ gỗ cao cấp để trang
bị cho công ty, trị giá 600 triệu. Các thành viên tỏ ý nghi ngờ về tính minh bạch của
hợp đồng này khi biết chủ doanh nghiệp PK chính là con gái của Trung.
Bạn có bình luận gì về tính hợp pháp của hợp đồng trên?
8. Công ty cổ phần Khai thác khoáng sản Hoàng Liên Sơn có 3 nhóm cổ đông, nhóm 1
sở hữu 19% vốn điều lệ, nhóm 2 sở hữu 20% và nhóm 3 sở hữu phần còn lại. Công ty
quyết định Hội đồng quản trị có 7 thành viên. Hãy bầu 7 người vào Hội đồng quản trị
với yêu cầu nhóm cổ đông nào cũng có người trúng cử tối ưu.
315

9. Công ty Luật hợp danh Thành Vĩnh có vốn điều lệ là 300 triệu đồng gồm 2 luật sư
chính là thành viên hợp danh (mỗi người góp 70 triệu), 4 luật sư góp vốn (mỗi người
góp 40 triệu) và 4 luật sư làm việc theo hợp đồng. Để tu sửa văn phòng và trang bị nội
thất, mua sắm máy móc thiết bị văn phòng, Công ty dự kiến vay quỹ tín dụng Hai Bà
Trưng một khoản tiền 400 triệu đồng.
- Ai sẽ đứng tên ký hợp đồng vay vốn?
- Nếu công ty không trả được nợ, ai trong số các luật sư phải chịu trách nhiệm trả nợ?
10. Do có vấn đề về sức khỏe nên ngày 03/07/2015 ông Hùng là chủ của doanh nghiệp
tư nhân Hùng Phát đã ký hợp đồng thuê ông Hà làm giám đốc quản lý và điều hành
doanh nghiệp, ông Hà được quyền giao kết hợp đồng thương mại và hưởng 20% lợi
nhuận của doanh nghiệp tư nhân. Ngày 20/7/2015, ông Hà ký hợp đồng với công ty
TNHH X để mua trả chậm 1 lô hàng trị giá 200 triệu cho doanh nghiệp tư nhân Hùng
Phát, thời điểm nhận hàng là ngày 01/4/2016, thời điểm thanh toán là ngày 01/5/2016.
Ngày 25/4/2016, ông Bình đã hủy hợp đồng thuê ông Hà làm giám đốc vì ông Hà vi
phạm 1 số cam kết trong hợp đồng. Ngày 2/5/2016, đại diện công ty TNHH X đến gặp
ông Hà để thanh toán số tiền nói trên nhưng ông Hà không chịu thanh toán với lý do
ông chỉ là người làm thuê. Sau đó đại diện công ty TNHH X đến gặp ông Hùng nhưng
ông Hùng không chịu thanh toán với lý do hợp đồng do ông Hà ký nên ông Hùng
không chịu trách nhiệm. Ngày 30/7/2016 ông Hùng làm đơn xin giải thể DNTN của
mình và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Một năm sau bà Lan từ
nước ngoài về Việt Nam đến đòi nợ ông Hùng 300 triệu đồng mà doanh nghiệp tư
nhân Hùng Phát đã nợ trước khi giải thể.
- Ai có trách nhiệm thanh toán số tiền 200 triệu của công ty TNHH X ? Tại sao?
- Ông Hùng có phải trả cho bà Lan 300 triệu không? Tại sao ?

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại (2010);
2. Đại học Luật Hà Nội, Sách “Pháp luật Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
và phát triển bền vững” (2009);
3. Bùi Ngọc Cường, Sách “Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật
kinh tế hiện hành ở Việt Nam” (2004);
4. Website:
http://www.vietlaw.gov.vn
http://chinhphu.vn/
http://luatvietnam.vn/
316

Chương 15
PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Tóm tắt:
Nền kinh tế Việt Nam đang vận động và phát triển theo cơ chế nền kinh tế nhiều thành
phần, có sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên nguyên
tắc hiến định là tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Ngoài các loại hình doanh nghiệp phổ biến đã nêu tại Chương 3 là doanh nghiệp tư
nhân và các công ty gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ
phần, nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay còn tồn tại các chủ thể kinh doanh khác – đây
cũng chính là các nội dung quan trọng của Chương 15: “Pháp luật về doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu trong những ngành, lĩnh vực then chốt của
nền kinh tế và những ngành, lĩnh vực kinh doanh ít lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận
(các thành phần kinh tế khác không đầu tư, kinh doanh). Hiện nay, Nhà nước đang cổ
phần hóa, thoái vốn tại hàng loạt doanh nghiệp, chỉ giữ lại những doanh nghiệp có vai
trò quan trọng trong nền kinh tế và những doanh nghiệp hoạt động công ích thực hiện
các dịch vụ công của Nhà nước.
Bên cạnh doanh nghiệp nhà nước còn có một số chủ thể kinh doanh khác như doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
thương mại, những chủ thể này cũng góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình sản xuất, kinh doanh, giao lưu thương mại, hợp tác quốc tế.
Để giúp sinh viên có nền tảng kiến thức đầy đủ về các chủ thể kinh doanh khác ngoài
các loại hình doanh nghiệp đã học, chương 15 tập trung giới thiệu về khái niệm, đặc
điểm, quy chế pháp lý riêng biệt của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
15.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
15.1.1. Định nghĩa, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp nhà nước
a. Định nghĩa
Trước ngày 01/7/2010, doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa theo điều 1
Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà
nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới
hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”
Kể từ ngày 1/7/2010, Luật Doanh nghiệp nhà nước hết hiệu lực, các công ty
nhà nước chuyển đổi sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005. Khoản 22 điều 4
Luật doanh nghiệp 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong
đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”.
Định nghĩa này đã bị thay đổi bởi Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo khoản 8
điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
317

Luật Doanh nghiệp Nhà nước Luật Doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp
năm 2003 năm 2005 năm 2014
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp do
kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ là doanh nghiệp trong đó Nhà nước nắm giữ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp Nhà nước sở hữu trên 100% vốn điều lệ.
chi phối được tổ chức dưới hình thức 50% vốn điều lệ
công ty nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn

Quy định mới này làm giảm đáng kể số lượng doanh nghiệp nhà nước tại Việt
Nam, đồng thời có tác động tích cực tới quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà
nước và tăng hiệu quả kinh tế sau cổ phần hóa của các doanh nghiêp này.
Theo đó, kể từ ngày 1/7/2015, ngày Luật doanh nghiệp năm 2014 chính thức có
hiệu lực, chỉ những doanh nghiệp nào nhà nước nắm giữ hoàn toàn 100% vốn điều lệ
mới được xác định là Doanh nghiệp nhà nước. Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo các quy định về công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần trong Luật doanh nghiệp.
b. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước
b1) Đặc điểm về mức độ sở hữu vốn và phương thức thực hiện quyền năng của chủ sở
hữu tài sản
- Nhà nước phải nắm giữ 100% vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
- Để thực hiện chức năng chủ sở hữu, Nhà nước uỷ quyền và phân cấp cho các cơ quan
của mình. Những cơ quan này chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc quản lý tài sản
Nhà nước giao. Đó là các cơ quan như: Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ; Bộ quản lý
ngành; Bộ Tài chính; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh
vốn nhà nước. Những chủ thể này thay mặt Nhà nước thực hiện chức năng chủ sở hữu
doanh nghiệp.
b2) Đặc điểm về hình thức tổ chức của doanh nghiệp
- Theo Luật doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp nhà nước hiện nay chỉ tồn tại duy
nhất dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo một trong hai mô hình quy định tại khoản
1 Điều 78 của Luật doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Mô hình 1 gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
+ Mô hình 2 gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
b3) Đặc điểm về quy chế sử dụng lao động
Trong doanh nghiệp nhà nước, ngoài đa số lao động được tuyển dụng và quản lý theo
chế độ hợp đồng lao động còn có một số nhân sự quan trọng được tuyển dụng, bổ
nhiệm và quản lý theo chế độ công chức, viên chức nhà nước (ví dụ: Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc,…)
318

15.1.2. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp nhà nước


a. Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Hội
đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07
người. Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen
thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên
không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng
chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không quá 02
nhiệm kỳ.
- Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên:
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong
lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.
+ Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên;
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
của công ty; Kiểm soát viên công ty.
+ Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành
viên.
+ Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
+ Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
- Miễn nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên:
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những
trường hợp sau đây:
+ Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp;
+ Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
+ Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu;
+ Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự;
+ Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành
viên.
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị cách chức trong những trường
hợp sau đây:
+ Công ty không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn
và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải
319

trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân không được cơ quan
đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
+ Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có tội;
+ Không trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử
dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo
cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên:
+ Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ
phần, phần vốn góp.
+ Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các
đơn vị hạch toán phụ thuộc;
Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán
nội bộ của công ty.
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và
Điều lệ công ty.
b. Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội
đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của công ty
mình và các doanh nghiệp khác.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;
+ Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành viên;
+ Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên
Hội đồng thành viên;
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội
đồng thành viên;
+ Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến
lược, kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty;
+ Tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông
tin được công bố;
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, pháp luật có
liên quan và Điều lệ công ty.
320

- Ngoài các trường hợp quy định tại Điều 93 của Luật Doanh nghiệp 2014, Chủ tịch
Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện được các
nhiệm vụ.
c. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên khác của Hội đồng thành viên
- Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao
dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các
giấy tờ và tài liệu khác của công ty.
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều
lệ công ty.
d. Trách nhiệm của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên
- Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo
đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà nước.
- Trung thành với lợi ích của công ty và Nhà nước; không sử dụng thông tin, bí quyết,
cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục
vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà mình
và người có liên quan làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này
được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
- Chấp hành các nghị quyết của Hội đồng thành viên.
- Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của
công ty và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi có
nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
- Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng thành viên có hành vi vi phạm nghĩa vụ
trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Hội đồng thành
viên có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm
dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
đ. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
- Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý
để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với
những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các
thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ công ty.
Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách
theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy
quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc
321

họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị
bằng văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các
thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp, nếu có trước ngày
họp ít nhất 03 ngày làm việc. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến
nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua
phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại
hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc
trước ngày họp.
- Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện
tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu
khác được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa
điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
- Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết của Hội đồng
thành viên được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán
thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ
trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty.
- Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị
quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên
tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của
cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng
thành viên.
- Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng
thành viên có quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan,
tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc
họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng
không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp được
ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
- Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý, điều hành trong
công ty, công ty con do công ty nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp
của công ty tại các doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài
chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy
định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp
thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu
cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết
định khác.
- Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con
dấu của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
322

- Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác được
tính vào chi phí quản lý công ty.
- Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư
vấn trong nước và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại
quy chế quản lý tài chính của công ty.
- Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ
ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận.
e. Chủ tịch công ty
- Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ
nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp
miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 92 và
Điều 93 của Luật này.
- Chủ tịch công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực
tiếp tại công ty theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều
91 và Điều 96 của Luật này.
- Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định và được tính vào chi phí quản lý công ty.
- Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và
con dấu của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch công ty tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước
trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty.
Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của
công ty.
- Các quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành
văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công
ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực
ghi trong quyết định đó, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
thuận.
- Trường hợp Chủ tịch công ty vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền
bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty;
việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở
hữu. Các trường hợp ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ
của công ty.
f. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
323

thuận. Công ty có một hoặc một số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số lượng,
thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ
công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại
Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của
công ty và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế
hoạch đầu tư của công ty;
+ Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
+ Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty chấp thuận;
+ Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
+ Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh
quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty;
+ Tuyển dụng lao động;
+ Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý,
hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh, và báo cáo tài chính
hằng năm;
+ Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty, khi xét thấy cần thiết;
+ Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty;
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
g. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong
lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên.
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
của công ty.
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.
- Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
324

- Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó
Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
- Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
- Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
h. Miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý công
ty khác
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
+ Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 100 của Luật này;
+ Có đơn xin nghỉ việc.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị cách chức trong các trường hợp sau đây:
+ Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật;
+ Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
+ Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy định của
pháp luật;
+ Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của người quản lý quy định tại Điều 96 của Luật
này;
+ Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
- Trường hợp miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy định.
i. Ban kiểm soát
- Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01
Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm
kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ
được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
- Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực
hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch của công ty;
+ Giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng
thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
+ Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế
quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của
công ty;
+ Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ kế
toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;
+ Giám sát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan;
+ Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh
khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;
325

+ Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại các điểm trên
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
- Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và
chi trả.
k. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên
- Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản
trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải
có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán,
kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.
- Không phải là người lao động của công ty.
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
+ Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;
+ Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
+ Kiểm soát viên khác của công ty.
- Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
- Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.
- Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
l. Quyền của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
- Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi chính
thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có
quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty về các kế hoạch, dự án hay chương trình đầu tư phát triển
và các quyết định khác trong quản lý điều hành công ty.
- Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty;
kiểm tra công việc quản lý điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty,
thực trạng vận hành và hiệu lực các quy chế quản trị nội bộ công ty.
- Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung
cấp thông tin về bất cứ việc gì trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh
của công ty.
- Yêu cầu những người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính, thực trạng và
kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
326

- Trường hợp phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và những người quản lý khác làm trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái các quy định đó; hoặc phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật, làm trái các quy định về quản lý kinh tế, trái quy định Điều lệ công ty
hoặc các quy chế quản trị nội bộ công ty phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện chủ
sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan.
- Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao.
- Thực hiện các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
m. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
- Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác có thể
tham gia Ban kiểm soát của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự
đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng
năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng thành viên.
- Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các nhiệm vụ và công việc được phân
công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế
hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.
- Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo
kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông
qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.
- Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán
thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép
đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
15.2. DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
15.2.1. Khái niệm
- Nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam có thể đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp với nhiều
hình thức khác nhau được quy định tại Luật Đầu tư 2014. Khi đến đầu tư tại Việt Nam,
nhà đầu tư nước ngoài phải đảm bảo những điều kiện mà pháp luật đầu tư Việt Nam
quy định.
- Theo quy định tại khoản 17 điều 3 Luật Đầu tư 2014, “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”
Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh – khoản 16, điều 3 Luật đầu tư.
Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có sự tham gia vốn
của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách thành viên hoặc cổ đông trong doanh nghiệp, và
do đó, nhà đầu tư nước ngoài tự mình quản lý doanh nghiệp hoặc tham gia quản lý
doanh nghiệp.
327

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hình thành từ nhiều phương thức khác
nhau:
Liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài;
Tổ chức kinh tế liên doanh đang hoạt động tại Việt Nam có thể ký kết các hợp
đồng liên doanh với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để thành lập các tổ chức
kinh tế mới;
Tổ chức kinh tế 100% vốn đầu tư của nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài có thể
đầu tư toàn bộ vốn để thành lập tổ chức kinh tế dưới dạng doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo Luật Doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp này có thể hợp tác với nhau hoặc hợp tác với nhà đầu tư
nước ngoài mới để thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn nước ngoài mới tại Việt Nam.
Như vậy, nhìn về tổ chức hiện nay, không có sự phân biệt giữa các tổ chức kinh tế do
nhà đầu tư trong nước thành lập và tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
tại Việt Nam. Do đó, về mô hình tổ chức, không có sự khác biệt giữa hai loại tổ chức
kinh tế này.
- Việc áp dụng pháp luật đối với các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (có vốn
của cá nhân, tổ chức nước ngoài): Theo quy định tại khoản 3 điều 4 Luật Đầu tư 2014,
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Luật Đầu tư thì áp dụng theo quy định của điều ước
quốc tế đó.
15.2.2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi
thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư như sau:
+ Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các
điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản quyết định chủ trương đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư không thuộc các trường hợp nêu trên, nhà đầu tư nộp hồ sơ cho
cơ quan đăng ký đầu tư; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ
quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
- Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
+ Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, trừ trường hợp dưới đây.
328

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn
phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây: Dự án đầu tư thực hiện trên
địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Dự án đầu tư thực hiện ở trong và
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
- Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế,
trừ các trường hợp sau đây:
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ
chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp
luật về chứng khoán;
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần
hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật
về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc các trường hợp trên thực hiện
theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Câu hỏi:
1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước.
2. Phân biệt quyền hạn của Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong các doanh
nghiệp nhà nước.
3. Khái niệm và phân biệt tổng công ty nhà nước và mô hình công ty mẹ-công ty con.
4. Trình bày khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
5. Tìm 10 ví dụ về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong đó có 5 doanh nghiệp
100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Bài tập:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh M quyết định thành lập một doanh nghiệp nhà nước về lĩnh
vực cấp thoát nước trực thuộc tỉnh. Hỏi:
a. Doanh nghiệp có thể được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp nào? Căn cứ pháp
lý?
b. Theo LDN 2014, Chủ tịch UBND tỉnh M sẽ ký quyết định bổ nhiệm trực tiếp những
vị trí nào trong doanh nghiệp trên?
2. Công ty TNHH nhà nước một thành viên A là doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh X. Hội đồng thành viên của công ty gồm 3 thành viên là M, N và P. Tháng
8/2015, ông P đủ tuổi về hưu.
a. Ông P có được tiếp tục là thành viên HĐTV công ty A không? Căn cứ pháp lý.
b. Tháng 10/2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh X ký quyết định bổ nhiệm bà Y là
thành viên HĐTV công ty A. Bà Y là chị dâu của Phó chủ tịch UBND tỉnh X. Việc bổ
nhiệm bà Y có hợp pháp hay không? Căn cứ pháp lý. Trường hợp bổ nhiệm không hợp
pháp thì phải giải quyết như thế nào?
329

