You are on page 1of 14

MÁY ÉP NHŨ

TBTTDL CCCH BỘ ĐK
Thiết bị đo nhiệt độ: Được sử Hệ thống truyền động: Máy ép Bộ điều khiển tự động: sử dụng
dụng để đo và giám sát nhiệt độ nhũ được trang bị một hệ thống hệ thống điều khiển điện tử để tự
trong các vùng quan trọng của truyền động để chuyển động và động điều chỉnh các thông số quan
máy ép nhũ. điều khiển các bộ phận chính của trọng.
Thiết bị đo áp suất: Đo áp suất máy. Hệ thống này thường bao Cảm biến và bộ điều khiển nhiệt
trong các vùng quan trọng của gồm động cơ, bộ truyền động (như độ:Bộ điều khiển sẽ sử dụng
máy ép nhũ, bao gồm vùng ép và bánh răng, băng tải, trục), và các thông tin từ cảm biến để điều
vùng tráng phủ. bộ phận kết nối khác. chỉnh nguồn nhiệt, như bộ điều
Thiết bị đo độ dày: Được sử Bộ truyền lực: Máy ép nhũ sử chỉnh nhiệt độ hoặc bộ điều chỉnh
dụng để đo độ dày của lớp nhũ dụng một bộ truyền lực để tạo ra công suất, để đảm bảo nhiệt độ
hoặc lớp tráng phủ trên bề mặt in. lực cần thiết để ép nhũ lên bề mặt chính xác và ổn định trong quá
Thiết bị đo tốc độ: Đo và giám in. Bộ truyền lực có thể được cấu trình ép nhũ.
sát tốc độ di chuyển của bề mặt in thành từ các bộ phận như bơm Bộ điều khiển áp suất: Bộ điều
qua máy ép nhũ. thủy lực, xi lanh thủy lực hoặc hệ khiển sẽ sử dụng thông tin từ cảm
Thiết bị đo độ mịn: Sử dụng để thống truyền lực khác. biến áp suất để điều chỉnh hệ
đo độ mịn của lớp nhũ hoặc lớp Bộ điều khiển: Máy ép nhũ được thống truyền lực hoặc các bộ phận
tráng phủ trên bề mặt in. điều khiển thông qua một bộ điều khác để đảm bảo áp suất đạt mức
Thiết bị đo độ bóng: Đo độ bóng khiển để điều chỉnh các thông số mong muốn và ổn định.
của lớp nhũ hoặc lớp tráng phủ như áp suất, nhiệt độ, tốc độ và Bộ điều khiển tốc độ: Bộ điều
sau quá trình ép nhũ. thời gian ép nhũ. Bộ điều khiển có khiển tốc độ giúp đảm bảo tốc độ
thể là một hệ thống điều khiển tự phù hợp và đồng nhất trong quá
động hoặc được điều khiển bằng trình ép nhũ.
tay. Giao diện điều khiển: Giao diện
Hệ thống ép nhũ: Hệ thống ép này có thể là một màn hình cảm
nhũ bao gồm các thành phần chính ứng, bàn phím, nút bấm hoặc các
như trục ép, trục làm nóng, trục thiết bị khác để điều khiển các
làm lạnh và trục nén. Trục ép là chức năng và quá trình của máy.
phần tiếp xúc với bề mặt in và
được sử dụng để áp dụng áp lực
lên lớp nhũ. Trục làm nóng và trục
làm lạnh được sử dụng để điều
chỉnh nhiệt độ của trục ép. Trục
nén giúp kiểm soát độ dày và
đồng nhất của lớp nhũ.
Hệ thống điều chỉnh: Máy ép
nhũ có thể được trang bị các hệ
thống điều chỉnh để điều chỉnh vị
trí, áp lực và nhiệt độ trong quá
trình ép nhũ. Các hệ thống điều
chỉnh này giúp đảm bảo quá trình
ép nhũ diễn ra chính xác và đạt
được kết quả mong muốn.

