Professional Documents
Culture Documents
Công nghệ mạ - KTBVMT - nhóm 6
Công nghệ mạ - KTBVMT - nhóm 6
Thành viên:
Hoàng Giang 20212152
Trần Thanh Huyền 20212170
Ngô Khương Duy 20212146
Nguyễn Hải Giang 20212153
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM
CÔNG NGHỆ MẠ
Công nghệ mạ yêu cầu sử dụng nhiều năng lượng để chạy các
thiết bị sản xuất và hệ thống điều khiển. Ngoài ra, sản xuất mạ
cũng đòi hỏi sử dụng nước trong các quá trình xử lý và làm
sạch sản phẩm.
Để giảm thiểu tác động của công nghệ sản xuất mạ lên môi
trường, các nhà sản xuất đã phát triển các công nghệ tiên tiến Hệ thống điện
hơn nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên. Kỹ thuật tái chế
nước, sử dụng năng lượng tái tạo và các quy trình làm sạch
phụ trợ đang được ứng dụng để giảm thiểu nhu cầu sử dụng
tài nguyên.
Ngoài ra, các nhà sản xuất cũng đang tìm cách sử dụng các vật
liệu thân thiện với môi trường để sản xuất sản phẩm mạ. Các
vật liệu này có thể được tái chế hoặc phân hủy một cách dễ
dàng, giúp giảm thiểu tác động của sản xuất mạ đến môi
trường và tăng tính bền vững của quá trình sản xuất mạ.
Hệ thống nước
BEST FOR You 6
O R G A N I C S C O M P A N Y
IV. Tính chất công nghệ
Đa dạng về vật liệu Độ bền cao Chất lượng sản phẩm đồng đều
Công nghệ mạ có thể được sử Các lớp phủ được tạo ra bởi công nghệ mạ có Công nghệ mạ sử dụng các quy
dụng để sản xuất các lớp phủ độ bền cao và khả năng chịu mài mòn tốt. Điều trình sản xuất chính xác và kiểm
trên nhiều loại vật liệu khác này làm cho công nghệ mạ trở thành một soát chất lượng cao để tạo ra
nhau, bao gồm kim loại, phương pháp phổ biến để bảo vệ các bề mặt các lớp phủ đồng đều trên toàn
nhựa, gỗ, thủy tinh và nhiều khỏi sự ăn mòn. bề mặt của vật liệu.
vật liệu khác.
Hệ thống điều khiển tự động Hệ thống vận hành tự động Hệ thống xử lí dữ liệu tự động
Mức độ tự động trong công nghệ mạ đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc tăng tính chính xác, độ tin cậy và năng suất
của quá trình sản xuất. Sử dụng các hệ thống tự động và công
nghệ tiên tiến là cách hiệu quả để đạt được mức độ tự động
cao nhất trong công
BESTnghệ
FORmạ.You
O R G A N I C S C O M P A N Y
9
2. Mức độ cơ khí hóa
Công nghệ mạ cơ khí hoá đem lại nhiều ưu điểm so với các
phương pháp khác như tính hiệu quả, độ bền cao, độ bám
dính tốt, khả năng chịu được áp lực và ma sát cao.
Mài, đánh bóng Quay xóc bằng máy xóc rung Phun tia cát Phun tia nước
Tẩy gỉ hóa học cho kim loại đen thường dùng axit loãng H2SO4 hay HCl
hoặc hỗn hợp của chúng.
Khi tẩy thường diễn ra đồng thời 2 quá trình: hòa tan oxit và kim loại nền.
Tẩy gỉ điện hóa là tẩy gỉ hóa học đồng thời có sự tham gia của dòng điện.
Tẩy gỉ anot lớp bề mặt sẽ rất sạch và Tẩy gỉ catot sẽ sinh ra H mới sinh, có tác
hơi nhám. dụng khử một phần oxit.
Hydro sinh ra còn góp phần làm tơi cơ
=> Lớp mạ sẽ gắn bám rất tốt. học màng oxit và nó sẽ bị bong ra.