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Tổng Công ty Lương thực miền Nam
được thành lập theo Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ. Ông Phạm Hoàng Hà là Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trong thời gian này, ông
Hà đồng thời giữ chức vụ Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Lương thực Hậu Giang.
Hỏi: việc giữ hai chức vụ của ông Hà có hợp pháp hay không? Căn cứ pháp lý.
4. Công ty xây dựng 22, một doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty đầu
tư và phát triển nhà Hà-Nội (Hasinco) được cổ phần hoá, theo đó nhà nước giữ lại
46% số cổ phần và cán bộ công nhân viên đã mua 54% số cổ phần còn lại. Trong giá
trị của công ty có một khu đất thuộc Đại Mỗ, Từ Liêm, đã được duyệt thành đất dự án
phát triển chung cư và nhà thương mại và giao cho công ty 22 triển khai. Cuối tháng
4/2005, Thành phố Hà Nội quyết định điều chuyển khu đất dự án đó cho một công ty
thuộc Hasinco. Cổ đông công ty 22 đồng loạt phản đối, cho rằng họ đã bị lừa nghiêm
trọng trong quá trình cổ phần hoá. Hãy tư vấn để bảo vệ quyền lợi cho họ.
5. Tháng 8/1995, công ty Coca cola Indochina Pte (CCIL) liên doanh với công ty
Vinafimex (doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) để
thành lập Công ty thức uống có gas Coca cola Ngọc Hồi, trụ sở tại Hà Nội.
Tháng 9/1995, CCIL liên doanh với Công ty nước giải khát Chương Dương để thành
lập Công ty thức uống có gas Coca cola Chương Dương, trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh.
Tháng 1/1998, CCIL tiếp tục liên doanh với Công ty nước giải khát Đà Nẵng hình
thành nên Công ty thức uống có gas Coca cola Non Nước, trụ sở tại Đà Nẵng.
Tuy nhiên, chỉ sau gần 3 năm kinh doanh, Vinafimex đã bán lại 30% vốn trong công ty
Coca cola Ngọc Hồi cho CCIL do thua lỗ triền miên với giá khoảng 2 triệu USD.
Tương tự các liên doanh tại miền Nam và miền Trung lần lượt thuộc sở hữu hoàn toàn
của CCIL khi công ty này mua lại phần vốn góp của đối tác Việt Nam.
Đến tháng 8/1999, cả 3 công ty Coca cola đã chuyển đổi thành công ty 100% vốn đầu
tư nước ngoài. Tháng 6/2001, Chính phủ cho phép hợp nhất 3 công ty coca cola ở 3
miền thành một gọi là Công ty TNHH nước giải khát Coca Cola Việt Nam, đặt trụ sở
tại quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Vào Việt Nam năm 1995 nhưng Công Coca Cola
Việt Nam liên tục báo thua lỗ và mới bắt đầu đóng thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2014. Em có bình luận gì về tình huống trên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại (2010);
2. Khoa Luật – Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình Pháp luật kinh tế (2012);
3. Bộ luật Dân sự năm 2015;
4. Luật Doanh nghiệp năm 2014;
5. Luật Đầu tư năm 2014;
6. Website: http:// www.ilo.org
http:// www.luatvietnam.com.vn
http:// www.vibonline.com.vn
http:// www.laodong.com.vn
330

Chương 16
LUẬT ĐẦU TƯ
Tóm tắt:
Ngày 26/11/2014, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư, thay thế cho Luật đầu tư
năm 2005. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015. Luật Đầu tư quy định về
hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý
nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
Luật Đầu tư được áp dụng với nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư.
Với tầm quan trong đặc biệt của đầu tư, chương 16 sẽ giúp cho sinh viên có
những kiến thức cơ bản về đầu tư:
Khái niệm, các chính sách về đầu tư và bảo đảm đầu tư;
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư;
Các hình thức đầu tư;
Lĩnh vực, địa bàn đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư;
Hoạt động đầu tư trực tiếp;
Đầu tư ra nước ngoài.
16.1. KHÁI NIỆM, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ
CHÍNH SÁCH VỀ ĐẦU TƯ
16.1.1. Khái niệm đầu tư
- Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu
tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo
pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
+ Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có
nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là là tổ chức được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, trong tổ chức đó có
nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
16.1.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a. Phạm vi điều chỉnh
Luật đầu tư 2014 quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động
đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
331

b. Đối tượng áp dụng


Luật đầu tư 2014 áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh.
16.1.3. Chính sách về đầu tư kinh doanh và bảo đảm về đầu tư
a. Chính sách về đầu tư
- Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề
mà Luật này không cấm.
- Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các
nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của
pháp luật.
- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
- Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền
vững các ngành kinh tế.
- Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư kinh
doanh mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b. Bảo đảm về đầu tư
b1) Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
- Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện
pháp hành chính.
- Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư
được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài
sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b2) Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
- Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
+ Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng
hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
+ Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị,
loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
+ Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng
hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu
nhập khẩu;
+ Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
+ Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển
ở trong nước;
+ Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
+ Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
332

- Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và khả
năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo
đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
b3) Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định
của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
- Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
b4) Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
b5) Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu
đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
- Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn
ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng
ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án, trừ
trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi
trường.
- Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trên
thì được xem xét giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
+ Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
+ Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
+ Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
b6) Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết
thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì
tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
- Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt
333

Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường
hợp sau:
- Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư được giải quyết
thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
+ Tòa án Việt Nam; Trọng tài Việt Nam;
+ Trọng tài nước ngoài; Trọng tài quốc tế;
+ Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
- Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông
qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
16.2. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
16.2.1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Điều 22 Luật Đầu tư 2014 quy định:
“1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi
thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy và phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện
hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành
lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh
tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại
chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định
của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của
pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và
điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.
16.2.2. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế
- Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
334

- Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
+ Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
+ Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc 2 trường hợp trên.
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình
thức sau đây:
+ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
+ Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành
thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành
thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
+ Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc các trường hợp
trên (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,...).
16.2.3. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP)
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản
lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT)
là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh
doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao
công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO)
là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác (việc sử dụng quỹ đất
để tạo nguồn vốn thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện hợp đồng BT phải được sự chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai và Dự án khác
được triển khai đồng thời hoặc sau khi hoàn thành công trình kết cấu hạ tầng theo thỏa
thuận tại hợp đồng dự án).
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp
đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL)
là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
335

công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành,
khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư (được giải ngân kể từ thời điểm dịch vụ
được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án và thực hiện định kỳ trên cơ sở khối
lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án).
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT)
là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung
cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định;
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư (được giải
ngân kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án và
thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự
án); hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần
hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
16.2.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về dân sự.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài
hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật đầu tư.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng
BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
- Nội dung hợp đồng BCC
+ Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa
chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh
doanh giữa các bên;
Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa
thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
336

+ Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không
trái với quy định của pháp luật.
- Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
+ Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại
Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
+ Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu;
được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh
doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng
nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
+ Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng
điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
- Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của
văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký
đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
+ Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành:
Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn
phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
Danh sách người lao động và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo
hiểm xã hội;
Xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Bản sao hợp đồng BCC.
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
16.3. NGÀNH NGHỀ, ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
16.3.1. Ngành nghề, địa bàn đầu tư
a. Ngành nghề ưu đãi đầu tư
- Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động
nghiên cứu và phát triển;
- Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất
sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
- Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ
tùng ô tô; đóng tàu;
337

- Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm
quy định tại điểm c khoản này;
- Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối;
khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi,
sản phẩm công nghệ sinh học;
- Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
- Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải
hành khách công cộng tại các đô thị;
- Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
- Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc
thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu,
thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản
xuất các loại thuốc mới;
- Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên
nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam;
trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang
không nơi nương tựa;
- Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
b. Địa bàn ưu đãi đầu tư
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
- Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
c. Ngành nghề đầu tư có điều kiện
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng.
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4
của Luật đầu tư 2014, ví dụ một số ngành nghề như:
- Sản xuất con dấu;
- Kinh doanh casino;
- Kinh doanh bảo hiểm;
- Kinh doanh dịch vụ cầm đồ;
- Hành nghề luật sư, hành nghề công chứng….
d. Ngành nghề cấm đầu tư, kinh doanh
- Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật đầu tư;
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật đầu tư;
- Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1
của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu
338

vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ
tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật đầu tư;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
16.3.2. Hình thức và đối tượng ưu đãi đầu tư
- Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư:
+ Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông
thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp;
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu,
vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
+ Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
- Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
+ Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định;
+ Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định;
+ Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
+ Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
+ Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa
học và công nghệ.
- Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức
ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật
về thuế và pháp luật về đất đai.
- Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng: dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư, Dự án
đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử
dụng từ 500 lao động trở lên không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
16.3.3. Hỗ trợ đầu tư
a. Các hình thức hỗ trợ đầu tư
- Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào dự án;
- Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
- Hỗ trợ tín dụng;
- Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi
nội thành, nội thị;
- Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
- Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
339

b. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế
- Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế đã được phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng
kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu
chức năng thuộc khu kinh tế.
- Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi
để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và
áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
c. Phát triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
- Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh
tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và
bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Đối với các địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành
một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng.
16.4. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
16.4.1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo
pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu
tư sau đây:
- Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, bao gồm:
+ Nhà máy điện hạt nhân;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ
cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng
phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn
sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta
trở lên;
- Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên
với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
340

- Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các
vùng khác;
- Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết
định.
16.4.2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
- Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở
vùng khác;
+ Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
+ Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
+ Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
+ Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
+ Sản xuất thuốc lá điếu;
+ Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu
kinh tế;
+ Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
- Dự án không thuộc trường hợp trên có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh
doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ
chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước
ngoài;
- Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
16.4.3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối
với các dự án sau đây:
+ Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc
nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
- Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc
nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện tại khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư.
341

16.5. ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI


16.5.1. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
- Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm
khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ,
thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn
lực phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt
động đầu tư ở nước ngoài.
16.5.2. Hình thức và nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
a. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau
-Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
- Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;
- Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham
gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
- Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư
chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
b. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại
tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các
tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối.
- Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời
kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại
khoản 1 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
16.5.3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
- Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư:
+ Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
+ Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
- Trừ các trường hợp nêu trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra
nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
+ Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền
hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
+ Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư
ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
342

16.5.4. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài


- Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp trên do nhà đầu tư quyết
định theo quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Nhà đầu tư và cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
quyết định đầu tư ra nước ngoài.
16.5.5. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc do Luật đầu tư quy định;
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
- Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam
kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản
vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không
thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến
bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định;
- Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu
tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Câu hỏi:
1. Khái niệm các hình thức đầu tư theo pháp luật Việt Nam.
2. Phân tích hình thức đầu tư trực tiếp, cho ví dụ minh họa
3. Phân tích hình thức đầu tư gián tiếp, cho ví dụ minh họa
4. Trình bày về ngành nghề ưu đãi đầu tư, cấm đầu tư
5. Trình bày các đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư. Phân tích các hình thức ưu đãi
đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Trình bày về hình thức đầu tư PPP
7. Trình bày về hình thức đầu tư BCC
8. Trình bày về thẩm quyển quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
9. Trình bày về thẩm quyển quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
10. Trình bày về thẩm quyển quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại (2010);
2. Khoa Luật – Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình Pháp luật kinh tế (2012);
3. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế (2009);
4. Luật Đầu tư năm 2014;
5. Website:
http:// www.luatvietnam.com.vn
http://www.vietlaw.gov.vn
343

Chương 17
PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
Tóm tắt:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch diễn ra ngày càng sôi động
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, và đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, thương
mại. Giao kết hợp đồng là một hoạt động phổ biến, tất yếu nhằm ràng buộc các chủ thể
kinh doanh trong các quyền và nghĩa vụ pháp lý đã thỏa thuận. Chính vì vậy, pháp luật
về hợp đồng kinh doanh, thương mại hiện nay được các chủ thể kinh doanh đặc biệt
quan tâm, nắm vững và vận dụng tốt các quy định pháp lý này sẽ giúp cho nhà đầu tư
đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Nội dung chương 17 Giáo trình nội bộ Pháp luật kinh tế được xây dựng nhằm
mục tiêu cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về pháp luật hợp đồng thương
mại, bao gồm các nội dung sau đây: giới thiệu những quy định chung về hợp đồng
trong hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật hiện hành; đi sâu
phân tích về hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại thông thường và một số loại hợp
đồng mua bán đặc biệt như mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch, mua bán hàng hóa
quốc tế (theo quy chế giải quyết của Công ước Viên năm 1980). Với mỗi loại hợp
đồng này, sinh viên sẽ được tiếp cận về khái niệm, đặc điểm, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng, đặc biệt, lưu ý một số vấn đề trong quá trình
ký kết, thực hiện hợp đồng thương mại. Trên cơ sở các nền tảng kiến thức được cung
cấp, giảng viên sẽ hướng dẫn để người học vận dụng làm một số bài tập tình huống
liên quan.
17.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI
17.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng trong hoạt động thương mại
a. Khái niệm
- Phần lớn hợp đồng kinh doanh, thương mại là những hợp đồng trong các hoạt động
thương mại và được điều chỉnh bằng Luật Thương mại năm 2005.
- Hợp đồng trong hoạt động thương mại (hợp đồng thương mại) được hiểu là thoả
thuận giữa các thương nhân để thực hiện các hoạt động thương mại.
b. Đặc điểm
- Chủ thể của hợp đồng thương mại là các thương nhân.
+ Thương nhân là tổ chức kinh tế, cá nhân có đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên.
+ Thương nhân Việt Nam là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh được thành lập và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp. Đặc trưng của thương nhân là phải thực hiện đăng ký
kinh doanh.
+ Thương nhân nước ngoài cũng là chủ thể của hợp đồng thương mại.
- Nội dung của hợp đồng thương mại là các hoạt động thương mại. Hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
344

+ Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thoả thuận. Hàng
hóa là đối tượng của các hợp đồng thương mại bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả
động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai.
+ Cung ứng dịch vụ (dịch vụ thương mại) là hoạt động thương mại, theo đó một bên
(sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác
và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh
toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thoả thuận.
+ Dịch vụ thương mại có thể là những dịch vụ độc lập không gắn với mua bán hàng
hóa như vận tải, du lịch nhưng phần lớn là những dịch vụ liên quan đến mua bán hàng
hóa như xúc tiến thương mại (Khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ, hội chợ triển lãm thương mại), các hoạt động trung gian
thương mại (Đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng
hóa, đại lý thương mại) và các dịch vụ thương mại khác (Gia công thương mại, đấu giá
hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ, dịch vụ logistics, dịch vụ quá cảnh hàng hóa qua
lãnh thổ Việt Nam, dịch vụ giám định, cho thuê hàng hóa, nhượng quyền thương mại).
- Hình thức hợp đồng thương mại được giao kết chủ yếu bằng văn bản. Tất cả hợp
đồng trong những hoạt động thương mại cụ thể đều được Luật Thương mại quy định
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện
điện tử.
17.1.2. Phân loại hợp đồng thương mại
a. Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm những hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các
thương nhân diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam và những hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế áp dụng cho các phương thức xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
- Những hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa có một số quy định
riêng trong Luật Thương mại.
b. Hợp đồng dịch vụ
Luật Thương mại quy định những vấn đề chung của hợp đồng dịch vụ và những nội
dung cụ thể của các hợp đồng dịch vụ liên quan đến mua bán hàng hóa.
17.2. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
17.2.1. Hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa
a. Tính hợp pháp của hàng hóa
- Căn cứ vào điều kiện kinh tế- xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm kinh doanh,
hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được
kinh doanh hàng hóa đó (Nghị định số 19/VBHN-BCT ngày 9/5/2014 quy định chi
345

tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện).
b. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được
dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng
hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng
hóa. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn
hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường
hợp: (i) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác; (ii) Theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc
nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp
có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa đó.
17.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Các chủ thể hợp đồng phải căn cứ vào hợp đồng để thực hiện quyền và nghĩa vụ phát
sinh từ hợp đồng đó. Đối với những vấn đề không có thoả thuận hoặc thoả thuận
không cụ thể trong hợp đồng thì phải thực hiện theo quy định của Luật Thương mại và
các văn bản pháp luật khác. Quyền và nghĩa vụ của bên mua và bên bán được quy định
trong các nội dung cụ thể của quá trình thực hiện hợp đồng.
a. Giao nhận hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
- Địa điểm giao hàng
- Giao hàng liên quan đến người vận chuyển
- Thời hạn giao hàng
- Giao hàng không phù hợp với hợp đồng, giao thiếu hàng, giao thừa hàng
- Giao chứng từ liên quan đến hàng hóa
- Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
- Quyền sở hữu hàng hóa và thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa
b. Xác định giá và thanh toán
- Xác định giá
- Nghĩa vụ thanh toán và quyền ngừng thanh toán
- Địa điểm thanh toán
- Thời hạn thanh toán
c. Thời điểm chuyển rủi ro
- Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
- Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định (rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho
người vận chuyển đầu tiên theo điều 58 Luật Thương mại).
- Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không
phải là người vận chuyển
346

- Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
- Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
17.3. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
17.3.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Luật Thương mại
Việt Nam năm 2005
- Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế trước hết là một hợp đồng mua bán hàng hóa,
do đó nó mang đầy đủ đặc trưng của một hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Ngoài ra hợp đồng này có yếu tố quốc tế là yếu tố vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia
nên nó còn phải thoả mãn một số yêu cầu do yếu tố này đòi hỏi.
+ Luật Thương mại 2005 (Luật quốc gia) đề cập đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế tại Điều 27, theo đó “hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các
hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tái nhập và chuyển khẩu”.
+ Luật Thương mại năm 2005 quy định về xuất khẩu; nhập khẩu; tạm nhập tái xuất;
tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật” (khoản 1 Điều 28).
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật” (khoản 2 Điều 28).
“Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ lãnh thổ nước ngoài
hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam” (khoản 1 Điều 29).
“Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc
đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và
làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam” (khoản 2 Điều 29).
“Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán
sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam” (khoản 1 Điều 30).
- Với các khái niệm về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và
chuyển khẩu nêu trên, có thể thấy Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã sử dụng
tiêu chí hàng hóa phải là động sản; hàng có thể được di chuyển qua biên giới của Việt
Nam hoặc qua biên giới của một nước (vùng lãnh thổ); hoặc di chuyển qua khu chế
xuất, khu vực hải quan riêng… để xem xét tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế.
- Trong mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có quyền tự do thoả thuận chọn luật áp
dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Nguồn luật đó có thể là luật quốc gia, điều ước
quốc tế về thương mại hoặc tập quán thương mại quốc tế và thậm chí cả các án lệ.
347

17.3.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Công ước Viên
1980 (CISG)
- Năm 1965, Liên Hiệp Quốc lập ra Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương Mại
Quốc tế (“UNCITRAL”) trong một nỗ lực hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp
dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Công ước này được đóng góp và bổ
sung bởi các học viện, tổ chức, thương nhân, nhà ngoại giao và luật sư từ hơn 61 quốc
gia đại diện những quy phạm pháp luật khác nhau. UNCITRAL nhất trí phê duyệt dự
thảo và trình lên Hội đồng Liên Hiệp quốc. Công ước này được thông qua tại Viên
(Áo) ngày 11/04/1980 tại Hội nghị của Ủy ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại
quốc tế với sự có mặt của đại diện của khoảng 60 quốc gia và 8 tổ chức quốc tế. CISG
có hiệu lực từ ngày 01/01/1988 (khi có 10 quốc gia phê chuẩn theo Điều 99 của Công
ước). CISG được dịch sang 6 ngôn ngữ: tiếng Ả Rập, tiếng Hoa, tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha. Hiện nay, Công ước Viên là một trong những
công ước quốc tế về thương mại được phê chuẩn và áp dụng rộng rãi nhất với hơn 80
thành viên, điều chỉnh khoảng 2/3 giao dịch thương mại quốc tế. 5
- Ngày 18/12/2015, Việt Nam đã chính thức phê duyệt việc gia nhập Công ước Viên
để trở thành thành viên thứ 84 của Công ước này. Công ước Viên bắt đầu có hiệu lực
ràng buộc tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017.
- Công ước bao gồm 102 điều khoản được chia thành bốn phần:
+ Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung.
+ Phần 2: Ký kết hợp đồng.
+ Phần 3: Mua bán hàng hóa.
+ Phần 4: Những quy định cuối cùng.
a. Đối tượng áp dụng
- Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia
khác nhau là thành viên của công ước và một số trường hợp mua bán hàng hóa
quốc tế khác.
Công ước Viên chỉ coi trọng nơi đặt trụ sở thương mại chứ không chú ý tới quốc tịch
của các bên tham gia hợp đồng.
+ Các bên tham gia hợp đồng không có quyền lựa chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp
đồng của mình mà bắt buộc áp dụng Công ước (thành viên của công ước).
+ Công ước cũng được áp dụng nếu chỉ có một bên có trụ sở tại nước phê chuẩn Công
ước, nhưng quy định xung đột về luật điều chỉnh đã dẫn tới việc áp dụng luật của nước
này.
+ Công ước cũng có thể được áp dụng đối với hợp đồng được ký kết giữa các bên
không có trụ sở thương mại tại các nước đã phê chuẩn Công ước nhưng lại thoả thuận
áp dụng nó. Tuy nhiên, Công ước cũng quy định cho phép các bên có thể thoả thuận,
trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng là không áp dụng hoặc không áp dụng hoàn toàn
một điều khoản nào đó của Công ước.

53
Thanh Thủy (2013). CISG giúp đảm bảo lợi ích kinh tế trong giao dịch quốc tế,
http://baodientu.chinhphu.vn/Thi-truong, trích dẫn 02/11/2013.
348

- Theo Điều 2, Công ước Viên không áp dụng đối với việc mua bán hàng tiêu dùng
cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ; mua hàng bán đấu giá; để thi hành luật hoặc văn
kiện uỷ thác theo luật; cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông
tiền tệ; tàu thuỷ, máy bay và các tàu chạy trên đệm không khí và điện năng.
b. Một số nội dung chủ yếu
b1) Giao kết hợp đồng mua bán hàng quốc tế
- Hình thức hợp đồng:
+ Theo quy định của hầu hết các nước theo hệ thống luật án lệ, hợp đồng có thể ký kết
dưới hình thức bằng lời nói. Đối với một số nước khác trong đó có Việt Nam, hình
thức của hợp đồng nhất thiết phải là văn bản hoặc tài liệu giao dịch.
+ Theo Công ước Viên:
Ðiều 11: Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản
hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể
được chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng”.
Điều 18 khoản 1 ”Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng
biểu lộ sự đồng ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc bất
hợp tác thì không mặc nhiên có giá trị một sự chấp nhận”.
Tuy nhiên, để tránh những sự hiểu lầm không cần thiết, thông thường mọi thỏa thuận
cần được ghi thành văn bản, nhất là trong trường hợp mua bán hàng hóa quốc tế, khi
các bên thường không có cùng tiếng nói, cùng một hệ thống pháp luật và có trụ sở
thương mại ở các quốc gia khác nhau.
(Công ước đã dành 11 điều, từ điều 14-24 để qui định về việc ký kết hợp đồng, bao
gồm các giai đoạn chào hàng, chấp nhận chào hàng và giao kết hợp đồng).
- Chào hàng:
+ Điều 14:
”1. Một đề nghị ký kết hợp đồng gửi cho một hay nhiều người xác định được coi là
một chào hàng nếu có đủ chính xác và nếu nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn
tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề nghị là đủ
chính xác khi nó nêu rõ hàng hóa và ấn định số lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định những yếu tố này.
2. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ được coi là một lời mời làm
chào hàng, trừ phi người đề nghị đã phát biểu rõ ràng điều trái lại”.
+ Chào hàng chỉ phát sinh hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng (điều 15
khoản 1).
- Thu hồi chào hàng: Chào hàng có thể bị thu hồi nếu thông báo của người chào hàng
gửi đến tới nơi người được chào hàng trước cùng lúc với chào hàng (điều 15 khoản 2).
- Hủy chào hàng: Chào hàng có thể được hủy nếu như thông báo về việc hủy đó tới nơi
người được chào hàng trước khi người này gửi thông báo chấp nhận chào hàng (điều
16 khoản 1). Tuy nhiên, chào hàng không thể bị hủy nếu nó chỉ rõ, bằng cách ấn định
một thời hạn xác định để chấp nhận hay bằng cách khác, rằng nó không thể bị hủy,
349

hoặc nếu một cách hợp lý người nhận coi chào hàng là không thể hủy được và đã hành
động theo chiều hướng đó (điều 16 khoản 2).
- Hiệu lực của chào hàng: Chào hàng sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được
thông báo về việc từ chối chào hàng (điều 17).
- Chấp nhận chào hàng:
+ Là giai đoạn tiếp theo, khi người nhận được chào hàng có một lời tuyên bố hay một
hành vi khác biểu lộ sự đồng ý với chào hàng. Nếu người nhận được chào hàng nhưng
im lặng hoặc không hành động thì không được coi là đã chấp nhận chào hàng (điều 18
khoản 1).
+ Thời hạn để chấp nhận chào hàng do người chào hàng quy định, bắt đầu tính từ thời
điểm người được chào hàng nhận được chào hàng. Các ngày lễ chính thức hoặc ngày
nghỉ việc rơi vào khoảng thời hạn được quy định để chấp nhận chào hàng không được
tính để cộng thêm vào thời hạn đó. Tuy nhiên, nếu ngày cuối của thời han chấp nhận
chào hàng rơi vào ngày lễ hay ngày nghỉ, và do đó, chấp nhận chào hàng không thể
chuyển cho người chào hàng thì thời hạn chấp nhận chào hàng sẽ được kéo dài đến
ngày làm việc đầu tiên kế tiếp các ngày nghỉ đó (điều 20).
- Hiệu lực của chấp nhận chào hàng:
+ Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người chào hàng nhận được chấp nhận.
Chấp thuận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự chấp nhận ấy không được gửi
tới người chào hàng trong thời hạn mà người này đã quy định trong chào hàng, hoặc
nếu thời hạn đó không được quy định như vậy, thì trong một thời hạn hợp lý, xét theo
các tình tiết của sự giao dịch, trong đó có xét đến tốc độ của các phương tiện liên lạc
do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng phải được chấp nhận ngay
trừ phi các tình tiết bắt buộc ngược lại (khoản 2 điều 18).
+ Tuy nhiên, nếu do hiệu lực của chào hàng hoặc do thực tiễn đã có giữa hai bên trong
mối quan hệ tương hỗ hoặc tập quán thì người được chào hàng có thể chứng tỏ sự chấp
thuận của mình bằng cách làm một hành vi nào đó như hành vi liên quan đến việc gửi
hàng hay trả tiền chẳng hạn dù họ không thông báo cho người chào hàng thì chấp nhận
chào hàng chỉ có hiệu lực từ khi những hành vi đó được thực hiện với điều kiện là
những hành vi đó phải được thực hiện trong thời hạn đã quy định tại điểm trên (khoản
3 điều 18).
- Từ chối chào hàng:
+ Một sự phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa đựng những
điểm bổ sung, bớt đi hay các sửa đổi khác thì được coi là từ chối chào hàng và cấu
thành một chào hàng mới (điều 19 khoản 1).
+ Tuy nhiên, một sự phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa
đựng các điều khoản bổ sung hay những điều khoản khác mà không làm biến đổi một
cách cơ bản nội dung của chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi
người chào hàng ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản đối những điểm
khác biệt đó hoặc gửi thông báo về sự phản đối của mình cho người được chào hàng.
350

Nếu người chào hàng không làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ là nội dung
của chào hàng với những sự sửa đổi nêu trong chấp nhận chào hàng (điều 19 khoản 2).
+ Các yếu tố bổ sung hay sửa đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh toán, đến
phẩm chất và số lượng hàng hóa, địa điểm và thời hạn giao hàng, đến phạm vi trách
nhiệm của các bên hay đến sự giải quyết tranh chấp được coi là những điều kiện làm
biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng (điều 19 khoản 3).
- Hủy chấp nhận chào hàng
Người nhận được chào hàng sau khi đã chấp nhận cũng có thể suy xét lại và nếu thấy
chào hàng đó không có lợi cho mình thì có thể huỷ chấp nhận mà mình đã gửi. Tuy
nhiên, việc huỷ chấp nhận chào hàng chỉ có thể được chấp nhận nếu thông báo về việc
huỷ chấp nhận chào hàng tới nơi người chào hàng trước hoặc cùng thời điểm chấp
nhận có hiệu lực (điều 22).
- Ðiều 24: Một chào hàng, một thông báo chấp nhận chào hàng hoặc bất cứ một sự thể
hiện ý chí nào cũng được coi là "tới nơi" người được chào hàng khi được thông tin
bằng lời nói với người này, hoặc được giao bằng bất cứ phương tiện nào cho chính
người được chào hàng tại trụ sở thương mại của họ, tại địa chỉ bưu chính hoặc nếu họ
không có trụ sở thương mại hay địa chỉ bưu chính thì gửi tới nơi thường trú của họ.
- Hợp đồng được coi là đã được giao kết kể từ thời điểm sự chấp nhận chào hàng có
hiệu lực (Điều 23). Bắt đầu từ thời điểm này các bên có những quyền và nghĩa vụ
được quy định trong hợp đồng.
17.3.3. Quyền và nghĩa vụ của bên bán trong hợp đồng theo Công ước Viên
a. Nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến hàng hóa
- Bên bán có nghĩa vụ giao hàng và các chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua
theo đúng thoả thuận trong hợp đồng về thời gian. Đó là thời điểm mà các bên đã thoả
thuận trong hợp đồng hoặc nếu không thoả thuận cụ thể trong hợp đồng thì có thể căn
cứ vào hợp đồng để xác định được. Nếu các bên không thoả thuận một thời điểm cụ
thể mà thoả thuận một khoảng thời gian thì bên bán được coi là giao hàng đúng thời
hạn nếu hàng được giao vào bất kỳ một thời điểm nào trong khoảng thời gian đó.
Ngoài các trường hợp trên, bên bán được giao hàng vào một thời hạn hợp lý sau khi
hợp đồng được ký kết (Điều 33).
- Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất như
mô tả trong hợp đồng. Hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng nếu hàng
hóa không thích hợp với mục đích sử dụng mà các hàng hóa cùng loại thường đáp ứng
hoặc không thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên bán đã biết vào lúc ký
kết hợp đồng hoặc hàng không có các tính chất của hàng mẫu hay kiểu dáng mà bên
bán đã cung cấp cho bên mua và hàng không được đóng gói theo cách thông thường
cho những hàng hóa cùng loại hoặc theo cách thích hợp để có thể bảo vệ hàng hóa đó
(Điều 35).
- Bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua hàng hóa không bị ràng buộc bởi bất cứ
quyền hạn hay yêu sách nào của người thứ ba trên cơ sở quyền sở hữu công nghiệp
hoặc sở hữu trí tuệ khác (Điều 41).
351

- Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất và
điều kiện giao hàng tại địa điểm quy định.
b. Quyền của bên bán
- Bên bán có quyền được thanh toán theo những quy định trong hợp đồng.
- Trong trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên bán có quyền thực
hiện những biện pháp bảo hộ pháp lý theo quy định tại Công ước. Đó là:
+ Yêu cầu bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng và thực hiện các nghĩa vụ khác
của bên mua (Điều 62);
+ Cho phép bên mua một thời gian để bổ sung thực hiện các nghĩa vụ chưa hoàn chỉnh
(Điều 63);
+ Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng trong một số trường hợp Công ước quy định (Điều 64);
+ Yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 74);
+ Yêu cầu trả tiền lại khi bên mua chậm thanh toán (Điều 78).
17.3.4. Quyền và nghĩa vụ của bên mua trong hợp đồng theo Công ước Viên
a. Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng theo quy định của hợp đồng và của
Công ước (theo quy định tại Điều 53)
- Bên mua có nghĩa vụ trả tiền vào ngày thanh toán đã quy định hoặc có thể được xác
định theo hợp đồng hoặc theo Công ước mà không cần có yêu cầu hoặc việc thực hiện
một thủ tục nào về phía bên bán (Điều 59).
- Thực hiện mọi hành vi tạo điều kiện cho bên bán giao hàng và tiếp nhận hàng hóa
(Điều 60) theo đúng quy định trong hợp đồng và Công ước.
b. Quyền của bên mua
Khi bên bán vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên mua có quyền thực hiện một số biện
pháp để bảo vệ lợi ích của mình như sau:
- Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Đó có thề là việc cung cấp hàng
hóa đúng với thoả thuận trong hợp đồng (nếu hàng hóa chưa phù hợp) hoặc tiếp tục bổ
sung hàng hóa (nếu còn thiếu về số lượng) hoặc sửa chữa hay đổi hàng mới (nếu hàng
hóa được cung cấp có khuyết tật).
- Nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
giao hàng thay thế hoặc sửa chữa sự không phù hợp ấy. Trong trường hợp này, bên
mua có thể cho phép bên bán có thêm một thời hạn nhất định để thực hiện sự sửa chữa
ấy (Điều 46 Công ước).
- Nếu bên bán không đảm bảo được thời hạn giao hàng thì bên mua có thể cho phép
bên bán thêm một thời hạn nhất định để thực hiện hợp đồng (Điều 47).
- Tuyên bố huỷ hợp đồng nếu trong những trường hợp việc bên bán không thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng tạo thành một vi phạm cơ bản hợp đồng hoặc khi bên bán
không giao hàng trong thời hạn bên mua gia hạn thêm hoặc bên bán tuyên bố sẽ không
giao hàng trong thời hạn bổ sung này (Điều 49).
17.4. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
17.4.1. Khái niệm hợp đồng dịch vụ
352

