Professional Documents
Culture Documents
KHOA LUẬT
G I Á O T R Ì N H
L Ý L U Ậ N C H U N G V Ê
N H À N ư ớ c V À P H Á P L U Â T
G I Á O T R Ì N H
LÝ L U Ậ N C H U N G VÊ
N H À N Ư Ớ C V À P H Á P L U Â T
Chủ biên
PGS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ
N H Ậ P M Ô N
LÝ L U Ậ N C H U N G V Ê N H À N ư ớ c
VÀ PHẤP LUẬT
Trong phạn Nhập môn, một tập hợp các vấn đề cơ bản
mang tính hệ thống sẽ được trình bày, qua đó phác hoa một
bức tranh tổng quan về môn học, về một ngành khoa học
trong hệ thống các khoa học pháp lý nước nhà - khoa học lý
luận chung về nhà nước và pháp luật.
[2
hoàn thiện. Hiện nay trong lý luận có nhiều cách thức phân
loại các khoa học pháp lý dựa vào những tiêu chí khác
nhau. Phổ biến hơn cả là cách phân loại các khoa học pháp
lý thành bốn tiếu hệ thống, theo đó các khoa học pháp lý
được quy về các lĩnh vục cơ bản như: các khoa học pháp lý
cơ bản (các khoa học lý luận - lịch sử về nhà nước và pháp
luật), các khoa học pháp lý chuyên ngành và liên ngành.
các khoa học pháp lý quốc tế. các khoa học pháp lý ứng
dụng - kỹ thuật. Dưới đây là những nét khái quát nhất vé
bốn tiểu hệ thống đó.
1. Các khoa học pháp lý cơ bàn (hay còn gọi là các
khoa học lý luận-lịch sử về nhà nước và pháp luật), bao
gồm: lý luận chung về nhà nước và pháp luật, lịch sử nhà
nước và pháp luật Việt Nam, lịch sử nhà nước và pháp luật
thế giới, lịch sử các học thuyết chính trị-pháp lý, triết học
pháp luật; luật học so sánh, xã hội học pháp luật, tâm lý học
pháp luật.
2. Các khoa học pháp lý chuyên ngành và liên ngành.
bao gồm: khoa học luật hiến pháp, khoa học luật hành
chính, khoa học luật hình sự, khoa học luật dân sự, khoa
học luật tố tụng hình sự; khoa học luật tài chính: khoa học
luật hôn nhân và gia đình; khoa học luật môi trường v.v...
3. Các khoa học pháp lý nghiên cứu pháp luật quốc tế
(luật công pháp quốc tế, luật tư pháp quốc tế, luật mói
trường quốc tế, luật lao độna quốc tế v.v...). Trước đây.
thông thường các khoa học luật quốc tè thường được xếp
trong tiếu hệ thông các khoa học pháp lý chuyên ngành.
13
J
14
nước, pháp luật, đạo đức, văn hóa; các vấn đề triết học. tôn
giáo. nghệ thuật v.v... 1
' c. Mác. Ph. Ãngẹhen. Toàn Tạp. tập 20. Ir. 90 (bàn liếng Ngai
16
chính sách. pháp luật của nhà nước ngày càng mang đậm
tính nhân văn. mọi quy tắc pháp luật đều phải xuất phát từ
con người, vì con người - giá trị cao quý nhất.
Nhà nước và pháp luật cùng vai trò của chúng trong sự
phát triển của xã hội là một trong những vấn đề cơ bản của
đời sống chính trị xã hội. Từ xưa đến nay không có một tư
tưởng, học thuyết xã hội nào mà lại không đề cập đến các
vấn để nhà nước, pháp luật, con người và xã hội. Từ các học
thuyết chính trị - pháp lý phương Đông, phương Tây thời
cổ, trung đại đến học thuyết tư sản, học thuyết Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh cho đến ngày hôm nay đểu bàn luận
về xã hội, nhà nước, pháp luật và con người.
- Lý luận chung về nhn_nirợọ ỴỊị pỊinp luật là khoa
học pháp lý độc lập trảng jự thặng các}1cịièạ học pháp
lý (luật học). L , j .,
Với đôi tượng nghiêh.òai-đặG-tíiù-tó-nhtrn^ vấn đề cơ
bán. chung nhất về nhà nước và pháp luật, Lý luận chung về
nhà nước và pháp luật là khoa học pháp lý độc lập trong hệ
thống các khoa học pháp lý (luật học).
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật là khoa học
pháp lý tổng hợp. phổ quát. là các tri thức cùa nhãn loại về
nhà nước và pháp luật được tích lũy qua thời gian lịch sử.
Tính phố quát. tổng họp của lý luận chung về nhà nước và
pháp luật thế hiện ớ sự phàn tích các vấn đề cơ bàn của toàn
bộ dời sống nhà nước và pháp luật từ sóc độ triết học. luật
học. Ví dụ như vấn đề mối quan hệ giữa pháp luật và tòn
17
giáo, các luật lệ tôn giáo. pháp luật và đạo đức, pháp luật và
khoa học. công nghệ.
Đối với các khoa học pháp lý khác, lý luận chung về
nhà nước và pháp luật là khoa học cơ sở, bời nó đưa ra
những phạm trù, khái niệm; các kết luận cơ bản bao quát
toàn bộ đời sống nhà nước và pháp luật. Đó là những vấn
đề như: bộ máy nhà nước, hình thức, chức năng nhà nước
và pháp luật; ý thức pháp luật; lý thuyết xây dựng pháp
luật v.v...
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật là khoa học
mang tính dự báo. Có thế nói, đây là một ngành khoa học
tiên phong trong việc nhận thức những khuynh hướng phát
triển cùa các hiện tượng nhà nước và pháp luật. Chính nhờ
việc sử dụng các tri thức của triết học pháp luật, xã hội học
pháp luật và nhiều ngành khoa học khác mà lý luận chung
về nhà nước và pháp luật có thể đưa ra những mô hình ly
luận về cách thức tổ chức. hoạt động của nhà nước các xu
hướng vân động, phát triển của các hiện tượng đời sống
pháp luật như quan hệ pháp luật, nguồn pháp luật... Sư vân
động của nền chính trị đương đại đã và đang đặt ra hang
loạt vấn để cạn phải tư duy lại về nhà nước và pháp Iuat
18
Những biểu hiện cơ bản của các đặc trưng nêu trên.
Rất nhiều phạm trù về nhà nước. pháp luật cùa lý luận
chung về nhà nước và pháp luật được nghiên cứu ớ các
ngành khoa học xã hội và nhãn vãn khác. Do vậy, cẩn phân
biệt với cách tiếp cận cũng những phạm trù này dưới góc độ
của các bộ môn khoa học gạn gũi như chính trị học, kinh tế
học, lịch sử nhà nước và pháp luật...
Chính vì vậy mà Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật có vai trò cơ sở phương pháp luận cho việc nhận thức
khoa học về nhà nước và pháp luật, về các hiện tượng nhì
nước và pháp luật; chỉ ra mối liên hệ giữa nhà nước, pháp
luật và các lĩnh vực khác cùa đời sống cá nhân và xã hội.
Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội đặ<
biệt quan trọng, giữ vị trí trung tâm trong đời sống xã hội
Đời sống của mỗi một cá nhân luôn chịu sự quản lý, điềi
chinh cửa nhà nước và pháp luật. Nhà nước, pháp luật luôi
chi phối ở những mức độ khác nhau đến đời sống của cá'
quốc gia, dân tộc và cộng đồng quốc tế, khu vực. Trong X
hội hiện đại. trước những thay đổi to lớn đang diễn ra tron
đời sống chính trị - xã hộiờ các quốc gia khác nhau, vai tr
của nhà nước và dịch vụ công cùng các nhu cạu về bảo đảr
an toàn. an ninh không ngừng tăng lên . Đời sống nhà nướ(
2
• Tiến lích xây dựng mội nhà nước với vai trò là nhà hoạch đ
lược. ngưểi bào đàm cho lợi Ích chung, Báo cáo cùa Uy ban Nhà nướ
hành chinh nhà nước và hoat động dịch vụ cóng trước noưỡng cứa năm 20C
NXB Chính [rị Quóc gia. Hà Nội 2000. " '
Sự đa dạng về xuất xứ, về chính thể của các nhà nước trên
thế giới . Không thế có phát triển kinh tế, xã hội bén vững
1
Ngân hàng thế giới. Nhủ nước trong mội thế giới clunx thmén J
1
đã quy định sự cạn thiết tổn tại một khoa học thống nhài là
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật.
Đôi tượng nghiên cứu của lý luận chung về nhà nước và
pháp luật không bất biên mà thường xuyên được bổ sung.
phát triển theo sự hoàn thiện, phát triển của xã hội. Những
tri thức về nhà nước và pháp luật thay đổi trong dòng chảy
lịch sử của nhãn loại. Các mô hình tổ chức nhà nước, cách
cách thức xây dựng pháp luật, kỹ thuật áp dụng pháp luật
v.v... lạn lượt xuất hiện. làm tăng thêm sự đa dạng, sinh
động cho đời sông nhà nước và pháp luật, đặc biệt là mấy
thập ký gạn đây.
Điều này đã và đang tác động đến khoa học pháp lý,
đến việc xác định đối tượng cùa Lý luận chung về nhà nước
và pháp luật và nàng dạn vị thế, vai trò của ngành khoa học
pháp lý - chính trị phổ quát này. Đồng thời cũng khắc phục
quan điểm nhận thức chặt hẹp về đối tượng của Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật, chi giới hạn trong việc giải
thích những vấn đề về bán chất, chức năng... của nhà nước
và pháp luật.
Nếu như trong quá khứ, vai trò cùa nhà nước, pháp luật
được tiếp cân chủ yếu từ phương diện là công cụ giai cấp thì
trong xã hội hiện đại, nhà nước và pháp luật ngày càng thế
hiện rõ nét tính tất yếu về vai trò xã hội, tính nhân loai
trong xu thê hội nhập và toàn cạu hóa. Lý thuyết vé n°uốn
pháp luật cũng đã mò rộng ra rất nhiêu, tính ưu việt và tính
hạn chế, nhược điểm của từng loại nguồn pháp luật như vãn
bản pháp luật. tập quán pháp luật hay án lệ v.v...
24
25
26
Triết học trong việc nghiên cứu các hiện tượng xã hòi
trong đó có các hiện tượng nhà nước, pháp luật phải sử
dụng các kết quả nghiên cứu của Lý luận chung vế nhà
nước và pháp luật. Quy luật thống nhất và đáu tranh giữa
các mặt đối lập mà triết học nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc
nghiên cứu những vấn đề phức tạp của đời sống nhà nước
và pháp luật như bản chất, hình thức. chức năng nhà nước.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cửa sự vật, hiện tượng
trong triết học cạn được tham chiếu vào mối liên hệ phổ
biến cứa nhà nước, pháp luật với các hiện tượng xã hội khác
như kinh tế, tôn giáo, đạo đức, văn hóa, môi trường địa lý-
khoa học v.v... Triết học phải dựa vào những kết quả nghiên
cứu của Lý luận chung về nhà nước và pháp luật đế làm
sáng tò, sâu sắc và phong phú thêm các khách thể nghiên
cứu cùa mình. Triết học cũng nghiên cứu nhà nước và pháp
luật nhưng dưới góc độ của khoa học này - trong hệ thống
các hiện tương xã hội khác như xã hội, kinh tế chính trị.
vãn hoa, dàn tộc, giai cấp, tôn giáo v.v.
Nếu thiếu hệ thống các tri thức triết học, thiếu tư duy
triết học. thiếu cách tiếp cận triết học thì không the nao dan
đến việc nhãn thức đúng đắn và khoa học được các van đê
nhà nước và pháp luật cả trên bình diện chung cơ ban lan
bình diện cụ thể. chuyên ngành. Chảng hạn. nếu không dưa
trên các nguyên lý về mối liên hệ phổ biến mà triết học xav
dựng nên, không thể giải quyết tốt về lý luận và thực tiên sư
tác động qua lại của pháp luật và đao đức, pháp luật và tủn
quán, luật tục; hương ước; tôn giáo. Thiếu những tri thúc cơ
bản của triết học không thế xay dựng. phát triển đúng đan
28
các khoa học pháp lý và hình thành nhà nước pháp quyên.
xã hội công dân. Ngược lại, triết học của chúng ta phải là
triết học được ứng dụng trong thực tiễn sinh động của cuộc
sống trong đó có thực tiễn nhà nước và pháp luật.
- Lý luận chung về nhà nước và pháp luật với kinh tê
chính trị học
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật với kinh tế
chính trị học có môi quan hệ biện chứng, tác động mạnh mẽ
trong quá trình hình thành và phát triển. Kinh tế chính trị
học nghiên cứu các quan hệ kinh tế của xã hội, các quy luật
vận động của các phương thức sản xuất, quy luật giá trị...
mối quan hệ giữa kinh tế, nhà nước và pháp luật trong thực
tiễn đòi hỏi sự liên hệ mật thiết, khách quan của hai ngành
khoa học này.
Đế cho việc nghiên cứu, học tập Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật có hiệu quả, nhất thiết phải vận dụng các
tri thức mà kinh tế chính trị học cung cấp và ngược lại, đặc
biệt trong thời đại ngày nay. Khi nghiên cứu, học tập về
chức năng kinh tế cùa nhà nưóc ta hiện nay chảng hạn, cạn
phải có những kiến thức cơ bản về thị trường, tài chính: các
quy luật kinh tế, về sớ hữu... Ngược lại, các kiến thức chung
về nhà nước, pháp luật không thể thiếu được đối với việc
nghiên cứu kinh tế chính trị học.
- Lý luận chung vé nhà nước và pháp luật với kinh té
chính trị hạc
Chính trị học là khoa học nghiên cứu các quy luật trong
sự hình thành, phát triển của chính trị. cua quyền lực chính
29
trị. các hoạt động và các quan hệ chính trị , trong đó có4
quyền lực nhà nước và môi quan hệ biện chứng giữa nhà
nước. pháp luật và chính trị. Tuy vậy, đây là những khoa
học độc lập, không nên đồng nhất Lý luận chung nhà nước
và pháp luật vối Chính trị học. Mặc dù cả hai ngành khoa
học này đều nghiên cứu nhà nước, quyền lực nhà nước song
với cách tiếp cận riêng. Nhà nước trong Chính trị học được
xem xét trong mối tương quan với các bộ phận khác của hệ
thông chính trị xã hội như các đảng phái chính trị, các giai
cấp. dàn tộc... Trong khi đó, Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật lại tiếp cận các hiện tượng nhà nước từ phương
diện pháp lý - từ các chế định, quy phạm, nguyên tắc pháp
luật, trong mối quan hệ biện chứng với pháp luật . 5
' Chinh trì học đại cương, lặp thể lác giá. NXB Thành phò Hô Ch
Minh. 1997. ir. 13-15.
' Hoàng Thị Kim Quế. Khoa học Lý luận chung vé Nhủ mun Ì à
luật: truyền thống và hiện đại, kế thừa rà đó) min. tạp chi Nhà nước
luật. số 8/1998. tr. 20-26.
30
của sử học. Sử học đến lượt mình cũng phải dựa vào những
kết quà nghiên cứu của Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật được thể hiện ở các quan điếm, tư tường, khái niệm.
phạm trù về nhà nước và pháp luật.
Trong sự hình thành và phát triển của mình, khoa học
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật còn có mối liên hệ
thường xuyên, không thể thiếu được với nhiều ngành khoa
học xã hội và nhân văn khác như xã hội học, tâm lý học,
dân tộc học, vãn hoa học v.v... Trong thực tiễn, không có
một hiện tượng pháp lý nào lại sinh ra và tồn tại, phát triển
tách rời với các hiện tượng xã hội khác - kinh tế và phi kinh
tế - vốn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.
Để hiểu đúng các điều luật và đê nhận thức, áp dụng chúng,
các luật gia phải tìm đến các kiến thức cơ bản, phổ thông
của quản trị học, kinh tế học; sử học, vãn hóa học, tâm lý
học, địa lý học, toán học v.v...
và thực tiễn cấp bách. góp phạn quan trọng vào việc đay
mạnh các mũi nhon nghiên cứu khoa học pháp lý trong
từng lĩnh vực nhà nước và pháp luật cụ the .
Lý luận chun" về nhà nước và pháp luật trans bị những
quan điểm cơ bán mang tính phươne pháp luận cho việc
nghiên cứu nhà nước. pháp luật. các hiOn lượng nhà nước.
pháp luật. mối quan hệ giữa nhà nước. pháp luật với các
lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Chána hạn. nhữns lý
luận cơ bán vé giáo dục. phổ biến pháp luật. môi tươns
quan eiữa hành vi đạo đức và hành vi pháp luật mà Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật nghiên cứu sẽ là cơ sở
phương pháp luận cho việc tiếp cận đói tượng nghiên cứu
cùa tội phàm học. khoa học luật hành chính v.v...
- Lý luận chun" về nhà nước và pháp luật xây dựng nên
các khái niệm cơ bản. phổ quát về nhà nước. pháp luật làm
cơ sớ cho các khoa học pháp lý chuyên ngành vận dụns vào
việc nghiên cứu các vấn đề thuộc đối tượns cùa mình. Ví
dụ. việc nehién cứu các quan hệ pháp luật dân sự. hành
chính hay các quan hệ tố tụng hình sự chi có thể thấu đáo
trên cơ sờ vận đụn" các kiến thức. kết luận cùa Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật về phạm trù quan hê pháp
luật. mối quan hệ dừa quan hệ pháp luật và quan hệ xã hội.
- Khỏne có nhữns hiếu biết về cúc quy luật đặc thù cùa
nhà nước. pháp luật với tư cách là mót chinh thè thống nhất
thì không thế hiếu các hiện tượng nhà nước, pháp luật nói
chung và những hiện tượng pháp lý riêng lẻ. Ví dụ khoa học
pháp lý hành chính chi nghiên cứu về vi phạm hành chính.
Còn quy luật chung của các hiện tượng pháp lý riêng lé. vé
tổng thê thuộc đối tượng nghiên cứu của Lý luận chung vê
nhà nước và pháp luật. Theo đấy, Lý luận chung vé nhà
nước và pháp luật nahiên cứu đặc điểm chung cùa các loại
vi phạm pháp luật. tươnc quan giữa vi phạm pháp luật với
các loại vi phạm các quy tắc xã hội khác. như giữa vi phạm
pháp luật với vi phạm đạo đức, vi phạm các quy tắc cùa các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp...
- Đôi với các khoa học pháp lý chuyên ngành, Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật là khoa học pháp lý khái quát
nhất, có ý nghĩa định hướne. phương pháp luân trong việc
nghiên cứu những vấn đề cụ thể của nhà nước và pháp luật.
thức, kết quá nghiên cứu đê làm sâu sác. sáng tò thèm các
khái niệm. phạm trù, nguyên lý cơ bán về nhà nước và
pháp luật. Lý luận chung về nhà nước và pháp luạl chi có
thế phái H iến. phát huy được vai trò cùa mình trẽn cơ sở
thường xuyên liên hệ mật thiết với các ngành khoa học
pháp lý khác.
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật có vị trí. vai
trò đặc biệt quan trọng tron" hệ thông các khoa học pháp
lý. thường xuvên tác động và chịu sự lác động của các
n«ành khoa học pháp lý khác. LÝ luận chune về nhà nước
và pháp luật có vai trò là cái "chung" đối với các khoa
học pháp khác là những cái "riêng" - nghiên cứu những
cái riêng đa dạng và phong phú cùa đời sống nhà nước và
pháp luật. Ví dụ, Lý luận chung vé nhà nước và pháp luật
nghiên cứu quan hệ pháp luật với những đặc trưng phổ
biến của tát cá các quan hệ pháp luật trong thế thòng nhất
của quá trình điều chinh pháp luật lên hành vi và các
quan hệ xã hội của con người. Còn các khoa học pháp lý
chuyên ngành lại nghiên cứu nhũng đặc trưng của các
quan hệ pháp luật trong từng lĩnh vực quan hệ xã hôi như
quan hệ quán lý nhà nước. quan hệ pháp luật dán sư hay
hòn nhân và gia đình VA'...
Sự hoàn thiện, phát triển cùa Lý luận chung vé nhà
nước và pháp luật và của tất cà các ngành khoa học pháp lý
khác phụ thuộc vào sự trao đổi. bổ sun" các kết quá nghiên
cứu cùa các khoa học này. Trong thời đại ngày nay. không
một lĩnh vực khoa học nào có thê tự trị được và không thể
35
Xây dựng bất cứ một lĩnh vực khoa học nào nếu không có
cách dép cận liên ngành*.
• Kụlccar Kalnun. Co ... r.7 họ, lu, ,,/„;,, ,,„„. NXH é,,,., , ị lU ()
37
pháp luật. Lịch sứ các học thuyết chính trị - pháp lý có vai
trò vừa là cơ sớ. vừa là sự bố sung làm sáu sắc và phong phu
hơn dối lượng nghiên cứu của Lý luận chune vé nhà nước
và pháp luật.
cua khụ, họ, nung ứng. dó là những khái niêm. phàm trù.
những lý thuyết, những phương pháp n g h i ô n c ứ u q u a n l r ọ n g
nhát. những ứng dụng thực tiên phù hụp vói múc liêu đao
tạo và phù hợp với nâng lụt nhãn thức cua sình viên í
những điêu kiện khách quan khác.
38
Việc nghiên cứu các tri thức cơ bán của nhà nước và
pháp luật à môn Lý luận chune về nhà nước và pháp luật
chi là bước khới đạu nhưng là bước khới đẩu tất yếu. là điều
kiện tiên quyết cho việc tiếp tục nghiên cứu các tri thức
chuyên sâu. đa ngành, chuyên và liên ngành luật học.
Chương trình môn học Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật được phán thành các phạn chính sau đây:
- Phạn Nhập môn Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật
- Phạn Lý luận chung vé nhà nước
- Phạn Lý luận chun" vồ pháp luật
Đối tượng của khoa học không dứng yên. nén phương
pháp cũng phải dược dổi thay. Sự thay đổi đối tượng nghiên
cứu sẽ dẫn đến sự thay đổi về cách thức. phương pháp
nghiên cứu nó: "phái chăng phương pháp - cách thức
nghiên cứu không thế thay đổi cùng với nó là dối tượng
nghiên cứu?" . 1
xã hòi và lư duy -.
„„ Í^TíĩuVT
Cơ
học pháp lý là
cua khoa
phương pháp cua triôt hoe duy vậy. bao gom chu nghía duy
Vật biện chứng và duy vật lịch sứ. Hệ tư tướng lý luận cho
khoa học Lý luận chung về nhà nước và pháp luật ớ nước la
là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tướng Hồ Chí Minh. đường lối.
chính sách của Đàng Cộng sán Việt Num.
thú lục hành chính được xác đinh là khâu đội phá trong cai
cách hành chính và theo hướng đơn gián. ihõng thoang.
ihiuin tiện nhất cho các cá nhãn. lố chức. Nghiên cun ve
thực trạng và các siái pháp nhàm nâng cao hiệu qua cong
tác đấu tranh phòng, chống các vi phạm pháp luật- đạo đúc
hiên nay phái đạt trong bôi cánh chung của dời sống kinh le
cún xã hội. cộng đổng và bán thân các cá nhãn. tổ chức có
hon quan.
+ Oi! in điếm duy vặt biên chứng cũng yêu cẩu không
li ươi: nụ Li dổi hoa vai trò của các yếu lố kinh té trong việc
núp cặn các vấn để nhà nước và pháp luật cà về lý luận và
thực tiễn. Cạn phái tiếp cận các vấn đề nhà nước. pháp luật
trung sự tác độn" qua lại giữa kinh lê - xã hội - nhà nước -
pháp luật. Pháp luặt có vai trò không thế thiêu được dê tạo
láp các quan hệ kinh tố thị trường. Sự điểu chinh pháp toát
la diều kiên liên quyết đối vói các quan hệ kinh tè thị
irưims. thị trường cán phái được diêu chinh nhưng là diều
chinh chứ không phải bàng phương pháp mệnh lệnh. mà
điêu chinh cũng phái có giới hạn. Giới hạn và phương pháp.
aiđi thức điều chinh bãnsỉ pháp luặt đòi với các quan hệ
kinh lẽ liu trường đó là vấn dể CÔI yếu và cũ na khó khăn.
phức lạp nhát đại ra cho các nhà lặp pháp thòi nay.
+ Quan diêm duy vát biên chứng yêu cáu việc xem xét
các vân do nha nước và pháp luật trong sư vận động. phát
triển và trong các moi Hen he phổ hiên với các ván đo ~ v (
hội khác. Vi dụ. nghiên cứu vé ý thức pháp luàt cua cúc l"\
44
nhãn hiện nay phái dặt trong các mối liên hệ. các yêu tố tác
độnc đa thiều đến ý thức pháp luật của các cá nhân như
điều kiện sóng. trình độ hục vấn. vãn hóa. phons tục. lập
quán. đạo đức. tác độne từ phía hoạt độna áp dụng pháp
luật của các cư quan nhà nước có thám quyển v.v...
+ Trên quan điểm biện chứns vê LI cạu nghiên cứu, đánh
giá các vấn đề nhà nước và pháp luật mội cách toàn diện. có
hệ thống, khách quan và (rong sự vận động khỏns ngừng:
trong những mâu thuạn cùa các vấn đề nhà nước. pháp luật
với nhau và với các hiện tượng khác trong xã hói. Nguyên
lý về sự ihỏns nhất nhưng bao hàm sự mâu thuạn, sự độc
lập tương đối của sự vật, hiện lượng có ý nghĩa quan trọng
tron" việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà nước và pháp
luật. Bất kỳ một sự thông nhất nào cũn2 khôns có nghĩa là
đồn" nhai. Đó chính là biện chứns của nhà nước và pháp
luật trong môi quan hệ sinh tồn của chúng.
Ví dụ. trong việc nghiên cứu hình thức nhà nước. hình
thức chính thê hay hình thức câu trúc, phai' xem xét một
cách toàn diện. có hệ thống với các vấn đề quan trọng khác
của đời sống xã hội như xu thế thời đại, các yếu lò dân lộc.
tòn aiáo. chính trị. vãn hoa: trình độ học vấn và vãn hoa
chính trị - pháp lý cùa nhãn dân v.v... Chính the nhà nước
lù phạm trù chính trị - pháp lý chứ không chi thuạn tuy là
pháp lý đóng khung ớ các quy phạm pháp luật. Thực tiễn vé
hình thức chính thê ớ các quốc gia trên thế giới suốt bao thè
ký qua đã chứng minh điều đó.
4.Ĩ
Đê tìm hiếu bán chất. lý do tốn tại. vai trò của các sự
vật. hiện tượng (rong dó có nhà nước và pháp luật phai di lư
cội nguồn lịch sứ. những bước thăng trạm trong tiến trinh
vận động và phái triển. Lấy ví dụ. khi chúng ta nghiên cưu
về vai trò cùa nhà nước hiện nay cũng cẩn dựa trên cách
tiếp cận biện chứng này mới thấy hết được sự đổi thay căn
bản vé vai trò cua nhà nước và thực sự là phái tư duy lại vẽ
vai trò của nhà nước trong một the giới đang chuyên đoi.
+ Quan điếm duy vật biện chứng còn đặt ra yêu cạu
nghiên cứu các hiện tượng nhà nước và pháp luật trong mối
quan hệ với thực tiễn xã hội. Thực tiễn là thước đo chân lý,
là công cụ kiếm nghiệm các nhận ihức khoa học, là "đơn
đật hàng" cho các nghiên cứu lý luận nhà nước và pháp luật.
Khi nghiên cứu về vấn dề chức nàng đối ngoại cùa nhà
nước ta hiện nay. không thê dừng lại ờ những kết luận đã
được khái quát mà phải gán với thực tiền sinh động về quan
hệ hợp tác quốc tê trên nhiều lĩnh vực. đạc biệt là lĩnh vực
kinh tế. Theo đó. phải chi ra những cơ hội, những thách
thức đối với nhà nước và hệ thống luật pháp của chúng la
trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, những vấn đè -
những cuộc chiến pháp lý ban đạu mà chúng ta đã phái đối
mặt như các vụ kiên vé con cá. con tôm. hàng dệt may v.v...
- Trên quan điếm duy vật lịch sử, các vàn đế nhà
nước và pháp luật cẩn được dặt trong những hoàn cánh
diêu kiện lịch sư khách quan cùa xã hội.
Đây là điêu kiện tán thiết đe có the hiểu đúng. khách
quan về các hiên lượng pháp lý. Mỗi một mõ hình ló chức
46
bộ máy nhà nước. lừng chế định hay quy phạm pháp luật
đều xuất phát từ điếu kiện lịch sử cụ thê cùa đất nước và bối
cảnh quốc tế như tương quan các lực lượng xã hội; hoàn
cánh đất nước, thời bình hay thời chiến; vấn đề vận mệnh
dân tộc, cơ chế quản lý, điều hành đất nước trong từng giai
đoạn v.v... Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước ta qua các
bàn hiến pháp hay việc áp dụng một số quy định pháp luật
về hôn nhân - gia đình xuất phát từ điều kiện thời chiến và
sau ngày miền Nam giải phóng... là những dẫn chứng minh
họa về yếu tố hoàn cành lịch sử tác động đến các hiện
tượng nhà nước và pháp luật. Khi nghiên cứu về truyền
thống pháp luật của một quốc gia cũns phái đặt trong
nhũng yêu tó lịch sử chi phôi chứ không riêng gì các yếu tô
bán địa. Chảng hạn, sự du nhập, tiếp nhận các tư tưởng
chính trị - pháp lý ciữa các quốc gia trong đó có Việt Nam
đã tạo nên một sự đa dạng trong các truyền thống pháp luật.
47
tượng cơ bán cùa nhà nước và pháp luật một cách khách
quan. loàn diện và có hệ thõng. Sau đây là mội sô phương
pháp chú yếu.
• <-m
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương li. Phương pháp luận, các phương pháp nghiên cứu và..
tiêu biêu. cái mang tính quy luật. tất yếu... Lý luận chung
về nhà nước và pháp luật đã xây dựng nén khái niệm vi
phạm pháp luật. Như đã trình bày ớ phạn đối tượng của Lý
luận chung về nhà nước và pháp luật. một trong những đặc
trưng tiêu biêu nhất của khoa học này nói riêng và của toàn
bộ các khoa học pháp lý nói chung là ỏ hệ thõng các khái
niệm, phạm Irù về nhà nước và pháp luật. Chính vì lẽ đó,
phương pháp trừu tượns khoa học là phirơne pháp cơ bản.
được sử dụnc thường xuyên trong việc nghiên cứu nhà
nước, pháp luật.
50
đó. các hiện tượng nhà nước và pháp luật được xem xét
trong mỏi quan hệ so sánh với nhau đè tìm ra những nét
tương đổng. những điều khác biệt thế hiện sắc thái đặc thù
của các hiện lượng đó. Ví dụ. so sánh quy phạm pháp luật
với các quy phạm xã hội khác, so sánh nguồn pháp luật
trong các hệ ihốns pháp luật tiêu biếu trên thế giới v.v... So
sánh giữa các hình (hức chính thể quân chủ thời phong kiến
và trong thời hiện đại, so sánh chức năng kinh tế của nhà
nước ta trong thời kỳ chiến tranh, quản lý tập trung, bao cấp
và trong thời kỳ đổi mới. phát triển kinh tế thị trường hiện
nay... Xu hướng xích lại gạn nhau của các quốc gia, dân tộc
trong không gian văn hóa đa dạng và thống nhất trong đó
có vãn hóa pháp luật thì phương pháp so sánh ngày càng có
vai trò to lớn, được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu các
mỏ hình lổ chức. hoạt động của nhà nước và xây dựng. vận
hành hệ thống pháp luật.
51
thuộc, ánh hướng lẫn nhau. Những phương pháp cơ bản nêu
trên được sử dụng rộng rãi trong giảng dạy, học tập. nghiên
cứu nhà nước, pháp luật. trong việc biên soạn các ấn phẩm
khoa học, làm luận vãn, luận án luật học. Các phương pháp
này cũng phái được sử dụng cho phù hợp trong công tác
thực tiễn.
Thời cuộc mới, nhiều nội dung các vấn để thuộc đối
tượng của Lý luận chung về nhà nước và pháp luật đã có
nhiều biến đổi, và theo đó. hệ thống các phương pháp
nghiên cứu của khoa học này cũng thay đổi theo chiều
hướng kết hợp chặt chẽ với nhau, vừa chuyên sâu vừa tích
hợp trong việc lý giải những vấn đề của thực tiễn nhà nước,
pháp luật sinh động đạt ra.
1. Tính tát yếu khách quan của sự phát triển khoa học
Lý luân chung về nhà nước và pháp luật
Khoa học pháp lý Việt Nam đã đi qua một chặng
đưòng hình thành và phát triển, một cuộc chuyên mình từ
nền luật học của thời kỳ quán lý hành chính tập trung hoa
cao độ sang thời kỳ phát triển kinh tế thị trường và xây
dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tê và khu vực.
53
trên dang dươc đặt ra cho các nhà luật học cũng như đội
nêu các nhà khoa học nói chung phái đổi mới tư duy trong
nghiên cứu các vãn để nhà nước. pháp luật. đáp ứng thực
tiên đai nước trong bối canh hội nhập, toàn cạu hoa vì sự
nghiệp phái then bén vững của đất nước.
Ván đe đại ra để xem xét dó là làm sao cho vai trò cùa
Lý luân chung vé nhà nước và pháp luật phải lương xứng với
nàng lực Ihưc tế của ngành khoa học này, trên tất cà những
sàn phàm cơ bàn, tiêu biêu của nó. từ chương trình đào tạo.
hệ ihống giáo trình, các ân phàm. tạp chí khoa học đến hoạt
động nghiên cứu. giảng dạy, học tập môn học này v.v...
Trong xã hỏi hiện đại. hàns loạt các vấn đổ đặt ra cạn
phai có sự xem xét lại, đổi mới các quan niệm về nhà nước
và pháp luật trẽn nguyên tác kế thừa và đổi mới. truyền
thống và hiện đại. Trong thời gian trước mắt. khoa học LÝ
luận chung về nhà nước và pháp luật cạn tập trung vào việc
nghiên cứu những nhóm vấn đè cư bán như sau.
- Chinh sứa. hoàn thiện hệ thống các quan điếm. khái
niệm cơ bản về nhà nước và pháp luật cho phù hợp với sự
phát triển cùa khoa học. thực tiền cuộc sống trona nước và
ihời đại, như khái niệm nhà nước. pháp luật. nguồn pháp
luật: lý thuyết ngành luật, vai trò nhà nước v.v...
- Triển khai nghiên cứu trẽn diện rộng những nhóm vấn
đề cơ bản. cấp bách mang tính toàn diện, có hệ thông về
nhà nước và pháp luật hiện nay, làm cơ sớ. điều kiện thuận
lợi cho việc nghiên cứu của các khoa học pháp lý. Một số
nhóm vấn đồ tiêu biểu như: vai trò nhà nước. hiệu lực và
hiệu quà hoạt động cùa nhà nước trorm nén kinh tế thị
trường, trong bôi cánh toàn cạu hoa; nhà nước pháp quyển
và xã hội công dân ớ nước ta VA'... Môi quan hệ giữa dãn
chủ và pháp luật. pháp luật và tập quán. đạo đức; nghiên
cứu một cách thấu đáo hơn về tất cà các tiêu chí cùa nhà
nước pháp quyền...
- Triển khai việc nghiên cứu liên ngành về mòi quan hệ
giữa cái cách bộ máy nhà nước và hệ thốn" pháp luật đáp
ứng yêu cạu xây dựng nhà nước pháp quyền và xã hội côna
dân. nhu cáu hội nhập quốc tế và khu vực. Nghiên cứu
nhữna vấn đề lý luân và ihực tiễn cấp bách trong tương
57
quan giữa cái cách lập pháp: cải cách tư pháp và cài cách
hành chính.
- Tiếp tục đi sâu nghiên cứu, tích hợp các quan diêm cơ
bán trong tư tướng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luải
vào chương trình giảng dạy. học tập, hệ thống lý luận khoa
học và thực tiễn cuộc sống. Cạn mở rộng nghiên cứu các
mõi liên hẹ xã hội của pháp luật. hoạt động xây dựng. tổ
chức thực hiện pháp luật. Quan tâm nghiên cứu nhữne nhân
tô đổi mới của xã hội đang tác động mạnh mẽ đến quá trình
xây dựng. thực hiện pháp luật. ý thức pháp luật.
58
động trái với lợi ích của nhân dãn và trona trường hợp
ngược lai. nhàn dãn có thê phán kháng dẫn tới việc lật đố
một ỏng vua bạo ngược cụ thế nào đó nhưng điêu này
không bao hàm việc húy bó chê độ quân chủ mà chi
thuạn túy là sự thay thế vị trí nắm quyển cua những cá
nhân nhất định.
Theo thuyết Gia trưểiigẠYù nhà nước là kết quá phát
triển của gia đình. là hình thức lổ chức tự nhiên cùa cuộc
sống con người, vì vậy. nhà nước có trons mọi xã hội và
quyền lực nhà nước về bán chất cũns giống như quyền gia
trướng của người đứng đạu gia đình. Nói cách khác. nhà
nước được quan niệm như là mội gia tộc mớ rộng và quyền
lực nhà nước là quyền lực gia trướng mớ rộng. ì
Đốn khoảng thê kỳ XVI. XVII, XVIII đã xuất hiện hàng
loạt quan niệm mới về nguồn góc nhà nước. Điên hình nhất
trong sôi những quan niệm đó là thuyết Khi' ước xã hội với
những đại diện tiêu biêu là các nhà tư tướng lư sàn như Jean
Bodin (1530-1596). Thomas Hobben (1588-1679). John
Locke (1632-1704). Charles Louis Montesquieu (1689-1775).
Đeni Đidơrò (1713-1784). Jean - Jacques Rousseau (1712-
1778)... Thuyết khê ước xã hội ra dùi Ironc bối cánh nén
chuyên chò phong kiến đang ể siai đoạn suy tàn. tình thế trực
liếp của các cuộc cách mạng tư sán đã xuất hiện.
Xuất phát lừ mục đích chống lại sự chuyên quyền độc
đoán của nhà nước phong kiến. đòi hoi sự binh đăns cho
giai cấp tư sàn trong việc tham sia nắm giữ quyển lực nhà
nước nen đa sò các học giá tư sàn đêu lây lý Ihuỵẽl về
6Ĩ
đáo các nhà lư tướng IU san tuy có cách giúi thích khác
64
nhau về nội dung cùa khế ước xã hội nhưng đều thống nhất
ớ luận đè chung coi nguồn gốc nhà nước là khế ước xã hội
thì vân có không ít các nhà tư tướng lư sản đưa ra những
quan niệm khác nhau về nguồn gốc nhà nước trẽn cơ sò
phát triển những quan niệm được khới xướng từ các giai
đoạn trước đó. Chàng hạn như thuyết Rợn lực cho ràng nhà
nước xuất hiên trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị lộc
này đối với thị tộc khác mà kết quà là thị tộc chiên tháng
"nghĩ ra" một hệ thống cơ quan đặc biệt (nhà nước) đế no
dịch ké chiến bại và do vậy, nhà nước là công cụ của ké
mạnh thống trị ké yếu (đại diện của thuyết này là
Gumplôvich, E.Đuyrinh. đặc biệt là Hume đã từng nhấn
mạnh rằng: vũ lực là cơ sứ của sự thông trị. là nguyên nhãn
sản sinh nhà nước). Hoặc các học già thuyết Tủm lí cho
rang: nhà nước xuất hiện do nhu cạu cùa con người nguyên
thúy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ... vì vậy
nhà nước là tổ chức của những siêu nhàn có sứ mạng lãnh
đạo xã hội (đại diện cùa thuyết này như L. Petơragiki.
Phơreder...). Thăm chí ớ đây đó còn tồn tại quan niệm "nhà
nước xiên trái đất" giải thích sự xuất hiện của xã hội loài
người và nhà nước như là sự du nhập và thử nghiệm nhữnn
thành tựu cùa một nền vãn minh ngoài trái đất...
Sau này, trên cơ sứ những bước liến quan trọng của các
ngành khoa học tìm hiếu về cội nguồn của xã hội loài người
và cùa nhà nước đã có một số nhà tư tưởng nhìn nhặn khách
quan và biện chứng hơn về vấn đề nguồn gốc nhà nước.
Adam Smilli cho rằng chính chê độ tư hữu tài sản và sự phàn
65
chia xã hội thành giai cấp dã làm phát sinh nhà nước nhưng
lại chưa giải thích rõ được con đường hình thành chê độ tư
hữu và phân hóa giai cấp cũng như chưa chi ra được bản
chất thực sự của nhà nước. Ferguson cũng cho răng thời
hoang sơ của loài người chưa có sự phân biệt giàu nghèo,
không có sự đối lập về lợi ích nên không có sự thống trị giai
cấp và không có nhà nước...
Nhìn chung, tất cả các quan điếm trên hoặc do nhận
(hức còn hạn chế nên không hiếu, hoặc do bị chi phối bời
lợi ích giai cấp nên cố tình giải thích sai những nguyên
nhân đích thực làm phát sinh nhà nước, nhằm che giấu bản
chất cùa sự vận động xã hội dẫn đến sản phẩm tất yếu là
nhà nước. Đa số họ đều xem xét sự ra đời của nhà nước tách
rời những điều kiện vật chất cùa xã hội, tách rời những
nguyên nhân kinh tế và chứng minh rằng nhà nước là một
thiết chế phải có của mọi xã hội, một lực lượng cạn thiết
cho phép mọi người có thể tồn tại được, một trọng tài công
minh được áp đặt vào xã hội, đứng trên xã hội đế điểu hòa
các mâu thuẫn xã hội, giải quyết các tranh chấp nhạm duy
trì xã hội trong tình trạng ổn định và phồn vinh.
Khác căn bàn với các lý thuyết nêu trên, Học thuyết
Múc-Lẽnìn tiếp cặn vấn đề nguồn gốc nhà nước trên cơ sở
phương pháp luân duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Từ
cách tiếp cận đó. các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lê
nin đã chi ra rùng. nhà nước không phải là hiện tươns vĩnh
cừu. bất biến. Nhà nước là một phạm trù lịch sử. có quá
trình phát sinh. phát triết! và tiêu vong. Nhà nước là i ư c
66
67
cua nhà nước được giai quyết thông qua những hiểu biết sau
dày vé lịch sứ xã hội loài người.
a. Chế dó cộng sàn nguyên thúy, tỏ chức thị íỏc-bó
lác và quyến lực xã hội
Chê độ cộng sàn nguyên thúy là hình thái kinh tế - xã
hội dâu liên cùa xã hội loài người, trong đó khỏne lổn tại
giai cáp và nhà nước.
Bạy người nguyên thúy là hình thức lập hợp đẩu tiên. lự
nhiên và hết sức gián đơn cùa con người. Mỗi bạy gốm vài
chục người dựa vào nhau cùng chung sống, cùng tiên hành
các hoạt dộng săn bái và hái lượm. cùng sứ dụng chung
phấn sàn phàm thu hái dược, cùng tiến hành các hoạt động
lính giao dưới hỉnh thức tạp hỏn. Dĩ nhiên, báv n°ười
nguyên thủy không hề biết đến tài sàn riêng và sự phân biệt
giàu nghèo. Đây là mội liên kết lỏng léo. không có sự quàn
lý và rất dẻ tan vỡ.
Trài qua hàng triệu năm sống thành bạy, con người
nguyên thủy bước vào giai đoạn xã hội có tổ chức cao hơn.
có sự quan lý đáu tiên cua xã hội loài người - giai đoan
cóng xã nguyên thủy. Đon vị tế bào cua công xã nguyên
thúy là ló chức thị loe được hình thành do két qua cộng cừ
ổn định cua những nhỏm người có cùng huyết thòng (ơ "lai
đoạn đạu huyết thống được xác định theo dòng mau ngươi
T: , ,
n ỏ n
!
đ Ó l à
^ th
giai đoạn cuối huyết thòng
t ộ c m ả u ư
được xác đinh theo dòng máu người cha nén đó là thị tộc
phu hệ), ơ phạm vi xã hộ. rong hon. sư liên kết giữa các thị
68
I
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương III - Nguồn gốc, bàn chất vá vát trò cùa nhà nước
tộc CÓ quan hệ hôn nhân với nhau đã tạo thành các bào tộc
và cùng với sự phát triển của xã hội, nhiều bào tộc có quan
hệ kinh tê và địa vực đã hợp lại thành các bộ lạc. Vì vậy, tổ
chức thị tộc-bộ lạc chính là hình thái biểu hiện cơ bản của
công xã nguyên thủy.
Công xã nguyên thủy thuộc phạm trù xã hội không có
tư hữu và giai cấp. Thị tộc là đơn vị kinh tế vừa sản xuất
vừa tiêu dùng. Nền tảng vật chất của thị tộc là lao động sản
xuất tập thê và quyền sở hữu chung đôi với tài sàn của thị
tộc. Nguyên tắc phân phoi đặc trưng của thị tộc là nguyên
tắc bình quân. Trong thị tộc, năng suất lao đồng rất thấp chỉ
tạo ra được khối lượng sản phàm đủ duy trì ở mức tối thiểu
nhu cạu của các thành viên trong xã hội, vì thế xã hội
không có sản phẩm dư thừa và cũng do vậy mà không_có
khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa làm của riêng.
Trong thị tộc không ai có tài sản riêng, không có người giàu
kẻ nghèo, không có tình trạng người này chiếm đoạt tài sản
và bóc lột người kia. Trong thị tộc, đã có sự phân công lao
động nhưng đó là sự phân công tự nhiên giữa các thành viên
cùa thị tộc để thực hiện các loại công việc thích hợp khác
nhau chứ không phái là sự phân công lao động xã hội xuất
phát từ địa vị khác nhau của con người trong sản xuất và
đời sông.
Sự bình quàn trong kinh tế là cơ sở cho sự bình đẳng
về xã hội trong thị tộc.Thị tộc là hình thức tự quản đạu
tiên, ở mức độ thấp. Đẽ tổ chức và điều hành hoạt động
xã hội. thị tộc cũng đã cạn đến quyền lực và một hệ thống
69
quàn lý thực hiện quyền lực. tuy còn đơn gián. Hệ thòng
đó bao gồm:
- Hội đồnỸ, thị tộc: bao gồm tất cả những thành viên đã
trường thành của thị tộc. Hội đồng thị tộc là tổ chức quyên
lực cao nhất của thị tộc, có quyền bàn bạc dân chủ và đưa ra
những quyết định tập thể về tất cả những vấn đề quan trons
có liên quan đến thị tộc. Quyết định của thị tộc thế hiên V
chí cùa toàn bộ thành viên nên được mọi người tự giác chấp
hành. Trong trường hợp có cá nhân không thực hiện thì cá
nhân đó phải chịu sự cưỡng chế của tập thể thị tộc.
- Tù trưởng và thủ lĩnh quân sin. là những người đứng
đạu thị tộc, do hội nghị toàn thế thị tộc bạu ra trong số
những người nhiều tuổi, nhiều kinh nghiệm và có uy tín
nhất trong cộng đổng. về nguyên tắc. Tù trưởng và thù lĩnh
quân sự không có một đặc quyền riêng nào. Tù trưởng và
thủ lĩnh quân sự có quyền điều hành các công việc cùa thị
tộc theo quyết nghị của Hội đồng thị tộc nhưng tính chải
•bắt buộc trong hoạt động điều hành đó không dựa vào một
cơ quan cưỡng chế riêng biệt nào mà dựa trên cơ sờ uy tín
cá nhân, sự tín nhiệm và ủng hộ của tất cả các thành viên
thị tộc. Tù trường phải chịu sự kiêm tra của cộng đồng và
có thế bị bãi miễn nếu như không được cộng đồng thị tộc
tín nhiệm và úng hộ nữa.
Do có cùng nền tảng kinh tế. nên về cơ bản tính chải
của quyển lực và cách tổ chức quyển lực trong các đơn vị
xã hội cao hơn của xã hội công xã nguyên thủy như bào
tộc. bộ lạc. liên minh bộ lạc cũng giống như trong thị tộc.
70
tuy ớ chừng mực nhất định, mức độ tập trung quyền lực đã
cao hơn.
Như vây, trong xã hội thị tộc-bộ lạc. quyền lực đã tồn
tại và có hiệu lực thực tê rất cao nhưng đó là thứ quyền lực
xã hội được tổ chức và thực hiện dựa trên những nguyên tắc
dân chú thực sự. Quyền lực đó có đặc điếm là:
- Không tách rời khỏi xã hội mà thuộc về xã hội, do
toàn bộ xã hội tổ chức ra:
- Phục vụ lợi ích cùa cà cộne đồng;
- Không có bộ máy riêng để Ihực hiện sự cirỡne chế.
b. Sự tan rã của cóng xá nguyên thúy và sự xuất hiện
nhà nước
Xã hội thị tộc-bộ lạc không biết đến nhà nước nhưng
chính trong lòng nó đã náy sinh những liền đề vật chất cho
sự xuất hiện cùa nhà nước. Nhữna nguyên nhân làm xã hội
đó tan rã cũng đổng thời là những nguyên nhãn làm xuất
hiện nhà nước.
Những chuyến biến quan trọng trone đời sống kinh tế-
xã hội bát đạu diễn ra khi kim loại iham gia vào thế giới gỗ
đá của người nguyên thúy. Dưới tác động cùa côn" cụ kim
loại. khả năng lao đỏng của con người phái triển nhanh
chôn", năng suất lao động không ngừng tăng lẽn. lực lượng
sản xuất có những bước tiến rõ rệt khiến cho hoat động kinh
tế xã hội ngày càng đa dang và phong phú. đòi hỏi phải có
sự phân công lao động theo hướng chuyên mòn hoa. ở vào
thời kỳ cuối cùa chê độ cóng xã nguyên thúy đã lạn lượt
71
xảy ra ba lạn phân công lao động lớn: 1) Chăn nuôi tách
khỏi trồng trọt; 2) Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp;
3) Buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện.
Phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa đã
dãn đến hai hệ quả kinh tế - xã hội hết sức quan trọng:
Mội là, quá trình phân hóa tài sản diễn ra và chế độ lư
hữu xuất hiện.
Tính chất chuyên môn hóa cùa lao động sản xuất đã
nâng cao năng suất lao động, làm cho sản phẩm xã hội lãng
nhanh dẫn đến xuất hiện sản phẩm dư thừa và làm phát sinh
khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa làm của riêng. Trên
thực tế, đã xuất hiện ngày càng phố biến hiện tượng nhũng
người có địa vị trong cộng đồng thị tộc-bộ lạc (tù trường.
thủ lĩnh quân sự, tăng lữ...) lợi dụng ưu thế của mình để
chiếm đoạt sản phẩm dư thừa của tập thể. Đồng thời số cùa
cải thu được trong chiến tranh và ngay cả bản thân những (ù
binh bị bắt trong chiến tranh cũng là một nguồn tài sản
quan trọng bị những người có địa vị trong bộ lạc chiến
thắng chiếm lấy làm của riêng. Như vây, tài sản tư hữu đã
xuất hiện. Mặt khác, hoạt động kinh tế theo hướng
chuyên môn hoa không nhất thiết đòi hỏi phải có lao
động tập thê của cả cộng đổng. Dưới tác động của chế độ
hôn nhân một vợ một chồng, các gia đình nhỏ tách ra
khỏi gia đình phụ hệ lớn và trớ thành một đơn vị kinh tế
độc lập, có tài sán riêng, tự tiến hành sản xuất và dĩ nhiên
kết quá của hoạt động sản xuất sẽ thuộc quyên định đoạt
của họ. Trong lao động, một số người tích lũy được kinh
72
nghiệm sản xuất và ngày càng giàu lén. Những tài sản đó
dược truyền lại cho con cái họ từ đời này qua đời khác
càng góp phán củng cố thêm chế độ tư hữu.
Hai là, công xã nóng thôn xuất hiện thúy thế cho ró/ỉẹ
xã phụ hệ đung dán dần lơn rã.
Những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn nguyên tắc
cộng cư cùa thị tộc. Những hoạt động (hương nghiệp, sự
thay đổi nghề nghiệp, sự nhượng quyền sớ hữu đất đai. sự
né tránh trách nhiệm đối với những người bù con thân thuộc
túng thiêu... đã đòi hói phải di động và thay đổi chỗ ờ. Mối
quan hệ dòng máu kết dính các thành viên công xã thị tộc
dạn trỏ nên lỏng léo. Vào giai đoạn cuối của chế độ công xã
nguyên thủy đã diễn ra một quá trình chuyển cư mạnh mẽ.
Trên cơ sỏ đó đã xuất hiện các công xã láng giềng (mà hình
thức phổ biến nhất là công xã nông thôn trong cư dãn trồng
trọt) bao gồm những người ớ chung trên một vùng đất, có
cùng một số lợi ích chung về kinh tế - xã hội, gắn kết với
nhau bời mối quan hè láng giềng chứ không phải quan hệ
huyết thống. Trong còng xã vừa có chế độ tư hữu tài sản
(công cụ sản xuất. súc vật. nhà ớ) vừa có chế độ sở hữu
chung của công xã (phán lớn ruộng đất, sông bãi. rừng rú).
Ruộng đất cứa công xã được chia cho các gia đình cày cấy
theo kì hạn nhái định và gia đình được chiếm hữu thành quá
lao động cùa mình. Điêu dó càng tạo điều kiện đẩy mạnh sự
phát triển cùa lài sán tư hữu.
Những biên động nói trên cuối cùng đã khiến cho khối
cư dân thuạn nhất cùa xã hội thị tộc-bộ lạc bị phàn hóa
73
t ? K ,; , Ì
C a m
•Ì
phù hợp với mọt xa hói
, h m h V , , } n x ă h ó i c h i
không biết đôn mau thuẫn nói tại - nay dã trờ nên bất lực
7
4
trước nhu cạu điều hành. quàn lý xã hội mới. Sự tồn tại của
xã hội tất yếu đòi hỏi phải có một hình thức tổ chức mới đế
thay thê. So với tổ chức thị tộc trước đó, tổ chức mới này
không những có sự phát triển vượt bậc về lượng mà quan
trọng hơn là sự thay đổi hẳn vé chất. Do toàn bộ những điều
kiện tồn lại cùa nó. tổ chức này có hai đặc trưng cơ bản:
một là, lấy sự phân chia [heo lãnh thổ làm điểm xuất phát
và để cho công dân thực hiện những quyền và nghĩa vụ xã
hội cùa họ theo nơi cư trú khóm: kể họ thuộc thị tộc hay bộ
lạc nào và hai là, thiết lập một quyền lực cõng cộng đặc
biệt khônc còn hòa nhập với xã hội mà chi thuộc vồ giai cấp
thống trị. Về thực chất, tổ chức đó là công cụ quyền lực của
giai cấp nắm ưu thế về kinh tế và dĩ nhiên là tổ chức thực
hiện sự thống trị giai cấp nhằm dập tắt xung dột cõng khai
giữa các aiai cấp hoặc cùng lắm là đê cho cuộc đấu tranh
giai cấp diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, dưới một hình thức
gọi là hợp pháp. Đó chính là nhà nước.
Như vậy. nhà nước xuất hiện một cách khách quan từ
sự tan rã của chế độ công xã nguyên thúy. Tiền để kinh tế
cho sự ra đời nhà nước là chế độ tư hữu tài sản. Tiền đề xã
hội cho sự ra đời nhà nước là sự phân chia xã hội thành các
giai cấp (hoặc chí ít là các tạng lớp xã hội) mà giữa các giai
cấp. tạng lớp đó. những lợi ích cơ bản đối kháng nhau đến
múc không thế điều hoa được. Đó là quy luật hình thành
nhà nước nói chuns. Trẽn thực tế. sự xuất hiện nhà nước ớ
các vùng và cùa các dân tộc khác nhau còn có nhữns đặc
điểm riênc do chịu ánh hường cùa những điều kiện kinh tế.
xã hội và ngoại cành không giống nhau.
Khi nghiên cứu quá trình xuất hiện nhà nước trong lịch
sử. Ph.Ảnaghen đà chi ra ba hình thức cơ bản và điên hình
cùa sự xuất hiện nhà nước ể châu Âu:
- Nhà nước Men - hình thức thuạn lũy và cổ điển nhái -
ra đời chủ yếu và trực tiếp từ sự phát triển và đối lập giai
cấp tron Ì! nội bộ xã hội thị tộc.
- Nhà nước (iiécmaiìli - hình thức dược thiết lập sau
chiến iháng cùa người Giécmanh đối với đê chế La Mã cổ
đại - ra dời chú yêu dưới ánh hướng của văn minh La Mã và
do nhu cạu phai Ihưc hiên sự cai trị liên đái La Mã mạc dù
khi thiếc lập nhà nước cùa mình, xã hội của người Giéc
manh đã bước vào giai đoạn có sự phân hóa với những biếu
hiên còn mờ nhạt.
- Nhà nước Rõma - hình thức dược thiết lập dưới lác
động thúc đẩy cùa cuộc đấu tranh của những người bình
dãn (Plebêi) sống ngoài các thị tộc Rỏma chống lại giới quý
lộc của các thị tộc Rôma (Patrisep).
Sự ra đời nhà nước ớ các quốc gia phương Đông cổ đại
cũng có những nét đặc thù. ờ đày, nhà nước xuất hiện sớm
ca vổ thời gian. cá vé mức độ chín muồi cùa các điều kiện
kinh lẽ - xã hội. Trước những yêu cạu thường trực về tự vệ
và bào vệ lại ích chung của cộng đổng (như việc xây dựng
và quàn lý các công trình tưới nước trong sản xuất nòng
"f i
h ệ
r -
p ) n é n
phương Đông đã biết tập họp
l ừ r i t s ớ m c ư d â n
lực lượng trong một công dóng cao han gia đình và còng
xã. khác phúc tình trạng rờ, rạc. phân tán thường thấy g.ữa
76
các thị tộc và xây dựng một bộ máy thống nhất với quyền
lực tập trung đế quản lý các cõng việc chung. Khi xã hội
vận động và phát triển đến một trình độ phán hoa nhất định
(Chế độ tư hữu đã xuất hiện nhưng thê hiện chủ yếu dưới
hình (hức tư hữu về tư liệu sinh hoạt. phán hóa giai cấp diễn
ra chậm chạp và không sắc nét. đấu tranh giai cấp chưa tới
mức quyết liệt) thì bộ máy quản lý mà ban đạu được thành
lập ra chi để thực hiện chức năng cóng cộng, bảo vệ những
lợi ích chung của cộng đồng. đã nhanh chóng bị giai cấp
thống trị lợi dụng biến thành bộ máy nhà nước thực hiện
luôn cá chức năng thống trị giai cấp, duy trì bằng bạo lực
những điều kiện sinh hoạt và thống trị của giai cấp thống trị
chống lại giai cấp bị trị.
'VI Lẽnin. Toàn tập. NXBTĩến bộ. Matxcợva. 1979. Tập 39. ir. 75.
77
Theo quan điếm triết hoe. bàn chất cùa sự vật và hiện
tượng đó là lài cá những mặt. những khuynh hướng cơ bản
quy định sự tòn tại, phát triển cùa sự vật và hiện lượng. Xác
dinh ban chát nhà nước tức là xác định tất cá những phương
diện (những mặt) cơ bàn quy định sự tồn tại, phát triển của
nhà nước. Xác định bán chất của nhà nước cũng là xác
định. lý giãi nhà nước là phương thức tổ chức xã hội, là tổ
chức quyền lực cóng có trong tay còng cụ pháp luật cùng
bộ máy quàn lý đặc thù đế duy trì. bảo đảm cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Như vậy, cạn phái tiếp cận bản
chất nhà nước lừ quan diêm toàn diện bới chính bản thân
nhà nước là một tổ chức chính trị đặc biệt luôn tồn tại trong
tổng thể các môi liên hệ phổ biến với các tổ chức, lực
lượng, hiện lượng khác của xã hội.
Ban chất nhà nước là một thê thống nhất bao gồm hai
phương diện: giai cáp và xã hội. Trước đây. vào thời đại của
mình. các nhà kinh điên của chù nghĩa Mác-Lẽnin khi nhấn
mạnh đến phương diện giai cấp của nhà nước cũng đã chi rõ
phương diện xã hội của nhà nước. "chức năng xã hội của nhà
nước". Ảngghen đã khẳng định: "chức năng xã hội là cơ sờ
của sự thống trị chính trị. và sự thống trị cũng chi kéo dài
chừng nào mà nó còn thực hiên chức năng xã hội đó cùa nó" . 2
Bàn chất nhà nước là một trong những phạm trù phức
tạp nhất trong khoa học pháp lý. khoa học chính trị. Do vậy.
việc nghiên cứu. nhận thức về bản chất nhà nước luôn mang
tính thời sự, có ý nghĩa to lớn về phương diện lý luận và
thực tiễn.
'VI Lẽnm. NXB Tiến bộ. Matxcơva 1976. Tập 33. tr. 110.
79
cưỡng chế đặc biệt trong tay giai cấp thông trị xã hội, lì
cong cụ sắc bén nhất đế duy trì sự thống trị giai cấp và bào
vệ quyên lợi cho giai cấp cám quyền, thiết lập một trật tự xà
hội phục vụ cho lợi ích cua giai cấp đó. Tính chất giai de.
của nhà nước quy định nòi dung hoạt động của nhà nuk
Tuy là dai biếu chính thức cho loàn xã hội. songỊnhà nước
irươc hết phục vụ bao vệ quyền lợi cho giai cấp thong trịTỊ
Nhà nước là còng cụ đặc biệt của quyền lực chính trị.
thực hiện sự thông trị vé kinh tẻ, về chính trị và vé tư tưởng
cùa giai cấp thốnc trị xã hội. Sự thống trị của giai cấp được
thế hiên trẽn ba mặt: thống trị về kinh tế. chính trị. tư tường.
Quyền lực kinh tế tạo cho chù sớ hữu khả năng bắt người bị
bóc lột phái lệ thuộc vé kinh tế. Cạn có một bộ máy nhà
nước đù sức cúng cố quyển lực kinh tế và đủ áp lực đối với
xã hội. Quyền lực chính trị. thôns qua bộ máy nhà nước để
dàn áp. bất phải phục tùng ý chí nhà nước, giai cấp thống
trị. Nhờ có nhà nước. giai cấp thông trị về kinh tế trờ thành
thống trị về chính trị. Do nám được quyền lực nhà nưóc, hệ
tu tướng cùa giai cấp thống trị trớ thành hệ tư tường thống
trị xã hội. bắt buộc xã hội phai lệ thuộc mình về tư tường.
Phu thuộc vào nhỡn" yếu tô khách quan và chù quan.
mức độ thê hiện. thực hiện tính aiai cấp không hoàn toàn
nhu nhau trong tổ chức và hoạt động của các nhà nước khác
nhau ờ vào những giai đoạn lịch sử nhất định. Các yếu tố
này bao gom: tương quan lực lượns giai cấp. lực lượng xã
hội, bối canh quốc tế: truyền thống, phong tục. tâm lý dân
lộc. hoàn canh lịch sử: quan điếm chính trị. đạo đức cùa nhà
SO
Cạm quyến, ý thức giác ngộ của nhân dàn v.v... Ví dụ. do
hoàn cành lịch sứ. tính giai cấp trong các nhà nước chiếm
hữu nỏ lệ, phong kiến và các nhà nước tư sán trước đây
được thế hiện một cách quyết liệt. thậm chí thỏ bạo.
b. Tính xã hội cùa nhà nước
Đây là thuộc tính thứ hai. phirơna diện hoạt động thứ
hai của nhà nước trong bất kỳ giai đoạn phát triốn nào. chi
khác nhau về sự thế hiện và thực hiện. Như phạn trên đã
nêu, ngay từ thời đại của mình. các nhà kinh điển Mác,
Lênin đã khẳng định vấn đề này, chi có điều, do hoàn cảnh,
điều kiện lịch sử lúc bấy giờ, tính xã hội của nhà nước,
pháp luật chưa được đề cập sâu, rộng như tính giai cấp. Các
nhà kinh điển của chúng ta cũng đã nêu lên tính mò, sự bổ
sung. thay đổi cho phù họp với học thuyết của mình trong
tương lai.
Tính xã-bộLcủa nhÌLQiIik Jưực- thế hiên. bên cạnh việc
báo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. nhà nước còn phái
quan tâm độn việc bủa đám. bảo vệ, giải quyết lợi- ích ở
mức độ nhất định cho các tạn" lớp. giai cấp khác trong xã
hội và các vấn đề chung của toàn xã hội. Với tư cách là đại
diện chính thức cho toàn xã hội. nhà nước đổng thời còn
ihưc hiên những cóng việc chung, nhũng chức năng xã hôi.
xuất phái lừ ban chất của xã hộuỊ như Các Mác đã từng
khảng định . Nhà nước một mặt la tổ chức quyền lực chính
4
' c Mái • l'h Angghtn, Toàn lập. Táp. 25. Ir. 422.
81
tri cua giai cấp thóne in. mặt khác còn là tổ chức quvền lực
cõng đại diện lợi ích chunc của xã hội nhằm duy trì và phát
mèn xã hội. Do vạy. bán thát nhà nước. yếu tó chi phoi
hoai dọng cùa nhà nước lãi yếu phái bao gồm hai phương
diên. hai ihuộc lính cơ ban: giai cấp và xã hội.
Tính xã hội lù một Ihuỏc tính lát yêu khách quan cùa
bất kỳ một nhà nước nào. Sự tổn tại. lý do tồn tại. cơ sò cùa
sự lổn tụi cùa nhà nước quỵ dinh cho phươna diện xã hội
này cùa nhà nước bẽn cạnh phưưns diện giai cấp. Đó là vấn
đe HKins tinh un vcu khiích C]imn. không phu thuộc vào V
chí chủ quan của nhà cám quyên, càng không phái mội sự
gán "hóp nào cho nhà nước cà. Nhà nước sẽ không tồn tại
dược nêu không quan lãm đến quyền lợi cùa giai tạng khác.
không giải quyết các vấn đề xã hội nấy sinh. Điểu này đặc
biét the hiện rõ nét trong xã hội hiện đại.
Mức độ the hiện và thực hiện tính xã hòi không hoàn
toàn giống nhau ớ các nhà nước và ngay cà trong một nhà
nước nhưng vào những giai đoạn lịch sứ khác nhau. Bời vì.
lính xã hội. tức các chức nũng xã hòi của nhà nước phu
thuộc vào hàng loai các yếu tố khách quan và chủ quan như
hoàn cành lịch sư. diêu kiên phát (nén kinh tế. vãn hoa xa
hói. bối cánh quốc lẽ. trình dó nhãn thức và quan điểm đạo
. ĩ T ! ":
t n h r ị
- -
c u a n h a
? < cẩu cua
c á m q u v é n l r ì n h đ< v 1n h u
s„ íc
-
n h ủ n
- x ă
>-
h ỏ i
nhà nước phòng
v v T r ư ớ c đà
kiên trọng chinh sách và pháp lua, cũng có các quy định vé
s . ' • " ?. - g u i
> * M các công trình
I a 0 J ỏ n g v é xà
•hu) loi. các hoa. dóng cứu tro xã hội V- V . Theo quy lua,
82
chung, tính xã hội, tính nhân loại của các nhà nước ngày
càng được thế hiện rõ cùng với sự phát triển không ngừng
của đời sống hiện đại. Đói với nhà nước ta trong nền kinh
tế thị trường, hội nhập quốc tế, ngày càng có nhiều vấn
đề xã hội mói phát sinh đặt lên trách nhiệm xã hội của
nhà nước phải giải quyết. Đó là các vấn đề xã hội như lao
động, việc làm, thất nghiệp, bảo vệ môi trường, chính
sách đối với các đối tượng dân cư. phòng, chống các tệ
nạn xã hội. tội phạm v.v...
còn hoa nhập với dân cư nữa. Nhà nước có bộ máy cưỡng
chế gắn liền vối những lực lượng vũ trang, nhà tù. trại tập
trung và những cơ quan cưỡng chế khác, những cơ quan mà
không hề tồn tại trong chế độ thị tộc nguyên thúy và cùns
không có trong các tổ chức phi nhà nước.
Quyền lực nhà nước khác về bản chất so với quyên lực
trong tổ chức thị tộc nguyên thúy. Quyền lực của tổ chức
thị tộc ncuvên thúy hoa nhập vào xã hội, thế hiện ý chí, lợi
ích của toàn xã hội, được đám bảo thực hiện bàng sự tự
nguyện của các thành viên xã hội. Quyền lực chính trị của
nhà nước thuộc về một thiêu số giai cấp thống trị, được thục
hiện bằng một bộ máy với một lớp người chuyên làm chức
năng cưỡng chế và quản lý xã hộiíheo đường lối cùa giai
cấp thống trị xã hội.
Quyền lực nhà nước. các thiết chế và các phương pháp
thực hiện quyền lực nhà nước cũng khác với quyền lực xã
hội của các tố chức chính trị - xã hội. Cùng với sự phát triển
của xã hội, bộ máy nhà nước đã được hoàn thiện đê thực
hiện quàn lý xã hội.
- Đặc trưng 2. Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự
quản lý dãn cư theo các đơn rị hành chính lãnh thổ (dấu
hiện dán cư và lãnh thổ).
Lãnh thố. dân cư là những yếu tố cấu thành quốc gia.
Quyên lúc của nhà nước được thực hiện trên loàn bộ lanh
thô nhà nước. Nhà nước (hực hiện sự quàn lý dân cư theo
lãnh thổ - theo các đơn vị hành chính, không phu thuộc vào
chính kiên. giói lính. huyết thống, nghề nghiệp. Sự phàn
84
chia này đảm bảo cho sự quàn lý tập trung, thống nhất của
nhà nước. Người dân có mối quan hệ với nhà nước, bằng
chế định quốc tịch xác lập sự phụ thuộc của công dân vào
một nhà nước nhất định và tương ứng. nhà nước cũng phải
có những nghĩa vụ nhất định đối với cõng dân của mình.
Giới hạn lãnh thổ của quyền lực nhà nước còn có hiệu lực
cả đối với người nước ngoài, tuy rằng quy chế pháp lý của
họ hạn chế và khác với công dân nước sớ tại.
Tổ chức thị tộc nguyên thúy được hình thành và tồn tại
trẽn cơ sở quan hệ huyết thống. Đặc điểm về phân chia lãnh
thổ theo các đơn vị hành chính để quản lý dân cư và quản lý
các hoạt động xã hội cũng thê hiện sự khác biệt giữa nhà
nước và các tổ chức xã hội khác. Không có một tổ chức xã
hội nào lại có lãnh thổ riêng của mình, việc quản lý các
thành viên của họ được thực hiện theo những tiêu chí khác
như nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính v.v...
- Đặc trưng 3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về
đối nội và độc lập về đối ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức
sống trẽn lãnh thổ của đất nước sỏ tại đều phải tuân thủ luật
pháp của nhà nước. Nhà nước là người dại diện chính thức,
đại diện về mặt pháp lý cho toàn xã hội về đôi nội và đối
ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện tính độc lập và không
phụ thuộc cùa nhà nước trong việc giải quyết các công việc
đối nội và đối ngoại cùa mình. Tôn trọng, bảo vệ độc lập.
chù quyền, bình đảng. cùng có lợi đó là nguyên tắc. là
phương chăm hành động cùa nhà nước Việt Nam hiện nay
trong các quan hệ quốc tế.
85
Ngày nay, trong bối cảnh toàn cạu hoa. hội nhập quốc
tế đang diễn ra sâu sác và mạnh mẽ, vấn đề chủ quyên quốc
gia được đặt ra để xem xét, nhận thức cho phù hợp. Bảo vệ
chủ quyền quốc gia không đồng nhất với đóng cửa khống
giao lưu với các quốc gia, các tổ chức quốc tê khác. Việt
Nam tham gia quá trình hợp tác quốc tế cũng không có
nghĩa là đánh mất chủ quyền quốc gia, trái lại phải giữ gìn,
bảo vệ nhất là những quan điểm mang tính nguyên tắc về
đườne lối chính trị, bản sắc vãn hoa dân tộc. hội nhập
nhưng không hoa tan.
- Đặc trưng 4. Nhà nước là tổ chức duy nhất có
quyền ban hành pháp luật và đảm bảo sự thực hiện
pháp luật.
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội,
trong các thiết chế chính trị chi có nhà nước mới có quyền
ban hành pháp luật và quản lý dân cư, các hoạt động xã hội
bằng pháp luật. Pháp luật có tính bắt buộc chung, được nhà
nước đám bảo thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng
chế, thuyết phục tuy theo bản chất nhà nước và những điểu
kiện khách quan khác. Đặc điểm này cũng là cơ sở phân
biệt sự khác nhau giữa nhà nước với tổ chức thị tộc nguyên
thúy trước đây và với các tổ chức xã hội.
- Đạc trưng 5. Nhà nước có quyền định ra và thu các
loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
Nhà nước có quyền định ra và thu các loại thuế dưới hình
thức bát buộc. Thuê được sứ dụng đế nuối sống bộ máy nhà
nước. thực hiện các hoạt động chung của toàn xã hội.
86
bàn... (ừ một tổ chức chù yếu là cai trị, áp đặt sang một tổ
chức phúc vụ người dân*.
