You are on page 1of 6

Lịch sử hinh thành:

Đại Hàn Dân Quốc, gọi tắt là Hàn Quốc, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam
bán đảo Triều Tiên,Bán đảo Triều Tiên xuất hiện con người sinh sống từ thời kỳ đồ đá cũ. Nhà
nước Cổ Triều Tiên được ghi nhận trong các ghi chép của Trung Quốc cổ đại vào đầu thế kỷ
thứ 7 trước Công nguyên. lịch sử Hàn Quốc bắt đầu từ thần thoại Dangun, sau đó được phát
triển qua các thời đại Tam Quốc – Shilla Thống Nhất – Koryo – Chosun – thời kỳ bị Nhật chiếm
đóng – thời kỳ chia cách Nam Bắc và cuối cùng chính là thời Đại Hàn Dân Quốc. sau khi chiến
tranh thế giới thứ 2 kết thúc thì bán đảo Triều Tiên bị chia thành 2 khu vực : Nam Triều Tiên và
Bắc Triều Tiên và Nam Triều Tiên chính là Hàn Quốc hiện nay. hiện tại, Hàn Quốc có nền kinh
tế lớn thứ 4 ở châu Á và thứ 10 thế giới.

*The Republic of Korea, referred to as Korea, is a country in East Asia; Constituting the
southern half of the Korean Peninsula, the Korean Peninsula has been inhabited since the
Paleolithic period. The Gojoseon state was recorded in ancient Chinese records as early as the
7th century BC. Korean history begins with the myth of Dangun, then develops through the eras
of the Three Kingdoms - Unified Shilla - Koryo - Chosun - the period of Japanese occupation -
the period of separation between North and South and finally the period of The Republic of
Korea. After World War II ended, the Korean peninsula was divided into two regions: South
Korea and North Korea, and South Korea is today's Korea. Currently, Korea has the 4th largest
economy in Asia and the 10th largest in the world.

●Vị trí địa lý Hàn Quốc (Geographical location of Korea):

--- The Republic of Korea is located in East Asia, the southern half of the Korean Island, eastern
Asia. The only country with a land border with South Korea is North Korea, located to the north
with a 238-kilometre (148 mi) border along the Korean Demilitarized Zone.

--- Đại Hàn Dân Quốc nằm ở khu vực Đông Á, trên nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên, phía
đông châu Á. Quốc gia duy nhất có biên giới đất liền với Hàn Quốc là Bắc Triều Tiên, nằm ở
phía bắc với 238 kilômét (148 mi) biên giới chạy dọc Khu phi quân sự Triều Tiên.

***Lịch sử hình thành trang phục Hàn Quốc***

Hanbok là “trang phục truyền thống của Hàn Quốc”. Ra đời trong thời đại Joseon, hiện nay
Hanbok chủ yếu được mặc nhiều hơn thường phục trong các dịp lễ tết, hội hè, ngày cúng giỗ,
tang lễ. Hanbok có một lịch sử tồn tại lâu dài. Bộ trang phục này bắt nguồn từ thời Cao Câu Ly.
Cao Câu Ly là một quốc gia trong Tam Quốc của bán đảo Triều Tiên (năm 37 TCN đến năm
668).
Trải qua thời gian, Hanbok có những thay đổi trong thiết kế. Tuy nhiên vẫn duy trì được những
nét đặc trưng truyền thống cho đến ngày nay.
Qua năm tháng, Hanbok bị ảnh hưởng bởi văn hóa bên ngoài như đế quốc Mông Cổ cũng như
những xu hướng thời trang trong nước. Dẫn đến sự thay đổi của bộ quốc phục này.
------->***The history of the formation of Korean costumes***

Hanbok is the traditional costume of Korea. Born in the Joseon era, nowadays Hanbok is mainly
worn more than usual clothes on occasions such as festivals, summer festivals, ancestral
worship days, and funerals. Hanbok has a long history of existence. This costume originated
from the time of Goguryeo. Goguryeo was a country in the Three Kingdoms of the Korean
Peninsula (from 37 BC to 668). Over time, Hanbok has undergone changes in design. However,
it still maintains the traditional characteristics to this day. Over the years, Hanbok has been
influenced by external cultures such as the Mongol Empire as well as domestic fashion trends.
Leading to changes in this national costume. <-------

***Lời dẫn giới thiệu trang phục Hanbok.***

Trang phục hanbok là trang phục truyền thống nổi tiếng của Hàn Quốc. Để có thể trở thành
trang phục truyền thống hoàn thiện tôn được nét đẹp thanh tao, dịu dàng của người phụ nữ. Bộ
hanbok đã phải qua nhiều thời kỳ với nhiều cải tiến, cách tân để từ bộ trang phục thô sơ trở
thành một trang phục truyền thống của Hàn Quốc. Hãy cùng mình quay về từng thời kỳ của
Hàn Quốc để tìm hiểu chi tiết trang phục Hàn Quốc theo thời gian đã thay đổi như thế nào nhé!