- Điều 3 Khoản 9 Luật Thương mại 2005 quy định: Cung ứng dịch vụ (Dịch vụ thương
mại) là hoạt động thương mại, theo đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa
vụ thực hiện dịch vụ cho bên khác và nhận thanh toán. Bên sử dụng dịch vụ (gọi là
khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo
thoả thuận. Ngày nay dịch vụ thương mại là hoạt động kinh doanh đáp ứng những nhu
cầu rất phong phú, đa dạng và được thực hiện trong mọi lĩnh vực kinh doanh cũng như
không kinh doanh.
- Điều 518 Bộ luật Dân sự: “Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ
phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ”.
- Hoạt động cung ứng dịch vụ là sản phẩm vô hình không tồn tại dưới dạng vật chất,
do đó khó xác định chất lượng dịch vụ bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa.
Bên cạnh đó, khác với hàng hóa hữu hình, dịch vụ là sản phẩm vô hình, không lưu trữ
được nên trong việc mua bán (cung ứng) dịch vụ người ta không cần quan tâm đến nơi
chứa dịch vụ, không quan tâm tới việc cất giữ, tồn kho hay dự trữ dịch vụ. Điều quan
trọng là trong hợp đồng, các bên mua bán dịch vụ phải mô tả kỹ về dịch vụ, đặt ra
những yêu cầu cụ thể mà mục tiêu các bên muốn hướng tới khi mua bán dịch vụ và
điều này đòi hỏi các bên phải có sự am hiểu về tính chất của dịch vụ đó.
- Cũng chính vì hoạt động cung ứng dịch vụ rất đa dạng, có tính đặc thù cao và là sản
phẩm vô hình nên nội dung cụ thể của từng loại hợp đồng cung ứng dịch vụ được điều
chỉnh bằng các văn bản pháp luật chuyên ngành. Bộ luật dân sự đưa ra những quy định
nguyên tắc cho hợp đồng dịch vụ. Trên cơ sở đó, Luật Thương mại ban hành những
quy định chung đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng dịch vụ. Ngoài những quy định chung, Luật Thương mại có nhiều quy
định về nội dung cụ thể của các dịch vụ liên quan đến mua bán hàng hóa thông
thường. Dịch vụ trong các lĩnh vực kinh doanh đặc thù phải căn cứ vào văn bản pháp
luật chuyên ngành như Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Chứng khoán, Luật Các tổ
chức tín dụng.
17.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ
a. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
- Cung ứng các dịch vụ phù hợp với thoả thuận và Luật Thương mại
- Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
- Nghĩa vụ về thời hạn hoàn thành dịch vụ
- Nghĩa vụ tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay
đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.
- Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện
dịch vụ sau khi hoàn thành công việc.
- Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ,
phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.
- Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
353

b. Nghĩa vụ của khách hàng


- Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng
- Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch
vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn.
- Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng
dịch vụ một cách thích hợp.
- Nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ
17.5. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
17.5.1. Vi phạm hợp đồng
Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật Thương
mại. Vi phạm hợp đồng được chia thành vi phạm cơ bản và vi phạm không cơ bản.
+ Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia
đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
+ Đối với những vi phạm không cơ bản, bên bị vi phạm không được áp dụng
chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp
đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
17.5.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
- Điều 294 Luật Thương mại quy định, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
”1) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
2) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
3) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
4) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện theo quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng”.
- Tuy nhiên, để được coi là trường hợp được miễn trách nhiệm, bên vi phạm hợp đồng
phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và
những hậu quả có thể xảy ra. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc
thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. Bên vi phạm có
nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
17.5.3. Hình thức trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại là hậu quả pháp lý bất lợi mà
bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu và trong Luật Thương mại gọi là chế tài trong
thương mại. Chế tài trong thương mại bao gồm:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
- Phạt vi phạm;
- Bồi thường thiệt hại;
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng;
354

- Huỷ bỏ hợp đồng;


- Các biện pháp khác do các bên thoả thuận.
17.6. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
- Tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng được giải
quyết bằng các hình thức sau đây:
+ Thương lượng giữa các bên.
+ Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thoả
thuận chọn làm trung gian hòa giải.
+ Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
- Trừ trường hợp miễn trách nhiệm quy định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
Logistics (Điểm đ Khoản 1 Điều 273 Luật Thương mại), thời hạn thiếu nại do các bên
thoả thuận, nếu các bên không có thoả thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như
sau:
+ Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hóa;
+ Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hóa; trong
trường hợp hàng hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời
hạn bảo hành;
+ Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc
trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về
các vi phạm khác.
- Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp đối với thương nhân
kinh doanh dịch vụ Logistics, sau khi bị khiếu nại, không nhận được thông báo về việc
bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

Câu hỏi:
1. Khái niệm hợp đồng vô hiệu.
2. Trình bày các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
3. Phân biệt chào hàng và chấp nhận/từ chối chào hàng theo Công ước Viên.
4. Các trường hợp thu hồi, hủy chào hàng, chấp nhận chào hàng theo Công ước Viên.
5. Phân biệt phạt hợp đồng và đền bù thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
6. Trình bày thời hạn khiếu nại trong tranh chấp hợp đồng thương mại
Bài tập:
1. Ngày 15/05/2007 Giám đốc công ty TNHH A gửi đồng thời qua máy fax của công ty
đến công ty CP B và công ty TNHH C thư chào bán một xe xúc đất chuyên dụng trong
xây dựng đề “Kính gửi Quý Công ty” với cùng một nội dung. Thời hạn giao hàng là 7
ngày kể từ khi bên chào bán nhận được chấp thuận mua hàng, thời điểm cụ thể do các
bên thỏa thuận. Ngày 20.5.2007 công ty TNHH A nhận được một bản fax của công ty
CP B do Giám đốc công ty này ký với nội dung đồng ý mua chiếc xe đó với toàn bộ
điều kiện ghi trong thư chào bán. Giám đốc Công ty TNHH A đã quyết định bán chiếc
xe trên cho Công ty CP B, thời gian giao xe là ngày 25/05/2007 và tiến hành thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho công ty này.
355

Ngày 30/5/2007 Công ty TNHH A lại nhận được một bản fax của công ty TNHH C
cũng với nội dung đồng ý mua với toàn bộ điều kiện ghi trong thư chào bán.
- Hợp đồng nào đã được xác lập ? giữa các công ty nào? Tại sao?
- Tranh chấp giữa những công ty nào có thể xảy ra, vì sao?
2. Hợp đồng giữa một trường đại học với một doanh nghiệp về việc trường đại học
mua sắm thiết bị do doanh nghiệp cung cấp để phục vụ cho công tác đào tạo của
trường đại học có thể là một hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại hoặc
là hợp đồng mua bán tài sản theo Bộ luật Dân sự?
3. Ngày 15/11/2012, Công ty A (Nhật Bản) gửi đơn chào hàng bằng thư điện tử cho
công ty B (Việt Nam) để mua 500 tượng gỗ di lặc của công ty B với thời hạn trả lời
chậm nhất là ngày 18/11/2012, thời gian giao hàng từ 20/11/2012 đến 25/11/2012 tại
kho hàng sân bay Nagoya. Thanh toán bằng điện chuyển tiền ngay khi nhận hàng.
Ngày 18/11/2012, công ty B gửi thư điện tử đồng ý bán hàng nhưng thông báo kho
hàng chỉ còn 300 tượng và cam kết sẽ gửi 200 tượng còn lại trong vòng 5 ngày sau khi
đã giao hàng. Công ty A nhận được thư từ công ty B nhưng im lặng không trả lời.
Ngày 23/8/2010, công ty B chuyển 300 tượng đến kho hàng sân bay Nagoya và báo
cho công ty A nhận hàng nhưng công ty A từ chối vì đã mua của công ty C. Công ty B
cho rằng công ty A đã vi phạm hợp đồng nên yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Vận dụng Công ước Viên để xử lý tình huống:
- Đã có hợp đồng thương mại giữa công ty A và công ty B chưa? Tại sao? (nêu căn cứ
pháp lý)
- Công ty A có vi phạm hợp đồng không và có phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
công ty B không? Tại sao?
- Khi gặp tình huống tương tự, nếu là công ty B em sẽ xử lý thế nào?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (2010);
2. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại quốc tế (2013);
3. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế (2009);
4. Bộ luật Dân sự năm 2015;
5. Luật Doanh nghiệp năm 2014;
6. Luật Đầu tư năm 2014;
7. Luật Thương mại năm 2005;
8. Luật Trọng Tài thương mại năm 2010;
9. Công ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế;
10. Nghị định số 19/VBHN-BCT ngày 9/5/2014 quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh
có điều kiện
11. Website: http://baodientu.chinhphu.vn/
356

Chương 18
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH

Tóm tắt:
Tranh chấp trong kinh tế nói chung và trong kinh doanh nói riêng cùng với các
vụ việc cạnh tranh được coi là hệ quả tất yếu của nền kinh thị trường, chúng ngày càng
trở nên phong phú hơn về nội dung, gay gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Bởi
vậy, việc hiểu biết các quy định của pháp luật về tranh chấp kinh doanh thương mại và
phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là vô cùng cần thiết đối với
các sinh viên chuyên ngành kinh tế - các chủ thể kinh doanh và quản lý kinh doanh
tương lai.
Nội dung chương 18 giúp sinh viên xác định một tranh chấp như thế nào là
tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại và trình bày 4 phương thức giải
quyết tranh chấp trong kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện nay, bao gồm:
phương thức thương lượng, phương thức hòa giải, phương thức giải quyết tranh chấp
tại trọng tài thương mại và phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Ở mỗi hình
thức giải quyết tranh chấp đó, sinh viên được giới thiệu về khái niệm, đặc điểm và các
ưu, nhược điểm của mỗi hình thức giải quyết tranh chấp.
Khi tranh chấp thương mại xảy ra, việc lựa chọn hình thức giải quyết nào là
quyền tự do lựa chọn của các bên liên quan nhằm đảm bảo có lợi nhất cho các bên trên
cơ sở tôn trọng sự thỏa thuận, hợp tác. Tuy nhiên, trong bốn phương thức kể trên, chỉ
có phương thức giải quyết bằng trọng tài và Tòa án là chịu sự điều chỉnh của pháp luật
về trình tự, thủ tục và điều kiện áp dụng. Vì vậy, trong nội dung chương này, phương
thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại và Tòa án sẽ được giới thiệu chi
tiết hơn.
18.1. TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP TRONG KINH DOANH
18.1.1. Khái niệm về tranh chấp trong kinh doanh

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định các tranh chấp về kinh doanh, thương mại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo Điều 30, tranh chấp về kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, gồm có:
“1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với
người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị,
giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với
357

nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, tranh chấp trong kinh doanh (hay tranh chấp thương mại) là những mâu
thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực
hiện các hoạt động kinh doanh hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
18.1.2. Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của các tranh chấp trong kinh doanh, việc giải quyết
các tranh chấp phát sinh được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau:
- Thương lượng giữa các bên.
- Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thoả thuận
chọn làm trung gian hòa giải.
- Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
+ Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng Trọng tài là hình thức giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh do các bên tự nguyện lựa chọn, trong đó bên thứ ba trung gian
(trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày sẽ ra quyết định có tính bắt buộc đối
với các bên tranh chấp. Phán quyết trọng tài được cơ quan Thi hành án dân sự thực
hiện khi có yêu cầu của một hoặc cả hai bên tranh chấp
+ Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng Tòa án là hình thức giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà
nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Như vậy, khác với
trọng tài, giải quyết tranh chấp theo thủ tục tư pháp tại Tòa án gắn liền với quyền lực
nhà nước.
- Trong các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh nêu trên thì phương
thức giải quyết bằng trọng tài và Tòa án đã được pháp luật quy định thành các chế độ
pháp lý hoàn chỉnh.
So sánh ưu điểm và nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài và Tòa án:
Mục Tranh tụng tại Tòa án quốc gia Trọng tài
Tính chung Phán quyết của tòa án khó tránh Hầu hết các phán quyết của trọng tài
thẩm khỏi bị kháng án không dễ bị kháng án. Chúng có thể
bị khước từ tại Tòa án chỉ vì một vài
các lý do
Sự công Thường rất khó có sự công nhận Có sự công nhận quốc tế…Thông qua
nhận quốc quốc tế. Phán quyết của Tòa án một loạt các công ước quốc tế và đặc
tế được công nhận tại một nước biệt Công ước về Công nhận và Thi
khác thường do áp dụng một hành các Quyết định Trọng tài nước
hiệp định song phương hoặc ngoài của Liên Hiệp quốc thường
theo các quy tắc rất nghiêm ngặt. được gọi là Công ước Niu York, được
Có một số ngoại lệ khu vực như thông qua vào năm 1958. Tính đến
358

các nước thuộc OHADA và Liên nay đã có trên 140 quốc gia, vùng
minh Châu âu. lãnh thổ tham gia Công ước. Việt
Nam tham gia Công ước vào ngày
12/12/1995.
Có thể xem các công ước này tại
http: //www.jurisint. org.
Kiểm tra xem quốc gia của đối tác
hợp đồng của bạn đã phê chuẩn Công
ước Niu- York chưa.
Tính trung Mặc dù thẩm phán quốc gia có Các bên có thể bình đẳng về nơi xét
lập thể khách quan, họ sử dụng ngôn xử trọng tài (tại một nơi trung lập);
ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng ngôn ngữ sử dụng; quy tắc tố tụng;
của nước họ và thường cùng quốc tịch của các trọng tài viên; và
quốc tịch với một bên. đại diện pháp lý.
Năng lực Không phải tất cả các thẩm phán Các bên có thể lựa chọn các trọng tài
chuyên đều chuyên về một lĩnh vực. Ví viên có trình độ chuyên môn cao,
môn và sự dụ, trong các tranh chấp bằng miễn là các trọng tài viên độc lập.
kế tục của sáng chế, ngân hàng, tên miền. Thông thường, các trọng tài viên theo
các cá Trong những vụ kiện kéo dài, có vụ kiện từ đầu đến cuối.
nhân nhiều thẩm phán khác nhau
trong một vụ kiện.
Tính linh Tòa án quốc gia bị ràng buộc Đa số các quy tắc tố tụng trọng tài
hoạt nghiêm ngặt bởi các quy tắc tố cho phép linh hoạt trong việc xác định
tụng quốc gia. thủ tục trọng tài, phiên họp xét xử,
khung thời gian, địa điểm xét xử và
nơi các trọng tài viên gặp gỡ, thời
gian soạn thảo phán quyết
Các biện Khi cần có hành động nhanh Trước khi uỷ ban trọng tài được thành
pháp tạm chóng và hiệu quả để ngăn chặn lập, các bên phải nhận mệnh lệnh tạm
thời sự vi phạm (thông qua lệnh của thời thông qua Tòa án. Khi uỷ ban
Tòa án hoặc bắt giữ tang vật vi trọng tài được thành lập, ở hầu hết các
phạm), Tòa án có thể ra mệng hệ thống pháp luật, các bên có thể vẫn
lệnh ngay lập tức thậm chí trước nhận lệnh của Tòa án do có cách cư
khi bắt đầu tố tụng . xử không đúng. Theo luật của nhiều
Tòa án có thể ra lệnh đối với các nước, uỷ ban trọng tài cũng được trao
bên thứ ba quyền để làm việc này.
Trọng tài viên không thể ra mệnh lệnh
tác động đến các bên thứ ba.
Nhân Các Tòa án, đại diện chủ quyền Các trọng tài viên không có quyền
chứng quốc gia, có quyền triệu tập bên triệu tập bên thứ ba mà không có sự
thứ ba và nhân chứng ra trước đồng ý của họ và không có quyền
359

Tòa. Đây gọi là quyền cưỡng buộc một bên đưa nhân chứng đến.
chế mà trọng tài viên không có.
Tốc độ Tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo Trọng tài thì nhanh hơn tranh tụng tài
dài. Các bên có thể bị rơi và một Tòa án quốc gia. Trọng tài có thể tiến
loạt sự kháng án kéo dài và tốn hành rất nhanh (vài tuần hoặc vài
kém. tháng nếu các bên muốn như vậy).
Tính bí Các phiên xét xử tại Tòa cũng Các phiên xét xử trọng tài không được
mật như các phán quyết là công khai. tổ chức công khai và chỉ có các bên
nhận được phán quyết. Đây là một ưu
điểm lớn khi vụ kiện liên quan tới các
bí mật và phát minh thương mại. Các
điều khoản về tính bí mật trong hợp
đồng phải được giữ vững trong thủ tục
trọng tài. Nhất là trong tranh chấp về
sở hữu trí tuệ, các điều khoản bổ sung
về tính bí mật có thể được soạn thảo
bởi hai bên (dưới dạng điều khoản hợp
đồng) hoặc các trọng tài viên (dưới
dạng một trình tự thủ tục hoặc trong
điều khoản dẫn chiếu).
Chi phí Các bên không phải trả công cho Các bên phải trả trước các khoản thù
thẩm phán và chi phí hành chính lao, chi phí đi lại và ăn ở cho trọng tài
rất hợp lý. Tuy nhiên, các bên viên, cũng như chi phí hành chính cho
nên nhớ rằng phần lớn chi phí tổ chức trọng tài thường trực. Một vụ
trong tranh chấp quốc tế là thù xét xử tranh chấp trị giá 1 triệu Đô la
lao cho các luật sư. Mĩ trước một trọng tài viên duy nhất ở
ICC tốn trung bình 54.000 Đô la Mĩ.
Nguồn: “Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp mang tính lựa chọn”.
Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCTAD-WTO. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt
Nam 2003.
18.2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH BẰNG TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI
18.2.1. Khái niệm trọng tài
- Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn, theo
đó, các bên tranh chấp tự nguyện thoả thuận giao vụ tranh chấp của mình cho bên thứ
ba trung lập (hội đồng trọng tài hoặc một trọng tài viên duy nhất) giải quyết và quyết
định trọng tài có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tranh chấp.
- Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp mang tính riêng tư và bí mật, dựa
trên sự thoả thuận của các bên có liên quan. Không có thoả thuận trọng tài sẽ không
thể có tố tụng trọng tài. Ngoại trừ một vài ngoại lệ, để có thể giải quyết bằng trọng tài,
các bên phải thoả thuận trong hợp đồng là sử dụng phương thức giải quyết này, xác
360