Vai trò cùa nhà nước được thể hiện rõ nét trong các
mối quan hệ phổ biến, cơ bản của nhà nước: mối quan hệ
mang tính chất chung giữa nhà nước và xã hội, mối quan hê
giữa nhà nước và kinh tê, giữa nhà nước và chính trị. giữa
nhà nước và pháp luật.
Ngân hàng thế giới. Nhà nước trong mội thế giới dang chuyền
NXB Chinh trĩ Quốc gia. Hà Nội. 1998. ir. 46.
Hoàng Thị Kim Ọué. \ V nhím? ui đã và (lung diễn ra trong đểi số
nhà nuôi. Táp chí Dàn chú và Pháp hun. số 2/200X ir. 23.
88
Cơ SỚ. Nhà nước là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong
thượng tạng kiến trúc xã hội, do cơ sở kinh tế cùng các điều
kiện kinh tê quyết định. Kinh tế là yếu tố quy định. suy cho
cùng, các hoạt động cùa nhà nước. các hiện tượng khác của
đời sông. Ngay từ nguồn gốc hình thành nhà nước cũng đã
thê hiện rõ vai trò của nguyên nhân kinh tế, mặc dù còn
nhiều nguyên nhân xã hội khác.
Không chỉ dừng lạiờ lịch sử ban đạu của sự xuất hiện,
kinh tế còn đóng vai trò quy định, suy cho cùng, các thiết
chế nhà nước, pháp luật, cách thức điều hành xã hội của nhà
nước. Sự chuyến đổi cơ chế quán lý kinh tế của nước ta thời
kỳ đổi mới đòi hỏi tổ chức bộ máy nhà nước phải thay đổi,
phải thực hiện một cuộc cải cách lớn, đặc biệt là cài cách
nền hành chính quốc gia - khâu trọng tâm của toàn bộ công
cuộc cải cách bộ máy nhà nước. Vai trò quy định cùa kinh
tế được thế hiện rõ nét trong các chức năng và hệ thống
pháp luật của nhà nước. Chẳng hạn, cơ sờ kinh tế trong nhà
nước chiếm hữu nô lệ là chế độ tư hữu vé tư liệu sàn xuất và
về n°ười nô lệ. do vậy, chức năng, pháp luật đều quy định
dê bão vệ. cúns cố cơ sớ kinh tê đó, nô lệ là tài sản tuyệt
đối của chủ nó. nhà nước báo vệ. Hệ thông pháp luật kinh tê
cùa nước ta hiện nay phải xuất phát từ các nguyên tắc, đặc
điếm của nền kinh tê thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa khuyến khích làm giàu chính đáng trong hàng lanh
pháp lý và đạo đức xã hội. đàm báo tăng trướng kinh tế và
om quyết các vàn đe xã hội.
91
- Sự tác động trừ lại của nhà nước đối với kinh tè
Kinh tê giữ vai trò quyết định nhà nước song không
phải là duy nhất. Ngoài các nhân tố kinh tế ra, nhà nước
còn chịu sự tác động cùa hàns loạt các nhân tố phi kinh tế
khác. Nhà nước không phu thuộc một cách máy móc vào
kinh tế mà có tính dộc lập lương đối đối với kinh tế. được
thế hiện ở sự tác động trở lại đối với kinh tế, theo chiểu
hướng tích cực hay liêu cực.
Nhà nước có tác động tiêu cực đối với kinh tế kìm
hãm, càn trờ sự phát triển kinh tế khi chính sách, pháp luật
cách thức điểu hành xã hội của nhà nước không phù hợp
quy luật phát triển khách quan cùa xã hội. Lấy ví dụ. nhà
nước phong kiến vào giai đoạn cuối trong tiến trình lịch sử
đã kìm hãm. cản trớ sự phát triển của các quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa, các tư tướng chính trị - pháp lý mới tiến
bộ bởi tình trạng cát cứ, tàn mạn và vò nhân đạo cùa nền
luật pháp. Trong thời kỳ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp,
nền kinh tế hiện vật, điều hành bàng mệnh lệnh hành chính
pháp luật thiếu tính hệ thống cùng với nhiều nguyên nhân
khác đã có nhiều ảnh hường tiêu cực đến sự phát triền kinh
tế cùa đất nước. cản trở. triệt tiêu tính chủ động và sự sang
tạo của các đơn vị kinh tế và đời sống kinh tế đất nước.
Nhà nước có tác động tích cực đối với kinh tế. thúc đẩy
sư phát triển kinh tế thông qua các đường lối, chính sách.
pháp luật phù hợp quy luật phát triển khách quan cùa xã
hội. Liên hệ vào điểu kiện Việt Nam hiện nay. vai trò của
92
nhà nước. pháp luật ngày càng được kháng dinh như một
điều kiện lất yếu cho sự nghiệp xây dựng nén kinh tế thị
trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Cư chế thị trường
mang tính khách quan song nếu đẽ tự phát sẽ không giải
quyết được tăng trướng kinh tế và các mục tiêu xã hội. đảm
bảo cõng bằng xã hội và phát triển bền vững. Nhà nước ta
quán lý kinh tế bằng pháp luật. bằna hệ thôn" chính sách.
pháp luật tạo lập môi trường pháp lý cho các hoạt động sán
xuất. kinh doanh, thúc đẩy kinh tế phát triển, bảo đảm ổn
định chính trị, kinh tế. xã hội. điểu tiết thị trường ngăn ngừa
và xử lý những đột biến xấu . Đê thị trườne vận hành có
7
hiệu quả, cạn phải có một nhà nước đủ mạnh đê báo đám sự
tuân thủ các nguyên tắc cạnh tranh, tuân thú luật chơi cùa
thị trườn". Phát triển kinh tê thị trường định hướng xã hội
chú nshĩa. thực hiện dân chủ hoa mọi mặt đòi sống xã hội.
hội nhập quốc tế và khu vực đã dẫn đến sự thay đổi sâu sác
về vai trò. chức năng. tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống
pháp luật nước ta.
1
Học viện Chính trị Quốc gia Hổ Chí Minh. \'c I/Iiiin lý kinh lè'. NXB
Chính trị quốc gia. Hà Nội. 1994. tr. 28 -29.
93
nhà nước. các đáng phái chính trị. các tổ chức xã hội. Trong
đời son" chính trị xa hội. các đáng phái chính trị có vai trò
to lớn. the hiên lợi ích của các giai cấp, các tạng lớp xã hội.
Iham gia vào các hoạt động chính trị - pháp lý tuy theo vị
thế cùa mình và điều kiện cụ thê của đất nước. Các tò chức
xã hội ngày càng khảng định vị trí. vai trò cứa mình irong
các hoạt động xã hội, hoạt động xây dựng chính sách. pháp
luât của quán lý xã hội cùng nhà nước. Ví dụ,ở nước ta. các
tổ chức cóng đoàn. đoàn thanh niên, các tổ chức kinh tẽ. xã
hội n"hé nghiệp có vai trò quan trọng và là nơi triển khai
thực hiện các chính sách. pháp luật của nhà nước.
Nhà nước lù công cụ chủ yếu của quyền lực chính trị.
giữ vị trí trung tám của hệ thống chính trị. Điều đó được
quy định bới vị trí. vai trò của nhà nước trong đời sống xã
hội, nhữne ưu thế. sức manh riêng của nhà nước mà các tổ
chức chính trị khác không có được. Đó cũng chính là các
đặc trưng cơ bản của nhà nước. nhà nước là tổ chức quyền
lực chính trị đặc biệt, có bộ máv là lớp người thực hiện các
chức năng quán lý xã hội, các công cụ cưỡng chế nhà nước:
có trona tay công cụ pháp luật. chủ quyển quốc gia và
quyền quyết định và thu thuê. Bàng những sức mạnh đó.
nhà nước trớ thành trung tâm cùa đời sống chính trị quốc
gia. tố chức thực hiện các chức năng quán lý xã hội "các
công việc chung của toàn xã hội" một cách có hiệu lực và
hiệu quá nhất.
Mõi quan hệ giữa nhà nước và các đáng phái chính trị.
các tổ chức xã hội chịu sự quy định của các yếu tò khách
94
quan và chú quan trong từng quốc gia cụ thế. Trong tô chức
và hoạt động cùa mình, các tổ chức xã hội phái tuân thu
pháp luật nhà nước. Nhà nước muốn hoạt động có hiệu quá
cũng phái dựa vào các tổ chức xã hội.
giới dương đại là nhà nước luôn phái ghi nhận. tim kiếm
sự đỏng thuận cùa các thiết chế xã hội. Sự da dạng về đời
sống chính trị không làm mất đi vị thế quyền lực vốn có
cùa nhà nước.
* Tham kháo: Đào Trí úc, Xiĩ hội ni pháp lum - nhìn lừ góc di) nhà li
pháp quyên, bài viết trong sách Xa hội và pháp lum. NXB Chính •> í' >' .;
Hà Nội. 1904. Ir. I').
Bàn chất, đặc điếm. nhiệm vụ. chức năng, mục liêu
hoat động của các nhà nước trong những thời đại khác nhau
cùa lịch sử đều khôns giống nhau. Đê nhận biết bàn chất. vị
trí. vai trò của mỏi nhà nước trong một thời đại lịch sù nhất
định. khoa học lý luận Mác - Lènin về nhà nước và pháp
luật đưa ra khái niệm "kiêu nhà nước".
Kiến nhà nước lò tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm)
cơ bún của nhà nước thè hiện hán chất ýai cấp, vai trò xã
hội vù những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển cùa
nhà nước trong mội hình thúi kinh tểxã hội nhất dinh.
Lý luận của Mác về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sờ
khoa học đế phân chia các nhà nước trong lịch sử ra thành
từng kiêu. Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù triết
học. dùng đê chi xã hội ờ một giai đoạn lịch sử nhất đinh
98
với mội phương thức sản xuất nhất định, trong đó. quan hệ
sàn xuất phù hợp với tính chất. trình độ phát triển cùa lực
lượng sán xuất; với một kiến trúc thượng tạng nhai định
được xây dựng trên quan hệ sán xuất đó và phù hợp với nó.
Kết câu cùa hình thái kinh tẽ - xã hội gồm ba yếu tố cơ bản
là quan hệ sán xuất, lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tạng (ngoài ra, còn có các quan hệ xã hội quan trọng khác
như quan hệ dân tộc, quan hệ giai cấp, quan hệ gia đình,
quan hệ họ hàng và các hoạt động xã hội khác, góp phạn
tạo nên tính toàn vẹn của xã hội và làm cho xã hội vận
động, phát triển không ngừng). Kiên trúc thượng táng là
toàn bộ những quan điếm tư tướng, chính trị, pháp luật. đạo
đức, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo,... cùng với các
thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái chính
trị, tổ chức xã hội, tổ chức tôn eiáo và mối quan hệ giữa
chúng với nhau, được thiết lập trẽn cơ sờ hạ tạng và phản
ánh cơ sở hạ tạng.
Theo Mác, xã hội loài người từ khi có giai cấp cho tới
nay đã tồn tại bốn hình thái kinh tê - xã hội là chiếm hữu nô
lệ. phong kiến, tư bán chù nghĩa và xã hội chú nghĩa và
tương ứng với bốn hình thái kinh tẽ - xã hội ấy là bôn kiểu
nhà nước - nhà nước chiếm hữu nô lệ. nhà nước phong kiến.
nhà nước tư sán và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Sự thay thê kiểu nhà nước cũ bảng kiêu nhà nước mới
tiến bộ hon gắn liền với sự thay thè các hình thái kinh tẽ -
xã hội thông qua các cuộc cách mạng xã hội. Mác cho ràng.
sự phát triết! cùa các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình
99
Cúc Mát UI PhẦiiịiỵhen Toàn kíp. Tạp 9. NXB Chinh trị Quốc
1
(nhà nước cộns hòa xã hội chù nghĩa). Chính thể quàn chủ
lụi dược chia (hành quân chù tuyệt đối và (/Hãn chù lum
chế. Níiười đứng đáu nhà nước quân chú tuyệl đối có quyền
lúc võ hạn. còn ờ nhà nước quân chủ hạn chế. vị hoàng đế
chi nắm mốt phẩn nhỏ quyền lực. còn phạn lớn quyên lực
thuộc về mội cơ quan nhà nước được bấu ra theo nhiệm kỳ
(ví dụ: Nghị viện ớ Nhật Bán. Anh. Bi. Hà Lan....).
Chính thê cọng hòa cũng có hai loại là CỘIÌỊỊ hoa (lún
chù và rộng hòa (Ịiiỳ tộc mà sự khác nhau giữa hai chính
thế đó thổ hiện tập trung ớ những quy định pháp luặl về
quyền bạu cử của tông dân đế thành lập các cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất. Pháp luật của nhà nước còn" hòa
dân chủ quy định quyền bạu cử cho mọi công dán đủ điêu
kiện luật định (trẽn thực tế, chi trong nhà nước cộng hòa
dân chủ xã hội chủ nghĩa thì quyền bạu cử cùa mọi cóns
dân đù điều kiện luật định mới được bào đám. còn ở các
nhà nước cộng hòa dân chù chủ nô. tư sản thì việc quy định
này chi mang tính chất hình thức), còn pháp luật cua nhà
nước cộng hòa quý tộc chi quy định quyền bạu cứ cho tạng
lớp quý tộc (ví dụ: Nhà nước cộng hoa quý tộc chủ nó Spac
thế kỷ VI - IV tr.CN. Nhà nước cộng hòa quý lộc chú nó
Lamã cố đại thế kỳ VI - ] tr.CN. chế độ cộng hòa quý lộc
phong kiên tại một sỏ thành phố của Italia như Vơnenxơ.
Phơlôrenxơ. của Nga như Nốpgôrớl. Pơscốp).
Chính thè' quân chù và chính thế cộng hòa có những
đạc điếm khác nhau. tùy thuộc vào bàn chất. nhiệm vụ. múc
102
tiêu của nhà nước, tập quán chính trị, mức độ đấu tranh giai
cấp. tương quan lực lượng chính trị trong xã hội.... Bời vậy,
cạn phân biệt những hình thức này dưới chê độ chiếm hữu
nỏ lệ. chế độ phong kiên, chê độ tư bán chú nghĩa và cá
những biến dạng cùa chúng trong cùng mội chế độ kinh tẽ -
xã hội.
Dưới chế độ xã hội chú nghĩa, toàn bộ quyền lực nhà
nước thuộc về nhãn dân. do nhân dãn. vì nhân dán. vì vậy.
tất cả các nhà nước xã hội chú nghĩa đều theo chính thô
cộng hòa dân chú xã hội chú nghĩa với những đặc trưng cơ
bản của nó là: cử tri trực tiếp bạu thành lập các cơ quan
quyển lực nhà nước cao nhất. cử tri cùng toàn thê nhãn dân
giám sát íhặt chẽ hoạt động cùa các cơ quan dân cử, cứ tri
có quyền bãi miễn đại biêu dân cừ khi đại biếu đó không
còn tín nhiệm với nhãn dãn nữa, nhân dân trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia quàn lý nhà nước và quản lý xã hội....
- ninh thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo (tổ chức)
nhà nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và tính
chất quan hệ giữa các bỏ phận cấu thành nhà nước với nhau.
giữa các cơ quan nhà nước ớ trung ương với các cơ quan
nhà nước ứ địa phương Hình thức cấu trúc nhà nước có hai
dạng là nhủ nước don nhất và nhà nước liên bang. Nhà
nước đơn nhài là nhà nước có chủ quyền chung, có lãnh thố
toàn vẹn. thống nhất: các bộ phận hợp thành nhà nước là
nhữns đơn vị hành chính - lãnh thố không có chủ quyền
riêng, độc lập; có một hệ thông các co quan nhà nước ihõna
nhất lừ (rung ương đèn địa phương: có một hệ thòng pháp
103
luật thống nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia: còng dãn mang
một quốc tịch (ví dụ: Việt Nam, Trung Quốc. Lào.
Campuchia, Ba Lan. Hungari. Pháp. Nhật,...).
Nhà nước liên bang là nhà nước được thiết lập từ hai
hay nhiều nhà nước thành viên với những đặc điểm sau: nhà
nước liên bang có chủ quyền chung, nhưng mỏi nhà nước
thành viên có chú quyền riêng; có hai hệ thông các cơ quan
nhà nước - một của nhà nước liên bang, một của mỗi nhà
nước ihành viên; có hai hệ thốna pháp luật - một cùa nhà
nước liên bang và một của mỗi nhà nước Ihành viên; cóng
dân mang hai quốc tịch (ví dụ: Mỹ. Mchicó, An Độ. Brazin.
Mahiixia, Liên Xô trước dây,...).
ớ đây, chúng ta cũng cạn chú ý lới loại hình nhà nước
liên minh. Nhà nước liên minh là sự liên kết của một số
quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Trong lịch
sử. sau khi hoàn thành nhiệm vụ. nhà nước liên minh tự giải
tán hoặc có thể chuyên thành nhà nước liên bang (ví dụ: từ
1776 đốn 1787. Hợp chùng quốc Hoa KỲ là nhà nước liên
minh. sau đó phát triển thành nhà nước liên bang).
iric-n cùa nhi) nước cũng như những hiên đối nhanh chóng
xã hôi.
Vít! cách dật vấn dè như vạy. có thè' định nghĩa "chút
mi//." nia nhủ nước" lủ hoai dỏng nhà nước cơ bán nhất.
mang tinh thườn" xuyên, liên lục. ổn định lương đối. xuất
phát từ ban chất. cơ sớ kinh té - xã hói. nhiệm vụ chiến
lược. mục tiêu cơ bán cùa nhà nước và có ý nghĩa quyết
(.lịnh lới sự lòn tại và phát niên cua nhà nước. Chức núng
( lia nhà nước (lí! han ( lun. ca sớ kinh te - xã hội. nhiệm vụ
chích lược và mục tiêu lim dài cùa nhà nước (Ịiiyếl định.
Can phân biội chúc nản" cùa nhà nước với nhiệm vụ
thiên lược của nhà nước. Nhiệm vụ chiên lược của nhà
nước là các vấn de chủ yêu nhã! vố đối nội. đối ngoại trong
khoang thời gian láu dài mà nhà nước phái "lái quyết đè dạt
được những mục tiêu cơ ban mà mình đã đặt ra. Còn chức
nâng của nhũ nước là hoại độn" chủ yếu của nhà nước
nhâm ihưc hiên nhiệm vụ chiến lược cua nhà nước. Trons
quan hẹ giữa nhiệm vụ chiên lược của nhà nước và chức
năn" cua nhà nước thì nhiệm vu chiên lược của nhà nước là
OI MI dè xác định sô lượng, nội dung. hình thức. phương
pháp thực hiện chức năng của nhà nước. còn chức nâng của
nha nước la "phương thức" thực hiện nhiệm vụ chiến lược
cua nhà nước.
Chức nâng cua nhà nước cũng quan hộ chãi chẽ với
chức năng của các cơ quan nha nước. Chức năng của nhà
nùi* li, hoai dộng chu Nêu cua ca bo may nhà nước mà tát
li Ki
cá các cơ quan nhà nước đều tham gia thực hiện với mức
độ. phạm vi khác nhau, tùy thuộc vào vị trí. vai trò, chức
nâng. thấm quyền của mỏi cơ quan nhà nước trong bộ máy
nhà nước. Còn chức nang cứa mỗi co quan nhà nước là hoạt
động chủ yếu của riêng cơ quan ấy nhám thực hiện chức
năng chung của cà bộ máy nhà nước. Chảng hạn, tổ chức và
quán lý vãn hóa. giáo dục. khoa học. cóng nghệ và giải
quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội là chức nàng
chung của cá bộ máy nhà nước mà lất cả các cơ quan nhà
nước đều phái tham gia thực hiện. Xét xứ là chức năng
riêng cùa toa án. Thôn" qua việc xét xứ cá nhân hoặc tố
chức vi phạm pháp luật trong lĩnh vực vãn hoa, giáo dục,
khoa học, cốne nghệ. chính sách xã hội. toa án góp phạn
quan trọng vào việc quản lý vãn hóa. giáo dục. khoa học.
công nghệ, chính sách xã hội.
Chức năng cùa nhà nước có nhiều chủng loại vì hoạt
động quản lý xã hội cùa nhà nước hết sức đa dạng và phức
tạp trong hai lĩnh vực hoạt động chủ yếu và bao trùm nhất
của nhà nước là đói nội và đối ngoại. Người ta cũng căn cứ
vào hai lĩnh vực hoạt động quan trọng ấy của nhà nước mà
phân loại các chức năng cùa nhà nước. theo dó. các chức
năng của nhà nước được phán chia thành hai nhóm - nhóm
các chức nâng đối nội và nhóm các chức năng đối ngoại.
Các chức nãns đối nội và các chức nãna đối ngoại quan hệ
chặt chẽ. hỗ trợ, tác động lẫn nhau. trong đó các chức nàng
đỏi nội giữ vai trò chù đạo và có ý nghĩa quyết định dõi với
các chứ " nũng đối ngoại. Việc thực hiên các chức nàng đói
107
nuoai luôn luôn xuất phái từ yêu cạu. mục liêu cùa chức
nang dõi nội và nhàm phục vu các chức năng đối nội.
Các chức nãna của nhà nước dược thực hiện thõng qua
nhỡn" hình thức và phương pháp hoạt động nhát định của
bộ máy nhà nước. Nhà nước nào cũng sứ dụng pháp luật đề
quan lý xã hội. do đó. các chức năng cùa nhà nước được
thực hiên chú yếu dưới ba hình thức pháp lý cơ bán là xảy
dưng pháp luật. lổ chức (hực hiện pháp luật và báo vệ pháp
luật. Các phương pháp hoạt động của bộ máy nhà nước rất
da dạng. phụ thuộc vào bán chất, nhiệm vụ, mục tiêu cùa
nhà nước. Các nhà nước (lều sứ dụng hai phương pháp
chun", cơ bán là aiáo (lục. thuyết phục và cưỡne chế. Đối
với các nhà nước chiêm hữu nõ lệ. phong kiến, tư sán thi
cưỡng chê là phương pháp chú yếu. thể hiện rõ nhất tính
chất giai cấp của họ nhạm đàn áp, bóc lột nhãn dân lao
động. Nhà nước xã hội chú nghía coi giáo dục, thuyết phục
là phương pháp cư bán trong hoạt động của mình nhâm
động viên. khích lệ và tó chức quạn chúng tham gia ngày
càng dõng đào vào quan lý nhà nước. quán lý xã hội. Còn
cưỡng chế chi được áp dụng khi giáo dục. thuyết phục
không đại hiệu quà và cũng nham giáo dục. dựa trẽn cơ sờ
giáo dục. chứ không đàn áp. gây nên đau đớn về thế xác và
linh thạn cho con người, không hạ thấp danh dự, nhân phàm
con người.
các chức năng tùy thuộc trước hét vào bản chất, nhiệm vụ.
mục tiêu cơ bản của nhà nước. cũng như khá năng. điều
kiện của xã hội. hoàn cảnh trong nước và quốc tế. Quá trình
phát sinh, phát triển của các kiêu nhà nước trong lịch sử đã
chứng minh điểu đó. Đôi với các nhà nước chiêm hữu nỏ lệ.
phong kiến. tư sản. chúng ta thấy bốn chức năng phàn ánh
trực tiếp và rõ rệt nhất tính chất giai cấp của chúng là báo
vệ và duy trì chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sán phàm
lao động xã hội, đàn áp sự phản khána cùa nhân dân lao
động bằng bạo lực, đàn áp nhãn dân lao động về tư tướng,
tiến hành chiến tranh xâm lược nhạm nô dịch dân tộc khác
cũng đã có những biên đổi về nội dung. hình thức. phương
pháp thực hiện khôns chi qua ba cuộc thay thế kiêu nhà
nước tương ứng. mà còn trong từng giai đoạn phát triển của
mỗi nhà nước. Đôi với nhà nước tư sản đương đại, mặc dù
tính giai cấp không thay đổi. nhưng các chức năng của nó
đã có những biến đổi sâu sắc cả về nội dung lẫn hình thức.
như tổ chức và quán lý nền kinh tê thị trường tư bán chù
nghĩa; tổ chức và quản lý vãn hóa, giáo dục, khoa học. công
nghẹ; giải quyết các vấn đề xã hội:... Đặc biệt. các nhà
nước tư sàn đang thực hiện một chức năng đối ngoại mới
nhằm đáp ứng yêu cạu, đòi hói mang tính khách quan cùa
xã hội và điều kiện. hoàn cánh quốc lê là thiết lập và phát
triển các môi quan hệ và sự hợp tác với lất cà các nước trên
thế giới theo các nguyên lắc cùa công pháp quốc tê.
Đôi vối nhà nước xã hội chú nghĩa, trong điều kiện
ihav dổi về cơ chê quán lý kinh té - xã hội và do nhu cáu
109
kh ích quan cùa xã hòi cũng như cùa thời đại, hệ (hống các
chức nang đối nội. dối ngoại cùa nhà nước đã biến đổi lớn
vé hỉnh thức. nội dung. phương pháp (hực hiện, làm cho nhà
nước thích ứnc được với tình hình mới và phát triển nâng
dóng. sáng tao. Chảng hạn. nếu trước đây chức năng ló
chức và quán lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam được thực
hiện theo cơ chế lập trung quan liêu. bao cấp thì nay cũng
với chức nàng ấy, Nhà nước ta đang điều hành có hiệu quá
nén kinh ló hàne hóa nhiều Ihành phạn. vàn động theo cơ
chế thị trườnc. dinh hướng xã hội chù nghĩa vói nhiêu
hình Ihức sứ hữu và nhiều hình thức tổ chức sàn xuất.
kinh doanh nhàm phát huy hét mọi tiềm năng sẩn có ở
trong nước và sứ dụng hợp lý nguồn viên trợ. đạu tư nước
ngoài, làm cho bộ mặt xã hội ta đang thay đổi hàng ngày.
đời sống vật chãi và vãn hóa của nhân dân không ngừng
táng lén. chính trị ổn định, an ninh và quốc phòng được
củng cỏ. hội nháp quốc tế về kinh tê không ngừng được
mờ rộng và đi vào chiều sâu.
Trong lĩnh vực đối ngoại, các nhà nước xã hội chủ
nghĩa đang thực hiện chính sách ngoại giao mới. phù hơp
với xu thế chung cùa thời đại là làm bạn với tất cả các nước
trên thế giới. không phán biệt chế độ chính trị - xã hội khác
nhau. Theo tinh thán dó. sô lượng, nội đun" các chức năng
dối ngoai cũng có sự biến đổi. Đã xuất hiện một chức nâng
mới mang tính chất tổng hợp. bao trùm là thiết lập. cung cố
vù phát mèn các mối quan hệ vù sự hợp túc với tất ai các
nước trẽn the .•ưu. khoan phùn biệt che độ chinh trị và xã
ì lo
hội khúc nhau trên các nguyên tắc: cùng tồn tại hoa bình.
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
nhau, không xâm tược nhau, không can thiệp vào cóng việc
nội bộ của nhau, bình đắng vù cung có lợi. Nội dung các
chức năng đối ngoại khác cũng được bổ sung thèm nhiều
yếu tố mới. vừa bảo đảm được tính kế thừa, vừa phát triển,
nâng cao, thể hiện chính sách đối ngoại rộng mở, yêu hòa
bình của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
nhà nước như: quân đội. cảnh sát. toa án. nhà tù. hành
chính, kinh lê. lài chính, vãn hóa. giáo dục. khoa học. ngoại
giao. v.v... còn trong hệ thông chuyên chính giai cấp khống
nhũn" có bộ máy nhà nước mà còn các tổ chức chính tri -
xã hội khác cùng thực hiện nền chuyên chính của giai cấp
thong trị.ở nước ta hiện nay. theo Hiến pháp năm 1992. Hê
thông chính trị gồm: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việi Nam - cóng cụ chủ yếu để thực hiện quyền lực nhản
dán. Đáng Cộng sản Việt Nam - lực lượng lãnh đao nhà
nước và xã hội. Mật trận Tổ quốc Việt Nam và các lổ chức
thành viên là cơ sò chính trị cùa chính quyền nhân dân.
Từ khi xã hội loài người bị phân hóa thành các giai cấp
và có nhà nước cho tới nay. có bốn kiêu nhà nước - nhà
nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến. nhà nước tu
sàn và nhà nước xã hội chù nghĩa. Điều đó cũng có nghĩa là
có bốn kiểu bộ máy nhà nước - bộ máy nhà nước chiêm hữu
nõ lệ. bộ máy nhà nước phong kiến, bộ máy nhà nước tu
sán và bộ máy nhà nước xã hội chú nghĩa.
Mỗi kiểu nhà nước có một cách thức riêng về tổ chức
bộ máy nhà nước. tùy thuộc vào bản chất. nhiẹm vu. chức
nàng. mục tiêu hoạt động cùa nhà nước ấy. cũng nhu điêu
kiện. hoàn cánh và lịch sử. vãn hóa. truyền thông dãn lộc
mức độ đấu tranh giai cấp và tương quan lực lương chính
tri. v.v... Tuy vậy. tất ca các kiêu bộ máy nhà nước đều có
những đặc diêm chung là: đểu là những công cụ chù yêu
nhát và có hiệu lực nhất để thực hiện nền chuyên chính cua
giai cáp thông trị về kinh tế. chính trị. tư tường trong xã hội:
112
báo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; nắm giữ đồng thời ba
quyền lực - quyên lưc kinh tế. quyền lực chính trị, quyền
lực tư tướnc; sử dụng pháp luật đẻ quản lý xã hội bàng ba
hình thức hoạt động là xây dựng pháp luật, tổ chức thực
hiện pháp luật và báo vệ pháp luật; áp dụng hai phương
pháp chung, cơ bán đế quán lý xã hội là giáo dục. thuyết
phục và cưỡng chế.
113
bán do cơ quan nhà nước ban hành đã có hiệu lực pháp luật.
gây ra thiệt hại cho nhà nước. xã hội và cá nhân công dàn...
Thông thường, bộ máy nhà nước được cấu tạo bởi các
cơ quan quyền lực nhà nước, các cơ quan hành chính nhà
nước và các cơ quan tư pháp. Ngoài ra, còn có chức vị đúng
đạu bộ máy nhà nước (chức danh nguyên thủ quốc gia).
Chức vị nguyên thủ quốc gia lệ thuộc vào hình thức chính
the của nhà nước. Trona nhà nước quán chù. người đứng
đạu nhà nước là vua (hoàng đế, quân vương, quốc
vương....) và chức danh này được thiết lập thòng qua việc
áp dụng nguyên tắc thừa kế quyền lực theo lôi "cha truyền
con nối";ở nhà nước cộng hòa nguyên thủ quốc gia đươc
gọi là là tổng thống (hoặc chủ tịch nước).
Bộ máy nhà nước cũn2 được hoàn thiện dạn qua các
thời đại. kể từ khi có nhà nước cho tới nay. Bộ máy nhà
nước chiếm hữu nô lệ cấu tạo giàn đon. theo mô hình quản
sự - hành chính và chưa có sự phân định rõ. cụ thể chức
năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhà nước. Bộ máy nhà
nước phong kiên cấu tạo phức tạp hơn bộ máy nhà nước
chiếm hữu nò lệ do sự xuất hiện những cơ quan quàn lý mới
và ciữa các cơ quan nhà nước đã có sự phân định rõ chúc
năng. nhiệm vụ. Bộ máy nhà nước tư sàn phát triển ờ trình
độ khá cao và được tổ chức theo nguyên lắc phàn chia
quyền lực để tạo nên cơ chê kiểm chê và đôi trọne nhau
giữa các cơ quan nắm giữ ba loại quyền lực là quyền lực láp
pháp (nghị viện), quyển lực hành pháp (chính phủ) và
quyền lực lư pháp (toa án). Bộ máy nhà nước xã hội chủ
I 14
nghĩa không ngừng được cải cách. hoàn thiện theo hướng
nhà nước pháp quyên của dân. do dân. vì dân và nó có
nhũng dặc điếm sau: được tố chức theo nguyên tắc quyền
lực nhà nước là thống nhất nhưng giữa các cơ quan nhà
nước có sự phân cõng và phôi hợp chặt chẽ để thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp: đội ngũ cõng chức nhà
nước không ngừng được đào tạo. bồi dưỡng và nâng cao
năng lực và trình độ quản lý; chế độ trách nhiệm và kỳ luật
được quy định cụ thể, rõ ràng: luôn áp dụng có hiệu quà
những thành lựu mới của khoa học, công nghệ vào lổ chức
và hoạt động quán lý:...
115
liệu sán xuất và cả người lao động - nô lệ, vì vạy giữ vai trò
chi phôi toàn bộ đời sống xã hội. Giai cấp nó lệ là bộ phận
quan trọng cùa xã hội (ờ nhiều quốc gia chiêm hữu nó lệ
họ là đa số dân cư) nhưng không có tư liệu sàn xuất, không
có tài sản, vì vậy phải phụ thuộc hoàn toàn vào chù nó cả về
thể xác lẫn tinh thạn, bị coi như một thứ tài sán cùa chú nó.
Ngoài chủ nó và nô lộ, trong xã hội chiếm hữu nỏ lộ còn có
những bộ phận xã hội khác như nông dân tư hữu. các thành
viên công xã nông thôn, thợ thủ công, những người làm các
nghề tự do, những người lệ thuộc nhà thờ hoặc kinh tẽ nhà
vua... Trong kết cấu giai cấp nói trên thì các quan hệ giai
cấp và bóc lột giữa chủ nô và nô lệ cũng như giữa chù nỏ và
các bộ phận xã hội khác cũng có những biến thái khác nhau
ở các quốc gia chiếm hữu nô lệ khác nhau.ở các quốc gia
chiếm hữu nô lệ phương Tây (điển hình như các quốc gia
thành bang của Hy Lạp, đế chế La Mã cổ đại) những biêu
hiện của quyền sở hữu nô lệ và mâu thuẫn giữa chú nò và
nô lệ là hết sức rõ rệt. Nô lệ là tài sản riêng của chủ nô, mối
quan hệ bóc lột diễn ra chủ yêu giữa chủ nô và nỏ lệ. Chẽ
độ nô lệ với định tính và định hình các giai cấp đậm nét nhu
vậy được gọi là chế độ nô lệ điển hình (chế độ nó lệ cổ
điên). Trons khi đó.ở các quốc gia chiếm hữu nô lệ phương
Đône. giai cấp chù nô aổm chủ vếu là chủ nô quý lộc giữ
vai trò chú đạo trong đời sống chính trị, tạng lớp chù nỏ
công thương ra đời muộn với số lượng ítỏi. Nô lệ ớ phươne
Đông không phải là lực lượng lao động tạo ra của cái cho
xã hội mà chủ yếu được sử dung vào những công việc phi
118
sán xuất như xây dựng đen đài. lăng tẩm, hạu hạ trong các
gia đình chứ nỏ... Lực lượng tiến hành các hoạt động lao
động sản xuất chú yếu của xã hội là các thành viên cóng xã
nông thôn. Chính vì vậy, quan hệ giai cấp và bóc lột trong
xã hội chiêm hữu nô lệ phương Đóng diễn ra giữa giai cấp
chú nô và nông dân - thành viên cống xã nông thôn. Chẽ độ
nô lệ ớ phương Đông cổ đại, do vậy, còn được gọi là ché độ
nô lệ gia trường.
Cơ sở kinh tế - xã hội nêu trên đã quyết định bản chất
của nhà nước chiếm hữu nô lệ. Mặc dù chế độ nô lệờ các
nước có những điếm khác biệt nhất định nhưng quyền lực
chính trị trong xã hội chiếm hữu nó lệ luôn thuộc về giai
cấp chủ nô. Nhà nước chiếm hữu nô lệ trước hết là công cụ
chuyên chính chú yếu để thực hiện quyền lực chính trị của
giai cấp chủ nô nhằm duy trì sự thông trị về kinh tế, chính
trị và tinh thạn của giai cấp chú nô đối với nô lệ và những
người lao động khác. Nhặn xét về tính chất giai cấp của nhà
nước chiếm hữu nô lệ. V.I. Lênin nhấn mạnh: "Nhà nước
chiếm hữu nô lệ bao giờ cũng là một bộ máy đem lại cho
chủ nổ quyền lực và khá nàng cai trị tất cá những người nô
lê là bộ máy đế duy trì những người nỏ lệ trong địa vị phụ
thuộc và cho phép một bộ phận này cùa xã hội (giai cấp chủ
nô) cưỡna bức và đàn áp bộ phận kia (giai cấp nõ lệ)"'.
VI Láu li. Toàn lập. Tạp 39. NXB Tiên bộ. Maxcơva. 1979.Tr.85.
119
]uá trình hình thành nhà nước. tương quan lực lượng trong
cết cấu giai cấp ở mồi quốc gia chiêm hữu nô lệ, những
liêu kiện sinh sống nhất định, những tác động mang tính
chu vực... Về cơ bản, các nhà nước chiêm hữu nô lệờ
)hương Đông cổ đại dược tổ chức theo chính thế quân chủ
ĩhuyẽn chế chủ nô với các mức độ tập trung quyền lực khác
ìhau. Trong khi đó. các nhà nước chiếm hữu nỏ lệ ỏ
)hương Tây cổ đại lại được tổ chức chủ yếu theo chính thể
:ộng hòa chủ nỏ với hai biến dạng chính cùa nó là: Cộng
lòa dân chủ chủ nô và Cộng hòa quý tộc chủ nỏ.
Chính thế quân chú chuyên chê chú nô ớ phương Đông
:ổ đại có đặc điểm là tính tập trung quyền lực rát cao. Đứng
lạu nhà nước là vua (Thiên tứ, Patẻxi, Pharaon...) - đấng
hiêng liêng bất khả xâm phạm với quyền lực không hạn
:hế dưới bất kì hình thức nào và được truyền từ đời này qua
lời khác theo nguyên tắc cha truyền con nối. Khống chi
lắm toàn bộ quyền lực nhà nước (tức Vương quyền gồm cá
[uyển lập pháp, hành pháp, tư pháp), nhà vua còn nắm
luyến sớ hữu tối cao về ruộng đát trong cả nước và là chủ tế
ối cao về tôn giáo. thông lĩnh đời sông tinh thạn của đất
iước. Hệ thông quan lại quan liêu được tổ chức thành bộ
náy nhà nước từ trung ương đến địa phương về nguyên tác
hi là bộ máy giúp việc thuạn túy của nhà vua, chịu sự điểu
lành trực tiếp cùa nhà vua đế thực thi các hoạt động cùa
thà nước theo ba hướng chính: tiến hành các hoạt động
luân sự đế đàn áp sự phán kháng của dân chúng và xâm
'hiếm lãnh thổ mới: tiên hành các hoạt động bóc lột vé kinh
123
lẻ đổi với nhân dân trong nước và nhân dân các nước bi no
dịch: giải quyết những còng việc chung xuất phát lừ điêu
kiện sù dụng đất. nước chung cho những yêu cạu phát méo
kinh tế - xã hội.
Chính thế công hòa chú nõ ở phương Tây cổ dại (toạc
xảy dựng trẽn cơ sò những nén dân chủ chủ nô khá phát
triền. Đặc điếm chung của các nhà nước cộng hòa chủ nồ
phương Tây là sự lổn tại cùa chế độ hội đổng được bạu ra
và hoạt đòng theo nhiệm kì. Tuy nhiên, tùy thuộc vio
mức dô dân chú trons bạu cử và tham gia các cóng việc
nhà nước cũng như trong tính chất quyên lực của các co
quan nhà nước mà hình thức nhà nước có những khác biệt
nhất dinh.
Chính thế Cộng hòa quý tộc chủ nô được xác lặp điển
hình ở nhà nước Spac (Hy Lạp) và nhà nước La Mã (giai
đoạn lừ thê kỳ VI- thế ký li tr.CN). Ớ nhà nước Spac. quyên
lực nhà nước tạp trung váo Hói đồng trướng lão gồm hai
vua (có quyền ngang nhau. đổng thời là thù lĩnh quân sự. lì
người xù án. là tăng lữ tối cao) và 28 vị trường lão được
chon trong hàng ngũ các quý lộc người Spac ciàu có. Đai
hội nhân dãn gồm những người đàn õng Spac từ 30 tuổi trò
lẽn vẫn tổn tại nhưng trong thực tế. hoại đòng của Đại hỏi
nhàn dãn chi mang tính hình thức. Cơ quan thực chất điêu
hành các hoạt đông nhà nước là Hội đồng 5 quan giám sái
do Đại hỏi nhãn dàn báu ra hàng năm. đại diện cho láp
đoàn quý tộc bao thu nhất. ớ nha nước La Mã quyền lúc
nhà nước láp trung vào Viện Nguyên lão gồm các quý lóc
124
âu sang do Đại hội các Xãngturi (đại hội của các đơn vị
dãn đội) bạu ra với số lượna thành viên khá đông. Tham
la vào cơ cấu quyền lực nhà nước còn có các cơ quan nhà
ước khác như: Hỏi đồng quan Chấp chính. Hôi đổng quan
n, Đại hội của những người bình dán, Viện quan giám sát.
Chính thê Cộng hòa dân chú chú nó được xác láp điển
ình ớ nhà nước Aten (Hy Lạp). Quyên lực nhà nước cao
hất được trao cho Đại hội nhãn dán - cơ quan tập hợp tất
á các công dân của Atcn (là đàn ôn", lừ 20 tuổi trớ lên).
)ại hội nhân dán hoạt động thông qua các kì hóp toàn thể.
nang tính chất thường xuyên. Đại hội nhãn dân xây dựng
'à ban hành pháp luật, bạu ra các cơ quan nhà nước khác -
:ác hội đồng đảm trách các công việc nhà nước khác nhau
Hội đổng 500 người, Toa bổi thẩm. Hội đồng lo tướng
ình). Xét lới cùng thì đó cũng chí là nén dân chú của siai
:ấp chú nõ.
Hình thức cáu trúc cơ bán của nhà nước chiêm hữu nô
lệ là câu trúc đơn nhất. Càu trúc nàv biếu hiện rõ ràng nhất
ớ các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông với trang thái
Irune ươns táp quyên điên hình. Trong một số giai đoạn
phát triển cùa chế độ chiêm hữu nò lệ. một số quốc gia đơn
nhất ở Hy Láp dã thành lập các liên minh với sư liên kết
lươn" đối lóng léo và chu yếu nhằm tiến hành các hoạt
đôn" quàn sự (điên hình là hai liên minh do Spac và Aten
cẩm đáu).
Che (tó chinh trị phố biên trong nhà nước chiêm hữu nỏ
lé Pi chê dọ đọc ui i chuyên chẽ với viẽc áp dung cỏ na khai
125
các biện pháp thúc hiên quyên lực nhà nước bàng bao lúc
và phán dãn chu. Tuy nhiên, chế độ chính trị dân chù cũng
đã được thi hành ở nhiêu nhà nước chiếm hữu nô lệ phung
Tây. mặc dạu đó chi là nền dãn chú của giai cấp chù nỏ VI
mang nặng tính hình thức. Trong trường hợp cạn thiết di
báo vệ lợi ích cua giai cấp chú nó, bộ phàn nám quyên lúc
tỏi cao trong nhà nước chiêm hữu nỏ lệ sẩn sàng chà đạp
lén những chê dinh dãn chú hạn chõ đó để chuyền sang ché
độ dộc lài cõng khai. Quá lành chuyên hóa lừ nén cộng hòi
La Mã sang chẽ dọ quàn chú độc lài La Mã là một minh
chứng rãi diên hình cho ban chất [hực sự của chế độ dãn
chủ phương Tây cú đại.
hí í ? " r ỏ r i m
hoạt đóng xây dưng
T h i r ư n g t h ì l o i n b ỏ
ĩ , c i c
'>' - »5nh đạo quản
h 0 a l đ ỏ n g q u a n n h à l i ư ớ c
126
xử) nằm neay trong triều đình trung ương đê tiên hành
các hoai dỏne thẩm vấn và tâu trình nhà vua quyết dinh.
Tai các địa phương, hoai động xét xử thuộc thấm quyín
cùa viên quan đứng đạu đơn vị hành chính đó. Trong khi
đó. hệ thong cơ quan xét xứ ớ nhiều quốc gia chiếm hù
nó lệ phương Tây mang tính chuyên nghiệp cao hoi
thường dưoc lách khói cơ quan hành chính và phàn nhóm
dế xét xứ những loại vụ việc cu thể. Điên hình như à ù
Mã (thời kì cộng hòa) cư quan xét xử chuyên trách đuơc
thành lập với sò lượng khá đóng các thấm phán được báu.
hoạt động thường xuyên theo các nhóm với quy chế hoại
dộng chãi chẽ.
129
Ngoài hai bộ phận cơ bán trên, trong kết cấu cùa xã hội
phong kiên còn nhiều bộ phận xã hội khác: thương nhân,
thợ thủ cóng. dân nghèo thành thị và những bộ phạn đạu
liên của hai giai cấp: tư sán và vô sản (xuất hiệnở giai đoạn
:uối của chế độ phong kiến, trước hết ớ các quốc gia phong
kiến Tày Âu). Tuy nhiên, các thành phạn xã hội này đều là
bộ phận bị thống trị, bị giai cấp phong kiến và nhà nước
phong kiến chèn ép về mọi phương diện.
Cơ sớ kinh tế và kết cấu giai cấp nói trên đã quyết định
bản chất của nhà nước phong kiến. Nhà nước phong kiến
trước hết là công cụ chuyên chính cùa giai cấp phong kiến
Jế chốne lại nông dàn và những người lao động khác nhàm
:úng cố, bảo vệ sự thống trị mọi mặt của giai cấp phong
kiến đối với toàn xã hội. V.I. Lẽnin đã nhấn mạnh bản chất
ỉiai cấp của nhà nước phong kiến khi chi ra ràng: nhà nước
phong kiến là "...một bộ máy tập hợp và thu phục rất đông
người, bắt họ phái tuân theo những luật pháp và qui chế
nhất định: vé càn bán tất cả các luật pháp đó chung qui chi
:ó mục đích duy nhất: duy trì quyển cùa chúa phong kiến
tói với nông nô..." . 1
Nhà nước phong kiến cũng có vai trò xã hội nhất định.
"ác nhà nước phong kiến đểu ít nhiều tiến hành các hoạt
lông kinh tẽ - xã hội vì sự phát triển chung cùa đất nước, vì
ơi ích chung của nhãn dân trong nước, vì sự phồn thịnh cùa
luốc gia Mặc dù, mọi vấn dè trong nhà nước phonfc_kịến
\~ I1 CHUI. THÍM lụp- Tập 39. NXB Tiến bộ. Matxcợva. 1079. tr.87.
131
đều được giải quyết trực tiếp bàng vương quyền với sụ két
hóp chặt chẽ với thạn quyên, không cạn đến dân chi
nhưng ấn chứa trong các riềng mỏi "quân - thạn - phu-
tử" vỏn được coi là riêng môi của xã hội quan phương
phong kiên vẫn là đời sống xã hội dân sự mà dù muôn
hay không, các nhà nước phong kiên cũng phải có sự điên
tiết báng các thiết chẽ hành chính- pháp luật. Tuy nhiên,
trong điêu kiện chuyên chế cùa xã hội phong kiến thì vai
trò xã hội cùa nhà nước phong kiên đến đâu phụ thuộc rát
nhiều vào nhân cách, phẩm hạnh, tài năng và lòng tót cùa
những người cạm quvền cũng như vào áp lực cùa những
điểu kiện xã hội cụ thế bao gồm cá áp lực phản kháng tù
phía quạn chúng lao động.
nang đàm màu sắc tôn giáo đế thống trị. khống chế, đàn áp
lông dân và những người lao động khác về mặt tinh thạn.
rón giáo được nhà nước phong kiến sử dụng như một liều
huốc lừa gạt, ru ngủ quạn chúng nhân dân. thạn thánh hóa
:hế độ phong kiến cũng như quyền lực, địa vị của giai cấp
3hong kiến.
- Chức năng kinh tế- xã hội.
Các nhà nước phong kiến thường đóng va.L-trò khởi
tướng vàjrưcj]ei^đứng ra tổ chức thực hiện nhiều loai hoat
íộng kinh tế - xã hội liên quan đến lợi ích cùa nhà nước và
lân chúng như: xây dựng và bào vệ đê điểu. làm thủy lợi
đày là chức năng truyền thống và dặc biệt của các nhà
iước phong kiến phương Đông), khai hoang, di dân tói
ìhững vùng đất mới, khắc phục bệnh dịch, diệt trừ trộm
;ướp, mở mang đường sá cạu cống... Nhiều nhà nước phong
đến đã có những chính sách tích cực về tài chính, quản lý
/à phân phối đất đai, bào vệ tài sản cứa dãn, khuyến khích
iản xuất nônc nghiệp phát triển... có tác dụngổn định đời
lông nhân dán. thúc đẩy kinh tế đất nước, đem lại lợi ích
•ho toàn xã hôi. Tuy nhiên, chức năng kinh tế - xã hội của
ih"i nước phong kiến thường chỉ được thực hiện ở những
>iai đoan phát triển của nhà nước phong kiến và thường phụ
huỏc vào ý muốn chú quan cùa những người cạm quyền
hi đứng trước những hoàn cành kinh tế - xã hội cu the.
133
b. Các chức năng đối ngoại của nhà nước phong kin
- Chức nănq tiến hành chiến tranh xâm lược bánh
trướng lãnh thơ, cướp bóc, đổng hóa và nô dịch các
nước khác.
- Chức năng phòng thủ đát nước vù quan hệ bang giao
với các quốc gia láng giêng.
Các nhà nước phong kiến đều quan tâm tới xây dụng
lực lượng quán ihường trực mạnh, xây dựng thành lũy bào
vệ. xảy dựnc lực lượng dự bị để nhanh chóng huy động khi
có chiến tranh xây ra (chính sách NiỊiỊ binh ưnông ể một số
quốc gia phong kiến phươne Đông là một ví dụ điển hình).-
Trong các cuộc chiến tranh tự vệ. nhiều nhà nước phonf
kiên đã giữ được vai trò đại diện cho cà dãn tộc, trở thành
trung tâm lãnh đạo và đoàn kết nhân dãn trong nưóc đập Um
được mưu đổ của kẻ xám lược.
Nhiều nhà nước phong kiên cũng tiến hành một số hoại
động bang giao hòa bình với các quốc gia phong kiến láng
giềng. Đồng thời. các nhà nước phong kiến cũng có một số
hoạt động giao lưu thương mại với các nước khác. Tuy
nhiên, vé cơ bàn. xã hội phong kiên là một xã hội đóng kín
trẽn nền cùa chính sách Bế quan toa cảiií> nên các hoại
động kinh tế đối ngoại thường diễn ra trong phạm vi hẹp.
không thường xuyên và thiêu tính quy mô.
tiu: chính thế quân chú trung ương tập quyền, chính thể
uân chú phân quyên cát cứ, chính thế quân chủ đại diện
ăng cấp, chính thể quản chủ chuyên chế cực đoan.
Chinh thể quân chủ trung ương lập quyền là hình thức
hà nước bao trùm hạu như toàn bộ phương Đông phong
lên. Hình thức này có đặc điếm là quyền lực nhà nước tập
rung về chính quyền trung ương đứng đạu là nhà vua. Vua
lắm toàn bộ quyền lực thực tế và điều hành công việc của
lất nước dựa vào bộ máy giúp việc tại triều đình và hệ
hống quan lại từ trung ương đến địa phương. Các đơn vị
lành chính địa phương là một bộ phận phụ thuộc chính
\\xyền trung ương. Toàn bộ bộ máy nhà nước từ trung ương
đến địa phương tạo thành một thê thống nhất.
Chính thể quản chủ phân quyền cái cứ là hình thức nhà
nước phổ biến của các quốc gia phong kiến Tây Âu trong
giai đoạn phát triển của chế đô phong kiến. Hình thức này
có đặc điếm là quyền lực nhà nước thuộc về nhà vua nhưng
trên thực tế thì thế lực của vua hoặc quốc vương tương đối
yếu. Các công quốc, lãnh địa là những bộ phận hợp thành
quốc gia nhưng thuộc quyền sở hữu riêng cùa các quý tộc
phone kiến và có một vị trí tương đối độc lập so với chính
quyền của nhà vua (các lãnh địa đểu có quân đội riêng, cơ
quan hành pháp và xét xứ riêng, pháp luật riêng). Khi chính
quyền trung ương của vua mạnh và đủ sức không chế thì
các cône quốc. lãnh địa này thạn phục và lệ thuộc nhà vua
nhún" khi chính quyền trung ương suy yếu thì các cône
135
quốc. lãnh địa này trở thành các thế lực cát cứ riêng bia.
độc láp với nhau và thoát ly khỏi sự điểu hành của nhà vin.
Chinh thề quăn chù đại diện đẳng cấp là hình thức nhì
nước xuất hiện ớ mót số quốc gia phong kiến vùng Tày Ải
tron" giai đoan đấu tranh khác phúc trạng thái cát cứ phong
kiến. Hình thức này có đặc điếm là bẽn cạnh nhà vua và bô
máy giúp việc cùa nhà vua ở triều dinh trung ương còn có
sự tồn tai cùa cơ quan đại diện đẳns cấp bao gồm dại diện
cùa thị dãn và mội số đảng cấp cấp tiến trong xã hội. Co
quan này có tên gọi khác nhau (Nghị viện ể Anh, Hội nghị
Ba đảng cấpở Pháp...) nhưng có cùng tính chất là cơ quan
chia sè quyên lực với nhà vua với thám quyền hạn chếưoog
việc cùng nhà vua xem xét các chính sách và thõng qua các
đạo luật irong lĩnh vực thuế. tài chính.
Chính thể quân chủ chuyên chế cực đoan thường được
thiết lập ờ giai đoạn khủng hoàng của chế độ phong kiến
nhạm tập trung tối đa quyền lực vào tay nhà vua để duy ui
sự thống trị cùa giai cấp phong kiến. Trong nhà nước quân
chù chuyên chế cực đoan. vua nắm toàn bộ quyền lực
không chịu bất kì sự hạn chế nào. Triều đình trung ương
vẫn tổn tại nhưng hoàn toàn chi có ý nghĩa là cơ quan giúp
việc nhà vua. Vua trực tiếp điều hành phạn lớn các công
việc nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tu
pháp băng việc áp dụng phổ biến các biện pháp cưỡng chế
mạnh. Nhà vua thực chất là người đại diện cho quyền lợi
của tạng lớp quý tộc phong kiến báo thù. phán động nhất.
Ì 36
Bén cạnh chính thế quân chú. hình thức chính quyền
ông hòa phong kiến cũng dã từng được thiết lập ở một số
lành phố thuộc khu vực Tây Âu vào giai đoạn phát triển
ủa chế độ phong kiến. Trong chế độ tự trị của các thành
(hố, quyên lực thuộc về Hội đồng thành phố gồm các đại
(lếu của thị dân do cư dân ihành phố bạu ra. Đứng đạu Hội
lồng thành phô là Thị trướng do Hội đồng bạu. Đôi khi, các
hành phố có sự liên minh với nhau và bạu ra Hội đồng liên
ninh thành phố đế quản lý các công việc chune. về cơ bân,
:ác hội đồng này là một loại chính quyền cục bộ mang
những đặc trưng của chính thế cộng hòa, chúns, tổn tại
không lâu và nằm trong phạm trù của xã hội phong kiến.
Hình thức cấu trúc căn bán của nhà nước phong kiến là
cấu trúc đơn nhất. Hãn hữu mới gặp cấu trúc liên bang
phong kiến (trường hợp của Cộng hòa liên bang Gugentốp ớ
phía nam nước Pháp vào thê kỷ XVI). Tuy nhiên, tùy thuộc
vào các đặc điếm về truyền thống, về kinh tế, xã hội (quan
trọng nhất là đặc điếm của chè độ sở hữu ruộng đát) và các
tương quan xã hội khác nhau mà cấu trúc đơn nhất của nhà
nước phong kiến có những biến thái khác nhau: ở phương
Đôn phong kiên tổn tại phố biến cấu trúc đơn nhất trung
0
ương lập quyền (đơn nhát lập trung): ớ phương Tây phong
kiến tồn tại phổ biên cấu trúc đơn nhất phàn quyền cát cứ
(đơn nhất chia lé).
Chế độ chính trị của nhà nước phong kiến mang nặng
tính chất độc tài chuyên chê. thủ tiêu các hình thức dân chú.
Biên pháp chú yếu đế thực hiện quyển lực nhà nước là lừa
137
dôi và bạo lực. Tuy nhiên, đói khi nền chuyên chế phoi!
kiến cũng phải chấp nhản một hình thái chính trị thoa hiệp
làm nay sinh hoặc là tình trang cát cứ. hoặc là tình trang
"phép vua thua lệ làng" như là một biêu hiện cùa nhu cáo
dãn chú xã hội.
cáu như: xoa đói nghèo, chống tội phạm và bệnh lát
giám tỳ lệ tăng dán sò ớ những nước nghèo và đòng dàn.
bao vệ mỏi trường thiên nhiên.
chù yếu được thực hiện trong giai đoạn chủ nghĩa đẽ quái
quan hệ. hợp tác với các nước trên thế giới.
Tron2 nhà nước cộng hòa đai nghị (ví du: Italia, CHU)
Đức. Áo. Úc. Phạn Lan. Aixơlen. Canada. Ân Độ,...). nghi
viện là cơ quan đại diện cao nhất cho ý chí. lợi ích cùa giã
cấp tư sán và một số tạng lớp xã hội khác. có quyền ba
hành hiến pháp. luật: bạu và phế truất tổng thống; thành
lạp. kiêm tra. siám sát chính phú và có quyền bỏ phiếu hi
tín nhiệm chính phú. Tổng thòng do nghị viện bạu, chia
trách nhiệm báo cáo cõng tác trước nghị viện và có quyên
lực han chế. Chính phú được thành lập bàng con đường nghị
viện dưa trẽn số ghế đã chiếm đa số tuyệt đối trong hạ viện
(hay trong nghị viện. đôi với nước có chế độ hai viện) của
đánc chính trị nào đó và thú lĩnh đáne được người đứnedán
nhà nước bổ nhiệm hay được nahị viện bạu làm thủ tướng
chính phù.
Trong các nhà nước cộng hòa tổng thống (ví dụ: Mỹ.
Brazin. Mexico, vẻnẻduycla. Colombia....), nghị viện vẫn là
cơ quan đại diên cao nhất cho ý chí, lợi ích cùa giai cắp tu
sàn và một số táng lớp xã hội khác. có quyền ban hành hiến
pháp và luật: không có quyên báu tổns thống và thành lập
chính phủ: không có quyền bó phiêu bất tín nhiệm chính phú
và không đươc giãi tán chính phú. Tống thống do đại biếu
của cứ tri bạu bằng cách bó phiêu kín. Tổng thống có quyên
lúc rãi lớn: vừa là nguyên thú quốc gia. người đứng đạu
chính phú vừa là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang; có
quyên thành lập. kiếm tra. giám sát. giải tán chính phủ: có
quyên phú quyết một phạn hay loàn bộ các luật mà nghị viện
144
ã thõng qua. Chính phủ do tống thống thành lập và chí chịu
ách nhiệm trước tổng thống.
Ớ một số nước (ví dụ: Pháp), còn thiết lập chế độ cộng
lòa hỗn hợp (kết hợp cộng hòa đại nghị với cộng hòa tổng
hống). Nghị viện là cơ quan đại diện cao nhất cho ý chí. lợi
ch của giai cấp tư sản và một số tạng lớp xã hội khác: ban
lành hiên pháp, luật; thành lập chính phù và kiểm tra. giám
lát chính phủ. Tổng thông do cử tri bạu trực tiếp bằng cách
rỏ phiếu kín và cũng có quyền lực lớn: vừa là người đứng
lạu nhà nước vừa là tổng tư lệnh các lực lương vũ trang.
Tôn" thống có quyền bổ nhiệm thì. tướng chính phủ là thủ
lĩnh đảng đã giành được đa số phiếu trong hạ viện và kiêm
tra hoạt động của chính phù. Chính phù vừa trực thuộc nghị
viện vừa trực thuộc tổng thống.
b. Hình thức cáu trúc nhà nước
Về hình thức cấu trúc bên trong, nhà nước tư sản có hai
loai là nhà nưùc đơn nhất (ví dụ: Nhật Bản Pháp, Mía,
Phạn Lan. Thúy Điển) và nhà nước liên bang (ví dụ: Mỹ, An
Độ. Canada. CHLB Đức. Mẽhicô).
146
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa thể hiệnở chỗ:
Thà nước do giai cấp công nhàn thiết lập và lãnh đạo, mà
lội tiên phong là Đảng Cộng sản; nhà nước là tổ chức
quyền lực chính trị thể hiện ý chí. lợi ích của giai cấp công
ihan và nhân dãn lao động: bộ máy nhà nước được tổ chức
và hoạt động trẽn cơ sở chù nghĩa Mác-Lênin, vừa thực hiện
nhiêm vu trấn áp các lực lượng thù địch cùa nhân dân lao
đông và của chù nghĩa xã hội. vừa quản lý các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội. vì lợi ích của giai cấp công
nhãn và nhân dân lao động; toàn bộ các chính sách, pháp
luât của nhà nước đều được xây dựng và thực hiện xuất phát
từ lơi ích của con người, cho con người, vì con người.
147
Các nhà nước xã hội chù nghĩa đều cỏ chung ban chái.
nhưng những biêu hiện cụ thê của bán chát dó ơ môi nhi
nước có thè mang sắc thái riêng, do sự khác nhau giũa óc
quốc gia về hoàn cành ra đời cứa nhà nước; về trình độ phá!
triển kinh lê, xã hội. chính trị, ván hóa; về lịch sứ dân tộc.
đặc điểm dãn tộc và vé cơ cấu xã hội.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam là mói
dạng (loại hình) nhà nước xã hội chú nghĩa, bàn chất cùa
nhà nước do cơ sỏ kinh tế và cơ sớ xã hội của nhà nước xã
hội chú nghĩa quyết định. Cơ sớ kinh tế của nhà nước xà hội
chù nghĩa lù quan hệ sán xuất xã hội chủ nghĩa dựa (rèn ché
độ cõng hữu về tư liệu sản xuất. sản phẩm lao động xã hội
và sự hợp tác. giúp đỡ thân thiện giữa những người lao
động. Cơ sở xã hội của nhà nước xã hội chú nghĩa là toàn
the nhân dân lao động mà nen táng là liên minh giữa giai
cấp cóng nhãn với giai cấp nông dân và táng lớp trí thức.
Nhà nước Cộng hoa xã hội chú nghĩa Việt Nam là nhì
nước cùa nhãn dân. do nhãn dân và vì nhân dân, là tổ chúc
quyền lực chính trị của giai cấp công nhân. nông dân, tạng
lớp trí thức xã hội chú nchĩa. dưới sự lãnh đạo của Đàng
Cộng sản Việt Nam. Tất ca các chính sách. pháp luật của
nhà nước đêu được xây dưng và thực hiện xuất phát lừ lại
ích cùa con người, cho con người, vì con người.
Trong điều kiện quá độ lẽn chú nghĩa xã hội ờ Việt
Nam hiện nay. nền kinh tế chưa phải là nền kinh tế thuạn
nhài xã hội chú nghĩa, mà dó lù nén kinh tế nhiều thành
I4S
lẩn (kinh tê nhà nước, kinh tế tập thể. kinh tế cá thể, tiếu
lú, kinh tế tư bán tư nhân, kinh tế tư bán nhà nước, kinh tế
) vốn đáu tư nước ngoài), vận động theo cơ chế thị trường.
} sự quản lý cùa nhà nước, định hướng xã hội chù nghĩa
ái các hình thức sở hữu cơ bán như sớ hữu toàn dãn, sở
ưu tập thê, sớ hữu tư nhân và nhiều hình thức tổ chức sản
uất, kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp. Các thành
han kinh tế kinh doanh theo pháp luật đêu là những bộ
hân cáu thành quan trọng cùa nền kinh tê thị trường định
lương xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
anh tranh lành mạnh; trong đó kinh tê nhà nước giữ vai trò
:hú đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
ràng trở thành nền táng vững chác của nén kinh tế quốc
lân. Kinh tế nhà nước đang ngày càng phát huy vai trò chủ
lạo trong nền kinh tế, là lực lương vật chất quan trọng và là
:ông cụ đế nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt; đi
dạu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương về
năng suất chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp
hành pháp luật.
Bán chất nhà nước ta được thế hiện ờ tính giai cấp công
nhân và tính chất xã hội sâu sác của nhà nước. Tính chất
giai cáp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ớ chỗ: nhà
nước do giai cấp công nhàn Việt Nam thiết lập, lãnh đạo và
thúc hiên nhiêm vu. mục tiêu của giai cấp công nhân Việt
Nam- thế hiện ý chí, lợi ích của giai cấp công nhân và toàn
th > nhìn dân lao động. Bộ máy nhà nước được tổ chức, hoạt
149
tế hàng hóa nhiều thành phán. vận động theo cơ chỏ thị
trường, định hướng xã hội chú nghĩa; tổ chức và quan lý
văn hóa, giáo dục. khoa học. cõng nghệ và giải quyết những
vân đê thuộc chính sách xã hội: giữ vững an ninh chính trị
trật tự, an toàn xã hội; báo đảm các quyến, lợi ích hợp pháp
của công dân; bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
thiết lập, củng cố, phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác
với tất cả các nước trên thê giới. khống phàn biệt chế độ
chính trị và xã hội khác nhau. trên cơ sở cùng tồn tại hòa
bình. tôn trọng độc lập, chù quyền và toàn vẹn lãnh thố cùa
nhau. không can thiệp vào cống việc nội bộ của nhau. bình
đáng và các bén cùng có lợi; tham gia tích cực vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình. độc lập dân
tộc, dân chú và tiến bộ xã hội.
Bàn chất cùa Nhà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt
Nam được thể hiện ớ những đặc điếm cơ bán dưới đây:
- Nhà nước Cộng hòa xã hôi chú nghĩa Việt Nam là nhà
nước của nhân dãn. do nhân dân. vì nhân dân; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhãn dãn mà nền táng là liên minh
giữa giai cấp cóng nhân với giai cấp nông nhân và tạng lớp
trí thức (tính chát nhân dân cùa nhà nước).
Nhà nước của nhân dãn là nhà nước mà nhân dãn là
người làm chủ nhà nước, là chú thê cùa quyền lực nhà nước:
151
của mình); mọi chủ trương, chính sách, pháp luật cùa nhà
nước đêu do nhân dân trực tiếp hay gián tiếp tham gia xây
dựng và thực hiện (ví dụ: nhân dân đóng góp ý kiến vào các
dự tháo luật. bộ luật, pháp lệnh và tổ chức thực hiện và thực
hiện nhữne văn bản đó khi chúng được ban hành): mọi vấn
đề quan trọng có ý nghĩa chung của cả nước và của địa
phương đều do nhân dãn trực tiếp hay gián tiếp thào luận.
bàn bạc, quyết định, thực hiện (ví dụ: nhãn dân tham gia
thảo luận các vấn dề chung của cả nước và địa phương về
quốc kế dãn sinh và đòi ngoại, kiến nghị cải cách bộ máy
nhà nước, biếu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cạu ý dân);
trực tiếp quàn lý những cõng việc mà chính quyền giao cho;
kiểm tra, giám sát sự hoạt động cùa bộ máy nhà nước và
đấu tranh phòng, chống lệ quan liêu, hách dịch, cửa quyển,
tham nhũng, lãng phí và những hiện tượng tiêu cực trong bộ
máy nhà nước.
Nhà nước vì nhân dân là nhà nước có cơ cấu tổ chức
tinh, gọn. hiệu lực, hiệu quá, thuận tiện cho nhân dân sù
dụng và kiếm tra. giám sát; có mục đích hoạt động vì lợi
ích của nhân dân: mọi chú trương, chính sách. pháp luật
đều được xây dựna và thực hiện xuất phát (ừ lợi ích cùa
nhân dân và vì lợi ích của nhãn dân; các cơ quan nhà nước.
cán bộ. viên chức nhà nước luôn tôn trọng nhàn dân. tận tụy
phục vụ nhãn dàn. kiên quyết đấu tranh chông quan liêu.
hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực
khác công cuộc cài cách bộ máy nhà nước hiện nay cũng
nhằm phục vụ lợi ích của nhân dàn. Đê báo đám cho Nhà
153
nước ta luôn luôn là nhà nước cùa nhân dân. do nhân dân. vì
nhân dãn thì một trong những biện pháp quan trọng là phải
thường xuyên châm lo cúng cố. bảo vệ và phát huy liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tạng
lớp trí thức vì đó là nền táng của nhân dân.
Đê bào đàm cho Nhà nước ta luôn luôn là nhà nước của
nhân dán. do nhân dân. vì nhân dân thì một trong những
biện pháp quan trọng là phải thường xuyên chăm lo cùng
cố, bào vệ và phát huy liên minh giữa giai cấp cõng nhân
với giai cấp nông dân và tạng lớp trí thức vì đó là nền tàng
cùa nhân dân. Việc thực hiện tốt các chính sách cùa Đàng,
Nhà nước đôi với giai cấp công nhân. giai cấp nông dàn và
tạng lớp trí thức đều nhạm mục đích đó. Đối với giai cấp
cõng nhân. cán phát triển cả về số lượng và chất lượng.
nâng cao giác ngộ chính trị. trình độ học vấn và nghề
nghiệp: bào vệ quyền lợi và cái thiện đời sống vật chất. tinh
thạn: ưu tiên đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý ớ các cấp,
các ngành. Đê phát triển giai cấp nông dân và phát huy hơn
nữa vai trò cùa họ. phải công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nông nghiệp, phát triển nôna thôn. thực hiện tốt các chính
sách về ruộng đất. phát triển nông nghiệp toàn diện. tiêu thụ
nông sản hàng hóa. báo hiếm sán xuất và báo hiếm xã hội.
giúp đỡ vùng khó khăn. phân bố dân cư theo quy hoạch.
phát triển ngành nghé. giai quyết việc làm. nâng cao đời
sóng vật chất. tinh thạn và dân trí. Đội ngũ trí thức luôn
luôn đi đạu trong sự nghiệp công nghiệp hóa. hiện đai hóa
đất nước. Đang và Nhà nước ta chú trương tạo điêu kiện
154
thuận lợi để họ thu nhận thông tin. liếp cận các thành tựu
mới của khoa học. công nghệ và văn hóa thế giới. nâng cao
trình độ chính trị. kiến thức chuyên môn; khuyến khích tự
do sáng tạo. phát minh, cống hiến; phát hiện. bồi dưỡng, sử
dụng đúng và đãi ngộ xứng đáng các tài năng: phát huy
năng lực của trí thức trong việc thực hiện các chương trình,
đề tài nghiên cứu khoa học và xây dựng đường lối. chính
sách của Đảng. pháp luật cùa nhà nước.
- Nhủ nước Cộ/;ẹ hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam là
nhà nước thốnịị nhất của nhiều dân tộc, là biếu hiện tập
trung của khối đại đoàn kết các dân lộc anh em cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam.
Kể lừ khi Nhà nước Việt Nam dãn chủ cộng hòa ra đòi
(năm 1945) cho tới nay. Nhà nước ta là một nhà nước nhiều
dân tộc, là tổ chức quyền lực chính trị dại diện cho ý chí và
báo vệ lợi ích của tất cả các dân tộc trẽn đất nước Việt
Nam. Nhà nước ta mang tính chất đa dân tộc bới vì nó là
kết quả đấu tranh lâu dài và gian khổ của toàn thể dân tộc
Việt Nam vì độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia; Nhà
nước Việt Nam mới do nhân dân các dán tộc trên đất nước
Việt Nam thiết lập. cúria cố. hoàn thiện; tất cả các dãn tộc
anh em đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với nhà
nước và xã hội. đều có quyền bạu người đại diện cho mình
tron" các cơ quan quyền lực nhà nước.
Điều 5 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nhà nước thực
hiện chính sách bình dàng. đoàn kết, tương trợ giữa các dàn
155
tộc; các dãn tộc có quyển dùng tiếng nói. chữ viết. giữ gìn
bán sắc dãn tộc và phát huy phong tục. tạp quán. truyền
thống và vãn hoa tốt dép của mình". Từ trước tới nay. Đảng
và Nhà nước ta đều nhận thức được ràng vấn để dàn tộc và
đoàn kết dãn tộc luôn luôn có vị tri chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng. Tron" sự nghiệp xây dựng và bào vệ Tổ
quốc hiện nay. nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách dân
tộc với nội dung chủ yêu là: "các dân tộc bình đẳng. đoàn
kết. tương trợ. giúp nhau cùng phát triển; xảy dựng kết cấu
hạ tạng kinh tê, xã hội. phát triển sản xuất hàng hóa. chăm
lo đời sống vật chất và tinh thạn, xoa đói, giám nghèo, mò
mang dân trí. giữ gìn. làm giàu và phát huy bản sắc văn
hóa và truyền thống tót đẹp cùa dân tộc; thực hiện công
bằng xã hội giữa các dãn tộc, giữa miền núi và miền xuôi,
đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó khăn. vùng trước
đày là căn cứ cách mạng và kháng chiến. Tích cực thực
hiện chính sách ưu tiên trong việc đào tạo. bổi dưỡng cán
bộ dãn tộc thiếu số. Động viên. phát huy vai trò cùa những
người tiêu biếu. có uy tín trong dân tộc và ớ địa phương.