------>***Introduction to Hanbok costume.***

Hanbok costume is the famous traditional costume of Korea. In order to become a complete
traditional costume that enhances the elegant and gentle beauty of women. The hanbok set has
gone through many periods with many improvements, innovations to transform from a simple
costume into a traditional costume of Korea. Let's go back to each period of Korea to find out in
detail how the Korean costume has changed over time! <--------

***Chất liệu của Hanbok Hàn Quốc***

Thời xưa ở Hàn Quốc, màu sắc, hoa văn và chất liệu của Hanbok cũng chính là căn cứ phân
biệt giai cấp. Hanbok của tầng lớp thượng lưu được dệt từ cây gai hoặc một loại vải nhẹ cao
cấp. Người dân thường thì chỉ được phép mặc áo làm bằng vải bông đơn thuần. Hiện nay thì
chất liệu phổ biến cho Hanbok là vải gai, bông, muslin, lụa và satin. Mùa hè thì những chất liệu
mỏng và nhẹ hơn được sử dụng để khắc phục phần nào sức nóng của nhiều lớp áo. Đặc biệt
vào mùa thu, phụ nữ Hàn Quốc rất chuộng Hanbok may bằng lụa tơ, bởi khi đi lại sẽ tạo ra âm
thanh xào xạc như bước trên lá khô vậy. Vì là đất nước hàn đới nên mùa đông ở Hàn Quốc rất
lạnh. Người Hàn thường mặc thêm áo khoác dày hoặc mặc Hanbok may bằng vải bông dày.
Người dân ở phương Bắc thì còn có thêm lông ở trong vải áo để giữ ấm.

----->>>***The material of Hanbok in Korea***

In ancient times in Korea, the colors, patterns, and materials of Hanbok were also the basis for
distinguishing social classes. Hanbok for the upper class was woven from thorns or a type of
high-quality lightweight fabric. Common people were only allowed to wear clothes made of plain
cotton fabric. Nowadays, common materials for Hanbok are thorns, cotton, muslin, silk, and
satin. In the summer, thin and light materials are used to partially overcome the heat of multiple
layers of clothing. Especially in the autumn, Korean women favor Hanbok made of silk, as it
creates a rustling sound like stepping on dry leaves when walking. Because it is a temperate
country, winters in South Korea are very cold. Koreans often wear thick coats or wear Hanbok
made of thick cotton fabric. People in the northern regions also have fur inside their clothes to
keep warm. <-------

***Màu sắc phổ biến của Hanbok?***

Màu sắc của Hanbok cũng ẩn chứa nhiều ý nghĩa đặc biệt. Người dân Hàn Quốc thích mặc
những trang phục có màu trắng hay những tông màu tương tự để thể hiện địa vị của mình. Màu
sắc và các thiết kế của Hanbok thường được thiết kế để làm nổi bật lên sự sang trọng cho
người mặc.
Hanbok được nhuộm màu tự nhiên, màu sắc được thấm vào trong vải . Ví dụ màu đỏ sẽ được
lấy từ những cánh hoa màu đỏ, quá trình chiết xuất rất lâu và phức tạp đòi hỏi phải có độ chính
xác và tỉ mỉ cao. Chất lượng màu sắc sẽ khác nhiều so với những loại thuốc nhuộm nhân tạo
khác.
Về kiểu dáng thiết kế cũng là sự kết tinh hòa quyện trí sáng tạo và cảm xúc của con người. Mỗi
thiết kế Hanbok đều theo dạng trên hẹp, dưới rộng, phần áo phải ôm sát và phần váy thì phải
rộng và thoải mái.

