Professional Documents
Culture Documents
PHIẾU ĐỀ XUẤT
PHIẾU ĐỀ XUẤT
PĐX
PHIẾU ĐỀ XUẤT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN
NĂM 2023 - 2024
1. Tác giả (nhóm tác giả):
- Chủ nhiệm:
Võ Thị Hồng Đào MSSV: 2253030017 Đơn vị: Dược A K48
- Thành viên tham gia:
1. Nguyễn Bích Tuyền MSSV: 2253030111 Đơn vị: Dược A K48
2. Nguyễn Tống Quốc MSSV: 2253030075 Đơn vị: Dược A K48
3. Nguyễn Ngọc Anh Thư MSSV: 2253030097 Đơn vị: Dược A K48
4. Lê Thị Hồng Mỹ MSSV: 2253030050 Đơn vị: Dược A K48
● Cán bộ hướng dẫn:
Nguyễn Phục Hưng Đơn vị: Bộ môn Quản lý dược
Võ Thị Mỹ Hương Đơn vị: Bộ môn Hóa dược
2. Tên đề tài: Đánh giá các nhân tố tác động đến ngưỡng sẵn sàng chi trả của người
dân cho dịch vụ chăm sóc dược tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Cần
Thơ năm 2023 – 2024.
3. Đặt vấn đề:
- Ngưỡng sẵn sàng chi trả (willingness to pay, viết tắt là WTP): là để đo lường
(Demand), nghĩa là đo lường số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người dân mong
muốn và có khả năng chi trả ở những mức giá khác nhau tại một thời điểm nhất
định.
- Theo Marine, WTP là mức giá tối đa mà người dân chấp nhận chi trả cho một
sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. WTP cho phép tính toán đường cầu theo giá và
thiết lập một mức giá mà tại đó có thể cung cấp các hàng hoá, dịch vụ phù hợp
với cả bên cung và bên cầu. Khi giá cả được cố định, biết WTP cho phép tối ưu
hoá cả doanh số bán và lợi nhuận. Hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến WTP cho
phép nâng cao WTP của người dân và cung cấp cơ hội gia tăng khối lượng bán
hàng với giá thành hợp lý, thậm chí có thể điều chỉnh giá.
- Trong lĩnh vực y tế, WTP được sử dụng như là một trong những kĩ thuật nhằm
đo lường lợi ích bằng tiền của các dịch vụ, chương trình hoặc can thiệp y tế
trong các phân tích chi phí - lợi ích (cost benefit analysis, CBA).
- Chăm sóc dược (Pharmaceutical care) là nhiệm vụ tập trung vào việc điều trị
bằng thuốc với mục đích cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Vấn đề sử dụng dịch vụ chăm sóc dược không chỉ tồn tại ở Việt Nam mà còn
phổ biến trên khắp thế giới, do sự thuận tiện và thói quen tự ý sử dụng thuốc tại
các cơ sở bán lẻ thay vì đến bệnh viện để gặp bác sĩ thăm khám đã ngày càng
trở thành thói quen của đa số người dân. Chỉ riêng ở Việt Nam, có 80% người
dân chọn đến các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn để mua sản phẩm khi gặp các
vấn đề về sức khỏe.
- Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Đây là nơi trung
tâm của đồng bằng sông Cửu Long có mật độ dân số cao (1.252.348 người dân
tính đến năm 2022) và số lượng cơ sở bán lẻ thuốc ở mức cao trên cả nước (theo
Công văn số 511/CTK ngày 25/08/2022 của Cục Thống kê thành phố Cần Thơ
ngày 25/08/2022). Với tỉ lệ dân số cao sẽ ảnh hưởng đến mức thu nhập và chi
tiêu của người dân. Vậy câu hỏi đặt ra rằng: “Người dân sẽ sẵn sàng chi trả bao
nhiêu để sử dụng dịch vụ chăm sóc dược ?”, “Các yếu tố nào tác động đến
ngưỡng sẵn sàng chi trả?”. Tính đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều đề tài
nghiên cứu ngoài nước về thực trạng sẵn sàng chi trả của người dân cho các
dịch vụ chăm sóc dược nhưng đề tài trong nước còn rất ít và chỉ tập trung vào 1
khoa hay 1 bệnh viện, chưa mang tính khái quát, tổng thể. Vì vậy, nhóm nghiên
cứu đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá các nhân tố tác động đến ngưỡng
sẵn sàng chi trả của người dân cho dịch vụ chăm sóc dược tại các cơ sở bán
lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023 – 2024”
4. Giải trình tính mới, tính cấp thiết của đề tài:
- Tính mới
Tính đến nay đã có nhiều nghiên cứu về thực trạng sẵn sàng chi trả của người
dân tại các khoa hay bệnh viện được tiến hành ở các địa phương khác nhau trên
cả nước, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về ngưỡng sẵn sàng chi trả cho
dịch vụ chăm sóc dược của người dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đây là
đề tài nghiên cứu được thực hiện lần đầu với mục tiêu đánh giá các nhân tố tác
động đến ngưỡng sẵn sàng chi trả của người dân cho dịch vụ chăm sóc dược tại
địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023 – 2024 do các sinh viên thực hiện dưới sự
hướng dẫn của giảng viên.