Chống kỳ thị. chia rẽ dãn tộc; chống tư tường dân tộc lớn,
dân tộc hẹp hòi, dàn tộc cực đoan: khắc phục tư tướng tụ
ti, mạc cảm dãn tộc"'.
- Nhà nước Cộng hoa .xã hội chù nghĩa Việt Nam lù
nhà nước pháp quyền xã hội chú nghĩa (Điêu 2 Hiến pháp
1
Đáng Cộng san Việi Nam. Vú li kiện Dại hội Dại biêu Toán quốc
thứIX. Sđđ. ir. 127 - 128.
năm 1992) với những biêu hiện cơ bán là: pháp luật giữ vị
trí cao nhất và có hiệu lực nhái irone hè thòng các còng cụ
đươc nhà nước sứ dụng đế quán lý nhà nước và quan lý xã
hội: bộ máy nhà nước được tổ chức. hoạt động, hoàn thiện
trên cơ sớ pháp luật: quyền lực nhà nước là thống nhất.
nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyên lập pháp. hành pháp, tư
pháp; giữa nhà nước với cóng dân có mối quan hệ bình
đáng vé quyền, nghĩa vụ cùa hai bẽn và cá nhà nước và
công dân đều phái chịu trách nhiệm pháp lý như nhau khi
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của nhau: các quyền, lợi
ích hợp pháp cứa công dân được nhà nước báo đám. báo vệ;
nhà nước tôn trọng và thực hiện nghiêm chinh các điều ước
quốc tế mà mình đã ký kết hoặc tham gia.
- Giữa nhà nước với CỎIIÍỊ dân có môi quan hệ bình
cỉẳn<Ị về quyền, Iií>lũa vụ cùa hai bén và sự bình đắng đó là
bán chất của môi quan hệ giữa nhà nước với công dân ờ
nước ta hiện nay. Hiến pháp năm 1992 quy định: "Quyền
của công dân khônc tách rời nchìa vụ cùa cõne dân. Nhà
nước bảo đảm các quvén của công dãn; công dân phải làm
tròn nghĩa vụ cùa mình đối với Nhà nước và xã hội" (Điểu
51). Quan hệ bình đảng về quyền, nghĩa vụ giữa nhà nước
với cône dãn được báo đám thúc hiện bàng những điều kiện
về kinh tế. chính trị, tư tướnc. pháp lý. văn hóa. xã hội cùa
xã hội xã hội chủ nghĩa, làm cho cá nhà nước và công dân
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy
định cua pháp luật.
dựng nhà nước pháp quyền cùa dân, do dân, vì dân và đổi
mới hệ thống chính trị mà thực chất cùa nó là dán chù hoa
các quan hệ giữa các tổ chức thành viên, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Những biện pháp pháp lý sau dãy sẽ
góp phán quan trọng vào việc củng cố, tăng cường mối
quan hệ bình đẳng về quyển và nghĩa vụ giữa nhà nước với
công dân, như: đổi mới tư duy pháp lý, nhận thức đúng đắn
quan hệ trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước, pháp luật với
công dàn; hoàn thiện các quy phạm pháp luật nội dung và
quy phạm pháp luật hình thức liên quan tới quyền và nghĩa
vụ của công dân theo hướng đạy đủ, rõ ràng, cụ thê và có
tính khả thi hơn nhằm tạo mọi điều kiện cho công dãn thật
sự được hướng quyền và thực hiện nghĩa vụ một cách đạy
đủ, nghiêm chinh; đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước theo hướng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân. do dân, vì dân; nâng cao
(rách nhiêm của nhà nước trong việc bảo đám, báo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân trong cơ chế thị
trường và dân chù hoa xã hội.
- Nhà nước bảo dâm và không nẹừng phát huy quyên
làm chủ vè mọi mặt cùa nhân dàn (Điểu 3 Hiến pháp năm
1992). Quyền làm chú cùa nhãn dân và thường xuyên báo
đám, phát huy quyển làm chủ của nhân dân là thuộc tính
của chê độ chính trị - xã hội xã hội chú nahĩa và là một
trong những biêu hiện cơ bản nhất của bán chất nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, Nhà nước tu đang thưc hiện dãn
chù hóa xã hội nhàm báo dám cho nhàn dân lao động thát
159
sư làm chủ các lĩnh vực của đời sóng xã hội. Trong lĩnh vực
kinh tế. nhà nước tổ chức và quán lý nến kinh tê hàng hóa
nhiêu thành phạn. vận động theo cơ chế thị trường, định
hướng xã hội chù nahĩa nhằm khai thác và phát huy hết mọi
tiềm năng. nguồn lúc ớ trong nước và sử dụng có hiệu quả
nguồn đạu tư của nước ngoài đẽ đáp ứng ngày càng tối hơn
nhu cạu vật chất và tinh thạn cùa nhân dân.
Các quyền về chính trị đươc mờ rộng và được bào
dám thực hiện đáy đủ trên thực tế. đặc biệt là quyền tham
gia quản lý nhà nước và xã hội với nội dung quan trọng
như tham gia tháo luận các vấn đề chung cùa cá nước và
địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước. biểu quyết
khi nhà nước tổ chức trưnc cạu ý dân. Trong lĩnh vực tư
tướng, nhà nước thực hiện phươns châm giải phóng tinh
thẩn. tự do tư tướng trong việc đề xuất những giải pháp
xây dưng một xã hội thật sự lự do. dân chù. bình dẳng.
ấm no và hạnh phúc. Các quyến về vãn hóa. eiáo dục.
khoa học. công nghệ và xã hội của công dân cũne được
sựa đổi. bổ sung. mớ rộng cho phù hợp với trình đỏ phát
triển về kinh tê. vãn hóa. xã hỏi. dân trí và đang đươc nhà
nước báo đám thực hiện trên thực tế.
Dưới sư lãnh đạo cua Đáng. nhím dân vừa thực hiện
quyền dãn chú trúc tiếp. vừa thực hiện quyền dãn chú thỏna
qua đại diên là các cơ quan nhà nước. các đai biếu nhãn
dàn. Mãi trận Tổ quốc và các đoàn the nhân dãn. Đảng và
Nhà nước ta đã và đang hoàn chinh các quy chế đế Mãi trận
Tổ quốc. các đoàn the nhàn dân phát huy quyên làm chú
160
của nhân dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội. thực hiện
"dân biết, dán bàn. dãn làm, dân kiếm tra", qua đó tăng
cường đoàn kết toàn dãn. củng cố sự nhất trí về chính trị và
tinh thạn trong xã hội. Điều 7 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ngày 12 - 6 - 1999 quy định trách nhiệm của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tuyên truyền, vận động nhãn dán thực
hiện quyền làm chú, thi hành chính sách. pháp luật. Đối với
quyền làm chủ của cán bộ, cõng chức. Chính phủ đã ra
Nghị định số 71/1998/NĐ - CP ngày 8 tháng 9 năm 1998
ban hành Quy chế thực hiện dân chú trong hoạt động cùa cơ
quan, Thủ tướng Chính phù đã ban hành Chí thị sô
38/1998/TTg ngày 11 tháng 11 năm 1998 vé việc triển khai
Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và
Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ)
cũng đã ra Thõng tư số 10AĨT - TCCP ngày 5 tháng 12 năm
1998 hướng dạn triển khai Quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan. Mục đích ban hành những vãn bán
này nhàm "phát huy quyên làm chú cùa cán bộ. cõng chức,
góp phạn xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh, xây
dựng đội ngũ cán bộ. công chức là cõng bộc của nhân dàn,
có đù phẩm chất. năng lực, làm việc có năng suất, chất
lượng, hiệu quá. đáp ứng yêu cạu phát triển và đổi mới của
đất nước; ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí. quan
liêu, phiền hà. sách nhiều dân" (Điều Ì Quy chế thực hiện
dàn chù trong hoạt động cùa cơ quan).
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Num là
một Nhà nước yêu hòa bình, muốn làm bạn với lất cá các
lói
dán lộc liên thế giới, đang thực hiện chính sách đối ngoại
hòa bình. hữu nghị. mờ rộng giao lưu và hợp tác với tất cá
các nước trên thế giới. không phân biệt chê độ chính trị
và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lặp. chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ cùa nhau. khống can ihiệp vào
công việc nội bộ cùa nhau, bình đẳng và các bẽn cùng có
lợi; tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân
dãn thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dãn chủ và tiến
bộ xã hội.
Chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị ấy không
những phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và xu thế
chung cùa thời đại, mà còn đáp ứng được yêu cạu, đòi hỏi
của công cuộc đổi mới đang diễn ra sâu rộng ở nước ta, vào
lúc mà "cách mạng khoa học - công nghệ trẽn thế giới phát
triển như vũ bão, toàn cạu hóa kinh tế ảnh hường đến cuộc
sông các dãn tộc. cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì
hòa bình. độc lập dán tộc. dãn chủ và tiến bộ xã hội diễn ra
sôi nổi" . Bởi vậy, nhân dân ta cạn ra sức tranh thú tối đa cơ
1
hội tốt do những xu thế nói trên tạo ra. Đại hội lạn thứ IX
cùa Đáng Cộng sàn Việt Nam xác định: "Nhiệm vụ đối
ngoại là tiếp tục giữ vững mói trường hòa bình và tạo các
điều kiện quốc tế thuận lợi đế đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội. cõng nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước, xảy dưng và
bảo vệ Tố quốc. báo đàm độc lập và chủ quyên quốc gia.
1
Đang Cộng sản Việt Nam. Vãn bẹn Dụi hội Dụi biền Toán quí* lá
thư IX. SAI. tr. 82.
162
đổng thời góp phạn tích cực vào cuộc đấu tranh chung cùa
nhân dân thê giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội" .2
:
Đàng Cộng sán Việi Nam. Vãn kiện Dại hội DỊU hiền Toàn quốc ki
thứ IX. MA. ư. 119-120.
163
Xây dựng nhà nước pháp quyền là một tất yếu khách
quan ờ nước ta. Đường lối xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa đã được Đại hội Đại biểu Toàn
quốc lạn thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định:
"Nhà nước là trụ cột cùa hệ thống chính trị, là công cụ chú
yếu để thực hiện quyền làm chú cùa nhãn dân, là nhà nước
pháp quyên cùa dãn. do dãn và vì dân" . Nhà nước pháp
1
quyền là một vấn đề chính trị - pháp lý rộng lớn. Phù hợp
với bậc đào tạo cừ nhãn luật học. chương này của eiáo trình
chi trình bày mội số vấn đè cơ ban. phổ thòng nhất. Việc di
sáu vào các nội dung cụ thê cùa nhà nước pháp quyền sẽ
được đỏ cập ờ các thương trình nghiên cứu chuyên sâu.
Đáng Cộng -.an Việt Nam. lũn kiện Dai hiu Dại biêu Toàn quít la
thứIX. NXB. Chinh trĩ Quoc gia. Hà Nội. 2(KH. lĩ. 131 - 1.12.
164
Nhà nước pháp quyền là một trong những giá trị xã hội
quý báu được tích lũy và phát triển trong lịch sử tư tưởng
nhân loại. Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện từ
rất sớm, trong tư tưởng chính trị - pháp lý thời cổ đại đã
chứa đựng nhiều nhân tố của nhà nước pháp quyền. Đến
thời kỳ cách mạng Dân chú Tư sản. những tư tướng quý báu
đó đã được kế thừa, phát triển đê trớ thành học thuyết vé
nhà nước pháp quyền. Học thuyết đó đã được áp dụngỏ các
mức độ, phạm vi khác nhau ớ nhiều nước tư sản. Ngày nay.
học thuyết đó đến lượt mình lại tiếp tục được bổ sung, phát
triển cho phù hợp với những đổi thay sâu sắc của xã hội
hiện đại.
phương Tày thế hiện rõ nét hơn, sâu sắc. trực tiếp và toàn
diện hơn những nhãn tổ - khiu cạnh khác nhau của nhà
Viện Naliién cứu khoa học pháp lý. Bộ Tư pháp. Mội so răn dề vé nhử
nước pháp quyền Việt Nam. NXB Chính trị Quổc gia. Hà Nội. 1997: Nguyên
Duy Quý. <'" dẻ xây tlinig nhà nước pháp quyên xã hội chù nghĩa, dĩa
1
líu dàn >•' 'lòn- bài (lãng trẽn báo Nhãn dãn. ngày 29/11/2001
165
nước pháp quyền. Trong diễn đàn luật học. vấn đế này cũng
còn nhiều tranh luận sôi nổi và thú vị. Âu đó cũng là điêu
dẻ hiếu vì chính bán thản nhà nước pháp quyền cũng là vấn
đó có nội hàm khái niệm rộng lớn. liên quan đến hàng loại
vấn đề cùng một lúc.
Trong các học thuyết chính trị - pháp lý tiêu biêu của
Trùn" Hoa thời cổ, trung đại như đức trị và pháp trị tuy còn
nhiều hạn chế lịch sử. song cũng đã chứa đựng những nhân
tố nhà nước pháp quyển, được thê hiện trong các lác phẩm
cùa các nhà tư tưởng vĩ đại như: Khổns Từ. Mạnh Từ. Tuân
Tứ. Hàn Phi Tử. Tuy khóna phái là phán chù yếu trong học
thuyết của mình. nhưne các quan điếm cùa Khổng Từ về
pháp luật rất đặc sắc bới chúng liên quan đến nhiều phương
diện cùa pháp luật: đến lập pháp. chấp pháp. tư pháp. tài
chính, tố tụng v.v... Tư tướng pháp luật của ỏng là tư tướng
pháp luật nhãn học. là lư tưứna pháp luật luân lý. Tư tường
quan lý xã hội bang đạo đức cùa Khổnc Tử tuy còn có
những mặt han chê song cũng có nhiều giá trị tích cực bởi
pháp luật của nhà nước pháp quyền là pháp luật được xây
dựng. áp dụng và đánh giá trẽn cơ sở đạo đức xã hội. pháp
luật phải phù hợp với đạo đức và thiêu đạo đức thì khỏne
thế nào có một xã hội phát triển bén vữne.
Tư tường chính trị cua trường phái Pháp gia mà đai
biêu là Hàn Phi Tư đã phát triển tư tưởng pháp trị lẽn đinh
cao. COI pháp luãl cơ sù duy nhất đe quán lý xã hội. pháp
luật phái thay đối theo thời cuộc "thời biên. pháp biến".
Hàn Phi đã khăng định: ••Không có thứ pháp toát luôn luôn
166
đúng". Theo Hàn Phi. pháp luật phui được viết thành vãn và
cóng bố rộng rãi cho mọi người. Pháp luật phái nghiêm
minh và có chế độ thường phát đúng đán.
Tu tướng về nhà nước pháp quyền ớ phương Táy cổ đại
chủ yêu gắn liền với sự phát triển cùa nén dân chú Hv Lạp
và La Mã. có phạn sâu sác hơn vì được dựa trên CH sò tư
duv triết học. thế hiện sự tìm kiêm cái khách quan. cái duy
lý lại được thế nghiệm trong bạu không khí dân chú ớ trình
độ tương đối cao.
Các nhà tư tưởng đã đề cạp đến vai trò thõng trị của
pháp luật trong xã hội, đến tính tôi cao. tính hợp lý của đạo
luật. Tuân thủ pháp luật là nghĩa vụ của mọi cá nhân kế cả
nhà nước. Pháp luật nhà nước phái phù hợp với pháp luật tự
nhiên.
Nội dung tư tưởng chính trị - pháp lý phương Tây cổ
đại còn đè cập đến sự tổ chức hợp lý của bộ máy nhà nước
đế tránh sự lạm quyền. Tiêu biếu cho tư tường chính trị -
pháp lý phương Tây thời bấy giờ là các nhà tư tưởng lỗi lạc
ể Hy Lạp và La Mã cổ đại.
XõLône nhà tư tướng Hy Lạp (thế kỷ VI tr.CN) đã nêu
ý tướng về nhà nước pháp quyền khiỏng chủ trương cải
cách nhà nước bằng việc dể cao vai trò pháp luật. Chi có
pháp luật mới thiết lặp được trát tự và tạo nên sự thống
nhất Hèrađit (520 - 460 tr.CN) kêu gọi nhãn dân "phái
3
Xem ('nút' trinh Lịch sứ (ác học thuyết chinh ui. Khoa Luật Đại h
quõc gia
2 Ha Nội. W5.tr. 48.
167
đâu tranh báo vê pháp luật như bảo vệ chốn nương thán cua
chính mình" , xỏcrat (469- 399 tr.CN) đã nêu quan diêm:
4
phúc tùng và tôn trọng pháp luật là tôn trọng lý trí. cõng
bãne và trí tuệ phổ biên. nếu không quyền lực sẽ lạc lói.
Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Plaiôn (427- 374 tr.CN) lụi
nhấn mạnh đến nguy cơ của sự chà đạp, bất chấp pháp luật:
"Ta nhìn thấy sự diệt vong cùa cái nhà nước mà trong đó
pháp luật khỏna có sức mạnh và dưới quyền lực cùa ai
đấy" . Arixtỏt (384-322) người được Các Mác đánh giá là
5
nhà tư lương vì dụi nhất thời cổ đại đã khẳng định vị trí lỏi
thượng của pháp luật và đè cập đến sự tổ chức hợp lý cua
quyền lực nhà nước, theo đó. bất kỳ nhà nước nào cũng phái
có ba bộ phận: cơ quan làm luật, cơ quan thực hành pháp
luật, cơ quan (loa Ún) xét xử.
4
Xem. Thuyết lum quyên phùn lạp và hộ máy nhà nước lít sán
Thông Ún Khoa học xã hội. Hà Nội. 1992. tr. 6.
' Xem. Plalón. Toán lụp. Tạp 3. Phán 2. NXB Tư tướng. Malxcơva. Ir.
188 (bán liêng Nea).
168
luật đám báo tự do. bình đắng và nhân đạo. Các nhà tư tương
tư san đã đề xướng cho các quan điểm pháp quyền như: pháp
luật giữ vai trò thống trị trong việc điều chính các quan hệ xã
hội, bảo vệ các quyền con người; sự bình đảng trong quan hê
nhà nước và cá nhân, chú quyền nhân dân, nguyên tắc phân
chia quyền lực... Học thuyết nhà nước pháp quyên ra đời gắn
liền với tên tuổi của các nhà tư tưởng vĩ đại như: Lockơ.
Montesquieu, Rutxô, Cantơ. Hêghen v.v...
Theo Jôn Lôccơ nhà tư tướng người Anh. thế kỷ XVII
(1632-1704), luật phái phù hợp với luật lự nhiên, ỏng đã
nêu nguyên tác: dược làm những gì mà pháp luật cho phép
chì áp dụng đòi với người cạm quyền, còn đối với công dân:
được làm tất cả nhữne gì pháp luật không cấm. Bộ máy nhà
nước được tổ chức thành bốn bộ phận quvén lực: lập pháp.
hành pháp, bane giao đối ngoại và đặc quyền của nhà vua.
Nhà lư tường vĩ đại nước Pháp Sáclơ Lui Môngteskiơ
(1698 - 1755) với tác phẩm nổi tiếng "Tinh thạn pháp luật"
đã xây dựng thuyết phân chia quyền lực trong tổ chức nhà
nước. Theo ông, ở mỗi nhà nước đều có ba loại quyền:
quyền lập pháp. quyền hành pháp. quyền tư pháp . Sự phân 6
chia và kìm chế. đối trọng lạn nhau giữa ba quyển là điều
kiện chủ yếu để đàm bảo tự do chính trị tronc nhà nước và
xã hội.
J. -J. Rutxõ nhà tư tướng vĩ đại người Pháp đã góp phạn
quan trọng (rong việc nâng lên một đinh cao mới tư tướng
luận triết học về nhà nước pháp quyền theo đó. nhà nước là
tập hợp của nhiều người cùng phục tùng pháp luật. các đạo
luật pháp quvén. bán thân nhà nước cũng phải phục tùng.
Theo ôna, nhà nước pháp quyền không phái là hiện thực
kinh nghiệm mà là mô hình (cấu Irúc) lý tường, lý tường
cạn phải tuân thủ. Heghen (1770-1831) nhà triết học Đức
với tác phẩm nổi tiêng "Triết học pháp quyền" đã đưa ra lặp
luận. cấu trúc cùa nhà nước pháp quyền với các yếu ló xã
hội cõng dãn. trật tự pháp luật mang lính chất phập quyền
tạo thành.
7
Xem. J. ì Rouseau. Bủn vé khé ươi lữ hội. NXB Thành phó Hô Chí
Minh. IW2. ir. 29. 56
170
" Viên Nghiên cứu Khoa học pháp lý. Hộ Tư pháp. Xây (lun)! nhủ ninh
ph ipi/mcn Vụ-I Num. Ky yêu Hội thao đè lài KX 05. 07. lại Hà Nội. tháng 6
nam l'W2. ir. 72.
ri
chế và đối trọng giữa các nhành quyền lực: láp pháp. hành
pháp và tư pháp; dân chù. xã hội cóng dân: quyên con
người v.v...
Là một khái niệm có nội hàm khái niệm rông lớn, nhà
nước pháp quyền bao gồm nhiều thành tố cấu thành trong
mối quan hệ biện chứng: nhà nước và pháp luật. nhà nước
và xã hội công dân, dân chủ. Nhà nước pháp quyền là một
hình thức to chức nhà nước*.
Trẽn cách hiểu phổ quát nhát, nhà nước pháp quyền
dược thế hiệnở những điếm cơ bản như sau:
Thừ nhất. tổ chức nhà nước được thiết kê. hoạt động
trẽn cơ sở pháp luật, bàn thân nhà nước cũng phải đặt mình
trong khuôn khổ pháp luật. Hình thức tổ chức nhà nước
được xây dựng trên cơ sỏ cùa sự phân công lao động hợp lý
giữa các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước: lặp pháp,
hành pháp và tư pháp ". Một hình thức tổ chức nhà nước mà
1
nền tư pháp được tổ chức khoa học. có hiệu quà và độc lặp
chi tuân theo pháp luật. Trong nhà nước pháp quyền phải
hiện hữu một nền hành chính trong sạch. hiệu quả. phục vụ
" Xem..Lé Minh Tim. Vè lư HíintỊị nhừ nước pháp quyên vó khái n
nhì) mrơc pháp quyên, lạp chí Luật học sò 2/2002. Ir. 38. Hoàn" Thi Kim
Qué. bài viéi trong sách Nhà "HÓC rà pháp luật Việt Nam inrnc thèm t
XXI. NXB Cóng an nhãn dạn. Hà Nội. 2002 Ir 32.
Tham khao. Dào Tri úc. Ván de nhá nước pháp quyên và tệ/càn t
xúy dựng nin hình him) thè bộ máy nhủ nước ta. láp chí Cộng san. sò
20OI.tr.
172 40.
tốt nhất những nhu cạu đa dạng. chính đáng cùa các cá
nhân, tổ chức.
Thứ hai. một hình thức tổ chức nhà nước mà pháp luật
có vị trí, vai trò xã hội to lớn. là phương tiện diều chinh
quan trọng hàng đạu đối với các quan hệ xã hội. là cóng cụ
của nhà nước và toàn xã hội. Nhân mạnh đến vị trí. vai trò
của pháp luật, song nhà nước pháp quyền không loại trừ đạo
đức. Đường lối của Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định:
quản lý xã hội bàng pháp luật kết hợp với giáo dục. nâng
cao đạo đức và mọi hành vi dàn sự đều không được trái
pháp luật và trái đạo đức xã hội.
Thứ ba. pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải thực
sự vì con người - giá trị cao quý nhất. Theo đấy, pháp luật
là công cụ ghi nhận các quyền con người, quy định cơ chế
bảo đảm và báo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của
công dân. Tuân thú pháp luật là nghĩa vụ của nhà nước, cá
nhân và tổ chức, không có ngoại lệ nào.
Từ phương diện xã hội. nhà nước pháp quyển chính là
sự thế hiện một xã hội được tổ chức thành nhà nước, có sự
phát triển lành mạnh của xã hội dân sự. nơi nhà nước thực
sự là một tổ chức công quyền, mối quan hệ giữa nhà nước
và cá nhân là mối quan hệ bình đẳng pháp lý và đồng trách
nhiêm Các đặc điếm. tiêu chí trẽn của nhà nước pháp
quyền lại có những mức độ thể hiện khác nhau ớ các quốc
gia cả trên bình diện lý luận. nền văn hoa và tổ chức nhà
nước. hệ thống pháp luật.
173
hiện quán lý xã hội bàng pháp luật dựa trên nền táng đạo
đức xã hội và đạo đức tiên bộ cùa nhàn loại.
- Xác lập và có cơ chế hữu hiệu đế đàm bảo tính tối cao
của luật trong hệ thống các văn bản pháp luật.
- Pháp luật trong nhà nước pháp quyển phái mang tính
pháp lý cao. khách quan. cóng bằng, nhân đạo phù hợp đạo
đức xã hội, tất cả vì lợi ích chính đáng cùa con người.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước, trong đó mối quan
hệ giữa nhà nước và cồng dãn bình đảng về quyền và nghĩa
vụ, quan hệ đồng trách nhiệm. Tuân thù pháp luật là nahĩa
vụ đối với mọi cá nhân, tổ chức kê cả nhà nước, nhà nước
phải chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại vật chất,
tinh thạn cho cá nhân về các quyết định và hành vi sai trái
của mình.
- Nhà nước pháp quvền là nhà nước trong đó các quyển
tự do, dân chủ và lợi ích chính đáng của con người được
nhà nước bào đảm thực hiện bằng hệ thống pháp luật. Mọi
hành vi vi phạm pháp luật đều phải được xứ lý nghiêm
minh, kịp thời. đúng pháp luật.
- Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước
được tổ chức khoa học. các quyền lập pháp, hành pháp. tư
pháp được phân định rõ ràng. hợp lý cho ba hệ thống cơ
quan nhà nước tương ứng trong mối quan hệ cân bằng.
kiểm soát lạn nhau tạo thành một cơ chế đồng bộ đảm bào
sự thống nhất của quyền lực nhà nước. thực hiện quyền lực
nhân dân.
175
- Nhà nước pháp quyền tồn tại trên cơ sở một xã hội còng
dân phát triển lành mạnh, đảm bào tự do của các cá nhản và
các tổ chức của họ trên cơ sở pháp luật và đạo đức xã hội.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước sống hoa đồng với
cộng đồng thế giới, thực hiện các cam kết quốc tê, các điêu
ước quốc tế mà nhà nước là thành viên ký kết hay công nhận.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất, những tiêu
chí chủ yếu nhất để "nhận diện" nhà nước pháp quyền. Tuy
theo cách thức tiếp cận, trong lý luận chính trị - pháp lý còn
nêu thêm nhiều đặc điểm khác của nhà nước pháp quyền.
Nếu đi sâu về pháp luật, cũng có thế nêu một số đặc điểm
cơ bản của pháp luật trong nhà nước pháp quyền như tính
minh bạch. công bàng, nhân đạo v.v...
Nhận diện từ cóc độ tổng thế, nhà nước pháp quyển là
kiểu tổ chức xã hội ớ trình độ cao và tính pháp quyền trong
mọi lĩnh vực quan hệ xã hội. Mục đích cao cả. nhiệm vụ
thường trực của nhà nước pháp quyển không gì khác hơn là
vì con người.
1. Xảy dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là yêu cạu
phát triển tát yếu khách quan
Xây dựng nhà nước pháp quyên ớ nước ta trong cóng
cuộc đổi mới đất nước hiện nay là mội đòi hòi cấp thiết,
176
phù hợp với những điều kiện phát triển khách quan của đất
nước và xu thế chung của thời đại. Sự nghiệp này xuất phát
lừ hàng loạt các yêu cáu khách quan của đất nước:
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chú
nghĩa;
- Thực hiện dân chù hoa sâu sắc và toàn diện mọi mặt
đời sống xã hội;
- Bảo đảm và bảo vệ các quyến cóng dân;
- Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập khu vực và
quốc tê;
- Thực hiện cõng bằng xã hội, giải quyết tốt các vấn để
xã hội đạt ra và xây dựng nền văn hoa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
Các quan hệ xã hội ngày càng đa dạng và phức tạp.
hội nhập và toàn cạu hoa đang đặt ra cho chúng ta nhiều
cơ hội và thách thức. Những cung cách quàn lý. điêu
hành xã hội của cơ chế hành chính, tạp trung hoa, bao
cấp trước đây không còn phù hợp. Đê đủ sức quản lý xã
hội trong bối cảnh mới. phải cài cách sâu sắc và toàn diện
mọi mặt đời sống kinh tế. chính trị, xã hội, nhà nước và
pháp luật. Xây dựng nhà nước pháp quyền sẽ đáp ứnc
được những yêu cạu đó.
Xây dựng nhà nước pháp quyển để cùng cố. phát
huy bán chất nhân dãn cùa nhà nước la. thiết lập những
moi quan hệ đúng đạn giũa nhà nước và nhãn dàn. Xây
dưng nhà nước pháp quyền sẽ cho phép giải quyết một
177
" Hiên pháp nước Cộng hoa xã hội chú nghĩa Việt Nam nám 1992 (dã ducc
sưa doi. bo sung nam 20011. NXB Chính trị Quốc gia.ràNội 2002 tr. 13.
178
179
dân chủ như hiện nay. Tạp trung dãn chủ là nguyên lắc
quản lý nhà nước đưưc thế hiện trong sự kết hợp giữa lãnh
đạo điều hành tập trung thống nhất cùa Trung ương vói phát
huy tính chú động. năng động của địa phương, khắc phục
cả hai khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung quan
liêu. Nguyên tấc tập trung dàn chủ yêu cạu phải thực hiện
sự phàn cấp mạnh mẽ giữa các cơ quan trong tổ chức bộ
máy nhà nước, xác định rõ ràng cơ ché trách nhiệm theo
Iquý định pháp luật. Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của bất kỳ cơ quan nhà nước, ể chế độ tập thế
lãnh đạo hay chế độ Ihú trưởng. Nguyên tắc tập trung dán
chù lại có những biểu hiện đặc thù ở mỗi loại cơ quan nhà
nước trong bộ máy nhà nước.
- Tăng cưểng pháp ché xã hội chủ nghĩa, nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thểi coi trọng giáo
dục nâng cao đạo đức
Pháp chế là nguyên tắc tổ chức và hoạt động cùa bộ
máy nhà nưốc, là nguyên tắc hiến định, trong điều kiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chù nghĩa ở nước ta
hiện nay, tăng cường pháp chế lại càng trở thành một yêu
cạu cấp thiết. Bẽn cạnh việc thực hiện nguyên tắc tính pháp
chế thong nhất. còn phái đảm bảo thực hiện nguyên tắc giải
quyết mối quan hệ giữa tính pháp chế thống nhất với tính
hóp lý và sự công bàng. Trong khi chưa có sự thay đối của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mọi chủ thể đều phải
tuân thú pháp Luật. Pháp luật trong nhà nước pháp quyền chi
co thế phát huy được hiệu lực. hiệu quả thực tế khi có sự kết
181
hợp với đạo đức. Đây là vấn đề có tính quy luật dã được
minh chứng trong lịch sử.
Cho dù hoàn thiện đến đâu. pháp luật cũng không bao
giờ dự liệu hết được tính chất đa dạng, phong phú cùa cuộc
sống. Để bổ sung cho pháp luật, để cho pháp luật có thể
thực hiện. xã hội còn cạn tới những quy tắc điều chinh xã
hội khác. như các quy phạm đạo đức, táp quán. phong tục...
Trong quản lý xã hội, muốn cho pháp luật được mọi người
dân tôn trọng, tự giác thực hiện thì pháp luật phải dược bảo
vệ. phải thể hiện được những giá trị đạo đức, được nhân dân
chấp nhận, ủng hộ, đồng tình. Do vậy, lấy đạo đức để quản
lý xã hội cũng là một điều tất yếu khách quan, xuất phát từ
chính đòi hỏi của thực tế cuộc sống. Nhà nước pháp quyền
thượng tôn pháp luật, quản lý bằng pháp luật nhưng không
loại trừ đạo đức, bởi pháp luật trong nhà nước pháp quyền
là hướng tới những giá trị nhân đạo, công bằng. hướng tới
chân - thiện - mỹ - ích, tất cả vì mục đích phục vụ con người.
liên quan đến nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, vãn hoa - xã
hội, nhà nước và pháp luật. Nghĩa là không chí quan tâm
đèn cái cách bộ máy nhà nước hay sửa sang, hoàn thiện
pháp luật... mà phái tiến hành đổng bộ nhiều phương hướng
hoạt động đế tạo tiền đề vững chắc cho hiện thực nhà nước
pháp quyền ớ nước ta. Về tổng thể. có thể nêu ra những
phương hướng, nhiệm vụ cơ bán sau.
- Hoàn thiện nhà nước Cộng hoa xã hội chù nghĩa
Việt Nam;
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật;
- Xây dựng ý thức, lối sống tuân thủ pháp luật. xây
dựng nền văn hoa pháp lý;
- Thực hiện dân chù hoa đời sống chính trị, kinh tế, vãn
hoa - xã hội của đất nước;
- Bảo đàm và bảo vệ các quyền con người;
- Đổi mới hệ thống chính trị;
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa;
- Xây dựng nền văn hoa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Phái huy nội lực. chú động tham gia hội nhập khu vực
và quốc tế, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Từ góc độ pháp lý. những phương hướng, nhiệm vụ cơ
bản về xây tlựne nhà nước pháp quyền tập trung nhất vào
nhà nước. pháp luật, dân chủ. quyền con người, hệ thổna
chính trị. Dưới đây là một số nét khái quát.
183
2. Hoàn thiện nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, tiếp tục thực hiện còng cuộc cải cách bộ máy
nhà nước
Cõng cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà nước thời gian
qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn theo định hướng xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chù nghĩa. Tuy vậy. truóc
yêu cạu của sự nghiệp phát triển đất nước và tình hình quốc
tế hiện nav, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước còn
nhiều yếu kém, bất cập. Do vậy. tiếp tục công cuộc cải cách
bộ máy nhà nước là một trong những nhiệm vụ chiến lược
chù yếu để xây dựng nhà nước pháp quyển, phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
- Đói mới hoạt động của Quốc hội
Thời gian qua hoạt động cùa Quốc hội đã dạt được
nhiều thành tựu to lớn. đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng
pháp luật. Chất lượng cùa các luật, pháp lệnh đã được nâng
cao, đã góp phạn to lớn vào sự phát triển kinh tê, xã hội.
vãn hoa; ổn định an ninh chính trị. trật tự an toàn xã hội.
Tuy vậy. so với yêu cạu nhà nước pháp quyền, cạn phải tiếp
tục đổi mới. nâns cao chất lượng và hiệu quá hoạt động cùa
Quốc hội trên một sô lĩnh vực quan trọng như sau.
- Đối mới về tổ chức bộ máy (về đại biêu Quốc hội. vé
các cơ quan chuyên môn cùa Quốc hội. các Đoàn đại biêu
Quốc hội...).
- Đổi mới. nâng cao chất lương, hiệu quà hoạt dỏng lặp
pháp của Quốc hỏi. Nàng cao chất lượng công tác xây dưng
184
và thực hiên chương trình xây dựng luật. pháp lệnh. Nâng
cao chất lượng công tác soạn tháo. thẩm tra, tháo luân các
dự án luật. pháp lệnh. Thực hiện dân chú hoa rộng rãi trong
hoạt động lập pháp, đối mới cơ chê lấy ý kiến cùa nhân dân
về dự án luật, pháp lệnh. Hoàn thiện quy trình lập pháp cùa
Quốc hội nhàm đảm bảo tính khách quan, phổ thông, dễ
hiếu, dễ vận dụng cùa các văn bán quy phạm pháp luật.
Giảm dạn các luật, pháp lệnh chi dừng lại ớ những nguyên
tấc chung muôn thực hiện được phái có vãn bản hướng dẫn
thi hành.
- Cải tiến chất lượng kỳ họp của Quốc hội, tăng cường
năng lực hoạt động của đại biếu Quốc hội, tăng cường số
lượng đại biếu chuyên trách.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát tối
cao của Quốc hội. Đế thực hiện được nhiệm vụ này, cạn xác
định rõ ràng, đạy đủ về nội dung giám sát tối cao của Quốc
hội đối với hoạt động của Chủ tịch nưóc. Uy ban Thường vụ
Quốc hội. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toa án nhân
dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Đồng thời đổi
mới các phương thức giám sát. xác định hậu quả pháp lý
của giám sát tối cao.
- Thực hiện cai cách nền hành chính quốc gia
Cải cách nền hành chính quốc gia là khâu trọng tâm
của to'in bô còng cuộc cài cách bộ máy nhà nước đápứng
vèu cạu xây dựng nhà nước pháp quyền. Trong đó. cái cách
thú túc hành chính được xác định là khâu đội phá. Mục tiêu
185
đặt ra cho cải cách hành chính xét về tổng thể là nhàm
chuyển dạn từ một nền hành chính trì trệ, nhiều tạng, nhiêu
nắc. thú tục hành chính phức tạp, không thuận tiện cho
người dân sang một nền hành chính gọn nhẹ, trong sạch,
hiệu quá, phục vụ những nhu cạu của nguôi dân và xã hội
một cách tốt nhất.
Thực hiện cải cách hành chính trên cả ba mặt: cài cách
thể ché hành chính với trọng tâm là cải cách thù tục hành
chính, cải cách cơ cấu. tổ chức và quy chế hoạt động cùa hệ
thống hành chính: hoàn thiện chế độ công vụ và quy chế
công chức nhà nước . Tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục
12
hành chính, thực hiện có hiệu quả cơ chế "một cùa", tin học
hoa các hoạt động quản lý hành chính.
Để có một nền hành chính năng động, hiệu quà. tinh
gọn. cạn phải tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động cùa
Chính phú. sắp xếp. thu gọn các đạu mối của Chính phù.
Đổi mới hoạt động cùa Chính phủ theo hướng Chính phủ
tập trung vào việc xây dựng cách chính sách. các thể ché.
hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. chi đạo và
điều hành phối hợp các ngành, các cấp thực thi chính sách.
pháp luật.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyên địa
phương, đẩy mạnh phàn công. phân cấp. nâng cao tính chu
động. chịu trách nhiệm cùa chính quyền địa phương đối với
i:
Tham kháo. Ván kiện Dự) hội Dại biếu Toàn quác lán ihi<\ HI
Chinh trị Quốc gia. Hà Nội. 19%. tr. UI.
186
mọi mật đời sống xã hội tại địa phương. Tàng cường chế độ
kiêm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của Hội đổng
nhân dàn và Uy ban nhân dân. Tố chức hợp lý Hội đổng
nhân dân, tăng cường vai trò cùa Hội đổng nhãn dân tại địa
phương. Kiện toàn các cơ quan chuyên môn của Uy ban
nhân dân và bộ máy chính quyền cấp xã, phường, thị trấn".
Trong nền hành chính, yếu tố con người là khâu then
chốt. Cạn xây dựng quy chế hoạt động công vụ. nâng cao
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ. Thực hiện thường
xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ
năng thực hành chuyên môn của đội ngũ cán bộ. Xây dựng
cho đội ngũ cán bộ nhà nước thói quen tuân thù pháp luật
áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, công tâm trong
việc giải quyết công việc với người dân, chịu trách nhiệm
pháp lý về các quyết định và hành vi của mình.
- Thực hiện cải cách tư pháp
Trong nhà nước pháp quyền và một xã hội công dân
phát triển lành mạnh, vai trò của bộ máy tư pháp đặc biệt
quan trọng. Ngày 2/1/2002 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
quyết số 08/ NỌ - TW về một số nhiệm vụ trọng tâm của
công tác tư pháp trong thời gian tới. Cải cách tư pháp cạn
được tiến hành trong tổng thồ của cải cách bộ máy nhà
nước, cài cách hành chính. Nội dung và các nguyên tắc cơ
" Đáng Cộng sán Việt Nam. Vàn kiện Dụi hội Dại biểu Toàn quốc lù
thứ IX. NXIỈ Chính trị Quóc gia. Hà Nội. 2001. ir. 133.
[87
bản của cải cách tư pháp ớ nước ta tập trung vào những lĩnh
vực hoạt động sau.
- Xây dựnc các cơ quan tư pháp vữna mạnh. trong sạch.
từng bước hiện đại hoa. Hệ thống các cơ quan tư pháp bao
gồm: các Toa án nhân dân, các Viện Kiếm sát nhân dán.
các cơ quan điểu tra; tổ chức luật sư. công chứng: giám
định tư pháp và các chức danh tư pháp như thẩm phán. luật
sư. công chứng viên: giám định viên v.v.
- Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tư pháp
trong còng tác diều tra. giám định, truy tố, xét xử, thi hành
án và các hoạt động tư pháp khác.
- Tổ chức lại cơ quan điều tra và cơ quan thi hành án iheo
nguyên tắc thu gọn đạu mối, thành lập cảnh sát tư pháp . u
- Đàm bảo nguyên tắc độc lập khi xét xử chỉ luân theo
pháp luật của thấm phán. hội thẩm nhân dân và của một số
hoat động tư pháp khác như điều tra, truy tố. Đế nâng cao
tính độc lập của hoạt động tư pháp nói chung, hoạt động xét
xử nói riêng cạn phái thực hiện nhiều biện pháp đổng bộ
như kiện toàn cơ cấu. tổ chức. cơ chế kiêm tra, giám sát. xù
lý vi phạm. hoàn thiện các quy định pháp luật: đào tạo. bổi
dưỡng nghiệp vụ và nãns cao đạo đức nghề nghiệp...
- Các hoat động tư pháp phải đám báo tính dân chủ.
giản tiện. minh bạch và hiệu quà. Hoạt động tư pháp phải
" Đang Cộng san Vicl Nam. Ván kiên Đại hội Dại biểu Toàn quốc l
Ilìứix. NXB Chinh In Quoc gia. Hà Nội. 2001. Ir. 133.
188
thực sự báo vệ được các quyền và lợi ích chính đáng cùa
nhân dân.
- Xử lý nghiêm minh. đúng pháp luật. công bằng. kịp
thời mọi hành vi vi phạm pháp luật, giảm đến mức thấp
nhất tình trạng oan sai, tồn đọng các vụ việc.
TỔ chức thực hiện pháp luật. nâng cao chất lượng, hiệu
quà hoạt động áp dụng pháp luật cùa các cơ quan nhà nưóc
có thẩm quyền, xây dựng môi trường xã hội - pháp lý thuận
lợi cho những hành vi hợp pháp.
Đảm bảo thực hiện tính tối cao của luật. Trong hẹ
thống pháp luật, các đạo luật phải chiếm ưu thế. diều dó
phản ánh tính tối cao của quyền lực nhân dàn bới các đạo
luật được cơ quan đại biêu cao nhất cùa nhân dân ban hành.
quy định những vấn đề quan trọng, cơ bán của xã hội.
Đám báo tính minh bạch. còng khai của pháp luật. nhà
nước phải đáp ứng nhu cạu thông tin về pháp luật. vé các
hoạt động thực tiễn pháp lý cho cá nhàn và tổ chức. Cán
triển khai chiến lược xây dựng ý thức pháp luật và nén vãn
hoa pháp lý.
Tố chức thực hiện các dịch vụ pháp lý cho các cá nhàn.
tổ chức. Xây dựng cơ chế, hình thức thích hợp, hiệu quả về
Lấy ý kiến xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật của các
tạng lớp nhân dân.
3. Đổi mói hệ thống chính trị, thực hiện dàn chù hóa
mọi mạt đời sòng xã hội
Còng cuộc cài cách bộ máy nhà nước ta trong giai đoạn
hiện nay phai được tiên hành song song. đồng bộ với việc
đối mới và hoàn thiện hệ thốn" chính trị và theo hướng xảy
dựng nhà nước pháp quyển Việt Nam xã hội chù nghĩa.
Đang Cộng sán Việt Nam là lực lượne lãnh đao nhà
nước và xã hội. Xây dưng nhà nước pháp quyền không thế
Iw
tách rời với việc đổi mới hệ thống chính trị. Trước hết phái
đôi mới tó chức và hoạt động cùa Đáng. nâng cao vai trò.
nâng cao năng lực lãnh đạo cùa Đãng. đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đói với nhà nước và xã hội.
Tổ chức chính trị - xã hội là nơi triền khai thực hiên
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Vì vậy, các
tổ chức chính trị - xã hội phải có nhữns bước đổi mới về cơ
cấu tổ chức, hình thức hoạt động đế góp phạn vào việc xây
dựng thành công nhà nước pháp quyền.
Dân chủ vừa là yếu tố cấu thành cùa nhà nước pháp
quyền, vừa là mục tiêu vừa là động lực cua nhà nước pháp
quyền. Dân chủ còn là điều kiện cho sự tồn tại của nhà
nước pháp quyền. Do đó. để thực hiện thành còng sự nghiệp
xãv dựng nhà nước pháp quyền, cạn thực hiện dân chú hoa
sâu sắc mọi mặt của đời sống nhà nước, pháp luật. xã hội.
Nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xây
dựng sự đồng thuận xã hội.
Kết luận
Xây dựng nhà nước pháp quyền là mội quá trình lâu
dài, vô cùng khó khăn. phức tạp. Chúng ta vừa tiếp thu có
chọn lọc lý luận và thực tiễn cùa thế giới về xây dựne nhà
nước pháp quyền, vừa phái đàm bảo và phát huy bán sắc
vãn hóa dãn tộc. kiên định trẽn con đường xã hội chú nghĩa
vì mục tiêu dân giàu. nước manh. xã hội công bàng. dãn
chủ và vãn minh.
191
1. Khái niệm chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa V iệt Nam
Việc n chiên cứu các chức năng cùa Nhà nước Cọng
hòa xã hội chù nshĩa Việt Nam có ý nghĩa lý luận và thực
tiền sâu sắc. Về lý luận. nó giúp chúng ta nhận thức sâu sắc
và đạy đù hơn bán chất. vai trò xã hội. nhiệm vụ chiến lược
và mục tiêu lâu dài cùa Nhà nước ta Irone giai đoạn quá đó
len chú nghĩa xã hội. vé thực tiễn. việc nghiên cứu này sẽ
cung cáp những luận cứ khoa học đế dưa ra những giai pháp
hữu hiệu cho việc phân định ihẩm quyền giữa các cơ quan
nhà nước lừ trung ương đến địa phương, cóp phán nãns cao
hiệu lực. hiệu quá quán lý nhà nước trong điều kiện đói
mói. phái Hiến và hội nhập quốc tế hiện nay.
\<Ì2
Khái niệm "chức nàng của nhà nước" phán ánh hoat
động quản lý cùa nhà nước. Chức năng của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là những hoạt động
chủ yếu, thường xuyên, có tính ổn định tương đối, trực
tiếp thê hiện bán chất. nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu lâu
dải của nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng. dân chủ, văn minh. Cơ sỏ kinh tế - xã hội. bản
chất, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu lâu dài của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định nội
dung, hình thức và phương pháp thực hiện các chức năng
cơ bản của nhà nước.
Cạn phán biệt "chức năng" với "nhiệm vụ chiên lược"
của Nhà nước ta. Nhiệm vụ chiến lược là những vấn đề cốt
yếu nhất. mang tính lâu dài và có ý nghĩa sống còn đối với
nhà nước, dân tộc. quốc gia, được đặt ra trước nhà nước mà
nhà nước phải giải quyết. Còn chức năng là phương thức
thực hiện nhiệm vụ chiến lược nhàm đạt được mục tiêu lâu
dài mà nhà nước đề ra. Hai nhiệm vụ chiến lược của Nhà
nước Việt Nam hiện nay là xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và bào vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chù
nghĩa. Mỗi nhiệm vụ chiên lược liên quan chặt chẽ với hạu
hết các chức năng nhà nước và dược thực hiên bới tất cà các
chức năng nhà nước. Bẽn cạnh đó. đế thực hiện một chức
nin" nhà nước cũng cạn giải quyết nhiều nhiệm vụ cụ thê.
Ví dir nhạm thực hiện chức nàng tổ chức và quản lý nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phạn, vận động theo cơ chế
193
thị trường, định hướng xã hội chủ nehĩa. nhà nước phải ban
hành pháp luật về kinh tế và quản lý nhà nước đối với kinh
tế: xây dựns và vận hành có hiệu quả cơ chế quàn lý mới vé
kinh tè; giai quyết tốt các vấn đề xã hội phát sinh từ việc
thực hiện nén kinh tế hàng hóa nhiều thành phạn,...
Chức năng của nhà nước nói chung có quan hệ chãi
chẽ với chức năng của cơ quan nhà nước. Chức nâng cùa
nhà nước là hoạt động chù yếu của cả bộ máy nhà nước
mà tất cả các cơ quan nhà nước đều tham gia thực hiện với
mức độ. phàm vi nhất định xuất phát từ vị trí, vai trò. thẩm
quyền của mình. Chức năng của cơ quan nhà nước là hoạt
động chú yếu. thường xuyên, có tính ổn định tương đối
của riêng cơ quan đó nhàm thực hiện chức năng cùa cà bộ
máy nhà nước. Chảng hạn. tổ chức và quản lý vãn hoa.
giáo dục. khoa học. công nghệ và giải quyết những vấn để
thuộc chính sách xã hội là chức năng cùa cả bộ máy nhà
nước mà tắt cả các cơ quan nhà nước đều phải tham gia
thực hiện. Xét xử là chức năng riêng của toa án. Thòng
qua việc xét xử cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật vé
vãn hoa, giáo dục. khoa học. công nghệ và giải quyết
nhũng vấn đề xã hội, toa án góp phạn quan trọng vào việc
quản lý văn hoa. giáo dục. khoa học. công nghệ và thực
hiện chính sách xã hội.
Nhà nước thực hiện nhiều loai chức nâng khác nhau do
có nhiều lĩnh vực quản lý khác nhau hết sức đa dạng và
phức tạp. Căn cứ vào hai lĩnh vực hoạt động chủ yếu mang
tính rộng lớn. bao trùm nhất cùa nhà nước là đối nội và đòi
194
ngoại, người ta phân chia các chức năng nhà nước thành
những chức năng đối nội và những chức năng đối ngoai.
Các chức năng đối nội là những hoai động chù yếu cùa
nhà nước nhằm giải quyết các vấn đè kinh tế, xã hội.
chính trị, vãn hoa. giáo dục. khoa học, công nghệ. an
ninh, quốc phòng ở trong nước. Còn các chức năng đối
ngoại là những hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ đất nước khỏi sự xâm lược
từ bên ngoài, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để thực
hiện các chức năng đối nội.
Chức năng dối nội YÀshàe-ĩmìỶ đối ngoại quan hệ chặt
chẽ, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, trong đó chức nàng đối nội
giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với chức năng đối ngoại.
Việc thực hiện chức năng đối ngoại xuất phát từ yêu cạu,
mục đích của chức năng đối nội và nhạm phục vụ thực hiện
chức năng đối nội có hiệu quả. về đối nội, Nhà nước ta
thực hiện các chức năng: tổ chức và quản lý nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phạn, vận động theo cơ chế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; tổ chức và quản lý
văn hoa, giáo dục. khoa học. công nghệ và giải quyết các
vấn đề thuộc chính sách xã hội; giữ vững an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của công dàn.
Các chức năng đối ngoại gồm: bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chù nghĩa: thiết lập. củng cố, phát triển các mối
quan hệ và sự hợp tác với tất cả các nước trẽn thế giới.
không phân biệt chế đô chính trị và xã hội khác nhau. trên
195
Cơ SỞ cùng tồn tại hòa bình, tôn trọng độc lập. chù quyển và
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào cống việc
nội bộ của nhau. bình đảng và các bên cùng có lợi; tham gia
vào cuộc đấu tranh chung cùa nhân dân thê giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Các chức năng của nhà nước được thực hiện thỏne qua
những hình thức và phương pháp hoạt động nhất định cùa
bộ máy nhà nước. Nhà nước nào cũng sử dụng pháp luật để
quản lý xã hội, do đó, các chức năng cùa nhà nước được
thực hiện chủ yếu dưới ba hình thức pháp lý chù yếu là xây
dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp
luật. Ba hình thức này quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau.
là tiền đề, điều kiện của nhau. Các phương pháp hoạt động
của bộ máy nhà nước rất đa dạng, phụ thuộc vào bản chất,
nhiệm vụ, mục tiêu của nhà nước và tính chất cùa từng đối
tượng quản lý nhà nước, nhưng các nhà nước đều sù dụng
hai phương pháp chung, cơ bản là giáo dục, thuyết phục và
cưỡng chế. Nhà nước ta coi giáo dục, thuyết phục là phương
pháp chủ yếu. hàng đạu trong hoạt động cùa mình nhằm
động viên, khích lệ và tổ chức quạn chúng tham gia ngày
càng đông đáo vào quán lý nhà nước, quản lý xã hội. Còn
cưỡng chế chi được áp dụng khi giáo dục, thuyết phúc
không đạt hiệu quả và cũns nhạm mục đích giáo dục. dưa
trên cơ sò giáo dục. chứ không đàn áp, gây nên đau đớn vé
thể xác và tinh thạn cho con người, không hạ thấp danh dự.
nhân phẩm con người.
196
Các chức năng cùa nhà nước luôn luôn phát triển cùng
VƠI nhà nước và xã hội. Sự biến đối về số lượng và nội dung
các chức năng phu thuộc trước hết vào bản chất, nhiêm vụ,
mục tiêu cơ bản cùa nhà nước. cũng như khả năng. điều
kiện của xã hội, hoàn cảnh trong nước và quốc tế. Quá trình
phát sinh, phát triển của các kiêu nhà nước trong lịch sử đã
chứng minh điều đó. ờ nước ta. trong điều kiẹn đổi mới
toàn diện xã hội mà trước hết là đổi mới kinh tế và cơ chế
quán lý kmh tế và do sự biến đổi sâu sắc trên trường quốc
tế, hệ thống các chức năng đối nội, đối ngoại của nha nước
đã biến đổi lớn cả về số lượng lẫn nội dung, làm cho nhà
nước thích ứng được với tình hình mới, phát triển năng
động, sáng tạo. Chang hạn, nếu trước đây, chức năng tổ
chức và quàn lý nền kinh tế được thực hiện theo cơ chế kê
hoạch hóa tập trung quan liêu. bao cấp thì hiện nay. cũng
với chức nâng ấy, nhà nước đang điều hành có hiệu quả nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phạn, vận động theo cơ chế
thị trường, định hướng xã hội chú nghĩa với nhiều hình thức
sỏ hữu và tổ chức sản xuất, kinh doanh nhạm phát huy hết
mọi tiềm năng sẩn cóở trong nước và sử dụng hợp lý nguồn
viện trợ. đạu tư nước ngoài, làm cho xã hội đang thay đổi
hàng ngày. đời sóng vật chất và văn hoa của nhãn dân
không ngừng được cái thiện, an ninh và quốc phòng được
củng cô.
Trong lĩnh vực đối ngoại, nhà nước đang thực hiện
chính sách ngoại giao mới. phù hợp với xu thê chung của
thời đại, theo phương châm Việt Nam muốn làm bạn với tất
197
cà các nước trên thế giới. không phân biệt chế dò chính
trị và xã hội khác nhau. Xuất phát từ thực lê đó đã xuất
hiện mội chức năng mới mang tính chất tổnc hóp. bao
trùm là thiết lập, cùng cò và phát triển các mói quan hệ
và sự hợp tác với lất cả các nước trẽn thế IỊÌỚÌ. không
phán biệt chẽ độ chính trị vù xã hội khác nhau, trẽn cơ sà
cùn? tổn tại hoa bình, tôn trọng độc lập, chú quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, khônạ can thiệp vào cõng
việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên rìmtỊ có lợi.
Nội dung các chức năng đối ngoại khác cũne được bổ
sung thêm nhiều yếu tố mới, vừa bào đàm được tính kế
thừa. vừa phát triển, nâng cao, thể hiện chính sách đối
ngoại rộng mở, yêu hoa bình, đoàn kết, hữu nghị cùa Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các chức năng đôi nội và dổi ngoại của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Các chức năng đôi nội
- Tổ chức và quàn lý nén kinh tế hàng hóa nhiều thành
phẩn, vận dộng theo cơ ché thị trưểng, định hiíởntị xã hội
chù nghĩa.
Tố chức và quán lý kinh tế là chức nàng quan trọng
hàng đạu của bất cứ nhà nước xã hội chủ nghĩa nào nhăm
xây dựng cư sớ vật chất - kỹ thuật cho chú nghĩa xã hội.
khônu ngừng năng cao đời sõng vật chát. tinh thắn của nhàn
dãn. cúng cô an ninh và quốc phòng.
198
Nội dung chú yếu cứa nó gom: củng cố, phát huy quan
hệ sán xuất xã hội chú nghĩa: phái triển lực lượng sản xuất
trên cơ sò áp dung những thành lựu mới nhất cùa khoa học.
kỹ thuật và công nghệ vào sán xuất: hoàn thiện cơ chế quan
lý nền kinh tẽ băng những phương pháp mới như xây dựng
và thực hiện các chương trình, kê hoạch, pháp luật về phát
triển nén kinh tế. sứ dụng hệ thống các đòn bẩy. các kích
thích kinh tế; kiêm tra, giám sát việc thực hiện các chính
sách, pháp luật kinh tế; thực hiện việc phân phối sán phàm
lao động theo nguyên tác lao động; giải quyết các vấn đề xã
hội có ánh hường trực tiếp tới sự phát triển kinh tế và quán
lý kinh tế; mớ rộng kinh tế đối ngoại. Tốc độ, mức độ. quy
mỏ, phạm vi thực hiện chức năng này ỏ mỗi nước phát triển
theo con đường xã hội chủ nghĩa có thể khác nhau do sự
khôn" giông nhau về điểm xuất phát và khả nũng vượt qua
thách thức. tận dụng thời cơ.
Đối với nước ta. Báo cáo chính trị tại Đại hội lạn thứ IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: "Nhà nước ta là
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, quán lý nền kinh tế bằng pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách. sử dụng
cơ chế thị trưừne, áp dụng các hình Ihức kinh tế và phương
pháp quàn lý cùa kinh tế thị trường đế kích thích sán xuất.
giải phóng sức sán xuất. phái huy mặt tích cực. hạn chê và
khác phục mật tiêu cực của cơ chê thị trường, bảo vệ lợi ích
của nhàn dân lao động. cùa toàn thê nhân dân".' Hoạt động
I nána Cõng sán Việt Nam. Vân kiện Dụi hội Dại biếu Toàn qiidc lú
Ihửix s.i'1 " •
8 7 8 8
199
quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay tập trung vào bón
hướng sau: phát triển kinh tế, còng nghiệp hóa, hiện dại
hóa (coi đây là nhiệm vụ trung tâm): phát triển nén kinh
tế nhiều thành phạn (kinh tế nhà nước. kinh tê tập thế.
kinh lê cá thể và tiểu chú. kinh té tư bán tư nhàn. kinh té
tư ban nhà nước. kinh tê có vón đạu tư nước ngoài); tiếp
tục tạo lặp đồng bộ các yếu tố thị trường; giải quyết tót
các vấn để xã hội.
Nhữna phương hướng hoạt động đó được thực hiện
bàng các biện pháp chú yếu như: xây dựng và thực hiện
chiến lược. quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh
tố - xã hội; tạo lập mỏi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng
cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp lác để phát triển:
khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước. bảo đàm cản
đối vĩ mò nén kinh tế. điều tiết thu nhập; kiểm tra. kiểm
soái. thanh tra mọi hoạt độnc kinh doanh theo quy định cùa
pháp luật; chông buôn lậu. làm hànc già. gian lận thương
mại: chỏng tham nhũng, lãng phí. quan liêu. sách nhiễu gảy
phiền hà; bào đảm tính minh bạch. công bằng trong chi
ngân sách nhà nước: phân cấp mạnh đi đôi với tăng cường
trách nhiệm cùa chính quyên địa phương trong việc thu và
chi ngân sách địa phưonc: cài cách hệ thống thuế phù hợp
với tình hình đất nước \a các cam kết quốc tế; từng bước áp
dụng hệ thõng thuế thòng nhất. không phân biệt đạu tư
trong nước và đạu tư nước ngoài; kiện toàn các ngân hàng
thương mại nhà nước thành nhữna doanh nghiệp kinh
doanh tiên tệ tự chù. tự chịu trách nhiệm, có uy tín, đù sức
200
cạnh tranh trên thị trường: nâng cao nâng lực giám sát cùa
Ngân hàng nhà nước và công tác kiếm tra nội bộ cùa các
ngân hàng thương mai.
- Tó chức và quàn tý nền vặn hoa. ậáo dục. khoa học,
cống nghệ và giải quyết những vun đề thuộc các chính sách
xã hội
+ Mục đích của quản lý nhà nước đối với vãn hóa là
nhằm hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị. tư tưởng,
trí tuệ, đạo đức, thể chất, nâng lực sáng tạo, có ý thức cộng
đồng, lòng nhân ái, khoan dung. tòn trọng nghĩa tình, lối
sống có văn hóa. quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng
và xã hội. Nội dung của quản lý nhà nước đối với văn hóa
gồm: bảo tồn và phát triển các di sản vãn hóa dân tộc, các
giá trị văn học nghệ thuật, ngôn ngữ. chữ viết. thuạn phong
mỹ tục cùa dân tộc; tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam tháng cảnh; chống xâm phạm các di tích lịch sử.
cách mạng, các công trình nghệ thuật và danh lam thăng
cảnh; khai thác các kho tàng vãn hóa. cổ truyền; tiếp thu
tinh hoa và làm phong phú thêm nền vãn hóa của nhãn loại;
chống vãn hóa độc hại: bài trừ mè tín, hủ tục. Quán lý nhà
nước về vãn hóa còn bao gom việc quản lý hệ thống bào
tàn° lịch sử. bảo làng cách mạng. thư viên. nhà văn hóa;
đạu tư phát triển văn hóa. vãn học. nghệ thuật, tạo điều kiện
cho nhìn dân nâng cao trình độ thẩm mỹ và thướng thức
nghệ thuật bảo đám tự do. dân chủ cho sáng tạo văn hóa.
-
van hoe nghệ thuật, tạo điểu kiện để phát huy hiệu quá của
201
lao dòng nghệ thuật: phát huy vai trò tham định tác phẩm:
chăm sóc đời sống vặt chất. tinh thẩn của vãn nghệ sĩ. đãi
ngộ thỏa đáng đối với các vãn nghệ sĩ tài nâng: đào tạo. bói
dưỡng thế hệ vãn nghệ sĩ trê; báo vệ bán quyên tác già:
quán lý lốt hệ thõng các phương tiện thỏne tin đại chúng:...
+ Nhà nước ta coi phát triẽn giáo dục là quốc sách
hàng đạu. Nội đun" quàn lý nhà nước về giáo dục. gom:
1) Xây dựng và chi đạo thực hiện chiến lược. quy hoạch.
ké hoạch, chính sách phát triển giáo dục; 2) Ban hành và
lổ chức thực hiện các vãn bán quy phạm pháp luật về giáo
dục; 3) Quy dinh mục tiêu, chương trình, nội dung giáo
dục: tiêu chuẩn nhà giáo: tiêu chuán trường học; việc biên
soạn. xuất bản. in và phát hành sách giáo khoa. giáo trình;
quy chế thi cử và cấp vãn bằng: 4) Tổ chức bộ máy quản
lý giáo dục: 5) Đào tạo. bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và
cán bộ quán lý giáo dục: 6) Huy dộng. quàn lý, sử dụng
các nguồn lực đố phái triển giáo dục; 7) Tổ chức, quàn lý
nghiên cứu khoa học. cóng nghệ trong ngành giáo dục: 8)
Quan hệ quốc tế về giáo dục; 9) Quv định việc tặng các
danh hiệu vinh dự cho naười có cóng đôi với sự nehiệp
giáo dục: 10) Thanh tra. kiêm tra việc chấp hành pháp luật
về giáo dục: giai quyết khiếu nại. tố cáo và xứ lý các vi
phạm pháp luật về aiáo dục.
+ Phát triển khoa hoe. còng nghệ cũng được xác định là
quốc sách hàng đạu. Tai Điểu 49. Luật khoa học và Còng
nghệ ngày 9 - 6 - 2000 quy định nội dune chú yếu của quản
lý nhà nước ve khoa hoe. công nahệ. gồm: 1) Xây dựna và
chi đạo thực hiện chiến lược. chính sách. quy hoạch, kế
hoạch, nhiệm vụ khoa học và cống nghé: 2) Ban hành và tổ
chức thực hiện các vãn bản quy phàm pháp luật về khoa
học, công nghê; 3) Tổ chức bộ máy quản lý khoa học, cóng
nghệ; 4) Tổ chức, hướng dẫn đãng ký hoạt độne của tổ chức
khoa học, công nghệ. Quỹ phát triển khoa học, cõng nghệ;
5) Bào hộ quyền sở hữu trí tuệ; 6) Quy định việc đánh giá,
nghiệm thu, ứng dụng và công bô kết quà nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; chức vụ khoa học; giải thướng
khoa học, công nghệ và các hình thức ghi nhận công lao về
khoa học, công nghệ của tổ chức. cá nhân: 7) Tổ chức. quản
lý côna tác thẩm định khoa học, công nghệ; 8) Tổ chức, chi
đạo công tác thống kê. thông tin khoa học, công nghệ: 9)
Tổ chức, chì đao việc đào tạo. bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn. nghiệp vụ về khoa học. công nghệ; 10) Tổ
chức, quản lý hợp tác quốc tế về khoa học. công nghệ; 11)
Thanh tra. kiếm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học,
công nghệ; giải quyết tranh chấp, khiếu nại. tố cáo trong
hoạt động khoa học. công nghệ; xử lý các vi phàm pháp
luật về khoa học, công nghệ.
+ Nhà nước ta luôn luôn coi việc giải quyết những vấn
đề thuộc các chính sách xã hội là một trong những hoạt
động quan trọng nhất của minh trong lĩnh vực đối nội. Đó
là những vấn đề như: dân số và việc làm; báo vệ môi
trườn"- xóa dôi, giảm nghèo: chế độ ưu đãi người và gia
đình có công với cách mạng: tiền lương của cán bộ. công
chức và thu nhập cùa người lao động: báo hiếm xã hội và an
203
sinh xã hội: chăm sóc và báo vệ sức khỏe nhân dàn: báo VẾ
quyền trẻ em và nhĩrna naười gặp hoàn cảnh khó khăn. đặc
biệt; báo đám cỏnc bàng xã hội trong lao động và hướng
thụ; phòng, chốne tệ nạn xã hội và nhữne vấn đề khác.
- Giữ vữntỉ an ninh chinh trị, trật tự, ơn toàn xã hội
Nhà nước quản lý lĩnh vực an ninh chính trị. trật tự an
toàn xã hội nhàm giữ vững sự ổn định chính trị và bảo vệ
chế độ chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa đê nhân dân bình
an xây dựna cuộc sông mới; kịp thời dập tan mọi âm mưu
và hành động phá hoại an ninh chính trị, trật tự. an toàn xã
hội của kẻ thù. Nội dung chức nâng này gồm: xây dựng. tổ
chức thực hiên chiến lược. chính sách và những văn bàn quy
phạm pháp luật về báo vệ an ninh chính trị. trật tự, an toàn xã
hội, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản
đó: xứ lý kịp thời, nghiêm minh những vi phạm pháp luật vé
an ninh chính trị. trật tự, an toàn xã hội; xây dựng thê ưặn an
ninh nhãn dãn vững chác mà nòng cốt là các lực lượng vũ
trang nhãn dãn: giáo dục ý thức cành giác cách mạng cho
toàn dãn và các lực lượng vũ trang nhân dân; kết hợp xảy
dựng. phát triển kinh tế với báo vệ an ninh chính trị. trật tự,
an toàn xã hội và bão vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội với xây dựng. phát triển kinh tế: tăng cường cơ sờ vải
chất - kỹ thuật cho các lực lượng vũ trang; nâng cao hiệu quả
hoạt động cùa các cơ quan chuyên trách bảo vệ pháp luât
trong lĩnh \ạrc an ninh chính trị. trật tự. an toàn xã hội; hoàn
thiện chính sách. pháp luật về bào vệ an ninh chính trị. trát
tự, an toàn xã hội: hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ an ninh
chính trị. trật tự. an loàn xã hội.
204
- Bảo dởm các quyến và lợi ích hợp pháp của công dân
Các quyền và lợi ích hóp pháp của công dân là một
trong những thành quả vĩ đại nhất của cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dãn và cách mạne xã hội chủ nghĩa do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nghĩa vụ cùa nhà nước
trong việc tôn trọng và bào đảm các quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân đã trở thành nguyên tắc hiến định (Điều 50 và
Điều 51 Hiến pháp năm 1992). thế hiện tính chất nhàn đạo.
nhân vãn và dân chủ của Nhà nước ta với phương châm:
làm tất cả vì con người, cho con người.
Chức năng quan trọng này được triển khai thông qua
những biện pháp cơ bàn sau: xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, chính sách, pháp luật về con người, quyền con
người và quyền công dân; kiếm tra, giám sát việc thực hiện
chiến lược, chính sách, pháp luật ấy; xử lý kịp thời và
nghiêm minh mọi hành vi xám hại quyền con người, quyền
cong dân; không ngừng mở rộng các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân phù hợp với trình độ phát triển kinh tế.
chính trị. xã hội, văn hóa, dân chủ; thường xuyên hoàn
thiện cơ chế, chính sách. pháp luật bảo đảm các quyền và
lợi ích hợp pháp của công dàn: hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực quyền con người.
b Các chức năng đói ngoại
- Bào vệ Tổ quá-Việt Nam xã hội chù nghĩa
+ B ÌU vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chú nghĩa, như Báo
cáo chính trị tại Đại hội lạn thứ IX cùa Đáng Cộng sản Việt
Nam xác định. "là báo vệ vững chắc độc lập. chủ quyên.
thống nhát. toàn vẹn lãnh thổ. báo vệ an ninh quốc gia. trát
lự an toàn xã hội và nền vãn hóa: bảo vệ Đáng. Nhà nước.
nhân dân và chê độ xã hội chú nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đói
mới và loi ích quốc gia, dãn tộc" . Trên cơ sớ đường lói,
1
chính sách quốc phòng toàn dân, toàn diện cùa Đáng. Nhà
nước ta xây dưng và tổ chức thực hiện chiến lược và hệ
thông pháp luật về quốc phòng, thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật về quốc phòng, nhàm
cúnc cô và tãne cường nền quốc phòng toàn dãn mà nòng
cốt là các lực lượng vũ trang nhãn dãn, phát huy sức mạnh
tổng hợp của cá đất nước để bào vệ Tổ quốc; kết hợp chặt
chẽ kinh lẻ với quốc phòng và an ninh, quốc phòng và an
ninh với kinh tế trong các chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp hoạt động quốc
phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại; xây dựng quân
đội nhàn dãn và còng an nhân dân cách mạng, chính quy.
tinh nhuệ. hiện đại; xây dựng lực lượng dự bị động viên.
dân quân tự vệ; hoàn thiện hệ thống pháp luật về bào vệ Tổ
quốc; phát triền nền cõng nghiệp quốc phòng, trang bị kỹ
thuật hiện đại cho quân đội. công an; cải thiện đời sống vặt
chất và tinh thán của các lực lượng vũ trang và của cán bộ.
cõng nhãn, nhân viên quốc phòng; thực hiện tốt chính sách
hậu phương đối với quàn đội nhân dân và công an nhản
Đáng Cộng sán Việt Nam. lon kiện Đai hội Dại biếu Toán quốc l
thú IX Sđd. tr. 117.
206
dân; giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân: thực
hiện tốt chế độ nghĩa vụ quân sự.
+ Thiết lập. cúng cố. phát triển các mối quan hệ và sự
hợp tác với tất cả các nước trên thế giới. không phân biệt
chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sớ cùng tồn tại
hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ cùa nhau.
bình đảng và các bên cùng có lợi.
Mục đích thực hiện chức năng này nhằm tiếp tục giữ
vững môi trường hòa bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi
để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa.
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bào
đảm độc lập và chủ quyền quốc gia. Đây là chức năng
mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều mặt hoạt động đối
ngoại khác nhau về kinh tế, chính trị, vãn hóa, giáo dục,
khoa học, công nghệ, xã hội....
Nội dung cụ thể gồm: xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, hệ thống pháp luật về đối ngoại và kiếm tra,
giám sát việc thực hiện. xử lý các vi phạm: mở rộng quan
hệ nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và
vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị. kinh tế quốc tế lớn.
các tổ chức quốc tế và khu vực; chù động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thạn phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. bào đảm độc lập tự chú
và đinh hướng xã hội chù nghĩa, báo vệ lợi ích dàn tộc. an
ninh quốc gia. giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. bảo vệ môi
trường' coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị. hợp tác
207
với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng, nâng
cao hiệu quả và chất lượng hợp tác với các nước ASEAN,
cùng xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình,
không có vũ khí hạt nhàn. ổn định, hợp tác cùng phát triển;
tiếp tục mớ rộng quan hệ với các nước độc lập dân tộc, các
nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Trung Đông và
Mỹ Latinh, các nước trong Phong trào Không liên kết,
úng hộ lẫn nhau cùng phát triển, phối hợp báo vệ lợi ích
chính đáng cùa nhau: quan hệ đa dạng với các nước phát
triển và các tổ chức quốc tế; đẩy mạnh hoạt động ờ diễn
đàn da phương; mỡ rộng hơn nữa công tác đối ngoại nhân
dân: tổ chức nghiên cứu dự báo tình hình khu vực và thế
giới; tăng cường công tác thông tin đối ngoại và vãn hóa
đối ngoại; đẩy mạnh công tác giáo dục. đào tạo, bổi
dưỡng cán bộ đối ngoại: không ngừng hoàn thiện chính
sách. pháp luật về đối ngoại.