----->*The most common colors of Hanbok?*

The colors of Hanbok also contain many special meanings. Koreans like to wear clothes in
white or similar tones to show their status. The colors and designs of Hanbok are often
designed to highlight the elegance of the wearer. Hanbok is dyed with natural colors, the colors
are absorbed into the fabric. For example, the color red will be extracted from red flowers, the
extraction process is very long and complex, requiring high precision and meticulousness. The
quality of the colors will be very different from other types of artificial dyes. About the design
style is also the crystallization of the harmony of creativity and emotions of people. Each
Hanbok design follows the form of narrow top, wide bottom, the top must fit snugly and the skirt
must be wide and comfortable.<------

***Mặc hanbok vào dịp gì?***

Hầu hết mỗi người dân Hàn Quốc đều có một bộ Hanbok để mặc vào những dịp đặc biệt, trẻ
em mặc Hanbok vào ngày sinh nhật tròn 1 tuổi và người lớn mặc Hanbok vào những ngày
trọng đại như lễ cưới hay sinh nhật tròn 60 tuổi của mình. Ngoài ra, Hanbok cũng được mặc
trong tang lễ hay những nghi thức tôn giáo quan trọng.

----->***When to wear hanbok?***

Most South Koreans have a Hanbok to wear on special occasions, children wear Hanbok on
their first birthday and adults wear Hanbok on important days such as weddings or their 60th
birthday. In addition, Hanbok is also worn at funerals or important religious ceremonies. <----

***Hanbok của nữ như nào?***

Hanbok nam gồm jeogori, quần baji và áo choàng durumagi. Áo choàng durumagi dài đến đầu
gối hoặc hơn, jeogori ngang hông, quần baji thì rộng và bó ở gấu. Đi kèm với Hanbok nam là
mũ (gat), dây buộc ngang lưng dalleyong và giày. Cũng như hanbok nữ, hanbok nam cũng có
một lớp mặc trong màu trắng.

---->***What is the women's hanbok like?***

The men's hanbok consists of jeogori, baji pants, and a durumagi coat. The durumagi coat is
long, reaching the knees or longer, the jeogori is hip-length, and the baji pants are wide and
tapered at the ankles. Accompanying the men's hanbok are a hat (gat), a waistband
(dalleyong), and shoes. Similar to women's hanbok, men's hanbok also has an inner layer in
white. <-----

***Hanbok của nam như nào?***

Hanbok nữ gồm 2 phần chính là jeogori và chima. Jeogori là áo khoác ngắn, chima là váy thắt
eo cao. Jeogori có thể ngắn chỉ vừa đủ che ngực hoặc dài đến eo (với hình dáng lưỡi liềm cong
lên hoặc đơn giản là gấu áo thẳng). Đi kèm với jeogori là nơ otgoreum, được tạo nên từ hai dải
vải dài buộc chặt vào nhau. Bên cạnh đó cũng không thể thiếu tất trắng beoson và những đôi
giày hình chiếc thuyền. Ngoài ra còn mặc một lớp “hanbok trong” cũng có thể có jeogori nhưng
tất cả đều là màu trắng.

------>***What is the men's hanbok like?***

The women's hanbok consists of 2 main parts, jeogori and chima. Jeogori is a short jacket,
chima is a high-waisted skirt. Jeogori can be short enough to just cover the chest or long to the
waist (with a curved collar shape or simply a straight hem). Accompanying the jeogori is the
otgoreum bow, made from two long strips of fabric tightly tied together. Also indispensable are
white beoson socks and boat-shaped shoes. In addition, also wear a layer of "hanbok inside"
can also have a jeogori but all are white. <----

***Ý nghĩa của Hanbok?***

Hanbok có 2 lớp trước hết thể hiện tính thực dụng cho người mặc. Bởi Hàn Quốc là đất nước
lạnh nên ngay từ trang phục truyền thống đã phải đảm bảo được yếu tố sức khỏe cho người
mặc. Ngoài ra, Hanbok có cấu tạo nhiều lớp và đặc biệt kín đáo cũng phản ánh tư tưởng của
người Hàn chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo và lễ nghi nghiêm ngặt của Á Đông. Hơn là
một trang phục truyền thống, Hanbok của Hàn Quốc như một biểu tượng văn hóa của Hàn
Quốc đã được cả thế giới thừa nhận. Mặc Hanbok trên mình là một niềm tự hào tôi là người
Hàn Quốc. Với những vẻ đẹp độc đáo và giá trị văn hóa sâu sắc, bạn nếu có cơ hội đến Hàn
Quốc thì nhất định nên thử 1 lần được mặc lên người bộ trang phục truyền thống này của
người Hàn Quốc.