định các quy tắc điều chỉnh quá trình trọng tài…, hoặc áp dụng quy tắc tố tụng trọng
tài của một tổ chức trọng tài thường trực.
- Trên thế giới, việc giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài thường
thể hiện dưới hai dạng: trọng tài thường trực (trọng tài quy chế) và trọng tài vụ việc
(trọng tài ad-hoc).
+ Trọng tài thường trực là loại hình trọng tài có một bộ máy tổ chức ổn định, có trụ sở,
có điều lệ tổ chức và hoạt động, có một đội ngũ trọng tài viên xác định, có bộ quy tắc
tố tụng xác định, chặt chẽ và thống nhât. Về cơ bản, các tổ chức trọng tài trên thế giới
được thành lập theo mô hình trọng tài thường trực .
+ Trọng tài vụ việc chỉ được thành lập theo từng vụ việc, không có bộ máy thường
trực, không có một đội ngũ trọng tài viên cố định, không có quy tắc tố tụng riêng. Loại
hình trọng tài này sẽ giải thể ngay sau khi giải quyết xong một vụ tranh chấp. Đây là
loại hình trọng tài đơn giản, linh hoạt, thích ứng với việc giải quyết các tranh chấp
không phức tạp và cần giải quyết nhanh chóng.
18.2.2. Tranh chấp trong kinh doanh do Trọng tài thương mại giải quyết
- Theo Luật Trọng tài thương mại, Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết:
+ Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
+ Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương
mại.
+ Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
- Hoạt động thương mại sử dụng trong thương mại quốc tế không chỉ bao gồm thương
mại hàng hóa mà còn liên quan đến các loại hình dịch vụ như vận tải, du lịch, tư vấn,
đầu tư, bảo hiểm, ngân hàng, tài chính, bản quyền, sở hữu trí tuệ.
- Theo Luật Thương mại năm 2005, tranh chấp thương mại do các bên thoả thuận đưa
ra yêu cầu trọng tài giải quyết là:
(i) các tranh chấp về hoạt động thương mại nhằm mục đích thu lợi nhuận phát sinh
giữa cá nhân, tổ chức không có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.
(ii) các tranh chấp về hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài bao gồm các tranh
chấp phát sinh trong hoạt động thương mại mà một bên hoặc các bên là cá nhân, pháp
nhân nước ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh
chấp phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản có tranh chấp liên quan đến nước ngoài.
18.2.3. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
a. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp trên cơ sở có thoả thuận trọng tài
- Trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi có thoả thuận của các bên về
việc đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài.
- Nếu các bên lựa chọn trọng tài giải quyết tranh chấp thì một yêu cầu bắt buộc đặt ra
là các bên phải có thoả thuận trọng tài và thoả thuận trọng tài phải có hiệu lực pháp lý.
b. Nguyên tắc lựa chọn hình thức trọng tài
- Tranh chấp giữa các bên được giải quyết tại Hội đồng Trọng tài do Trung tâm Trọng
tài hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập để giải quyết vụ tranh chấp theo quy
định về tố tụng trọng tài của trung tâm. Luật Trọng tài thương mại đã ghi nhận sự tồn
361

tại của loại hình trọng tài thường trực (dưới hình thức trung tâm trọng tài) và loại hình
trọng tài vụ việc (dưới hình thức Hội đồng Trọng tài do các bên tự thành lập) và quyền
tự do của các bên lựa chọn cho mình loại hình trọng tài phù hợp để giải quyết tranh
chấp. Quyền tự do lựa chọn hình thức trọng tài cũng được áp dụng trong trường hợp
giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
c. Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp trong trường hợp các chủ
thể có tranh chấp là doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp có yếu tố nước
ngoài
- Đối với vụ tranh chấp giữa các bên Việt Nam, hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật
tương ứng của Việt Nam để giải quyết tranh chấp. Việc các bên tranh chấp lựa chọn
pháp luật nước ngoài sẽ không được chấp nhận.
- Đối với các tranh chấp có yếu tố nước ngoài, hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do
các bên lựa chọn.
d. Nguyên tắc trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư khi giải quyết tranh
chấp
- Trong quá trình giải quyết tranh chấp không một ai có quyền can thiệp vào hoạt động
của trọng tài viên. Nếu vụ tranh chấp do hội đồng trọng tài tiến hành thì các trọng tài
viên hoàn toàn bình đẳng với nhau, xét xử độc lập căn cứ vào những điều khoản của
hợp đồng và các quy định pháp luật hiện hành.
- Trọng tài viên phải bảo đảm thái độ khách quan, vô tư nếu không muốn bị các bên
khước từ hoặc phải tự khước từ khi việc thiếu khách quan vô tư là có căn cứ. Một số tổ
chức trọng tài trên thế giới còn yêu cầu trọng tài viên được lựa chọn giải quyết vụ
tranh chấp xác nhận bằng văn bản rằng họ đang và sẽ độc lập với các bên, và yêu cầu
trọng tài viên trình bày bất kỳ sự kiện hoặc chi tiết nào có thể khiến các bên nghi ngờ
về tính độc lập của họ.
18.2.4. Thẩm quyền của trọng tài thương mại liên quan với Tòa án
- Trong điều khoản trọng tài, các bên có thể thoả thuận về việc xác định phạm vi
những tranh chấp có thể giải quyết bằng trọng tài. Tuy nhiên, việc xác định phạm vi
giải quyết bằng trọng tài cần phải dựa trên quy định của pháp luật.
+ Luật lệ trọng tài các nước đều có quy định về các loại hình tranh chấp có thể giải
quyết bằng trọng tài. Ví dụ, theo Luật Trọng tài Braxin, những người có khả năng ký
hợp đồng có thể đưa ra trọng tài để giải quyết các tranh chấp liên quan đến các quyền
về tài sản mà họ có quyền quyết định. Luật Trọng tài Trung Quốc quy định có thể giải
quyết bằng trọng tài đối với mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hoặc quyền sở hữu.
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự Pháp, điều khoản trọng tài là thoả thuận do các bên tham
gia hợp đồng cam kết đưa ra trọng tài mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
+ Theo luật Trọng tài thương mại 2010, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thoả thuận và được tiến hành
theo trình tự, thủ tục tố tụng do Luật Trọng tài thương mại quy định.
- Trường hợp các bên đã xác định loại hình tranh chấp để giải quyết bằng trọng tài
nhưng tranh chấp đó lại không thuộc loại có thể được giải quyết bằng thủ tục trọng
362

tài và cơ quan trọng tài đã tiến hành giải quyết tranh chấp, hoặc trọng tài ra phán
quyết nhưng lại vượt ra ngoài phạm vi thẩm quyền xét xử của trọng tài, hoặc phán
quyết mâu thuẫn với chính sách công và các nguyên tắc pháp lý cơ bản của quốc gia
thì luật pháp về trọng tài của nhiều nước và nhiều Quy tắc trọng tài của các tổ chức
quốc tế cho phép Tòa án có thể xem xét lại và đình chỉ thi hành phán quyết của trọng
tài. Ví dụ, theo Luật Trọng tài Malaixia, Tòa án tối cao có quyền huỷ bỏ phán quyết
trọng tài nếu trọng tài viên xét xử vượt quá thẩm quyền của mình hoặc phán quyết vi
phạm trật tự công cộng, hoặc theo Bộ luật Tố tụng Dân sự Inđônêxia, Tòa án có
quyền huỷ bỏ phán quyết nếu phán quyết được lập ngoài phạm vi được quy định
trong thoả thuận trọng tài.
18.2.5. Những giai đoạn cơ bản của tố tụng trọng tài
Tố tụng trọng tài được hiểu là tổng thể các quy định pháp luật về việc đưa tranh chấp
giải quyết tại trọng tài và trình tự, thủ tục giải quyết bằng trọng tài đối với tranh chấp
đó. Trình tự tố tụng trọng tài về cơ bản bao gồm các giai đoạn sau đây:
a. Thoả thuận trọng tài
- Theo Khoản 1, Điều 5 Luật Trọng tài thương mại, tranh chấp được giải quyết bằng
trọng tài, nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp, các bên có thoả thuận trọng tài.
- Hình thức thỏa thuận: Khoản 2 điều 16 Luật Trọng tài thương mại quy định: “Thoả
thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây
cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
+ Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư
điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
+ Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
+ Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại
bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
+ Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng
tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
+ Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả
thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận”.
- Theo Luật mẫu UNCITRAL về Trọng tài thương mại quốc tế, thoả thuận là văn bản
nếu nó nằm trong một văn bản được các bên ký kết hoặc bằng sự trao đổi qua thư từ,
telex, điện tín hoặc qua các bên ký kết hoặc bằng sự trao đổi viễn thông khác mà ghi
nhận thoả thuận đó hoặc qua trao đổi về đơn kiện và bản biện hộ mà trong đó thể hiện
sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận. Việc dẫn chiếu
trong hợp đồng tới một văn bản ghi nhận điều khoản trọng tài lập nên thoả thuận trọng
tài với điều kiện hợp đồng này phải là văn bản và sự dẫn chiếu đó là một bộ phận của
hợp đồng này (Điều 7 Luật mẫu).
- Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong
hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng (khoản 1 điều 16 Luật Trọng tài
thương mại). Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia
363

hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm
mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài (điều 19 Luật Trọng tài thương mại).
- Trong trường hợp vụ tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài, nếu một bên khởi kiện tại
Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu.
- Thoả thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau:
+ Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài.
+ Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
+ Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định
của Bộ luật dân sự.
+ Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật
này.
+ Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận
trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
+ Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
b. Khởi kiện
- Nộp đơn kiện
- Thông báo đơn khởi kiện: Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí
trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên
đơn và thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan
- Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài: Trừ trường hợp luật
chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm,
kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
- Phí trọng tài
- Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ
+ Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có
thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác,
thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm
theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên
hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết
cụ thể của vụ việc.
+ Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có
thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của
nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên
bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.
+ Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài,
không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài
không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.
364

+ Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn
được tiến hành.
- Đơn kiện lại của bị đơn
+ Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ
tranh chấp.
+ Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trường
hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi
cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm
nộp bản tự bảo vệ.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản
tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng
Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Hội đồng trọng tài và bị đơn.
- Rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc
bản tự bảo vệ
+ Trước khi Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài, các bên có quyền rút đơn khởi
kiện, đơn kiện lại.
+ Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn
kiện lại hoặc bản tự bảo vệ. Hội đồng trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi,
bổ sung này nếu thấy rằng việc đó có thể bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn
việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của thỏa thuận trọng tài áp dụng
cho vụ tranh chấp.
- Thương lượng trong tố tụng trọng tài
c. Hội đồng Trọng tài
- Thành phần Hội đồng trọng tài: Có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo
sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng
tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.
- Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung
tâm trọng tài không quy định khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài được quy định
như sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng
tài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và
báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định
Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch
Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên
cho bị đơn;
+ Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khởi kiện do Trung tâm trọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống nhất
chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài viên cho mình. Nếu
các bị đơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết
365

thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên
cho các bị đơn;
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được
Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viên
khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc bầu không thực hiện
được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ
tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
+ Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải
quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị
đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định
Trọng tài viên duy nhất.
- Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ
việc được quy định như sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn,
bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà
mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng
tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài
viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên
cho bị đơn;
+ Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn
Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên
đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng
tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì
một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho
các bị đơn;
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định,
các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong
trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả
thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội
đồng trọng tài;
+ Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất
giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung
tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có
thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;
+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên, Chánh án Tòa
án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo
cho các bên.
366

- Xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được,
thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
+ Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực
của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem
xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật
này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô
hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng
tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết.
+ Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá
thẩm quyền, các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có
trách nhiệm xem xét, quyết định.
+ Trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng
tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức
trọng tài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác; nếu
không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.
+ Trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài
vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, thì các bên có
thể thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế; nếu không thỏa thuận được,
thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.
+ Trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng không chỉ rõ hình thức trọng
tài hoặc không thể xác định được tổ chức trọng tài cụ thể, thì khi có tranh chấp, các
bên phải thỏa thuận lại về hình thức trọng tài hoặc tổ chức trọng tài cụ thể để giải
quyết tranh chấp. Nếu không thỏa thuận được thì việc lựa chọn hình thức, tổ chức
trọng tài để giải quyết tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn.
d. Phán quyết trọng tài
- Nguyên tắc ra phán quyết: Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách
biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì
phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
- Nội dung, hình thức và hiệu lực của phán quyết trọng tài:
+ Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
Ngày, tháng, năm và địa điểm ra phán quyết; Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn;
Họ, tên, địa chỉ của Trọng tài viên; Tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp;
Căn cứ để ra phán quyết, trừ khi các bên có thoả thuận không cần nêu căn cứ trong
phán quyết; Kết quả giải quyết tranh chấp; Thời hạn thi hành phán quyết; Phân bổ chi
phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan; Chữ ký của Trọng tài viên.
+ Khi có Trọng tài viên không ký tên vào phán quyết trọng tài, Chủ tịch Hội đồng
trọng tài phải ghi việc này trong phán quyết trọng tài và nêu rõ lý do. Trong trường
hợp này, phán quyết trọng tài vẫn có hiệu lực.
367

+ Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày,
kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
+ Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có
quyền yêu cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phán
quyết trọng tài.
+ Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
đ. Thi hành phán quyết Trọng tài
- Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài. Phán quyết
trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài
+ Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự
nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài (thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được phán quyết trọng tài) bên được thi hành phán quyết trọng tài có
quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết
trọng tài.
+ Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu
cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi
phán quyết được đăng ký tại Tòa án theo quy định.
e. Hủy phán quyết trọng tài
- Điều 68 Luật Trọng tài Thương mại quy định:
“1. Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.
2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với
thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp
phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì
nội dung đó bị huỷ;
d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra
phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán
quyết trọng tài;
đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh
được xác định như sau:
a) Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc
một trong các trường hợp đó;
b) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy
hay không hủy phán quyết trọng tài”.
368

18.3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN (TAND)
18.3.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án
a. Khởi kiện
- Khởi kiện vụ án kinh tế được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân làm đơn yêu cầu Tòa
án giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại để bảo vệ quyền và lợi ích của
mình đang bị tranh chấp hay vi phạm.
- Thời hiệu khởi kiện được quy định đối với tranh chấp kinh doanh, thương mại nói
riêng vụ án dân sự nói chung là hai năm kể từ ngày quyền lợi ích bị xâm phạm, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác như đối với tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm
thì thời hiệu khởi kiện là ba năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp (Điều 30 Luật
Kinh doanh bảo hiểm 9/12/2000)
- Nguyên đơn phải gửi kèm theo đơn kiện các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho
yêu cầu của mình. Đơn kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền hoặc gửi
qua đường bưu điện.
b. Thẩm quyền giải quyết vụ án
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016:
Điều 30, Điều 31, Điều 35 đến Điều 40 quy định việc giải quyết tranh chấp.
- Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án
“1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với
người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị,
giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với
nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
- Điều 31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
“1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng
thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp
theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
369

3. Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân
dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo
đảm giải quyết vụ án.
4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản
án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương
mại của Trọng tài nước ngoài.
6. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
- Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp sau đây:
…b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của
Bộ luật này;
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
… c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều
31 của Bộ luật này;
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương
sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
huyện”
- Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
“1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
… 3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa
án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.”
- Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
“1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ
việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và
khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm
370

quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại
Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi
xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”
- Điều 38. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
“3. Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của
Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.”
- Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như
sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có
trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án
nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26,
28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có
thẩm quyền giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu
người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người
phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân
hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia
371

đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam;
e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú,
làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở,
nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi
hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc
Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về Trọng tài thương mại;
u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy
bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;
v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động
tập thể đó vô hiệu;
3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy
định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó
tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ
sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.”
- Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài
sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về
tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm
việc, có trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại
giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan
đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao
động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm
việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc
người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng
372

lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai
trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải
quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải
quyết.”
c. Thụ lý vụ án
d. Chuẩn bị xét xử
đ. Phiên tòa sơ thẩm
e. Phiên tòa phúc thẩm
f. Thủ tục xem xét lại đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Thủ tục Giám đốc thẩm
- Thủ tục Tái thẩm
18.3.2. Thi hành bản án, quyết định giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương
mại của Tòa án
- Thi hành bản án, quyết định giải quyết các vụ việc về kinh doanh, thương mại nói
riêng và về dân sự nói chung là giai đoạn thực hiện các bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật.
- Việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh – thương mại nói riêng,
về dân sự nói chung ngoài những quy định tại Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 còn được
quy định trong Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) và
những văn bản pháp luật liên quan khác.
a. Bản án, quyết định được đưa ra thi hành bao gồm
- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
- Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 360 của Bộ luật này;
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước
ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
b. Các cơ quan thi hành án bao gồm
- Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cơ
quan thi hành án cấp tỉnh);
- Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
cơ quan thi hành án cấp huyện);
- Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (gọi là cơ quan thi hành án quân khu).
373