- Tham í>ia vào cuộc đấu tranh cliKMỊ của nhàn dán thế
giói vì hoa bình, độc lập dán tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Nhà nước tích cực tham gia giải quyết các vấn đề toàn
cạu nhàm bào vệ hòa bình. chống nguy cơ chiến tranh và
chạy đua vũ trang; ùng hộ và cùng nhân dân thế giới đấu
tranh nhằm loại trừ hoàn toàn vũ khí hạt nhân. vũ khí sinh
học và mọi phương tiện chiến tranh hiện đại khác giết người
hàng loạt; tôn trọng độc lập. chù quyền, toàn vẹn lãnh thổ
và quyển lự lựa chọn con đường phát triển cùa mỗi dãn tộc
trẽn thẻ giới: úng hộ các phong trào giải phóng dân lộc. các
dân tộc và các nước đang đáu tranh giành độc lập dãn tộc.
208
quyền lự quyết dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh
thổ; góp phạn xây dựng trật tự chính trị, kinh tế quốc tế dân
chủ, công bàng.
1. Hình thức chính thể của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Xuất phát từ bản chất nhà nước của dân, do dân, vì dân,
do giai cấp công nhân lãnh đạo và thực những nhiệm vụ và
mục tiêu của giai cấp công nhân. cho nén, cũng như các nhà
nước xã hội chủ nghĩa khác, Nhà nước ta được tổ chức theo
hình thức chính thể Cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa, với
những đặc điếm cơ bản là:
- Tất cà các cơ quan quyền lực nhà nước (cơ quan đại
diện cho quyền lực nhân dân) đều do nhân dân trực tiếp bạu
ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân (Điều 6 Hiên pháp
năm 1992).
- Việc báu cử đại biểu Quôc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân được tiến hành theo các nguyên tắc: phổ thòng.
binh đáng. trực tiếp và bò phiếu kín: đại biểu Quốc hội bị cừ
tri hoác Quốc hội bãi nhiệm và đại biểu Hội đồng nhân dân
b ử tri hoặc Hội đồng nhân dãn bãi nhiêm khi họ khống
' ri-riie đìu" vói sư tín nhiêm cùa nhãn dân nữa (Điều 7
con A
n ă m 1 9 9 2 )
Hiến pháp
209
- Các cơ quan nhà nước. cán bộ. viên chức nhà nước
luôn luôn tòn trọng nhãn dãn. tận tụy phục vụ nhân dân, liên
hệ chặt chẽ với nhãn dán. láng nghe ý kiến và chịu sự giám
sát cùa nhân dân; mọi hiện tượng tham nhũng, lãng phí. quan
liêu. hách dịch. cứa quyền trong bộ máy nhà nước đêu bị lèn
án và trừns trị nghiêm khác.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt dộng theo
những neuyên tắc xuất phát lừ bản chất của chế độ dàn chù
xã hội chù nghĩa (nhàn dàn tổ chức nên bộ máy nhà nước và
tham gia quán lý nhà nước: quyên lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công và phôi hợp giữa các cơ quan nhà nước
trons việc thực hiện các quyền lặp pháp, hành pháp, tư pháp:
bào đàm sự lãnh đạo của Đàng đối với nhà nước; tập trang
dán chủ: pháp chế xã hội chú nghĩa; bào đám sự bình đẳng
giữa các dán tộc trong quan hệ với nhà nước).
- Giữa nhà nước với cõng dàn có mỏi quan hệ bình dàng
về quyền và nghía vụ của hai bẽn; nhà nước (mà biểu hiện cụ
the là cơ quan nhà nước và cán bộ. nhãn viên nhà nước) và
công dàn đêu phái trách nhiệm pháp lý như nhau khi vi phạm
quyền và lợi ích hóp pháp cùa nhau; công dân thật sự dược
hướng các quyền, tự do dân chủ và những lợi ích hợp pháp
và các quyền, tự do dán chủ và những lợi ích hợp pháp ấy
không ngừng đươc mở rộng phù hợp với trình độ phát triển
cùa xã hói và các biến đối tích cực của tình hình quốc tế.
2. Hình thức càu trúc cùa Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghía Việt Nam
Về hình thức câu trúc nhà nước. Nhà nước ta là nhà
nước đơn nhất với nhữna đặc điếm cơ bán sau đây:
210
3. Chè độ chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hói chù
nghĩa Việt Nam
Xuất phát từ bản chất của nhà nước của dán. do dãn. vì
dân. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thường
xuyên sử dụng các phương pháp dàn chù xã hội chú nghĩa đe
212
thực hiện quyên lực cùa nhân dân. Hiến pháp năm 1992 quy
đinh: "Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền
làm chủ về mọi mặt của nhân dân" (Điều 3); "Nhà nước tao
điều kiện đế Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt
động có hiệu quá" (Điều 9).
Trong điều kiện đổi mới đất nước, xây dựng nhà nước
pháp quyền dân chủ và hội nhập quốc tế hiện nay, Nhà nước
ta đang áp dụng nhiều biện pháp quan trọng nhằm thu hút
đông đảo nhàn dán tham gia ngày càng tích cực và có hiệu
quả vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội, như: tuyên truyền.
giáo dục, thuyết phục. vận động quạn chúng tham gia trực
tiếp vào quản lý nhà nước và xã hội; tổ chức nhân dân trực
tiếp xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật cũng
như đóng góp ý kiến vào việc cải cách, hoàn thiện bộ máy
nhà nước; vận động, tổ chức nhân dân trực tiếp kiểm tra.
giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và tham gia vào
cuộc đấu tranh chống tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác trong
bộ máy nhà nước; xử lý kiên quyết những hành vi xám phạm
các quyền, tự do dãn chủ và những lợi ích hợp pháp khác của
công dân và cả các hiện tượng lợi dụng các quyền, tự do dân
chủ đã được pháp luật thừa nhận đế làm trái chủ trương,
chính sách của Đảng. pháp luật của Nhà nước; không ngừng
mở rông các quyền, tự do dân chù và những lợi ích hợp pháp
của công dân; thường xuyên hoàn thiện chế độ dân chủ trực
tiếp và dân chủ đại diện.
213
Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên lắc
chung, thống nhất nhằm thực hiện những nhiệm vụ chiến
lược và các chức nâng của nhà nước vì mục tiêu: dân giàu.
nước mạnh. xã hội công bàng. dãn chủ, vãn minh.
Qua định nghĩa trên về bộ máy nhà nước, chúng la thấy
bộ máy nhà nước như là một cơ thể sống, được tạo nên bới
hệ thòng các tế bào - đó là các cơ quan nhà nước. Cơ quan
nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máv nhà nước. gồm
mót nhóm công chức nhà nước. được thành lập và có dược
thấm quyền theo quy định cùa pháp luật. Đặc điểm nổi bặt
cùa cơ quan nhà nước làm cho nó khác với tổ chức khác
214
khống phái là cơ quan nhà nước là tính quyền lực nhà nước
cùa nó. Tính quyền lực nhà nước đó được thế hiện ở chỗ:
chí có cơ quan nhà nước mới có quyên nhân danh nhà nước
đế thực thi quyền lực nhà nước; trong phạm vi thẩm quyền
của mình.
Cơ quan nhà nước có quyền ban hành văn bàn quy phạm
pháp luật hoặc vãn bản áp dụng quy phạm pháp luật có giá
trị bắt buộc phải thi hành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan; trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan
nhà nước có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện những
vãn bản mà mình đã ban hành; có quyền yêu cạu cơ quan. tổ
chức, cá nhân có liên quan khác phục những hậu quà do
những việc làm sai trái của họ gây nên; có quyển áp dụng
biện pháp cưỡng chế đối với cơ quan. tổ chức, cá nhân đã
không tự giác chấp hành vãn bản mà cơ quan nhà nước đã
ban hành và gây thiệt hại cho nhà nước, tập thế và cá nhân.
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có một số đặc điểm cơ bản sau: trong tổ chức và hoạt động
luôn luôn bảo đảm tính thống nhất quyền lực và sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc Ihực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp. tư pháp; mang tính chất
nhân dân, tính chất dân tộc. tính chất giai cấp công nhân;
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tấc chung,
thống nhát xuất phát từ bàn chất của chế độ dân chú xã hội
chú nghĩa; đội ngũ cán bộ công chức nhà nước xuất phát từ
nhân dân. chịu sự giám sát của nhãn dân và luôn luôn phục
vu lợi ích "hân dàn; có nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu
c l i a
215
lâu dài là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; luôn luôn
được cải cách, hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cạu cùa cóng
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được tổ chức thành bốn phân hệ các cơ quan nhà nước và
một chức danh nguyên thủ quốc gia (người đứng đạu nhà
nước) là Chủ tịch nưốc. Hiến pháp năm 1992 và các đạo luật
về tổ chức bộ máy nhà nước (Luật Tổ chức Quốc hội ngày
25 - 12 - 2001, Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 -12-2001,
Luật Tổ chức Toa án nhân dân ngày 2 - 4 - 2002, Luật Tổ
chức Viện Kiểm sát nhân dân ngày 2 - 4 - 2002, Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 - 11 -
2003; từ đây, xin được viết ngắn là Luật Tổ chức Quốc hội,
Luật tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toa án nhân dân, Luật
Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dán và ủy ban nhân dân) quy định cụ thể việc tổ chức.
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và các lĩnh vực hoạt động
của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương.
- Phân hệ các cơ quan quyền lực nhà nước (hay còn gọi
là các cơ quan đại diện cho quyền lực của nhân dân hoặc các
cơ quan dân cứ trực tiếp), gồm Quốc hội và Hội đồng nhãn
dân các cấp, do nhân dân trực tiếp bạu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân.
Theo Điều 83 Hiến pháp năm 1992 và Điều Ì Luật Tổ
chức Quốc hội ngày 25 - 11 - 2001, Quốc hội là cơ quan đại
diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyển lực nhà nước cao
216
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là cơ
quan duy nhất có quyên lập hiến và láp pháp; có quyển quyết
định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại của đất
nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công
dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của nhà nước.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ớ
địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chù của nhân dân, do nhân dân địa phương bạu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dán địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trẽn (Điều 119 Hiến pháp năm 1992). Theo Điều
Ì Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uy ban nhân dân,
Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng
của địa phương; phát triển kinh tế. văn hóa, xã hội ớ địa
phương; cúng cố an ninh, quốc phòng; không ngừng cái
thiện đời sông vật chất và tinh thạn của nhân dân địa
phương; làm tròn nghĩa vụ của địa phương đôi với cả nước;
giám sát hoạt động của Thường trực Hội đổng nhãn dàn, ủy
ban nhân dân, Toa án nhân dãn, Viện Kiếm sát nhân dân
cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tố chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhãn dãn và của công dân ớ địa phương.
- Các cơ quan hành chính nhà nước: đứng đạu là Chính
phủ các cơ quan hành chính nhà nước khác ớ trung ương:
217
trương, biện pháp phát triển kinh tế. vãn hóa, xã hội. cùng cổ
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên
địa bàn: thực hiện chức năng quàn lý nhà nước ớ địa phương.
góp phạn bảo đám sự chi đạo, quàn lý thống nhát trong bộ
máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sớ.
- Phân hệ các cơ quan xét xử. gồm Toa án nhân dãn. Toa
án quân sự và các Toa án khác được thành lập theo luật định,
là những cơ quan xét xử của nước Công hòa xã hội chú nghĩa
Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 1992 (Điều 126) và Luật Tổ
chức Toa án nhãn dân (Điều Ì), trong phạm vi chức nâng của
mình, toa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chê xã hội chủ nghĩa;
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyên làm chú cùa nhân
dân; bảo vệ tài sản của nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính
mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân:
góp phạn giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp
hành nghiêm chinh pháp luật, tôn trọng những quy tác cùa
cuộc sông xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chông tội
phạm. các vi phạm pháp luật khác.
- Phân hệ các cơ quan kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
các Viện Kiếm sát nhân dãn và các Viện Kiếm sát quân sự.
Theo Hiến pháp năm 1992 (các Điểu 126, 137) và Luật Tố
chức Viện Kiếm sát nhân dân (các Điều 1. ĩ , ĩ), trong phàm
vi chức năng cùa mình. các Viện Kiếm sát có nhiệm vụ báo
vẽ pháp chế xã hội chú nghĩa: bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghía và quyền làm chù cùa nhân dãn: bảo vệ tài sán của nhà
nước của tạp thể; báo vệ tính mạng, tài sản, tự do. danh dự
va nhân phẩm của cõng dân. Ngoài chức năng kiếm sát việc
219
tuân theo pháp luật trong các hoạt động tư pháp, các Viện
Kiểm sát còn thực hành quyền công tố trưóc toa án.
- Theo quy định tại các Điều loi và 102 của Hiến pháp
năm 1992, Chù tịch nước là người đứns đạu nhà nước, thay
mặt nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam về đối nội và
đối ngoại, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo còng
tác trước Quốc hội; Chủ tịch nước do Quốc hội bạu ưong số
đại biểu Quốc hội với nhiệm kỳ 5 năm (theo nhiệm kỳ cùa
Quốc hội). Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước được
quy định tại Điều 103 Hiến pháp nám 1992, qua dó có thể
thấy được rằng Chú tịch nước có quyền lực trong cả ba lĩnh
vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
đề trọng đại của quốc gia (biếu quyết toàn dân): kiến nghị
với cơ quan nhà nước; làm việc trong cơ quan nhà nước;
kiếm tra. giám sát sự hoạt độne cùa bộ máy nhà nước: quán
lý một sỏ công việc mà chính quyền giao cho, v.v... Ngoài
ra. nhân dãn còn tham gia quàn lý nhà nước thông qua những
tổ chức mà mình là thành viên (các lổ chức chính trị - xã hội.
các hội quán chúng....)-
- Quyển lực nhà nước là thõng nhất. có sự phân công và
phối hợp 2 i ưa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp. tư pháp (Điều 2 Hiến pháp
năm 1992). Bán chất cùa quyên lực nhà nước là luôn luôn
thốnc nhất. Tuy nhiên, đê thực hiện quyền lực nhà nước
thống nhát ày. mỗi giai cấp thòng trị nhà nước đều có cách
thức tổ chức bộ máy nhà nước riêng, sao cho nó phù hợp
với ý chí và bào vệ được lợi ích cùa mình.
ơ nước ta. "tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhãn dân
mà nén táng là liên minh giữa giai cấp cõng nhãn với giai
cấp nông dãn và đội ngũ trí thức" (Điểu 2 Hiến pháp nám
1992). bời thế cho nên bộ máy nhà nước cạn được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc cơ bản. có tính chất bao trùm là
"phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp. hành pháp. tư pháp".
nhằm "báo đàm và khòne naừns phát huy quyền làm chủ vé
mọi mặt cua nhãn dân. thực hiện mục tiêu dãn giàu, nước
manh. xã hội còng bàng. dân chú. vãn minh, mọi người có
cuộc sõng ám no. tự do. hanh phúc. có điều kiện phát men
toàn diện; nghiêm trị moi hành động xâm phạm lợi ích cùa
Tổ quốc và cua nhàn dàn" (Điêu 3 Hiến pháp năm 1992).
in
xuyên giáo dục chính trị, tư tuông cho đảng viên và quán chúng
ngoài Đảng làm việc trong bộ máy nhà nước: Đảng kiểm tra.
giám sát sự hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đảng lãnh đạo nhà nước bàng phương pháp tuyên
truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục và bằng sự tự nêu
gương của đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước. Đảng
lãnh đạo nhà nước nhưng không làm thay nhà nước. Mọi tổ
chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật.
Nguyên lấc tập trung dân chủ đòi hỏi phái thực hiên chế độ
thông tin. báo cáo và chế độ trách nhiệm rõ ràng giữa cấp
trên với cấp dưới; kiên quyết đấu tranh với tệ tập trung quan
liêu và thói tự do vỏ chính phù.
khắc phục. như: còn cổng kềnh. nhiêu tạng nấc trung gian:
sự phán cõng phân nhiệm giữa các cơ quan chưa thật rõ ràng.
cụ thể; năng lực cùa cán bộ, công chức còn hạn chế:... Do dó
cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước là việc làm cáp bách.
có ý nghĩa quyết định tới sự thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chú nghĩa. Ngoài ra. cài cách
bộ máy nhà nước còn xuất phát từ nhu cạu mang tính khách
quan của công cuộc đổi mới ớ trong nước và những biên đổi
to lớn trên trường quốc tế.
Do tồn tại lâu dài trong cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp cho nên có những khiếm khuyết của bộ máy nhà nước đã
trò thành thói quen, sức ỳ ghé gớm. Vì vậy, việc cải cách.
hoàn thiện bộ máy nhà nước phải là một quá trình, không thể
làm vội vàng khi chưa có đù khả năng và điều kiện. Đê bảo
đảm cho việc cải cách, hoàn thiện đó thắng lợi, cạn quán triệt
một sô quan điểm có tính nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Phái đặt cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong
tổng thế cõng cuộc đổi mới Hệ thống chính trị Việt Nam.
- Phải báo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dán.
do nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo cùa Đàng. Bới
nhàn dân là chù thế duy nhất cùa quyên lực nhà nước cho
nên quyền lực nhà nước là thống nhát. nhưng giữa các cơ
quan nhà nước phái có sự phân công và phối hợp chặt chẽ để
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp. tư pháp và tránh
được sự chồng chéo. lẫn lộn chức năng. nhiệm vụ giữa các
cơ quan nhà nước.
226
- Cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước phái theo đường
lối, chủ trương cùa Đảng Cộng sản Việt Nam. Đường lôi.
chú trương cùa Đáng là cơ sở khoa hoe đế tiến hành cải cách.
hoàn thiện bộ máy nhà nước. Nếu xa rời hoặc không theo
đường lối. chú trương dó thì việc cải cách bộ máy nhà nước
sẽ làm sai lệch bản chất cùa Nhà nước ta. vốn là nhà nước
mang tính chất giai cấp cõng nhân sâu sắc, thống nhất với
tính nhân dân, tính dân tộc, do Đảng Cộng sàn Việt Nam
lãnh dạo.
- Cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước phái được tiến
hành theo từng giai đoạn của một lộ trình nhất đinh, phù
hợp với trình độ. khả nàng và điều kiện của kinh tê. văn
hóa, xã hội cùa đất nước. Việc cải cách bộ máy Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phái được tiến hành
qua các giai đoạn, theo cấp độ từ thấp tới cao, từ chưa hoàn
thiên tới hoàn thiện, tránh cách làm rập khuôn, máy móc.
chủ quan, nóng vội.
được hiệu lực cùa mình trong việc bảo vệ pháp luật. láng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Xác định rõ, cụ thể nhiệm
vại, chức năng. trách nhiệm của các cấp chính quyền địa
phương, sắp xếp lại tổ chức cứa mỗi cấp để vừa bảo đảm
được sự chi đạo tập trung thống nhất của cấp trẽn, vừa phát
huy quyền chủ động, sáng tạo của cấp dưới; đào tạo lại. đào
tạo mới đội ngũ công chức nhà nước, có năng lực và phẩm
chất đạo đức đápứng yêu cạu công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội và báo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
228
229
chức năng của thiết chế đảng chính trị, nhà nước. các lò
chức chính trị - xã hội'. Hệ thống chính trị thế hiện mối
quan hệ giữa các thiết chế chính trị; các hoạt động chính
trị. quyết đinh và hành vi chính trị: ý thức chính trị và vãn
hoa chính trị.
- Cách tiếp cận thứ hai vé hệ thống chính tri:
Hệ thống chính trị vừa bao gồm các bộ phạn về mật lổ
chức. chức năng vừa bao gồm những yếu tố thế hiện ban
chất cùa hệ thốne chính trị và những điêu kiện báo đâm cho
các bỏ phận của hẹ thống chính trị vân hành được.
- Cách tiếp cận thứ ba:
Hệ thống chính trị được hiếu như một hệ thống cơ chẽ
thực hiện quyển lực chính trị và quyền lực nhà nước. Hệ
thống chính trị được hiếu về mặt nôi dung của nền dân chù.
the hiên quyên lực chính trị cùa nhàn dân dưới nhiều hình
thức. bao gồm các chế định dán chú như: dân chủ trực nép.
dân chú đại diện.
Mỗi một cách tiếp cận nêu trẽn đều có những hại nhãn
hợp lý và cũng cho thấy tính phức tạp. lạm quan trong cùa
hộ thong chính trị xã hỏi. Xét một cách phổ quát nhát. có
the nêu dinh nghĩa vẽ hệ thống chính trị như sau.
He thong chinh trị là mội chinh thè thống nhá! han
"om cúc bộ phán l ấn thành lù các thiết chê chinh trị có
Đào Tri l e (Chu biênI. Sliữiií! ui/! đề h hum t ư bàn ÍT nhừ mím
pháp hụt. NXB Chĩnh tri Quốc gia. Hà Nội. 1W5. [r 20 .
230
vị trí, vai trò khác nhau nhím ạ có mối quan hệ mật thiết
với nhau trong quá trình tham ýa thực hiện quyên lực
chính trị.
2. Những đạc điểm cơ bản của hệ thông chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị Việt Nam ra đời sau Cách mạng
tháng Tám cùng với sự hình thành nhà nước dân chú nhân
dân đạu tiên ở Đông Nam Á. Hệ thống chính trị Việt
Nam bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức xã hội như Tổng
liên đoàn Lao động Việt Nam. Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội nông
dàn Việt Nam...
Xuất phát từ đặc thù cùa đất nước, hệ thống chính trị
Việt Nam có những đặc điểm cơ bàn sau đây.
- Tính nhất nguyên chính trị và chỉ do một Đàng Cộng
sản lãnh đạo. nền táng tư tướng chung của cà hệ thông
chính trị là chủ nghĩa Mác-Lènin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
chủ nghĩa xã hội là mục tiêu chung . 2
- Tính nhân dân sâu sắc. Điều này được thế hiện trong
tổ chức và hoạt động cùa tất cà các thiết chế chính trị cùa
hệ thong chính trị Việt Nam. Mọi thiết chế đều gắn với một
tạng lớp nhân dân nhất định. hoạt động vì mục đích phúc vụ
nhan dan. là nguồn sức mạnh của nhãn dàn.
- Tham kháo thêm. Học viện Chính trĩ Quốc gia Hồ Chí Minh. Giáo
,;ỉn lý luân chinh ni. NXB Lý luân chính trị. Hà Nội. 2004.
trình II'111'S
u. 204 - 207.
231
pháp năm 1992 (Điều 4) đã xác định Đảng là lực lương lãnh
đạo nhà nước và xã hội. Vai trò lãnh đạo cùa Đàng Cộng
sản Việt Nam đã được kháng định, kiếm nghiêm trong thực
tế đấu tranh giải phóng dân tộc. trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước.
Trong điều kiện Việt Nam, chỉ có Đảng Cộng sản. đại
biểu trung thành cho lợi ích nhân dân, được trang bị bàng lý
luận khoa học; biết kết hợp lý luận. thực tiễn của cách
mạng Việt Nam và tinh hoa thời đại, là lực lượng duy nhất
có khả năng lãnh đạo nhân dân ta xây dựng nhà nước pháp
quyển của dân, do dân và vì dân, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vãn minh. Là một đảng
cạm quyền, lãnh đạo toàn xã hội trong điều kiện kinh tế thị
trường, hội nhập khu vực và quốc tế, Đảng phải nám chắc
vai trò lãnh đạo nhà nước. củng cố, phát huy sức mạnh nhà
nước, chịu trách nhiệm trước nhân dân. Đảng là đội tiên
phong chính trị của cả dân tộc Việt Nam'.
Đảng thực hiện sự lãnh đạo đối với nhà nước bàng
những hình thức và phương pháp cơ bản sau.
- Đảng hoạch định đường lối, chính sách phát triển
kinh tế vãn hoa - xã hội của đất nước, trên cơ sớ đó nhà
nước có nhiệm vụ thể chế hoa thành các quy định pháp luật.
Đang chi có thế lãnh đạo được tiên trình phát triển cùa xã
hoi khi có nhà nước. thõng qua hoạt động của nhà nước và
Ì vịoiiyèn Phú Trọng. Sụ lữnh dạo l ù hoại dỏng cùa Dáng nong d
• . -hè thi trưởng. NXB Chinh trị Quốc gia. Hà Nội. 1995. tr. ỉ Ì.
233
bàng hệ thông pháp luật. Bàng pháp luật. mọi đường lối.
chính sách cùa Đàng mới đi vào cuộc sống. Pháp luật là
hình thức thể hiện đường lối lãnh đạo của Đảng mội cách
trực tiếp, tập trung và cụ thế nhất.
- Đáne đào tạo, bồi dưỡng nhữne người có phẩm chất.
năna lực đế siới thiệu vào đàm nhận các chức vụ trong bộ
máy nhà nước thông qua con đường bạu cứ dân chù theo
quy định pháp luật.
- Đáng tổ chức kiểm tra việc thực hiện các đườna lối,
chính sách cùa Đáng trong hoạt động cùa các cơ quan nhà
nước. Công lác kiếm tra cùa Đáng đối với hoạt động nhà
nước phái thực hiện trẽn cơ sớ phân định vị trí. vai trò. chúc
năng giữa Đáng và nhà nước. Đáng lãnh đạo nhà nước
nhưng khống bao biện, làm thay nhà nước mà phái tòn
trọng, phát huy vai trò nhà nước. Hiến pháp năm 1992 đã
khẳng định nguyên tắc Đảng và các tổ chức Đáng hoạt
động trons khuôn khổ pháp luật.
Sự lãnh đạo của Đàng đối với nhà nước được thực hiện
bàng những phương pháp nhất định. Xuất phát từ vị trí. vai
trò và chức nàng trong hệ thòng chính trị. Đáng vận duna
phương pháp giáo dục. thuyết phục. Mọi biếu hiện trong
thực tiễn về áp dụng phưỡn" pháp mệnh lệnh hành chính áp
đật đôi với nhà nước đều trái với nguyên tắc Đáng lãnh đạo.
Các tò chức dáng thường xuyên làm công tác giáo dục
chính trị, tư lường, đạo đức cách mạnh. phổ biến đườns lỏi.
chính sách của Đàng. động viên các cán bộ nhà nước. các
tạng lớp nhân dân thực hiện. Đáng lãnh đạo sát sao. cụ thẻ
234
thành viên vào việc thực hiện chủ trương cùa Đáng. pháp
luật nhà nước và các hoạt động xã hội của tô chức mình.
- Các tổ chức xã hội là đại diện và bảo vệ lợi ích của
các thành viên của tổ chức trong các hoạt động xã hội;
- Tham gia vào hoạt động quàn lý nhà nước. giám sát
hoạt động nhà nước. xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật.
Trách nhiệm của nhà nước đối với các tổ chức xã hội là
tạo lặp những cơ sở pháp lý và các điều kiện tài chính, vật
chất. kỹ thuật, hỗ trợ cho hoạt động cùa các tổ chức xã hội.
Trách nhiệm của các tổ chức xã hội là giáo dục các thành viên
cùa mình tôn trọng, chấp hành nghiêm chính chấp hành pháp
luật. Các tổ chức xã hội có quyền tham gia vào hoạt động cùa
các cơ quan nhà nước thông qua các hình thức kiểm tra, giám
sát. đóng góp ý kiến, tổ chức thành lập...
Thực tiễn cho thây, nơi nào các cơ quan nhà nước quan
tâm, khuyên khích bằng những hình thức thích hợp tới hoạt
động cùa các tổ chức xã hội thì nơi đó uy tín, hiệu lực và
hiệu quả của cơ quan nhà nước được nàng cao. Sự tham gia
đóng góp ý kiến, sự giám sát của các tổ chức xã hội góp
phạn làm trong sạch và nâng cao uy tín, hiệu quà hoạt động
cùa bộ máy nhà nước. Đế làm được tốt điều này. cạn tảng
cường vai trò lãnh đạo cùa các tổ chức đảng trong hệ thống
chính trị cơ sở.
- Mát trận Tổ quốc Việt Nam
Điều 9 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) đã xác định:
"Mật trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị.
236
liên hiệp tư nguyện của các tố chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội. lổ chức xã hội và các cá nhãn tiêu biêu
trong các giai cấp. các tạng lớp xã hội, các dân tộc. các tốn
giáo và người Việt Nam định cư ó nước ngoài".
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân. có vai trò trong việc phát huy truyền thông
đoàn kết toàn dân, thu hút nhàn dân tham gia xây dựng và
bảo vệ đất nước, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng cùa
nhãn dân. Vai trò của Mặt trận Tố quốc Việt Nam là một
thực tế lịch sù và ngày nay trong công cuộc đổi mới lại lạn
nữa được khảng định.
Để cụ thế hoa quy định cùa Hiến pháp nám 1992, kế
thừa và phát huy vai trò của Mật trận Tổ quốc Việt Nam
trong công cuộc đổi mới đất nước. Quốc hội nước Cộng hoa
xã hội chù nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tại kỳ họp thứ 5 khoa X ngày 12 tháng 6
năm 1999.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Điều 10 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) đã xác định vị
trí vai trò của công đoàn: "Công đoàn là tổ chức chính trị -
xã hôi của giai cấp cỏne nhãn và những người lao động
cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế. tổ chức xã hội
chăm lo và báo vệ quyền lợi cứa cán bộ. viên chức và những
người lao động khác. tham gia quản lý nhà nước và xã
hoi " Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giữ vai trò
quan trọn" trong hệ thống chính trị nước ta xuất phát từ đặc
237
Cấp đã có vai trò quan trọng trong công tác xây dưng kinh
tế. xoa đói. giảm nghèo, nâng cao trình độ học vấn. vãn
hoa. chấp hành pháp luật, giáo dục thanh, thiếu niên.
- Hội Nông dán Việt Nam là tổ chức đại diện cho giai
cấp nông dân nước ta. Trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của Hội Nôn" dân ngày
càng gia tăng, góp phạn to lớn vào các chương trình phát
triển nông thôn, thực hiện dân chù cơ sở, xây dựnc đời sống
văn hoa, giữ gìn bản sắc dân tộc. Hội có vai trò quan trọng
đối với việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động cùa
các cấp chính quyền địa phương.
1. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thông chính trị
VỊ trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị,
trong đời sống xã hội được thế hiện ở những điếm chính
vếu sau.
- Nhà nưóc là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực
nhân dân.
- Nhà nước là công cụ chủ yếu, hữu hiệu nhất đế thúc
hiên quyền lực nhân dân.
Quyền lực thuộc vé nhân dân, nhân dân thực hiện
quvén lực của mình một cách trực tiếp và gián tiếp. thông
ùa các cơ quan đại diện cho nhân dân. Mọi thiết chế chính
239
trị - xã hội trực tiếp hay gián tiếp đều do nhân dân báu ra,
chịu sự giám sát cùa nhân dân. Cơ quan đại diện giữ vai trò
quyết định trong việc đề ra các chính sách, pháp luật quan
trọng. Các lổ chức chính trị -xã hội đều hoạt động nhằm
mục đích thực hiện quyền lực nhân dãn, phát huy trí tuệ
sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng và bào vệ
đất nước.
Đường lôi xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã
hội chủ nghĩa đã được Đảng ta tiếp tục khảng định trong
văn kiện Đại hội lạn thứ IX, trong đó khẳng định vai trò cùa
nhà nước: "Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị. là
cống cụ chù yêu đê thực hiện quyền làm chủ của nhân dãn.
là nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân" . 4
Đán" Cộng sàn Việt Nam. Vãn kiên Đợi hội Dại biền Toàn quác
4
thửIX. NXB. Chinh trị Quốc gia. Hà Nội. 200Lư. 131 - 132.
240
- Nhà nước là chú thể của quyển lực chính trị, công cụ
chù yêu đế thực hiện quyền lực chính trị cùa nhân dân, có
bộ máy làm chức năng quản lý xã hội, thực hiện các biện
pháp cưỡng chế pháp lý khi cạn thiết.
- Nhà nước quản lý xã hội bàng pháp luật, bàng hệ
thống pháp luật, các đường lối cùa Đảng. chính sách, chủ
trương của nhà nước được thực hiện một cách thống nhất,
phổ biến rộng rãi trên quy mô toàn xã hội. Kết hợp với các
phương tiện điều chỉnh xã hội khác, đặc biệt là đạo đức,
pháp luật giữ vai trò hàng đạu trong quản lý xã hội vì sựổn
định, trật tự và phát triển bển vững của đất nước.
- Nhà nước có chủ quyển quốc gia tức quyền tối cao về
đối nội và độc lặp về đối ngoại. Đây là cơ sở pháp lý vững
chắc đế nhà nước thực hiện sự quàn lý các công việc đối nội
và đỏi ngoại trên nguyên tắc hợp tác, tôn trọng độc lập chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ. các bên cùng có lợi. Trong hệ
thống chính trị, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền
tham gia với tư cách là chủ thổ công pháp quốc tế.
- Nhà nước là chủ sở hữu đối với những tư liệu sản xuất
quan trọng nhất. Nhà nước nắm trong tay nguồn cơ sở vật
chất, tài chính to lớn. đảm bào thực hiện các chức năng nhà
nước. tạo điều kiện cho hoạt động của các tổ chức chính trị
xã hội.
Từ lất cá nhữne điều kiện. cơ sớ trên thè hiện ưu thế.
sức mạnh và vai trò cùa nhà nước đã kháng định vị trí đặc
biết cùa nhà nước trong hệ thông chính trị Việt Nam: nhà
nước "iữ vị trí trung làm. trụ cột, là công cụ hùng mạnh của
hệ thống chính trị.
241
2. Đổi mới hệ thông chính trị trong giai đoạn hiện nay 0
nước ta
a. Tính tất yếu khách quan của đổi mới hệ thống
chính trị
Đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chù nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền đãi ra những
yêu cạu cấp bách về đổi mới hệ thông chính trị. Đổi mới hệ
thông chính trị. nâng cao sức mạnh cùa cả hệ thống chính
trị nói chung, của từng thiết chế chính trị nói riêng là điều
kiện tiên quyết đê thực hiện dân chù, bảo đảm quyên và lợi
ích của nhân dân.
Tinh hình quốc tế ngày càng có nhiều biến dộng phức
tạp, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế trẽn nguyên tắc
kiên định con đường đã chọn và bảo vệ, phát huy bản sắc
dàn tộc là con đường phát triển tất yếu của đất nước ta.
Trong bối cánh đó, càng cạn thiết tăng cường sự lãnh đạo
của Đáng Cộng sản, nàng cao nâng lực quàn lý cùa nhà
nước và phát huy sức mạnh của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng các tổ chức xã hội khác.
b. Những phương hướng, quan diêm cơ bàn vé đối
mới hệ thống chính trị trong giai đoạn hiện nay
- Tănq cưtmq sự lãnh đạo cùa ĐơVỉẹ, đối mới phương
thức lãnh đạo cùa Đáng tronq diều kiện xây dựiìíỉ nhủ nước
pháp quyên
Đáng ta đã khẳng định: "Cải cách tổ chức và hoạt động
cùa nhà nước gắn liền với xảy dựng. chinh đốn Đảng. đổi
242
mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
nhà nước" . Đổi mới nhận thức về sự lãnh đạo của Đáng
5
trong điều kiện xảy dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
xã hội chú nghĩa. Nhà nước pháp quyền tổ chức và hoạt
động trên cơ sớ pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật.
Tuân thủ pháp luật là nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức.
Đè có một hệ thống pháp luật đúng đán, đáp ứng yêu cạu
phát triển đất nước trong điều kiện mới, cạn phải có chiến
lược phát triển, đường lối khoa học mà Đảng là người
hoạch định, đề xướng.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
trong hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật. Nhận thức và thực hiện đúng đắn mối
quan hệ giữa Đáng và nhà nước, phân biệt rõ sự lãnh đạo
của Đảng đôi với nhà nước, xã hội và chức năng quản lý xã
hội của nhà nước bằng quyền lực nhà nước.
Trong thực tiễn cán tránh những biếu hiện sai lệch như
xa rời, thoát ly sự lãnh đạo cùa các tổ chức Đảng, hoặc sự
can thiệp của các tổ chức Đảng vào các công việc tác
nghiệp, điều hành của nhà nước bằng những mệnh lệnh
hành chính. Sức mạnh. uy tín của Đảng. của nhà nước làở
việc xây dựng sự đồng thuận xã hội. Giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa Đảng. nhà nước và các đoàn thể trong hệ
thống chính trị. đám báo vặn hành đúng đắn, khoa học cơ
' Đáng Cộng sán Việt Nam. Vãn kiện Dại hội Dại hiểu Toàn quốc lá
thứ IX. NXB Chính trị Quổc gia. Hà Nội. 2001. tr. 132.
243
chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dàn làm chù.
Tăng cường kỷ luật đảng, xây dưng đội ngũ đảng viên trung
thành gương mẫu chấp hành đuờng lối của Đáng, pháp luật
nhà nước, kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm minh những
cán bộ đảng viên vi phạm pháp luật, đạo đức cách mạng.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động cùa nhà nước đáp ứnẹ
yêu cấu xây dipig nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tê
thị trưểng, tham gia hội nhập quốc tế.
Tiếp tục thực hiện công cuộc cải cách bộ máy nhà
nước theo tiêu chí của nhà nước pháp quyền Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, cạn:
Đổi mới các hình thức hoạt động của Quốc hội, nâng
cao chất lượng và hiệu quả xây dựng pháp luật và giám sát
tối cao cùa Quốc hội. Đặc biệt là cạn đổi mới quy trình xây
dựng pháp luật của Quốc hội. Tăng cường đội ngũ các đại
biêu Quốc hội có phẩm chất đạo đức chính trị. trình độ học
vấn và trình độ văn hoa, năng lực hoạt động trong xây dựng
pháp luật, giám sát thực hiện pháp luật. Kiện toàn các cơ
quan chuyên môn của Quốc hội theo hướng chuyên món
hoa cao trong các lĩnh vực hoạt động của Quốc hội. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả các kỳ họp cùa Quốc hội.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phú theo
hướng xây dựng một chính phù gọn nhẹ. hiệu lực. hiệu quá.
đù sức mạnh điều hành đắt nước. Xây dựng nhà nước pháp
quyền đòi hỏi phải đổi mới tư duy về chức năng. bộ máy
của chính phủ. phương thức hoạt động và cơ chế trách
nhiệm của Chính phủ nói chung, từng thành viên Chính phu
244
nói riêng. Về tổ chức, cạn tiếp tục sắp xếp lại theo hướng
tinh giản, thu gọn các đạu mối của Chính phù. Về hoạt
động, Chính phủ cạn tập trung vào việc xây dựng các thế
chế, chính sách, tổ chức việc thực hiện pháp luật. Tiếp tục
chỉ đạo thực hiện công cuộc cải cách nền hành chính quốc
gia, chuyến dạn sang nền hành chính gọn nhẹ, tinh nhuệ,
điều hành và phục vụ xã hội hiệu quả.
Thực hiện cải cách tư pháp đáp ứng yêu cạu nhà nước
pháp quyền, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh.
khách quan, thuận tiện, đủ năng lực bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của công dán và hoạt động bình thường cùa xã
hội. Bên cạnh việc đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng
hoạt động của toa án, viện kiểm sát, các cơ quan điều tra,
cạn tăng cường hoạt động của các cơ quan bổ trợ tư pháp,
thực hiện tốt các hoạt động về hành chính tư pháp đế đáp
ứng nhu cạu ngày càng gia tăng của xã hội.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước là công
việc vừa cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài nên khi
triển khai trong thực tiễn cạn có những bước đi, cách làm
kịp thời, thận trọng trên cơ sở lý luận khoa học và phù hợp
với thực tiễn đất nước.
- Đổi môi tổ chức, hoại dộng cùa các tổ chức xã hội
trong điếu kiện xảy thpig nhà nước pháp quyền Việt Nam
Nhà nước pháp quyền chi có thê tồn tại, đứng vũng
trong điều kiện có xã hội dân sự phát triển lành mạnh và
nền dân chú. Các tổ chức xã hội là nơi hội (ụ các tạng lớp
nhân dân, nơi thực thi các hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh
245
tế. Vãn hoa - xã hội. Đổi mới phương thức, nội dung hoạt
động của các tổ chức xã hội - thành viên của Mặt tràn Tổ
quốc Việt Nam theo hướng phát huy trí tuệ sáng tạo và linh
thạn trách nhiệm của các thành viên của các tổ chức xã hội
vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Một số hoạt động cạn đổi
mới đế có thực chất và hiệu quả như hoạt động kiểm tra,
giám sát, xây dựng chính sách. pháp luật.
- Đổi mới phưcmg thức hoạt độnạ cùa hệ thống chinh
trị cơ sở bào đấm quyền lực nhân dân, thực hiện lốt quy chế
dân chủỏ cơ sở
Hệ thống chính trị cấp cơ sở giữ vị trí. vai trò đặc biệt
quan trọng trong đời sống ớ các cơ sở. Đây là công việc rất
khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa quyết định đến việc
đảm bào vai trò lãnh đạo cùa Đảng, uy tín, hiệu lực cùa
Nhà nước và phát huy dân chù. xây dựng kinh tế, vãn hoa -
xã hội ở các cộng đồng dân cư. Đổi mới phương thức xâv
dựng và nàng cao chất lượng các nghị quyết của các cấp
Uy Đảng cơ sở, tàng cường chế độ trách nhiệm, nàng cao
trình độ quản lý về kinh tế, vãn hoa - xã hội cho cán bộ
chính quyền địa phương, phát huy vai trò của các tổ chức
xã hội. các thiết chế truyền thống, đó là những nhiệm vụ
trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị cơ sở trong giai
đoạn hiện nay.
246
Một trong hai đặc trung cơ bán của nhà nước so với thị
tộc trong xã hội cộng sản nguyên thủy mà Ph. Ảngghen nêu
ra trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư
hữu và của nhà nước" (năm 1884), là nhà nước phân chia dân
cư theo lãnh thổ. không lệ thuộc vào huyết thống, tín
ngưỡng, tôn giáo. chùng tộc, dân tộc. địa vị xã hội, giới tính .
Điều đó chứng tò rằng. kể từ khi nhà nước ra đời thì quan hệ
giũa nhà nước với cư dàn thuộc quyền quán lý cùa nhà nước
đã hình thành.
Tuy nhiên, mối quan hệ ấy có bình đẳng về quyển và
n«hĩa vụ của hai bẽn hay không thì điều đó còn phụ thuộc
>c Mát Ph Ãitgxhen Toàn lập. Tập 21. NXB. Chính trị Quốc gia. Hà
Nội. 1995. tr. 253.
247
vào bán chất của mỗi kiểu nhà nước. Dưới chế độ chiếm hữu
nô lệ. nhà nước chiếm hữu nô lệ là tổ chức quyền lực chính
trị của giai cấp chủ nô, do giai cấp chủ nô thiết lập và được
giai cấp chủ nô sử dụng như là một công cụ có hiệu lực nhất
để đàn áp, bóc lột nỏ lệ và những người lao động khác. Nô lệ
không được coi là con người mà chỉ là "công cụ lao động
biết nói" và hoàn toàn lệ thuộc vào giai cấp chủ nô về thân
thể, kinh tế, chính trị, tư tưởng, xã hội,... Bởi vậy, quan hệ
giữa nhà nước chiếm hữu nô lệ và nô lệ là quan hệ bất bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ cùa hai bên. Nhà nước chiếm hữu
nô lệ chì có quyền đàn áp, áp bức, bóc lột nô lệ, còn nô lệ chi
có nghĩa vụ đem sức lao động cùa mình ra đế phục vụ cho
chù nỏ.
Trong chế độ phong kiên, người nông dân có khá hơn nó
lệ ớ chỗ họ không còn bị coi là vật sở hữu riêng cùa giai cấp
địa chủ nữa. tức là được giải phóng về thân thể. nhưng vẫn là
người bị lệ thuộc về kinh tế, chính trị, tư tưởng, xã hội vào
nhà nước phong kiến. vì họ không có tư liệu sản xuất ương
tay. Do đó, trong quan hệ giữa nhà nước phong kiến với
nông dân vẫn chưa có sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Người nóng dân chỉ có nghĩa vụ phục vụ vô điều kiện cho
giai cấp địa chủ và nhà nước phong kiến mà thôi.
San2 chế độ tư bản chú nghĩa - một chế độ mà giai cấp
tư sán cho là hoàn toàn tự do, dân chủ, bình đảng. bác ái.
nhân quyền, thì về mặt hình thức. giữa Nhà nước tư sản với
công dàn hình như có sự bình đảng về quyền và nghĩa vụ. vì
hiến pháp tư sản đã ghi nhận các quyền tự do. dân chú của
248
công dân và nghĩa vụ cùa Nhà nước tư sản đôi với công dân.
Nhưng trẽn thực tế, Nhà nước tư sản đã tìm mọi cách trốn
tránh các nghĩa vụ đó, hoặc hạn chế tối đa các quyền tự do.
dân chủ cùa công dân đã được hiến pháp tư sản quy định.
Bàng chứng là các luật vế bạu cử của Nhà nước tư sản đã đặt
ra hàng loạt những điều kiện cạn và đù để công dãn được đi
bạu cử và tự ứng cử, như số lượng tài sản của cá nhân, trình
độ học vấn, thời hạn cư trú, v.v... Đặc biệt, ớ thời kỳ tổng
khủng hoảng của chù nghĩa tư bản (từ 1917 đến 1945), khi
nhiều Nhà nước tư sản đã chuyển thành những nhà nước độc
tài phát-xít (ví dụ: ở Italia 1922, Đức 1933), thì các quyền tự
do dân chủ của cồng dân hoặc bị hạn chế tối đa. hoặc bị loại
bỏ hoàn toàn. Trong quan hệ giữa Nhà nước tư sản với công
dân cũng không có sự bình đẳng về quyển và nghĩa vụ của
hai bên.
Trong quan hệ giữa Nhà nước xã hội chủ nghĩa với công
dân đã có sự biến đổi về chất, mà nổi bật nhất là cả hai bên
đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau, được ghi nhận. bảo
đảm thực hiện bằng hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp Việt
Nam năm 1992. tại Điểu 51, đã khẳng định rõ nguyên tấc
bình đẳng về quyển và nghĩa vụ trong quan hệ giữa nhà nước
với công dân: "Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ
của công dân. Nhà nước bão đảm các quyền cùa công dân.
công dàn phải làm tròn nghĩa vụ của mình đôi với Nhà nước
và xã hôi" Nguyên tắc này đã tạo nên tính thống nhát hài
hoa giữa quyền và nghĩa vụ của Nhà nước và công dán:
quyển và nghĩa vụ cùa bén này là nghĩa vụ và quyển của bên
249
kia. Một khi mà nguyên tác bình đẳng và tính thống nhất
hài hoa về quyền và nghĩa vụ đó không được quán triệt và
thực hiện đạy đù thì lợi ích cùa một bên cũng sẽ không
được đảm bảo.
Mối quan hệ bình đảng vé quyền và nghĩa vụ giữa nhà
nước xã hội chủ nghĩa và cóng dân được thể hiện trên hai
mặt sau đây.
Thứ nhất: thái độ cùa nhà nước đối với công dân.Ở đây.
nhà nước mang hai tư cách: vừa là tổ chức công quyền quản
lý công dân bàng pháp luật, vừa là công cụ hữu hiệu nhất bảo
đám. bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. ơ
tư cách thứ nhất, nhà nước có quyền đối với công dàn -
quyền xác định bằng pháp luật các quyền và nghĩa vụ cùa
công dân; yêu cạu (đòi hỏi) công dãn phải sử dụng đúng
quyền và thực hiện đạy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và xã
hội; kiểm tra, giám sát công dân trong việc sứ dụng quyển và
thực hiện nghĩa vụ cùa họ: xử lý theo pháp luật những công
dân không sử dụng đúng quyển hoặc không thực hiện hay
thực hiện không đạy đủ nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
Trong tư cách thứ hai. Nhà nước có nghĩa vụ đổi với
cóng dân - nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện đạy đủ. nghiêm
chinh, thống nhất pháp luật mà mình đã ban hành; báo đàm
mọi điều kiện Ihuận lợi cho công dân thật sự được hường các
quyền, lợi ích hợp pháp và thực hiện đạy đù nghĩa vụ đôi với
nhà nước. xã hội: báo vệ các quyển và lợi ích hợp pháp cùa
công dàn khi chúng bị xâm hại: khống ngừng mớ rộng các
250
quyển và những lợi ích chính đáng công dân, phù hợp với sự
phát triển của xã hội;...
Thứ hai; thái độ của công dân đối với Nhà nước. Ớ đáy.
công dân cũng có hai tư cách: vừa là chù thế của quyền lực
nhà nước (người làm chủ nhà nước), vừa là đối tượng tác
động của quyền lực đó. Với tư cách là chủ thể của quyền lực
nhà nước, công dân có quyền đối với Nhà nước - quyền thiết
lập các cơ quan đại diện cho quyển lực của mình (các cơ
quan quyền lực nhà nước) và bãi miễn đại biếu không còn tín
nhiệm đối với cử tri; tham gia quản lý nhà nước và xã hội-
thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương- kiến
nghị với cơ quan nhà nước; biểu quyết khi nhà nước tổ chức
trưng cạu ý dân; kiêm tra, giám sát hoạt động cùa bộ máy
nhà nước;
Công dân có quyền yêu cạu các cơ quan nhà nước, công
chức nhà nước phải tôn trọng quvền. lợi ích hợp pháp của
mình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mình được hướng
các quyền và thực hiện đạy đù nghĩa vụ đối với nhà nước;
khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật cùa cơ quan nhà nước. tổ chức
kinh tẽ, tổ chức xã hội. đơn vị vôi trang nhân dân hoặc bất cứ
cá nhàn nào;... ờ tư cách thứ hai, cống dân phải thực hiện
nghĩa vụ đôi với nhà nước - trung thành với Tổ quốc; bào vệ
Tổ quốc; tôn irọns và báo vệ tài sán của Nhà nước và lợi ích
công cộng; tuân theo hiên pháp và pháp luật; báo vệ an ninh
quốc gia. trật tự an toàn xã hội; giữ gìn bí mật quốc gia: chấp
251
hành những quy tắc sinh hoạt công cộng; đóng thuế và lao
động cõng ích:...
Như vậy. xét từ hai góc độ quan hệ nêu trên, cà Nhà
nước và công dân đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Các quyền và nghĩa vụ đó do hiến pháp và luật quy định. Sự
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đó là tất yếu và cạn thiết
trong điều kiện Nhà nước và Pháp luật đã là Nhà nước và
Pháp luật của dân, do dân, vì dân; còn công dân đã trỏ thành
chù nhân của nhà nước và xã hội. Trong quan hệ giữa nhà
nước với công dân, nếu nhà nước chỉ có quyền mà không có
nghĩa vụ đối với công dân thì nhà nước đó không phải là Nhà
nước của dán, do dân, vì dân; còn công dân nếu chỉ phải làm
nghĩa vụ mà không được hưởng quyền gì thì công dân đó
chưa thật sự là chủ nhân của nhà nước và xã hội.
Những bảo đảm của mối quan hệ giữa nhà nước xã hội
chủ nghĩa và công dân được phân chia thành hai loại - bảo
đảm chung vả bảo đám riêng (hay còn gọi là bảo đảm pháp
lý). Bảo đảm chung là những điều kiện, tiền để về kinh tế.
chính trị. tư tường, tố chức. xã hôi cho nhà nước và công dãn
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định cùa pháp luật.
Bảo đàm riêng là các biện pháp pháp lý cạn thiết đẽ nhà
nước và côna dãn thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quv
định của pháp luật.
252
pháp luật và vai trò của nhân dân trong cách mạng xã hội
chú nghĩa là thế giới quan khoa học và tư tưởng chi đạo hoại
động cùa nhà nước và nhân dãn trên con đường đi tới Chủ
nghĩa xã hội và Chủ nghĩa cộng sản. Những quan điểm cứa
chù nghĩa Mác-Lẽnin và của Đảng Cộng sản về bán chất.
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mục tiêu hoạt động của
Nhà nước Xã hội chú nghĩa; về mối quan hệ giữa lợi ích của
cá nhân với lợi ích của tập thể và cùa nhà nước; về quyền
làm chú của nhân dân lao động trong xã hội; v.v... là cơ sở tư
tường đê cùng cố. hoàn thiện, phát triển mối quan hệ giữa
nhà nước và còna dãn dưới chế độ Xã hội chú nghĩa.
+ Báo đàm về vãn hóa:
Nền vãn hóa xã hội chù nghĩa là nền văn hóa tiên tiến.
đậm đà bản sắc dân tộc, có tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Nó tạo ra đời sống tinh thạn cao đẹp, phong phú. đa
dạng, có nội dung nhân đạo, dân chù, tiến bộ và luôn hướng
tới xây dựng con người mới phát triển toàn diện về chính trị.
tư tướng, trí tuệ. đạo đức, thể chất. năng lực sáng tạo. có ý
thức cộng đồng. lòng nhân ái. lối sống có vãn hoa. có mối
quan hệ hài hòa trong gia đình. cộng đồng và xã hội. Một
nền vãn hóa như vậy sẽ góp phạn quan trọng vào việc cùng
cố. tăng cường mỏi quan hệ giữa Nhà nước với công dân.
+ Bào đàm rẽ tớ chức:
Việc tổ chức hợp lý và sự hoạt động có hiệu quả cùa
Hệ thống chính tri xã hội chù nghĩa tạo điều kiện thuận lợi
cho cà nhà nước và cõng dân thúc hiện đúng đắn và đáy đù
các quyền và nghĩa vụ của mình. naãn ngừa và chóng lại
254
được tệ quan liêu. hách dịch. cửa quyền, tham nhũng, lãng
phí từ phía cơ quan nhà nước và những thói hư tật xấu, các
vi phạm pháp luật từ phía nhân dân, góp phán to lớn vào
việc củng cố, hoàn thiện, phát triển mối quan hệ giữa nhà
nước và công dân.
+ Bảo đám về xã hội:
Quan hệ, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các giai cấp,
tạng lớp trong xã hội vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội cũng tạo ra niềm tin của xã hội vào chế độ
xã hội chủ nghĩa, củng cố sự ổn định xã hội, làm cho quan
hệ giữa Nhà nước với công dàn ngày thêm bền chặt.
đang góp phạn to lốn vào việc hình thành và nâng cao ý thức
pháp luật cho nhân dân, công chức, tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ quan nhà nước và công dân thực hiện ngày càng đúng
đắn, đạy đủ quyền, nghĩa vụ của mình. Hoạt động kiểm ưa,
giám sát của Đảng Cộng sản. nhà nước, nhân dàn đối với
việc thực hiện pháp luật là biện pháp quan trọng đế phòng.
chống vi phạm pháp luật trong bộ máy nhà nước và ngoài xã
hội. Việc xử lý kịp thời, nghiêm minh. đúng pháp luật đối
với cá nhân, cơ quan nhà nước. tố chức xã hội, tổ chức kinh
tế đã vi phạm pháp luật, ngày càng cúng cố lòng tin cùa cóng
dân vào nhà nước và pháp luật. góp phạn thắt chặt hơn nữa
mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
hiên pháp và luật, nhăm ngăn ngừa tệ lạm quyến dẫn đến
xâm hại quyền cóng dân, tùy tiện đặt ra các nshĩa vụ vô lý
cho cóng dân, cản trớ họ thực hiện các quyên và lợi ích
chính đáng mà hiến pháp và luật đã quy dinh; quyền lực nhà
nước là thống nhất. nhưng có sự phân cóng và phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyên lập
pháp, hành pháp, tư pháp, vì lợi ích của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân; "Con người được giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột, bất cõng, làm theo năng lực, hường theo
lao động, có cuộc sóng ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện cá nhân" , còn nhà nước thường xuyên
2
chăm lo lợi ích cho mọi người để họ phát huy hết tài năng. trí
tuệ, phục vụ bản thân mình và xã hội; giữa nhà nước với
công dàn có mối quan hệ bình đảng về quyền, nghĩa vụ,
được báo đảm thực hiện bằng hiến pháp, pháp luật và cơ chê
kiểm tra, giám sát của cả hai bên; các quyền tự do, dân chủ
và lợi ích hợp pháp của cóng dân được nhà nước bảo đảm,
bảo vệ, mở rộng; các điều ước quốc tế về quyền con người.
quyền công dân mà nhà nước ký kết hoặc tham gia được tôn
trọng và thực hiện nghiêm chinh.
Hai lử. Gắn cùng cố. tăng cường quan hệ giữa nhà nước
và công (lân với đổi mới Hệ thống chính trị mà thực chất của
nó là dân chủ hoa các quan hệ giữa các tổ chức thành viên.
phát huy quyền làm chú của nhân dân. Việc phán định rõ
ĐÌU" Còn" sán Viél Nam. Cuưng lĩnh xúy dựng dứ nước /rong ilừn
:
chức năng. nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước, sao cho Đảng
lãnh đạo nhà nước nhưng không làm thay nhà nước. còn nhà
nước phát huy được hiệu lực nhưng vẫn tuân theo đường lối,
chính sách của Đảng, là điều kiện chính trị quan trọng để
công dân thực hiện đúng đắn và có hiệu quả quyền làm chù
nhà nước. Đảng lãnh đạo và nhà nước quản lý các tổ chức xã
hội nhưng không can thiệp vụn vật, quá mức vào tổ chức và
hoạt động của họ, còn các tổ chức xã hội luôn phát huy tinh
thạn chủ động, sáng tạo trong hoạt động đang tạo tiền đề cho
công dân được hường đạy đủ các quyền tự do, dân chù.
Ba là: Đặt việc củng cố, tăng cường quan hệ giữa nhà
nước và công dàn trong điều kiện thực hiện nền kinh tế hàng
hoa nhiều thành phạn, vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Bằng
pháp luật. kế hoạch, chính sách, thông tin, tuyên truyền, giáo
dục,... Nhà nước bảo đảm cho mọi công dân đểu có khả
năng và cơ hội như nhau để phát triển sản xuất, kinh doanh,
vừa làm giàu cho bản thân, gia đình mình, vừa góp phạn làm
giàu cho xã hội.
Một vấn đề xã hội cấp bách hiện nay mà Nhà nước ta
đang giải quyết là sự phân tạng xã hội và phân hoa giàu
nghèo - kết quả tất yếu của việc thực hiện nền kinh tế thị
trường nhiều thành phạn. Nếu biết đánh giá đúng nó và điều
chinh được nó thì sẽ hạn chế được mặt tiêu cực liên quan đến
bất bình đang xã hội và phát huv được mặt tích cực liên quan
tới phàn công lao động xã hội. V.I. Lênin đã nói: "Kết cấu xã
hội của xã hội và chính quyền có nhiều biến đối, nếu không
258
tìm hiếu các biến đổi này thì không thế tiến được một bước
trong bất kỳ lĩnh vực và hoạt động xã hội nào". về cơ bán.
1
sự phân tạng xã hội, phân hoa giàu nghèo hiện nay khống
phái là sự tước đoạt và bán cùng hoa đóng đào quạn chúna
nhân dân đê tập trung tư liệu sản xuất và giá trị thặng dư
vào tay một số ít người, làm cho họ giàu lẽn thêm mãi, bởi
vì những tư liệu sàn xuất chủ yếu của xã hội đã thuộc vé
nhân dân; nhà nước là nhà nước của dãn, do dân, vì dàn:
công dân là người chú trong xã hội; sự phân tạng xã hội.
phân hoa giàu nghèo được nhà nước điều chinh để hạn chẽ
mặt tiêu cực cùa nó, điều hoa lợi ích giữa các thành viên
trong xã hội, tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi cho mọi
người có thế làm giàu chính đáng.
Bấn là: Đặt việc cúng cố, tăng cường quan hệ giữa nhà
nước và công dân trong bối cảnh nhà nước thực hiện chính
sách đối ngoai rộng mớ, hoa nhập với thế giới. vì hoa bình.
độc lập dân tộc. dân chủ và tiến bộ xã hội. Do nhiều nội
dung của quyến con người đã vượt quá giới hạn của một
quốc gia và đang đòi hỏi phải có sự phối. kết hợp và nỗ lực
chung cùa cộna đồng thế giới, cho nên hội nhập pháp luật
quốc gia với pháp luật quốc tế về quyền con người là xu thế
tất yếu trong quan hệ quốc tê. Các điều ước quốc tế về quyền
con người mà nhà nước ký kết, tham gia là một đàm báo
pháp lý cho việc thực hiện các quyển cơ bản của công dãn
' V I Lẽnin. Bìm về két (lỉu xã hội cùa chinh quyến, vé nen dó v
chù nghĩa thủ Hàu. Toàn láp. Táp 20. NXB. Tiến bộ. Matxcova. 1980. lĩ. 221.
259
trong nước và ớ nước ngoài, cũng như người nước ngoài đến
làm ăn. sinh sông, học tập. du lịch, kinh doanh ớ các nước xã
hội chú nghĩa. Việc hòa nhập pháp luật quốc gia với pháp
luật quốc tế về quyền con người được thực hiện dưới ba hình
thức chù yếu là tiếp tục ký kết, tham gia các diều ước quốc tế
về quyền con người; hợp tác quốc tế để bảo vệ quyên con
người và "nội luật hoa" các điều ước đó phù hợp với điêu
kiện, hoàn cảnh của từng nước xã hội chù nghĩa.
nước cũng luôn luôn có nghĩa vụ kiêm tra, đôn dốc các cơ
quan nhà nước, tham gia quản lý nhà nước dưới nhiêu hình
thức khác nhau. Trong quan hệ với công dân. pháp luật cũng
có hai tư cách: vừa là phương tiện xác lập quyển, nghĩa vụ
của công dân và trình tự, thú tục. hình (hức thực hiện chúng:
vừa là vũ khí hữu hiệu nhất báo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân. Mặc dù pháp luật phán ánh ý chí nhà nước.
nhưng khône phái là sàn phẩm chù quan. duy ý chí của nhà
nước mà nó được xây dựng theo yêu cạu khách quan của xã
hội và nhằm đáp ứng yêu cạu đó. Nhà nước không được lũy
liên quy định quyền cho côrm dân theo kiểu "ban", "phát",
"tặng", "cho" hoặc tự ý thu hẹp hay mớ rộng các quyên còng
dân; không thế quy định những nghĩa vụ vượt quá khá năng
thực hiện của họ. Tính được quy đinh bới thực tiễn cùa pháp
luật còn được thế hiện ớ chỗ: khi đời sống kinh tê - xã hội
biến đổi thì pháp luật cũng thay đối theo.
Do đó. nhà nước cạn nám bắt nhanh, nhạy sự phát triển
đó cùa xã hội đế kịp thời luật pháp hóa các nhu cạu mang
tính khách quan của côns dàn thành các quyền pháp lý của
họ. Các quyền hiến định mới cùa công dân ở Việt Nam như
quyền tư do kinh doanh theo pháp luật (Điều 57). quyền ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước (Điều 68). quyển được
ihông tin (Điều 69) và một số quyền khác được sứa đối. bố
sung mớ rộna đêu là kết quá của tư duy pháp lý mới và nhận
thức mới về thời cuộc. khi nước ta thực hiện nền kinh tẽ hàng
hoa nhiều thành phạn. vặn động theo cơ chế thị trường, có sự
quán lý cùa nhà nước. định hướng xã hội chú nshĩa và chính
261
sách đối ngoại hội nhập. Là đại lượng mang giá trị phố biên.
mô hình xử sự chung, chuẩn mực của sự công bàng. pháp
luật được sứ dụng đẽ đánh giá hành vi đúng. sai của còng
dân và cán bộ. cổng chức. đấu tranh chống tại sự xàm hại
quyền con người, quyền công dân. Như vậy, trong cà hai lư
cách đó. pháp luật đều là công cụ phục vụ con người, trò
thành giá trị xã hội quý báu cạn được nâng niu, bào vệ và
phát triển.
Thứ hai: Hoàn thiện nhũn" quy phạm hiến pháp và luật
về quyền và nghĩa vụ của công dân. Quan hệ giữa nhà nước
và côns dân được thế hiện chù yếu trong hệ thống các quyên
và nghĩa vụ cùa công dãn do Hiên pháp và luật quv định. Đê
báo đảm nguyên tác trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và
công dân. khi xác láp quyển của Cỏn2 dân. Hiến pháp cũng
ấn định nchĩa vụ kèm theo cùa nhà nước đê vừa tránh được
tính tuyên neôn cùa quyền hiến định. vừa nêu cao nghĩa vụ
cùa nhà nước. cán bộ. cõng chức nhà nước đỏi với còng dán.
Cạn bổ sung một số quyền và nghĩa vụ mới như quyên nghi
ngơi, quyền được sông trong môi trường thiên nhiên trong
sạch. nahĩa vụ bào vệ môi trường thiên nhiên. v.v... Các quy
phạm luật nội dung và quy phàm luật hình thức liên quan tới
quyền và nehĩa vụ cùa Cỏn2 dán cũng phải được hoàn thiên
theo huớnc đáy đủ. rõ ràng. cụ thế và có tính khá thi hơn
nhàm tạo mọi điều kiện cho công dân thát sự được hươne
quyền và nahiẽm chinh thực hiện nghĩa vụ.
Thử bít: Đổi mới tổ chức và nàns cao hiệu quá hoai
động cua bỏ máy nhà nước theo hướng nhà nước pháp quyên
262
xã hội chú nghĩa của dãn, do dân. vì dãn. gồm: đổi mới tổ
chức và hoạt động cùa Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp; cái cách nền hành chính nhà nước trên ba mặt: thế chế
hành chính, tổ chức bộ máy và xây dựng, kiện toàn đội ngũ
cán bộ. công chức hành chính: đổi mới tổ chức và hoạt động
của các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp.
Thứ tư: Nâng cao trách nhiệm của nhà nước tron" việc
bảo đám. báo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cõng dân
trong cơ chế thị trường và dãn chú hoa xã hội, gồm: giải
quyết việc làm cho người lao động; bảo đám quyền được
chăm sóc sức khoe cùa côna dàn. quyền trẻ em. quyền của
thanh niên. quyền cùa các đối tượng gặp hoàn cành khó
khăn, đặc biệt. báo hộ gia đình: hoàn thiện cư chế báo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cùa công dân bằng con đường
Toa án hành chính: tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với sự nghiệp giáo dục. khoa học. công nghệ. bào
đám quyên học tập. tự do sáng tạo khoa học. công nghệ của
còng dãn. phục vụ công cuộc hiện đại hoa. công nghiệp hoa
đãi nước.
263
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHẦN THỨ BA
tục, cuộc họp buôn làng. vai trò của các già làng; người xử
kiện (Pỏkhatkơđi) VA'... 1
Luật tục có quy định chung về bồi thường thiệt hại theo
nguyên tắc mất một đền ba, ngoài cái đã mất phải đền thêm
một cái trước một cái sau. Ví dụ Điểu 210 quy định: "Nếu
hắn đã ăn trộm một con vật và sau đó ăn thịt hoặc đem bán
thì ngoài trả giá con vật hắn phải đền thêm 2 con nữa một
con trưóc một con sau". Điều 214 Luật tục qui định nghĩa
vụ loan báo cho người khác biết khi bát được của cải và sau
3 năm mà không có người đến nhận thì tài sản thuộc sở hữu
người bắt được. Điều 213 Luật tục về việc giấu giếm đổ vật
bắt được. Những người nhật được của rơi, vật bị cuốn trôi
biết được rằng đó là vật có chủ mà cố tình giấu đi tức là
chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình thì không bao giờ
trở thành chủ sở hữu mà còn bị xét xử, nếu: "hắn ta không
trả thì bị coi như một tên trộm và phải trả theo nguyên tắc
một đền ba" . 2
Về việc xác định cha. mẹ. Luật tục quy định: một
người lúc sinh ra không biết bô, mẹ là ai, nhưng lớn lên tìm
được bố, mẹ mà bố. mẹ không nhận con thì có quyển yêu
cạu buôn làng xác nhặn người đó là cha mẹ của mình. Nếu
đúng là cha, mẹ mà không nhận con thì bị phạt vạ. về ly
hôn, Luật tục quy định trong các trường hợp vợ. chồng
1
Tham kháo. Nạo Đức Thịnh và Chu Thái Sơn. Líiậl lục Ế Đẽ. NXB
Chính trĩ Quốc gia. Hà Nội. 19%. Viện Nghiên cứu Vãn hoa dãn gian. Lnậi
lục M' Nông. NXB Chinh trị Quốc gia. Hà Nội. 1998.
:
Tham khảo. Luật lục EDê vù Liuil lục M'Nỏng. NXB Chính (rị Quốc
Bia. Hà Nội. 1996. 1998.
269
' Tham kháo. Hoàng Thị Kim Quế. MỘI sỏ vấn đè vé Luật lục rú Phá
luật ể Đúc Lắc hiện nay. sách " Luật nít' nì pliảl mến nòng iliôn /tiệ
Nam". NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2000. (r. 802 - 965.
270
thuộc, tác động lẫn nhau và cả hai đều mang tính tất yếu
khách quan.
Do những điều kiện khách quan và chủ quan, sự thế
hiện và thực hiện tính giai cấp và tính xã hội cùa pháp
luật có khác nhau trong các kiểu nhà nước, trong các giai
đoạn phát triển mỗi một nhà nước. Theo đấy, tính giai
cấp cùa pháp luật thường được thể hiện một cách công
khai, quyết liệt trong các nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà
nước phong kiến.
Trong các xã hội đương đại, pháp luật cũng thế hiện
tính giai cấp của mình, đổng thời theo xu hướng chung, tính
xã hội, tính nhân loại ngày càng thể hiện rõ nét hem. Pháp
luật không chỉ là công cụ quản lý. cạn thiết của nhà nước
mà còn là công cụ của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Đó
chính là vai trò, giá trị đích thực của pháp luật. Sự phát triển
của xã hội hiện đại đang dẩn dạn trả lại vị thế. vai trò. còn"
năng đó của pháp luật. Quá trình dân chú hoa đời sống xã
hội trong đó có đời sống chính trị - pháp lý sẽ xác lập nâng
cao hơn lính xã hội của pháp luật.
Bản chất của pháp luật là vấn đề thuộc về những dấu
hiệu bên trong của pháp luật. những mục đích cùa diều
chinh pháp luật. pháp luật đó báo vệ những lợi ích cùa ai
VA'...? Pháp luật ngoài việc thế hiên ý chí nhà nước của siai
cấp thống trị. là cóng cụ cùa nhà nước ra còn có vai tro và
giá trị xã hội to lớn. không chi là sàn phàm thuạn tuý cùa
nhà nước. Pháp luật thế hiện các giá trị đã được két tinh (ừ
truyền thõng, vãn hoa. đạo đức dãn tộc và nhản loại...
274
định bói các điều kiện sinh hoạt vật chát, các yếu tô kinh tế
và phi kinh tế. Cạn có quan điểm khách quan, toàn diện về
pháp luật. không tuyệt đối hoa vai trò cùa các yếu tố kinh tế
trong đời sống pháp luật và nhà nước . 5
' c Múc. Ph ÀiigỊíhcn. Toàn lộp. tập 1. NXB Sự thài. Há Nội. 1980.
262-263.
4
lloàns Thị Kim Quẽ. Tiu dộng cùa các nhún ló phi kinh te trong
sdnĩ plỉtìp liiíii. Táp chi Nghiên cứu lập pháp. số 8. 9/2001.
Pháp luật của bất kỳ nhà nước nào cũng mang tính
giai cáp sâu sắc, nhung mức độ. cách thức thế hiện và thực
hiện trong thực tế tính giai cấp không hoàn toàn giống
nhau trong các kiêu pháp luật và ngay cả trong một nhà
nước, vào những thời điểm khác nhau. Pháp luật chủ cõng
công khai xác định quyền lực tuyệt đối, vô hạn cùa chù nó
và tình trạng vô quyền của người nô lệ như là những '"còng
cụ biết nói" trong xã hội đương thòi. Pháp luật phong kiến
vẫn được coi là pháp luật "quả đấm" với hệ thống những
quy định. chê tài trừng phạt giã man. vô nhãn đạo. bảo vệ
công khai lợi ích của giai cấp địa chù phong kiên. Mặc dù
là một bước tiến bộ, phát triển vượt bậc so các kiểu pháp
luật trước đó cả về nội dung và hình thức, song pháp luật
tư sản vẫn là cóng cụ bảo vệ lợi ích giai cấp tư sản trước
hết và chủ yếu. Trong thế giới hiện đại, nhà nước, pháp
luật tư sàn buộc phải có những thay đổi đế thích ứng với
điều kiện mới. Cạn phái có sự đánh giá khách quan. toàn
diện về hoạt động cùa nhà nước và hệ thông pháp luật tư
sàn. Theo đó. những yếu tố tiến bộ. tích cực cạn phải được
nghiên cứu. kế thừa chọn lọc.