Hiện nay, ngành Dược ngày càng phát triển, dược phẩm và các dịch vụ chăm
sóc dược tại địa bàn thành phố Cần Thơ ngày càng đa dạng. Từ đó, người dân
có nhiều sự lựa chọn về dịch vụ chăm sóc dược với nhiều mức giá tương ứng.
Việc thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố gây ảnh hưởng đến
ngưỡng sẵn sàng chi trả của người dân cho dịch vụ chăm sóc dược ở các cơ sở
bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Thông qua đó, các cơ sở bán lẻ
thuốc sẽ đưa ra các chính sách giá cả phù hợp với mức chi tiêu của người dân
để giúp dịch vụ chăm sóc dược được phát triển và dễ dàng tiếp cận đến người
dân ở địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Tính cấp thiết
Hiểu rõ ngưỡng sẵn sàng chi trả cho dịch vụ chăm sóc dược tại thành phố Cần
Thơ là điều thiết yếu. Dịch vụ chăm sóc dược ở Việt Nam nói chung và địa bàn
thành phố Cần Thơ nói riêng chưa thật sự tiếp cận đến nhiều người dân so với
nước ngoài khi mà các nước này đang dần hoàn thiện những chính sách dịch vụ
chăm sóc sức khỏe. Nguyên nhân chính là do sự lo ngại của người dân về mức
chi trả cho dịch vụ. Bên cạnh đó, khả năng chi trả khác nhau của từng người
dân là rào cản ngăn sự phổ biến của dịch vụ chăm sóc dược đến với người dân.
Thấu hiểu rõ tính cấp bách của đề tài, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá
các nhân tố tác động đến ngưỡng sẵn sàng chi trả của người dân cho dịch vụ
chăm sóc dược tại địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023 – 2024, giúp các cơ sở
bán lẻ thuốc đánh giá khả năng tài chính của người dân, lập ra được chính sách
giá cả hợp lý cho dịch vụ chăm sóc dược, từ đó, góp phần nâng cao sức khỏe
cộng đồng.
5. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá và kiểm định thang đo ngưỡng sẵn sàng chi trả của người dân cho
dịch vụ chăm sóc dược tại địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023 – 2024.
- Đánh giá mối tương quan của các nhân tố tác động đến ngưỡng sẵn sàng chi trả
của người dân cho dịch vụ chăm sóc dược tại địa bàn thành phố Cần Thơ năm
2023 – 2024.
6. Nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Người dân từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ trách nhiệm, hành vi dân sự từng
mua thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc và tự nguyện tham gia nghiên cứu tại địa
bàn thành phố Cần Thơ năm 2023 – 2024.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Người dân đã sử dụng dịch vụ chăm sóc dược tại các cơ sở bán lẻ thuốc ở các
quận/huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023 từ đủ 16 tuổi trở lên và
đồng ý tham gia khảo sát.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Người dân dưới 16 tuổi.
- Người không đủ năng lực trả lời các câu hỏi khảo sát.
- Người dân không trả lời đầy đủ câu hỏi trong phiếu khảo sát.
Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức cỡ mẫu đối với quần thể lớn, ta có:
𝑛=
2
( α
)
𝑍 1− 2 .𝑝(1−𝑝)
2
𝑑
Trong đó:
- n: Cỡ mẫu nghiên cứu
- Z(1-α/2): giá trị của hệ số giới hạn tin cậy (1-α)
- α: mức ý nghĩa thống kê
- d: độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể
- p: giá trị tỉ lệ ước tính tổng thể
Do chưa có nghiên cứu nào thực hiện về vấn đề này tại Việt Nam nên chúng tôi
chọn p=0.5 để có cỡ mẫu lớn nhất trong quá trình khảo sát. Chọn sai số tuyệt đối là
5% (d = 0,05), độ tin cậy 95% (α = 0,05) thì Z(1-α/2) = 1,96.