18.4. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH CÓ YẾU TỐ


NƯỚC NGOÀI
18.4.1. Nguyên tắc xác định pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh có
yếu tố nước ngoài
a. Khái niệm tranh chấp kinh doanh có yếu tố nước ngoài
- Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ
việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là nguời nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài hoặc các cơ quan hệ dân sự giữa các đương sự là công dân, cơ
quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,chấm dứt quan hệ đó theo
pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngoài.
- Theo Luật Trọng tài thương mại, tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp phát
sinh trong hoạt động thương mại mà một bên hoặc các bên là người nước ngoài, pháp
nhân nước ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh
chấp phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nước ngoài.
- Qua cách xác định của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Trọng tài thương mại, có thể
thấy tranh chấp trong kinh doanh có yếu tố nước ngoài có những đặc trưng sau:
+ Chủ thể của tranh chấp một bên là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài. Theo
Điều 16 Luật Thương mại 2005, thương nhân nước ngoài là thương nhân đựơc thành
lập, đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài.
+ Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp pháp sinh ở nước
ngoài.
+ Tài sản có liên quan đến tranh chấp ở nước ngoài. Ví dụ A và B là hai doanh
nghiệp Việt Nam nhưng lại thoả thuận mua bán một tài sản ở Singapo.
+ Nguồn luật để giải quyết tranh chấp là Điều ước quốc tế, luật nước ngoài và tập
quán thương mại quốc tế. Đây là dấu hiệu quan trọng để nhận dạng quan hệ giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh có yếu tố nước ngoài.
b. Xung đột pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh có yếu tố nước ngoài
- Xung đột pháp luật là hiện tượng không thể tránh khỏi khi áp dụng pháp luật của hai
hay nhiều quốc gia và luật quốc tế. Về mặt lý luận, nếu quan hệ xã hội liên quan đến
bao nhiêu quốc gia thì pháp luật của bấy nhiêu quốc gia đều có thể được áp dụng. Trên
thực tế, nội dung pháp luật của các nước không bao giờ hoàn toàn giống nhau, ngay cả
khi các nước đó thuộc cùng một kiểu kinh tế-xã hội.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh có yếu tố nước ngoài cần phải lưu ý đến hiện tượng
xung đột pháp luật để áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột phù hợp và hệ thống
pháp luật phù hợp.
c. Các điều khoản liên quan đến giải quyết tranh chấp bằng Tòa án trong hợp đồng
thương mại quốc tế
Trong quá trình đàm pháp ký kết hợp đồng thương mại quốc tế, các bên cần đặc biệt
chú trọng đến các điều khoản liên quan đến giải quyết tranh chấp, bởi lẽ đó chính là cơ
sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh một cách nhanh chóng và có
374

hiệu quả. Nếu không quy định một cách rõ ràng, chi tiết các điều khoản liên quan đến
việc giải quyết tranh chấp thì sẽ không có căn cứ để giải quyết tranh chấp. Các điều
khoản liên quan trực tiếp đến việc giải quyết tranh chấp bao gồm điều khoản về lựa
chọn luật áp dụng cho hợp đông và điều khoản giải quyết tranh chấp.
18.4.2. Vấn đề công nhận và thi hành tại Việt Nam các phán quyết của Tòa án và
trọng tài nước ngoài
a. Công ước New York về công nhận và thi hành các phán quyết trọng tài nước
ngoài ngày 10/6/1958
- Đặc trưng cơ bản của việc giải quyết tranh chấp trọng tài là sự thoả thuận của các bên
về tổ chức trọng tài và luật áp dụng. Chính đặc trưng này quyết định tính chất chung
thấm trong phán quyết của trọng tài. Tuy vậy, trên thực tế, vì nhiều lý do khác nhau,
không phải lúc nào mọi phán quyết của trọng tài cũng được các bên tham gia tranh
chấp tự giác thực hiện, nhất là trong trường hợp phán quyết do trọng tài nước ngoài
ban hành.
- Về nguyên tắc, quyết định trọng tài được tuyên ở nước nào thì chỉ có hiệu lực thi hành ở
nước đó. Vì vậy, để quyết định trọng tài có giá trị pháp lý và có hiệu lực thi hành ở các
nước khác thì theo pháp luật và tập quán quốc tế, quyết định đó phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của nước đó ra quyết định công nhận và cho thi hành.
- Chính vì vậy, Công ước New York về công nhận và thi hành các phán quyết trọng tài
nước ngoài đã thông qua ngày 10/6/1958. Với việc ra đời Công ước này, Nghị định
Giơnevơ năm 1923 về các điều khoản trọng tài và Công ước Giơnevơ năm 1927 về thi
hành các phán quyết trọng tài nước ngoài không còn hiệu lực.
- Điều kiện để được công nhận và thi hành là:
1) Phán quyết trọng tài phải trở thành cơ sở thoả thuận bằng văn bản và các bên
ký thoả thuận trọng tài phải có năng lực pháp lý theo quy định của luật áp dụng;
2) Bên yêu cầu công nhận và cho thi hành phải thực hiện đúng những thụ tục
pháp lý theo quy định.
- Việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài có thể bị khước từ trong trường hợp:
1) Thoả thuận trọng tài không có giá trị theo luật dẫn chiếu.
2) Việc thành lập trọng tài và chỉ định trọng tài viên không đúng nguyên tắc
trọng tài và không phù hợp với thoả thuận giữa các bên tham gia vụ tranh chấp.
3) Không tuân thủ đúng thủ tục tố tụng;
4) Xét xử sai thẩm quyền;
5) Phán quyết chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên hoặc bị đình chỉ bởi
một cơ quan có thẩm quyền tài các quốc gia phán quyết được thông qua.
- Ngoài ra, theo quy định tại điều V, khoản 2 của Công ước thì việc công nhận và thi
hành phán quyết còn có thể bị từ chối nếu theo quy định của pháp luật tại các quốc gia
nơi được yêu cầu công nhận và thi hành thì đối tượng vụ tranh chấp không thể được
giải quyết bằng trọng tài cũng như việc công nhận và thi hành sẽ trái với trật tự pháp
luật của quốc gia đó.
375

b. Pháp luật Việt Nam về công nhận và thi hành tại Việt Nam các phán quyết trọng
tài nước ngoài
- Việc công nhận và thi hành tài Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài đã
được Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định cụ thể. Tòa án Việt Nam xem xét
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trong
trường hợp quyết định được tuyên tại nước hoặc của Trọng tài của nước mà Việt Nam
đã ký kết kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này. Quyết định của Trọng tài
nước ngoài cũng có thể được Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký kết
hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó.
- Quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có
hiệu lực pháp luật và có được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
- Để được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, Người yêu cầu thi hành phải làm
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài và gửi Đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Tòa
án có thẩm quyền.
- Quyết định của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tài Việt
Nam trong các trường hợp sau đây:
+ Các bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thoả thuận đó theo
pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
+ Thoả thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà bên đã
chọn để áp dung hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được tuyên, nếu các
bên không chọn pháp luật áp dụng cho thoả thoả thuận đó;
+ Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức
về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước
ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố
tụng của mình.
+ Quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được
các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thoả thuận trọng
tài. Trong trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và
phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì
phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi
hành tài Việt Nam.
+ Thành phần của Trọng tại nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài
nước ngoài không phù hợp với thoả thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi
quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thoả thuận trọng tài không quy
định về các vấn đề đó;
+ Quyết định của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc với các bên;
376

+ Quyết đinh của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết
định đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng huỷ bỏ hoặc đình chỉ
thi hành.
- Quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi hành tài
Việt Nam, nếu Tòa án Việt Nam xét thấy:
+ Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng
tài;
+ Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết đinh của Trọng tài Nước ngoài
trái với các nguyên tắc cơ bản của hiến pháp Việt Nam.
c. Pháp luật Việt Nam về công nhận và thi hành tài Việt Nam các phán quyết của
Tòa án nước ngoài
- Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về trình tự, thủ tục công nhận và
thi hành tài Việt Nam phán quyết của Toàn án nước ngoài.
- Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài trong các trường hợp sau:
+ Bản án, quyết định dân sự của Tòa án của nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết
hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
+ Bản án quyết định dân sự của Toàn án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy
định công nhận và cho thi hành.
+ Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài cũng có thể được Tòa án Việt
Nam xem xét công nhận va cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sơ có đi có lại mà không
đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tê về vấn đề đó.
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau
khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại
Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận
và cho thi hành tài Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của
Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án
dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được Tòa án Việt
Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam.
- Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài phải được gửi đến Bộ tư pháp Việt Nam. Trong thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu, các giấy tờ, tư liệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển
hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền.
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam trong các trường hợp:
1) Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật
của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
377

2) Người phỉa thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại
phiên Tòa của Tòa án nước ngoài do không được hợp lệ.
3) Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
4) Về cùng vụ án này đã có thẩm quyền quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công
nhận hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Tòa án Việt Nam đã
thụ lý và đang xét xử vụ án đó.
5) Đã hết thời hiệu thi hành theo pháp luât của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết
định dân sự đó hoặc theo pháp luật Việt Nam.
6) Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Câu hỏi:
1. Phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh?
2. Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết những loại tranh chấp nào?
3. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại?
4. Các giai đoạn của tố tụng trọng tài?
5. Thi hành phán quyết trọng tài?
6. Trình bày thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh của Tòa kinh tế Tòa án
nhân dân cấp tỉnh?
7. Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án
8. Trình bày những ưu điểm và hạn chế khi giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng
trọng tài/tòa án.

Bài tập:
1. Ngày 15/4/2016, ông Phạm Văn Minh là đại diện công ty TNHH thương mại Sinh Lợi có
trụ sở chính tại quận Ba Đình thành phố Hà Nội (Bên A) và ông Nguyễn Đình Đức là đại
diện công ty cổ phần thương mại Đại Đức có trụ sở chính tại thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh (Bên B) ký với nhau một bản hợp đồng. Theo đó, Bên B bán cho Bên A một số
hàng hoá trị giá 2,5 tỷ đồng, giao trực tiếp cho chi nhánh Bên A tại thành phố Phủ Lý tỉnh
Hà Nam với chất lượng và tiến độ giao nhận và thanh toán theo Phụ lục đính kèm. Bên A
thanh toán chậm nhất sau 10 ngày nhận hàng. Mỗi vi phạm của các bên về tiến độ giao
nhận, thanh toán cũng như chất lượng hàng hoá phải chịu phạt 2% giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm. Hợp đồng không đề cập việc bồi thường thiệt hại.
Vì có 2 lần giao hàng chậm, trong đó có một số hàng không đúng chất lượng thoả
thuận nên đã gây thiệt hại cho Bên A, tính ra là 80.000.000 đồng. Ngoài tiền phạt
70.000.000 đồng, Bên A còn đòi tiền bồi thường thiệt hại, tổng cộng hai khoản là
150.000.000 đồng. Đồng thời, bên A đã không thanh toán nốt 250.000.000 đồng là số
tiền của đợt hàng cuối cùng đã nhận vào ngày 10/7/2016. Hai bên đã nhiều lần gặp
nhau nhưng không thống nhất được cách giải quyết.
378

- Xác định tính chất của quan hệ hợp đồng này (dân sự hay thương mại). Bên A có thể
đòi bồi thường thiệt hại được hay không? Vì sao?
- Tranh chấp này có thể đưa ra giải quyết tại Trọng tài thương mại hay không? Nếu đưa
ra Trọng tài thương mại thì phải có điều kiện có tính nguyên tắc gì về thủ tục ? Vì sao?
- Trường hợp A hoặc B đưa tranh chấp ra Tòa án giải quyết thì đơn kiện có thể đưa
đến những Tòa án cụ thể nào? Vì sao ?
- Tư vấn cho B phải làm gì nếu như bị A kiện ra tòa án hoặc trọng tài.
2. Tháng 8/2016, công ty TNHH Phát Thịnh (trụ sở tại quận Đống Đa, Hà Nội) ký kết một
hợp đồng mua bán hàng hóa với Doanh nghiệp tư nhân Phát Đạt, trụ sở tại quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội. Ngày 15/12/2015, Doanh nghiệp tư nhân Phát Đạt gửi bản phụ lục hợp đồng
trong đó quy định: “Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có tranh chấp xảy ra thì vụ
việc sẽ được giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC)”. Do ông A - Chủ
tịch Hội đồng thành viên đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty đang công
tác tại miền Nam nên ông B với tư cách là Giám đốc đã ký vào bản phụ lục hợp đồng dù
không có giấy ủy quyền của ông A. Đầu tháng 3/2016, DNTN Phát Đạt khởi kiện công ty
Phát Thịnh lên VIAC vì cho rằng công ty TNHH Phát Thịnh đã vi phạm hợp đồng. Hỏi:
- Tranh chấp có thể được giải quyết bằng Trọng tài hay không? Căn cứ pháp lý?
- Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên nếu không được Trọng tài giải
quyết? Căn cứ pháp lý?
3. Với tư cách là một trọng tài viên, em hãy xử lý tình huống sau:
Nguyên đơn (người bán Thuỵ Sỹ) và Bị đơn (người mua Hà Lan) đã đồng ý ký
ba hợp đồng bán cùng một loại hàng hoá với các quy cách phẩm chất đã được quy
định chi tiết.
Hàng được gửi đi từ một công ty Canađa và được giao theo điều kiện C.I.F
cảng Rotterdam. Cả ba hợp đồng được lập bằng tiếng Pháp với những điều kiện giống
hệt nhau, loại trừ điều khoản về số lượng. Điều khoản trọng tài quy định rằng tranh
chấp sẽ được giải quyết theo Quy tắc trọng tài của Phòng Thương Mại Quốc tế. Tuy
nhiên chỉ có hai hợp đồng đầu tiên được ký và thực hiện, hợp đồng thứ ba vẫn chưa
được ký và trước khi hàng được gửi đi từ Canađa, Bị đơn đã huỷ hợp đồng với lý do
hàng được giao theo hai hợp đồng đầu không đúng với quy cách phẩm chất quy định
trong hợp đồng.
Nhà máy ở Canađa đã gửi một kỹ sư sang Hà Lan để kiểm tra mẫu hàng trong
một phòng thí nghiệm độc lập. Kết quả kiểm tra gây ra nhiều tranh cãi: khi tiến hành
phân tích theo phương pháp của Bắc Mỹ thì mẫu hàng được kiểm tra hoàn toàn phù
hợp với những quy cách phẩm chất quy định trong hợp đồng, nhưng khi tiến hành theo
phương pháp của Châu Âu thì lại không phù hợp.
Các bên đã kiện ra trọng tài theo đó:
- Nguyên đơn yêu cầu được bồi thường 55.000 USD (bao gồm cả 37.000 USD trả cho
nhà máy ở Canađa) đối với việc huỷ hợp đồng thứ ba.
- Bị đơn khiếu nại đòi 181.645 florins Hà Lan cho những thiệt hại liên quan tới hai
hợp đồng ban đầu.
379

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại (2010);
2. Bộ luật dân sự năm 2015;
3. Luật Thương mại năm 2005;
4. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
5. Luật Trọng tài thương mại năm 2010;
6. Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/03/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định Luật Trọng tài thương mại
13. Website: http:// www.luatvietnam.com.vn
http://vanban.chinhphu.vn/
380

Chương 19
PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN

Tóm tắt:
Phá sản là một hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nó là hiện tượng
kinh tế - xã hội tồn tại khách quan. Về thực chất doanh nghiệp cũng chỉ là thực thể xã
hội, doanh nghiệp cũng có quá trình sinh ra, phát triển và diệt vong. Điều đó hoàn toàn
phù hợp với quy luật sinh tồn của các sự vật và hiện tượng. Nền kinh tế thị trường với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp cùng
song song tồn tại và đều tự chủ về tài chính, bình đẳng và tự do kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật. Do vậy, cạnh tranh là một quy luật khách quan, dưới sự tác động
của quy luật cạnh tranh, một số doanh nghiệp mạnh dần lên chiếm lĩnh thị trường,
ngược lại một số doanh nghiệp khác dần yếu đi, sản xuất kinh doanh đình đốn, nợ nần
chồng chất, đi tới chỗ mất khả năng chi trả các nghĩa vụ tài chính của mình và thực
chất đã lâm vào tình trạng phá sản.
Trong chương 19 - Pháp luật về phá sản, sinh viên sẽ được tiếp cận những nội
dung cơ bản về phá sản và các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp, hợp
tác xã theo Luật Phá sản được Quốc hội thông qua ngày 19/06/2014. Nội dung chương
này gồm: khái niệm về phá sản, phân loại phá sản và các dấu hiệu của phá sản, qua đó,
giúp sinh viên phân biệt giữa hiện tượng phá sản với giải thể. Ngoài ra, nội dung
chương cũng tập trung trình bày trình tự, thủ tục tiến hành giải quyết việc phá sản đối
với các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã khi có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản.
Đặc biệt, thông qua trình tự giải quyết phá sản đó, sinh viên được hướng dẫn để làm
một số bài tập về thứ tự ưu tiên thanh toán trong phá sản doanh nghiệp.
19.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN
19.1.1. Khái niệm về phá sản
a. Phá sản
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản (khoản 2 điều 4 Luật Phá sản 2014).
- Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh các doanh nghiệp kinh doanh có lãi luôn tồn
tại các doanh nghiêp làm ăn thua lỗ. Nguyên nhân dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ này
rất nhiều như quản lý doanh nghiệp yếu kém, do thay đổi chính sách, pháp luật, do
biến động giá của các yếu tố đầu vào hay biến động của tỷ giá hối đoái. Việc làm ăn
thua lỗ sẽ dẫn đến không trả được các khoản nợ đến hạn. Các quốc gia khác nhau hoặc
ở mỗi quốc gia trong các giai đoạn khác nhau, có cách thức khác nhau để xử lý các con
nợ không trả được các khoản nợ. Vỡ nợ được xem như là một dang tội phạm và có thể
bị hình phạt tù, thậm chí cả tử hình.
- Cho đến trước thế kỷ XVIII con nợ vẫn chưa được xóa nợ cho đến khi thanh toán đầy
đủ các khoản nợ. Ở Anh, Luật phá sản 1705 lần đầu tiên quy định việc xóa nợ cho con
nợ sau khi tuyên bố phá sản, tuy nhiên, việc xóa nợ chỉ áp dụng đối với các con nợ là
381