- Tinh xã hội của pháp luật
Phươns diện (hú hai trong bàn chãi của pháp luật đó là
phương diện xã hội. Điều đó có nghĩa là. pháp luật vừa là sư
thể hiện ý chí và báo vệ lợi ích giai cáp thống trị xã hội. vừa
là công cụ ghi nhặn. bào vệ lợi ích cùa các giai cấp. các
tạng lớp xã hội khác vì mục đích ổn định và phát triển xã
hội theo đường lói của giai cáp thống trị. Tính xã hội là mội
276
thuốc tính khách quan, tất yếu và phổ biến cùa mọi nhà
nước và pháp luật. Nếu không quan tâm đúng mức đến tính
xã hội trong hoạt động của nhà nước và trong hệ thống pháp
luật sẽ dạn đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực dưới những mức
dỏ, hình thức nhất định đối vói quá trình quán lý xã hội của
các nhà nước.
Xu hướng dân chủ hoa. những đòi hỏi về tự do, công
bằng, hài hoa lợi ích luôn là động lực thúc đấy tiến bộ xã
hội và luôn đặt ra cho nhà lập pháp phải quan tâm. Một hệ
thống pháp luật tốt, hiệu quả phụ thuộc phạn lớn vào việc
giải quyết hài hoa một cách tối ưu nhất lợi ích cá nhân và
lợi ích cộng đổng, xã hội. Các nhà nước luôn luôn phải chịu
những áp lực xã hội trong việc sửa đổi. bổ sung, ban hành
mới huy huy bỏ các vãn bàn, các quy định pháp luật cho
phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại, ngày càng nẩy sinh
và gia tăng các vấn đề xã hội phức tạp luôn đạt lên vai các
nhà nước phải xem xét và giải quyết.
Mức độ thè hiện và thực hiện tính xã hội trong các kiểu
pháp luật, trong một hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia
vào các giai đoạn lịch sử khác nhau cũng có sự khác nhau.
Điều đó phụ thuộc vào hàng loạt những yếu tố khách quan
và chú quan như: điều kiện kinh tế, chính trị. vãn hoa. xã
hội, truyền thống đạo đức, tập quán; tương quan lực lượng
giai cấp, xã hội. tôn giáo. dân tộc; xu thè phát triển quốc gia
và quốc tế. các vẽu tô chú quan khác...Chẳng hạn, xây dựng
nhà nước pháp quyên, dân chú hoa mọi lĩnh vực quan hệ xã
hội đòi hói những cuộc cải cách lớn vé pháp luật. đặc biệt là
277
về tính công khai, minh bạch. sự ghi nhận và bảo đàm. bảo
vệ các quyền con người.
Ví dụ. pháp luật của các nhà nước phong kiến trước đây
chủ yếu là bảo vệ lợi ích của nhà nước và giai cấp địa chù,
đi ngược lại lợi ích của người lao động. Bên cạnh đó. pháp
luật phong kiến còn có những quy định tuy không nhiều
liên quan đến quyền lợi cùa người nông dân, các đối tượng
yêu thế khác trong xã hội. Điên hình nhất là Bộ Luật Hóng
Đức của nhà Lê. Bản chất cùa Quốc triều hình luật được
biêu hiện ờ tính giai cấp và tính xã hội, bảo vệ quyền lực
thống trị của giai cấp phong kiến, trật tự xã hội phong kiến;
đồng thời ghi nhận và bảo vệ quyền lợi của giai cấp nông
dân và những người lao động khác, của phụ nữ, trẻ em,
người già, người tàn tật . 6
Cũng như đạo đức, pháp luật có vai trò, giá trị xã hội ro
Um ỏ tất cá các giai đoạn phát triển của nhân loại nít Mĩ g
trên những mức độ nhất định. Chính cuộc sống con người,
các mối quan hệ xã hội mà họ tham gia cạn đến sự ổn định,
trật tự được xác lập và đảm bảo bằng một hệ thông các loại
quv tắc xã hội như đạo đức. tập quán, pháp luật v.v... Các
quy phạm pháp luật là kết quả của sự tuyển chọn lâu dài
trong thực tiễn xã hội, bàn thăn các quy phạm pháp luật
cũng mang tính quy luật. Những cách xử sự hợp lý. khách
quan được trải nghiệm, kiếm nghiệm trong cuộc sóng.
'' Tham kháo. Đại học Quốc gia Hà Nội. sách Là Thánh Tâng (1442-
l-W7i Con nguôi và sự nghiệp. NXB Đại học Quóc gia Hà Nội. 1997.
278
chuyến giao qua nhiều thế hệ, rất nhiều trong số đó có cội
rễ từ trong xã hội tiền giai cấp, được nhà nước "tuyển
chọn", đưa thêm các quan diêm, lợi ích của mình và thông
qua những thủ tục, hình thức pháp lý nhất định "nâng lên"
thành luật pháp.
Với tư cách là các quy tắc hành vi, pháp luật vừa có vai
trò hướng dẫn, vừa có vai trò đánh giá, kiểm tra, kiểm
nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội. Đổng thời,
pháp luật còn là công cụ ghi nhận các quá trình xã hội,
nhận thức xã hội, định hướng các hoạt động xã hội theo
những tiêu chí, mục đích nhất định. Nhận thức đúng vai trò,
giá trị xã hội của pháp luật. Các Mác đã viết: "Pháp luật
phải lấy xã hội làm cơ sở, pháp luật phải là sự biểu hiện của
lợi ích và nhu cạu chung của xã hội" và "chừng nào bộ luật
không còn thích hợp với xã hội nữa thì nó sẽ biến thành mớ
giấy lộn" . 7
Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính chất
điển hình và phổ biến. Kỹ thuật pháp lý trên cơ sở nhận
thức khoa học các quan hệ xã hội là phải xử lý đúng đắn,
hợp lý giữa tính khái quát, mỏ hình hoa với tính cụ thể
trong các vãn bản pháp luật để dễ hiểu, dễ vận dụng vào
cuộc sống. Thực trạng hiện nay của chúng ta là có quá
nhiều vãn bán hướng dẫn thi hành văn bản luật. Chù trương
chung là phải khắc phục tình trạng này, giảm thiểu số lượng
các loại văn bản hướng dạn thi hành các vãn bản pháp luật.
' c Mác. Ph. Ảngghen. Toàn rập. Tập 6. NXB Chính trị Quốc gia. H
Nội. 1993. tr. 332. 333.
279
Muôn vậy, yêu cạu đặt ra là cạn hoàn thiện các vãn bản
luật, luật phải phổ thông, dễ hiểu, dễ vận dụng, phù hợp
cuộc sống.
Pháp luật là hiện tượng vãn hoa, không chi cùa một
quốc gia, dân tộc mà cùa nhiều nền vãn hoa thế giới. Nhũng
quan hộ trong lĩnh vực tổ chức nhà nước, dân sự, hòn nhân.
gia đình. thương mại v.v... luôn hiện hữu những nét tương
đồng cùa nhiều nền văn hoa. Do vậy, đê có cái nhìn bao
quát, toàn diện hơn về pháp luật, cạn thiết phải đề cập đến
các đặc điểm khác nữa của pháp luật như tính dân tộc, tinh
mể, tính nhân loại bên cạnh tính giai cấp, tính xã hội và giá
trị xã hội cùa pháp luật. Một hệ thống pháp luật tốt. được
ncười dãn chấp nhặn phải thế hiện các yêu tố, tinh thạn dân
tộc, truyền thông vãn hoa. đạo đức, tập quán. Đồng thời
pháp luật quốc gia phải là hệ thống pháp luật mờ, tiếp nhận
với tinh thạn và khả năng chọn lọc những thành tựu cùa nền
vãn hoa pháp lý nhàn loại, nhát là trong bối cành hội nhập
khu vực và quốc tè. Sự xích lại gạn nhau của các nền vãn
hoa, trong đó có vãn hoa pháp luật đã và đang là xu thế tất
yếu cùa thế giới hiện đại. Phải thay đổi để tồn tại trong một
môi trường quốc tế hợp tác bình đảng. cùng có lợi là con
đường đi tất yếu của mọi quốc gia. dãn tộc.
những dấu hiệu đặc trưng riêng có của sự vật. hiện tượng.
Nhà nước và pháp luật tuy có mối quan hệ biện chứng.
khách quan song mỗi hiện tượng xã hội này cũng có những
thuộc tính đặc trưng riêng của mình bới đây là hai hiện
tượng xã hội có đời sống riêng, có tính độc lập tương đối.
Như vậy. thuộc tính cùa pháp luật là những dấu hiệu
đặc trưng riêng có của pháp luật, là tiêu chí để phân biệt
pháp luật với các hiện tượng xã hội khác, các loại quy phạm
xã hội khác như đạo đức. tập quán, tôn giáo, quy phạm của
các tổ chức chính trị - xã hội v.v... Các thuộc tính cơ bản
của pháp luật là sự biếu hiện sức mạnh. ưu thế cùa pháp luật
(rong hệ thống các loại công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội.
Pháp luật có các thuộc tính cơ bản sau: tính quy phạm
phổ biến. bắt buộc chung, tính xác định chặt chẽ về mặt
hình thức; tính được bảo đảm thực hiên bằng nhà nước.
b. Những thuộc tính cơ bản của pháp luật
- Thuộc tinh thứ nhất - tính quy phạm phổ biển. bắt
buộc cliunẹ.
Pháp luật trước hết được thế hiện dưới dạng các quy
phạm pháp luật điều chinh quan hệ xã hội trong các lĩnh
vực đời sống xã hội. Quy phạm pháp luật là quy tác hành vi,
có giá trị như nhữne khuôn mẫu xử sự, hướng dẫn, kiếm tra.
đánh giá hành vi của các cá nhân, các quá trình xã hội.
Thực ra, không chi mình pháp luật mới có thuộc tính quy
phạm. các loại cõng cụ điêu chinh quan hệ xã hội khác
cũng có tính quy phạm như đạo đức, tập quán. luật lệ tôn
giáo v.v...
281
Nhưng tính quy phạm cùa pháp luật có đặc trưng riêng
đó là tính phổ biến, bắt buộc chung. Với thuộc tính quy
phạm phổ biến. bắt buộc chung, quy phạm pháp luật khác
với các quy phạm xã hội khác như với tập quán, điêu lệ cùa
các tổ chức xã hội. Tập quán về nguyên tắc chi có giá trị áp
dụng bắt buộc trong từng địa phương, các quy phạm của
các tổ chức xã hội cũng chi giới hạn hiệu lực đối với các
thành viên của các tổ chức này. Tính phổ biến, bát buộc
chung cùa pháp luật được áp dụng đối vói mọi cá nhân, mọi
tổ chức thuộc phạm vi điều chinh của các vãn bản pháp luật
tương ứng. Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lạn
trong không gian và thời gian. Việc áp dụng những quy
phạm này chi bị đình chi khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền huy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thời hạn đã hết.
Thuộc tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung của
pháp luật xuất phát từ quyên lực nhà nước, nhà nước là
người đại diện chính thức cho toàn xã hội. Mọi cá nhân.
tổ chức sống trẽn lãnh thổ của nhà nước đều phải tuân thù
pháp luật, kể cả người nước ngoài và người không có
quốc tịch.
- Thuộc tính thứ hai - tính xác định chặt chẽ vê hình thức
Điều này thể hiện, các quy phạm pháp luật được thể
hiện trong các vãn bản pháp luật với những tên gọi. cách
thức ban hành và giá trị pháp lý khác nhau nhất định như
Hiên pháp, các Đạo luật, các Nghi định. Thống tư v.v...
Ngôn ngữ của pháp luật trong các quy phạm pháp luât cũng
có đặc điếm riêng, ngắn gọn. rõ ràng, trực tiếp chứ không
282
thõng qua các hình tượng nghệ thuật, :'in dụ. ví von... để
đảm bảo tính phổ thông, dễ hiểu, dễ vận dụng, tránh việc
hiếu theo đa nghĩa. Pháp luật được thế hiện ờ dạng thành
văn, trong khi đó, các quy phạm xã hội khác có thể dưới
dạng thành vãn hay bất thành văn, các tập quán chảng hạn,
luôn thê hiện dưới dạng bất thành văn. Một trong những
nhiệm vụ đổi mới công tác lập pháp của Quốc hội là làm
sao cho các điều luật ban hành được: "cụ thể, dễ hiểu, dễ
thực hiện"*.
So với nhiều loại quy phạm xã hội khác, pháp luật có
tính chính xác cao, được thể hiện ở các quy định pháp luật
về các quyền, nghĩa vụ pháp lý và các chế tài pháp luật đối
với sự vi phạm. Tính xác định rõ ràng, chặt chẽ của pháp
luật nhằm bảo đảm nguyên tắc "bất cứ ai được đặt vào
những điều kiện ấy cũng không thè làm khác được". Sự
chính xác của pháp luật cho phép hiểu rõ những gì được
phép làm, những gì phải làm và những gì bị cấm và trẽn cơ
sở đó các cá nhãn có thể hành động một cách tự do, lựa
chọn cho mình phương án, cách thức xử sự, kể cả dự liệu
trước được biện pháp xử lý khi có hành vi sai trái, không
đúng với yêu cạu pháp luật.
Những quy định pháp luật không rõ ràng, khó hiểu.
mâu thuẫn chổng chéo, thậm chí hiểu thế nào cũng có thể
đúng sẽ tạo nên những nguy cơ vi phạm nguyên tắc pháp
"- Đảng Cộng sán Việt Nam. Văn kiện Dại hội Dại biếu Toàn quốc lá
ihứVlll. NXB Chính trị Quốc gia. H. 1996. Ir. 130.
283
chế thống nhất. vi phạm các quyền và lợi ích của công dãn.
Do vậy. việc áp dụne các phương pháp xây dựng pháp luật.
kỹ ihuật pháp lý tiên tiến và phù hợp thực tiễn đã và đang
được coi là một trong những yêu cạu cơ bản cùa việc hoàn
thiện pháp luật đápứng yêu cạu nhà nước pháp quyên.
- Thuộc tính thứ ba - tính được bảo đàm thực hiện bang
nhà nước
Pháp luật xuất phát từ nhà nước. do nhà nước trực tiếp
xây dựng. ban hành hoặc thừa nhận nên pháp luật được
nhà nước đàm bảo thực hiện bằng các công cụ. biện pháp
cùa nhà nước. Các biện pháp mà nhà nước SỪ dụng để đảm
bào thực hiện các quy phạm pháp luật rất đa dạng. bao
gồm các biện pháp cưỡng chế. thuyết phục. giáo dục. tài
trợ. tổ chức kỹ thuật v.v... Trước đây. Lênin đã từng khảng
định: "Pháp iuật sẽ không là gì hết nếu thiếu một bộ máy
đàm bảo thực hiện'"'.
Các loại quy phạm xã hội khác cũng được đảm bảo
thực hiện bằng những tiện pháp, cách thức nhất định. Các
chuẩn mực. quan niệm đạo đức được đàm bảo thực hiện
bằng các chế tài "bẽn trong'* và "bén ngoài", đó là lương
tàm. là sự tự siác của cá nhân và dư luận CỘI12 đồna. xã hội.
Vi phạm tập quán cũng sẽ bị dư luận cộns đồng lẽn án và
cả sự day dứt cùa lương tâm nữa. do vậy mà trong cuộc
sóng. nhiều khi. người ta có thể không đi đăng ký kết hỏn
chứ máy ai dám bó qua các lễ n°hi theo phong tập. tập quán
địa phương bao giờ đâu!. Không the áp dụng các biện pháp
cưỡng chê - các chê lài pháp luật đòi với sự vi phạm các
quy tắc xã hội khác.
Làm rõ thuộc tính này của pháp luật đế xác định đặc
trưng, ưu thế riêng của pháp luật. sự khác biệt cùa pháp luật
so với các loại quy tắc điều chinh hành vi xã hội và quan hệ
xã hội khác. Nhưng điều này tuyệt nhiên không nhằm
cường điệu hoa vai trò cùa pháp luật và đánh giá thấp. hạ
thấp sức mạnh của các loại quy tắc xã hội khác. Thực tê
sinh động cho thấy. đế hướng thiện, xác lập cái đúng, hạn
chế cái ác. tất yếu phải cán đến sự điều chính cùa đạo đức.
của phong tục và các quy tác xã hội khác v.v... Không nén
coi pháp luật là công cụ vặn năng. là loại vắc xin đặc trị đe
có thẻ chữa trị hết được mọi căn bệnh của xã hội.
Trong điều kiện hiện nay. trone số các biện pháp đảm
báo thực thi pháp luật của nhà nước cạn đạc biệt coi trọne
các biện pháp tổ chức, hướng dẫn thực hiện, xây dựng các
cơ chế phôi hợp đồng bộ. Chi trỏng chừ vào các chế tài
được quy định trong quy phạm pháp luật và việc xử lý của
các cơ quan có thám quyển khi xảy ra vi phạm pháp luật thì
chưa tạo nên sức mạnh và hiệu quà cùa pháp luật. Cùng với
các biện pháp của nhà nước. pháp luật còn phái được đám
báo thực hiện bằng các biện pháp xã hội khác và bằn°
chính ý thức đạo đức. ý thức pháp luật của các công dãn.
Trên đày là ba thuộc tính cơ bán, tiêu biếu cùa pháp
luật. Tuy vậy. nêu xét rộng hơn thì còn phái kê đến một số
thuộc lính khác của pháp luật như tính hệ thống, lính ổn
định, tính dự báo. Việc nghiên cứu rộng hơn đèn các thuộc
tính khác như tính hệ thống, tính ổn định tương đôi cũng
hốt sức cạn thiết đế có nhận thức toàn diện. hệ thòng vé
pháp luật nhất là trong bối cánh hiện nay, hội nhập quóc tế
và giữ gìn. phát huy các giá trị truyền thống dân tộc. các
yếu tố nội sinh trong đời sóng quốc tế.
Chức năng điều chinh của pháp luật được thực hiện thõng
qua các hình thức quy định những điêu được phép, các
quyền, nghĩa vụ pháp lý, những điều bị ngăn cấm và cà
những hành vi được khuyến khích thực hiện. Với chức nâng
điều chinh, pháp luật thực sự đóng vai trò là công cụ ghi
nhận các quá trình xã hội. trật tự hoa các quan hệ xã hội và
tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển. Ví dụ, chức
năng điều chinh cứa pháp luật về trật tự, an toàn giao thõng.
hôn nhàn và gia đình, giáo dục và đào tạo, kinh doanh hoạt
động du lịch v.v...
- Chức năng bảo vệ
Pháp luật có chức năng bào vệ các quan hệ xã hội được
pháp luật điều chinh bằng cách áp dụng các quy phạm báo
vệ theo các trình tự. thủ tục pháp lý nhất định đối với các
hành vi vi phạm pháp luật. Tất nhiên, trong xã hội ngoài
pháp luật ra còn nhiều loại công cụ khác cũng tham gia bảo
vệ các quan hệ xã hội như đạo đức, tạp quán... Với chức
năng này, pháp luật có vai trò không thể thiếu được trong
việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp. chính đáng của
các cá nhàn, trật tự các quan hệ xã hội.
- Chức năng giáo dục
Cũng như đạo đức. pháp luật có chức năng giáo dục to
lớn. Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thỏno
qua sự tác động của pháp luật vào ý thức và từ ý thức đến
hành vi cứa con người, hướng cho hành vi của họ phù hợp
vói yêu cạu cùa các quy định pháp luật. Chúc năng giáo dục
287
cùa pháp luật ở nước ta hiện nay được thực hiện bằng nhiều
hình thức. phương pháp khác nhau như phổ biến pháp luật.
tư vấn và trợ giúp pháp luật, thõng qua hoại động áp dụng
pháp luật cùa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền v.v... Đẽ
có hiệu quả giáo dục, cạn đổi mới các hình thức. phương
pháp. nội dung giáo dục pháp luật, phù hợp với trình độ.
điều kiện và nhu cạu của các đối tượng giáo dục pháp luật.
Và điều quan trọng hơn nữa là xây dựng môi trường vãn
hoa pháp luật, sự tuân thù pháp luật từ phía các cơ quan
công quyển và các nhân viên của họ, đảm báo tính đúng
đắn của các quyết định áp dụng pháp luật.
Định nghĩa này thế hiện được những thuộc tính đặc
trưng nhái của pháp luậl và mục đích điều chinh của pháp
luật. Ngoài ra, trong lý luận pháp luật hiện đại người ta còn
đổ xuất những cách định nghĩa, cách tiếp cận khác về pháp
luật theo hướng mớ rộng và phù hợp với tư duy pháp lý
quốc tế hơn. Theo chúng tôi, mỗi cách tiếp cặn pháp luật
đều có tính hợp lý nhất định. nhưng dù có được tiếp cận
dưới góc độ nào, thì pháp luật vẫn là phương tiện đê xác
định. thiết lập trật tự xã hội có hiệu lực bắt buộc và được
kiêm soát, đảm báo, bảo vệ bời quyền lực nhà nước. Điều
cốt lõi nhất không thế thiêu được trong quan niệm về pháp
luật, pháp luật là gì đó chính là hệ thống các quy phạm
pháp luật do nhà nước xây dựng ban hành. Việc mờ rộng
định nghĩa pháp luật cũnc có nhiều hại nhân hợp lý và cạn
tiếp tục được quan tâm xem xét.
Pháp luật không tồn tại biệt lập mà luôn nằm trong mối
quan hệ phụ thuộc, tác động biện chứng với các hiện tượng
xã hội khác. Pháp luật luôn vận dộng trong môi liên hệ phố
biến với kinh tê. chính trị, đạo đức, tập quán, các loại quy
phạm xã hội khác và với chính bán thân nhà nước. Sức
mạnh, tính đúng đán. họp lý. hiệu lực và hiệu quá của pháp
luật chi có thế xem xét trong các mối liên hệ phổ biến đó.
Thông qua việc nghiên cứu các môi quan hệ của pháp luật
sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn vai trò pháp luật, sự tác động
289
qua lại theo nhiều chiều hướng của pháp luật và các hiện
tượng xã hội khác. kể cả nhà nước.
Trên bình diện chung nhất. pháp luật có mối quan hệ
mật thiết, thường xuyên với kinh tế, chính trị. các loại quy
phạm xã hội khác và với nhà nước. Sau đây là một số nét
khái quát nhất về các mối quan hệ đó của pháp luật.
'" c. Mác. Su khi ỉn (lim; niu trũi học. NXB. Sự thãi. Hà Nội. ì'Vị
lr.93.
290
Cơ Cấu kinh tê, tính chất của các quan hệ kinh tế quyết
định tính chất cùa các quan hệ pháp luật. mức độ và phương
pháp điều chinh pháp luật. Trong cơ chê quản lý tập trung.
bao cấp trước đây. phương pháp điều chinh hành chính, áp
đặt, mệnh lệnh giữ vị trí chủ yếu trong các quan hệ pháp
luật, điều hành của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường,
dân chủ hoa thì chủ yếu lại là các phương pháp thoa thuận,
tự định đoạt; bình đảng cùng có lợi trong khuôn khổ pháp
luật và cơ chế chịu trách nhiệm về hành vi của các chú thể
pháp luật.
Cơ chế kinh tế thay đổi cũng dẫn đến sự thay đổi trong
tổ chức, hoạt động cùa các thiết chế và thù tục pháp lý. Nền
kinh tế thị trường không chấp nhận những thù tục hành
chính rườm rà, rắc rối. gâv tốn kém thời gian, tiền bạc. ảnh
hưởng tiêu cực đến tâm lý của các cá nhân, tổ chức. Do vậy,
cải cách thù tục hành chính được coi là khâu đột phá trong
công cuộc cải cách hành chính bên cạnh cải cách thế chế,
cơ cấu tổ chức và con người của nền hành chính.
Pháp luật suy cho cùng là biếu hiên về mặt hình thức
pháp lý những nội dung kinh tế. Trong điều kiện cùa nền
kinh tế hiện vật. kế hoạch hoa và tập trung cao độ đã quy
định cơ chế pháp luật đặc biệt là pháp luật kinh tê đơn điệu,
cứng nhắc, áp đặt. Chuyến sang cơ chế kinh tế thị trường và
các điều kiện chính trị. xã hội mới, cơ chế pháp luật mới
cũng xuất hiện. Lạn đạu tiên trong hiến pháp. quyền tự do
kinh doanh theo pháp luật đã được xác định. Các quy định
về các loại hình doanh nghiệp, về thị trường sức lao động.
291
thị trường tiền tệ và các thị trường khác cũng được quy định
trong các văn bản pháp luật.
b. Sự tác động trở lại của pháp luật dối với kinh tế
Tuy chịu sự quy định của các yếu tố kinh tế, song pháp
luật không phụ thuộc một cách thụ động mà luôn có tính
độc lập tương đối đối với kinh tế cũng như đối với các hiện
tượng xã hội khác. Bên cạnh và song song với các yếu tố
kinh tế, con người và các quá trình xã hội còn chịu sự lác
động mạnh mẽ từ phía các yếu tố phi kinh tế khác như
chính trị, đạo đức. vãn hoa, tập quán v.v... Tuyệt đối hoa vai
trò của các yếu tố kinh tế sẽ dẫn đến những sai lạm trong lý
luận và thực tiễn.
Tính độc lập tương đối của pháp luật so với kinh tế
được thê hiện ờ sự tác động của pháp luật đến kinh tế theo
các chiều hướng cơ bản: tích cực hay tiêu cực và cả hai khả
năng này cùng một lúc. Pháp luật tác động đối với kinh tế
theo hướng tích cực, thúc đẩy kinh tế phát triển nếu như
pháp luật phù hợp với các quy luật vận động khách quan
của các quan hệ kinh tê và phù hợp thực tiễn. Những quy
định đúng đắn trong pháp luật doanh nghiệp của nhà nước
thời kỳ đổi mới là một bằng chứng về sự tác động tích cực
này. Sự thay đổi trong các quy định pháp luật vé thú tục
hành chính theo hướng đơn giản hoa, thông thoáng đã tạo
điểu kiện thu hút đạu tư trong và ngoài nước, tạo cõng ăn
việc làm cho hàng ngàn lao động.
Trong trường hợp ngược lại. nếu các quy đinh pháp luãl
không phù hợp các điếu kiện. yêu cáu cùa kinh tế thi trườno
292
thì sẽ CÓ tác động tiêu cực đến sự phát triển cùa các quan hệ
kinh tế, cản trớ những ý tướng và hành vi kinh doanh chính
đáng mang lại lợi ích cho người lao động và cả cộng đồng,
xã hội. Pháp luật tác động trờ lại đối với kinh tế cả trên
phương diện hoạt động áp dụng pháp luật, thực hiện pháp
luật. Việc ban hành những quyết định áp dụng pháp luật
đúng đắn của các cơ quan nhà nước có thấm quyền chảng
hạn sẽ có tác động tích cực đến các quan hệ pháp luật, trật
tự kinh tế. Sự tác động sẽ là tiêu cực nếu như các quyết định
áp dụng pháp luật sai trái hay tình trạng vi phạm pháp luật,
tội phạm gia tăng và không được phát hiện xử lý kịp thời,
nghiêm minh.
đảng cạm quyền và pháp luật của nhà nước. Pháp luật là
hình thức thế hiện đường lõi, chính sách của đàng cạm
quyền một cách tập trung nhài, trực tiêỊ^nhât và cụ thè nhất
so với các hình thức thể hiện khác.\Nhờ có pháp luải mà
đường lối của đảng cạm quyền được phổ biên trẽn quy mô
toàn xã hội dưới dạng các quy tắc hành vi có tính bai buộc
chung và được đám bảo thực hiện bàng các biện pháp thích
hợp cùa~nfiã nữơcT^Ngoài ra pháp luật còn chịu sự ánh
hướng nhất định của đường lối chính trị của các đảng phái.
lực lượng xã hội khác và các xu hướng của nền chính trị thế
giới. Thè chế hoa các đường lôi. chù trương của Đảng Cộng
sán Việt Nam một cách kịp thời. khoa học là một trong
những nhiệm vụ quan trọna của nhà nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế mang tính gián
tiếp trong so sánh với môi quan hệ giữa pháp luật và chính
trị mang tính trực tiếp. Chính trị là biểu hiện tập trung của
kinh tế. Tự bản thân các nhu cạu. điểu kiện kinh tế không
thê tự động hoa "đề lên thành luật" được mà phải thòng qua
một khâu truna gian - thông qua "lãng kính" chính trị cùa
các nhà làm luật.
Những nhu cạu của kinh tẽ trước khi biểu thị thành
pháp luật, cán phai được tính toán phù họp vơi lợi ích chính
trị cùa giai cấp thõng trị xã hội. Nêu xét đạy đù hơn thì
"khâu irune gian" dó giữa đời song xã hội và pháp luãi
không chi mình chính trị mà còn các yếu lò chi phới nữa
294
như vãn hoa. đạo đức, tri thức, trí tuệ và nhưng yếu tố chủ
quan của các chủ thể ban hành pháp luật
nhất. Với các thuộc tính của mình và vối sự tuân thù của
con người, pháp luật có vai trò tính tích cực, mạnh mẽ nhất.
sẵn sàng "xung phong" vào đế hỗ trợ. bảo vệ các lợi ích
khác nhau mà các quy phạm xã hội khác điều chinh trong
những trường hợp cạn thiết. Pháp luật, đạo đức phải được
vận dụng kết hợp với nhau và với các quy phạm xã hội khác
mới cho hiệu quả điều chỉnh cao nhất. Vấn đề này có thế
thấy rõ trong các mối quan hệ giữa pháp luật, đạo đức. tập
quán, luật tục, hương ước hiện nay ở nước ta.
trình vận động, phát triển. Nhà nước và pháp luật không thê
tổn tại thiếu nhau. nhà nước không thế quán lý xã hội nếu
thiếu pháp luật và ngược lại. pháp luật phái được nhà nước
đám bảo thực hiện. Trong thực tiễn, việc châm lo xây dựng.
hoàn thiện bộ máy nhà nước phải thực hiện song song, đồng
bộ với việc hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực thi pháp luật.
Trong quân lý xã hội. nhà nước sử dụng nhiều hình thức,
biện pháp khác nhau song pháp luật là cóng cụ sắc bén,
quan trọng nhất. Thông qua pháp luật, các chính sách của
nhà nước được triến khai một cách thông nhất, đồng bộ trên
phạm vi cả nước.
297
định những dấu hiệu, đặc điếm thế hiện bản chất cùa pháp
luật.
Theo đó. có thế định nghĩa kiểu pháp luật (nói chính
xác hơn là "kiêu lịch sử" pháp luật) như sau.
Kiêu lịch sứ pháp luật lù lổniỊ hợp nhũn ạ đặc điểm cơ
bản của các hệ thốnq pháp luật, phù hợp với mội cơ sà hạ
lang kinh tế nhai định. Các hệ thống pháp luật thuộc một
kiểu lịch sứ pháp luật nhất định có những đặc diêm chung
do các đặc điểm cơ bản của cơ sớ hạ tạng quy định. Kiêu
lịch sử pháp luật thê hiện bán chất pháp luật và những điểu
kiện tồn tại. phát triển cùa pháp luật trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định.
Các kiêu lịch sử của pháp luật phù hợp với các kiểu lịch
sử nhà nước. Đây là những phạm trù pháp lý - chính trị
đồng nghĩa, kiểu nhà nước và kiểu pháp luật đểu do kiêu
phương thức sán xuất trong các hình thái kinh tê - xã hội
quyết định. Tính bị quy định này đối với mỗi hệ thống pháp
luật quốc gia khõne làm mất đi tính đặc thù về truyền thông
dân tộc cùa quốc aia đó.
Lịch sứ đã biết đèn các kiêu pháp luật: chiêm hữu nô
lệ. phơn" kiến. tư san và xã hội chú nghĩa. Giữa các kiêu
pháp luật có những nét tương dồng nhát định và những sự
khác biệt vi ban chất. trình độ và những điều kiện khách
quan khác. Ba kiêu pháp luật cùa giai cáp chủ nò. phong
kiên và lư sán có những dặc điểm chung, đều the hiên ý chí
nhà nước cùa thiêu số giai cắp thông trị xã hội. báo vệ lợi
2W
ích chù vếu là cho các giai cấp đó. hạn chê hoặc tước bóờ
những mức độ khác nhau các quyền cùa người lao động.
Đặc biệt là các kiêu pháp luật chiếm hữu nõ lệ. phong kiến
công khai bảo vệ lợi ích giai cấp bóc lột, duy trì những biện
pháp trói buộc. trừng phạt nạng nề đối với người lao động.
Tuy vậy. so với các kiêu pháp luật trước đó, kiêu pháp luật
tư sản là một bước phát triển vượt bậc cà về nội dung và
hình thức. Pháp luật xã hội chú nghĩa mang tính liến bộ. là
sự thê hiện ý chí. lợi ích cùa nhân dân lao động vì mục tiêu
xây dựng một xã hội tiến bộ. vãn minh, tát cả vì sự phát
triển tự do của con người.
2. Quy luật thay thè các kiểu pháp luật trong lịch sử
Tương ứng với mỗi hình thái kinh tế - xã hội có 2Ìai
cấp là các kiêu pháp luật. Khi các hình thái kinh tế - xã hội
thay đổi thì cũng dẫn đến sự thay đổi tương ứng trong nhà
nước và pháp luật. Sự thay thế kiểu pháp luật này bằng kiểu
pháp luật khác tiên bộ hơn là một quy luật tất yếu khách
quan. Nhưng sự thay thế các kiểu pháp luật không diễn ra
hoàn toàn giống nhau ờ các nước khác nhau. Điều này phụ
thuộc vào rất nhiều điều kiện. hoàn cành lịch sử. vãn hoa.
kinh tế của mồi quốc gia. dân tộc.
Con đường diễn ra sự thay thế các kiêu nhà nước. pháp
luật có những đặc thừ riẽne ớ mỗi quốc gia bén cạnh những
đặc điếm chung mang tính phổ biến. tương đồng. Các cuõc
cách mạng xã hội khác nhau diễn ra trong lịch sứ đã dẫn
đến sự thay đổi trong các kiểu pháp luật. pháp luật phong
300
kiến thay thế pháp luật chiếm hữu nô lệ. pháp luật tư sản
thay thế pháp luật phong kiên...
Tuy thuộc vào những điểu kiện lịch sử khách quan. sự
thay thế đó có thê diễn ra không mang tính tuạn tự. kế tiếp
như vậy. Nhiều quốc gia đã bỏ qua những giai đoạn pháp
triển nhất định, ví dụ không trái qua kiểu nhà nước. pháp
luật phong kiến hay chiếm hữu nô lệ. Tuy nhiên, về mặt
lịch sử, vấn đề này cũng còn nhiều quan điếm khác nhau
trong giới khoa học. Hơn nữa, sự thực là, lịch sử các quốc
gia, dân tộc là sự tiếp nối hợp quy luật, việc phân định giai
đoạn phát triển nói chung, kiểu nhà nước. pháp luật nói
riêng cũng chi mang tính tương đối mà thôi. Và, ở giữa các
kiêu nhà nước, pháp luật cũng như kiểu tổ chức xã hội nói
chung đều có một thời kỳ quá độ giữa cái cũ và cái mới.
Nhưng dù con đường, cách thức thay thế các kiêu pháp
luật có khác nhau. song sự thay thế đó cũng có những quy
luật chung. Đó là, kiểu pháp luật sau bao giờ cũng tiến bộ,
hoàn thiện hơn kiêu pháp luật trước và sự kế thừa giữa các
kiêu pháp luật về tư duy. tư tướng pháp luật, cách thức làm
luật, áp dụng pháp luật. Có thế nói, sự kế thừa từ kiểu pháp
luật này sang kiêu pháp luật khác được thế hiện rõ nét hơn
so với sự kế thừa trong các kiêu nhà nước. Ví dụ, sự kế thừa
luật La Mã cổ đại đã được thế hiện rất đậm nét trong pháp
luật tư sản và sự tiến bộ vượt bậc về nội dung và hình thức
của pháp luật tư sản so với pháp luật chiếm hữu nô lệ và
phong kiến.
301
Nếu như phạm trù kiểu pháp luật cho chúng ta biết
những đặc điếm bán chất của pháp luật. ý chí và lợi ích cùa
ai mà pháp luật ghi nhận và bảo vệ thì phạm trù hình thức
pháp luật lại cho biết. bàng những cách thức nào ý chí nhà
' c Mác rà Ph Ángghcn. Toàn lập. Tập Lu. 159 (bán tiẽns Nga I.
:
Đào Trí Úc (chù biên). Nliữiig ván đè lý luận cu bán vẽ như num
pháp hun. NXB Chinh (rị Quốc gia. Hà Nội 1995. tr. 132.
302
nước được "nâng lên thành luật" và tương ứng theo đó.
những hình thức thê hiện nào cứa các quy phạm pháp luật.
Lịch sứ pháp luật nhãn loại đã từng biết đến các cách
thức cơ bán để đưa ý chí nhà nước lên thành luật. Đó là: tập
quán pháp. tiền lệ pháp và vãn bàn quy phạm pháp luật. Ba
cách thức cơ bản này cũng chính là ba phương thức tồn tại
trong thực tế của pháp luật. còn sự vận dụng và hiệu lực như
thế nào thì tuy thuộc vào mỗi quốc gia vào từng thời kỳ lịch
sử. Tuy thuộc vào điều kiện cụ thế, đặc điếm cụ thè cùa
từng xã hội, của mỗi nước mà nhà nước chấp nhận và thừa
nhận hình thức pháp luật này hay hình thức pháp luật khác.
Lý luận pháp luật thường xem xét hình thức pháp luật
dưới hai phương diện: hình thức nội tại (bên trong) và hình
thức bên ngoài của pháp luật . 3
Hình thức bên trong của pháp luật là cấu trúc (kết cấu)
của các yếu tố tạo thành nội dung pháp luật. Hình thức bên
trong bao gồm các nguyên tắc chung của pháp luật, hệ
thống pháp luật, ngành luật, chế định pháp luật và quy
phạm pháp luật.
Hình thức bên ngoài là sự biểu hiện ra bên ngoài của
pháp luật, là những cái chứa đựng nội dung các quy tác
pháp luật - quy tác hành vi theo ý chí nhà nước. Hình thức
bẽn ngoài của pháp luật còn được gọi là nguồn pháp luật.
Nguồn pháp luật là vấn đề có tạm quan trọng đặc biệt. thiết
quy phạm pháp luật. Khái niệm nguồn pháp luật ờ đây
không hàm ý nói về "xuất xứ", căn nguyên quyền lực hay
căn nguyên xã hội của pháp luật. Khái niệm nguồn pháp
luật ớ đây muốn đề cập đến vấn đề là, từ đáu mà chúng ta
vận dụng các quy phạm pháp luật này hoặc quy phạm khác
đế giải quyết những vụ việc vụ thế. Những quy phạm có thê
lấy từ những nguồn khác nhau - từ tập quán, từ án lệ, từ vãn
bán quy phạm pháp luật, từ các học thuyết pháp lý v.v...
- Nguồn pháp luật thực ra có nhiều nghĩa, được tiếp cận
dưới nhiều phương diện khác nhau. mỗi cách quan niệm
đều có tính hợp lý của nó. Pháp luật có hình thức thê hiện
và phương thức tổn tại xác định cùa mình - nguồn pháp
luật. Nguồn pháp luật đó là cách thức thể hiện của các quy
phạm pháp luật mang tính pháp lý bát buộc chung. Như
vậy, hình thức thông qua đó chuyển tải ý chí nhà nước
(nâng ý chí nhà nước) lên thành các quy phạm pháp luật
được gọi bằng một thuật ngữ là nguồn pháp luật.
- Theo nhiều nhà luật học Pháp, nguồn pháp luật (hiểu
theo nghĩa pháp lý) đó là các phương pháp thiết lập các quy
phạm pháp luật. tức là các cách thức và các văn bản thõng
qua đó các quy phạm này có thể tồn tại về mặt pháp lý... 4
' Xem. Jean - Claude Ricci. Nhập món Luật học. NXB Vãn hoa - Thòng
tin. Hà Nội. 2002. lĩ. 43 - 45.
305
sung cho những khiếm khuyết và thiếu sót cùa các vãn bản
pháp luật. Ngược lại, tập quán pháp tại đóng vai trò quan
trọng tại các nước theo hệ thống luật Ảnglô-Xíkxông, đặc
biệt tại Anh quốc. Tại Anh quốc, các tạp quán hiến pháp có
vai trò rất to lớn trong đời sống chính trị đất nước . 5
' Rene David. Những hẹ thòng pháp hụi! chinh Ii oiiịí thè Him Ju
Bàn dịch của Nguyền Sỳ Dũng và Nguyên Đức Lam. NXB Thành phổ Hô Chi
Minh. 2003. Ir. 286.
308
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương XIU - Các kiểu vi các hình thức pháp luật
- nguồn chù yếu cùa hệ thống pháp luật các quốc gia hồi
giáo). Các nhà luật học phương Tây cũng đề cập đến những
yếu điểm, tiêu cực của án lệ như tính nguy hiểm bởi vì hay
có hiệu lực hồi tố, mang tính bấtổn định, có thế dẫn tới tình
trạng tiếm quyền của toa án đối với chính phủ ... Tuy vậy,
6
6
Jean-Claude Ricci. Nhập môn luật học. bán dịch liếng Việt. NXB Vãn
hoa - Thông tin. Hà Nội. 2002. tr. 54 - 55.
309
đó quy định những quy tắc xù sự có tính bắt buộc chung đoi
với tất cả các chủ thể pháp luật. được áp dụng nhiêu lan
trong đời sống. Vãn bản quy phạm pháp luật là loại nguốn
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực ''ép
xây dựng, ban hành.
Các văn bản quy phạm pháp luật thường được phân
thành hai loại chính: vãn bản luật và văn bản đuối luật. Tên
gọi, trình tự, thủ tục ban hành và hiệu lực pháp lý cùa các
văn bản quy phạm pháp luật không hoàn toàn giống nhau ờ
các quốc gia. Theo quan hệ thứ bậc về hiệu lực pháp lý của
các văn bản quy phạm pháp luật, Hiến pháp là đạo luật cơ
bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, tiếp đó là các đạo luật. Tất
cả các vãn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp,
trong trường hợp trái. chúng sẽ bị huy bỏ theo những thù
túc nhất định. Vãn bản pháp luật có nhiều ưu điểm. đàm
báo tính thống nhất, toàn diện, khách quan trong việc nhận
thức và vận dụng pháp luật. Tuy vậy, văn bản pháp luật
cũng có một số hạn chế, khiêm khuyết nhất định như tính
khái quát hoa cao nên nhiều khi khó vận dụng vào các tình
huống của cuộc sông đa dạng,ấy là chưa kế đến trường hợp
các quy định pháp luật cứng nhắc. thoát ly thực tiễn.
Nguồn (hình thức) pháp luật chú yếu của nhà nước ta
hiện nay là vãn bán quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà
nước có thám quyển ban hành theo nhữne thủ tục. trinh lự
pháp lý nhất định và tồn lại trong trại lự thứ bậc về hiệu lực
pháp lý. ớ nước ta. hai nguồn pháp luật: tập quán pháp và
tiền lệ pháp không được sử dụng về nguyên tắc. Tuy vậy
310
Toa án Nhãn dân Tối cao ban hành vãn bản quy phạm pháp
luật dưới hình thức nghị quyết đế "hướng dẫn các loa án áp
dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xứ" đã
mờ ra tư duy pháp lý mới về nguồn pháp luật là án lệ. Trong
chiến lược hoàn thiện hệ thống pháp luật nưóc nhà, các nhà
quàn lý và khoa học cũng đã đề xuất việc nghiên cứu khả
nâng áp dụng án lệờ mức độ thích hợp.
Xét một cách toàn diện. loại nguồn pháp luật nào cũng
có cà tính ưu việt và hạn chế. tất nhiên mức độ cao thấp có
khác nhau và việc sử dụng loại nguồn nào cũng tuy thuộc
vào nhiều điểu kiện khách quan và chủ quan. Theo quan
điểm chung, vãn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn
pháp luật có nhiều ưu điếm hơn cà xét cả về nội dung. cách
thức xây dựng. trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành. cống
bố v.v... Tuy nhiên, bản thân loại nguồn pháp luật này cũng
có một sô hạn chế nhát định như đã đề cập trên. Đổi mới
cóng tác xây dựng, ban hành pháp luật. thu hút sự tham gia
của các tạng lớp nhãn dãn vào công tác này, nâng cao trình
độ kỹ thuật pháp lý v.v... sẽ góp phạn khắc phục những hạn
chế, phát huy ưu điếm của các vãn bản quy phạm pháp luật
- nguồn pháp luật cơ bán cùa nhà nước ta. Trong bôi cảnh
hội nhập, toàn cạu hoa đang có sự xích lại gạn nhau cùa các
hệ thông pháp luật trong đó có cá quan niệm và vận dụng
các nguồn pháp luật. Vấn đề nguồn pháp luật nói riêng.
quan niệm - nhận thức về pháp luật nói chung vì lẽ đó mà
mang tính thời sư. cạn tiếp tục đi sâu nghiên cứu.
312
317
lực. có hiệu lực pháp lý rát cao và moi hanh VI khôn- han
hành mênh lênh đều bị trừng trị bàng các biên pháp ,
320
323
324
326
329
335
phát triển, pháp luật xã hội chú nghĩa thường xuyên tiếp
nhặn, kẽ ihừa chọn lọc nhữna giá trị văn hoa pháp lý của
nhân loại. Sự kê thừa này được thè hiện trong nhiều lĩnh vực
của đời sóng pháp luật như các lư tướng pháp lý liến bộ. kỹ
thuật pháp lý. hoạt động xây dựne pháp luật; cách thức áp
dụng pháp luật; phương pháp dưa thông tin pháp luật vào
cuộc sòng v.v... Đối với Việt Nam, trong suốt sáu mươi
năm qua. hệ thống pháp luật không ngừng được đổi mới.
hoàn thiện, thế hiện đậm nét tính dân tộc. tính định hướng
xã hội chú nghĩa vù tính ihừi đại.
Pháp luật Xu hội chù ntỊliĩa Việt Nam là hệ thốntỊ các
quy lác xứ sự thè hiện ý chi, lọi ích của nhản dân lao động,
do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận), có lính bắt buộc
chung, được nhà nước đàm bào thực hiện trên cơ sở kết họp
giáo dục, thuyết phục và cưỡng ché; thu hút sự tham ỊỊÌa
tích cực l úa loàn xã hội vừa hoạt í/Â/iự .rây dipìiị vù thực
hiện pháp luật, nhằm diều chinh các (/nan hệ xã hội vì mục
tiêu dim giàu, nước mạnh, xã hội cônq bầm;, dim chù và
văn minh.
nhãn. giai cấp nông dãn. tạng lớp trí thức và những người
lao động khác. Với tu cách là kiểu lịch sử pháp luật mới.
pháp luật xã hội chủ nghĩa có đặc điểm bàn chất khác biệl
căn bàn với các kiêu pháp luật khác ớ tính nhãn dân sáu
sác. Về bán chất cùa pháp luật xã hội chú nghĩa. Chủ tịch
Hổ Chí Minh đã viết "pháp luật thực sự dân chủ vì nó bào
vệ quyền tự do. dân chú rộng rãi cho nhân dân lao động" . 1
Tính nhân dân của pháp luật nước ta được thể hiện
trong hệ thống các vãn bán pháp luật. trong hoạt động áp
dụng pháp luật. phổ biến và giáo dục pháp luật. Trong thời
kỳ đổi mới đất nước, nhà nước ta thực hiện nhiều hình thức
để thu húi sự tham gia cùa các tạng lớp nhãn dân vào hoạt
động xây dựng pháp luật đế các quy định pháp luật ngày
càng phù hợp với cuộc sông.
Hoạt động xây dựng pháp luật những năm gạn đây thực
sự đã và đang được đổi mới cá về nội dung. hình thức. cách
thức xây dựng. Các quyển, lợi ích chính đáng cùa người dãn
đã được ghi nhặn và có cơ chê báo đảm, bào vệ hữu hiệu
hơn. Hoạt động kiếm tra. giám sát thi hành pháp luật cũng
được quan tâm hơn. thông qua đó góp phạn tích cực vào
việc phát hiện những quy định pháp luật bất cập. gày thiệt
hại đến các quyền và lọi ích chính đáng của người dãn và
kịp ihời sứa đối. bò sun".
hướng xã hội chủ nghĩa, khóne thê thiếu được vai trò quản
lý của nhà nước bàng một hộ thống pháp luật và các công
cụ quản lý khác.
Trong những năm qua. nhà nước đã xây dựng, ban
hành nhiều vãn bản pháp luật có chất lượng cao, về cơ bản
đã tạo dựng được khung pháp luật phục vụ cho việc phát
triển nền kinh tê thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
từng bước thay thế cơ chế kinh tế kế hoạch hoa tập trung,
mệnh lênh hành chính bao cấp. hiện vật trước đây. đồng
thời tạo cơ sỏ pháp lý cho các hoạt động kinh tế của xã hội.
Nhờ vậy, đã tạo lập được hành lang pháp lý cho việc phát
triển nền kinh tế hàng hoa nhiều thành phạn, xác định chế
độ sở hữu và các hình thức sớ hữu, địa vị pháp lý của các
doanh nghiệp, thương gia. quyền tự do kinh doanh, quyền
tụ do hợp đồng, các cơ chê khuyến khích và bảo đám đạu
tư. giảm dạn sự can thiệp của cơ quan Nhà nước bàng các
biện pháp hành chính vào các quan hệ dân sự, kinh tế.
:
Đáng Cộng sán Việt Nam: Vùn kiện Đai hội Dụi biêu Toàn quốc lán
thứ IX. n\b Chinh trị Quốc gia. Hà Nội. 2001.
339
phạm đến nhãn phẩm. danh dự của con người. Hiệu quà áp
dụng các biện pháp cưỡng chế trong pháp luật không chi
phu thuộc vào chính bán thân các biện pháp đó mà còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chú quan khác như
tính hợp lý, mức độ răn đe. công tác giáo dục đạo đức. pháp
luát. dư luận xã hội. Cạn thường xuyên thăm dò. nghiên cứu
dư luận xã hội về việc áp dụng các chế tài xử lý vi phạm đè
từ đó có sự thay đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Cơ sở đao đức vàtínhdán tộc của pháp luật Việt Nam
Pháp luật Việt Nam xã hôi chủ nghĩa thể hiện tính dân
tộc sâu sắc. có mối quan hệ mặt thiết với vãn hoa. đạo đức.
phong tục. tập quán. Đạo đức truyền thống dân tộc và
những giá trị. nguyên tắc đạo đức tiến bộ nhân loại là cơ sớ
của pháp luật Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vé cơ bán. giữa
chúng khống có sự đối lập nào. Các tư tường và qui tác đạo
đức liến bộ luôn là cơ sò cho pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Đến lượt mình, pháp luật lại củng cố và truyền bá các giá trị
đạo đức đó. Từ Hiến pháp đến các văn bán pháp luật khác
đều ghi nhận. báo vệ các quan điếm, chuẩn mực đạo đức
truycn thông.
Xu hướng chung là pháp luật nước ta càng ghi nhận
nhiều hơn các quy tắc đao đức''. Xử sự theo những quan
diêm. chuán mực đao đức truyền thống dân tộc đã được Bộ
Luật Dãn sự ghi nhận thành nguyên tác pháp lý mà các chu
thể phải tuân theo trong, các giao dịch dân sự: lự do giao kết
hợp đổng nhưng không dược trái pháp luật và dạo đức xã
hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí. hợp tác, trung thực và
ngay thảng...Tương tự, trong các quan hệ lao dộng. Bộ luật
lao động cũng quy định nghĩa vụ tôn trọng danh dự. nhân
phẩm, tính trung thực giữa người lao động và người sử dụng
lao động.
Pháp luật chỉ có thể thực hiện được vai trò là phương
tiện điều chỉnh hàng đạu nếu như có sự hỗ trợ cùa các quy
phạm xã hội khác, đặc biệt là đạo đức truyền thống và đạo
đức tiến bộ. Các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức luôn là
tiêu chí tác động đến nội dung của các quy phạm pháp luậl
được tính đến khi xem xét các vấn để pháp lý và ngược lại:
trong từng vấn đề của đạo đức đều phải xem xét cả về
phương diện pháp lý. Đồng thời pháp luật còn có mối quan
hệ mật thiết với các loại quy tắc xã hội khác như phong tục,
tập quán, truyền thống... Khi áp dụng pháp luật, muốn được
công bằng và đạy đủ, cạn phải được bổ sung bằng tục lộ,
tập quán . Pháp luật Việt Nam bảo vệ những phong tục, tập
4
quán truyền thống tốt đẹp cùa dân tộc. đồng thời cũng có
những quy định nhằm ngăn cản, hạn chế và loại trừ dạn
những tập lục lạc hậu, phản tiến bộ như tệ đa thê. tào hôn,
nghi là ma lai...
' Đào Trí Úc. Những ván dè lý luận cơ hán vé pháp hại. VXB Khoa
học xã hội. Hà Nội. 199.Ì. tr. 64.
342
Trên đáy là những đặc điếm cơ bán của pháp luật nước
ta. Từ phương diện nhà nước pháp quyền, có the de cặp đến
nhiêu đặc diêm khác nữa cứa pháp luật như lính dãn chú.
nhãn đạo. cõng bằng. báo vệ quyền con người v.v... Những
vấn để này sẽ được xem xét ó các mục tiếp theo.
1. Khái niệm và sự phàn loại các nguyên tác của pháp luật
Việt Nam xã hội chù nghĩa
a. Khái niệm nguyên tấc pháp luật
Nguyên tác của pháp luật là những tư tướng chi đạo cơ
bàn. mang tính xuất phát điềm. định hướng, chịu sự quy
định cùa những quy luật phát then khách quan cùa xã hội.
xuyên suốt nội dung. hình thức pháp luật. toàn bộ thực liễn
pháp luật. hoạt động xây dựna pháp luật. áp dụng pháp luật.
hành vi pháp luật. ý thức pháp luật.
Nguyên tắc pháp luật vừa có tính khách quan. vừa có
tính chủ quan cũng như chính bàn thán pháp luật . Các 5
nguyên lác pháp luật được ghi nhận trong các vãn bán pháp
luật. cũng có thè khôn" được chi nhận một cách trực tiếp
irona các văn bàn pháp luật. nhưng được thè hiện trong nội
duna. trono "tinh thán" của các vãn bàn pháp luãt. trong tư
' Đào Trí Úc. Biiiì I hỡi ui li// Hò I liuỊ ái Iiííiiyèn lúc /nại hình sự
Nơm. láp chi Nhà nước và Pháp lua! so I/I99 ). Ir. í .
1
344
tướng pháp luật. Trong xây dụng các vãn bàn pháp luật.
nhà làm luật phải căn cứ vào các nguyên tắc pháp luật
như là cơ sứ tư tướng chi đạo vé lĩnh vực quan hè pháp
luật cạn điều chinh. Ví dụ. nguyên lác nhân đạo xã hội
chú nghĩa, nguyên tắc báo vệ các giá trị đạo đức truyền
thống là những quan diêm chi đạo cứa việc sửa đổi, bổ
sung các quy phạm pháp luật trong bộ luật hình sự năm
1999, luật hỏn nhân và gia đình năm 2000... Trong tiến
trình dán chù hoa. hội nhập khu vực và quốc tế. các
nguyên tắc pháp luật cũng được thay đổi, bổ sung cho
phù hợp như nguyên tắc về mối quan hệ giữa pháp luật
quốc gia và pháp luật quốc tế, nguyên tắc bình đẳng.
đổng trách nhiệm giữa nhà nước và cá nhân v.v...
b. Phán loại các nguyên tắc pháp luật:
Có nhiều tiêu chí đế phán loại. xét từ phương diện hệ
thống pháp luật một quốc gia. có thế phân loại như sau: các
nguyên tắc chun" của pháp luật: các nguyên tác liên ngành và
các nguyên tắc ngành pháp luật. Có thế theo các tiêu chí về
lĩnh vực quan hệ xã hội đế phân thành các nguyên tác kinh tế.
chính trị: xã hội: lư tuông: pháp lý VA'... như các nguyên tắc:
tự do. bình đảng; quyền lực thuộc về nhân dân. nhãn dạo: suy
đoán vỏ tội. trách nhiệm pháp lý cá nhân VA'...
Những nguyên tác chun" của pháp luật là những tư
tường chủ đạo xuyên suốt hệ thống pháp luật quốc gia.
trong tất cá các ngành luật. các chẽ định pháp luật. trong
toàn bộ cơ chê điều chinh pháp luật. Các nguyên tác chung
CÓ vai tròổn định. đám báo tính thống nhát của các lĩnh vục
pháp luật thuộc hệ thống pháp luật quốc gia.
Những nguyên lác liên ngành là những tư tướng chù
đạo liên quan tới hai hoặc một sổ ngành luật: thí dụ nguyên
tắc độc lập trong xét xứ của các thấm phán và chi tuân theo
pháp luật được quán triệt trong các ngành luật tố tụng hình
sự và tô tụng dân sự, tố tụng hành chính v.v...
Nguyên tắc ngành là những tư tướng chủ đạo liên quan
tới một ngành luật nhất định, phù hợp với lính chất. đặc
điểm các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điêu chinh của
ngành luật tương ứng. Ví dụ, nguyên tắc hôn nhân một vợ
một chồng, nguyên tác tự do kết hôn có trong ngành luật
hôn nhân và gia đình... Sau đây là những nguyên tắc chung.
cơ bán, mang tính chủ đạo của pháp luật Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
2. Các nguy ên tác cơ bản của pháp luật Việt Nam xã hội
chủ nghĩa
- Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc vé
nhân dán
Nguyên tấc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước ta,
được quán triệt trong nội dung pháp luật, trong thực hiện,
áp dụng pháp luật và là nguyên tác hiến định. Điểu ĩ Hiến
pháp 1992 (sửa đổi) ghi nhận: "Nhà nước Cộng hoa xã hôi
chù nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chù
nghía của nhân dãn. do nhân dãn và vì nhân dãn. Tất cà
346
quyền lực nhà nưốc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức...". Nguyên tác (ất cá quyền lực thuộc về nhân
dân đòi hỏi nội dung cùa pháp luật cũng như hoạt động tổ
chức thực hiện, áp dụng pháp luật phải thể hiện tính toàn
quyền của nhân dán, quán triệt tư tướng nhân dân là chủ thê
cao nhất của quyền lực.
Những năm gạn đây. nhân dân ta đã tham gia vào hoạt
động góp ý kiến xây dựng các vãn bản pháp luật, kiếm tra,
giám sát các hoạt động của nhà nước và xã hội, đặc biệt là
các hoạt động tư pháp, liên quan đến các quyền và lợi ích
chính đáng của nhân dân.
- Nguyên tác dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dán chủ là thành quả đấu tranh cách mạng của nhân
dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản quang vinh.
Dân chủ ngày nay là xu thế chung của thời đại, là mục tiêu
và động lực của công cuộc đổi mới đất nước trong đó có đổi
mới, hoàn thiện nhà nước và pháp luật. Nguyên tắc dân chủ
xã hội chủ nghĩa thế hiện ờ việc ghi nhận các quyền, tự do,
dân chủ của công dân, quy định những hình thức pháp lý đê
đàm bảo sự tham gia của nhãn dân vào quản lý nhà nước,
quản lý xã hội. Dân chủ được thể hiện ở các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các cá nhàn, tổ chức và phải thông qua sự
ghi nhận của pháp luật. bào đám thực hiện bằng nhà nước
và xã hội dưới những hình thức phù hợp. Pháp luật quy định
các hình thức thực hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp (đại
347
diện), nội dung và cách thức thực hiện. cơ ché ihưc hiện các
hình thức đó. Xét trên quy mô toàn xã hội cũng như Irong
các cộng đồng dàn cư, dân chủ chi được đám bảo tốt nhắt
khi thực hiện đổi mới mạnh mẽ hệ thông chính trị. đạc biệt
là ớ cơ sở. Chú tịch Hồ Chí Minh đã kháng định: "Sự bình
đảng trong xã hội ớ nơi pháp luật. Dàn chú đúng đán cũngở
nơi pháp luật" . 6
" Ho Chi Minh. 7'«'./li lụp. Táp 5. NXB Sự [hãi. Hà Nội 1985 tr
393.418.
348
349
định "Quyền cùa công dãn không tách rời nghĩa vụ của
còng dân. Nhà nước bảo dám cát quyên cùa cóng dàn: cồng
dán phái làm (ròn nghĩa vụ cùa mình đòi với Nhà nước và
xã hội. Quyên và nghĩa vụ cùa công dân do Hiên pháp và
Luật quy định". Công dãn có quyền tự do kinh doanh song
cũng phái có nghĩa vụ thực hiện các quy định pháp luật
trong các hoạt độn? kinh doanh như đảm bào vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, đóng thuế v.v...
Nguyên tác này cũng thế hiện rõ nét mỏi quan hệ giữa
nhà nước và cá nhân trong điểu kiện nhà nước pháp quyền.
Giữa nhà nước và cá nhân có mối quan hệ bình đảng. đổng
trách nhiệm. Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước có
quyền đồng thời là nghĩa vụ irona việc giải quyết các công
việc liên quan đèn các hoạt độna xã hội, liên quan đến yêu
cạu. lợi ích cùa công dãn. tổ chức.
Nguyên tắc này được thể hiện trong xây dựng pháp
luật. thực hiện pháp luật, giải thích pháp luật. nhặn thúc
pháp luật. Trước pháp luật. không ai có thế chi hường
quyển mà không làm nghĩa vụ và cũng không ai chì làm
nghía vụ mà lại không được hưởng quyền. Quá trình dàn
chù hoa đời sống xã hội và pháp lý. tính minh bạch. cõng
khai của pháp luật. hoạt động nhà nước đã tạo nên dư luận
xã hội mạnh mẽ về phát hiện và xứ lý nghiêm minh những
hành vi vi phạm pháp luật nhất là từ phía những người có
chức quyền quan irọns trong bộ máy nhà nước.
- Nguyên tấc còng bằng
Ghi nhận. báo vệ và bào đám thực hiện còng băng là
một trong những giá trị xã hội to lớn cùa pháp luật. đặc biệt
350
là trong nhà nước pháp quyên. Cõng bằng được coi như là
tư tường pháp lý tiến bộ cùa nhàn loại từ cổ xưa trong câu
ngạn ngữ Latinh cổ đại: "Pháp luật là nghẹ thuật cùa sự thật
và công lý" (Jus esl ars bony aequi). Đày là nguyên lắc
xuyên suốt, phổ quát của pháp luật. bới vì bản thân pháp
luật theo nghĩa chân chính của nó là cóng bàng, pháp luật là
đại lượng công bằng. tự do.
Nguyên tắc công bằng của pháp luật được thế hiện trẽn
nhiều phương diện, tiêu biểu như: việc quy định và áp dụng
các biện pháp xứ lý phải phù hợp với tính chất mức độ của
hành vi vi phạm pháp luật , quy định mức độ hướng thụ
7
phải tương xứng với sự đóng góp. cống hiến v.v... Trong
từng lĩnh vực quan hệ xã hội. còng bằng lại có những đặc
điểm riêng, như công bàng trong việc hưởng thụ các giá trị
vãn hoa nghệ thuật, cõng bàng trong các chính sách lao
động. việc làm, y tế và giáo dục V.V.. Công bàng không chi
(rong bàn thân các quy định pháp luật mà còn cả trong áp
dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật sai sẽ dân đèn những
quyết định thiếu công bàng trong xử lý mặc dù quy định
pháp luật là công bàng.
- Nguyên tắc: "Được làm tát cà những gì mà pháp
luật không cấm" và nguyên tắc: "Chỉ được làm những gì
mà pháp luật cho phép"
Đày là hai nguyên tác phổ biên cùa pháp luật đang
được quan lâm đặc biệt trong điểu kiện xây dựng nhà nước
' Lẽ Cám (chú biên) Giáo ninh Luựi hình sự Việt Nam (phan chun?)
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2001. lĩ. 68.
pháp quyền, phát trién kinh tế thị trường, dãn chủ hoa.
Nguyên lắc thứ nhát dược áp dụng dối với các cá nhản. Còn
nguyên tắc thứ hai đươc áp dụng cho các cơ quan nhà nước
có ihẩm quyền trong một số lĩnh vực nhát định. Các cơ
quan nhà nước chi được hoạt độnc tronc phạm vi chức
năng. thám quyền của mình đã được pháp luạl quy định.
1. Nhặn thức chung về vai trò pháp luật Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
Trong sự nghiệp công nghiệp hoa. hiện đại hoa đất
nước. xây dựng nhà nước pháp quyên, hội nháp quốc tế.
pháp luật nước ta naàv càng thế hiện rõ vai trò to lớn. là
công cụ điều chinh hàng đạu các quan hệ xã hội. Pháp luật
là cõng cụ cùa nhà nước đè quán lý xã hội. còng cụ hướng
dẫn và báo đám. báo vệ các quyển và lợi ích chính đáng cùa
cá nhãn.
Nhưns cán nhận thức, vận dụng công cụ pháp luật
như thế nào cho đúng đán để khai thác. phát huy hiệu lực.
hiệu quá điêu chinh quan hệ xã hội cứa pháp luật lại là
điều không đơn gián. Một tronc những biêu hiện sai lệch
ỏ dãy là hoặc quá cường điệu hoa, tuyệt đối hoa vai trò
của pháp luật, hoặc hạ thấp vai trò của pháp luặt. Trong
diều kiên xảy tlưns nhà nước pháp quyên, tuy có vai trò
là cõng cụ điều chinh hàng đạu các quan hộ xã hội. song
352
pháp luật chí có thể phát huy được sức mạnh cùa mình
khi kết hợp với các công cụ điều chinh khác, đặc biệt là
đạo đức. Nhận thức, vận dụng đúng đắn, khách quan về
vai trò cùa pháp luật có tạm quan trọng đặc biệt trong
quàn lý xã hội ớ nước ta hiện nay.
Cạn xem xét vai trò pháp luật trong các mối quan hệ
phổ biến của pháp luật: trong quan hệ với kinh tế, nhà nước,
đạo đức. vãn hoa truyền thống, quyền và lợi ích chính đáng
cùa công dãn v.v... Sau đây sẽ lạn lượt xem xét các mối
quan hệ tiêu biểu của pháp luật thông qua đó nghiên cứu
vai trò của pháp luật.
2. Mỏi quan hệ giữa pháp luật và nhà nước và vai trò
của pháp luật đòi với nhà nước
Giữa nhà nước và pháp luật có mối quan hệ biện chứng
dù ớ giai đoạn phát triển nào. Nhà nước và pháp luật không
thể tồn tại thiếu vắng nhau. điều này đã được để cập trong
các chương trước của giáo trình. Trong xã hội hiện đại, phát
triển kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyên,
mối quan hệ đó lại càn° được thể hiện rõ nét.
Nhà nước sử dụng nhiều loại công cụ, biện pháp khác
nhau để quản lý xã hội, nhưng pháp luật là công cụ chù yếu
và quan trọng nhất. Sở dĩ như vậy là vì, pháp luật thế hiện ý
chí. nguyện vọng của nhãn dân. có tính bắt buộc chung và
được nhà nước đảm bào thúc hiện. Chính vì vậy. pháp luật
có khá năng triển khai mỏi cách nhanh chóng nhất. đồng bộ
và có hiệu quà trên quy mô toàn quốc những chủ trương
353
chính sách của Đáng. Nhà nước quán lý nén kinh tè hàng
hoa nhiều thành phạn theo cơ chế thị ưuểna nén nhái thiếl
phái có hệ thõng pháp luật đế quy định quyên tự do kinh
doanh theo pháp luật, xứ lý những hành vi kinh doanh trái
pháp luật và đạo đức xã hội, thực hiện cóng bàng tron" sàn
xuất, phán phổi.
Pháp luật là phương liên tổ chức và hoạt động của
nhà nước, cơ sở xây dựng và hoàn thiện nhà nước. Pháp
luật là phương tiện kiếm soát hoạt động nhà nước. xác
định giới hạn cho phép hay không cho phép. đảm báo sự
kiếm soái đối với nhà nước. Bàng pháp luặt mà quy định
cơ cấu tổ chức bẽn trong và hoạt dộng của nhà nước, cùa
các cơ quan nhà nước. Nhờ có pháp luật mà nhà nước
thực hiện được các nhiêm vụ, chức nàng. các chính sách
đối nội và đối ngoai cùa mình, xác định chẽ độ chính trị.
kinh tẽ. xã hội, quy chẽ pháp lý dối vói các cá nhân. Điểu
12 Hiến pháp năm 1992 đã ghi nhặn: "Nhà nước quán lý
xã hội băng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp
chế xã hội chú nghĩa".
Pháp hun là phương tiện xác lặp mối quan hệ của nhà
nước và cá nhãn. nhà nước và xã hòi. Pháp luật là phương
tiện thực hiện và bao vệ các quyên và lơi ích hóp pháp của
còng dàn khỏi sự xám phạm của người khác. kế ca từ phía
nhà nước. các cơ quan. cán bô nhà nước có thâm quyên.
Báng các biên pháp lương ứng cứa nhà nước như thuyết
phục. giáo dục. tó chức. lài trợ: cưỡng chè. két hóp sự lự
giác tuân thu cua các cá nhãn. tổ chức. các biện pháp xa hội
354
khác, các quy định pháp luật mới đi vào cuộc sống. Tuy có
mối liên hệ mật thiết, song nhà nước và pháp luật vẫn là hai
hiện tượng xã hội có tính dóc lập tương đối, không nén
đồng nhất, lấy nhà nước thay cho pháp luật hoặc ngược lại.
nhiêu quy định pháp luật bất cập. chưa phù hóp với đặc
điếm. yêu cạu của phát triển kinh tế thị trường. Trong áp
dụng pháp luật. cơ chế quán lý các hoạt động kinh doanh.
kiếm tra, kiểm soát và xứ lý vi phạm pháp luật cũng còn
nhiêu yếu kém. sơ hò. chưa kịp thời nõn chưa phát huy
được hiệu lực và hiệu quả của pháp luật.
Cơ chê thị trường mang tính khách quan song nêu dê tụ
phát sẽ khône giải quyết được tăng trướng kinh tế và các
mục tiêu xã hội. Bằna pháp luật lạo dựng môi trường pháp
lý thuận lợi, bình đáng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và
hợp tác để phát triển, điều tiết thu nhập. kiếm tra. kiêm soát
các hoạt động kinh doanh theo pháp luật; xù lý tranh chấp
kinh tế. bào đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật.
Pháp luật là công cụ chủ yếu trong quàn lý kinh tế cùa
nhà nước. tạo lập hành lang pháp lý an toàn cho các hoạt
động sản xuất. kinh doanh, báo đảm kỷ cươns xã hội. lợi
ích cá nhân. cộng đồng doanh nghiệp và xã hội. Pháp luật
có vai trò thúc đẩy. hỗ trợ. phát huy những mát tích cực của
kinh tế thị trường. Pháp luật có vai trò to lớn đế hạn chế
những mặt trái. tiêu cực vốn có của nền kinh tê thị trường
như độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh. thát nghiệp.
suy thoái tài nguyên, môi trườna...
trường, mở cửa giao lưu quốc tê như hiện nay. vai trò của
pháp luật đói với các vấn đè xã hội lại ngày càng gia tâng.
Pháp luật là hình thức chủ yêu đế thực hiện chức năng
xã hội của Nhà nước. Hiếu theo nghĩa rộng. pháp luật về
các vấn đề xã hội là tống hóp các quy phạm pháp luật điều
chinh các quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh vực lao
động. việc làm. bào đảm xã hội, vãn hoa, giáo dục. V tế. trật
tự, an toàn xã hội. dãn số. môi trường v.v... Những văn bán
pháp luật tiêu biếu trong lĩnh vực này như: Bộ luật Lao
động, Bộ luật Hình sự: Luật Giáo dục. Luật Bảo vệ di sản
vãn hoa dân tộc: Pháp lệnh Ưu đãi người có công v.v... Hệ
thống pháp luật về các vấn để xã hội thường xuyên được đổi
mới. đã lạo lập cơ sờ pháp lý đế từng bước thực hiện công
bằng xã hội, giữ gìn, phát huy bán sắc văn hoa dân tộc. phát
triển khoa học. công nghệ. giải quyết các chính sách về ưu
đãi, cứu trợ xã hội; bảo vệ môi trường, phòng chống vi
phạm pháp luật.
5. Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của còng dàn
Pháp luật là phương tiện ghi nhận. bảo đảm và bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của công dãn. Mọi hành vi
xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp, lợi ích chính
đáng cùa công dân đều bị xử lý nghiêm minh. Pháp luật
không chi quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý cùa côn"
dãn mà còn quy định cơ chê pháp lý. các quy định pháp luật
thủ tục để thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp, chính
357
đáng cùa còne dàn. Các quyền và lợi ích chính dáng cùa
cõng dân được pháp luật quy định. báo vệ trong tất cả các
lĩnh vực quan hệ xã hội. Công cuộc cái cách mạnh mẽ bộ
máv nhà nước mà trọng tám là cải cách nén hành chính
quốc gia. thú tục hành chính đều hướng đến múc tiêu báo
vệ mọt cách tối nhất các quyển và lợi ích chính đáng của
cống dân.