➢ Trong quá trình mạ điện: Mạ điện là một công nghệ điện phân. Quá trình tổng quát:
o Vật cần mạ được gắn với cực âm catôt
o Kim loại mạ gắn với cực dương anôt. Trên anot xảy ra quá trình hòa tan kim loại anot:
➢ Cực dương của nguồn điện sẽ hút các electron e- trong quá M – ne → Mn+
trình oxy hóa -> giải phóng các ion kim loại dương -> dưới
tác dụng lực tĩnh điện các ion dương này sẽ di chuyển về Trên catot xảy ra quá trình cation phóng điện trở thành kim
cực âm -> tại đây chúng nhận lại e- trong quá trình oxy hóa loại mạ:
khử. Mn+ + ne → M
=> Hình thành lớp kim loại bám trên bề mặt của vật được mạ.
➢ Độ dày của lớp mạ tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện của
nguồn và thời gian mạ.
Quá trình cation hidrat hóa di chuyển từ dung dịch vào bề mặt catot
(quá trình khuếch tán)
Cation mất lớp vỏ hidrat, vào tiếp xúc trực tiếp với bề mặt catot
(quá trình hấp phụ)
Điện tử chuyển từ catot điền vào vành hóa trị của cation, biến nó
thành nguyên tử kim loại trung hòa
(quá trình phóng điện)
Các nguyên tử kim loại này sẽ tạo thành mầm tinh thể mới, hoặc
tham gia nuôi lớn mầm tinh thể đã hình thành trước đó.
Mưa axit Nếu không có biện pháp khắc phục, xử Thủng tầng ozon
lý kịp thời.
=> Ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường
sống của các loài sinh vật, làm cho
nhiều loài động vật bị tuyệt chủng.
Chóng mặt
❖ Thép vụn từ quá trình sản xuất ở các công đoạn dập tạo
hình…
❖ Bao bì hoá chất có thể các bao nilon , bao tải, bao giấy, để
đựng hoá chất dạng khô, các can đựng hoá chất dạng
lỏng…
❖ Chất thải rắn trong sinh hoạt: chất thải nhà bếp, chất thải
văn phòng...
❖ Công đoạn làm sạch bề mặt ở đây sử dụng các loại máy
mài, máy đánh bóng, cát và máy phun cát. Do đó lượng cát
tạo ra có thể coi là chất thải.
➢ Đường nước lưu thông bị tắc nghẽn, giảm diện tích tiếp xúc
của nước với không khí.
➢ Chất thải rắn hữu cơ phân hủy sẽ gây bốc mùi hôi thối làm
phú dưỡng nguồn nước khiến cho thủy sinh vật nước mặt
bị suy thoái.
➢ Những mùi hôi kinh khủng dễ bắt gặp như mùi khai Amoni,
mùi Hydrosunfur trứng thối, mùi Amin cá ươn, Diamin mùi
thịt thối...
➢ Các chất thải rắn chứa kim loại nặng tích lũy dưới đất trong
thời gian dài sẽ khiến đất bị ảnh hưởng lớn.
➢ Những chất trong rác thải cực độc với con người và sinh vật
sống khi tiếp xúc.
➢ Các chất gây ô nhiễm này có thể theo chuỗi dinh dưỡng đi
vào cơ thể người gây ra những bệnh nguy hiểm. BEST FOR You
O R G A N I C S C O M P A N Y
23
3. Nước thải xi mạ và nước rửa
3.1. Nguồn gốc nước thải xi mạ và nước rửa
Nguồn nước thải từ khâu xử lý bề mặt cho mạ, nước thải sau khi mạ. Lượng nước chứa chất rắn lơ lửng, dầu mỡ, hóa chất
xử lý, và các hóa chất mạ.
Nước thải mang tính kiềm: sinh ra khi tẩy dầu mỡ có chứa
Na2SO3, Na3PO4, Na2SiO2.
Nước thải mang tính axit: từ khâu hoạt hóa bề mặt H2SO4,
H3PO4.
Nước thải mạ có chứa các chất hóa học như H2CrO4, H2SO4.
Nước thải sinh hoạt nội bộ nhà máy chứa cặn bã chất rắn lơ lửng,
chất hữu cơ, chất dinh dưỡng (nitrogen, photpho) và vi sinh.