MÁY DẬP NỔI

TBTTDL CCCH BỘ ĐK
Cảm biến áp suất:Dữ liệu từ cảm Động cơ: Động cơ có thể là động Bộ điều khiển tự động: Nó có thể
biến áp suất có thể sử dụng để xác cơ điện, động cơ thủy lực hoặc điều khiển các động cơ, bộ truyền
định lực cắt và đảm bảo độ sâu và động cơ khí nén, tùy thuộc vào động, hệ thống bánh răng và các
chính xác của cắt. loại máy và ứng dụng cụ thể. bộ phận khác để thực hiện quá
Cảm biến vị trí: Cảm biến này có Trục chấp hành: Trục chấp hành trình cắt và bế vật liệu theo yêu
thể giúp đo lường độ chính xác di chuyển theo chuyển động xoay cầu.
của vị trí cắt và bế, đảm bảo độ hoặc chuyển động tuyến tính để Bộ điều khiển PLC: PLC là một
căn chỉnh chính xác và đồng nhất thực hiện quá trình cắt và bế. hệ thống điều khiển điện tử được
của sản phẩm. Bộ truyền động: Bộ truyền động sử dụng rộng rãi trong máy móc
Cảm biến nhiệt độ: Dữ liệu từ có thể sử dụng các bộ phận như hệ và tự động hóa công nghiệp. Bộ
cảm biến nhiệt độ có thể giúp thống bánh răng, dây đai, trục vít, điều khiển PLC có khả năng lập
kiểm soát nhiệt độ và đảm bảo hoặc hệ thống piston để truyền trình linh hoạt và điều khiển các
rằng nhiệt độ đạt mức đủ để cắt và động chuyển động. hoạt động của máy cấn bế, bao
bế vật liệu mà không gây hư hỏng. Bộ kẹp vật liệu: Bộ kẹp vật liệu gồm chuyển động, lực cắt, định vị
Cảm biến lực: Dữ liệu từ cảm có thể là bộ kẹp cơ học hoặc bộ và các thao tác khác.
biến lực có thể giúp đánh giá và kẹp hấp, tùy thuộc vào yêu cầu và HMI (Human-Machine
điều chỉnh lực cắt và bế theo yêu loại vật liệu được sử dụng. Interface): Nó cung cấp màn hình
cầu, đảm bảo chất lượng sản phẩm Bộ cắt và bế: Bộ cắt và bế là bộ và các nút bấm để người sử dụng
và tránh hư hỏng hoặc mất cắt. phận quan trọng của máy cấn bế. có thể thiết lập, kiểm soát và giám
Thiết bị quang học: Một số máy Nó bao gồm các thành phần như sát các thao tác của máy. HMI
cấn bế có thể được trang bị các dao cắt, khuôn định hình, và bộ cũng cung cấp thông tin về trạng
thiết bị quang học để thu thập dữ định vị để thực hiện quá trình cắt thái hoạt động, cảnh báo và lỗi để
liệu về vật liệu và quá trình cắt và và bế vật liệu theo thiết kế và kích người sử dụng có thể theo dõi và
bế. Các thiết bị này có thể sử dụng thước mong muốn. điều chỉnh quá trình.
công nghệ quang học để đo lường Hệ thống điều khiển: Hệ thống Các cảm biến và bộ điều khiển
độ dày, kích thước và hình dạng điều khiển có thể sử dụng các bộ đặc biệt: Máy cấn bế có thể sử
của vật liệu, đảm bảo sự nhất quán phận như bộ điều khiển tự động, dụng các cảm biến đặc biệt như
và chính xác trong quá trình cắt và bộ điều khiển PLC cảm biến áp suất, cảm biến vị trí,
bế. (Programmable Logic Controller), cảm biến lực hoặc cảm biến quang
hoặc hệ thống điều khiển điện tử học để thu thập dữ liệu và điều
để đảm bảo độ chính xác và ổn khiển các hoạt động cắt và bế. Các
định của quá trình. bộ điều khiển đặc biệt này có thể
được tích hợp vào bộ điều khiển
chung để đảm bảo chất lượng và
hiệu suất của quá trình sản xuất.
MÁY IN OFFSET TỜ RỜI