6. Vai trò của pháp luật đói với việc thực hiện dàn chù
xã hội chủ nghĩa
Pháp luật là phương tiện ghi nhận và bảo đảm thực hiện
dân chủ với các hình thức phong phú cùa dàn chủ trong
điều kiện đổi mới đất nước hiện nay. Cán nhặn thức rõ môi
quan hệ giữa dân chủ và pháp luật. vai trò cùa pháp luật đói
với dân chủ và ngược lại. Sự mở rộn" dãn chủ. động lực cùa
cõng cuộc đổi mới đã và đang đặt ra các yêu cạu mới tho
pháp luật. Pháp luật phái quy định rõ ràng. minh bạch vấn
đề quyền và nghĩa vụ; irách nhiệm cùa các cá nhãn và tổ
chức trong dân chù hoa các lĩnh vực hoạt động cùa cá nhãn
và xã hội. Dãn chù đi dõi với ký luật. kỳ cươnc. phải được
the chế hoa bàns pháp luật và được pháp luật đám
bào...quyền đi đôi với nehĩa vụ và trách nhiệm." Dân chủ
không thế thực hiện được nêu thiêu pháp luật. Dán chủ là
dộng lực. mục liêu và tiền đề hoàn thiện cùa pháp luật. Trẽn
' Đang Cộng sin Việt Nam: Oang lĩnh xúy ilựniỉ dái im in.itỊ thi* t
./li.; </.;. lái Chù nghĩa ui hội. NXB Sư thãi. Hà Nội ioól.ir.10
358
Cơ Sỏ đóng góp ý kiên cùa nhân dân, chất lượng và hiệu quả
các quy định pháp luật ớ nước ta ngày càng được nâng cao.
7. Vai trò của pháp luật đỏi với đường lòi chính sách
của Đảng
Trong mối quan hệ với Đảng lãnh đạo, pháp luật là
phương tiện thê chê hoa đường lối của Đảng, làm cho
đường lối đó có hiệu lực thực thi bắt buộc chung trên quv
mò toàn xã hội. Pháp luật là phương tiện đê Đáng kiểm tra
đường lối của mình trong thực tiễn. Môi quan hệ giữa pháp
luật và đường lối của đàng là biêu hiện cơ bản nhất trong
mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị. Pháp luật thể hiện
đường lối của đảng theo đặc thù của mình, dưới dạng các
quy định pháp luật, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá các hành
vi xã hội, các hoạt động xã hội.
8. Vai trò của pháp luật đôi vói đạo đức, phong tục, tập
quán và các loại quy phạm xã hội khác
Vì cùng tham gia điều chinh hành vi và các quan hệ
xã hội của con người nền giữa pháp luật và các quy phạm
xã hội luôn có mối quan hệ biện chứng, tác động mạnh
mẽ đến nhau.
• Pháp luật và dạo đức
Pháp luật và đạo đức có mối quan hệ biện chứng vì
cùng tham gia điều chinh các quan hệ xã hội. Thực tiễn đã
chứng minh. pháp luật và đạo đức chi có thể phát huy được
vai trò cùa minh khi sử dụng kết họp chặt chẽ, hợp lý với
Đồng thời pháp luật cũng có những quy định ngăn cấm
thực hiện các tập quán lạc hậu. phản liến bộ. Pháp luật quy
định thực hiện nếp sống vãn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội. nghiêm cấm việc áp dụng những tập tục lạc
hậu. vặn động nhân dân bỏ dạn những tập tục rườm rà. mê
tín dị đoan gây lãng phí, thực hành tiết kiệm.
I. Hoàn thiện các quy định pháp luật về các hình thức
dân chủ, các thiết chế dàn chủ và cơ chẽ đảm bảo
thực hiện dân chủ
Dân chủ là điều kiện thiết yếu để xây dựng nhà nước
pháp quyển và xã hội công bằng. văn minh. Sự mớ rộng dân
chủ. động lực của công cuộc đổi mới đã và đang đặt ra các
yêu cạu mới cho pháp luật. Pháp luật phái quy định rõ ràng,
minh bạch vân dề quyển và nghĩa vụ. trách nhiệm cùa các
cá nhân và tổ chức trong dàn chú hoa các lĩnh vực hoạt
động của cá nhân và xã hội. Hoàn thiện các quy định vé
dàn chủ được thế hiện trong những vãn đề cơ bán sau đày.
361
Trong hoai động xúy dựng pháp luật. cán quan tâm cà
pháp luật về nội dung và pháp luật về thù tục. cơ chè thực
hiện dàn chú. Thực hiện cải cách mạnh mẽ các thiết chê
dân chủ quan trọng như Quốc hội. Hội dồna nhân dân các
cấp. các cơ quan tư pháp v.v... Đối mới cho phù hợp các
hình thức thực hiện dãn chú: các hình thức trực tiếp và gián
tiếp (đại diện). Hoàn thiện các quy định pháp luật về hình
thức. cơ chê lấy ý kiến nhãn dân vào việc xây dựng các vãn
bản pháp luật. thực thi pháp luật.
Hoạt động áp dụng pháp luật có tạm quan trọng (lặc
biệt trong việc thực hiên dân chủ. Cài cách hành chính mà
khâu đột phá là cài cách thú tục hành chính theo hướng đơn
giàn. thuận tiện và cải cách tư pháp là những điêu kiện đặc
biệt quan trọng đế đảm bào quvcn. tự do dãn chù một cách
thiết thực. hữu hiệu nhất. Pháp luật bảo đàm cho dân chủ
vận động trong khuôn khổ. trật tự. hành lang hợp lý. Tiếp
tục đổi mới các quy định về quy chế dãn chù ớ cơ sở theo
hướng xác định rõ trình tự. Ihủ tục, cơ chế phối hợp trong
việc thực hiện.
pháp 1992 quy định: "Ở nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyển con người vé chính trị, dân sự, kinh
tế. vãn hoa và xã hội được tôn trọnc thê hiện ở các quyền
công dán và được quy định trong Hiến pháp và Pháp luật".
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Việt Nam đã đạt
nhiều thành tựu về bảo đảm. bảo vệ các quyền con người
bằng hệ thống pháp luật và cơ chế pháp lý - xã hội thực
hiện. Pháp luật ghi nhận và có cơ chế bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp của cốne dân trong tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội. Các quy định pháp luật vé quyền khiếu nại, tố
cáo; quyền trong lĩnh vực giáo dục, học tập, hưởng thụ các
giá trị vãn hoa tinh thạn. quyển tự do cá nhân: bất khả xám
phạm về thư tín. điện thoại, chỗ ớ. bí mật đời tư... cũng
được quan tâm sửa đổi. bổ sung cho phù hợp. Nhà nước ta
cạn quan tâm hơn đê hoàn thiện các vãn bản pháp luật về
hình thức, thủ tục và cơ chế thực hiện các quyền con người.
3. Mở rộng phạm vi điều chỉnh của pháp luật đôi với các
quan hệ xã hội
Đápứng nhu cạu của thực tiễn cuộc sống. phạm vi điều
chinh của pháp luật ngày càng được mớ rộng. Nhiều lĩnh
vực điểu chinh mới của pháp luật xuất hiện như bảo vệ môi
trường, an sinh xã hội: công nghệ thõng tin: pháp luật
thương mại. thươna mại điện từ; thị trường chứng khoán
v.v... Trong thời kỳ đối mới. nhà nước ta đã xây dựng được
mội khung pháp lý mới trong mọi lĩnh vực quan hệ xã hội.
Nguyên tác quản lý xã hội bằng pháp luật và tăng cường
pháp chê đã được the hiên và thực hiện.
363
Trona thời gian lới. công lác xây (lưng pháp luận can
lập trung vào những lĩnh vực quan hệ xã hội quan irọng
như: xây dựng khuns pháp lý cán thiết cho sự hình thành
đổng bộ các thiết chế thị trường, đơn giản hoa thù tục
hành chính: xoa bó cơ chế "xin - cho"; hoàn thiện quy
định pháp luật và cơ chế thực hiện các quyên con người.
Trons bổi cánh hội nhập quốc tế và khu vực. pháp luật
nước ta cạn phải đổi mới. hoàn thiện cho phù hợp với các
nguyên tác. chuẩn mực chung cùa pháp luật quóc tế trôn
cơ sở phát huy nội lực, kế thừa truyền thõng và tiếp thu
văn hoa pháp lý thế giới.
chính đáng của cá nhân. lợi ích cộng đồng. xã hội. Trong
bộ luật hình sự năm 1999 đã thể hiện xu hướng giảm các
biện pháp xử lý hình sự vừa đàm báo sự nghiêm minh vừa
có tính giáo dục mớ đường cho người phạm tội hoàn lương.
Pháp luật có vai trò to lớn trong việc phát huy truyền thống
khoan dung, nhân ái cứa dãn tộc ta.
365
bán dưới luật còn quá nhiều đặc biệt là các vãn bán hướng
dạn thi hành các vãn ban quy phạm pháp luát. lại chổng
chéo. mâu thuẫn nhau. Đẩy mạnh công tác pháp diên hoa là
nhiệm vụ cấp bách hiện nay nhằm xây dựng các vãn bàn
luật mang tính ổn định cao. tạo cơ sò pháp lý thõng nhái
cho mọi hoạt động xã hội. hạn chê những máu thuạn, chồng
chéo trong hệ thông các vãn bản pháp luật.
366
367
điều khiên xe tải; quy phạm về giao thông đường thúy nội
địa v.v...
Từ những điểm nêu trẽn. có thể đưa ra mội khái niệm
như sau về quy phạm:
Quy phạm lù quy tắc hành vi mang tính chất chung, thể
hiện những quy luật khách quan cùa tự nhiên và xã hội,
dược hình thành trong hoạt động có ý thức và ý chí của con
nị>ưcfi, chứa cíựiĩỊi nhũn ý thông tin về một trật tự hợp lý của
hoạt độniị trong nhữniỊ điểu kiện, tình huống xã hội nhất
định. nhằm điều chính hành vi cùa con ngưểi trong các
quan hệ xã hội và trom> sự tương tác với tự nhiên, kỹ thuật.
b. Phán loại các quy phạm
Các quy phạm được phân thành hai loại cơ bản: quy
phạm xã hội và quy phạm kỹ thuật.
- Quy phạm kỹ thuật
Quy phạm kỹ thuật là quy tắc tác động (tương tác) của
con người đối với các lực lượng tự nhiên, các khách thế của
tự nhiên, kỹ thuật, công cụ, phương tiện lao động. Mệnh
lệnh dựa trên sự nhận thức về các quy luật tự nhiên, điều
chinh hành vi con người trong mối quan hệ giữa con người
với công cụ lao động. Chảng hạn. các quy phạm kỹ thuật
trong khai thác khoáng sản. khai thác, đánh bắt hải sản xa
bờ. xây dựng cạu, đườna v.v... Nhiều quy phạm kỹ thuật
được thế chế hoa trong các vãn bản pháp luật và thường
được gọi là các quy phàm pháp lý - kỹ thuật. Ví dụ. các
quy phạm về phòng cháy. chữa cháy. về năng lượng, về tiêu
369
phàm xã hội là kết quá cùa sự tác động qua lại cùa các nhân
tố khách quan và chú quan của quá trình phát triển lịch sử
tự nhiên. Đẽ lìm hiếu bán chất của các quy phạm xã hội,
điều quan trọng là phái xem xét đến các nhản tô khách
quan và chú quan này.
b. Phàn loại các quy phạm xã hội
Các quy phạm xã hội rất đa dạng với những đặc điểm
phong phú khác nhau. Dựa vào phương thức hình thành và
thực hiện các quy phạm xã hội. có thè chia thành các loại
quy phạm xã hội cơ bán sau đây:
- Các quy phạm pháp luật;
- Các quy phạm đạo đức:
- Các quy phạm tập quán; các quy phạm hỗn hợp giữa
lập quán. phong tục;
- Các quv tác côna đồng;
- Các quv phạm của các tổ chức xã hội;
- Các quy phạm của các tổ chức tôn giáo;
- Dựa vào phương thức thê hiện các quy tắc xử sự, có
the phùn loại thành các quy phạm được thể hiện trong các
hình thức bất thành văn (đạo đức, tập quán, phong tục.
luặt tục. truyền thống), hình thức thành vãn (các quy
phạm pháp luật. quy phàm cùa các tổ chức xã hội khác.
quy phạm lỏn giáo...).
Giữa các loại quỵ phạm xã hội lũy có sự khác nhau.
song cũng có những điếm chung gặp nhau. đó là: trong mỗi
371
quy phạm xã hội thường chi ra: trong điều kiện nào. hoàn
cánh nào thì con người phủi và được xứ sự theo quy dinh dã
dược nêu ra trong các quy phạm tương ứng: hau quá của
việc không xứ sự đúng theo quy định của quy phàm tương
ứng đó.
mọi mặt sinh hoạt trong đời sông xã hội. thí dụ vé suy nghĩ
như: "lời chào cao hơn mâm cỗ"...; về lao động như: lề lói
canh tác trong cấy cạy. nuôi cá ruộng, du canh. du cư.
v.v...; về sinh hoạt như: ăn trạu. hút thuốc, nấu nướng, kiêng
cho nước đạu năm, đi ăn xin lấv phước, VA'... Tạp quán có
sức mạnh - đó chính là áp lực xã hội. Cá nhân tôn trọng và
làm theo các khuôn mẫu, các tập quán ứng xù bới vì đằng
sau các khuôn mẫuấy là quyền lực xã hội. là cà mỏi truyền
thông vững chác. Cạn phân biệt tập quán cá nhân và tập
quán xã hội.
' Xem. Đoàn Vãn Chúc. Xù hội học vãn hiiá. NXB Van hóa - Thống tin
H. 1997. ir. 130.
372
phong tục vừa có những yếu tố của các thói quen xử sự. vừa
ít nhiều còn mang tính chất sinh hoạt tâm linh, tôn giáo.
- Luật tục là những tập quán, phong tục tổn tại dưới
dạng truyền khẩu và thành vãn, là hệ thống những quy tắc
xứ sự điểu chinh mọi mặt của đời sống cộng đồng. Điều
khác biệt giữa luật tục với những tập quán. phong tục bình
thường là luật tục không phải là tổng hợp mọi phong tục.
tập quán mà chí bao gồm những phong tục, tập quán, quy lệ
tác động đến những hành vi cùa các cá nhãn trong cộng
đồng hay giữa các cộng đồng với nhau như là những quy
tắc xứ sự mang tính bát buộc. Hiện nay, trong đời sống của
đồng bào các dân tộc thiếu số, đặc biệt là ở Tày Nguyên,
luật tục có vai trò rất to lớn trong việc điểu chinh các quan
hệ xã hội. lổn tại song song với pháp luật của nhà nước.-
:
Xem. Đoàn Ván Chúc. Xi hội học vãn hoa. NXB Vãn hóa - Thòng tin.
li. 1997. ir. 137.
1
Hoàng Thị Kim Qué. Mội sỏ vun đề ré luật lục và pháp luật ể Dác
Lu hiện nay. mích . "bụi lục I li plkii men Hững /hòn hiện nay à Ì 'lẹt N
Chúi!) trị Quốc gia. Hà Nội 2000. tr. S02 - 965.
373
dựng nén. nhàm đế điều chinh các mối quan hệ xã hội phát
sinh trong đời sống của cộng đồng. Có thể nêu làm ví dụ về
loại quy phạm xã hội này như: các bản Hương ước xưa.
hương ước mới. các bản Quy ước về nếp sống văn hoa trong
các cộng đồng dân cư, Quy ước làng vãn hoa - sức khoe
hiện nay... Đây là những yếu tố có tác động to lớn đối với
việc "láo dục ý thức pháp luật, ý thức đạo đức cho công dân
một cách thiết thực nhất. Các Hương ước làng cũng là một
loại quy tác xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc điều
chinh các quan hệ xã hội ở làng, thôn. Hương ước có tác
dụng bổ suna, hỗ trợ cho pháp luật. Điều đật ra hiện nay là
cạn phải thực hiện sự quản lý nhà nước đối với việc xây
dựng ban hành và thực hiện Hương ước. nội dung của
hương ước phải phù hợp pháp luật, đạo đức xã hội.
- Quy phạm pháp luật. Trong hệ thống các quy phạm
xã hội, pháp luật và đạo đức giữ một vị trí trung tâm. vai trò
quan trọng nhất. Sớ dĩ như vậy là vì pháp luật và đạo đức có
phạm vi điều chỉnh rộng. bao quát tất cả những lĩnh vực của
đời sống xã hội. Pháp luật và đạo đức có những ưu thế, sức
mạnh vốn có mà ể các quy phạm xã hội không có. Trong xã
hội có giai cấp, các quy phạm xã hội khác về nguyên tắc là
không được trái với pháp luật và cá đao đức truyền thống
cùa dãn tộc đó. Hành vi cùa con người trong xã hội. các
mối quan hệ xã hội giữa người với người về nguyên tắc. về
cơ bản được điều chinh bằng pháp luật và đạo đức.
lực khi nó được thực hiện nhiều lạn. mà nó tác động thường
xuyên, chừng nào chưa bị thay thế, huy bo.
Với thuộc tính quy phạm phổ biến. bắt buộc chung.
quy phạm pháp luật khác với các quy phạm xã hội khác nhu
với tập quán. điều lệ của các lổ chức xã hội. với các quyết
định pháp luật cá biệt (quyết định áp dụng pháp luật) được
áp dụng đối với cá nhân. tổ chức nhất định. Quy phạm pháp
luật còn khác cà với những lời hiệu triệu, kêu gọi. khuyến
nghị của cơ quan nhà nước, không thể áp dụng những biện
pháp cưỡng chế nhà nước đối với nhữna người khống thục
hiện chúng.
- Tính được xác định chật chẽ vé hình thức
Quy phạm pháp luật có tính được xác định chặt chẽ vé
hình thức. được thê hiện trong các vãn bán pháp luật. quy
định cụ thế những quy tắc xử sự đê đám bảo việc hiếu và
vận dụng thống nhất, đúng đắn các quy phạm pháp luật.
Với tính xác định và cụ thể. quy phạm pháp luật khác với
quy phạm đạo đức. quy phạm tạp quán v.v...
- Việc thực hiện các quy phạm pháp luật đươc nhà
nước đàm bào thực hiện
Các biện pháp mà nhà nước sử dụng đế đảm bảo thưc
hiện các quy phạm pháp luật rất đa dạng. bao gồm các biện
'VI Lémn. Toàn lạp. Táp ĩỉ. NXB Tiên bộ. Malxcơva 1976 Ir 9
378
pháp cưỡng chế. thuvết phúc, giáo dục, tài trợ, tổ chức kỹ
thuật v.v... Pháp luật sẽ không là gi hết nếu thiếu một bộ
máy đám báo thực hiên . Các loại quy phạm xã hội khác
5
cũng được đám báo thực hiện bàng những biện pháp, cách
thức nhất định với nhiều nét đặc thù. Một người vi phàm tập
quán sẽ bị dư luận cộng đồng lèn án. Một người vi phạm
các chuẩn mực, quan niệm đạo đức xã hội sẽ bị lương tâm
cắn dứt và dư luận xã hội, "búa rìu dư luận" lên án...
Ngày nay, nói một cách đạv đủ nhất thì các quy
phạm pháp luật của chúng ta dược đảm bảo thực hiện
bằng các biện pháp của nhà nước và xã hội, bàng sự tự
giác. ý thức trách nhiệm công dân, lương tâm đạo đức cùa
chính mỗi một cá nhân. Nhưng trong mọi trường hợp,
tính được đảm bảo bàng nhà nước là một trong những
thuộc tính làm phân biệt giữa quy phạm pháp luật và các
loại quy phạm xã hội khác.
Định nghĩa quy phạm pháp luật:
Từ những điếm đã phân tích ờ trên có thể nêu định
nghĩa quy phạm pháp luật như sau.
Quy phạm pháp luật lù quy tác xử sự (quy tắc hành vi)
do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, có linh bắt buộc chum;,
thế hiện ý chí nhú nước, dược nhà nước đàm bảo thực hiện
nhằm điều chình các quan hệ xã hội.
Cách thức quy đinh chung cùa quy phạm pháp luật là:
nêu những điêu kiện áp (lụng quy phạm pháp luật đó, lìhữiìíị
' V I. Lèiìin. Toàn rập. Tập 33. Ir. 99 (Bán tiếng Nga).
379
chù thể cùa quan hệ được điều chinh, những quyên và nghĩa
vụ tương quan cùa họ và chế tủi do có sự vi phạm yêu cáu
của quy phạm pháp luật.
mội quan điếm về cơ cấu quy phạm pháp luật đều có những
hạt nhân hợp lý.
Cơ cấu lôgích cùa quy phạm pháp luật được thiết kế
nhu sau:
Bất kỳ một quy phạm pháp luật nào, xét về ý nqlũa và
nội dung, đều có nhiệm vụ phải trá lểi ba câu hỏi sau đây:
- Trong những hoàn cảnh nào. khi nào thì áp dụng quy
phạm pháp luật đó.
- Gặp hoàn cảnh tình huống đó. con người phải làm gì,
được làm gì hoặc cấm không được làm gì. Nói cách khác,
gặp hoàn cảnh dó, cách xử sự mà nhà nước yêu cạu trong
quy phạm pháp luật đó là gì?.
Hậu quà bất lợi đối với những người không thực hiện
đúng yêu cạu của quy phạm pháp luật.
Dưới dạng chung nhất, quy phạm pháp luật có cơ cấu
lôgích như sau:
381
theo yêu cạu của quy phạm pháp luật. đây cũng chính là
sự xác định. trong trường hợp nào thì áp dụng quy phạm
pháp luật.
Ví dụ khác. Điều 6. Pháp lệnh giống cây trổng cùa Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực từ 1/7/2004 về giông
cây trồng có gen đã bị biến đối quy định: "Việc nghiên cứu,
chọn, tạo, thử nghiệm, sán xuất, kinh doanh, sử dụng. trao
đổi quốc tế và các hoạt động khúc dối với iỊÌấmỊ cây Ịrốn tị
có gai đủ bị biến đối được (hực hiện theo quy định của
Chính phủ". Giá dinh ở đày là: "việc nghiên cứu, chọn. tạo.
thử nghiệm, sán xuất. kinh doanh, sử dụng. trao đổi quốc tế
và các hoạt động khác dối với giông cây trồng có gòn đã bị
biên đổi".
Giá định được phàn thành các loại cơ bán sau: giả định
xác dinh, giả định tương đối.
Giả định xác dinh nêu lẽn một cách chính xác. rõ
ràng hoàn cảnh cụ thể dược áp dụng quy phạm pháp luật
tươngứng.
Giả định tương đối xác dinh quy định cho chú thè áp
dụng pháp luật khả nâng giai quyết vấn đề trong mồi
trường hợp cụ thè có thể có điều kiện đó. hoặc không có
điêu kiện dó. Có thê nêu ví dụ sau. Điều 30 Pháp lệnh
Bưu chính - Viễn thòng vé giúi quyết tranh chấp: "Các
bẽn I ham gia cung cấp. sử dụna dịch vụ bưu chính, viền
thông, dịch vụ chuyến phát thư có nghĩa vụ thực hiện hợp
đổng đã giao kết. Khi xây ra tranh chấp do vi phạm hợp
383
đồng thì các bẽn có thể thoa thuận về việc giãi quyết
tranh chấp: trong trưểng lụrp không đụi dược thoa thuận
thì có quyền yêu cạu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết theo quy định cùa pháp luật".
- Quy định:
Quy định là bộ phận nêu quy tắc xử sự mà mọi chù thể
phải tuân theo khi gặp hoàn cảnh đã nêu trong giả định cùa
quy phạm pháp luật đó. Quv định là bộ phận trung lâm của
quy phạm pháp luật, bởi chính đây là bàn thân quy tắc hành
vi thể hiện ý chí - mệnh lệnh cùa nhà nước mà các chủ thề
phải thực hiện khi gặp những tình huống mà nhà làm luật
đã dự liệu ở phạn giả định. Bộ phận quy định của quy phạm
nêu quyền và nghĩa vụ của các chủ thế của quan hộ xã hội
được điều chinh. Bộ phận quy định nêu những hành vi phải
làm hay hành vi được phép làm, hành vi bị cấm đối với các
chủ thể khi gặp các trường hợp đã nêu ờ giả định.
Liên hệ vào Điểu 45. Luật Giao thông đường bộ cùa
Quốc hội nêu trẽn thì bộ phạn quy định chính là: "phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. có thiết kế
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điểu kiện an toàn giao
thõng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt".
Đó chính là yêu cạu cùa nhà nước đôi với các chù thể khi
gặp trường hợp đã nêu ở già định: "việc xây dựng đoạn
dưểng í;iao cắt giữa đưểng bộ với dưìmv, sát".
Trong pháp luật hình sự. pháp luật hành chính vé xù lý
vi phạm. thòng thường, bộ phận quy định chính là phán của
384
quy định: "Cấm gửi trong thư. bưu phàm. bưu kiện: ân
phẩm, vật phẩm, hàng hoa cấm lưu thông, cấm xuất kháu.
cám nhập khẩu hoặc ấn phẩm. vật phàm. hàng hoa nước
nhận cấm nhập khấu...".
Quy định bắt buộc, phạn gạch dưới cùa điều 65 Pháp
lệnh Bưu chính - Viền thông quy định về sản xuất. nhập
khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vò tuyết điện " Tổ chức.
cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị phát. thu - phát sóng
vò tuyết điện phải dược sự âồni> ý bằng vãn bàn cùa cơ
quan quàn lý nhà nước về bưu chính, viễn thõng."
Quy định tuy nghi của quy phạm pháp luật là loại quy
định không nêu một cách xử sự dứt khoát cụ thẻ mà nêu lẽn
hai hay nhiều cách xử sự để cho các chù thê có liên quan
được quyền lựa chọn cách xử sự phù hợp. Ví dụ. Điều 12
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định: " Uy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cùa một trong hai
bên kết hỏn lù cơ quan đãng ký kết hôn".
- Chè tài:
Là bộ phận quy phạm pháp luật nêu lẻn những biện
pháp cưỡng chế (biện pháp trách nhiệm pháp lý) áp dụng
đôi với chù thế có hành vi vi phạm các yêu cạu cùa bộ phạn
quy định cùa quy phạm pháp luật. Chế tài là bộ phạn nêu
lên những hậu quả bất lợi đối với chủ thế vi phạm pháp luật.
Một sô ví dụ:
Ví dụ: Khoán Ì Điều 107 Bộ luật Hình sự quy định vế
tội không cứu giúp người đang ớ trona tình Irane nguy hiếm
386
đến tính mạng: "Người nào thấy người khác đang ở trong
tình trạng nguy hiếm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà
không cứu giúp, dạn đốn chết người, thì bị phạt cành cáo.
cải tạo khóm; giam ỳ ít đến ì năm hoặc bị phạt tù lừ ba
ilìứiìíỊ đến ba năm...". Ché tài trong quy phạm này là phạn
được gạch dưới.
Khoản ĩ Điều 120 Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành
từ Iháng 7/2004 quy định: "công trình xây dựng sai quy
hoạch công trình xây dựng không có giấy phép hoặc sai với
giấy phép xây dựng được cấp đối với công trình xây dựng
theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng thì phải bị dỡ bỏ
toàn bộ hoặc phạn vi phạm theo quy định".
Điều 130 Bộ luật Hình sự năm 1999 về tội xâm phạm
quyền bình đảng của phụ nữ quy định: người nào dùng vũ
lực hoặc có hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ hoạt
động chính trị. kinh tế, khoa học, văn hóa, xã hội, thì bị
phạt cành cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt lù từ ba tháng đến một năm.
Phân loại chê tài:
• Theo tính chất của sự phàn ứng pháp lý đôi với vi
phạm phạn quy định, có thể phân các chê tài thành: chê tài
hình phạt. chế tài khôi phục. chê tài phù định pháp luật.
Chế tài hình phạt là sự phản ứng gay gắt nhất của nhà
nước đối với các hành vi vi phạm pháp luật như chế tài hình
sự, chế tài hành chính...
387
Chế tài khôi phục pháp luật hướng biện pháp xù phai
đến việc khôi phục trạng thái trước đây, phục hổi lai trát lư
pháp luật đã bị xâm hại.
Chế tài phù nhận pháp luật là sự phàn ứng tiêu cục cùa
nhà nước đối với việc thực hiện không đúng các quy dinh
pháp luật. Chế tài này thế hiện sự không thừa nhận tính chái
pháp lý của các quan hệ xã hội mới phát sinh. Ví du. sụ
không thừa nhận quan hệ hôn nhàn thực tế nếu khôn" đãng
ký kết hôn theo quy định pháp luật.
- Theo mức độ xác định. chê tài được phán thành ba
loại cơ bản: chế tài xác định tuyệt đối, chê tài xác định
tương đối. chế tài lựa chọn.
Chế tài tuyệt đối xác định là những rõ biên pháp tác
động ớ dạng tuyệt đối. Còn ché tài xác định tương đối chi
nêu các biện pháp tác động bàng cách chi rõ giới hạn tối
thiếu và giới hạn tối đa. Các cơ quan áp dụng pháp luật sẽ
căn cứ vào điều kiện cụ thế cùa từng vụ việc mà lựa chọn
mức xứ lý cụ thể trong khoáng lối thiếu và tối đa đó. Loại
chê tài này thường bắt gặp tron" phạn riêng cùa Bỏ luật
hình sự hay trong các quy phạm pháp luật vé xù lý vi phàm
hành chính. Ví dụ. Điều 10 Nghị định của Chính phù vé xú
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực vãn hoa - thõng tin
quy đinh: phạt liền lừ 500 000 đồng đến 2 000 (KX) đổng
đói với hành vi vi phàm quy định về quyền cung cáp thòng
tin cho báo chí.
388
Chế tài lựa chọn nêu ra một số biện pháp tác động trên
cơ sò đó các cơ quan nhà nước có thấm quyền áp dụng pháp
luật sẽ có quyền lựa chọn loại biện pháp nào cho phù hợp
với lính chất. mức độ của từng vụ việc vi phạm pháp luật.
- Theo tiêu chí các ngành luật, các loại vi phạm pháp
luật - trách nhiệm pháp lý và trong quan niệm pháp lý - pho
thône. các loại chế tài pháp luật thường được phân thành:
chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự v.v...
3. Phương thức thể hiện (diễn đạt) quy phạm pháp luật
Phương thức thế hiện (diễn đạt) quy phạm pháp luật
cũng như việc thiết kế văn bản pháp luật nói chung thuộc
phạm trù kỹ thuật pháp lý. Tuy nhiên, kỹ thuật pháp lý là
vấn đề có nội hàm khái niệm rộng chứ không chỉ liên quan
đến diễn đạt quv phạm pháp luật. Việc lựa chọn phương
thức thế hiện này hay phương thức thế hiện khác không thể
là việc làm theo ý chủ quan của nhà làm luật mà phải xuất
phát từ tính chất, đặc điếm của các quan hệ xã hội mà pháp
luật điều chính, yêu cạu cùa sự nhận thức. thực thi pháp
luật. Đồng thời cũng phải xuất phát từ truyền thống pháp
luật, trình độ ý thức pháp luật. vãn hoa pháp luật của mỗi
quốc gia...
Nội dung cùa quy phạm pháp luật được thể hiện trong
các điều, khoản cùa các vãn bán pháp luật tương ứng. Tuy
vậy, tương quan giữa quy phạm pháp luật và điều luật
không phải trong mọi trường hợp đều trùng nhau.
389
Không phải trong mọi trường hợp các quy phạm pháp
luật đều có đạy đù cả ba bộ phận nêu trên. Bộ phản cơ bản
luôn luôn có trong quy phạm pháp luật đó là bộ phận quy
định, giả định.
Trong nhiều trường hợp, quy phạm pháp luật trùng
hợp vối điều luật - khi một điều luật chứa dưng một quy
phạm pháp luật. Nhưng cũng có nhiều trường hợp, một
điều luật có thể chứa đựng hai hoặc nhiều quy phạm pháp
luật. Ngược lại, các bộ phận cùa quy phạm pháp luật có
thế được thể hiện ở nhiều điều luật. Bộ phận chế tài có thể
được nêu chung cho nhiều điểu luật trong cùng một vãn
bản pháp luật...
Trong lý luận pháp luật, có nêu lên một số phương thúc
thê hiện quy phạm pháp luật như: trực tiếp, viện dẫn. mẫu.
Phương thức thê hiện trực tiếp là tất cả các bộ phận cấu
thành của quy phạm pháp luật đều được thể hiện đáy dù.
Phương thức thể hiên viện dẫn là phương thức không
trình bày đạy đủ các bộ phận cấu thành trong một quy phạm
pháp luật. mà viện dẫn (chi ra)ở các điều luật khác trong cùng
một vãn bản pháp luật. Ví dụ. chế tài thuồng chi được quy
định ở một hay một số điểu luật chung cho toàn bộ một vân
bán quy phạm pháp luật. Rất nhiều văn bản pháp luật chi có
một điều quy định về xử lý vi phạm, chí dẫn việc áp dụng các
chế tài theo quy định pháp luật hiện hành.
Phương pháp thế hiện mẫu. Phương pháp này lại không
viện dàn điểu luật cụ thể nào trong van bản pháp luật mà
390
chỉ nêu sự cạn thiết phái tham khảo ớ một hay nhiều vãn
bản pháp luật khác có liên quan. Thông thường, ớ phương
thức này. nhà làm luật hay sử dụng cụm từ "theo pháp luật
hiện hành" hay "theo luật định". Ví dụ. Điều 76 Pháp lệnh
Bưu chính - Viễn thông có hiệu lực thi hành từ 1/10/2002
quy định: "Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
bưu chính, viễn thông được khen thưởng theo quy định cùa
pháp luật".
Phươna thức thế hiện viện dẫn và thể hiện mẫu cho
phép tránh việc phái lặp lại không cạn thiết mà chi cạn nêu
quy định chung cho các điều luật trong cùng mội vãn bán
pháp luật hoặc viện đản - chi dạn ở các vãn bản pháp luật
khác có liên quan. Xét từ yêu cạu pháp chế thống nhất, cách
thức thế hiện này cũng tạo nên nhiều khó khản cho việc tìm
hiểu và áp dụng pháp luật. Do vậy, mặc dù đây là phương
thức hợp lý có thế sử dụng song không nên quá lạm dụng.
Yêu cạu của kỹ thuật lập pháp. cạn thiết sao cho điều luật
được vừa dẻ hiếu. vừa ngắn gọn, thuận tiện cho việc tìm
hiếu. áp dụng pháp luật, nhà làm luật có thể sứ dụng các thú
pháp kỹ thuật khác nhau đê đápứng nhữns yêu cạu đó.
Cơ cấu lôgích của quy phạm pháp luật có yêu cạu
mang tính nguyên tắc là quv phạm pháp luật không thế
không có chế tài - biện pháp đám bào thực hiện. còn chế tài
đó nêu ở đâu là thuộc sự tính toán khoa học. họp lý của các
nhà làm luật xuất phát từ tính chất. đặc điếm của từne loại
quan hộ xã hội cụ thê. Tuy nhiên không thê lạm dụng
391
phương thức này. Hiện nav, trong quan niệm phổ thông.
người dân thường muốn chế tài dược nêu cụ thế ngay trong
lừng điều luật.
2. Quy phạm pháp luật nội dung và quy phạm pháp luật
hình thức
Quy phạm pháp luật nội dung (quy phạm pháp luật vật
chất) quy định các quyên và nghĩa vụ pháp lý, các điều
cấm, các hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ. Điều Ì Luật
Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung tháng 5/2004) quy
định: "Cõng dàn. cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước. của người có thẩm quyến trong cơ quan
hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình...".
Quy phạm pháp luật thủ tục (quy phạm pháp luật hình
thức) quy định trình tự. thủ lục thực hiện quy phạm pháp luật
nội dung. Ví dụ, điều 31 Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi,
bổ sung tháng 5/2004) quy định về thời hiệu khiếu nại: "thời
hiệu khiếu nại là 90 ngày. kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính..."
pháp lệnh này không phân biệt nguồn gốc gãy ra tàn tật là
người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc
chức năng làm suy giám khá năng hoạt động. khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp nhiêu khó khăn".
Điều 8 Bộ luật Hình sự quy định về khái niệm tội
phạm: "Tội phạm là hành vi nguy hiếm cho xã hội được
quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền...".
- Quy phạm pháp luật nguyên tắc. Điều 3 Bộ luật Hình
sự về nguyên tắc xử lý: Mọi hành vi phạm tội phải được
phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng
pháp luật, mọi người đều bình đảng trước pháp luật...".
395
định: các quy phạm đạo đức, pháp luật: tập quán: quy phạm
cùa các lò chức xã hội. tôn giáo v.v... Sự tác động qua lại
giữa các quy phạm xã hội trong các quan hệ xã hội là tất
yêu khách quan, đặc biệt là giữa pháp luật và đạo đức như
đã được trình bàyở các chương trước.
Quan hệ pháp luật giữ một vị trí đặc biệt trong đời sống
pháp luật quốc gia và là hình thức đặc thù của sự sự tác
động pháp luật. Quan hệ pháp luật cũng là một Irona những
hiện tượng pháp lý phức tạp nhất. có ý nghĩa to lớn về
phương diện lý luận và điều quan trọng hơn là về phương
diện thực tiễn. Mỗi người chúng ta hàng ngày đều ít nhiều
tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định: Quan hệ hôn
nhân, gia đình. công vụ; giao dịch hành chính; kinh doanh;
quan hẹ giữa khách hàng và nhà cung cung cấp dịch vụ; y
tế; dãn sự v.v... Quan hệ pháp luật là một dạng (loại hình)
quan hệ xã hội đặc biệt trong hệ thông các quan hệ xã hội
vốn rất đa dạng nay trong thời hiện đại lại càng thêm phức
tạp, vận động không ngừng.
- Quan hệ pháp luật là gì ?
Đẽ diều chinh hoạt động của các cá nhân và tổ chức
khỏne thê đủ nếu như chi một mình các quy phạm pháp
luật. Các quy phạm pháp luật cán phái được cá biệt hoa đòi
với các cá nhân cụ thế. những tình huấn" thực tê cụ thê và
vào trong các quan hệ pháp luật cụ thế. Theo nghĩa đó.
nhĩnis quan hê xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật.
tron" đó các chú thê tham gia có các quyên và nghĩa vu
pháp lý được gọi là các quan hệ pháp luật. Tát nhiên, đế
397
làm phát sinh. thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật còn cắn
đến các sự kiện pháp lý nhất định. Chi có bản thăn các quy
phạm pháp luật trong vãn bản tuy có tác động mạnh mẽ đèn
các quan hệ xã hội song cũng chưa đủ để thiết lập các quan
hệ pháp luật cụ thể. Quy phạm pháp luật mói chi là cơ sò
làm xuất hiện (thay đổi. chấm dứt) các quan hệ pháp luật.
Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý cạn thiết cho tát
cả những quan hệ xã hội được pháp luật điều chinh. Quan
hệ pháp luật thế hiện mối liên hệ đặc biệt giữa các chủ thể.
mối liên hệ thông qua các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Quan
hệ pháp luật là quan hệ xã hội, là một trong những hình
thức đa dạng của quan hệ xã hội nhưng khác với các quào
hệ xã hội khác là quan hệ xã hội này đã được mang trên
mình hình thức pháp lý - quan hệ pháp luật. Ví dụ. quan hẻ
pháp luật về kết hôn. là quan hệ xã hội khách quan, lẽ
đương nhiên, người ta yêu nhau và mong muốn chung sóng
với nhau nên vợ. nên chồng không phải vì có luật cùa nhà
nước về hôn nhân và gia đình, nhưng quan hệ tình yêu của
hai cõng dân khác giới tính trở thành quan hệ pháp luật khi
họ thúc hiện những quv định về kết hôn của Luật Hỏn nhản
và Gia đình.
Từ những điểm trình bày trên. có thể nêu định nghĩa vé
quan hệ pháp luát như sau.
Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý cùa các quan
hệ xã hội. xuất hiện n én cơ sớ sự điêu chinh cùa cúc quỵ:
phạm pháp luật rù các sự kiện pháp lý tươm; ítìiỊỊ. trong dó
398
:
X. X. Alexxciep. Lỵ hum chung xé pháp luật. Tạp 2. NXB Pháp lý.
Matxccva. I9S2. ir. 85 (bán liêng Nga).
399
Quy phạm pháp luặt xác định những hoàn cánh. tình
huống thực tẽ xây ra sẽ làm phát sinh (hoặc thay đổi. chím
dứt) quan hệ pháp luật, các quyền, nghĩa vụ pháp lý. trách
nhiệm pháp lý do vi phạm pháp luật. Đây là đặc điểm dạu
tiên làm nên sác thái riêng của quan hộ pháp luật trong sự
khác biệt với các loại quan hệ xã hội khác. Các quan hệ ũ
hội khác không do các quy phạm pháp luật điều chỉnh,
đương nhiên không có đặc điếm này. Quan hệ giữa quy
phạm pháp luật và quan hệ pháp luật có thể xem là mói
quan hệ giữa "cái cạn" (cái có thê. cái khả năng) với cái có
thực, cái hiện thực'. Pháp luật sẽ chảng là gì nêu các quy
định của nó không trò thành hiện thực trong các hoạt động
cùa con người và các tổ chức của họ. cụ thể hem là ưong các
quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, xét từ cách thức thực hiện
pháp luật nói chung, cũng có những loại quy phạm pháp
luật được thực hiện ngoài các quan hệ pháp luật cụ thể.
Ị - Đặc điểm thứ hai, quan hệ pháp luật mangtínhý chí
r ,
Sớ dĩ quan hệ pháp luật là quan hệ mang tính ý chí là
vì. Thứ nhất. quv phạm pháp luật là cơ sở của quan hệ pháp
luật tương ứng thể hiện ý chí nhà nước. Thứ hai. trong quan
hệ pháp luật còn có ý chí cùa các bên tham gia quan hệ
pháp luật. Quan hệ pháp luật trước khi thiết lập phải đi qua
ý thức và ý chí của con người.
' Đào Trí Úc. Nhím? rán đề lý luôn co bán vỉ pháp hun. NXB Khoa
học Xã hội. Hà Nôi. 1993. tr. 90.
402
té đối với quan hệ pháp luật. Các Mác đã từng viết: '*Khốnj
thể lấy bản thân những quan hệ pháp quyền cũng nhi
những hình thái nhà nước. hay lấy cái gọi là sự phát triồi
chung của tinh thạn con người để giải thích những quan hệ
và hình thái đó, mà trái lại phải thấy rằng những quan hè và
hình thái đó bắt nguồn từ trong những điều kiện sinh hoai
vật chất" .4
Trên quan điểm toàn diện, khách quan, cạn nhận thức
rằng, ngoài tính bị quy dinh bởi các quan hệ kinh tế, quan
hệ pháp luật còn chịu sự tác động mạnh mẽ cùa các quan
hệ phi kinh tế như quan hệ đạo đức, chính trị, tôn giáo;
văn hoa, truyền thống, tinh thạn, tôn giáo. Các nhân tó
kinh tế và phi kinh tế luôn có sự thống nhất và mối tương
tác lẫn nhau. Khó có thế tìm ra hoạt động nào cùa xã hội,
nội dung của các quy phạm pháp luật, một hành vi pháp
luật nào đấy mà chi mang ý nghĩa thuạn tuy nhân tố kinh
tế và phi kinh tế.
í - Đặc điểm thứ tư, các bén tham gia quan hệ pháỊ
luật có các quyên và nghĩa vụ pháp lý nhát định
Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật liên hệ mải
thiết với nhau bởi các quyền và nghĩa vại pháp lý được các
quy phạm pháp luật quy định. Diễn đạt theo một cách khác.
môi liên hệ của các chú thê quan hệ pháp luật chính là ớ các
J
C.Mác - PhÀngghen Tuyến rạp. Tạp 2. NXB Sự thải. Hà Nội. M
tr. 6Ỉ7.
404
tiến bộ của công nghệ thõng tin đã góp phạn to lớn, hiệu
quá vào sự minh bạch. cõng khai, lành mạnh hoa các quan
hệ pháp luật.
của các chú thể tham gia. Căn cứ điển hình của luãl dàn SI
về sự xuất hiện các quan hệ pháp luật đó là hợp dóng. Đk
trưng tiêu biểu cùa các quan hệ pháp luật dãn sự là sụ binh
đàng cùa các bên tham gia. sự độc lặp pháp lý của họ đốt
với nhau.
Căn cứ vào các chức năng cùa pháp luật, có Ihế phía
thành các quan hệ pháp luật điều chinh, các quan hẹ pháp
luật bảo vệ.
Quan hệ pháp luật điều chinh là quan hệ (toạc hình
thành trên cơ sò các quy phạm pháp luật điểu chinh. Quan
hệ pháp luật điều chinh xuất hiện từ những hành vi họp
pháp của các chủ thể.
Quan hệ pháp luật bảo vệ lại được xuất hiện do các
hành vi vi phạm pháp luật và liên quan với sự áp dụng các
biện pháp cưỡng chế cùa nhà nước đối với các chủ thề vi
phạm pháp luật.
Căn cứ vào mức độ cụ thê và theo cơ cấu chủ thế. quan
hệ pháp luật được phân thành: Các quan hệ pháp luật cụ thể
và các quan hệ pháp luật chung.
Các quan hệ pháp luật cụ thê bao gồm: Các quan hẹ
pháp luật tuyệt dối. các quan hệ pháp luật tương đối.
Trong quan hệ pháp luật tuyệt đối. chi có một chủ the
được xác định. đó là chủ thế có quyển, các chủ thế còn lại
(không xác định. bất kỳ ai) có nshĩa vụ khống đuơc vi
phạm quyền đó. Quan hệ pháp luật về quyền sở hữu là ví dụ
điển hình vé quan hệ pháp luật tuyệt đoi hoặc quan hệ pháp
luật về quyền tự do than thế của ca nhân v.v...
408
' Tham kháo. Hoàng Thị Kim Què. Mội số ván tít' vé quan hẹ pháp luặi.
Tạp chi Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội. Chuyên san Khoa học xã hội.
sô 2/ i m ir. 30 - 38.
409
Cấu trúc hay thành phạn của một quan hệ pháp luật
bao gồm các yếu tô cấu thành sau đây: chú thế. nội dung
(quyển chù thế và nghĩa vụ pháp lý) và khách thế của
quan hệ pháp luật.
hành chính. luật dân sự v.v... Chú thế pháp luật là các cá
nhân hay lổ chức. Muốn trớ thành chu thế của quan hệ pháp
luật. chú thê pháp luật phái có điêu kiện pháp lý đó chính là
năng lực chú thế, sẽ được để cập dưới đây.
- Chú thê quan hệ pháp luật
Chú the quan hệ pháp luật là những bên Iham gia quan
hệ pháp luật, có các quyền chú thể và nghĩa vụ pháp lý theo
quy định pháp luật. Chủ thế quan hệ pháp luật là các cá
nhân. các tố chức có năng lực chú thò theo quy định cùa
pháp luật đế tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định.
Năng lực chủ thể bao cồm hai yêu tố: Năng lực pháp
luật và năng lực hành vi.
Nàng lực pháp luật là năng lực (khá năng) do quy phạm
pháp luật quy định của chủ thế có các quyền chú thê và các
nghĩa vụ pháp lý đế trờ thành các chú thể (các bẽn tham
gia) quan hệ pháp luật.
Ví dụ. nàng lực pháp luật dãn sự của cá nhàn. theo
Điều 16 Bộ luật Dân sự. là khá năng của cá nhân có quyển
dân sự và có nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực
pháp luật dãn sự như nhau. Nãna lực pháp luật dàn sự của
cá nhãn có lừ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó
chết. Tuy nhiên, quyển thừa kế cùa cá nhân có the phái sinh
khi còn lù bào thai nếu người đó sinh ra và còn song. Năng
lực pháp luật dàn sư của cá nhãn không phụ thuộc vào độ
tuổi. lình tran" sức khoe. khỏno phu thuộc vào việc cá nhân
có thê lự mình thực hiên được quyển dân sự hay không. Nội
41 Ì
dung nãri2 lực pháp luãt dân sự cùa cá nhân bao gồm: de
quyên dân sự và nghĩa vụ dân sự như. quyên nhãn thán
không và có gắn với tài sàn. quyền sở hữu. quyền thùa kí vì
các quyền khác đối với tài sản; quyền tham gia quan hẹ dãn
sự và có nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ dó.
Năng lực pháp luật lao động cùa công dân là khả nâng
theo quy định của pháp luật có thể tham gia vào các quan hệ
lao động nhất định: Khá năng về quyển có việc làm. đút* làn
việc. được hướns quyền và thực hiện các nghĩa vụ lao động.
Như vạy nàne lực pháp luật lao động công dân xuất hiện tiên
cơ sờ các quy định của pháp luật. còn các quy định đó có trò
thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào khả nãns cùa
mỗi cỏnc dân. vào năng lực hành vi của họ.
Năng lực hành vi là năng lực (khả năng) cùa chủ thể
bằng chính hành vi của mình để xác lạp và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý. tham gia vào các quan hệ pháp
luật. Khá năng này cũng được nhà nước xác nhận trong các
quy phạm pháp luật nhất định.
Về nâng lực hành vi dãn sự cùa cá nhàn theo Điêu 19
Bộ luật Dãn sự đó là khá năng cùa cá nhân bằna hành vi
của mình xác lập. thực hiện quyền, nghĩa vu dãn sự. Nôi
dung của năng lực dân sự không chi bao gồm nâng lúc thít
hiện các aiao dịch hoặc các hành vi pháp lý khác mà cà
bao gồm ca năng lực chịu trách nhiệm do hành vĩ trái pháp
luật cùa cá nhân. Bộ luật Dán sự còn quy định vế các (tó
tượng bị mát. hạn chê và khôn" có năng lực hành vi.
412
Còn trong lĩnh vực pháp luật lao động. năng lực hành vi
lao (lộn!! cứa cóng dân là khá năng được pháp luậl thừa nhận
có điều kiện thực tế tự mình trực tiếp tham gia vào quan hệ
pháp luật lao động. xác lặp và thực hiện các quyền và nghĩa
vụ trong quan hệ pháp luật lao động, bàng chính hành vi cùa
bản thân, lự chịu trách nhiệm về các hành vi của mình. Muốn
vậy công dân phái có khá năng lao động, đàm bảo yếu tố thể
lực và trí lực, độ tuổi, sức khoe, nhặn thức, phát triển bình
thường thì mới có năng lực hành vi lao động.
- Tinh chái và mối liên hệ giữa năng lực pháp luật và
năng lực hành vi
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi cùa cá nhân
không phái là thuộc tính tự nhiên của con người mà xuất
hiện trên cơ sỏ quy định của pháp luật. phụ thuộc vào ý chí
nhà nước trong từng giai đoạn phát triển cùa xã hội. Năng
lực pháp luật là phạm trù mang tính giai cấp, tính xã hội
phụ thuộc vào các điêu kiện kinh tế - vãn hoa xã hội từng
thời kỳ phát triển của các quốc gia. Trong lịch sử nhân loại
đã từng tồn tại thời kỳ người lao động không được thừa
nhận là chữ thè pháp luật. đó là nsười nô lệ trong xã hội
chiêm hữu nô lệ.
Trong xã hội hiện đại, phạm vi chủ thể và khối lượng
năng lực chú thể ngày càng mờ rộng và có những cơ chế
pháp lý - xã hội hữu hiệu để báo vệ và bảo đám thực hiện.
Sự quan tâm đến quyền lợi và cơ chê thực thi các quyền của
công dân ngày càng đươc the hiện rõ nét trong các vãn bản
pháp luật của nhà nước ta nhất là từ khi thực hiện dân chú
413
Nhãn danh mình tham gia các quan hệ pháp luật mội
cách độc lập.
báo thực hiện bằng sự cưỡng chê của nhà nước nếu chủ ihê
không tự nguyện thực hiện.
Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý liên hệ mật thiết vớ)
nhau. Không có quyền chủ thể nào mà lại khống được dim
báo bàng nghĩa vụ và không có nghĩa vụ nào mà lại tìứtỊ
có quyên tương ứng. Quan hệ pháp luật sẽ không lòn lạ
nếu nhu không có quyền chù thể và nghía vụ pháp lý cù
các chù thể tham gia.
* Tham kháo các giáo trình sau: Lé Minh Tám (chù biênI. Giàoirìnklị
luận nhà nước và pháp luật. NXB CốnE an nhân dân. 1997. ư. 440 • 441.
Đinh Vãn Mậu (chú biên I. Ly luận chung vé nhủ nước rù pháp luật. NXB
học Quổc gia Hà Nội. 2001. tr. 321 -322: Nguyên Cừu Việt (chu biín).Cw
ninh LỊ luận chung vé nhà nước và pháp luật. NXB Đai hoe Quác g
Nội. 2003.tr. 381 -382.
420
Theo chúng tôi, vấn để khách thể quan hệ pháp luật cạn
được quan niệm như sau.
Con người (hay tổ chức) khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật đều vì sự thoa mãn nhu cạu, lợi ích nhất định nào
đó về chính trị, vật chất; vãn hoa, tinh thạn và các nhu cạu,
lợi ích xã hội khác. Có thể đó là những tài sản, nhà ở,
phương tiện sinh hoạt, nghề nghiệp, học vị, quyền tác giả,
tên gọi, có thể là những hoạt động chính trị, lập hội, biểu
tình, bạu cử... Mục đích này đạt được nhờ vào các quyền
chủ thế và nghĩa vụ pháp lý và các hành vi pháp lý.
Trong quan hệ pháp luật, việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của các bên bao giờ cũng hướng tới những mục đích, lợi
ích nhất định, đó là khách thể của quan hệ pháp luật. Và
cũng chính vì những lợi ích cạn hướng tới để đạt được đó
mà các bên tham gia vào quan hệ pháp luật.
Vậy, khách thể quan hệ pháp luật là những gì mà các
bên mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật, là cái mà quan hộ pháp luật hướng tới, tác động
tới, đó là những lợi ích vật chất, chính trị, tinh thạn. Cũng
cẩn phân biệt khách thể quan hệ pháp luật với đối tượng
điều chỉnh của pháp luật, là những quan hệ xã hội mà pháp
luật điều chinh, tác động tới.
Như vậy, hình thức (các loại) của khách thê quan hệ
pháp luật bao gồm:
Tài sản vật chất, tiền, vàng, bạc, đá quý, nhàở, xe máy,
các loại hàng hoa khác...;
421
2. Sự kiện pháp lý
a. Khái niệm sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là gì?
Trong đời sống xã hội thường xuyên xảy ra nhiều loại
sự kiện, sự kiện mang tính xã hội và của tự nhiên. Không
423
phải bất kỳ một sự kiện nào xảy ra trong đời sống xã hội
đều được coi là sự kiện pháp lý và dẫn đến sự xuất hiên.
thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật.
Sự kiện pháp lý là những hoàn cảnh, tình huống, điêu
kiện của đời sống thực tế, được ghi nhận trong phẩn giá
định cùa các quy phạm pháp luật mà nhà làm luật gắn với
sự phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thỉ
khi chúng xảy ra. Như vậy, không phải tất cả các sự kiện
xảy ra, mà chỉ những sự kiện xã hội nào có ý nghĩa pháp lý
mà nhà làm luật thừa nhận trong các quy phạm pháp luật
tương ứng. Sự kiện pháp lý được quy định trực tiếpở phẩn
giả định, gián tiếp được quy địnhở phạn quy định và chế tài
của quy phạm pháp luật. Sự kiện pháp lý vô cùng đa dạng,
ví dụ, sự kiện đi vào đường ngược chiều, khi có đèn đỏ; sự
kiện khiếu nại, tố cáo, sự kiện sinh, chết, trộm cắp, ly hôn;
sự trôi qua của thời gian; làm hàng giả; bão, lụt, hoa hoạn,
dịch cúm gia cạm v.v...
Một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh một quanụ
pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật. Ví dụ, cái chết của
một người làm chấm dứt tư cách chủ thể cùa họ trong nhiêu
quan hệ pháp luật mà họ đã tham gia, làm phát sinh quanụ
pháp luật thừa kế đối với người khác, hoặc làm thay đổi
quan hệ pháp luật thừa kế mà người đó được hường, phi
sinh quan hệ pháp luật về cấp dưỡng cho con người dó đang
ờ tuổi vị thành niên... Có nhiều trường hợp phải có nhiêu ạ
kiện pháp lý mới làm phát sinh quan hệ pháp luật nhu để
424
phát sinh quan hệ pháp luật hưu trí cạn đạt được một độ
tuổi nhất định, thâm niên công tác, quyết định nghi hưu cùa
cơ quan nhà nước có thẩm quyên
b. Phàn loại sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý rất đa dạng, phong phú, có thế phân
loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Những cách phân loại cơ
bản, phổ biến nhất là theo tiêu chí (dấu hiệu) ý chí và hậu
quả pháp lý mà sự kiện pháp lý dạn đến.
- Theo dấu hiệu ý chí, sự kiện pháp lý được phân thành
hành vi vể sự biến.
1
+ Hành vi là những sự kiện xuất hiện phụ thuộc vào ý
chí của con người và sự hiện diện của chúng đua đến những
hậu quả pháp lý nhất định theo quy định của pháp luật.
!
Hành vi có thể là hành động và không hành động như hành
vi khiếu nại, hành vi khai báo tạm trú, hành vi không khai
báo tạm vắng, tạm trú, không cứu giúp người bị nạn...
Hành vi được phân thành hai loại: Hành vi hợp pháp và
hành vi bất hợp pháp.
Hành vi hợp pháp cũng rất đa dạng, có thể liên quan
đến việc thực hiện - sử dụng quyền, có thế liên quan đến
thực hiện nghĩa vụ pháp lý. Hành vi hợp pháp có thể do các
cá nhân hay tổ chức thực hiện, nổi bật là các quyết định áp
dụng pháp luật - quyết định pháp luật cá biệt hợp pháp trên
cơ sờ đó các quan hệ pháp luật cụ thể được thiết lập (hoặc
thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật).
425
ngoài, là hệ thống các quy phạm pháp luật, thì ý thức pháp
luật là những quan niệm, quan điểm về pháp luật. là tám lý,
cảm xúc, tâm trạng, nguyện vọng của con người về pháp
luật, về các vấn đề pháp lý nói chung.
Là một trong những hình thái ý thức xã hội, ý thức
pháp luật thuộc thượng tạng kiến trúc xã hội, chịu sự quy
định suy cho cùng của cơ sớ kinh tế. Tất nhiên không phải
tất cả các quan điểm pháp luật đều thể hiện trực tiếp các
quan hệ kinh tế và những nhu cạu giai cấp và của loàn xã
hội. Đồng thời, với tư cách là một hình thái của ý thức xã
hội, ý thức pháp luật chịu ảnh hường của các hình thái ý
thức xã hội khác ở những mức độ khác nhau. Chảng hạn, ý
thức pháp luật của người dán Việt Nam trong chế độ phong
kiến đã chịu ảnh hường sâu sác của ý thức hệ tư tường nho
giáo và tư tưởng chính trị - đạo đức của dân tộc Việt. Ý thức
pháp luật của người dân nước ta hiện nay chịu sự tác động
mạnh mẽ của khoa học và công nghệ.
Vậy ý thức pháp luật là gì?
Ý thức pháp luật trong đời sống thường nhật có biểu
hiện rất đa dạng, phong phú, vừa có sức ỳ to lớn lại vừa
thường xuyên biến đổi nhất là trong thời đại-bùng nổ thông
tin như hiện nay. Trước kia. một nhà khoa học Xô Viết nổi
tiếng đã từng nhận định "Thái độ chủ quan của con người
đối với pháp luật hiện hành và mong muôn về những quy
định pháp luật mới. được gọi là ý thức pháp luật" .
1
1
x.x. Alếchxãyép. Pháp /lụi/ nong cuộc sõng cùa chùng la. NXB Pháp
lý. Hà Nội. 1986. trói'
429
Xét một cách phổ quát, ý thức pháp luật có thế định
nghĩa như sau:
Ý thức pháp luật là tổng thể những tư tuồng, học
(huyết, quan điểm. thái đõ. tình cảm, sự đánh giá của con
người về pháp luật trên các phương diện. tiêu chí cơ bù
như: về sự cạn thiết (hay không cạn thiết), về vai trò. chúc
năng của pháp luật. về tính công bằng hay không công
bàng. đúng đắn hay không đúng đán của các quy định pháp
luật hiện hành, pháp luật đã qua trong quá khứ. pháp luật
cạn phải có. vổ tính hợp pháp hay không hợp pháp trong
hành vi của các cá nhãn. nhà nước. các tổ chức xã hội.
pháp luật của người dân trong xã hội phong kiến chịu sự
quy định. chi phôi cùa tính chất, đặc điểm và những điều
kiện của nền kinh tế phong kiến. Và cùng với những yếu tố
xã hội khác như tư tướns. đạo đức. tập quán và bán thân sự
hà khắc. đi ngược lại lợi ích người dàn cùa các quy định
pháp luật... nên người dàn trong xã hội phong kiến thường
có thái độ thờ ơ, coi thường, chống đối pháp luật, ứng xử
chủ yếu theo tập quán, phong tục địa phương.
Trong nền kinh tế thị trườne. tự do kinh doanh theo
pháp luật, làm giàu chính đáng được tôn vinh. khuyến
khích... đã có tác động mạnh mẽ đến ý thức pháp luật của
các cá nhân. Một trong những biêu hiện đó là sự quan tâm
đến pháp luật nhiều hơn. tuân thủ pháp luật và luôn có
mong muốn về một nền pháp luật nhân văn. một nền tư
pháp công bàng, không thiên vị, mọi người đều bình đảng
trước pháp luật. Đồng thời, trong nền kinh tê thị trường
cũng có những hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực ý thức
pháp luật của một bộ phận dãn cư như: coi thường, bất
:
Cúc..Múc Ví) Ph.Ãiìgghen. Toàn tạp. Tí. NXB Chính trị Quốc gia. H
Nội. 1095. ir.15.
431
chấp. lạne lách pháp luật. vi phạm các quy định pháp lui)
đế thu lợi nhuận một cách lói đa... Những biêu hiện liêu
cực. những quan niệm lệch lạc về pháp luật cũng là mội
trong nhiều tác nhân cùa hiện tượng hình sự hoa các quai
hệ kinh lẽ. dân sự diễn ra trong thực tế. Đời sống kinh té thi
trườne. quá trình hội nhập quốc tế đã và đang tác dộng
mạnh mẽ đến ý thức pháp luật cùa mỗi cá nhãn. mỏi bộ
phận cư dàn trong xã hội.
- Đặc điểm 2: Tính độc lặp tương đối cùa ý thức
pháp luật
Bàn chát nhà nước và chế độ xã hội. cơ sở kinh tế.
những điêu kiện khách quan về địa lý tự nhiên, phong tục
lập quán. truyền thống đạo đức dãn tộc, lối sống. tính
cách... thường xuyên có tác động mạnh mẽ đến ý thức pháp
luật. Không những thế. các điều kiện kinh tế, chính trị, ũ
hội bên ngoài mỗi một quốc gia, xu thế vận động. phát triển
của thè giới ể mỏi thời kỳ v.v... cũng có tác động, ảnh
hướng to lớn đến lĩnh vực ý thức pháp luật cá nhản và toàn
xã hội.
Là sư phán ánh tồn tại xã hội. ý thức pháp luàt chịu
sư quy định cùa tồn tại xã hội nhưng ý Ihức pháp luẳl
cũng có tính đỏc lập tương đôi đối với tồn tại xã hội. Tính
dóc lạp tương đòi cua ý thức pháp luật đươc thế hiện ờ
những diêm cơ bàn sau: Tính tạc hậu. tính liên phong.
tính kè thừa. sư tác động trờ lai tốn tại xã hội và các hình
thái ý thức xã hội khác.
432
- Ý thức pháp luật thưểng lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội, lịch sử
đã cho thấy, khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhưng ý thức xã
hội do nó sản sinh ra vẫn còn tổn tại dai dẳng, nhất là trong
lĩnh vực tâm lý xã hội. Đối với ý thức pháp luật cũng vậy,
khi những điều kiện xã hội đã thay đổi, song những tàn dư
của ý thức pháp luật cũ vẫn lưu giữ lạiở mức độ này hay
mức độ khác.
Biểu hiện rõ nét nhất là trong lĩnh vực tâm lý pháp luật,
cách suy nghĩ, cách đánh giá, quan niệm, những đòi hỏi về
pháp luật của nhiều người vẫn chưa theo kịp tư duy hiện
đại, điều kiện kinh tế, vãn hoa - xã hội hiện đại. Đơn cử
như, tư duy về nhà nước phải bao cấp các hoạt động xã hội,
tư duy của cơ chế "xin - cho" trong việc giải quyết các công
việc của dân; thái độ coi thường pháp luật, tư tưởng cát cứ,
phép vua thua lệ làng...
Không chỉ ở người dân mà cả trong một bộ phận cán
bộ nhà nước có liên quan đến pháp luật, dấu ấn của những
tư tưởng pháp luật thời bao cấp, thời chiến tranh vạn còn
đậm nét trong nếp nghĩ, cách tư duy và cả trong hành vi. Ví
dụ, soạn thảo các quy định pháp luật chủ yếu coi trọng yếu
tố quản lý nhà nước mà ít chú ý đến sự thuận lợi cho người
dân, những đối tượng phải thi hành. Tư tưởng bình quân chủ
nghĩa, cào bằng trong phàn phối, trong chế độ trách nhiệm
vẫn còn ngự trị ớ không ít các quy định pháp luật và trong
cách thức điều hành xã hội.
433
'Hô Chi Minh Toàn /li/). Tip 5. NXB Sự thài. Hà Nội. 10S5 Ir 438
434
"Lấy dân làm gốc" của Khổng Tử, Mạnh Từ. Trạn Hưng
Đao Nguyễn Trãi, vừa tiếp thu những tinh hoa trong tư
tưởng dân chủ phương tây đế xây dựng nền tư tướng dàn
chù của mình . 4
Ngày nay, trong thời kỳ đổi mới, hội nhập. chúng ta coi
trọng sự kế thừa có chọn lọc những tư tưởng, học thuyết, tư
duy pháp lý của các quốc gia trên thế giới đế vận dụng vào
điều kiện cụ thể cùa đất nước. Bản thân những tư tường đó
mà chúng ta tiếp thu cũng đã và đang kế thừa, tích hợp tư
tường cùa các quốc gia khác. Sự tiếp nhận trong các tư
tưởng lý luận pháp luật không chi diễn ra trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học mà cả trong lĩnh vực thực tiễn xây
dựng và áp dụng pháp luật.
- Sự tác động trể lại cùa ý thức pháp luật đối với tồn tại
xã hội
Ý thức pháp luật có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời
sống xã hội theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Điều
đó phụ thuộc vào trạng thái, tính chất, đặc điểm cùa ý thức
pháp luật và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan. chủ
quan khác. Tư tưởng, lý luận. quan điểm, thái độ đúng đắn.
phù hợp tiến bộ xã hội, sự tôn trọng và ý thức chấp hành
pháp luật sẽ có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế.
4
Hoàng Thị Kim Quế. Tu lưểng Dông. Tây vé nhà nước và pháp luật
những nhàn lố nhà nước pháp quyển, tạp chí Nghiên cứu Lập pháp. sổ
3/2002. tr. 12-20.
Vãn hoa, đạo đức cùa xã hội. Ngược lại. những tư tường, lý
thuyết sai lạm, những quan niệm lệch lạc, thái độ coi
thường pháp luật, hành vi vi phạm pháp luật... có tác động
tiêu cực đến sự phát triển xã hội, đến mòi trường vãn hoa
pháp lý và vãn hoa đạo đức.
Ý thức pháp luật còn có tác động to lớn đến các hình
thái ý thức xã hội khác như đạo đức, khoa học. chính trị... Ý
thức pháp luật góp phạn rèn luyện, nâng cao ý thức đạo đức
và thực hành đạo đức của các cá nhân nhất là trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, hội nhập như hiện nay. Đồng
thời, như một tất yếu, các hình thái ý thức xã hội khác cũng
có tác động to lớn đối với ý thức pháp luật và cũng theo các
chiều hướng tích cực, tiêu cực. Chẳng hạn, văn hoa nghệ
thuật, các phát minh và ứng dụng công nghệ thông tin trong
xã hội hiện nay có vai trò to lớn đối với ý thức pháp luật của
người dán, các nhà quản lý và các nhà khoa học. Đồng thòi.
cũng lừ các hình thái ý thức xã hội đó. nấy sinh nhiều ảnh
hường tiêu cực đến ý thức pháp luật, ý thức đạo đức.
Nhiệm vụ của các quốc gia đang được đặt ra là vừa
phải đảm bào việc nắm bát các tiến bộ cùa công nghệ thông
tin. giao lưu với đời sống quốc tế, kích thích tuy duy Ví
hành vi sáng tạo của con người vừa phải kiểm soát được các
quá trình xã hội, hạn chế đến mức thấp nhát những hiệr
tượng liêu cực. Cạn kết hợp công tác phổ biến. giáo dục
pháp luật và giáo dục đạo đức mới có thế xây dưng Ý thứ
pháp luật đúng đản. góp phạn gìn giữ và nâng cao đao đứ(
436
Điểu này rất quan trọng trong hoạt đóng xảy dựng. thúc thi
pháp luật. phổ biến. giáo dục. nàng cao ý thức pháp luật.
438
Tham khao thom. Bò Giáo dục và Dào tao. Giác trinh ít tét lim Mức
l.cmn. NXB Chinh [ri Ouốc gia. Hà Nội. 2004. ir. 423 - i2f
442
điện tử phù hợp với xu thê phát triền cùa đời sõng pháp lị
trong xã hội hiện đại.
Ý thức pháp luật nghề nghiệp có nhiều đặc trưng so vó
ý thức pháp luật thông thường và ý thức pháp luật lý luận
Tiêu biếu nhất đó là trình độ cao, chuyên sâu về một IM
vực pháp luật nhất định và kỹ năng phân tích, kỹ năng vậr
dụng. nghệ thuật vận dụng vào những tình huống, nhữnf
vấn đề thực tế đặt ra.
- Theo tiêu chí chủ thể ý thức pháp luật, có thể phàn
thành: Ý thức pháp luật cá nhàn, ý thức pháp luật nhám
xã hội và ý thức pháp luật xã hội
Y thức pháp luật cá nhân là những quan điếm, quar
niệm. thái độ, tình cảm, hiểu biết pháp luật của mỗi cá
nhân. Do những điều kiện chù quan và khách quan tác âộnị
đến nên ý thức pháp luật cùa các cá nhàn rất đa dạng. bêr
cạnh những nét tương đồng còn có nhiều khác biệt. Và de
vậy. không phải ý thức pháp luật của bất kỳ cá nhân nào
cũng đạt tới trình độ của ý thức xã hội. Công tác giáo dụt
pháp luật mà chúng ta đang thực hiện cạn hướng cho ý thức
pháp luật của các cá nhân phù hợp và ngang tạm ý thức xi
hội. Lẽ đương nhiên, mong muốn này cũng chi là tương đối
bới lẽ, ý thức pháp luật là vấn đề thuộc phạm trù chù quar
và rất nhạy cảm.
Y thức pháp luật nhóm phán ánh nhữne đặc điểm cùi
các nhóm xã hội nhất dinh. Các nhóm xã hội đươc liên kế
với nhau theo những mục tiêu. lợi ích nhát định và tronị
444
những điều kiện sống có nhiều nét tương đồng. Do vậy, các
nhóm xã hội có những quan niệm. tư duy, thái độ, cách
đánh giá, những yêu cạu đối với pháp luật tương đối giống
nhau. Ví dụ, ý thức pháp luật của các nhạc sỹ, hoa sỹ, của
các kỹ sư điện tử viễn thông; của các doanh nhân trẻ trong
ngành xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ...
- Ý thức pháp luật xã hội
Ý thức pháp luật xã hội là ý thức pháp luật cùa bộ phận
tiên tiến đại diện cho xã hội. Nội dung của ý thức pháp luât
xã hội thể hiện các tư tưởng, quan điếm, tư duy khoa học về
pháp luật trên tất cả các hiện tượng pháp lý. Ý thức xã hội
luôn vận động theo xu hướng phát triển của xã hội, thể hiện
cơ sở lý luận, khoa học, tính đại diện, chính thức hoa cho
toàn xã hội. Chẳng hạn, các quan điểm phổ biên trong xã
hội hiện nay về vai trò, giá trị xã hội to lớn của pháp luật,
về mức độ can thiệp của nhà nước vào các hoạt động xã hội
theo hướng chọn lọc: những gì cạn can thiệp, mức độ can
thiệp đến đâu, những gì xã hội làm được có hiệu quả thì nên
để xã hội làm dưới sự kiểm soát bằng pháp luật của nhà
nước... Ý thức pháp luật xã hội còn được thê hiện trong
quan điểm mang tính nguyên tắc là pháp luậl phái vì con
người, vì những lợi ích chính đáng của con người, các quy
định pháp luật nhất là về thù tục phải thuận tiện. tiết kiệm
cho con người, pháp luật không chỉ là côn2 cụ quàn lý cùa
nhà nước mà còn là công cụ của mồi cá nhân. hướng dẫn
các hoạt động xã hội và đảm bảo an toàn cao nhất trong
cuộc sống hiện đại...