25
3.2. Phân loại các loại nước thải trong mạ điện
3.2.1. Nước thải chứa xyanua
❑ Crôm xâm nhập vào cơ thể theo 3 đường: hô hấp, tiêu hóa và
qua da. Cr(VI) được cơ thể hấp thu dễ dàng hơn Cr(III) nhưng
khi vào cơ thể Cr(VI) sẽ chuyển thành dạng Cr(III).
❑ Dù xâm nhập vào cơ thể theo bất cứ đường nào, Crôm cũng
Cr(III) được hòa tan trong máu ở nồng độ 0.001mg/ml, sau đó được
Cr trong nước chuyển vào hồng cầu và sự hòa tan ở hồng cầu nhanh hơn 10-
20 lần.
❑ Từ hổng cầu, Crôm được chuyển vào các tổ chức và phủ tạng.
❑ Crôm gắn với Sidero filing albumin và được giữ lại ở phổi,
xương, thận, gan, phần còn lại thì qua phân và nước tiểu.
❑ Từ các cơ quan phủ tạng, Crôm lại được hòa tan dần vào máu,
Cr(VI) rồi được đào thải qua nước tiểu từ vài tháng đến vài năm.
Bệnh da do Cr ❑ Do đó nồng độ Crôm trong máu và nước tiểu biến đổi nhiều và
kéoFOR
BEST dài. You 27
O R G A N I C S C O M P A N Y
3.3. Ảnh hưởng tới môi trường và con người
3.3.1. Môi trường
Với nguồn nước ngầm: các chất thải nặng sẽ bị lắng xuống Với nguồn nước mặt: các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng,…
đáy sông, sau quá trình phân huỷ, một phần lượng chất này sẽ không được phân huỷ hết, nên vẫn còn lưu lại ở trong nước
được các sinh vật tiêu thụ, còn một phần thấm xuống dưới khối lượng không hề nhỏ => nước mất dần đi sự tinh khiết,
mạch nước thông qua đất => biến đổi khá lớn tính chất của loại trong sạch ban đầu, làm cho chất lượng nguồn nước ngày
nước này với một chiều hướng xấu. càng bị suy giảm nghiêm trọng hơn.
Với sinh vật nước: rất nhiều loài thuỷ sinh do phải hấp thụ Gây nên hiện tượng thủy triều đen, thủy triều đỏ.
các chất độc trong nước với thời gian kéo dài mà đã gây
biến đổi trong cơ thể của nhiều loài thuỷ sinh, trong đó có
một số trường hợp gây đột biến gen.
▪ Đối với sinh vật đất: các chất ô nhiễm từ nước • Các hơi nước này còn là giá bám cho các vi sinh vật
thấm vào đất không những gây ảnh hưởng đến và các loại khí bẩn công nghiệp độc hại khác.
đất mà còn ảnh hưởng đến cả các sinh vật đang
sinh sống trong đất.
❖ Một tác hại rất nghiêm trọng mà nước thải sinh hoạt gây ra
đó chính là ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt.
❖ Con người có thể mắc các bệnh như bệnh về đường ruột,
bệnh viêm da, viêm hô hấp, bệnh tả kiết lị, ngộ độc, ung
thư,...
❑ Công nghệ mạ là một quá trình sản xuất được sử dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực, từ sản xuất ô tô đến chế tạo đồ
trang sức. Tuy nhiên, quá trình sản xuất này thường tạo ra
một lượng lớn chất thải gây ô nhiễm môi trường.
➢ Để giải quyết vấn đề này, ngành công nghệ mạ đã phát
triển nhiều phương pháp để xác định thông số chất thải, từ
đó giúp tăng cường quản lý và giảm thiểu tác động đến môi
trường.
➢ Do đó, các nhà sản xuất và các cơ quan quản lý chính phủ Mạ titan Mạ photphat mangan
đang tập trung vào việc tìm cách xử lý và giảm thiểu các
chất thải này.
✓ Người tiêu dùng cũng có thể đóng góp vào việc giảm thiểu
tác động của công nghệ mạ đến môi trường bằng cách sử
dụng sản phẩm mạ không chứa các kim loại nặng và tái chế
các sản phẩm mạ đã qua sử dụng thay vì vứt bỏ chúng..