thương nhân. Mặc dù được xóa nợ nhưng con nợ có thể bị cầm tù. Phải đến cuối thế kỷ
XIX việc cầm tù con nợ mới bị xóa bỏ.
- Ngày nay, pháp luật về phá sản ngày càng trở lên quan trọng hơn trên các khía cạnh xã
hội, chính trị và đạo đức hơn chỉ là chỉ tối đa hóa việc thanh toán cho các chủ nợ.
- Phá sản là một quá trình bao gồm hai thủ tục chính: tái cơ cấu doanh nghiệp mắc nợ
(phục hồi hoạt động kinh doanh) và thanh lý tài sản. Chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ
có thể lựa chọn một trong hai thủ tục tuỳ theo điều kiện cụ thể.
+ Ở các nước phương Tây, thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh được nhấn mạnh.
Phục hồi hoạt động kinh doanh về bản chất là quá trình thoả thuận giữa doanh nghiệp
mắc nợ và chủ nợ nhằm xây dựng một kế hoạch tái cơ cấu lại doanh nghiệp mắc nợ và
lập một kế hoạch trả nợ phù hợp. Trong một số trường hợp, kế hoạch tái cơ cấu có thể
dẫn đến việc thay thế bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp mắc nợ. Thủ tục phục
hồi hoạt động kinh doanh cho phép doanh nghiệp mắc nợ tiếp tục hoạt động kinh
doanh nhằm đảm bảo cho con nợ có cơ hội thóat khỏi khó khăn về tài chính và do đó
tránh được bị tuyên bố phá sản.
+ Ở các nước Châu Á, sau cuộc khủng hoảng tài chình tiền tệ năm 1997 dẫn đến việc
phá sản hàng loạt các công ty, thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh được quy định
chặt chẽ hơn như là một sự lựa chọn cần thiết cho cả doanh nghiệp mắc nợ và chủ nợ.
Vì vậy, một doanh nghiệp mắc nợ bị mở thủ tục phá sản không đồng nghĩa với việc
phát mãi tài sản và chấm dứt sự tồn tại.
b. Dấu hiệu doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong pháp luật nước ngoài
- Việc xác định dấu hiệu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó mở đầu cho các thủ tục giải quyết phá sản. Pháp luật các quốc gia khác
nhau xác định các tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, xu hướng chung các nước trên thế
giới hiện nay là xác định thời điểm được coi là mất khả năng thanh toán ngày càng
“sớm” hơn để tăng khả năng phục hồi doanh nghiệp cũng như đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp sau khi tuyên bố phá sản. Việc xác định một doanh nghiệp bị
mất khả năng thanh toán được dựa trên một hoặc cả hai tiêu chí sau đây:
+ Tiêu chí dòng tiền (cash flow), theo tiêu chí này một doanh nghiệp bị coi là lâm vào
tình trạng phá sản sau khi không thanh toán được các khoản nợ đến hạn phải trả. Tiêu
chí dòng tiền được áp dụng phổ biến ở các nước theo hệ thống luật Châu Âu lục địa và
có lịch sử tồn tại hàng trăm năm.
+ Tiêu chí cân đối tài khoản (Balance sheet), theo tiêu chí bảng cân đối tài khoản, một
doanh nghiệp bị coi là mất khả năng thanh toán nếu như tổng tài sản của nó ít hơn tổng
các khoản nợ. Như vậy, khác với tiêu chí dòng tiền, bảng cân đối tài khoản xem xét tất
cả các khoản nợ thay vì chỉ các khoản nợ đến hạn phải trả. Nhược điểm lớn nhất của
tiêu chí này là việc định giá tài sản doanh nghiệp không hề dễ dàng nhất là đối với tài
sản vô hình như sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyền tác giả…Ngoài ra, đối với những
tài sản mà không có tài sản cùng loại được giao dịch trên thị trường thì việc xác định
giá tài sản này chính xác là điều không thể thực hiện được. Ví dụ, người ta không thể
đánh giá chính xác giá trị của tháp Eiffel hay chùa Một Cột là bao nhiêu.
382

c. Phân loại phá sản


Trong thực tế, các vụ phá sản rất đa dạng. Tuỳ theo góc độ xem xét và mục đích của
việc xem xét người ta chia phá sản thành: (i) phá sản trung thực và phá sản gian trá;
(ii) phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc; và (iii) phá sản doanh nghiệp và phá sản cá
nhân.
c1) Phá sản trung thực và phá sản gian trá
Phá sản trung thực là phá sản do những nguyên nhân khách quan hoặc bất khả kháng.
Ngược lại, phá sản gian trá là thủ đoạn của người quản lý, điều hành doanh nghiệp
nhằm chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp (do vậy mà có) cho các mục đích cá nhân
của mình rồi yêu cầu tuyên bố phá sản để trốn tránh việc trả nợ. Ở nhiều quốc gia,
người thực hiện phá sản gian trá có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
c2) Phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc
Phá sản tự nguyện là trường hợp mà người nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản là doanh
nghiệp mắc nợ. Ngược lại, phá sản bắt buộc là trường hợp phá sản mà người nộp đơn
yêu cầu thủ tục phá sản là các chủ nợ. Ở một số quốc gia, phá sản tự nguyện và phá
sản bắt buộc được quy định theo các thủ tục khác nhau và thông thường phá sản tự
nguyện được tiến hành theo thủ tục nhanh, gọn hơn và ít tốn kém hơn so với phá sản
bắt buộc.
c3) Phá sản doanh nghiệp và phá sản cá nhân
Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai hệ thống pháp luật về phá sản liên quan đến phá sản
cá nhân: thừa nhận phá sản cá nhân và không thừa nhận phá sản cá nhân. Việt Nam,
Trung Quốc và một số quốc gia khác chỉ thừa nhận phá sản doanh nghiệp. Ở các nước
thừa nhận phá sản cá nhân như Anh, Mỹ thì việc giải quyết phá sản cá nhân được áp
dụng theo một thủ tục khác với phá sản doanh nghiệp. Về bản chất, phá sản cá nhân
giúp cho người tiêu dùng thóat khỏi gánh nặng nợ nần mà họ không có khả năng thanh
toán. Vì vậy, giống như doanh nghiệp, cá nhân sau khi bị tuyên bố phá sản được thóat
khỏi các khoản nợ và có thể bắt đầu một sự khởi đầu mới.
19.1.2. Pháp luật về phá sản
a. Sự phát triển của pháp luật về phá sản ở Việt Nam
- So với một số lĩnh vực pháp luật kinh doanh khác như pháp luật về hợp đồng hay
pháp luật về doanh nghiệp thì pháp luật về phá sản ở nước ta nói riêng và các nước
Châu Á- Thái Bình Dương nói chung ít được quan tâm hơn.
- Đạo luật về phá sản đầu tiên của nước ta là Luật Phá sản doanh nghiệp được Quốc
hội thông qua ngày 30/12/1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/1994. Tuy nhiên, Luật
phá sản doanh nghiệp 1993 lại ít được dùng trong thực tế. Nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên có nhiều nhưng có thể kể ra một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, về phía chủ nợ: Khi phát hiện thấy doanh nghiệp mắc nợ lâm vào tình trạng
phá sản thì không làm đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà
tìm biện pháp khác để thu hồi nợ vì như vậy theo họ dễ dàng thu hồi được nợ hơn vì
chỉ có mình họ giải quyết với doanh nghiệp. Nếu yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản
thì có thể mất trắng vì tài sản của doanh nghiệp thường còn rất ít (do Luật phá sản doanh
383

nghiệp 1993 quy định tiêu chí “Lâm vào tình trạng phá sản”) mà số lượng chủ nợ thường
lại rất nhiều. Hơn nữa, Luật phá sản doanh nghiệp 1993 quy định thứ tự ưu tiên thanh toán
của chủ nợ sau cả các khoản nợ thuế nên cơ hội được thanh toán rất nhỏ.
Thứ hai, về phía doanh nghiệp mắc nợ: Các con nợ luôn có tâm lý sợ bị tuyên bố phá
sản nên tìm mọi cách cứu vãn doanh nghiệp dù phải sử dụng những phương án hết sức
phiêu lưu, mạo hiểm. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp mắc nợ có hành vi vi phạm pháp
luật nên không muốn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Riêng với các doanh
nghiệp nhà nước, mặc dù số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ rất nhiều nhưng không bị
tuyên bố phá sản vì các lãnh đạo doanh nghiệp và cơ quan chủ quản luôn tìm cách cứu
vãn sự tồn tại của các doanh nghiệp này.
Thứ ba, về phía người lao động: Cuộc sống của người lao động và gia đình họ luôn
phụ thuộc vào công việc của họ nên họ rất sợ mất việc làm. Chính vì vậy, mặc dù có
quyền làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nhưng người lao động rất ít thực hiện
quyền này.
- Để khắc phục những hạn chế nêu trên, ngày 15/6/2004 Quốc hội đã thông qua Luật
phá sản thay thế Luật phá sản doanh nghiệp 1993 và sau 10 năm thực thi, Luật này
cũng bị thay thế bởi Luật phá sản 2014 (có hiệu lực ngày 01/01/2015).
b. Vai trò của pháp luật phá sản
Là một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và khái niệm phá sản còn
xa lạ đối với rất nhiều người, thậm chí với cả các doanh nghiệp, vì vậy, pháp luật về
phá sản phải đảm bảo các mục tiêu sau:
b1) Đảm bảo việc đòi nợ của các chủ nợ được công bằng, trật tự:
- Mục đích chính của pháp luật về phá sản là thay thế cơ chế xiết nợ theo kiểu “mạnh
ai nấy được” bằng một cơ chế đòi nợ tạp thể công bằng và trật tự. Tài sản của doanh
nghiệp mắc nợ sẽ được tối đa hóa và được đem thanh toán một cách công bằng cho các
chủ nợ. Như vậy, thông qua pháp luật về phá sản, các chủ nợ sẽ tham gia vào quá trình
thu hồi và phát mại tài sản doanh nghiệp để tối đa hóa tài sản của doanh nghiệp (đảm
bảo tất cả các tài sản của doanh nghiệp đều được thu hồi và phát mại với giá cao nhất).
- Tài sản phá sản này sẽ được đem chia một cách công bằng cho các chủ nợ tránh tình
trạng chủ nợ đến trước được hưởng nhiều, chủ nợ đến sau hoặc không có mối quan hệ
riêng với con nợ thì không nhận được phần thanh toán của mình.
b2) Giải phóng con nợ và tạo ra cho con nợ có được sự khởi đầu mới:
- Việc giải quyết phá sản phải giải phóng con nợ khỏi những gánh nặng nợ nần mà họ
không thể trả nợ được và trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho họ có được sự khởi đầu mới.
- Con nợ chỉ được giải phóng khỏi các khoản nợ khi không có hành vi gian trá trong
những nguyên nhân dẫn tới việc phá sản. Cùng với trách nhiệm hữu hạn, pháp luật về
phá sản tạo niềm tin và sự an toàn cho các nhà đầu tư khi tham gia thị trường.
- Tuy nhiên, Luật phá sản 2004 và Luật phá sản 2014 không miễn trừ nghĩa vụ trả nợ
cho chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh sau khi có
tuyên bố phá sản doanh nghiệp (nghĩa là buộc các con nợ bị tuyên bố phá sản là chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trả các món nợ còn
384

thiếu sau khi đã bán toàn bộ tài sản hiện có của mình) được xem là một chế tài quá
khắt khe và thiếu hợp lý. Quy định tại điều 90 Luật phá sản 2004 và điều 110 Luật phá
sản 2014 không tạo động lực cho các nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp chịu trách
nhiệm vô hạn.
b3) Bảo vệ quyền lợi của người lao động:
Người lao động là đối tượng chịu nhiều thiệt thòi nhất từ việc phá sản doanh nghiệp.
Họ bị mất việc làm và thậm chí không nhận được các khoản lương mà doanh nghiệp
mắc nợ họ. Vì vậy, pháp luật về phá sản phải đảm bảo quyền yêu cầu tuyên bố phá sản
của người lao động, quyền tham gia các hoạt động phục hồi và thanh lý tài sản cũng
như quyền được ưu tiên thanh toán trước các chủ nợ khác.
19.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA LUẬT PHÁ SẢN VIỆT NAM
19.2.1. Đối tượng áp dụng của Luật phá sản 2014
Bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. Tất cả các loại hình doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp
nhà nước 2003, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996. Hợp tác xã và liên hiệp
hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã 2003 và Luật hợp tác xã
2012.
19.2.2. Dấu hiệu xác định doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
Để xác định một doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, luật phá sản năm 2004 không
quy định rõ: Doanh nghiệp không có khả năng thanh toán trong bao lâu kể từ thời
điểm các chủ nợ đòi nợ là doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Cụ thể, Điều 3
Luật phá sản 2004 quy định: “Doanh nghiệp, Hợp tác xã không có khả năng thanh toán
được khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu là lâm vào tình trạng phá sản.” Quy
định này gây khó khăn rất lớn cho bản thân các doanh nghiệp cũng như cơ quan tư
pháp trong quá trình giải quyết các vụ việc phá sản doanh nghiệp.
Để khắc phục bất cập trên, khoản 1 điều 4 Luật phá sản năm 2014 đã đưa ra một thời
hạn cụ thể để xác định dấu hiệu này: “Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”.
19.2.3. Thẩm quyền giải quyết việc phá sản
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc phá sản:
Luật phá sản năm 2014 quy định thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã theo hai cấp là Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân
cấp huyện. Thẩm quyền này được quy định cụ thể tại điều 8:
“1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà
án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký
hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước
ngoài;
385

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân
cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này”.
19.2.4. Các biện pháp bảo toàn tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán
- Nhằm tối đa hóa tài sản phá sản và ngăn chặn việc tẩu tán tài sản hoặc cố ý làm thất
thoát tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mất khả năng thanh toán, Luật phá sản
2014 quy định các biện pháp bảo toàn tài sản sau:
Thứ nhất, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, cấm doanh nghiệp,
hợp tác xã mắc nợ thực hiện các hoạt động:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm
phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh
nghiệp, hợp tác xã;
c) Từ bỏ quyền đòi nợ; d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo
đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thứ hai, tuyên bố vô hiệu đối với những giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân
dân ra quyết định mở thủ tục phá sản:
a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm
một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn
hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
đ) Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Những giao dịch sau đây cũng bị coi là vô hiệu: Giao dịch của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán nêu trên (quy định tại khoản 1 điều 59) được thực
hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân
ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu. Những người liên quan bao
gồm:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý đối với công ty con;
386

b) Công ty con đối với công ty mẹ; doanh nghiệp do hợp tác xã thành lập đối
với hợp tác xã;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định của cơ quan
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
d) Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em
ruột của người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu
phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b,
c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h
có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần
hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
Thứ ba, tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực. Trong qúa trình
tiến hành thủ tục phá sản nếu xét thấy thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang
được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có khả năng gây bất lợi cho doanh nghiệp,
hợp tác xã thì chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền yêu
cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp xử
lý các khoản nợ có bảo đảm.
Thứ tư, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân
dân có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số
biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động:
a) Cho bán hàng hoá dễ bị hư hỏng, hàng hoá sắp hết thời hạn sử dụng, hàng
hoá không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa
màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác;
b) Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Phong toả tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng; phong tỏa
tài sản ở nơi gửi giữ;
d) Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán;
e) Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán;
g) Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan
thực hiện một số hành vi nhất định;
h) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
387

Thứ năm, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án dân sự hoặc giải quyết vụ án. Kể từ ngày
Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, việc thi hành ánh dân sự về tài sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản là người phải thi hành án được đình chỉ.
Ngoài ra, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, việc giải quyết vụ án có
liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong
vụ án đó cũng phải bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ.
19.3. THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
- Phá sản là một hiện tượng xảy ra có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế-xã hội,
nó có thể gây ra những mâu thuẫn, tình trạng hỗn loạn, mất trật tự xã hội bằng sự tranh
giành tài sản của con nợ từ phía các chủ nợ, bằng sự biểu tình đòi việc làm, tiền lương,
thu nhập ở người lao động. Nếu không có một thủ tục phá sản chặt chẽ để điều chỉnh
ổn thoả, công bằng những mối quan hệ đó chắc chắn sẽ gây ra tình trạng lộn xộn, vô tổ
chức trong xã hội.
- Tuy nhiên, đây lại là một thủ tục đòi nợ đặc biệt. Đó là việc các chủ nợ đòi nợ công
khai, bình đẳng và mang tính tập thể. Có thể coi thủ tục phá sản là một giải pháp để
các chủ nợ thu hồi nợ bằng cách chia nhau tài sản của con nợ một cách có trật tự, tránh
tình trạng “mạnh ai nấy đòi” cũng như tránh việc tẩu tán tài sản của con nợ.
Quá trình giải quyết phá sản một doanh nghiệp, hợp tác xã được Luật Phá sản năm
2014 quy định có 4 bước chủ yếu.
19.3.1. Nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
a. Nộp đơn
- Luật phá sản 2014 quy định những người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu Tòa án
mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm những người sau đây:
+ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh
nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi
chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết
thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến
hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch
Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở
hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán.
+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời
gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty
cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ
388

phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ
công ty quy định.
+ Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên
của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
- Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa
án nhân dân có thẩm quyền . Nội dung của đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được quy định
tại điều 26, điều 27, điều 28 Luật Phá sản 2014.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho những người có quyền, nghĩa
vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo phải bảo
đảm tính chính xác của thông báo. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ý thông
báo sai mà gây thiệt hại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì phải bồi thường thiệt hại và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản, Chánh án Tòa án nhân dân phân công một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm
03 Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét
đơn yêu cầu và xử lý như sau:
- Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá
sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
- Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định thì
Thẩm phán thông báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;
- Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác;
- Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án có thể trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản trong một số trường hợp như:
+ Người nộp đơn không đúng theo quy định của Luật phá sản;
+ Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản theo quy định;
+ Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán;
+ Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu; Người nộp đơn không
nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá
sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ
phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp lệ phí
389

phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án nhân
dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
c. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Quyết định mở thủ tục phá sản được áp dụng với một doanh nghiệp sẽ gây ra những
hậu quả xấu về nhiều mặt cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt đối với các chủ
doanh nghiệp. Quyết định này có ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của các nhà kinh
doanh, đến các mối quan hệ với bạn hàng của các doanh nghiệp; đồng thời cũng làm
hạn chế quyền quản lý, định đoạt tài sản cũng như quyền tự chủ trong hoạt động sản
xuất-kinh doanh của họ. Các hệ quả pháp lý của quyết định không đúng đắn về thực
trạng của con nợ thì nhất định sẽ gây ra rất nhiều thiệt hại cho các nhà kinh doanh và
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cả nền kinh tế. Vì vậy, Tòa án phải xem xét,
nghiên cứu tình trạng mất khả năng thanh toán của con nợ trước khi ra quyết định.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm
phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã làm thủ tục phá sản rút gọn theo quy định tại Điều 105 Luật phá
sản.
Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán.
Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể
triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ
doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ
tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
d. Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
- Khác với Luật phá sản năm 2004, luật phá sản 2014 đã xóa bỏ khái niệm và vai trò
của Tổ quản lý và thanh lý tài sản đối với thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thay vào đó, hiện nay công tác quản lý, thanh lý tài sản trong thủ tục này đã được tư
nhân hóa bằng cách giao cho các cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản đảm nhận, những cá nhân, tổ chức đó được gọi là Quản tài viên hay Doanh
nghiệp quản lý tài sản.
- Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.
- Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải
quyết phá sản. Xuất phát từ đặc thù chịu trách nhiệm vô hạn của doanh nghiệp tư nhân
và thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đối với các hoạt động của công ty, luật
chỉ quy định Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân được phép hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản. Tuy nhiên, các công ty muốn kinh doanh ngành nghề này cũng
phải thỏa mãn điều kiện nhất định:
+ Nếu là Công ty hợp danh thì phải có tối thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài
viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh là Quản tài viên;
390