----->***The meaning of Hanbok?***

Hanbok has 2 layers first of all to show practicality for the wearer. Because Korea is a cold
country, traditional costumes must ensure the health factor for the wearer. In addition, Hanbok's
multi-layered and especially modest structure also reflects the thoughts of the Korean people
deeply influenced by Confucianism and the strict rituals of East Asia. More than just a traditional
costume, Hanbok of Korea is like a cultural symbol of Korea that has been recognized by the
whole world. Wearing a Hanbok makes me proud to be Korean. With its unique beauty and
deep cultural value, if you have the opportunity to visit Korea, you should definitely try wearing
this traditional Korean attire at least once.

Kim chi
Koreans have rules at the dinner table :

- Respect elders and keep history


- Said he would eat well before dinner
- Use spoons and spoons properly
- Do not lift your bowl when eating
- Use primary and secondary disks
- Drink drink with meals
- Don’t blow your nose during meals

Người Hàn Quốc có quy tắc trên bàn ăn :

- Tôn trọng người lớn tuổi và lịch sự


- Nói sẽ ăn ngon trước bữa
- Sử dụng thìa và muỗng đúng cách
- Không nâng bát khi ăn
-Sử dụng đĩa chính và đĩa phụ
- Dùng đồ uống trong bữa ăn
- Không xì mũi trong bữa ăn

Giới thiệu khái quát và phương pháp ủ Kimchi:


Đất nước Hàn Quốc hay còn gọi với cái tên thân thương là “ Xứ sở kim chi”. Kimchi đóng vai trò
quan trọng trong văn hóa ẩm thực của người Hàn Quốc. Như mọi người đều biết Hàn Quốc là
nước có khí hậu lạnh, vì vậy người Hàn Quốc phải dự trữ thức ăn đặc biệt là Kimchi có vị cay
là một trong những phương pháp để giữ ấm cơ thể. Từ thời xa xưa người Hàn Quốc đã có một
phương pháp bảo quản và chế biến bằng cách phơi khô hay ướp với tương ớt và ớt bột.

General introduction and method of brewing Kimchi:


The country of Korea is also affectionately known as the "Land of Kimchi". Kimchi plays an
important role in Korean culinary culture. As everyone knows, Korea is a country with a cold
climate, so Koreans have to stock up on food, especially spicy Kimchi, as one of the methods to
keep the body warm. Since ancient times, Koreans have had a method of preserving and
processing by drying or marinating with chili sauce and chili powder.

Lịch sử Kimchi:
Có một số ý kiến cho rằng kimchi xuất hiện vào thời đồ đá mới. Lúc này Kimchi được làm rất
đơn giản là ướp rau với muối. Đến thời kỳ Tam Quốc, người Hàn Quốc đã cho thêm các gia vị
khác như hành, tỏi, gừng. Đến hết thời Cao Ly kim chi đã gần đầy đủ các loại gia vị như ngày
này. Sang thời sơ kỳ Triều Tiên có một bước cải tiến quan trọng đó là người Hàn Quốc, dùng
nước mắm thay cho muối để làm kimchi. Sự phát triển cuối cùng là sau cuộc chiến tranh giữa
Triều Tiên và Nhật Bản ( 1592) ớt đã được du nhập vào Triều Tiên. Từ đó kimchi có thêm ớt và
được định vị giống như món Kimchi ngày nay.

Kimchi History:
There are some opinions that kimchi appeared in the Neolithic period. At this time, Kimchi is
made very simply by marinating vegetables with salt. During the Three Kingdoms period,
Koreans added other spices such as onions, garlic, and ginger. By the end of the Goryeo
period, kimchi was almost as full of spices as it is today. During the early Korean period, there
was an important improvement: Koreans used fish sauce instead of salt to make kimchi. The
final development was after the war between Korea and Japan (1592) when chili peppers were
introduced to Korea. From then on, kimchi added chili and was positioned similar to today's
Kimchi.

1.Lẩu kim chi hàn quốc


2.Thịt ba chỉ xào kim chỉ
3.Mì ý xào kim chi
4.Cơm cuộn kim chi
5.Bánh xèo kim chi hải sản
6. Canh kim chi đậu hũ

1. Korean kimchi hot pot


2. Stir-fried pork belly with kimchi
3. Stir-fried spaghetti with kimchi
4. Kimchi rice rolls
5. Seafood kimchi pancakes
6. Kimchi tofu soup

You might also like