Mạ natri xyanua Mạ nhựa
▪ Các phương pháp sản xuất sạch cho phép các nhà sản xuất
tiết kiệm nguyên liệu và tài nguyên, giảm thiểu tác động
đến môi trường và tạo ra sản phẩm an toàn hơn cho người
tiêu dùng.
➢ Trong công nghệ mạ, các phương pháp này có thể được áp
dụng để giảm thiểu chất thải.
Một số cơ hội áp dụng sản xuất sạch trong công nghệ mạ bao
gồm:
1. Sử dụng nguyên liệu tái chế
2. Sử dụng công nghệ xử lý chất thải
3. Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường
4. Áp dụng công nghệ sản xuất phù hợp
5. Sử dụng thiết bị hiệu quả
6. Đào tạo nhân viên
BEST FOR You 34
O R G A N I C S C O M P A N Y
IV. Quy hoạch sản xuất
Quy hoạch sản xuất bao gồm các hoạt động nhằm đảm bảo rằng quá trình sản xuất được thực hiện hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên và giảm thiểu chất thải.
o Việc quản lý chất thải trong công nghệ mạ cần được thực
hiện một cách chặt chẽ và đúng đắn để giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường và con người.
o Ngoài ra, việc quản lý chất thải còn cần sự phối hợp và hợp
tác giữa các doanh nghiệp, chính phủ, cộng đồng và các tổ
chức phi chính phủ.
o Để giảm thiểu tác động của chất thải đến môi trường và
con người, các doanh nghiệp cần chịu trách nhiệm với các
hoạt động sản xuất của mình và đóng góp vào việc bảo vệ
môi trường và tài nguyên.
❑ Công nghệ mạ là một trong những ngành công nghiệp chịu áp lực lớn đối với vấn đề môi trường.
❑ Vì vậy, phòng ngừa và giảm thiểu chất thải trong quá trình sản xuất công nghệ mạ là rất cần thiết bằng các giải pháp tiết
kiệm năng lượng để giảm thiểu chất thải trong công nghệ mạ.
Đào tạo nhân viên Tối ưu hóa quá trình sản xuất
Thực hiện kiểm soát chất lượng Sử dụng nguồn năng lượng tiết kiệm
▪ Việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường chưa được nghiêm
minh.
▪ Phần lớn nước thải từ đổ trực tiếp vào cổng thoát nước
chung của thành phố.
▪ Hầu hết có nồng độ chất độc hơn nhiều so với tiêu chuẩn
cho phép.
Dựa trên quá trình oxy hoá khử, tách kim loại khi dòng điện
một chiều chạy qua.
Cho phép tách các ion kim loại ra khỏi nước không cần hoá
chất.
Thích hợp cho nước nồng độ kim loại cao (> 1g/l).
Nguyên tắc: là hấp phụ vật lý,di chuyển của các chất ô nhiễm
(các ion kim loại) (chất bị hấp phụ) đến bề mặt phần rắn (chất
hấp phụ) để tách các kim loại hay các hợp chất của nó ra khỏi
nước thải.
❖ Theo xu hướng phát triển, nhiều nhà máy Thực trạng khí thải từ sản xuất tôn mạ kẽm:
sản xuất mạ kim loại mở ra. +) HCL: 16 – 100 g/tấn sản phẩm
Ô nhiễm môi trường không khí nghiêm +) NH4+: 36 – 1.150 g/tấn sản phẩm
trọng, việc xử lý khí thải rất cần thiết. +) Cl: 45 – 2.500 g/tấn sản phẩm
+) Bụi: 2.000 – 3.000 g/tấn sản phẩm
(Nguồn: Sách Kiểm Soát Ô Nhiễm Không Khí, PGS.TS Nguyễn
Đinh Tuấn, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia TP.HCM 2009).
❑ Cho nước tiếp xúc trực tiếp với dòng khí thải chứa bụi.
❑ Nước có khối lượng lớn hơn bụi, giữ những hạt bụi trở
thành bùn và được đưa về bể chứa bùn.
Thiết bị lọc bụi bằng vật liệu lọc Thiết bị lọc bụi ly tâm