+ Nếu là Doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải là Quản tài viên, đồng thời
là Giám đốc.
đ. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản
- Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt
động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có
dấu hiệu thực hiện các hoạt động bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản (vi
phạm khoản 1 Điều 48 Luật phá sản) thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ
hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
- Cũng nhằm mục đích bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã và tạo điều kiện
hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã có thể phục hồi hoạt động kinh doanh, kể từ ngày
nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã đó bị cấm hoặc
hạn chế thực hiện các hoạt động nhất định. Các hoạt động bị cấm bao gồm: Cất giấu,
tẩu tán, tặng cho tài sản; Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không
có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động
trong doanh nghiệp, hợp tác xã (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật phá
sản); Từ bỏ quyền đòi nợ; Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm
hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
e. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản
- Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện các hoạt động
sau:
+ Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
+ Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;
+ Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao
động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
f. Gửi giấy đòi nợ và lập danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá
sản, chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản. Trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan không tính vào thời hạn trên.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan
đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ. Danh sách chủ nợ phải ghi rõ
tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ, số nợ của mỗi chủ
391

nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ
chưa đến hạn.
+ Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án nhân dân tiến hành
thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã và đăng trên Cổng thông tin
đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và phải gửi cho
chủ nợ đã gửi giấy đòi nợ trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết, chủ nợ và
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán xem
xét lại danh sách chủ nợ. Trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn
này.
- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách những người
mắc nợ doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Danh sách người mắc nợ
phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của người mắc nợ hoặc đại diện người mắc
nợ, số nợ của mỗi người mắc nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ
không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.
+ Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, danh sách
người mắc nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án nhân dân tiến hành thủ
tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã và phải gửi cho người mắc nợ
trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết, người mắc
nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán
xem xét lại danh sách người mắc nợ.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, Thẩm
phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung
vào danh sách người mắc nợ.
g. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ
- Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo
thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định
đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì
việc tạm dừng trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận.
- Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa
thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.
- Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì khoản nợ
không được tiếp tục tính lãi.
h. Xử lý khoản nợ có bảo đảm
- Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề
xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ, Thẩm phán
xem xét và xử lý cụ thể như sau:
392

+ Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh
thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
+ Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm
không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn
quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng
có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa
án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản
nợ có bảo đảm như sau:
Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ
được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá
trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị
thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý
ngay tài sản bảo đảm đó như trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh
hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh.
19.3.2. Tổ chức hội nghị chủ nợ và các thủ tục phục hồi kinh doanh
a. Hội nghị chủ nợ
- Theo quy định của Luật phá sản 2014, Hội nghị chủ nợ là chủ thể quan trọng tham
gia vào quá trình giải quyết phá sản. Thẩm phán được phân công phụ trách thủ tục phá
sản là người có thẩm quyền triệu tập Hội nghị chủ nợ.
- Thành phần của Hội nghị chủ nợ bao gồm người có quyền và nghĩa vụ tham gia Hội
nghị chủ nợ.
+ Người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ gồm các chủ nợ có tên trong danh sách
chủ nợ, đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động uỷ
quyền. Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào
tình trạng phá sản có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và trở thành chủ nợ không có
bảo đảm.
+ Người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ là Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản quy định tại Điều 5 của Luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ tham gia Hội
nghị chủ nợ; trường hợp không tham gia được thì phải ủy quyền bằng văn bản cho
người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như
người ủy quyền. Trường hợp người đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán cố ý vắng mặt không có lý do chính đáng thì Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân xử lý theo quy định của
pháp luật.
- Việc triệu tập hội nghị chủ nợ có thể được tiến hành một lần hoặc hai lần, phụ thuộc
vào điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ.
393

Hội nghị chủ nợ được hoãn nếu không có đủ số chủ nợ đại diện cho ít nhất 51% tổng
số nợ không có bảo đảm hoặc vắng mặt Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trường hợp hoãn
Hội nghị chủ nợ thì Thẩm phán lập biên bản và ghi ý kiến của người tham gia Hội
nghị chủ nợ. Thẩm phán phải thông báo ngay trong ngày hoãn Hội nghị chủ nợ cho
người tham gia thủ tục phá sản về việc hoãn Hội nghị chủ nợ. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
Trường hợp Hội nghị chủ nợ được triệu tập lần thứ hai mà vẫn không đủ điều kiện hợp
lệ để tiến hành Hội nghị chủ nợ theo quy định thì Thẩm phán lập biên bản và quyết
định tuyên bố phá sản.
- Điều kiện để Hội nghị chủ nợ hợp lệ là phải có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít
nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ
nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ
thì được coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ. Ngoài ra, bắt buộc phải có sự có
mặt của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải
quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Tại hội nghị chủ nợ, các chủ nợ có mặt sẽ bầu ra Ban đại diện chủ nợ. Ban đại diện
chủ nợ có từ 03 đến 05 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên. Ban đại
diện chủ nợ thay mặt cho các chủ nợ thực hiện giám sát việc thực hiện Nghị quyết của
Hội nghị chủ nợ, đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về
việc thực hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ. Trường hợp Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện đề xuất thì Ban đại diện chủ nợ có
quyền thông báo bằng văn bản với Thẩm phán phụ trách giải quyết phá sản.
- Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra Nghị quyết trong đó có một trong các kết luận sau:
+ Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu doanh nghiệp, hợp tác xã
không mất khả năng thanh toán
+ Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã;
+ Đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nửa tổng số chủ nợ
không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên
biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất
cả các chủ nợ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân
dân gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và người có
quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ.
- Trường hợp không đồng ý với Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, người có quyền,
nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền gửi đơn đề nghị, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản
xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.
394

b. Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh


- Pháp luật phá sản tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ có thể phục hồi
hoặc rút khỏi thương trường. Mặc dù kinh doanh thua lỗ, không thanh toán được nợ là
điều nằm ngoài mong muốn của các nhà kinh doanh song điều đó lại hoàn toàn có thể
xảy ra bởi sự rủi ro chứa đựng ngay trong công việc kinh doanh của họ. Một doanh
nghiệp không thanh toán được nợ, bị phá sản sẽ gây ra rất nhiều hậu quả đối với xã
hội, trước hết là đối với chủ nợ, người lao động và đối với nguồn thu ngân sách. Vì
thế, vấn đề ưu tiên đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ là phải làm sao để có thể
được phục hồi, thoát khỏi tình trạng phá sản.
- Pháp luật đa số các nước đều quy định nhiều cách thức phục hồi khác nhau để doanh
nghiệp có thể lựa chọn. Tòa án không thanh lý tài sản của con nợ và tuyên bố phá sản
ngay khi có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà tạo điều kiện cho doanh nghiệp mắc
nợ khắc phục các khó khăn về tài chính bằng thủ tục phục hồi.
c. Xây dựng và thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Theo quy định của Luật phá sản 2014, Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị
chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xã để hoàn thiện phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu có). Ngay sau khi nhận được phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán xem xét
trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua.
- Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã:
+ Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm. Chủ nợ
không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán
trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ thể về việc thông qua
hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã thì coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
+ Có sự tham gia của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân
công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,hợp tác xã mất khả năng
thanh toán. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả người tham gia thủ tục phá sản có
395

liên quan. Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự giám sát
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã từ sau khi có quyết định
mở thủ tục phá sản chấm dứt.
d. Thực hiện và giám sát phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
- Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông
qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ giám sát
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về tình hình thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ. -
Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác
định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
- Trong quá trình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, các chủ nợ và
doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh.
+ Thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã được chấp nhận khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có
bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu
quyết tán thành.
+ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản đề nghị Thẩm phán
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
đ. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản nếu có một trong các trường hợp sau đây:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh;
+ Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh
nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán .
- Tòa án phải gửi và thông báo công khai quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã như khi có quyết định mở thủ tục phá sản.
396

- Khi có quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó được coi là
không còn lâm vào tình trạng phá sản.
- Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh:
+ Trường hợp Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh;thì doanh nghiệp, hợp tác xã được coi là không còn mất khả năng
thanh toán. Thẩm phán phụ trách giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản có trách nhiệm
ra thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
+ Trường hợp Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh mà doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán thì Thẩm phán ra
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
19.3.3. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
a. Các trường hợp ra quyết định tuyên bố phá sản
- Thẩm phán được phân công phụ trách ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản trong những trường hợp sau đây:
+ Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
+ Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của
Hội nghị chủ nợ
+ Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
+ Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt
động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân
ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:
Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh trong thời hạn quy định;
Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã bị phá sản mà không cần triệu tập Hội nghị chủ nợ, không cần áp
dụng thủ tục phục hồi hay thủ tục thanh lý tài sản (Thủ tục rút gọn – Điều 105 Luật
phá sản). Đó là các trường hợp sau:
+ Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị
của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành
397

viên hợp danh của công ty hợp danh (Khoản 3,4 điều 5 Luật phá sản) không còn tiền,
tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
+ Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản
b. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị và giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, người nộp đơn, doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng
nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân
cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.
- Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tòa án
nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn
đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và gửi hồ
sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa
án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa
án nhân dân.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề
nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một trong các quyết
định sau: Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản; Hủy quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ
cho Tòa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại
- Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị của Tòa án cấp trên trực tiếp có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
c. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản
- Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản không miễn trừ nghĩa vụ về
tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối
với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
19.3.4 Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
398

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan
thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp
hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phân công của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản.
a. Thanh lý tài sản
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức định giá tài sản theo quy định
của pháp luật. Tài sản sau khi định giá được xử lý theo một trong hai hình thức sau:
bán đấu giá hoặc bán không qua thủ tục đấu giá.
+ Việc bán đấu giá đối với tài sản là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất
động sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
+ Đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc trường hợp tài sản thanh lý có
nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản bán không qua thủ tục bán đấu giá.
- Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán
tài sản.
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định đình chỉ thi hành quyết định tuyên
bố phá sản trong trường hợp: Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không có
tài sản để thanh lý, phân chia; hoặc đã hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
b. Thứ tự phân chia tài sản (thanh toán nợ)
- Thứ tự phân chia tài sản của một doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện như sau:
+ Chi phí phá sản;
+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao
động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;
+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ
nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài
sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
- Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định thì từng đối tượng cùng một
thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
- Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các
khoản theo thứ tự trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
+ Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;
+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
399

+ Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của
công ty cổ phần;
+ Thành viên của Công ty hợp danh.

Câu hỏi:
1. Thế nào là doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản?
2. Các chủ nợ có những quyền gì đối với doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản?
3. Hội nghị chủ nợ và các thủ tục phục hồi kinh doanh?
4. Việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Bài tập:
1. Tháng 7/2014, A cùng 2 người bạn của mình là B và C hùn vốn thành lập công ty
TNHH ABC. A góp vốn bằng 1 chiếc ô tô được các thành viên nhất trí định giá theo
giá thị trường tại thời điểm góp vốn là 1 tỷ đồng, chiếm 50% vốn điều lệ. B và C mỗi
người góp 500 triệu đồng bằng tiền mặt chiếm 25% vốn điều lệ.
Ông E ký hợp đồng cho công ty ABC vay 1 tỷ, hạn thanh toán là 12/12/2014. Tháng
5/2015, ông E yêu cầu công ty thanh toán nhưng công ty không thanh toán được. Ông
E có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản với công ty ABC không?
Mặc dù đã cố gắng áp dụng các biện pháp phục hồi kinh doanh nhưng không thành
công, tháng 12/2016, công ty ABC bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Tài sản
của công ty còn lại đem bán đấu giá, được 2 tỷ. Thứ tự thanh toán sẽ như thế nào, nếu
các khoản nợ là:
Nợ lương người lao động 200 triệu
Nợ ngân hàng 1 tỷ, thế chấp bằng nhà xưởng (định giá tại thời điểm vay: 1,2 tỷ,
bán đấu giá được 1,3 tỷ)
Nợ ông E 1 tỷ thế chấp bằng xe ô tô (định giá tại thời điểm vay là 800 triệu,
bán đấu giá được 500 triệu)
Nợ mới phát sinh trong quá trình phục hồi kinh doanh: 800 triệu (trong đó, nợ
ông H 300 triệu và bà K 500 triệu)
Nợ thuế 500 triệu
Phí phá sản xác định là 30 triệu.
2. Hãy áp dụng pháp luật phá sản để thực hiện thanh toán các khoản nợ của công ty
cổ phần Tia Sáng như sau:
Nợ lương công nhân 500 triệu; Nợ thuế 300 triệu; Nợ công ty X 500 triệu,
trong đó 200 triệu có tài sản bảo đảm; Nợ công ty Y 1 tỷ trong đó 500 triệu có tài sản
bảo đảm; Nợ công ty Z: 300 triệu; Phí phá sản 50 triệu đồng.
Biết tài sản khi thanh lý của công ty cổ phần Tia Sáng trị giá 1,95 tỉ đồng.
3. Công ty TNHH Phương Nam (trụ sở chính tại TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa) đã
đăng ký thành lập năm 2010 với mức vốn điều lệ 2 tỷ đồng. Trong đó: Ông Dũng góp
600 triệu đồng (làm Giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của công ty); Bà
Mơ 700 triệu (làm Chủ tịch Hội đồng thành viên); Bà Hường 400 triệu; Ông Quân
300 triệu.
400

Từ khi thành lập công ty liên tục làm ăn thua lỗ không thanh toán được các khoản nợ
đến hạn nên đầu năm 2014 các chủ nợ của công ty quyết định nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản. Tài sản của công ty TNHH Phương Nam chỉ còn đủ trả cho 2/3 số nợ của
công ty.
Hãy cho biết:
1. Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết, nêu căn cứ pháp lý.
2. Các thành viên có phải chịu trách nhiệm trả nợ còn thiếu của công ty không
Vì sao ? nêu căn cứ pháp lý.
4. Hãy áp dụng pháp luật phá sản để thực hiện thanh toán các khoản nợ sau, biết tài
sản của công ty đấu giá được 8,05 tỷ đồng
1. Khoản vay + lãi của Ngân hàng Công Thương 5 tỷ đồng với tài sản thế chấp
là trụ sở công ty (bán đấu giá được 7 tỷ đồng);
2. Công ty CP Phát Đạt 500 triệu, tài sản cầm cố là xe ô tô Mazđa (bán đấu giá
được 400 triệu);
3. Phí phá sản 150 triệu đồng;
4. Công ty TNHH Liên Minh 420 triệu tiền phạt vi phạm hợp đồng;
5. Bưu điện quận Hai Bà Trưng 80 triệu;
6. Công ty cung cấp nước 20 triệu;
7. Người lao động cho công ty vay tổng cộng 600 triệu;
8. Thuế 600 triệu;
9. Tiền phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi trường 250 triệu;
10. Tiền lương người lao động 400 triệu;
11. Công ty điện lực 30 triệu;
12. Bảo hiểm xã hội 1 tỷ đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại (2010);
2. Khoa Luật – Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình Pháp luật kinh tế (2012);
3. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế (2009);
4. Luật Phá sản năm 2014;
5. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
6. Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐTP ngày 28/4/2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Phá sản;
7. Nghị định số 10/2009/NĐ-CP ngày 06/02/2009 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản;
8. Website:
http://www.luatphasan.net/
http://hn.gov.vn/
http://luatvietnam.vn/
http://nld.com.vn/

You might also like