TBTTDL CCCH BỘ ĐK
Bộ điều khiển máy in: Nó điều Bàn nạp giấy: Bàn nạp giấy có Bộ điều khiển chính: Nó kiểm
khiển các hoạt động như điều thể điều chỉnh chiều cao và đảm soát và điều chỉnh toàn bộ quá
chỉnh tốc độ in, áp lực in, định vị bảo sự ổn định của giấy khi được trình in bằng cách gửi và nhận tín
giấy, và các tham số khác để đảm đưa vào máy in. hiệu đến các thành phần khác của
bảo chất lượng và độ chính xác Hệ thống chấp giấy: Hệ thống máy in. Bộ điều khiển chính có
của quá trình in. này đảm nhận việc chấp giấy và thể là một hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiển mực: Hệ đưa vào máy in một cách chính PLC hoặc một hệ thống điều khiển
thống này giám sát và điều khiển xác. Nó có thể bao gồm một bộ máy tính.
lượng mực được cung cấp vào các truyền động (cylinder) hoặc hệ Giao diện người dùng: Giao diện
trục in để đảm bảo mực được phân thống bánh răng (gripper system) người dùng thường là một màn
phối đều và đúng màu trên bản in. để kéo và đưa các tờ giấy từ bàn hình cảm ứng hoặc bàn điều khiển
Nó có thể bao gồm các bộ cảm nạp vào máy in. Hệ thống chấp có các nút và bộ điều khiển để
biến mực và bộ điều khiển tự động giấy thường được điều khiển bởi thao tác và cấu hình các thiết lập
để điều chỉnh lượng mực và duy bộ điều khiển máy in để đảm bảo in.
trì chất lượng in ổn định. đồng bộ hoạt động với các giai Điều khiển tốc độ in: Bộ điều
Hệ thống định vị và định hướng đoạn in khác. khiển quản lý tốc độ in của máy,
giấy: Hệ thống này giúp định vị Bộ định vị giấy: Bộ định vị giấy cho phép điều chỉnh tốc độ in phù
và định hướng chính xác các tờ đảm bảo các tờ giấy được định vị hợp với yêu cầu của công việc in.
giấy trong quá trình in. Nó sử chính xác trước khi bước vào quá Điều khiển áp lực in: Điều này
dụng các cảm biến và bộ điều trình in. Nó sử dụng các cảm biến cho phép người vận hành điều
khiển để điều chỉnh vị trí và định và bộ điều khiển để điều chỉnh vị chỉnh áp lực in để đạt được kết
hướng tờ giấy, đảm bảo các màu trí và định hướng các tờ giấy, đảm quả in tốt nhất trên các loại giấy
in và hình ảnh được in đúng vị trí bảo rằng các bản in được đặt đúng khác nhau.
và không bị lệch. vị trí và không bị lệch. Điều khiển mực in: Nó có thể
Hệ thống điều khiển nhiệt độ: Hệ thống chụp: (Hệ thống chụp bao gồm các bộ cảm biến mực và
Hệ thống này điều khiển nhiệt độ bao gồm các bộ chụp (grippers) bộ điều khiển tự động để điều
trong các vùng quan trọng của được gắn trên trục chấp giấy hoặc chỉnh lượng mực và duy trì chất
máy in, như vùng in, vùng khô, và bề mặt làm việc của máy in. Các lượng in ổn định.
hệ thống truyền mực. Điều khiển bộ chụp này nắm và giữ chặt các Điều khiển định vị giấy: Nó sử
nhiệt độ đúng cách làm tăng hiệu tờ giấy trong quá trình in, đồng dụng các cảm biến và bộ điều
suất in ấn và đảm bảo chất lượng thời di chuyển chúng qua các đơn khiển để điều chỉnh vị trí và định
bản in. vị in để tiến hành in ấn. hướng giấy, đảm bảo rằng các bản
Hệ thống giám sát và báo lỗi: Nó Hệ thống định vị chính xác: Nó in được đặt đúng vị trí và không bị
có thể cung cấp màn hình hiển thị có thể sử dụng các cảm biến và bộ lệch.
để theo dõi trạng thái máy, cảnh điều khiển để điều chỉnh vị trí và
báo lỗi và cung cấp thông tin chi đảm bảo sự đồng bộ giữa các tờ
tiết về lỗi để người vận hành có giấy, đặc biệt khi in các màu và
thể khắc phục. hình ảnh đa màu.
Máy cắt