44Í
2. Tác động của ý thức pháp luật đòi với pháp luật
Y thức pháp luật có tác động mạnh mẽ đến pháp luậl
trong hai hình thức hoạt động cơ bản nhất cùa pháp luật là
xây dựng và thực hiện pháp luật.
a. Trong hoạt động xây dựng pháp luật
Ý thức pháp luật là tiền đề trực tiếp cho hoai đông xà}
dưng pháp luật. Chất lượng của các công đoan trong quí
446
trình xây dựng pháp luật phụ thuộc vào ý thức pháp luật
trước hết là của những nhà làm luật và cùa tất cả những
người tham gia vào hoạt động này. Điều này được thê hiện
từ khâu nhận thức vấn đề cạn điều chính bằng pháp luật đến
cách thức, kỹ thuật pháp lý; cơ sờ khoa học và thực tiền cùa
việc xây dựng, ban hành các quy định pháp luật tươngứng
(sửa đổi, bổ sung, huy bỏ, xây dựng mới các quy định pháp
luật). Trong xây dựng pháp luật, ý thức pháp luật của người
dân có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì họ là những người
được tham gia góp ý kiến xây dựng pháp luật, nếu ý thức
pháp luật tốt họ sẽ có những đóng góp ý kiến đúng đắn, có
chất lượng hoặc ngược lại... nếu ý thức pháp luật cùa họ
thấp, sai lệch... việc góp ý kiến của họ sẽ giảm chất lượng.
Những năm gạn đây, hoạt động xây dựng pháp luật của
nhà nước ta đã đạt nhiều thành tựu cả về số lượng và chất
lượng các văn bản pháp luật. Đây chính là kết quả của sự
đổi mới tư duy lý luận pháp lý, sự tham gia tích cực của các
tạng lớp nhân dân, các chuyên gia, các nhà khoa học vào
xây dựng pháp luật. Tuy vậy, công tác xây dựng pháp luật
cũng còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng các yêu cạu của
thực tiễn đặt ra. Do vậy, đế phát huy vai trò tức là sự tác
động tích cực của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây
dựng pháp luật cạn phát triển khoa học pháp lý nước nhà,
tiếp nhận lý luận pháp lý tiên tiến của thế giới, đặc biệt là
những lý thuyết về phân tích chính sách, kỹ thuật lập pháp.
Đồng thời, chất lượng vãn bàn pháp luật không chỉ đơn
thuạn phụ thuộc vào ý thức pháp luật mà còn là kết quả của
447
việc lĩnh hội, vàn dụng các hình thái ý thức xã hội khác nhi
khoa học, đạo đức, văn hoa... Thực hiện các biện phái
nhàm trang bị những hiểu biết pháp luật cạn thiết cho nhâr
dân, nâng cao ý thức pháp luật cho người dân trong cuội
sống và trong quá trình đóng góp ý kiến xây dựng pháp luậ
của các tạng lớp nhân dân.
b. Trong hoạt động thực hiện pháp luật
Việc thực hiện pháp luật phụ thuộc vào trình độ nhài
thức, sự hiểu biết pháp luật, thái độ, tâm lý, tình cảm phái
luật của con người. Các quy định pháp luật có đi vào CUỘI
sống được hay khổng, phạn lớn phụ thuộc vào ý thức phá]
luật cùa con người (hiểu theo nghĩa tích cực). Sự tôn trọng
ý thức được sự cạn thiết vì lợi ích chung của các quy dịnl
pháp luật sẽ định hướng hành vi của các cá nhân, làm chi
hành vi của họ phù hợp yêu cạu của pháp luật. Ngược lại, s
coi thường pháp luật cộng với những nguyên nhân khác s
dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật. Tất nhiên, nguyê
nhãn cá nhân vi phạm pháp luật không chi do ý thức phá
luật sai lệch. thấp kém của họ mà còn do nhiều nguyê
nhân chù quan và khách quan khác.
Y thức pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng tron
hoạt động áp dụng pháp luật cùa các cơ quan nhà nước c
thám quyền. Chất lượng, hiệu quả. tính đúng đắn của cá
quyết định áp dung pháp luật phụ thuộc rất nhiều vào ý thí
pháp luật cùa người cán bộ áp dụng pháp luật. Ví du để Ì
bán án đúng pháp luật "thấu tình. đạt lý", người thám phá
448
3. Sự tác động trờ lại của pháp luật đòi với ý thức
pháp luật
Sự tác động trớ lại cùa pháp luật đối với ý thức pháp luật
được thế hiện theo hướng tích cực. tiêu cực đến ý thức pháp
luật tuy thuộc vào chất lượng, tính đúng đán cùa pháp luật.
Tất cả các yếu tố hợp thành của thượng tạng kiến trúc
pháp luật đều tác độna mạnh mẽ đến ý thức pháp luật. Từ
4-M
việc xây dựng. ban hành, nội dung các vãn bản pháp lu'
đến hoạt động áp dụng pháp luật do các cơ quan nhi' i/iut
có thẩm quyền thực hiện đều có tác động mạnh mẽ lên
thức pháp luật cùa người dân. Pháp luật góp phạn làm tha
đổi ý thức pháp luật ở cá nhân, giúp họ nhận thức đạy đì
đúng đắn hơn về các quy định pháp luật từ đó có tình cản
niềm tin. lối sống tuân theo pháp luật. hình thành vãn ho
pháp lý trong xã hội. Mỗi một văn bản pháp luật mới ra đờ
mỗi một quyết định áp dụng pháp luật. mỗi một hành \
pháp luật đều lác động đến ý thức pháp luật cùa các c
nhãn. Sự tác độne của văn bản pháp luật đến ý thức phá
luật cùa con người có thể theo chiều hướng tích cực hoặ
tiêu cực, phụ thuộc vào chất lượng, tính đúng đắn, tính ph
hợp của văn bản pháp luật đó.
Các quyết định áp dụng pháp luật đúng đắn, bảo V
được quyển và lợi ích hợp pháp có tác động tích cực đối V(
việc cùng cố. nâng cao ý thức pháp luật cho cá nhân. tạ
điều kiện thuận lợi cho những hành vi hợp pháp. Nếu cá
quyết định áp dụng pháp luật không hợp pháp và hợp dạ
đức. sẽ có tác động tiêu cực tới ý thức pháp luật của các c
nhân. có thể làm giảm niềm tin vào Cỏn2 lý, gây hoan
mang dao động. tạo tâm lý coi thường pháp luật v.v...
Trong pháp luật phản ánh những tư tướng, quan điẽi
tiến bộ cùa ý thức pháp luật xã hội. nhãn loại nên Ì
nguyên tác. pháp luật có vai trò là phương liên truyền ỉ
những tư tướng, quan điếm khoa học. nhân thức và trị thì
450
,J||V)" .".nát tới ý thức pháp luật các cá nhân, thông qua đó
*iỆp t cao ý thức pháp luật của họ.
Do đó, cõng tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện nay
có vai trò to lớn trong việc xây dựng, nâng cao hiểu biết,
tôn trọng, và khả năng vận dụng pháp luật của nhân dân
ương cuộc sống. Nhưng đế cho công tác này có chất lượng,
hiệu quả, cạn phải đổi mới cách thức và nội dung phổ biến,
giáo dục pháp luật cho phù hợp với các đối tượng và điều
kiện sống của họ.
* Hoàng Thị Kim Qué. Vãn hoa pháp lý - dòng nóng giữa /muôn thụn
cùa vãn hoa dãn tộc. lạp chí Dán chú và Pháp luật. số lo /2004. ir. 5.
451
yếu tố: kiến thức pháp luật, tình cảm pháp luật. sự đánh gi
và xứ sự phù hợp pháp luật.
Trong cơ cấu của vãn hoa pháp lý có các yếu lố cơ bàn
ý thức pháp luật, các quan hệ pháp luật. pháp chế, trái ti
pháp luật. hoạt động của các chù thê, các chê định phá
luật. khoa học pháp lý, các vãn bán pháp luật. vé chú the
vãn hoa pháp luật được phân loại thành vãn hoa pháp lý c
nhân, vãn hoa pháp lý xã hội.
Ý thức pháp luật là bộ phạn cấu thành quan trọng củ
văn hoa pháp lý. Vãn hoa pháp lý có mối liên hẹ mật thié
với các hình thái văn hoa khác như vãn hoa chính trị, vã
hoa đạo đức... Giữa các loại hình thái vãn hoa này thườn
xuyên có sự tác động biện chứng lẫn nhau trong nền tản
văn hoa dân tộc và thời đại. Văn hoa pháp lý được thể hiệ
trong nhiều hình thức phong phú như văn hoa tư pháp lú
chung, các hình thức vãn hoa tư pháp nói riêng như văn ho
pháp lý thẩm phán, văn hoa phiên toa.... vãn hoa hàn
chính, văn hoa lập pháp v.v...
minh. Giáo dục pháp luật góp phạn quan trọng vào việc
giáo dục nhân cách, tạo điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân trong xã hội hiện đại. Cùng với giáo dục đạo đức, giáo
dục pháp luật góp phạn xây dựng cho con người tình yêu
lao động, đánh giá đúng các hiện tượng xã hội, hiên tượng
pháp lý.
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược pháp triển hệ thống
pháp luật, chúng ta cạn triển khai chiến lược xây dựng ý
ihức pháp luật và nền văn hoa pháp lý. Xây dựng ý thức và
lối sống tuân theo pháp luật, nâng cao hiệu quả các hình
thức đưa pháp luật vào cuộc sống hiện ở nước ta như hoạt
động phổ biến giáo dục pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp
pháp lý... Đồng thời hoàn thiện, phát triển khoa học pháp
lý, hiệu quả hoạt động đào tạo pháp luật đổi mới chương
trình giảng dạy, học tập pháp luật v.v... Để có được một
Nhà nước pháp quyền và xã hội công dân, người dân trong
xã hội ấy không thể không có hiểu biết về pháp luật và ý
thức tuân thù pháp luật.
Để cho công tác giáo dục pháp luật có chất lượng, hiệu
quà cạn chú ý đến những nguyên tắc, biên pháp cơ bản sau.
Phải kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức.
xây dựng. nâng cao đời sống vặt chất, vãn hoa. tinh thạn.
nâng cao trình độ học vấn cho người dân. Hoàn thiện các
quy định pháp luật theo hướng sát thực tiễn, thê hiện và có
chế bào đàm thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dãn.
453
Phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp - tuyên truyềt
miệng về pháp luật; phổ biến;
Giáo dục pháp luật trên các phương tiện đại chúng
biên soạn giáo trình, tài liệu phổ biên. giáo dục pháp luật;
Giáo dục pháp luật trong nhà trường:
Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật;
Phổ biến, giáo dục pháp luật thõng qua sinh hoạt củi
các câu lạc bộ pháp luật, xây dựng, quản lý, khai thác tì
sách pháp luật;
Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động ti
vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý;
Phổ biến. giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hoi
giải ở cơ sờ. thông qua các loại hình vãn hoa. nghệ thuậ
đặc biệt là các loại hình sinh hoạt văn hoa truyền thống.
khống thế đặt ra. sấp xếp các quy phạm pháp luật. các chế
định pháp luật. ngành luật một cách chủ quan. không tính
đến hoặc không nghiên cứu đạy đù cơ cấu và sự phát tnên
của các quan hệ xã hội đang tồn tại trẽn thực tẽ. bởi các
quan hệ xã hội là đối tượng điều chinh cùa pháp luật. Bên
cạnh đó, tính chù quan của hệ thống pháp luật được xác
định bởi khá năng nhận thức về nhu cạu điều chinh pháp
luật, trình độ của nhà làm luật trong việc soạn thảo, sắp xếp
các quy phạm pháp luật theo một trật tự. trình tự nhất định.
ở Việt Nam đã có khá nhiều cõng trình nghiên cứu về hệ
thống pháp luật . Trong các công trình này. các nhà luật học
1
1
Xin xem: Đào Trí úc. Những vần đè li luận cơ bàn lé pháp luật. N
Khoa học Xã hội. Hà Nội. 1993: Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật
Những vấn dè lý luận ca bàn vé Nhà nước và Pháp luật. NXB Chinh
gia. Hà Nội. 1995: Lẽ Minh Tám. Xay dimg rà hoán rlnện hệ IIIIIIÌỊ pháp
Việt Nam • Những ván tté Lý luận và Thực liễn. NXB Cõng an nhàn
Nội. 2003: Khoa Luật [huộc Đai học Quốc gia Hà Nội. Gián n inh Lý lliài
chuníì vè Nhà nước vú Pháp luật. NXB Đai học Quốc gia Hd Nòi Hà
1W8 ; Trường Đai học Lui! Hi Nội. Giáo trinh Lý /min Mui mím lú Phá
456 NXB cỏne an nhản dãn. Mà Nội. 2003.
hun.
Xem: Lé Minh Tâm. Xíiv dựng vú hoàn thiện hẹ thống pháp luật V
Nam - Những văn đe lý luận rà thục tiên, NXB Công an nhàn dãn. Hà N
2003. tr. SO.
457
thông pháp luật đều được hình thành do sự kết hợp của những
quy phạm pháp luật. Mỗi quy phạm pháp luật thực hiện và
trò điều chính dõi với một quan hệ xã hội nhất định. Sự khác
nhau của các quy phạm pháp luật bắt nguổn từ sự khác nhau
cùa nhũng quan hẹ xã hội mà chúng điêu chinh.
- Những quan hệ xã hội mặc dù mang tính đặc thù
nhưng chúng tồn tại không tách biệt nhau. Những quan hí
xã hội như: quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái
phát sinh do việc ly hôn, hoặc những quan hệ của công dài
phát sinh do sử dụng nhà ớ tạo nên nhóm những quan hệ Xỉ
hội tương đối độc lập. Nhóm những quy phạm pháp luậi
điều chinh một nhóm những quan hệ xã hội như thế được
gọi là ché định pháp luật. Như vậy, Ché định pháp luật li
nhóm nhữnạ quy phạm pháp luật điều chình một nhóm cái
quan hệ xã hội cùng loại có liên hệ mật thiết với nhau. Th
dụ: những quy phạm pháp luật điều chinh nhóm nhỡn}
quan hệ xã hội giữa vợ và chổng, cha mẹ và con cái phá
sinh do việc ly hôn tạo nên chế định về ly hôn trong Luậ
Hôn nhãn và Gia đình. Hoặc nhóm các quy phạm điểi
chinh các quan hệ về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sải
hợp thành chẽ định quyền sờ hữu trong Luật Dân sự.
- Ngành luật là một tập hợp rộng lớn hem những qu'
phạm pháp luật điểu chinh một lĩnh vực quan hệ xã hội nhá
định. Trong toàn bộ những quan hệ xã hội đươc pháp luậ
điêu chinh có những quan hệ xã hội liên quan đến két hòn V
ly hòn. những quan hệ phát sinh trong đời sõng dán sư cù
xã hội. những quan hệ trong hoạt động thương mai nhũn
460
quan hệ mang tính chấp hành và điêu hành phát sinh trong
quá trình quán lý nhà nước, v.v... Đó là những lĩnh vực quan
hệ xã hội có tính đặc thù nhất định mà mỗi lĩnh vưc đó được
diều chinh bới một tống thê các quy phạm pháp luật có mối
liên kết chặt chẽ với nhau được gọi là ngành luật.
Như vậy, ngành luật là một lổng thè các quy phạm
pháp luật điều chinh cúc (luân hệ xã hội trong một lĩnh vực
nhất định của đểi sống xã hội.
Tóm lại. hê thống cấu trúc của pháp luật bao gồm các
bộ phận cấu thành là ngành luật, chế định pháp luật. Phán
từ nhỏ nhất cấu lạo nên các bộ phận trên của hệ thống pháp
luật là quy phạm pháp luật.
Một trong những nhiêm vụ của việc nghiên cứu hệ
thống pháp luật là nghiên cứu hình thức bên trong cùa pháp
luật (cấu trúc của pháp luật). Sự nghiên cứu này không chi
có ý nghĩa nhận thức lý luận mà còn có ý nghĩa thực liễn to
lớn trong công tác xây dựng và hệ thông hoa pháp luật.
của tình hình chính trị thế giới, trong quá trình cài cách
chính trị, kinh tế, hội nhập quốc tế, theo chúng tôi. nước ta
nên tiếp thu quan niệm: Trong hệ thống pháp luật cạn hình
thành cả hai bộ phận là luật công và luật tư.
Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng, khoa học
pháp lýờ nước ta quan niệm ràng, sự khác biệt của các lĩnh
vực quan hệ xã hội được pháp luật điều chinh là căn cứ để
phân định ngành luật. Đối tưựìg điều chình của pháp luật là
những quan hệ xã hội mà pháp luật hướng lới, tác động tới.
Trên thực tế, chúng ta thấy mỗi ngành luật chì điều
chinh một lĩnh vực quan hệ xã hội. Các quan hệ xã hội
trong mỏi lĩnh vực có tính đặc thù về chất lượng. Thí dụ.
những quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự, hỏn nhân -
gia đình khác với những quan hệ mang tính chất chấp hành
và điều hành trong quán lý nhà nước. Những quy phạm điều
' Xin xem: Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật. Những văn dè lý
luận cơ bàn vé Nhà nước rà pháp luật. NXB Chinh trị Quốc gia. Hà N
1995; Lé Minh Tàm. Xay (lụng vù hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt N
Những vấn dề lý luận và thụt liên. NXB Cõng an nhân dãn. Hà Nội. 2003
Khoa Luậl thuộc Đại học Quốc sia Hà Nội. Giáo trinh Lý hum chung về Nh
nước và Pháp luật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội. 1998: Trường
Đại học Luật Hà Nội. Giáo trình Lý luận Nhá nước và Pháp luật. NXB
an nhãn dàn. Hà Nội. 2003.
463
chinh các quan hệ điều chinh các quan hê trong linh vực
dãn sự hợp thành ngành Luật Dãn sự. còn những quy phạm
điều chinh những quan hệ mang tính chãi cháp hành và điểu
hành phát sinh trong quá trình quán lý nhà nước hợp thành
ncành Luật Hành chính. Như vậy. dổi iượiìịi điều chinh là
căn cứ cơ ban dế phún định hệ thòng pháp luật ra các
iiiỊÙiilì luật.
Nhưng trên thực tế. những quan hệ xã hội không phái
lù dôi tượng điều chinh cùa một ngành luật. mà là đối tượng
điều chinh của hai hoặc nhiều ngành luật. Thí dụ: Quan hệ
sứ hữu khổng chi là đối tượng điều chinh cùa Luật Dân sụ
mà còn là đối tượng điều chinh cùa Luật Hành chính, Luật
Hình sự. Trong trường hợp đó nếu chi căn cú vào đối tượng
điểu chinh thì rất khó xác định nhữns quy phạm pháp luật
là cùa neành luật này hav ngành luật khác. Gặp những
irườna hợp như thế, người ta đã sử dụng cũn cứ thứ hai đế
phàn định các ngành luật, đó là phương pháp diêu chinh.
Phương pháp điều chình là cách thức mủ Nhà nước sú
dụng Inniíí pháp luật dê tác (ỉónỊỉ lén cách xử sự cùa lìlũlnị
ngưểi tham nia các quan hệ xã hội.
Khi điều chính các quan hệ xã hội. mỗi ngành luật có
phương pháp điêu chình khòns aióna nhau. Thí dụ. cùne
diêu chinh các quan hệ về quyến sỏ hữu. nhưne Luặt Hành
chính điều chinh bàng phương pháp hành chính- mênh lệnh
còn Luãt Dán sự sử dụng phương pháp bình dãne. tư de
thoa thuận, lự đinh đoạt. Như vậy. đế phân dinh các ngành
luật. người ta căn cứ vào đôi tượng điêu chinh và phươní
pháp điếu chinh
464
Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay gồm các ngành
luật sau:
thực hiện các hoạt động chấp hành - điêu hành cùa Nhà
nước trên các tất cả các lĩnh vực cùa đời sống xã hội (chính
trị. kinh tê. văn hoa, an ninh. quốc phòng...).
Luật Hành chính quy định những nguyên tác. những
hình thức và phương pháp quản lý nhà nước. xác định quy
chế pháp lý của các chù thể quản lý nhà nước. điều chỉnh
hoạt động cùa công chức nhà nước. chế độ công vụ, thủ tục
hành chính và trách nhiệm hành chính.
6. Luật Dân sự
Gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chinh
các quan hệ tài sản và một số quan hệ nhân thân phi tài sản.
Những chế định cơ bản của Luật Dân sự là: Quyền sở hữu.
hợp đồng, thừa kế. quyền sở hữu trí tuệ... Luật Dãn sự xác
định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của
cá nhân, pháp nhàn, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ cùa các
chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự.
của Luật Lao động gồm: Hợp đồng lao động. thoa ước lao
động tạp thê. tiền lương: thời giờ làm việc. thời giờ nghi
ngơi: kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chát: an toàn lao
động, vệ sinh lao động, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công.
đạu lư. xúc tiến thương mại và các hoạt dộng nhăm mục
đích sinh lợi khác.
chù thế khác cùa luật quốc tố xây dựng trẽn cơ sở ihoá
thuận tự nguyện và bình đáng. nhằm điều chinh các quan hệ
nhiều mặt giữa chúng. Như vậy. Còng pháp quốc lé khống
phái mặc nhiên dược coi là một bộ phận pháp luật của mội
quốc gia như Tư pháp quốc tế.
Tuy nhiên, như trên đã nói những quy phạm cùa cõng
pháp quốc tế dược hình thành trên cơ sớ thỏa thuận giữa các
quốc gia và thê hiện ý chí chung cùa các quốc gia đó. Vì
vậy, hoàn loàn có thê coi những điếu ước quốc lô mà Nhà
nước ta ký kết hoặc gia nhập là một bộ phạn cùa hệ thống
pháp luật Việt Nam.
Trên (lây. mới chi là những ngành Luật dã trớ Ihành
truyền thốngờ nước ta. Cùng với sư phát triền của xã hội rất
có thè sẽ xuấl hiện những ngành luật mới. lĩnh vực pháp
luật mới trong hệ thống pháp luặt Việt Nam.
Hệ thống hoa pháp luật cũng phục vụ trúc tiếp cho việc
nâng cao ý thức pháp luật, thực hiện nghiêm chinh pháp
luật của mọi chú thể pháp luật. ĐỐI với hoạt động bảo vệ
pháp luật thì điều đó càng quan trọng. Sự sáp xếp có trình
tự và hệ thòng những quy phạm pháp luật cho phép các cơ
quan nhà nước có Ihẩm quyền (nhà chức trách) dẻ dàng lìm
kiếm những quy phạm cạn thiết, làm sáng tò nội dung của
chúng và áp dụng được đúng đán.
Hệ thông hoa pháp luật có mục đích: a) Tạo ra một hệ
thông, văn bán quy phạm pháp luật cán dối. hoàn chinh.
thống nhất. trong đó vai trò cùa các đao luật ngày càng
quan trọng đói với sự điêu chinh các quan hệ xã hội; b)
Khắc phục tình trạng lỗi thời, mâu thuẫn và những lỗ hổng
của hệ thống pháp luật: c) Làm cho nội dung pháp luật phù
họp với những yêu cạu của đời sống, có hình thức rõ ràng,
dễ hiếu. tiện lợi cho việc sử dụng.
Hình thức pháp điển hoa là hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong đó không những tập hợp các văn
bản đã có theo một trình tự nhất định mà còn xây dựng
những quy phạm mới để thay thế cho các quy phạm đã bị
loại bỏ và khắc phục những chỗ trống được phát hiện trong
quá trình tập hợp văn bàn, sửa đổi các quy phạm hiện hành,
nâng cao hiệu lực pháp lý của chúng, v.v... Kết quà cùa
công việc pháp điển lù một văn bản quy phạm pháp luật
mới ra đểi. Đó là một bộ luật, một đạo luật hay một pháp
lệnh mới được ban hành, trong đó các quv phạm pháp luật
được sắp xếp theo một trật tự logic, chặt chẽ và nhất quán.
Văn bàn pháp luật mới này hoặc có hiệu lực pháp lý cao
hơn, hoặc rộng hơn. tổng quát hơn về phạm vi điểu chinh,
hoàn chỉnh hơn về kỹ thuật lập pháp, hoặc đồng thời đạt
được tất cả các yêu cạu trên. Như vậy. khái niệm pháp điển
hoa rất gạn với khái niệm sáng tạo pháp luật (hay hoạt động
xây dựng pháp luật).
Hai hình thức hệ thống hoa pháp luật trẽn bao gồm
những công việc phức tạp. tỷ mì. đòi hỏi phải tiến hành phù
hợp với những véu cạu của kỹ thuật lập pháp.
Công tác hệ thốna hoa pháp luật không chi đơn thuạn
dựa trên những kiến thức pháp lý mà phải sử dụng cả những
tri thức kinh tế, xã hội học. tâm lý học, v.v... Vãn bản quy
phạm đã hệ thống hoa cạn phán ánh được các nhu cạu cùa
xã hội và bao quát được những quan hệ xã hội cạn điều
chinh, không mâu thuẫn với những văn bản quy phạm pháp
luật khác.
473
luật cho sự vận hành cứa nền kinh tê thị trường, thực hiện
dán chú hoa, tham gia hội nhập khu vực và quốc tế. thực
hiện quán lý xã hội bằng pháp luật... Các quyển, lợi ích
chính đáng của cống dãn được ghi nhặn. có cơ chế báo đám
và báo vệ.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã tạo lập
cơ sở pháp lý, thiết lập trật tự trong hoạt động xây dựng
pháp luật với việc quy định thẩm quyền, thú tục. trình tự
ban hành các văn bán quy phạm pháp luật. Tuy vậy, hoạt
động xây dựng pháp luật hiện nay vẫn còn nhiều yếu kém.
hạn chế như chưa đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, khả thi
trong hệ thống các vãn bản quy phạm pháp luật. Sự bất cập,
chồng chéo, máu thuẫn trong các vãn bản hướng đản thi
hành. sự hạn chế về pháp luật thủ tục... đã làm ảnh hướng
đến hiệu lực. hiệu quả thực thi pháp luật...
các khâu tiếp theo... Quan điểm được thừa nhận chung là
quan điếm xây dựng pháp luật theo nghĩa rộng . Chúng tôi
1
tán đồng với quan điếm này bời vì đế có được một vãn bản
quy phạm pháp luật cạn phải trải qua một quá trình khó
khăn. phức tạp với sự tham gia cùa nhiều chù thể khác
nhau, nhiều công đoạn khác nhau. Phải hiểu xây dựng pháp
luật như là một quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục,
có khâu đạu và khâu cuối chứ không chì là mội động tác
thuạn tuy về tổ chức hay kỹ thuật.
Xây dựng pháp luật là hình thức hoạt động nhà nước
hướng tới việc xây dựng, hoàn thiện, sửa đổi. bò sung hay
huy bỏ các vãn bản quy phạm pháp luật. Đó cũng chính là
quá trình hoàn thiện và phát triển hệ thống pháp luật thực
định. Về bàn chất, hoạt động xây dựng pháp luật là việc đưa
ý chí nhà nước vào các vãn bàn quy phạm pháp luật. vào
các quv tắc xử sự có tính bắt buộc chung được đàm bảo
thực hiện bằng các biện pháp tương ứng của nhà nước. Hoạt
động xây dựng pháp luật còn được gọi là hoạt động sáng
tạo pháp luật của nhà nước.
Định nghĩa Xây dựng pháp luật:
Xây dựng pháp luật là một trong những hình thức đặc
biệt quan trong, cơ bản nhất của hoạt động nhà nước. nhằm
ban hành. sứa đổi. bổ sung hay huy bỏ các quy phạm pháp
luật. được thực hiện trên cơ sờ nhận thức các nhu cạu khách
Đào Tri Úc (chủ biên). NhữiìỊỊ nin đê lỵ luận co htin I c .v/iù nước
Pháp luật. NXB Chinh trị Quốc gia. Hà Nội. 1995. Ir 389 - -02
476
quan của xã hội, các lợi ích xã hội. Xây dựng pháp luật
được thực hiện theo những nguyên tắc, trình tự và thú tục
pháp lý nhất định nhằm đưa ý chí nhà nước của nhân dân
lên thành các quy phạm pháp luật.
- Đặc điểm 3
Xây dựng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo.
Đây là loại hình hoạt động nhặn thức các nhu cạu khách
quan của thực tiễn xã hội cạn được pháp luật điều chinh,
đặc biệt là xác định các vấn đề về lợi ích - lợi ích chính
đáng của cá nhân, lợi ích cộng đồng và lợi ích toàn xã hội.
Trẽn cơ sờ nhận thức đúng đắn các nhu cạu xã hội về diều
chinh bằng pháp luật. các chủ thể xây dựng pháp luật còn
phải tiến hành hàng loạt những công việc khó khăn, phức
tạp khác như xác định phương pháp, mức độ. phạm vi điều
chình pháp luật đối với từng lĩnh vực quan hệ xã hội... để
kết quả cuối cùng là có được những vãn bản quy phạm pháp
luật có chất lượng, thê hiện sự hài hoa các loại lợi ích vì sự
phát triển bền vững cùa cộng đồng, xã hội. Khoa học pháp
lý có vai trò to lớn trong hoạt động xây dựng pháp luật.
- Đặc điểm 4
Xây dựng pháp luật được tiến hành theo các trình tự,
thù tục pháp lý và các hình thức thể hiện theo luật định.
Xây dựng pháp luật là quá trình bao gồm hàng loạt các giai
đoạn kế tiếp nhau theo trật tự lôgích nhất định và có sự
tham gia của rất nhiều chủ thể, từ các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, các chuyên gia trong từng lĩnh vực. các tổ
chức chính trị - xã hội, các tạng lớp nhân dãn... Luật Ban
hành vãn bàn quy phạm pháp luật (sửa đòi năm 2002) đã
quỵ định thẩm quyền, thù tục. trình tự ban hành. hình thức
thê hiện các vãn bản quy phạm pháp luật. Xây dựng pháp
luật không chi đơn thuạn là những thù tục pháp lý đê thõng
qua các vãn bản pháp luật mà còn bao gom hàng loát những
478
công việc trước đó như việc đề xuất về nhu cạu điểu chỉnh
pháp luật, xây dựng chương trình, dự án vãn bản quy phạm
pháp luật. điều hoa, phôi hợp trong các khâu kiêm tra. thám
định dự án pháp luật v.v...
- Đặc điểm 5
Xây dựng pháp luật là giai đoạn đạu tiên của quá trình
điều chỉnh pháp luật. Vấn đề cơ chế điều chỉnh pháp luật sẽ
được nghiên cứu ở một chương riêng của giáo trình. Một
cách khái quát nhất, điều chỉnh pháp luật là sự tác động có
định hướng lên các quan hệ xã hội được thực hiện thông
qua các phương tiện pháp lý đặc thù nhằm trật tự hoa các
quan hệ xã hội theo những mục đích, yêu cạu của nhà nước
phù hợp với thực tiễn xã hội.
- Đặc điểm 6
Xây dựng pháp luật phải được tiến hành theo những
nguyên tắc và yêu cạu của kỹ thuật pháp lý nhằm đảm bào
tính thống nhất, đồng bộ, tính khoa học, khách quan, phổ
thông, dễ tiếp cận trong việc tìm hiểu và áp dụng pháp luật.
luật. Luật ban hành vãn bán quy phạm pháp luật đã quy
định về thú tục, trình tự, thấm quyền công bỏ các văn bàn
quy phạm pháp luật. Ví dụ, theo Điều 50 của Luật này, Chù
tịch nước sẽ ban hành Lệnh công bố luật, Nghị quyết của
Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là mười lãm ngày, kể từ
ngày Luật. Nghị quyết được thống qua.
2. Các nguyên tác của hoạt động xây dựng pháp luật
Nguyên tắc của xây dựng pháp luật là những quan
điểm cơ bản chỉ đạo quá trình xây (lựnc pháp luật. Hoạt
động xây dựng pháp luật được thực hiện trên những nguyên
tắc cơ bản sau đây.
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước có nhiệm vụ thế
chế hoa đường lối, chính sách của Đàng thành các quy định
pháp luật. Sự lãnh đạo của Đảng phái được đám báo trong
tất cà các giai đoạn cùa quá trình xây dựng pháp luật. Đồng
thời cũng cạn tránh các biêu hiện sai lệch như các tổ chức
Đáng can thiệp vào các công việc sự vụ, chuyên môn của
các cơ quan nhà nước có thám quyền hoặc sự chỉ đạo của
cấp uy Đáng không đúng với đường lối cùa Đảng.
- Nguyên tắc khách quan
Xây dựng pháp luật cũng chính là quá trình hoạt đông đê
đưa cuộc sống vào các vãn bàn pháp luật. Do vậy, các cơ quan
có thấm quyền xây dựng pháp luật phải căn cứ vào thực tiễn
xã hội. nghiên cứu. khảo sát. phân tích những điều kiện.
481
những nhu cạu cẩn điều chinh bang pháp luật. Sự phù hợp với
thực tiễn chính là điều kiện đặc biệt quan trong đế dám bào
cho văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành đi vào
cuộc sông, được người dân đổng tình. tiếp nhặn.
- Nguyên tắc dân chủ
Tính dân chủ của hoạt động xây dựng pháp luật được
thê hiện ở sự tham gia rộng rãi của các chuyên gia. các nhà
khoa học, các nhà doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các
đối tượng nhân dân vào việc góp ý kiến cho các dự án pháp
luật. Đế cho sự tham gia này có hiệu quả thiết thực chứ
không mang tính hình thức. cạn có sự chi đạo về tổ chúc -
kỹ thuật đồng bộ, thống nhất từ trung ương đèn địa phương
và xây dựng cơ chế lấy ý kiến, xử lý thông tin từ kết quà lấy
ý kiến. Luật Ban hành văn bản quv phạm pháp luật (sửa đổi,
bổ sung năm 2002) đã quy định về việc tham gia góp ý kiến
xây dựng vãn bàn quy phạm pháp luật cùa Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên. của tất cả các tổ
chức và các cá nhân.
- Nguyên tắc pháp chè xã hội chủ nghĩa
Các văn bàn quy phạm pháp luật phải đươc ban hành
trong giới hạn thẩm quyền cùa các cơ quan pháp luật. phù
hợp Hiên pháp. các luật. Các cơ quan có thám quyền ban
hành vãn bán quy phạm pháp luật có nghĩa vụ tuân thủ
đúng trình tự. thú tục. hình thức thế hiện các vãn bán quy
phàm pháp luật đã được luật quy định. Các Năn bán quy
phàm pháp luật được ban hành phái đám bao trát lư thứ bậc
482
về hiệu lực pháp lý. các văn bản quy phạm pháp luật dưới
luật phải phù hợp với vãn bán quy phạm luật. Những năm
gạn đây đã có sự quan tâm đặc biệt đến việc đảm bảo pháp
chế trong hoạt động xây dựng pháp luật - trong hoạt động
lập pháp và lập quy ớ nước ta . 2
:
Tham kháo. Đò Naọc Hải, TãiiỊỊ cưểng pháp chẽ xã hội chù nghĩa
trong hoại động lập pháp. lập quy à \ 'tịt Nam hiên nay. NXB Chinh trị
gia. Hà Nội. 2004.
483
đựng các quy tắc xử sự chung nhạm điêu chinh mói loại quan
hệ xã hội nhát định, được áp dụng nhiều lán trong thực tiên
đời sống và việc thực hiện văn bàn quy phạm pháp luật đó
không làm chấm dứt hiệu lực của nó.
- Văn bán pháp luật chủ dạo
Văn bản pháp luật chù đạo là hình thức the hiện các
quyết định pháp luật do các cơ quan nhà nước có thạm
quyền ban hành theo trình tự, thù tục và hình thức nhất định
nhằm đề ra những chủ trươne. chính sách. nhiệm vụ lỏn có
tính chất chiến lược. quyết định những vấn dè chung của
quốc gia và địa phương. Các văn bản pháp luật chù đạo
khống trực tiếp thể hiện các quy phạm pháp luật song lại là
cơ sở đê ban hành các vãn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ.
các Nghị quyết của Quốc hội, Uy ban Thường vụ Quốc hội.
Chính phủ và của Hội đồng nhãn dãn các cấp đêu thuộc loại
vãn bàn pháp luật có tính chất chù đạo.
Vãn bàn pháp luật cá biệt - văn bản áp dụiìíị pháp luật
Văn bản pháp luật cá biệt là hình thức thể hiện các
quyết định pháp luật do các cơ quan nhà nước có thám
quyền ban hành theo trình tự. thủ tục và hình thức nhài
đinh căn cứ vào các vãn bàn quy phạm pháp luật đe giải
quyết những vụ việc cụ the. Ví dụ. các quyết định hành
chính về khen thườn", ký luật cán bộ: bán án cùa toa án
v.v... Vãn bán pháp luật cá biệt còn được COI lù vãn bán
áp dụng pháp luật và được để cập tronc chươns thúc hiên
và áp duna pháp luật.
484
luật khác có thế là văn bản quy phạm pháp luật hoặc khống
là vãn bản quy phạm pháp luật.
2. Hệ thòng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hiến pháp năm 1992, và sau đó là Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật đã xác định một hệ thống các vãn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ta. Các văn bản quy
phạm pháp luật căn cứ vào hiệu lực pháp lý. được phân
thành: Vãn bản luật và văn bản dưới luật.
- Vãn bản luật là những vãn bản quy phạm pháp luật do
Quốc hội, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành,
có hiệu lực pháp luật cao hơn các vãn bàn dưới luật, các vãn
bản pháp luật khác không được trái với vãn bản luật. Văn
bản luật bao gồm Hiến pháp, Luật (Bộ luật. Luật). Hiến
pháp là luật cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhát trong hệ
thống các văn bản pháp luật. Hiến pháp qui định những vấn
đề cơ bản nhất của quốc gia như: hình thức. bản chất nhà
nước. chê độ chính trị, chế độ kinh tế, chế độ vãn hoa, xã
hội. khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, quyên và
nghĩa vụ cơ bàn cùa cống dãn. tổ chức bộ máy nhà nước...
Luật quy định các vấn đề cơ bản. quan trọne thuòc các lĩnh
vực đỏi nội, đôi ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội. quốc
phòng, an ninh của đất nước. những nguyên tắc cơ bán vé tổ
chức và hoạt động cứa bộ máy nhà nước. vé quan hê xã hội
và hoạt động cùa công dân (Điều 20 Luật Ban hành vãn bàn
quy phạm pháp luật).
486
- Vãn bản dưới luật có hiệu lực pháp lý thấp hơn các
vãn bán luật, do các cơ quan nhà nước có thấm quyền ban
hành theo hình thức, trình tự, thủ tục nhất định. Các vãn bản
dưới luật không được trái với các văn bản luật, đảm bảo tính
tối cao của luật đó là một trong những nguyên tác của nhà
nước pháp quyển. Các văn bản quy phạm pháp luật của các
cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với các
văn bàn quy phạm pháp luật cùa các cơ quan nhà nước cấp
trên. Điểu 2 cùa Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
đã quy định về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
cùa hệ thống vãn bản quy phạm pháp luật nước ta trong đó
thế hiện tính bắt buộc về trật tự thứ bậc hiệu lực pháp lý của
các vãn bàn quy phạm pháp luật, xử lý khi có sự vi phạm
các quy định này.
Hê thống răn bấn quy phạm pháp lượt Dao gôm.
- Hiến pháp, Luật do Quốc hội ban hành - là các vãn
bán luật.
Các văn bản dưới luật bao gồm:
- Nghị quyết do Quốc hội ban hành. Nghị quyết cùa
Quốc hội thường dược ban hành để giải quyết các vấn đẽ
quan trọna thuộc thẩm quyền Quốc hội như để quyết đinh
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. chính sách tiền tệ quốc
gia, ngân sách nhà nước v.v...
- Pháp lệnh. Nghị quyết do Uy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành;
- Lệnh, Quyết định do Chủ tịch nước ban hành:
487
488
489
+ Văn bán quy phạm pháp luật bắt đáu có hiệu lực tù
thời điếm công bố
+ Sau thời điếm cóna bố một thời gian xác định
(thường là được ahi trong vãn bàn quy phạm pháp luật đó).
+ Thời điểm hết hiệu lực của vãn bàn quy phạm pháp
luật. theo nguyên tác chung được tính từ thời điếm có một
văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực thay thè. bị
huy bỏ, bãi bó bằng một vãn bản pháp luật cùa cơ quan nhà
nước có thám quyền, hoặc đã hết thời hạn có hiệu lực đã
được quy định trong vãn bán quy phạm pháp luật đó (tham
khảo Điều 78 Luật Ban hành vãn bán quy phạm pháp luật).
- Ván đê hiệu lực hổi tó của vãn bản quy phạm
pháp luật
Hiệu lực hồi tố là hiệu lực trờ về trước của vãn bàn quy
phạm pháp luật. về nguyên tác chung, pháp luật không có
hiệu lực hồi tố. có nghĩa là các quy định pháp luật. vãn bàn
quy phạm pháp luật chi áp dụng dối với những quan hệ xã
hội xuất hiện sau khi văn bản đó có hiệu lực về thời gian.
Lý luận pháp luật còn gọi đây là tính không quay trờ lại cùa
pháp luật. Không thê áp dụng quv định pháp luât đối với
những hành vi xảy ra trước thời điếm quy định pháp luật đó
có hiéu lực.
Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiền xã hội. trong một số
ít trường hợp. các quy định pháp luật có hiệu lực hói tố.
Và vấn để này phải được quy định rõ ràng trong các vãn
bán pháp luật tương ứng. Thế hiện nguyên tắc này. Luật
490
các Vãn bán quy phạm pháp luật cùa các cơ quan nhà nước
trung ươnc có hiệu lực trong phạm vi cả nước. Vãn bán quy
phạm pháp luật cùa Hội đồng nhân dân. Uy ban nhàn dân
có hiệu lực trong phạm vi địa phương.
- Hiệu lực theo đối tượng thi hành cùa vãn bàn quy
phạm pháp luật
Nguyên tắc chung, các văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực áp dụng đối với tất cả các cõng dân. tổ chức Việt
Nam, các cá nhân. tổ chức nước ngoài trừ trường hợp có
quy định khác theo pháp luật Việt Nam hoặc Điểu ước
Quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia. Tuy nhiên, phải
hiểu là các cá nhãn. tổ chức chi chịu sự điểu chinh bới các
vãn bán quy phạm pháp luật khi họ thuộc dối tượng điều
chinh của các vãn bàn quy phạm pháp luật đó.
Nghị quyết cứa Quốc hội thường được ban hành để giãi
quyết các vấn đè quan trọng thuộc thấm quyên Quốc hội
như để quyết định kế hoạch phát triển kinh tê xã hội. chính
sách tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước v.v...
Nghị quyết cùa Uy ban Thường vụ Quốc hòi được ban
hành đế giải thích Hiến pháp. Luật. Pháp lệnh. giám sái
việc thi hành Hiến pháp, Luật. các vãn bản quy phạm pháp
luật khác...
492
đẩy đù. Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc
không hành động) của con người phù hợp với những quy
định của pháp luật. Nói khác đi. tất cà những hoại động nào
cùa con ngưểi, cùa các tố chức mù thực hiện phù hợp với
quy dinh cùa pháp luật thì đều dược coi là biếu hiện của
việc thực hiện các quy phạm pháp luật.
Dưới góc độ pháp lý. thực hiện pháp luãt là hành vi hợp
pháp. Hành vi đó không trái mà phù hơp với quy định của
pháp luật và có lợi cho xã hội. cho Nhà nước. cho cá nhản.
Hành vi hợp pháp có thê được thực hiện trẽn cơ sờ nhận
thức của chú thể là cạn thiết phải xử sự theo đúng quy định
của pháp luật. Cũng có thế chúng được thực hiện do chù thể
bị ánh hưởng cùa những người xung quanh chứ bản thân
người thực hiện hành vi đó chưa hoặc không nhận thức
được đạy đủ tại sao phái làm như vậy. Còn có thể có những
hành vi hợp pháp được thực hiện do kết quá cùa việc áp
dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước hoác do sợ bị áp
dụng những biện pháp đó.
Thực hiện pháp luật có thể là hành vi cùa mỗi cá nhân
nhưng cũng có thê là hoat độns của các cơ quan nhà nước.
các tổ chức xã hội. các tố chức kinh tế...
Thực hiện pháp luật lừ một quá trình hoại dộiu> có mục
đích làm cho những quy dinh của pháp luật di vào cuộc
sống. trà thành những hành vi thực le hợp pháp ( lia các chù
thê pháp luật.
494
495
Theo tác giá của quan niệm vừa nêu, áp dụng pháp
luật mới là khái niệm bao trùm. trong đó các hình thức tuân
thủ pháp luật, thi hành pháp luật và vận dụng pháp luật.
Còn khi đi vào phân tích từng khái niệm tuân thù pháp luật,
thi hành pháp luật và vận dìinq pháp luật, các tác già cuốn
sách này cũng có cách giải thích tương tự như quan niệm đã
được thừa nhộn chung. Theo chúng tôi, cách hiểu về khái
niệm áp dụng pháp luật với ba bộ phận hợp thành như trẽn
là không phù hợp vì nó không tạo cơ sở đi sâu nghiên cứu
về các đặc điểm. các giai đoạn cùa hoạt động áp dụng pháp
luật... như là hình thức quan trọng, không thế thiêu của
thực hiện pháp luật
' Viên Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật. Những vãn (le lý luận cơ bàn
ré Nhừ nước và pháp luật. Nxb Chinh trị Quốc gia. Hà Nội. 1993. tr. 228.
497
Các cơ chế thực hiện pháp luật phải đạy đù. minh bạch,
cỏna khai, dễ thực hiện. tiện lợi cho tất cả các chú thế thực
hiện pháp luật . 2
:
Xin xem cụ thè: Đào Trí úc. Xã hội học thực hiện pháp luật: Nhữn
khiu cạnh nhận thức cơ bàn. lạp chi Nhà nước và Pháp luật. số 2/2005. từ tr
(tín tr. 6.
499
hợp này. cạn có hoạt động cùa các cơ quan tư pháp nhàm
điều tra. truy tố, xét xử, ra bán án trong đó án đinh trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội và buộc người đó
phải chấp hành bản án.
Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chú (hể
không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm đút nếu
thiếu sự can thiệp của Nhà nước. Ví dụ. Điều 57 cùa Hiến
pháp năm 1992 quy định công dân có quyển tự do kinh
doanh, nhưng quyền này chi phát sinh khi công dán làm thù
tục đãng ký kinh doanh và được một cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đãng ký kinh doanh.
Khi xảy ra tranh chấp về quyển chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các
bèn đó không tự giải quyết được. Trong trường hợp này,
quan hệ pháp luật đã phát sinh. nhưng quyển và nghĩa vụ
của các bên không được thực hiện và có sự tranh chấp: Ví
dụ. tranh chấp giữa bên trong quan hệ thừa ké, trong quan
hệ mua bán nhà ớ...
Trong một số quan hệ pháp luật mà Nhà nước thấy cạn
thiết phải tham gia đê kiểm tra. giám sát hoạt động cùa các
bên tham gia vào quan hệ đó. hoặc Nhà nước xác nhặn sự
tồn tại hay không tồn tại một số sự việc. sự kiện thực tế. Ví
dụ. việi. LÍiứng thực di chúc. chứng thực thế chấp v.v...
Như vậy. như mục trên đã để cập, áp dụng pháp luật lù
một hình thức /hực hiện pháp luật. iroiìỊi đó Nhủ nước
thõng qua các cơ quan có thẩm quyên hoặc nhừ chức trách
tò chức cha các chù thế pháp luật thực hiện nhữfìí> qu\ dinh
500
cùa pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định cùa
pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật vào tronq
những trưểng hợp cụ thể cùa dểi sống xã hội.
Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật
cùa các cơ quan Nhà nước. Nó vừa là một hình thức thực
hiện pháp luật, vừa là cách thức Nhà nước tổ chức cho các
chù thế thực hiện pháp luật.
Áp dụng pháp luật có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật là hoại động mang tính tố
chức, thể hiện quyền lực nhà nước, cụ thê là:
- Hoạt động áp dụng pháp luật chi do những cơ quan
Nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành. Mỗi
cơ quan Nhà nước hay nhà chức trách trong phạm vi thẩm
quyền được giao thực hiện một số những hoạt động áp dụng
pháp luật nhất định. Trong quá trình áp dụng pháp luật mọi
khiu cạnh, mọi tinh tiết đểu phải được xem xét cẩn trọng và
dựa trên cơ sở các quy định, yêu cạu của quy phạm pháp
luật đã được xác định đế ra quyết định cụ thể. Như vậy,
pháp luật là cơ sở đê các cơ quan Nhà nước có quyền áp
dụng pháp luật thực hiện chức năng. nhiệm vụ và quyền hạn
của mình;
- Hoạt động áp dụns pháp luật được tiến hành chù yếu
theo ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thám
quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chù thè bị áp dụna
pháp luật:
501
Áp dụng pháp luật có tính chất bải buộc dối với chủ thẻ
bị áp dụng và các chủ thể có liên quan.
Vãn bản áp dụng pháp luật chi do các cơ quan hay nhà
chức trách có thạm quyền áp dụng pháp luàt ban hành. Vãn
bản áp dụng pháp luật mang tính bát buộc phái thực hiện
với những tổ chức và cá nhân có liên quan. Trong những
trườne hợp cạn thiết, quvết định áp dụng pháp luật được
bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước.
Thứ hai, úp ílụnii pháp luật là hoạt dộng phái tuân
theo thú tục chặt chẽ do pháp luậl quy đinh.
Do tính chất quan trọng và phức tạp của hoại động áp
đụn" pháp luật. chủ thê bị áp dụng pháp luật có thẻ được
hướng nhữne lợi ích rất lớn nhưna cũng có the phái chịu
nhữnu hậu quà rất nghiêm trọng nên pháp luật xác định rõ
ràng cơ sớ, điều kiện. trình tự. thù tục, quyên và nghĩa vụ
cùa các bên trong quá trình áp dụng pháp luật. Ví dụ. việc
giải quyết một vụ án hình sự phái tiến hành theo những quy
định cụ thế của Bộ luật Tố tụng Hình sự: hoặc việc xử phạt
hành chính được điều chinh bời những quy phàm. thù tục
xứ phạt hành chính. Các cơ quan nhà nước có thám quyên
và các bén có liên quan tronc quá trình áp dụng pháp luật
phái tuân thủ nghiêm ngặt các quy định có tính thu lục đó.
đè tránh những sự tùy tiện có thế dạn đến việc áp dụng pháp
luật không đúng. không chính xác.
Thứ ba, áp dụiiíi pháp luật lủ hoại ilộnt> diêu chinh có
biệt. cụ thè dối Vi ri cức (/lum hệ xã hội nhái (lịnh.
502
tính cách là một mắt xích của cơ chế điều chinh pháp luãt.
văn bàn áp dụng pháp luật có mội sổ đặc điềm sun dãy:
Ì. Vãn bản áp dụng pháp luật do những cơ quan (nhà
chức trách, tổ chức) có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban
hành và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡne chế nhà nước.
2. Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt. mội
lạn đối với các cá nhân. tổ chức cụ thể trong những trường
hợp xác định.
3. Vãn bàn áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp
với thực tế. Nó phái phù hợp với và phái dựa trên những quy
phạm pháp luật cụ thế. Nếu không đáp ứng được yêu cạu
hợp pháp thì vãn bàn áp dụng pháp luật sẽ bị đình chi hoặc
húy bò. Nêu không phù hợp thực tế thì nó sẽ khó được thi
hành hoặc được thi hành mà kém hiệu quà.
4. Văn bản áp dụng pháp luật được the hiện trong những
hình thức pháp lý xác định như: bàn án. quyết định. lệnh...
5. Vãn bản áp dụng pháp luặl là một yếu tó cùa sự kiện
pháp lý phức tạp. thiêu nó. nhiều quy phạm pháp luật cụ thế
khống thê thực hiện được. Nó luôn mang tính chất bổ sung
trong trường hợp có sự kiện pháp lý phức tạp. Văn bàn áp
dụng pháp luật cúng cò các yếu tố cùa sự kiện pháp lý phức
tạp trong một cơ cấu pháp lý thông nhất. cho chúng độ tin
cậy.Và từ đáy xuất hiện quyền chù thè và nghĩa vụ pháp lý
được bao đàm bời Nhà nước. Thí dụ: đế quan hè pháp luật
cụ thế theo luật hòn nhàn và gia đình xuất hiện thì phai hiên
504
đạy đù các yếu tố của một sự kiện pháp lý phức tạp như độ
tuổi. năng lực hành vi, sự tự nguyện cam kết của nam và nữ
v.v. và cuối cùng, điều quan trọng là cạn có văn bàn áp
dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thấm quyền chứng
nhận hôn nhân.
Cân cứ vào nội dung và nhiệm vụ của văn bàn áp dụng
pháp luật, có thể chia chúrm thành hai loại: 1) Vãn bản xác
định quyền và nghĩa vụ pháp lý theo hướng tích cực: 2) Văn
bản bảo vệ pháp luật.
Loại vãn bàn áp dụna pháp luật thứ nhất là vãn bản
trong đó xác định cụ thể ai có quyền chù thể, ai có nghĩa vụ
pháp lý bằng cách cá biệt hóa phạn quy định của quy phạm
pháp luật. Thí dụ: Quyết định nâng bậc lương, quyết định
giao đất, quyết định cho thuê đất...
Vãn bán áp dụng mang tính bào vệ pháp luật là văn bàn
chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cưỡng chế nhà nước
đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. Thí dụ: bàn
án hình sự, quyết định xử phạt vi phạm hành chính...
Như vậy, văn bàn áp dụng pháp luật là vãn bản pháp
lý cá biệt mang tính quyên lực do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các lõ chức xã hội được
Nhà nước trao quyền ban hành trẽn cơ sở những quy phạm
pháp luật, nhằm xác định các quyền và MỊlũa vụ pháp lý cụ
thế cùa các cá nhân. tổ chức hoặc xác định các biện pháp
trách nhiệm pháp lý đối với chủ thê vi phạm pháp luật.
507
với những vụ việc không có dặc trưng pháp lý. Vì thê. diêu
quan trọng là không chi xác định những tình tiết, sự kiện
của sự việc mà còn phải đánh giá tám quan trọng về mật
pháp lý của nó.
Do đó. giai đoạn đạu cùa quá trình áp dụng pháp luật
đặt ra vẽu cạu:
- Nghiên cứu khách quan, toàn diện và đạy đù những
tình tiết của vụ việc;
- Xác định đặc trưng pháp lý cùa nó:
- Tuân thú tất cà các quy định mang tính thù tục gắn
với mỗi loại vụ việc.
ở giai đoạn một còn phải giải quyết vãn đề có cán tiếp
tục tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật đói với trường
hợp cụ thê đó hay không? Nếu cạn tiếp tục áp dụng thì
chuyển qua giai đoạn hai.
Thứ hai, lựa chọn quy phạm pháp luật phù h(/Ị) và
phân tích lùm rõ Iiộrdunq, ý nghĩa của quy phạm pháp luật
đối với trưểng lutp cần áp dụng.
Sau khi xác định xong đặc trưng pháp lý cùa vụ việc
được xem xét. phái lựa chọn quy phạm pháp luật đế giải
quyết nó.
Trước hết. phái xác định ngành luật nào. lĩnh vực pháp
luật nào điều chinh vụ việc này. sau đến lựa chọn văn bàn
quy phạm pháp luật. lựa chon quy phạm pháp luật cụ thế
thích ứna với vụ việc. Khi lưa chọn quy phàm pháp luật.
phái tính đến nhũn" biến đổi của luật pháp. Quv phàm được
lựa chọn phải là quy phạm có hiệu lực, nghĩa là được chọn
tù các văn bán quy phạm pháp luật mà tại thời điếm xảy ra
sự việc cạn áp dụng thì chúng đang có hiệu lực. Trong
trường hợp ván bàn quy phạm pháp luật có quỵ định hiệu
lực trớ về trước (hiệu lực hồi tố), thì áp dụng theo quy định
đó. Nếu gặp trường hợp các văn bản quv phạm pháp luật có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng quy
phạm trong vãn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc trong
văn bàn dược ban hành sau nếu các vãn bán đó do cùng một
cơ quan ban hành. Trong trường hợp vãn bản quy phạm
pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc
quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy
ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng quy phạm của
vãn bán mới. Những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp
dụng pháp luật cạn nám vững những quy định hiệu lực về
thời gian. không gian và đối tượng áp dụng của vãn bản quy
phạm pháp luật.
Tiếp theo, phải làm sáng tò nội dung và ý nghĩa cùa
quy phạm pháp luật được lựa chọn. Điều đó có mục đích
đàm bảo áp dụng đúng đắn pháp luật. Đó là quá trình tư
duy đòi hỏi phải tuân theo những quy luật của lôgích hình
thức và Iôgích biện chứng. Điều quan trọng là các cán bộ có
thấm quyền áp dụng pháp luật phải có sự đào tạo pháp lý
cạn thiết, thấy rõ mối liên hệ giữa những quv phạm pháp
luật và những hiện tượng xã hội, quan hệ giữa các quy
phạm trong hệ thông pháp luật cũng như quan hệ giữa tư
tường và hình thức ngôn ngữ của bản thân mỗi quv phạm
pháp luật.
509
Tóm lại. giai đoạn thứ hai cùa quá trình áp dung pháp
luật yêu cạu: a) Lựa chọn đúng quy phạm pháp luật được
trù tính cho trường hợp đó: b) Xác định quy phàm được lựa
chọn là đang có hiệu lực và không có mâu thuạn với các
đạo luật và vãn bàn quy phạm pháp luật khác; c) Xác định
tính chân chính cùa vãn bản quy phạm chứa đựng quy phạm
này; d) Nhận thức đúng đắn nội dung. tư tường của quy
phạm pháp luật.
Thứ ba, ra văn bản áp dụng pháp luật.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất cùa quá trình áp dụng
pháp luật. ờ giai đoạn này, những quyền và nghĩa vụ pháp
lý cụ thế của các chù thể pháp luật hoặc những biện pháp
trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm được ấn định.
Ra vãn bàn áp dụng pháp luật là hoạt động thế hiện rất
rõ trình độ và tính sáng tạo của chú thể có thẩm quyền áp
dụng pháp luật, bởi vì qua quyết định áp dụng pháp luật,
những tình tiết cùa vụ việc được đánh giá chính thức mang
tính pháp lý. có cơ sờ khoa học và thực tiễn. Mặt khác,
bàng quyết định áp dụng pháp luật. những quyền và nghĩa
vụ chung chứa đựng trong các văn bàn quy phạm pháp luật
được cá biệt hóa. cụ thể hóa.
Khi ra quyết định. các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, nhà chức trách không thê xuất phát từ động cơ cá
nhàn hoặc quan hệ riêns tư. Quyết định áp dung pháp luật
phải phù hợp với lợi ích và mệnh lệnh cùa Nhà nước được
thế hiện trong các đạo luật và vãn bản quy phàm pháp luật
510
khác. Do vậy. những đòi hỏi đối với một vãn bản áp dụng
pháp luật là:
+ Vãn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành hợp
pháp. nghĩa là, nó phải được ban hành đúng thám quyền,
đúng tên gọi, đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy
định. Nội dung cùa văn bản áp dụng pháp luật phải rõ ràng,
chính xác, đạy đủ, chứa đựng tất cả những thông tin cạn
thiết như tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu văn bản, địa
điểm, thời gian ban hành, chữ ký. con dấu hay quốc hiệu.
quốc huy, tên chủ thế bị áp dụng, nội dung sự việc, căn cứ
pháp lý...
+ Vãn bàn áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ
sờ pháp lý, nghĩa là, trong vãn bản phải chi rõ là căn cứ vào
quy định nào của văn bản pháp luật nào mà cơ quan hay
nhà chức trách có thẩm quyển áp dụng pháp luật trong
trường hợp nàv. Cơ quan hay nhà chức trách giải quyết
trường hợp này là trên cơ sờ quy định của văn bản pháp luật
nào. Cơ sò pháp lý này phải chi rõ chi tiết cụ thế tới khoản,
điều của vãn bản quy phạm pháp luật. Nếu vãn bản áp dụng
pháp luật được ban hành trong trường họp áp dụng pháp
luật tương tự thì phái có sự lý giải kỹ càng về tính hợp pháp,
hợp lý của việc áp dụng pháp luật tươns tự đó, đồng thời
cũng phái ghi rõ đã áp dụng tương tự quy phạm pháp luật
nào hoặc nguyên tắc pháp luật nào.
+ Vãn bán áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở
thực tế. Nghĩa là, nó được ban hành căn cứ vào những sự kiện
thực tế một cách đạy đù. chính xác, có thật và đáng tin cậy.
511
chinh một trường hợp khác có nội dung gán giống (lương tự
như nhau).
- Áp dụng tương tự pháp luật là giải quyết một vụ việc
thực tế, cụ thể nào đó chưa có pháp luật điều chinh trên cơ
sở những nguyên tắc chung và ý thức pháp luật xã hội chủ
nghĩa (dựa vào sự công bàng và lẽ phải mà giải quyết).
Các điều kiện chung để áp dụng pháp luật tương tự bao
gồm:
- Vụ việc được xem xét phải có liên quan và có ảnh
hường lớn quyền, lợi ích của Nhà nước. cùa xã hội hoặc cùa
các cá nhân đòi hỏi Nhà nước (các cơ quan có thẩm quyền)
phải xem xét giải quyết.
- Phải chứng minh một cách chác chán ràng vụ việc cạn
xem xét giả quyết đó đã không có quy phạm pháp luật nào
trực tiếp điều chỉnh.
Ngoài những điều kiện chung nói trẽn đối với mỗi loại
áp dụng pháp luật tương tự lại có những điều kiện riêng:
- Đôi với áp dụng tương tự quy phạm pháp luật phải
xác định được quy phạm pháp luật điều chinh trường hợp
khác có nội dung gạn giống như vậy.
- Đôi với áp dụng tương tự pháp luật cạn phải xác định
là không có quy phạm pháp luật điều chinh vụ việc tương tự
với vụ việc cạn giải quyết, nghĩa là không thế giải quyết vụ
việc đó theo nguyền tắc tương tự quy phạm pháp luật được.
Chi ra được nguyên tác pháp luật hay quan điếm pháp lý
nào được áp dụng dế giải quyết trường hợp cụ thê đó.
514
Để đám báo tính đúng đắn của áp dụng pháp luật tương
tự, cạn phán tích kỹ lưỡng các văn bản quy phạm pháp luật,
các quy phạm pháp luật. Sự phân tích này cho phép lựa
chọn được quy phạm pháp luật điều chỉnh trường hợp gạn
giống với vụ việc được xem xét (nếu là áp dụng tương tự
quy phạm pháp luật), hoặc tìm ra những nguyên tắc nhất
định, từ đó giải quyết vụ việc (nếu là áp dụng tương tự pháp
luật). Ý thức pháp luật, kiến thức pháp lý đóng vai trò to lớn
trong áp dụng tương tự pháp luật.
Việc áp dụng pháp luật tương tự phải hết sức hạn chế.
Chỉ khi nào thấy Ihật sự cạn thiết mới nên áp dụng. Riêng
trong luật hình sự và luật hành chính chí áp dụng tương tự
khi trong các văn bản pháp luật có quy định về việc áp dụng
tương tự.
Việc áp dụng pháp luật tương tự phải xuất phát từ lợi
ích cùa xã hội, của Nhà nước và nhân dân, đồng thời phải
đàm bảo yêu cạu của pháp chế. Không được áp dụng tùy
tiện nguyên tắc tương tự. Đôi với mỗi trường hợp cạn phải
báo cáo kịp thời với nhưng cơ quan có trách nhiệm đe có
những biện pháp kiếm tra, giám sát cạn thiết hoặc đế kịp
thời đề ra những quy phạm pháp luật bổ sung điều chình,
nếu xét thấy cạn thiết.
luật của các chủ thê pháp luật, và thông qua đó, tới hoạt
động thực hiện và áp dụng pháp luật. Chúng ta thường gặp
sự giải thích không chính thức trên đài. báo, trong các sách
chuyên khảo pháp lý, nhất là trong các bộ sách bình luận
Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Dân sự và
Bộ luật Tố tụng Dân sự.
b. Giải thích chính thức
Giải thích chính thức có đặc trưng ở chỗ; a) Nó được
tiến hành bời cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Là sự
giải thích có hiệu lực bắt buộc; c) Nó được ghi nhận trong
vãn bản giải thích pháp luật.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích pháp luật
chính thức bao gồm: Giải thích cùa chính cơ quan nhà nước
đã trực tiếp ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó; giải
thích của cơ quan nhà nước được trao quyền hoặc được ủy
quyền giải thích vãn bản uy phạm pháp luật đó. Tất cả các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các cá nhân đều buộc
phải nhận thức và thực hiện đúng với nội dung, tinh thạn
các quy định pháp luật mà vãn bản giải thích pháp luật
chính thức đã đưa ra. Giải thích chính thức được chia ra hai
loại. đó là giải thích mang tính quy định và giải thích cho
những vụ việc cụ thế.
Sự giải thích mang tính quy định thường là kết quả của
sự khái quát hóa thực tế thực hiện và áp dụng pháp luật, từ
đó hướng thực hiện. áp dụng thống nhất pháp luật.
517
Sự giải thích chính thức cụ thể có hiệu lực dối với một
vụ việc pháp lý cụ thể. Còn đối với vụ việc pháp lý khác. nó
không có giá trị.
518
519
phạm, ý chí nhà nưốc đích thực được thể hiện trong đó. Do
vậy, khi nào nhận thấy lời văn của quy phạm pháp luật thật
sự rộng hơn hoặc hẹp hơn so với nội dung thật cùa nó thì
mới được giải thích mò rộng hoặc hạn chế. bàng không việc
giải thích mở rộng hoặc hạn chê đều là sự vi phạm pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
Cạn lưu ý các phương pháp, hình thức eiải thích trẽn
không loại trừ lẫn nhau. Trong nhiều trường hợp giải thích
quy phạm pháp luật, chúng ta phải tiến hành đồng thời các
phương pháp đó để khác phục, loại trừ sự nhận thức không
đúng pháp luật.
PHÁP CHẾ
' Khoa Luật Ihuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Giáo trình lý luận chung v
Nhà nước và Pháp mái. NXB Đại học Quóc gia Hà Nội. 1998. Ir. 354.
521
luât mội cách triệt để và chính xác" . Một sỏ học già khác
2
lại quan niệm pháp chẽ chính là "pháp luật", nhưng không
phải pháp luật trên giấy mà là "pháp luật đang sông", nghĩa
làở trạng thái đang tác động vào đòi sống xã hội . 1
Qua nghiên cứu các quan niệm khác nhau về pháp chế,
chúng tôi thấy, tuy từng cách tiếp cận mà tác giả đưa ra các
các định nghĩa khác nhau về pháp chế. Nếu tiếp cận pháp chế
ở một phạm vi tương đối rộng lớn thì sẽ có cách quan niệm
pháp chê là một ché dỏ đặc biệt của đ(ri só/iẹ chính trị - xã
hội. Nêu nhấn mạnh vếu tố liền dề cùa pháp chế, yếu tố cơ sể
của pháp chế thì người sẽ có quan niệm pháp chế là pháp luật
trong cuộc sống cùa nó. Còn nếu đề cao sự yêu cạu. sự đòi hỏi
phải tuân thù. thực hiện nghiêm chinh pháp luật từ phía các
chù thể pháp luật thì khi đó người ta coi pháp chế như là sự
đòi hỏi vé sự mán thủ và thực hiện pháp luật,
Trong các văn bàn pháp luật. pháp chế thường được coi
là một nguyên tắc rất quan trọng càn phải tuân thù trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, cóng chức nhà
nước. trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị.
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. tổ chức kinh tế và
trong hoạt động hàng ngày. hàng giờ của mọi cõng dân . 4
:
Trường Đai học Luật Hà Nội. Giáo trình lý luận Nhá nước rà Phá
luật. NXB Cõng an nhãn dân. Hà Nội. 2003. ir.sio".
1
Dãn theo Nguyên Minh Đoan. Bàn vẽ khái niệm và những ven cán
pháp chế xã hội chú nghĩa. lạp chí Khoa học Pháp lý. số 3/2005. Ir. 3.
' Thua! ngữ pháp chế còn dược dùng khi nói đến mội tổ chức trong các
cơ quan nhà nước- đó là Vụ Pháp chẽ. Phòng Pháp chế. Vụ Pháp chê Phòng
522
Điểu 12 Hiến pháp năm 1992 có quy định: "Nhà nước quản
lý xã hội bàng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa". Như vậy, việc đề cao pháp chế, không
ngừng tăng cường pháp chế, theo Hiến pháp năm 1992.
không phải là đòi hói mang tính phong trào "nay làm mai
bỏ" mà là vấn để có tính quy luật, thường xuyên. Và hơn
thế nữa nó đã trở thành một nguyên tắc không thể thiêu bảo
đàm sự vận hành bình thường của bộ máy nhà nước và của
đời sống kinh tế, vãn hoa, xã hội. Một khi nguyên tắc pháp
chế không được tuân thủ thì không thê nói đến sự sự vạn
hành bình thường của bộ máy nhà nước và của đời sống
kinh tế, vãn hoa, xã hội. Khi đó xã hội sẽ không có trật tự,
kỷ cương, kỷ luật cạn thiết và các quyền tự do, dân chủ của
nhân dân bị xàm phạm hoặc có nguy cơ bị xâm phạm.
Nếu pháp luật là ý chí của nhân dân đưa lên thành luật,
xuất phát từ nhu cạu và điều kiện thực tại của xã hội thì
pháp chế là việc đưa ý chí đó vào cuộc sống, trở Ihành hiện
thực và có được sức mạnh vật chất. Như vậy, pháp chê ở
đây đồng nghĩa với yêu cạu về việc thể chế hoa các nhu cạu
quản lý xã hội. Mức độ sử dụng pháp luật chính là trạng
Pháp chế có chức nàng. nhiệm vụ giúp Bộ trường. Thù trướng cơ quan ngang
Bộ. Thù trường cơ quan thuộc Chinh phủ. Thù trướng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỳ ban nhãn dãn cấp tỉnh thực hiện việc quán lý nhà nước bằng pháp
luật trong ngành, lĩnh vực được giao: lổ chức thực hiện cõng tác xây dựng
pháp luật. thẩm định. rà soát. hệ thông hóa ván bán quy phạm pháp luật. kiêm
ira vàn bán quy phàm pháp luật. phổ biến. giáo dục pháp luật. kiểm tra việc
Ihực hiện pháp luật.
523
thái tương ứng của pháp chê trong đời sống xã hội. Pháp
chế trong trường hợp này là đời sống pháp lý cùa xã hội,
của các quan hệ xã hội, là "sự nhập" cuộc cùa pháp luật vào
xã hội.
Chính trên cơ sở này mà pháp luật mới có được một giá
trị to lớn với tư cách là hình thức tồn tại của các cơ cấu và
tổ chức xã hội, các thiết chế nhà nước. Đó chính là ý nghĩa
của Nhà nước pháp quyền được hiểu như một trạng thái
được bảo đàm cao về mặt pháp chế của xã hội. ơ đó, tổ
chức chính trị, hoạt động kinh tế, đời sống tinh thạn được
đảm bảo bằng pháp luật và trên cơ sở tôn trọng pháp luật. 0
đó, xã hội tránh được những yếu tố ngẫu nhiên và hạn chế
được đến mức tối đa tính tự phát. Nhận thức lý luận như vậy
về pháp chế có giá trị thực tiễn to lớn đối với nhu cạu hiện
nay về củng cố chế độ xã hội và phát triển kinh tế trên cơ sờ
ổn định chính trị. Một phương thức không thế thiếu đê bảo
đảm sự ổn định đó là củng cố pháp chế, sứ dụng pháp luật
để trật tự hoa. ổn định hoa các quan hệ xã hội theo định
hướng phát triển tiến bộ.
Như vậy, cách hiếu pháp chế như là mức dó "được thề
chế hoa" cùa xã hội cho phép sử dụng nó như một phương
thức đê nâng cao tính pháp lý của Nhà nước. cùa các thiết
chế chính trị và thiết chế xã hội.
Đồng thời. quan niệm này về pháp ché còn là cách để
chúng ta không ngừng cao tính tích cục pháp lý của
CỎIÌS, dãn - cơ sở đầu tiên của lỏi sống có kỷ luật, có kỳ
cương, luân theo pháp luật.
524
quản lý nhà nước. Nhu cạu này cũng này sinh trong quan hệ
nội tại của tổ chức và hoạt động của từng chù thể chính trị
và quản lý (thí dụ, trình tự thành lập. cơ cấu tổ chức, chức
năng, thẩm quyền. v.v... cùa các chủ thế).
