Nghiên cứu xác định một số giống sen phù hợp với vùng đất ngập nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Mã số: 22/ĐTKHVP/2019 -2021
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Đào Văn Minh Cơ quan thực hiện: Viện Nghiên cứu và phát triển vùng Thời gian thực hiện: Năm 2019-2021
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Đánh giá tổng quan về sinh trưởng và phát triển của cây sen, điều kiện tự nhiên, hiện trạng và chế biến các sản phẩm sen tại tỉnh Vĩnh Phúc Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống sen trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Nội dung 3: Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng sen Nội dung 4: Xây dựng mô hình trồng sen Nội dung 5: Nghiên cứu chế biến thử nghiệm một số sản phẩm từ cây sen Nội dung 6: Đánh giá hiệu quả kinh tế ký thuật và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhân rộng phát triển thương mại hóa sản phẩm từ cây sen. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu thu được một số kết quả chính sau: Xác định Vĩnh Phúc có điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng, sinh thái, khí hậu để phát triển vùng trồng sen theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị cao hơn trên vùng đất úng trũng, đất một lúa, đất nuôi trồng thủy sản hiệu quả kinh tế thấp. Xác định được 06 giống sen: sen hoa (Tây hồ, Cốm); sen hạt (Bát xanh, mặt bằng), sen củ ( Đài loan, sen hương), phù hợp với điều kiện vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh. Khảo nghiệm xác định được năng suất một số giống sen: Giống sen Bát xanh phù hợp nhất cho phát triển sen lấy hạt. Tỷ lệ sống 93,6%, chiều cao cây 172±2,1 cm, độ rộng lá 54,4±1,7 cm. Tỷ lệ hạt chắc 94,8%. Năng suất đạt 3345kg/ ha; Giống sen Tây Hồ phù hợp cho phát triển lấy hoa. Mật độ trồng 3333 cây, tỷ lệ sống 94,1%, chiều cao cây trung bình đạt 157±3,9cm. Chiều rộng lá đạt trung bình 57,4±1,6 cm. Màu sắc cánh hoa hồng tươi rất đẹp, gạo sen nhiều, đường kính hoa to đạt 21-24 cm, hoa giữ được 5 -6 ngày, năng suất hoa rất đạt 58.500 bông/ha; Giống sen Đài Loan phù hợp cho phát triển sen củ. Tỷ lệ sống 94,7%, chiều cao cây 158,5±3,1cm, chiều rộng lá 15,5±0,6 cm, năng suất 10600kg/ha Xây dựng được 03 mô hình trồng sen: Mô hình sen lấy hạt có diện tích 02 ha, cho năng xuất 3345 kg/ ha; lợi nhuận 109.840.000đồng/ha; Mô hình trồng sen lấy hoa có diện tích 1ha, cho năng xuất 58.500 bông/ha; lợi nhuận 154.600.000đồng/ha; Mô hình trồng sen lấy củ có diện tích 2 ha, cho năng xuất 10.600 kg/ha; lợi nhuận 182.816.000đồng/ha. Chế biến được một 04 sản phẩm: Trà túi lọc lá sen; Bột hạt sen hòa tan; Ngó sen muối; Củ sen muối. Tập huấn được 02 lớp với 100 người, xây dựng 01 video để tuyên truyền nhân rộng mô hình. Nhằm nghiên cứu xác định một số giống Sen phù hợp với vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, nhóm nghiên cứu đưa ra một số giải pháp sau: Xây dựng thương hiệu, tăng cường quảng bá hình ảnh; Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh đối với các hộ trực tiếp sản xuất; Ngoài xây dựng mô hình liên kết 4 nhà, trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sen cần xây dựng các mô hình liên kết các hộ sản xuất sen với nhau, vận động tham gia Hội trồng sen để trao đổi thông tin, kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; Đa dạng hóa các sản phẩm như chè sen, mứt sen, ngó sen muối...; Nâng cao năng lực quản lý sản xuất, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm cho cán bộ và nông dân; Hoàn thiện một số cơ chế chính sách phát triển vùng sản xuất sen hàng hóa; Hỗ trợ phát triển vùng sản xuất; Chuyển đổi các diện tích sản xuất kém hiệu quả sang trồng sen gắn với mô hình trang trại sinh thái; Chuyển một số diện tích ruộng đất sản xuất hàng năm kém hiệu quả sang trồng sen; Đối với những diện tích trồng mới chưa cho sản phẩm cần có chính sách tín dụng như vay vốn đầu tư dài hạn với mức lãi suất ưu tiên theo chu kỳ sản xuất cây lâu năm để tạo điều kiện cho nông dân có điều kiện mở rộng và thâm canh trong sản xuất; Tiến hành tập huấn kỹ thuật trồng sen và chế biến các sản phẩm từ cây sen cho các hộ nông dân; Về cơ cấu bộ giống khuyến cáo nông hộ chọn các chọn các dòng sen đề tài đã khảo nghiệm: lấy hoa Tây hồ, cốm; lấy củ Đài Loan, hương; Lấy hạt Bát xanh, mặt bằng; Cần kết hợp với ngành nông nghiệp, khuyến nông tiến hành các buổi tập huấn giới thiệu giá trị kinh tế và kỹ thuật trồng các giống sen mà đề tài đã tuyển chọn được; Xây dựng các phóng sự về hình ảnh video phát thanh trên các trương trình đại chúng tại địa phương; Gắn kết sản phẩm sen với các điểm du lịch như Tam đảo, Tây Thiên.... KẾT LUẬN Xác định Vĩnh Phúc có điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng, sinh thái, khí hậu để phát triển vùng trồng sen theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị cao hơn trên vùng đất úng trũng, đất một lúa, đất nuôi trồng thủy sản hiệu quả kinh tế thấp. KIẾN NGHỊ Duy trì và nhân rộng mô hình sau khi đề tài kết thúc Xây dựng dự án sản xuất thử nghiệm để hỗ trợ chế biến và tiêu thụ sản phẩm Thành lập HTX trồng và chế biến các sản phẩm từ cây sen BT. Nguyễn Thị Thu Huyên