Thế vào công thức, ta được cỡ mẫu tối thiểu là 385 người. Chúng tôi sẽ điều tra
thêm 10% mẫu nghiên cứu để đề phòng có những mẫu khảo sát không đạt yêu cầu
trong thời gian nghiên cứu. Vậy, mẫu nghiên cứu là 424; làm tròn là 430 người dân
tham gia khảo sát.
Dựa trên mật độ dân số tại các quận huyện tại thành phố Cần Thơ (theo Công văn
số 511/CTK ngày 25/08/2022, Cục thống kê thành phố), chúng tôi lựa chọn ngẫu
nhiên người dân khảo sát ở 9 quận huyện lần lượt là Ninh Kiều (236 người), Bình
Thủy (52 người), Cái Răng (40 người), Thốt Nốt (32 người), Ô Môn (24 người),
Phong Điền (19 người), Thới Lai (10 người), Cờ Đỏ (9 người), Vĩnh Thạnh (8 người).
Cách lấy mẫu: ngẫu nhiên thuận tiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân tại địa
bàn thành phố Cần Thơ.
Thống kê và xử lý số liệu:
Dữ liệu thu được trong nghiên cứu sẽ được làm sạch và tiến hành phân tích trên
phần mềm SPSS phiên bản 22. Các yếu tố được thực hiện kiểm định thang đo bằng hệ
số Cronbach's alpha và hệ số tương quan biến tổng (Item total correlation). Những
biến quan sát không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại ra và không xuất hiện tại phần phân
tích khám phá nhân tố. Trong nghiên cứu này hệ số Cronbach's alpha với điều kiện:(1)
những biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và (2) giá
trị Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là đạt yêu cầu trong sử dụng. Hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và loại khỏi thang đo. Để thu nhỏ và tóm
tắt các dữ liệu, tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) thể hiện qua các chỉ số: (i)
hệ số tải nhân tố (Factor loading) >0.3; (ii) hệ số Kaiser – Meyer – Olkin (0.5 ≤ KMO
≤ 1); (iii) Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. <0.05) và (iv) phần trăm
phương sai toàn bộ (Percentage of variance > 50%).
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp mô tả cắt ngang.
6.1.3. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn thông qua phiếu khảo sát.
- Nội dung khai thác trên đối tượng người dân:
1. Họ và tên
2. Giới tính
3. Tuổi
4. Tình trạng hôn nhân
5. Khu vực sinh sống
6. Nghề nghiệp
7. Trình độ học vấn
8. Thu nhập bình quân
9. Khả năng chi tiêu
10. Lựa chọn cơ sở mua thuốc
11. Tần suất đến các cơ sở bán thuốc mỗi tháng
12. Lựa chọn các dịch vụ chăm sóc dược
13. Hình thức tiếp cận dịch vụ chăm sóc dược của cơ sở bán lẻ thuốc.
14. Giới thiệu dịch vụ chăm sóc dược cho người thân hoặc bạn bè.
Nội dung 2: Đánh giá và kiểm định thang đo ngưỡng sẵn sàng chi trả của người
dân cho dịch vụ chăm sóc dược tại địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023 – 2024.
Mô hình nghiên cứu:
Qua các cơ sở lý thuyết và kết quả một số nghiên cứu trong và ngoài nước,
nhóm nghiên cứu đã xác định mô hình nghiên cứu với 3 yếu tố ảnh hưởng đến ngưỡng
sẵn sàng chi trả của người dân cho dịch vụ chăm sóc dược tại các cơ sở bán lẻ thuốc
trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023 – 2024 như sau:
H1: Dịch vụ chăm sóc dược; H2: Dược sĩ; H3: Cơ sở vật chất
Người tham gia sẽ được hỏi về dịch vụ chăm sóc dược, dược sĩ, cơ sở vật chất,
ngưỡng sẵn sàng chi trả ảnh hưởng đến ngưỡng chi trả của người dân cho dịch vụ.
Thang đo được sử dụng để đánh giá các mục này là thang đo Likert 5, đây là một
thang đo lường khá phổ biến thường được dùng trong bảng câu hỏi nghiên cứu khoa
học để xác định ý kiến, hành vi, nhận thức của mỗi cá nhân. Trong nghiên cứu này,
các câu trả lời cho các câu hỏi được đánh số điểm theo thứ tự như sau: 1 = “Hoàn toàn
không đồng ý”, 2 = “Không đồng ý”, 3 = “Bình thường”, 4 = “Đồng ý”, 5 = “Hoàn
toàn đồng ý”.