Từ những điều trình bày trên đây, theo chúng tôi định
nghĩa về pháp chế phản ánh tương đôi đạy đù nội dung của
khái niệm này là định nghĩa sau đây: Pháp chè là sự hiện
diện của một hệ thống pháp luật cần và đít để điều chỉnh
các quan hệ xã hội. lảm cơ sỏ cho sự tổn tại một trật tụ
pháp luật; lử sự tuân thủ và thực hiện đấy đù pháp tuột
trong tổ chức vù hoại động cùa Nhà nước, cùa cơ quan,
dơn vị, tổ chức và mọi công dâiỉ.
5
Đây là định nghĩa được nêu ra trong cuổn sách chuyên khảo Những
rún dề lý luận cơ bàn vé Nhà nước l à Pháp luật. NXB Chinh trị Quốc
Nội. 1995. Ít. 164.
526
Quan niệm trên đây vé pháp chế khắc phục được những
thiếu sót của các quan niệm phiến diện, một chiều về pháp
chế. Trong quan niệm này, pháp luật cũng được đề cập
nhưng ớ dạng hệ thống pháp luật và hơn thế nữa hệ thống
pháp luật này phải đạt được hai yêu cạu là cạn và đủ để điều
chinh các quan hệ xã hội chủ yếu trong xã hội. Hệ thống
pháp luật ấy phải đù khả năng làm cơ sỏ pháp lý cho sự tồn
tại cùa một trật tự pháp luật và kỷ luật trong đời sống nhà
nước, đời sống xã hội.
Còn trong vế thứ hai, trong nội dung thứ hai, nhà
nghiên cứu không viết pháp chế là một chế độ, hay là đòi
hỏi hoặc là nguyên tắc mà chỉ nói đến sự tuân thủ pháp luật
và thực hiện pháp luật của mọi chủ thế pháp luật. Theo
chúng tỏi, khi định nghĩa thì nên đưa ra cách diễn đạt khái
quát như vậy về pháp chế. Đến khi phân tích nội dung cửa
pháp chế, người ta không những có thể mà cạn đề cập các
khiu cạnh này.
1. Yêu cạu đảm bào tính thống nhất của pháp chế và
đảm bào tính tói thượng của Hiên pháp và luật
- Đảm bảo tính tối thượng của Hiến pháp và luật
Trong hệ thống pháp luật, các vãn bán được đặt ờ
những vị trí khác nhau bời hai tiêu chí: Mức độ điều chinh
và mức độ của hiệu lực pháp lý. Mức độ điều chinh khái
quát cao thường đặc trưng cho những vãn bản có hiệu lực
527
chung: mức độ điêu chinh tương ứng với vị trí quyền lực
của cơ quan ban hành ra vãn bản. Các cơ quan quyên lực và
quán lý nhà nước được tổ chức theo thứ tự quan hệ về tham
quyền, trên và dưới. trung ương và địa phương. Các vãn bàn
do các cơ quan nhà nước ban hành phải thể hiện đúng thấm
quyền của từng cơ quan và có như vậy mới tương xứng với
mỏi quan hệ giữa các cơ quan đó.
Sự tuân ihủ thứ tự cấp bậc theo thẩm quyền đòi hỏi
Hiên pháp và luật phải ớ vị trí tỏi cao bời vì đó là những vàn
bản do Quốc hội. cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 83 Hiến
pháp) ban hành. Các văn bản của các cơ quan nhà nước
khác như pháp lệnh của Uy ban Thường vụ Quốc hội (Mục
4 Điều 91 Hiến pháp), Lệnh của Chù tịch nước (Điêu 103
Hiến pháp). Nghị quyết. Nghị định của Chính phù và Quyết
định. Chi thị cùa Thú tướng Chính phù (Điêu 115 Hiên
pháp), các Quyết định. Chi thị. Thông tư cùa Bộ trướng đều
phải được ban hành hoặc trên cơ sờ được Quốc hội giao
(đôi với Uy ban Thường vụ Quốc hội), hoặc trẽn cơ sỏ và
dế thi hành Hiến pháp và luật. Các cơ quan quyển lực Nhà
nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các vãn bàn cùa cúc cơ quan Nhủ nước cấp trẽn (các
Điều 119. 120. 123 Hiên pháp).
Tính chất tôi thượng của Hiến pháp và luật là điều kiện
đè khắc phục tình trạng luật "chờ" Thông tư. giải thích cùa
các cấp thực hiện. Thực tiễn cho thấy có nhữns trường hợp
528
vi phạm nội dung. tinh thẩn và lời vãn của các quy định
ưong luật như sau:
- Văn bản chí có giá trị hướng dẫn thi hành luật, nhưng
cách hướng dẫn đi quá xa đến mức tước đi nội dung chính
yếu của luật; tình huống làm vô hiệu hoa luật;
- Các biện pháp áp dụng pháp luật đã tạo ra những tình
huống làm vô hiệu hoa luật.
Tinh trạng làm cho luật phải "chờ" thông tư, cũng như
những tình huống vừa nêu ở đây là không phù hợp với yêu
cạu của pháp chế.
- Đảm bảo tính pháp chế thông nhất
Cũng như trong khâu ban hành pháp luật, ở đây,
nguyên tác pháp chế về việc tuân thủ pháp luật đòi hỏi pháp
luật phải trở thành chế độ pháp chế thống nhất và phải
được tuân thủ trong cuộc sống.
Các quy định pháp luật phải được hiểu, được thực hiện
thống nhát trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia, đối với tất cả
quan hệ xã hội và các chủ thể có liên quan. Tôn trọng trật tự
thứ bậc trong các loại vãn bản pháp luật. Tránh sự tuy tiện
trong việc giải thích, áp dụng các quv định pháp luật. Pháp
chế là sự đòi hỏi tất cả các cơ quan của Đảng. Nhà nước,
các tổ chức, đoàn thê xã hội và cá nhân công dân phải
nghiêm chinh chấp hành pháp luật, tuân thú pháp luật. Đòi
hỏi này của pháp chế là cơ sỏ đế khảng định rằng, xây dựng
pháp luật là rất quan trọng, nhưng không thể quán lý xã hội.
quản lý nhà nước bằng cách chí dừng lại ỏ việc xây dựng
Vãn bản pháp luật mà phải kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện pháp luật, tạo điều kiện cho pháp luật đi vào cuộc sống
và xem xét hiệu quả thực tế cùa nó. Trong quá trình thực
hiện các quy định pháp luật, các cơ quan nhà nước ở địa
phương cạn thực hiện nghiêm chình các quy định pháp luật
đồng thời cân nhắc đến những điều kiện đặc thù cùa địa
phương, cơ sở mình nhưng không biến điều đó thành lý do
để vi phạm các quy định chung của pháp luật. Chỉ có cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền quyết định
việc thay đổi các vãn bản quy phạm pháp luật.
I
2. Bảo đảm và bảo vệ có hiệu quả các quyền và tự do
của cồng dàn là yêu cạu quan trọng của pháp chế
Có thế nói rằng, nguyên tắc pháp chế là chiếc cạu nối
quan trọng giữa Nhà nước với công dân. Nhà nước pháp
quyền đòi hỏi sự tương tác phù hợp giữa quyền lực và tự do
nhân chính của con người. Hiến pháp và những đạo luật, bộ
luật quan trọng của Nhà nước ta như Bộ luật Dân sự, Bộ
luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình
sự, Bộ luật Lao động, Luật Doanh nghiệp và rất nhiều vãn
bán pháp luật về kinh tế. dân sự đã đặt cơ sớ pháp lý vững
chắc cho mối quan hệ đó. Có những nguyên tắc hiến định
quan trọng làm nền tảng cho mối tương quan đó. chảng
hạn. nguyên tắc được ghi trong Điều 8 của Hiên pháp: "'Các
cơ quan Nhà nước, cán bộ, công viên chức Nhà nước phải
tôn trọng nhân dân", "Kiên quyết đấu tranh chống các biếu
hiện quan liêu. hách dịch. cửa quyền, tham nhũng".
530
đúng các quy luật kinh tế - xã hội thì nó trờ ihành một dại
lượng hợp lý, công bang. Khi đó một chủ thế có hành vi
tuân thủ pháp luật cũng có nghĩa là chù thế đó đã hành
động một cách hợp lý, hợp lẽ công bàng. Trong trường hợp
này tính pháp chê trùng hợp với tính hợp lý. Tuy nhiên.
trong thực tiễn cuộc sống còn có những trường hợp hoặc là
chưa có quy định của pháp luật đối với một loại quan hệ xã
hội nào đó hoặc có các quy định của pháp luật nhưng các
quy định này đã lỗi thời. lạc hậu.
Trong trường hợp thứ nhất. yêu cạu của pháp chế là phải
xuất phát từ các nguyên tắc chung của pháp luật, từ lẽ cống
bàng đê giải quyết các vấn đề cụ thế. Vấn đổ đặt ra là cạn dựa
vào các nguyên tấc chung của pháp luật đã được ghi nhận
trong Hiến pháp và các đạo luật và từ lẽ còng bằngờ đời để có
phương án giải quyết hợp lý, công bàng các tình huống của
cuộc sống. Xử sự như vậy chính là sự tôn trọng nguyên tắc
pháp chế chứ không phải là sự tuy tiện, vô pháp chế.
Trong trường hợp thứ hai, tính pháp chế đòi hòi mọi
hoạt động phải tuân thù pháp luật, không trái pháp luật.
Không một sự vi phạm pháp luật nào có thế biện hộ bàng
tính hợp lý cùa cách xứ sự xuất phát từ việc cho ràng pháp
luật đã lỗi thời. lạc hậu. Sự lạc hậu của quy đinh pháp luật
không làm đình chi hiệu lực của nó. Chúng ta thứ hình
dung: nếu ai cũng có các quyển coi quy định pháp luật dã
lạc hậu đế không tuân thú. không thực hiện thì trật tự xã
hội. kỳ cươna và kỳ luật trong xã hội sẽ ra sao.
534
Trong trường hợp này, tính tích cực pháp luật, ý thức
công dân đòi hỏi chủ thề phải một mặt chấp hành và thi
hành pháp luật, mặt khác, đề xuất những kiến nghị sửa đổi,
bổ sung pháp luật.
6. Hệ thông pháp luật phải bảo đảm được yêu cạu cạn
và đủ cho việc điểu chỉnh các quan hệ xà hội - yêu tò
quan trọng thứ hai của pháp chè
Sử dụng pháp luật là cạn thiết, nhưng sử dụng nó như
thế nào cũng là điều quan trọng. Phải sử dụng pháp luật như
thê nào đẽ nó thực sự là đại lượng của tự do. công bằng,
bình đảng và dân chủ. Vì vậy, pháp chế có nghĩa là sự đòi
hỏi phải xác định khả năng và vai trò của pháp luật trong hệ
thống các quy phạm xã hội nhạm điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Từ đó, mức độ điều chỉnh và phương thức điều chỉnh
cùa pháp luật sẽ được xác định đúng đắn, tạo ra một trật tự
pháp luật phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội, chính trị,
vãn hoa v.v... của xã hội trong từng giai đoạn. Chẳng hạn.
trong lĩnh vực dán chù về chính trị, pháp luật chi có thế quy
định những hình thức tham gia vào các hoạt động chính trị -
xã hội của công dân chứ không nên quy định những nội
dung cụ thể cùa từng loại hoạt động đó. Bời vì ở đây. tính
tích cực về chính trị - xã hội cùa nhân dân là rất phong phú
về nội dung, rất đa dạng về hình thức, không thế dùng pháp
luật để điều chinh hết sự đa dạng và phong phú đó.
Pháp chế đòi hòi việc điều chỉnh pháp luật phái đúng
cách. Điều này đòi hòi phải xác định đúng tính chất. đặc
điểm cùa các quan hệ cạn điêu chính bằng pháp luật. Thí
dụ, do đặc điếm cơ bản của các quan hệ trong lĩnh vực kinh
doanh là sự bình đảng của các chủ thế kinh doanh độc lập,
cho nên phương pháp điều chinh ở đây sẽ phải là phương
pháp bình đảng thoa thuận, ít trường hợp dùng phương pháp
hành chính- mệnh lệnh và quy định ngăn càn lại càng hiếm.
Đó là phương pháp của luật dân sự. Trong khi đó. quan hệ
quản lý. điều hành là quan hệ trên dưới, cho nên dặc điểm
chính của sự điều chỉnh là dùng phương pháp quy định kết
hợp với quy định ngăn cấm, ít khi có phương pháp bình
đảng, thoa thuận. Đó là phương pháp điều chinh cùa luật
hành chính, luật tài chính, v.v...
Khi phương pháp điều chinh bị sử dụng nhạm chỗ có
thể dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc làm cho pháp luật kém
hiệu lực, kém hiệu quả trong cuộc sống. Hiếu ớ nghĩa này
thì vấn đề xác định các ngành luật, nhất là xác định đỏi
tượng điều chỉnh, ranh giới "phân công" giữa các ngành
luật kinh tê, luật thương mại, luật dân sự, luật hành chính.
có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng cường pháp chế. Và do
đó. khổng thế coi sự tranh luận xung quanh vấn để này chỉ
là vấn để thuạn tuy học thuật.
536
luật nhất thiết chi được trừng phạt những hành vi bên
ngoài '.
+ Về mặt triết học, sang thế kỷ XIX xuất phép biện
chứng, nhà luật học thiên tài người đức, C.Mác đã cho rằng:
"Không ai có thể bị tống giam vào tù... trên cơ sờ tư cách
đạo đức. trên cơ sỏ các quan điểm chính trị và tôn giáo của
mình" và ông khẳng định: "Các đạo luật chống lại khuynh
2
hướng, các đạo luật lấy tiêu chí chính klìônạ phải là những
hành vi, mà là cách suy nghĩ cùa con người, điều đó chảng
có gì hơn, mà chảng qua chỉ là các chế tài đích thực của
tình trạng vô pháp luật" . 1
Và như vậy, từ các quan điếm nêu trên cho đến nay
nhân loại tiến bộ và cộng đồng quốc tế đã thống nhất đi đến
một luận điếm được thừa nhận chung về mặt pháp luật là,
chi khi nào hành vi được con người thực hiện một cách có ý
thức và có ý chí trong thực tế khách quan thì nó mới bị nhà
làm luật coi là VPPL; vì theo phép biện chứng duy vật mọi
dự tính, ý đồ, mun mô. suy nghĩ mới chỉ tồn tại trong ý ihức
(tư duy) của con nsười nhưng chưa được thế hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan bằng hành động (tác vi) hoặc
không hành động (bất tác vi), thì cũng không thế coi bị và
không được coi là VPPL.
Môntéckiơ. s. Các tác phàm chọn lọc. NXB Chinh (rị Ọuổc gia.
Maxcova. 1955. Ir.318 (tiếng Nga).
2
Mác. c và ẢnịỊghen. Ph. Toàn tạp (In lán thứ hai). NXB Chính trị
Quốc gia. Maxcơva. 1955. Tạp 1. tr.14 (liếng Nga).
' Mác. c và yingghen. Ph. Toàn tạp... (Sácli dã dẫn (.Tạp I. Ir. 182.
539
541
thạn và, tâm lý - liên quan đến độ tuổi chịu TNPL), thì mới
là cơ sở cạn và đù đế có lỗi trong việc thực hiện vi phạm
pháp luật.
ứng với các phương diện (các mật) của hành ri nguy hiểm
cho xã hội bị luật cấm (tức là hành vi bị nhà làm luật coi
là VPPL). Quan điếm Iruvền thống được thừa nhận chung
trong lý luận về pháp luật là: Bất kỳ cấu thành VPPL nào
cũng đều có bốn yếu tố khách thể (1). chú thế (2). mặt
khách quan (3) và mặt chú quan (4) của VPPL. Đế nhận
thấy rõ bàn chất của mỗi yếu tố CTTP. dưới đây chúng ta
cạn phải lạn lượt tìm hiểu định nghĩa khoa học về khái
niệm từng yếu tố này của cấu thành VPPL.
c. Khái niệm từng yếu tố cấu thành VPPL. Bao gồm
bốn khái niệm cơ bán như sau: 1) Khách thế cùa VPPL là
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại
của sự VPPL, nhưng bị hành vi VPPL xâm hại đến và ạáy
nên (hoặc đe dọa thực tế gáy nên) thiệt hại dáng kể nhất
định: 2) Chủ ihểcủd VPPL là thể nhàn (con ngưểi cụ thể có
nâng lực TNPL và đít tuổi chiu TNPL) hoặc pháp nhàn dã
có lỗi trong việc thực hiện hành vi VPPL bị luật cấm: 3)
Mặt khách quan của VPPL là mặt bén ngoài cùa sự.xúm hại
nguy hiểm dáng kể cho xã hội đến khách thể được bảo vệ
bằng pháp luật tức là sự thế hiện cách xử sự có tính chất
VPPL trong thực tế khách quan: 4) Mủi chủ quan của
VPPL là mặt bên trong của sự xâm hại nguy hiểm cho xã
hội đến khách thẻ đọc báo vệ bàng pháp luật lỗi. tức là
thái dỏ tởm lý của chủ thế dược thế hiện dưới hình thức cấy
hoặc vở ý đối với hành vi nguy hiếm cho xã hội bị do mình
thực hiện và đối với hậu quả cùa hành vi đó (lỗi).
545
4
Xem cụ ttié hơn: Lé Vân Cám. Sách chuyên khao sau đai học: Nhữn
ván (lé cơ hàn nong khoa học luậl hình .ne (Phạn chune). NXB Dai học
gia Hà Nội. 2005. tr ĩ 12-315.
546
Luật Dân sự, v.v... (đối với ha* phạm trù đạu) hoặc được bảo
vệ bàng các quan niệm đạo đức (đối với phạm trù thứ ba).
- Về mặt pháp lý (hình thức), VPPL và tội phạm đều là
những hành vi trái pháp luật - bị cấm bàng các vãn bản
pháp luật (Bộ luật hoặc Luật) và người vi phạm điểu cấm
cạn phải bị xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế (BPCCh)
của Nhà nước được quy định trong từng NLTƯ (trừ hành vi
trái đạo đức ra).
- Về mặt chù quan, chúng đều là những hành vi có tinh
chất lỗi - được thực hiện một cách cốỳ hoặc vô ý bới người
có TNPL và đù tuổi chịu TNPL được quy định trong từng
NLTƯ (trừ hành vi trái đạo đức ra).
b. Những điểm khác nhau chủ yêu của VPPL. tội
phạm và hành vi trái đạo đức có thê nhận thấy khi so sánh
theo sáu tiêu chí cơ bản dưới đây:
Các tiêu chí cơ bànVi phạm Pháp luật khác Tội phạm Hành vi trái dao đứt
). Tinh nguy hiềm Không dáng kể - chưa Cao hơn cà so Không dáng kể -
cho xã hội của đến mức phải bị xử lývớivé tất cả các chưa đến mức phải
hành vi. hình sự. VPPL khác. bị xử lý bằng pháp
lua! và cũng /thõng
phải lúc nào cũng là
tôi phạm.
2. Phạm vi khách Rộng hơn cà {vi dự. Thường lá hẹp Rộng hơn nhiêu so
thề xàm hại khách cùa thể xám hại của hơn so khách với khách thể xâm
hành vi. thể xâm hại cùahai cùa tội phàm. va
các tội quốc sư hay quân
chức không thể lá kháchcàcVPPL khác. thậm chỉ có cà các
thể xâm hai cùa các quan hề giữa cá
547
Các tiêu chi cơ bảnVi phàm Pháp luãt khác Tội phạm Hành vi trái đạo dứt:
VPPL khác). nhân chí do các quy
phàm dao đức diêu
chinh (vi dụ: linh
yêu. tinh ban, v.v...).
3. Hậu quả (thiệ Thưởng là ít nghiêm trọng
Thường là Vé mãi tám lỳ-tinh
hại cụ thề) do hơn hành Sũ với tội phạm. nghiêm trong thán đòi khi còn
vi gáy ra. hơn cà nghiêm trong hon se
với tộ! phàm (vi dụ:
nải dâu khổ SUỐI đới
do bi phản bối trong
tinh yêu).
4. Tinh trái pháp Chì la sư vi phàm các qLuày sự vi pham;Khòng phải lã VPPL
luật của hànhdinh vi -của từng NLTƯkhác điêu cấm cùa!(kể cá pháp luật
điểm khác nhau (phi hỉnh sư) và người VLuật
I Hình sự va hình sư) va người có
chù yêu và quan phạm bị đe dọa xử lýngười phạm tói!hanh VI trái dao đức
trọng nhất bang các BPCCh cùa bị de doa xứ ly khống bi xứ lý bằng
Nha nước ít nghiêm khấc bằng BPCCh biên BPCCh cùa
hơn Luàt Hình sự đươcnghiêm khắc, Nha nước đươc quy
quy dinh trong đó nhất cùa Nha dinh trong bãi ky
nước dược quy mõi ngành lua! nao.
dinh trong
ngành luảt nay
5. Chù the của Chủ yếu la ngươi cô năng Theo Luật Hình Không cỏ SƯ quy
hành vi ực TNPL va dù tuổi S chiu
ự Việt Nam đinh các vấn đè như
TNPL. nhưng đổi VỚI mọt hiên hanh chì có. chủ thể. nàng lưc
số ngành luàt (như luãtthè là thè nhàn trái* nmèm va dò
lanh chinh luãt dàn sư - con ngươi cu tuổi của ngươi có
IM..) con quy đinh cá hể, có năng lưc hanh V trải đao đức
548
Các tiêu chi cơ bảnVi phàm Pháp luât khác Tội phạm Hành vi trái đao đức
pháp nhân nữa. trách nhiêm hìnhtrong bất kỷ một loại
sự (TNHS) vá giấy tờ, vãn bàn nao
dù tuổi chịu của Nhá nước.
TNHS.
6. Hậu quà pháp Chủ thể
lý phải chịu TNPLChù thể phải Chù thể tuy khống
cùa việc thựcđược hiệnquy định trong từng
chịu TNHS (nếuphải chịu TNPL (kế
hành vi. NLTƯ và không bao giờbị kết án vá bịcà TNHS), song dõi
bị coi là có án tích. áp dụng hình khi suốt đời con
phạt, thì còn người
bị bị cắn rứt bởi
coi là cò án lương tâm cùa minh
tích). hoặc sự lẽn ân,
nguyên rùa cùa dư
luân xã hôi.
549
phạmấy, chúng ta cạn phải chí ra các đặc điểm (dấu hiệu)
cơ bản dưới đây của TNPL đế đảm bảo sự nhận thức-khoa
học thống nhất khi áp dụng các quy phạm ấy và thông qua
đó thấy rõ sự khác nhau của các dạng TNPL (nhất là của
TNHS được quy định trong PLHS với các dạng TNPL khác
được quy định trong các ngành luật tươngứng phi hình sự).
- Đặc điểm thứ nhất - là hậu quả pháp lý của hành vi
VPPL, TNPL chỉ phát sinh khi có sự việc VPPL. Nội dung
của đặc điểm này là: 1) Trong thực tế khách quan nếu như
không có việc thực hiện hành vi VPPL - hành vi nguy hiểm
cho xã hội bị luật cấm, thì cũng không xuất hiện vấn đề
TNPL và do đó; 2) TNPL chính là dạng trách nhiệm
nghiêm khắc hơn cả so với bất kỳ dạng trách nhiệm nào
khác (như: trách nhiệm kỷ luật hoặc trách nhiệm đạo đức)
vì các dạng trách nhiệm phi pháp lý không đưa đến hậu quả
bất lợi và nghiêm trọng đối với chủ thế của hành vi VPPL.
- Đặc điếm thứ hai - TNPL luôn luôn dược thực hiện
trong phạm vi của quan hệ pháp luật giữa hai bén với tính
chất là hai chủ thể có các quyền và nghĩa vụ nhất định
một bên là Nhà nước, còn bên kia là người đã thực hiện
hành vi VPPL. Nội dung của đặc điểm này là: Ì) Nhà nước
(mà đại diện cho nó là cơ quan có thẩm quyền) thì có quyền
xử lý người đã thực hiện hành vi VPPL. nhưng phải cỏ
nghĩa vụ chỉ được xử lý dựa trên các căn cứ và trong các
giới hạn do pháp luật quy định: 2) Còn người đã thực hiện
hành vi VPPL thì có nghĩa vụ phải chịu sự tước bỏ hoặc hạn
chế quyền, tự do nhất định. nhưng đồng thời cũng có quyên
551
yêu cầu sự tuân thù từ phía Nhà nước tất cà các quyền và lợi
ích cùa con người và của công dân theo luái định.
- Đạc điểm thứ ha TNPL được xác định bằng một
trình tự đặc biệt bời cơ quan Nhủ nước có thấm quyên mà
trình tự đó phải do pháp luật quy định. Nội dung cùa đặc
điểm này là: Ì) Không thế bất kỳ cơ quan Nhà nước nào
cũng được phép quy TNPL cho một công dân. mà chỉ có cơ
quan nào được trao thẩm quyền theo luật định; 2) Tuy
nhiên, thẩm quyền này không phải là sự tùy tiện mà phải
theo một trình tự đặc biệt do pháp luật tố tụng (về hình
thức) quy định giai đoạn tố tụng cụ thế tương ứng với cơ
quan nào, thì cơ quan ấy mới có thể có thạm quyển khẳng
định vấn đề TNPL cùa công dân bị coi là có lỏi trong việc
thực hiện hành vi VPPL.
- Đặc điếm thứ tư TNPL chì được thực hiện trong văn
bản đã có hiệu lực pháp luật bàng việc áp dụng đôi với người
đã thực hiện hành vi VPPL một hoặc nhiều chế tài cùa Nhà
nước do pháp luật quy định.
- Và cuối cùng, đặc điểm thứ năm nếu như TNPL
trong PLHS chi mang tính chất cá nhân (vì theo PLHS Việt
Nam nó chỉ được áp dụng đối với riêng bàn thân ngưểi
phạm tội), thì trong một số ngành luật tương ứng phi hình
sự (như luật hành chính, luật dân sự hay luật mỏi trường)
pháp nhân (cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị nào đó đã có lỗi
đè cho người đại diện của mình VPPL vì lợi ích cùa lặp thê)
cũng có thè phái bị truy cứu TNPL.
552
553
động một hoặc nhiều BPCCh (chế tài xử lý) của Nhà nước
do pháp luật lao dộng quy định.
- TNPL về môi trưởng là hậu quả cùa hành vi VPPL
về môi trường và được thể hiện trong việc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền áp dụng đối với người đã có lỗi trong
việc VPPL về mói trường một hoặc nhiều BPCCh (chế tài
xử lý) của Nhà nước do pháp luật về môi trường quy định.
- TNPL về xây dựng là hậu quả của hành vi VPPL về
xây dựng và được thế hiện trona việc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền áp dụng đối với người đã có lỗi trong việc
VPPL về xây dựng một hoặc nhiều BPCCh (chế tài xử lý)
của Nhà nước do pháp luật về xây dựng quy định: v.v...
b. Phàn biệt các dạng TNPL chính là vấn đề quan
trọng và cạn thiết cạn phải được để cập khi nehiẽn cứu
những vấn đề lý luận về TNPL. Đặc biệt ờ đâv chúng ta cạn
so sánh dạng TNPL nghiêm khắc nhất (TNHS) với các dạng
TNPL khác mà giữa chúng có những điểm ẹ/õ/ỉi? nhau và
khác nhau chủ vếu dưới đây.
- Những điểm giò)ií> nhau chù yếu của TNHS với các
dạng TNPL khác là ể chỗ chúng đều: Ì) Là hậu quà pháp lý
cùa việc thực hiện hành vi vi phạm một (hoặc nhiêu) quy
định cùa ngành luật tương ứng; 2) Được xác định bảng mội
trình lự nhất dinh do ngành luật tương ứng quy định: 3) Được
đàm bào thực hiện bằng sức mạnh cưởng chẻ cùa Nhà nước
trong một vãn bàn cùa cơ quan (ngưểi có chức vụt tiumạ
ímg có thám quyên nhãn danh Nhà nước; 4) Chi do Nhà nước
554
Các tiêu chi cơ bànTrách nhiêm hình sư Các danq trách nhiêm pháp lý Khác
cho xã hội của tội phạmgiờ cũng nhó hon so VỚI lôi phàm.
bao giã cũng cao hơn
cà.
4. Chù thề có Chi thầmcó Nhà nước mà dại Chi có Nhá nước ma đai diệntàca
quyến áp dụng các diện lá cơ quan tư pháp quan (người có chức vụ) có thẩm
biện pháp cùa hình dạng sự tương ứng cóquyên được quy đinh trong từng
TNPL tương ứng. thạm quyến (cơ quanngành luật tươngứng.
Điêu tra, VKS hoặc toa
án) căn cử váo giai đoạn
TTHS cu thể.
5. Đói tượng bịChỉ ápcó thể nhân (conNgoài thể nhân ra, cồn có thể lá pháp
dụng dạng TNPL người cụ thể), có năngnhân nữa (nêu NLTU có quy định), cố
tương ừng. lực TNHS (bao gốm cànăng lực (bao gồm cà đò tuổi được
độ tuổi theo luật định) quy
và định trong từng NLTU) vá có lỗi
có lỗi trong việc thựctrong việc thực hành vi VPPL.
hiên tồi phàm.
6. Trinh tự xácThdinheo các quy định củaTùy theo các quy dinh của NLTU (1)
(1) và vãn bànBộmluật á TTHS(1)vàbảnvà phụ thuộc vào tưng trường họp cụ
(rong đó thực hiện án kết tội có hiệu lựcthể là văn bàn của co quan (người có
dạng TNPL tương pháp luật cùa toa án (2).chức vụ) có thạm quyên xử lý hành vi
ừng (2). vi phạm của tửng ngành luât phi hình
sư (2).
lập pháp) đế đặt tên cho chúng. Thực tiễn sinh động từ
cuộc sống đó đã đặt ra trưóc khoa học lý luận chung về
pháp luật và khoa học luật luật hình sự nói riêng một nhiệm
vụ-sứ mệnh quan trọng là phải nghiên cứu để phân tích, lý
giải và làm sáng tỏ vé mặt lý luận các hiện tượng đã nêu. Vì
trong giai đoạn xây dựng NNPQ và cải cách tư pháp hiện
nay ở Việt Nam đê nhận thức rõ được bẩn chất cùa lừng đối
tượng-phạm trù này thông qua việc phân tích khoa học nội
dung chù yếu của chúng là điều cạn thiết và có ý nghĩa
khoa học-thực tiễn rất quan trọng. Đó chính là lý do luận
chứng cho tên gọi của Mục 3 Phạn l i Chương thứ XXIII của
Giáo trình này mà theo quan điểm cùa chúng tôi khi nghiên
cứu nội dung của vấn đề cạn phải đi theo hệ thống như sau:
1) Hình sự hóa-phi hình sự hóa trong lĩnh vực lập pháp; ĩ )
Cái gọi là "hình sự hóa"- "phi hình sự hóa" trong lĩnh vực
úp dụng pháp luật; 3) Phàn biệt hình sự hóa-phi hình sự hóa
trong hai lĩnh vực này.
là kết quà của hai quá trình đó, chúng đều có mòi quan hệ
chặt chẽ, hữu cơ và tác động tương hỗ nhau với tính chát là
các biện pháp đế thực hiện chính sách hình sự. đồng thời
được thể hiện bằng một loạt các giai đoạn trong hoạt động
sáng tạo PLHS của cơ quan quyền lực lặp pháp trong mội
Nhà nước và chi do nhà làm luật thực hiện.
b. Bản chát của hình sự hóa trong tĩnh vực lập pháp
có thế nhận thấy thông qua nội dung chù yếu cùa nó được
thề hiện trên các bình diện như sau:
- Quy định mới trong Phạn riêng PLHS ché tài hình sự
(hình phạt) đôi với hành vi nsuy hiếm cho xã hội nào đó mà
nay bị coi là tội phạm, còn (rước đây dã không bị coi là tội
phạm chỉ bị coi: a) hoặc là hành ri trái dạo đức mà đối
với việc thực hiện hành viấy đã không cạn phải áp dụng bất
kỳ chê tài pháp lý nào hoặc là: b) vi phạm pháp luật khác
và đã được quv định trong ngành luật tương ứng phi hình sư
(như: Luật Hành chính. Luật Dân sự. Luật Mói trường, Luật
Lao động, VA'...) mà đôi với việc thực hiện hành vi áy chỉ bị
áp dụng chế tài pháp lý ít nghiêm khắc hơn hình phạt.
- Mể rộng trong Phạn riêng PLHS hiện hành phạm vi
của sự trấn áp về hình sự theo hướng túng nặnẹ hơn loại
hoặc (và) mức hình phạt dối với một số tội phạm mà trong
Phạn riêng PLHS trước đây đối với những tội phàm đó nhà
làm luật đã quy định loại hoặc (và) mức hình phát nhẹ lum.
- Mà rộng trong Phạn chung PLHS phạm vi cùa sự trân
áp vé hình sự đối với một số quy phạm và chẽ đinh nào đó.
560
Điêu này có thế nhận thấy trong lạn pháp điên hóa thứ hai
luật hình sự Việt Nam, khi trong Bộ luật Hình sự (BLHS)
năm 1999 nhà làm luật nước ta đã: a) Bổ sung thêm một
loại hình phạt mới vào hệ thống hình phạt theo PLHS hiện
hành trục xuất (Điều 32); b) Bổ sung thêm một quy đinh
mới về việc không được coi là tình tiết giảm nhẹ lán thứ hai
bất kỳ tình tiết giảm nhẹ nào mà PLHS đã quy định là dấu
hiệu định tội hoặc định khung hình phạt (Khoản 3 Điều 46);
c) Bổ sung thèm một quy định mới về việc không được áp
dụng chế định thòi hiệu truy cứu TNHS (Điều 24) và thi
hành bản án hình sự (Điều 56) đối với một loại (nhóm) tội
phạm mới đó là các tội xâm phạm an ninh quốc gia
(Chương XI) mà trước đày BLHS năm 1985 đã quy định
được áp dụng chế định này đối với loại tội phạm tươngứng
đã nêu; v.v...
- Như vậy, bằng việc hình sự hóa vối tư cách là một
quá trình cứa hoạt động sáng tạo PLHS nhà làm luật cho
chúng ta thấy rằng, trong giai đoạn phát triển tương ứng của
xã hội: a) Nếu vẫn cứ tiếp tục áp dụng chế tài pháp lý của
các ngành luật khác ít nghiêm khắc hơn luật hình sự. thì
không còn dù sức ngăn chặn loại hành vi tiêu cực nào đó
nữa mà trước đây chi bị coi là hành vi trái đạo đức hoặc vi
phạm pháp luật khác (và chỉ cạn áp dụng chế tài pháp lý
được quy định trong ngành luật tương ứng ít nghiêm khác
hơn luật hình sự) là đù sức ngăn chặn hoặc là; b) Loại hành
vi nào đó tuy mới xuất hiện và mạc dù trước đây chi bị coi
là hành vi trái đạo đức hoặc vi phạm pháp luật khác. nhưns
SỎI
Số tội đặc biệt nghiêm trọng khác do luật định (Điều 313)
mà trước đây đã bị trừng phạt theo quy định tương ứng
trong PLHS (Điều 19 BLHS năm 1985); b) Bổ sung thêm
vào chế định miễn TNHS mội dạng miễn TNHS mới - miễn
TNHS khi có vãn bản đại xá (Khoản 3 Điều 25), cũng như
vào chế định miễn chấp hành hình phạt (CHHP) hai dạng
miễn CHHP mới - miễn CHHP khi có văn bản dặc xá hoặc
vãn bản đại xá (Khoản 2 Điểu 57); v.v...
- Quy định theo hướng giảm nhẹ hơn loại hoặc (và)
mức hình phạt đối với một số tội phạm mà trong Phạn riêng
PLHS trước đây đối với những tội phạm đó nhà làm luật đã
quy định loại hoặc (và) mức hình phạt nặng hơn.
- Như vậy, bàng việc phì hình sự hóa khỏi PLHS nhà
làm luật cho chúng ta thấy, trong giai đoạn phát triển tương
ứng cùa xã hội: a) Đã đến lúc không cần thiết phái tiếp tục
áp dụng biện pháp cưỡng chế về hình sự đối với loại hành
vi nào đó mà trước đày bị coi là tội phạm (vì nó đã hoàn
toàn mất đi tính nguy hiếm cho xã hội) hoặc là; b) Tuy loại
hành vi nào đó vẫn còn nguy hiểm, nhưng do sự thay đổi
của các yếu tố khách quan (như các điều kiện cụ thể cùa đất
nước về kinh tế-xã hội, chính trị, văn hóa, hoặc pháp luật,
v.v...) nên việc thực hiện hành vi đó chi nên coi là hành vi
trái đạo đức (và không cạn áp dụng bất kỳ chế tài pháp lý
nào) hoặc chỉ là vi phạm pháp luật (nên chi cạn áp dụng
biện pháp cưỡng chế cùa các ngành luật khác ít nghiêm
khắc hem luật hình sự) là đủ sức nạăn chặn; c) Và chính vì
thế, đã đến lúc klìôniỊ cần phái Í//ÍV định các biện pháp
cưỡng chẽ vé hình sự, hay nói một cách khác. cán phái loại
trừ TNHS đôi với việc thực hiện cả hai loại hành VI đó.
b. Như vậy, khi phân tích những vấn đề này cạn phải
được làm rõ trên ha bình diện sự cạn thiết của việc nghiên
cứu (1), bản chất (2), những nguyên nhân (3) và những hậu
quả (4).
- Sự cần thiết của việc nghiên cứu để làm sáng tỏ về
mặt lý luận cái gọi là "hình sự hóa"-"phi hình sự hóa" trong
lĩnh vực áp dụng pháp luật là ớ chỗ:
+ Trong giai đoạn hiện nay có nhiều giao dịch thuộc
lĩnh vực kinh tế-dân sự giữa các công dân, giữa các doanh
nghiệp, giữa các công dân với các doanh nghiệp với nhau,
vụ việc vi phạm thuộc lĩnh vực điều chỉnh của các ngành
luật phi hình sự (như: Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật
Kinh tế v.v...) mặc dù không phải là các vi phạm PLHS
(không có dạy đù những dấu hiệu cùa các CTTP được quy
định trong BLHS) nhưng vì những nguyên nhân khác khác
nhau vẫn bị các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền
"vào cuộc" để điều tra. truy tố, xét xử.
+ Ngược lại. cũng chính các giao dịch hay các vụ việc
vi phạm pháp luật trên tuy đã rõ ràng là có đạy đủ những
dấu hiệu của các CTTP được quy định trong BLHS. tức là
thuộc lĩnh vực điều chỉnh của PLHS nhưng lại cũng vì
những nguyên nhân khác nhau nên vẫn khôníỊ bị các cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự (TTHS) "vào cuộc" đế tiến
hành điều tra, truy tố, xét xử theo đúng các quv định của
PLHSvàpháp luật TTHS.
+ Thực trạng bức xúc cùa hai quá trình trái ngược nhau
nêu trên đây có thế do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng
565
dù sao cũng cạn sớm được chấm dứt vì nó đưa đèn những
hậu quả tiêu cực (mà những nguyên nhản-hặu quả này sẽ
được chúng ta phân tích dưới đày).
- Nếu xét về bàn chất. thì hai phạm trù "hình sự hóơ"-
"plìi hình sự hóa" trong lĩnh vực áp (lụn li pháp luật với lư
cách là kết quả tiêu cực do hoạt động thực tiền cùa cá nhún.
cơ quan Nhả nước có thâm quyền rõ ràng là khác xa với nội
hàm của hai phạm trù tương ứng trona lĩnh vực lặp pháp
(hình sự hóa-phi hình sự hóa theo đúng nghĩa hẹp của
chúng), vì hai phạm trù sau hai khái niệm khoa học với tư
cách là hai quá trình nhãn thức lý luận có tính lôgíc trái
ngược nhau chính là kết quả tích cực từ hoại động thực tiễn
cùa cơ quan lập pháp (ờ Việt Nam là Quốc hội). Bời lẽ:
+ Bàn chát cùa phạm trù "hình sự hóa" các quan hệ
pháp luật phi hình sự là việc áp dụng khôn? đúm> cúc quy
phạm PLHS (vẽ nội duni>) vù pháp luật 1THS (vé hình thức)
cùa cá nhân. cơ quan Nhà nước có thum quyền (vì nhữiiiị
nguyên nhân khúc nhau) khi ỹải quyết sự xun? dột trong
giao (lịch hoặc vụ việc vi phạm pháp luật nào dó mặc dù
không có những dấu hiệu của CTTP được quy định troniị
BLHS. mù lẽ ra cấn phái áp dụng các (ịUY phạm pháp luật
phi hình sự tưcnìỊỊ íniịỊ (như: phái) luật hành chinh, pháp
luật dân sự. V.V...I dẻ giãi quyết thì lìứrì (lúng pháp luật và
mới lụtp lý;
+ Bán chất cùa phạm trù "phi hình sự hóa"cúc (/Han hệ
PLHS lủ việc áp dụng không (hìiìí> các quy phạm pháp luật
phi hình sự hoàn toàn klìônạ iư<Hì<> ứng (như: pháp ịnút
566
hành chinh, pháp luật dân sự, v.v...) của cá nhàn, cơ quan
Nhà nước có thấm quyển (vì những nguyên nhãn do khác
nhau) khi ýái quyết sự xung đột trong giao dịch hoặc vụ việc
nào đó mặc dù có đã dấy đủ những dấu hiệu của CTTP cụ
thề được quy định trong BLHS, mà lẽ ra cần phải áp dụng
các quy phạm PLHS (về nội dung) vù pháp luật ĨTHS (về
hình thức) để giải quyết thì mới đúng pháp luật và hợp lý.
- Nhũn? nguyên nhân của thực trạng "hình sự lìóa"-
"plìi hình sự hóa" các quan hệ pháp luật là khác nhau và có
nhiều, nhưng Irồn cơ sớ nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp
luật trong những năm qua có thê chi ra năm nguyên nhân
(chủ quan và khách quan) cơ bản dưới đây:
+ Nguyên nhân thứ nhất (chủ quan) do năng lực cõng
tác yếu kém, hời hạt. qua loa, đại khái. thiếu tinh thạn trách
nhiệm, lười biếng không chịu đọc để nghiên cứu kỹ các vãn
bản pháp luật để nắm bắt được chính xác tinh thạn và lời
vãn cùa từng điều luật. dửng dưng trước số phận của nhân
dán và thiêu sự thận trọng cạn thiết trong việc giải quyết vụ
việc dược giao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế. sự
hiếu biết không đúng hoặc không đạy đủ tinh thạn và lời
vãn của các văn bán pháp luật (kiên thức pháp luật chưa sâu
sắc và chưa toàn diện) hoặc do sự sơ suất nào đó. v.v... từ
phía các cán bộ của các cơ quan báo vệ pháp luật và toa án
nên đã vỏ ý làm trái các quy đinh của pháp luật.
+ Nguyên nhãn thứ hai (chủ quan) tuy các cán bộ của
các cơ quan bảo vệ pháp luật và toa án có năng lực công
tác, thận trọng và tỷ mi trong trọng cạn thiết trong việc giai
567
phục (như: chưa chặt chẽ về mật kỹ thuật lập pháp. chưa
nhất quán về mặt lỏgic pháp lý, thiếu tính khả thi, không
phù hợp với thực tiễn, thiếu nhiều cơ chế pháp lý ràng buộc
trách nhiệm giữa các cơ quan áp dụng pháp luật, chưa đảm
bào được tính đồng bộ giữa các văn bản pháp luật điều
chỉnh ngay cùng một lĩnh vực hoặc nhóm quan hệ xã hội,
v.v...) nên trong nhiều trường hợp cụ thế hệ thống pháp luật
của đất nước không thê nào điều chỉnh được một cách kịp
thời các quan hệ xã hội đang tồn tại hoặc mới phát sinh từ
nền kinh tế thị trường đạy biến dộng và phức tạp.
- Và cuối cùng, nììữn^ hậu quà đưa đến từ cái gọi là
"hình sự hóa"-"phi hình sự hóa" cũng rất khác nhau và rất
nhiều, nhưng về cơ bản đó các thiệt hại do tình trạng oan
sai trong thực tiễn áp dụng pháp luật gây nên đã xâm phạm
thô bạo pháp chê và trật tự pháp luật, các quyền và tự do
hiến định của công dân, cũng như các lợi ích hợp pháp của
các tập thể; gây thiệt hại cho hoạt động kinh tê bình thường
theo luật định của các nhà đạu tư và các doanh nehiệp. tạo
tâm lý hoang mang. không yên tâm làm ăn của họ trong
mõi trường pháp luật mất ổn định; tạo nên sự nghi ngờ của
công luận và làm mất uy tín của các cơ quan bảo vệ pháp
luật và toa án nói riêng, cũng như bộ máy Nhà nước nói
chung trước dư luận xã hội, con mắt của nhân dân và cộng
đổng quốc tê.
569
570
Các tiêu chi so "Hình sự hoa" - "phiì "Hình sự hoa" - "phi hình sự
sánh hình sự hoa" trong linh hoa" trong lĩnh vực áp dụng
vực lập pháp pháp luãt
Trên cơ sờ mỗi lán phápKhi xuất hiện các giao dịch kinh tế-
1.Cơ sò phát sình.
điển hóa, sưa đổi, bổ dãn sự, các vụ việc vi phạm thuộc
sung các quy đinh của các ngành luật tươngứng trong
PLHS theo chú trương thực tiễn pháp lý.
cùa Nhà nước.
ĩ. Mục đích cùa Điêu chình bằng PLHS Giải quyết sự xung dột trong giao
quà trinh tương các quan hệ xã hội đangdịch hoặc vụ việc vi phạm pháp luật
ứng. tòn tại, phục vụ cho cuộcbằng các quy dinh của PLHS - của
dấu tranh phồng vả ngành luật phi hình sự tương ứng
chổng tội phạm (rong giai(do những nguyên nhân khác
đoạn phát triển lương nhau).
ứng của đất nước.
3. Phạm vi nhánh
Thuộc phạm vi nhátnh Thuộc phạm vi hai nhánh quyên lực
quyên lực Nhà quyên lực lặp pháp và (hành pháp-tư pháp) và bao gôm
nước và chù chìthềthuộc thẩm quyên các cá nhân, các cơ quan Nhà
có thẩm quyên cùa nhã làm luật. nước có thạm quyên giải quyết sự
thực hiện. xung đột trong giao dịch hoặc vụ
vièc vi phàm pháp luãt tươngứng.
4. Bàn chãi vàLàkét
những biện pháp thựcLà những hiện tượng không binh
quả dưa đèn. hiện chinh sách hình sự thường vá đưa đến kết quả tiểu cực
vá dưa đèn kết quả tích(gây nén tinh trang oan sai) từ hoai
cực (vé cơ bản) từ hoaidông thực tiên cùa cá nhàn. cơ
dộng thực tiên chỉ cùa cơquan Nhà nước có thẩm quyên áp
quan lập pháp củaduNhà ng pháp luật
nước.
572
quyền vì chúng gây nên tình trạng oan sai trong việc truy
cứu TNPL các công dân nên rõ ràng là khác xa VỚI nội
hàm của hai phạm trù tương ứng trong lĩnh vực lập pháp
(hình sự hóa-phi hình sự hóa theo đúng nghĩa hẹp cùa
chúng) nêu trên.
- Bốn là, bản chất của cái gọi là "hình sự hóa" các quan
hệ pháp luật phi hình sự là việc cá nhân. cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền khi giải quyết sự xung đột trong giao dịch
hoặc vụ việc vi phạm pháp luật nào đó (mặc dù không có
những dấu hiệu cùa CTTP được quy định trong BLHS)
nhưng vì những nguyên nhân khác nhau nên đã áp dụng
không đúng các quy phạm PLHS (về nội dung) và pháp luật
TTHS (về hình thức), mà lẽ ra cạn phải áp dụng các quy
phạm pháp luật phi hình sự Ì ươn (Ị ứiĩq (như: pháp luật hành
chính, pháp luật dãn sự. v.v...) thì mới đúng pháp luật và
hợp lý.
- Năm là. bản chất của cái gọi là "phi hình sự hóa" các
quan hệ PLHS là việc việc cá nhân, cơ quan Nhà nước có
thấm quyền khi giải quyết sự xung đột trong giao dịch hoặc
vụ việc vi phạm pháp luật nào đó (mặc dù có đày đủ những
dấu hiệu cùa CTTP được quy định trong BLHS) nhưng vì
những nguyên nhân khác nhau nên đã áp dụng không đúng
các quy phạm pháp luật phi hình sự hoàn loàn khỏnọ, tươììỹ,
ứng (như: pháp luật hành chính, pháp luật dân sự, VA'...) để
truy cứu TNPL công dân mà lẽ ra cán phải áp dung các quy
phạm PLHS (vé nội dung) và pháp luật TTHS (về hình thức)
thì mới đúng pháp luật và hợp lý.
574
575
định. Tiêu biếu nhất là các phương tiện điều chính xã hội
sau: pháp luật, đạo đức. lặp quán; các quy phạm tôn giáo,
quy phạm của các lố chức xã hội.
Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thông
các cõng cụ điều chinh quan hệ xã hội. Sự điểu chinh nào
dù là pháp lý hay xã hội cũng đều có mục đích là đưa các
hoạt đông, hanh vi của con người vào nhũn" trật tự - khuôn
khổ nhát định. theo nhỡn" cung cách nhát định. Ví dụ. điều
chinh pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là đế
hướng các hoạt động đào tạo đa dang như hiện nay vào
những trật tự nhất định cùa giáo dục đào tạo theo những
chuẩn mực nhất định đã được xác định đẽ tránh sự phân tán.
tuy tiện. phá vỡ tính hệ [hỏng. kỷ cương trong lĩnh vực này.
Mặc dù. xu hướng chung là phái đẩy mạnh xã hội hoa giáo
dục và đào tao song điểu đó không có nghĩa là không cạn
liến điều chính bàng pháp luật và bàng các phương tiện điều
chinh xã hội khác.
579
pháp luật hướng cho con naưừi có những xử sự phù hơp yêu
cạu cùa quy phạm pháp luật. tạo lập thói quen. lõi sông
tuân theo pháp luật. từng bước hình ihành vãn hoa pháp lý.
Khái niệm tác động pháp luật rộng hơn. là lát cá các
hướng, các hình thức ánh hưởnc của pháp luật lén dời sống
xã hội với tính cách vừa là yếu ló có tính quv phạm. bát
buộc chung, vừa là yếu tố lác động tư lường giáo dục'. Tác
động pháp luật. theo dó chinh là tất cà các hình thức ánh
hướng cùa pháp luật đến đời sòng xã hội, kế cà sự tác động
về tư tướng tinh thạn của pháp luật. Điểu này cũng giống
như sự tác động của các hình thái ý thức xã hội. các phương
tiện cùa hoạt độn" tuyên truyền, phổ biến tư lường tinh
thạn. giáo dục chính trị. giáo dục đạo đức. Hiện nay ớ nước
la. hoạt dộng phổ biến. ciáo dục pháp luật đan2 được thực
hiện thông qua các hình thức khác nhau cũnc là mội trong
những biêu hiện của hình thức tác động pháp luật lén dời
sốnc xã hội. Chảng hạn. khi ta nói luật hỏn nhún và gia
đình tác động đến các quan hệ xã hội, đến các chù the pháp
luật nói chung chứ khõns chi điều chinh trực tiếp hành vi.
quan hệ của nhữns chủ thè trực tiếp tham gia vào các quan
hệ hòn nhân aia đình cụ thế.
Khi chúng ta nói pháp luật lác động đến các quan hệ
xã hội là bao hàm cá sự tác động gián tiếp - thôn" qua sự
tác động tư tướng của pháp luật. ihòns qua các các phương
' Xem. c. c. Alexảyep. Ly luân pháp luật. NXB " Bek ". Mdtxcơva
1997. ir 145 (liêng Ngai.
580
tiện tuyên truvổn, giáo dục đạo đức. tư tướng và pháp luật.
Quy phạm pháp luật tác động lên ý chí, ý thức. tâm lý con
người, từ đó đến hành vi cùa họ - hành vi ý chí. hướng họ
có xử sự phù hợp yêu cạu của quy phạm pháp luật.
Sự tác động trực tiếp của pháp luật tức là "điều chinh
pháp luật" đến các chủ thể quan hệ pháp luật. thõng qua các
phương tiện pháp lý đặc thù, thông qua cách thức định ra
các quy định cấm. cho phép, bắt buộc. Sự tác động trực tiếp
này chí hình thành trên cơ sờ các sự kiện pháp lý và thông
qua các quan hệ pháp luật cụ thế như quan hệ pháp luật về
kết hòn giữa hai công dân khác giới tính, quan hệ pháp luật
công dán và Uy ban Nhàn dân xã; quan hệ pháp luật giữa
người học và cơ sờ đào tạo v.v...
581
chung quy định bổ sung đế triển khai việc thúc hiện cho sái
thực với những đối tượng cụ thể, phù hợp xới tình hình thực
tế. Điểu chính đơn hành chính là sự bổ sung cho điều chinh
chung, điều chính chung là cơ sở của điều chinh dơn hành.
Ngoài ra, trong lý luận pháp luật còn đưa ra vấn đề
quan niệm rộng và quan niệm hẹp về điều chinh pháp luật . 2
Quan niệm hẹp về điều chinh pháp luật là sụ trài tự hoa các
quan hệ xã hội bằng pháp luật được thế hiện trong các vãn
bàn pháp luật tương ứng, trong đó quy định các quyền.
nghĩa vụ, các hướng dẫn và các chế tài đảm bảo thực hiện.
Quan niệm rộng về điều chình pháp luật: Điều chinh
pháp luật không chi là trật tự hoa các quan hệ xã hội bằng
pháp luật mà còn là việc dùng pháp luật để tác động vào ý
thức và tâm lý con người, của các chù thể quan hệ xã hội.
sự tác động có tính chất tư tưởng, cách hiếu này gạn với tâm
lý học và xã hội học - quan tâm đến các yếu tố nội tại của
con người.
Đào Trí Úc (chu biẽnl. Những vấn dè lý luận ca bán I é sim nước
:
Pháp luật. NXB Chinh trị Quòc gia. Hà Nội. 1995. Ir. 214 - 216.
582
phương tiện điều chỉnh xã hội như đạo đức. tập quán, tôn
giáo v.v...
2. Điều chinh pháp luật là điều chính có tính mục đích,
tính định hướng, tính tố chức được đảm bảo bằng hoạt động
tươngứng của nhà nước.
3. Điểu chính pháp luật được thực hiện thông qua một
hệ thống các phương tiện pháp lý đạc thù.
Bên cạnh các phưong tiện điều chính quan hệ xã hội
mang tính quy phạm, hành vi và các mối quan hệ của con
người còn chịu sự điều chinh của các phương tiện điều
chỉnh không mang tính quy phạm. Đây là những phương
tiện tuy có vai trò điều chinh to lớn. song không chứa đựng
các quy tắc xử sự cụ thế. không có các chế tài trực tiếp,
không quy định các quyền, nghĩa vụ... Chảng hạn, vãn hoa,
nghệ thuật hay đường lối chính trị, tư tưởng, nghệ thuật có
ảnh hướng rất lớn tới hành vi con người, tác động lên thế
giới nội tàm của con người thông qua các hình tượng nghệ
thuật,... Về nguyên tắc, chỉ có sự tác động qua lại của tất cả
các phương tiện điều chinh hành vi cá nhãn trong những
tình huống cụ thê mới có thê đưa ra một phương án xử sự
sự, mội hành độna đắn . 1
Hoàng Thị Kim Quế, Cơ ché diêu chinh pháp luật và cơ ché điên
chinh xã hội. tạp chi Khoa học. Đại học Quốc gia Hà Nội. chuyên san Kinh lé
- Luật sổ 3/2002. ữ. 13.
583
lực...), phụ thuộc vào các những yếu tố cùa các quan hệ xã
hội như hoàn cánh- địa vị vị trí của các chủ thê quan hệ xã
hội, đặc điểm cùa các khách thế...
Đặc thù của các quan hệ xã hội mà pháp luật điều
chỉnh là tính ý chí của chúng, điều này không có nghĩa là
tất cả các quan hệ xã hội đó đều thuộc lĩnh vực tinh thạn mà
là các quan hệ xã hội đó được thè hiên trong các hành vi ý
chí của con người. Nói pháp luật tác động đến các quan hệ
xã hội, dù là về kinh tế hay văn hoá-xã hội, đều là sự tác
động, ánh hưởng đến ý chí và ý thức cùa con người. Pháp
luật điều chinh các quan hệ xã hội thông qua ý thức và ý chí
của con người.
' Như vậy, đối tượiìg điều chỉnh trực tiếp cùa pháp luật
là những hành vi ý chi cùa các chủ thè quan hệ xã hội.
Không phái tất cả các quan hệ xã hội đều được và đều
cạn đến pháp luật điều chinh. Những quan hệ tình cảm, tình
bạn, tình yêu. tòn giáo. quan hệ nội bộ từng gia đình VA'...
hay những hành vi thuạn tuy mang tính cá nhân trong sinh
hoạt thường nhật: giờ giấc đi ngủ, sỏ thích mua loại thực
phẩm nào; kiểu cách uống trà; mẫu người đẽ kết bạn. nhiều
môi liên hệ cá nhân trons cuộc sống đời thường v.v... pháp
luật không điều chinh.
Về nguyên tác. pháp luật chi điều chinh những quan hệ
xã hội quan trọng, có liên quan đến lợi ích chính đáng của
cá nhân, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Pháp luặt về
nguyên tác chi điều chình những hành vi xã hội cùa cá
585
điểu chỉnh pháp luật. Ví như. không thê dùng phương pháp
điều chinh của luật hành chính là mệnh lệnh - phục tùng
giữa Nhà nước với người vi phạm luật lệ giao thông mà áp
dụng trong quan hệ hợp đồng dàn sự giữa người mua và
người bán và ngược lại.
Tương ứng với từng lĩnh vực quan hệ xã hội mà có các
phương pháp điều chính phù hợp. Nếu tính chất cùa quan
hệ là phụ thuộc, trực thuộc trên. dưới thì áp dụng phương
pháp điều chinh theo chiều dọc có tính chất quyền lực,
mệnh lệnh- phục tùng. Phương pháp điều chinh mệnh lệnh
- phục tùng là phương pháp điều chinh đặc thù cùa nhiều
lĩnh vực pháp luật như hiên pháp, hành chính, hình sự. Nếu
tính chất và đặc điểm của quan hệ là bình đẳng thì áp dụng
phương pháp điều chỉnh theo chiều ngang - phương pháp
tự định đoạt, thoa thuận, ví dụ trong Luật Dân sự, Luật
Thương mại...
Mỗi ngành luật có phương pháp điếu chinh riêng, bới vì
có sự khác nhau về: chủ thế tham gia quan hệ pháp luật; trật
tự hình thành quan hệ pháp luật; quyền và nghĩa vụ cùa các
bẽn tham gia quan hệ pháp luật; các biện pháp đảm bào
thực hiện quyền và nghĩa vụ cũng khác nhau v.v...
Tuy nhiên có những ngành luật kết hợp sứ dụng nhiều
phương pháp điểu chinh cho phù hợp với tính chất cùa các
quan hệ xã hội và hiệu quả điểu chính. Ví dụ. những ngành
luật như lao động, hành chính. Trong luật hành chính, trong
các quan hệ quản lý nhà nước. nhất là trong thời kỳ đổi
mới, kinh tê thị trường, đã có sự kết hợp các phương pháp
587
4
Đào Trí Úc. Mld.tr. 217
589
Cạn phân biệt khái niêm phạm vi điều chinh cùa một
văn bản pháp luật và của pháp luật. Phạm vi diêu chinh cùa
pháp luật theo đó rộng hơn phạm vi điều chinh cùa một vãn
bản pháp luật cụ thể. Phạm vi điều chinh cùa pháp luật là
phạm vi các quan hệ xã hội được pháp luật diều chinh.
Phạm vi điều chỉnh của một vãn bản pháp luật là phạm vi
các quan hệ xã hội được vãn bản đó điều chinh. Hiện nay,
khái niệm "Phạm vi điều chính" cùa vãn bán pháp luật dã
dạn dạn trò nén quen thuộc trong nhặn thức và ngón ngữ
đời thường của người dân do hoạt động xây dựng pháp luật
đã ngày càng được dân chủ hoa. Chảng hạn. Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật điều chinh những vấn đề về
thẩm quyền, thù tục và trình tự ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Phạm vi điều chinh của Luật Giao thõng đường
bộ là những quan hệ xã hội về trật tự, an toàn giao thõng
đường bộ. Pháp lệnh Dân số có phạm vi điều chinh là các
vấn đề cơ bản về dân số, quy mô dân số. cơ cấu dân số.
phân bố dân cư. quản lý nhà nước về dân số, các biện pháp
thực hiện công tác dàn số.
chế định pháp luật, cùa các văn bản quy phạm pháp luật,
của các quy phạm pháp luật.
Nếu xét dưới góc độ của tính chất thực hiện pháp luật -
có cơ chế điều chinh đơn giản, cơ chế điều chính phức tạp.
Có những cách tiếp cận khác về cơ chế điều chính
pháp luật trên cơ sở sử dụng các thành tựu của các ngành
khoa học khác: tâm lý học. xã hội học v.v... Theo đấy, cơ
chế điều chính pháp luật được xem xét từ các góc độ khác
nhau như: chức năng, tâm lý, cơ chê xã hội của sự tác
động pháp luật . 5
điều chinh pháp luật có tính độc lập tương đối. vừa khác
biệt vừa có mối liên hệ mật thiết, thám tháu. tác động lạn
nhau. Trong thực tế. đế thực hiện một quy phạm pháp luật.
cạn cả cơ chế điều chinh xã hội ó mức độ nhái định. đặc
biệt là quy phạm đạo đức hay quy phạm cùa các lố chức xã
hội mà các chủ the là thành viên.
Từ góc độ tươne quan giữa Nhà nước và Pháp luật. cơ
chê điều chinh pháp luật được hiếu là hoạt động cùa các cơ
quan nhà nước có thám quyền trong việc xâv dựng và tổ
chức thực hiện các quy phạm pháp luật. Như vậy, có hai
phương diện cùa cơ chế điều chinh pháp luật: Phươnu diện
đám bảo hiệu quà điều chinh và phương diên tò chức thực
hiện sự điêu chinh pháp luật.
Cạn phàn biệt cơ chế điều chinh pháp luật đơn giàn và
cơ chế điểu chinh pháp luật phức lạp.
Cơ che diều chinh pháp luật đơn gián là cơ chẽ diều
chinh pháp luật không trải qua giai đoạn áp dụng pháp luậl
cùa các cơ quan nhà nước có thấm quyển. Đây là trường
hợp các chú thế pháp luật tuân ihủ pháp luật - một trong các
hình thức thực hiện pháp luật. Các chú thế tư kiêm chế
không ihưc hiện những hành vi bị pháp tuật cấm.
Cơ chê điều chinh pháp luật phức tạp là cơ chế điều
chinh pháp luật có trái qua giai đoạn áp dụng pháp luật cua
các co quan nhà nước có thám quyển. Đa phán các quy đinh
pháp luật chi có the đi vào cuộc sống khi được thõng qua
hoạt độne áp dụng pháp luật cùa các cơ quan nhá nước có
592
thấm quyền. Do vậy, thông thường, khi nói tới khái niệm cơ
chế điều chính pháp luật là hiếu theo nghĩa của cơ chế điều
chinh phức tạp. Điều đó cho thấy, áp dụng pháp luật có tạm
quan trọng như thế nào. Nhìn một cách tổng quát. toàn bộ
hoạt động của các cơ quan nhà nước đều là hoạt động "áp
dụng pháp luật" theo nghĩa là để đưa các chính sách nhà
nước, các quy định pháp luật do chính nhà nước ban hành
đi vào cuộc sống.
Từ những phân tích trên, có thể nêu định nghĩa cơ chế
điều chinh pháp luật như sau.
Cơ chế điêu chỉnh pháp luật là hệ thống thống nhất các
phương tiện pháp lý đặc thù có mối quan hệ mật thiết, lác
độn% lẫn nhau (quy phạm pháp luật, quyết đinh áp dụng
quy phạm pháp luật. quan hệ pháp luật, hành vi thực hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lý), nhể đó mà thực hiện sự tác
độnq có hiệu quả của pháp luật lên các quan hệ xã hội
nhấm thiết lập trật tự pháp luật và tạo điều kiện cho các
quan hệ xã hội phát triển theo những mục tiêu, yêu cấu cùa
pháp luật.
• Ý nghĩa của việc nghiên dai cơ chế diều chỉnh pháp luật.
Vấn đề cơ chế điều chinh pháp luật có ý nghĩa to lớn về
lý luận và thực tiễn. đặc biệt là ý nghĩa phương pháp luận
trong nghiên cứu khoa học và khảo sát, đánh giá thực tiễn
pháp luật. Khái niệm "Cơ chế điều chinh pháp luật" cho
phép tiếp cận pháp luật một cách có hệ thông và toàn diện.
không chi trẽn phương diện vãn bản pháp luật trên giày mà
cà sự vận hành pháp luật trong cuộc sống.
593
Cơ chế điều chính pháp luật. Đây cũng chính là hoạt động xây
dựng, ban hành pháp luật của Nhà nước bên cạnh các hoạt
động tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.
Giai đoạn thứ hai là giai đoạn áp dụng pháp luật, thể
hiên ở chỗ, các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền (trong một số ít trường hợp có thể là cơ quan tổ chức
xã hội được nhà nước trao quyền), căn cứ vào các quy phạm
pháp luật ban hành các quyết định cá biệt cụ thê - quyết
định áp dụng quy phạm pháp luật đế giải quyết những
trường hợp cụ thể.
Quyết định (hành vi) áp dụng pháp luật là yếu tố cơ
bản trong tổng thể các sự kiện pháp lý, nếu thiếu các sự
kiện pháp lý thì các quy phạm pháp luật cụ thể không thể
thực hiện được. Sự kiện pháp lý là điều kiện cạn thiết để
thiết lập các quan hệ pháp luật hoặc làm thay đổi quan hệ
pháp luật, chấm dứt quan hệ pháp luật tương ứng.
Trong thực tiễn, các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
chủ thể pháp luật còn được xuất hiện thông qua các quan hệ
pháp luật cụ thê do các chủ thể tự thiết lập. Chẳng hạn, việc
ký kết các hợp đổng dân sự, nội dung của các hợp đồng
chính là các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chú thể
quan hệ pháp luật tương ứng.
Giai đoạn thứ ba là giai đoạn hình thành các quan hệ
pháp luật với nội dung là những quyển và nghĩa vụ pháp lý
cùa các chú thế. Trẽn cơ sở các quy phạm pháp luật và các
sự kiện pháp lý sẽ làm xuất hiện các quan hệ pháp luật.
595
Giai đoạn thứ tư: các chủ thể của quan hệ pháp luật
bàng hành vị thục tế thực hiện quyển và nghĩa vụ pháp lý
tương ứng cùa mình, nhờ đó mà sự điều chinh pháp luật đạt
được các mục đích của mình. các loại ích của chú thè được
thoa mãn. Các hành vi ớ đây được thể hiện trong ba hình
thức: tuân thủ. chấp hành và sử dụng. Trong hình thức tuân
thủ pháp luật, chủ thể kiềm chế không thực hiện những
hành vi bị cấm bởi quy phạm pháp luật. Chấp hành pháp
luật thế hiện những hành vi tích cực. Sử dụng pháp luật phụ
thuộc vào ý chí của các chủ thể. nhưng không được lợi
dụng để xâm phạm đến quyển của chù thể khác.
quyền pháp luật cạn phải xác định cho các cá nhân. tổ chức
một phạm vi tự do của hoạt động, phạm vi xác định không
chỉ những hành vi cạn thiết mà còn là những hành vi có thể.
Tính khách quan của pháp luật, một vãn bản luật tốt là thu
hút được sự tham gia của nhân dân. đảm bảo cho người dân
tự giác tuân thù pháp luật, vì dân chúng tuân theo luật phải
là người làm ra luật.
- Yếu tố thứ hai là quyết định áp dụng pháp luật
Thiếu hoạt động áp dụng pháp luật, trong đại bộ phận
các trường hợp, các quy phạm pháp luật không thê thực
hiện được trong cuộc sống. Trên cơ sở các quyết định pháp
luật tương ứng, thiết lập các quan hệ pháp luật. Quyết định
áp dụng pháp luật mang tính cá biệt được áp dụng vào
những trường hợp cụ thể. Các văn bản áp dụng pháp luật là
phương tiện để cá biệt hóa quy phạm pháp luật thành các
quyền và nghĩa vụ pháp lý cùa các chú thể pháp luật. Cũng
có trường hợp, sự cá biệt hoa này được áp dụng đối với chủ
thê vi phạm pháp luật - sự áp dụng các chế tài pháp luật do
hành vi vi phạm pháp luật.
- Yếu tố thứ ba là các quan hệ pháp luật
Trên cơ sờ các quy phạm pháp luật và các quyết định
áp dụng pháp luật, các quan hệ pháp luật cụ thế được hình
thành. Nội dung của quan hệ pháp luật - sợi dây liên kết
giữa các chủ thế tham gia chính là các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của họ. Các quyền và nghĩa vụ pháp lý cùa các chú
thế pháp luật chính là sự cụ thế hóa mô hình hành vi trong
597
các quy phạm pháp luật. Quan hệ pháp luật có thè được coi
là khâu trung gian giũa quy phạm pháp luật và hành vi thực
té cùa các chủ thể pháp luật. Nhờ có các quan hệ pháp luật
mà các quyên và nghĩa vụ trong các quy phàm pháp luật
trên giấy có thể ườ thành hiện thực. Quan hệ pháp luật rất
đa dạng trong cuộc sống.
- Yếu tố thứ tư là hành vi (hực hiện các quyên và nghĩa
vụ pháp lý cùa các chù thê pháp luật
ĐÂM là hành vi thực hiện cùa các chù thể quan hệ pháp
luật các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Hành vi thực hiện pháp
luật của các chù thể pháp luật cũng đa dạng. Chù thể pháp
luật bàng hành vi tích cực cùa mình chù động tham gia vào
các quan hệ pháp luật. Như vậy, ở đây, hành vi thực hiện
pháp luật cùa các chù thể đóne vai trò là sự kiện pháp lý
làm phát sinh, thay đổi quan hệ pháp luật. Như hành vi ký
kết hợp đồng. hành vi khiếu nại hành chính... Cũng có
trườne hợp cạn đến hoạt động áp dụns pháp luật cùa các cơ
quan nhà nước có thẩm quyển đê xác định các quyên và
nahĩa vụ pháp lý cùa các chù thể. Khi các chù thể đã thực
hiện các quyền và nghĩa vụ cùa mình thì cơ chế điểu chinh
pháp luật sẽ kết thúc. trật tự pháp luật tươna ÚT12 đã được
xác lập.
Hành vi của các chủ thế pháp luật có thê là hành vi hợp
pháp hay hành vi vi phạm pháp luật ờ các mức đó nhát định.
Hành vi thực hiện quyển và nghĩa vụ có thế bâng cách trúc
tiếp thực hiện các quy phạm pháp luật nêu nội dung các quy
phạm pháp luật đã quy định cụ thế cách xử sự cùa các chù thè
598
chinh pháp luật. Trong xây dựng pháp luật, ý thức pháp luật
là tiền đề tư tướng cho việc xây dựng các quy phạm pháp
luật. đảm bảo tính đúng đắn, khoa học của quy phạm pháp
luật. Trong áp dụng pháp luật, ý thức pháp luật là điều kiện
đàm bảo sự áp dụng pháp luật đúng đắn, công bằng. Tính
đúng đắn, thấu tình đạt lý của một bản án hay quyết định
cùa toa án phụ thuộc rất nhiều vào ý thức pháp luật và ý
thức đạo đức của thám phán.
- Pháp chế trong cơ chếđiều chỉnh pháp luật:
Pháp chế là yếu tố, là nguyên tắc cơ bán xuyên suốt
toàn bộ cơ chế điều chinh pháp luật. báo đám cho cơ chế
vặn hành nhịp nhàng, ăn khớp, thống nhất, dạt hiệu quá
cao. Yêu cạu cơ bán của pháp chế là các giai đoạn cùa cơ
chế điều chinh pháp luật phải phù hợp với các quy phạm
pháp luật - cơ sở pháp lý của cơ chế điều chinh pháp luật.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập hiện nay.
việc đảm bảo pháp chế thống nhất là vấn đe bức xúc trong
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong giai đoạn cá biệt
hoa quyền và nghĩa vu pháp lý của các chủ thế, pháp chế có
vai trò đặc biệt quan trọng, sự tuân thủ pháp luật của họ là
yếu tố đàm bảo việc hiện thực hoa các quyền và nghĩa vụ
pháp lý, các lợi ích hợp pháp. Trong xã hội pháp quyền, khi
đề cập vấn đề pháp chế. luôn luôn phải đặt trong mối tương
quan giữa tính pháp chế thống nhất - họp pháp và tính hợp
lý. sự công bằng. Nguyên tắc quan trọng này sẽ đảm bảo
cho trật tự. kỷ cương xã hội. pháp luật được tuân thú và tính
tễ
60!
hợp lý. nhân văn cùa các quy định pháp luật dù ớ cấp độ
vãn bán nào.
602
603
605
609
610
612
613
Trang
614
616
617
618
619
620
621
622