TBTTDL CCCH
Bộ cảm biến áp lực: Nó cung cấp Khung máy: Khung máy là cấu
thông tin về áp lực cắt để đảm bảo trúc chính của máy cắt, cung cấp sự
rằng quá trình cắt diễn ra một cách ổn định và hỗ trợ cho các thành
chính xác và ổn định. phần khác. Nó được thiết kế để
Cảm biến vị trí: Nó giúp đảm bảo chịu được lực cắt và đảm bảo độ
rằng dao cắt đang ở vị trí chính xác chính xác và độ bền của máy.
và đúng khoảng cách từ vật liệu, từ Bàn cắt: Bàn cắt thường có các
đó đảm bảo chất lượng cắt và tránh đường chia và chỉ mục để giúp vị
các lỗi cắt không chính xác. trí và định vị chính xác của vật liệu.
Cảm biến độ dày: Cảm biến độ Hệ thống chấp hành: Hệ thống
dày được sử dụng để đo độ dày của chấp hành bao gồm các thành phần
vật liệu trước khi quá trình cắt bắt cơ khí hoặc điện tử để thực hiện
đầu. quá trình cắt. Nó có thể bao gồm
Thiết bị quang học: Các thiết bị một hoặc nhiều động cơ, bơm thủy
quang học, chẳng hạn như máy lực, hệ thống truyền động hoặc các
quang học hoặc máy quét, có thể thiết bị khác để chuyển động dao
được sử dụng để thu thập dữ liệu về cắt hoặc các bộ phận khác liên
các đặc tính của vật liệu trước và quan đến quá trình cắt.
sau quá trình cắt. Dao cắt: Dao cắt là bộ phận chính
Hệ thống điều khiển và ghi dữ thực hiện quá trình cắt.
liệu: Hệ thống này có thể ghi lại
các thông số như tốc độ cắt, áp lực, Hệ thống định vị: Nó có thể bao
vị trí, độ dày, và các thông số khác gồm cảm biến vị trí, hệ thống điều
để phân tích và tối ưu hóa hiệu suất khiển và các bộ phận khác để đảm
cắt. bảo vị trí cắt chính xác.
Hệ thống kiểm soát: Nó có thể là
một hệ thống điều khiển PLC hoặc
một hệ thống điều khiển máy tính.
Hệ thống kiểm soát nhận thông tin
từ các cảm biến và người vận hành,
và điều khiển hệ thống chấp hành
để thực hiện quá trình cắt theo các
tham số và thiết lập được đưa ra.

Bàn cấp giấy

• Cơ cấu chấp hành:


- Các động cơ điện
- Các thiết bị điện
• Thiết bị thu thập dữ liệu
- Chân vịt thu thập dữ liệu chiều cao chồng giấy để nâng hạ bàn nạp giấy
• Phương pháp điều khiển:
• Bộ điều khiển
• Lý do sử dụng pp điều khiển

Hệ thống kiểm soát tờ rời

• Cơ cấu chấp hành:


• Thiết bị thu thập dữ liệu: Bộ phận kiểm soát đúp tờ (vd: Cảm biến siêu âm ; Cảm biến điện dung )
• Phương pháp điều khiển:
• Bộ điều khiển
• Lý do sử dụng pp điều khiển:

Máy ép nhũ

• Cơ cấu chấp hành: Động cơ bước nhũ – M; Bộ gia nhiệt - R


• Thiết bị thu thập dữ liệu: Công tắc hành trình khi bàn ép đi lên – SW; Cảm biến nhiệt độ - CB
• Phương pháp điều khiển:
• Bộ điều khiển:
• Lý do sử dụng pp điều khiển:
• Nguyên lí hoạt động: Khi bật công tắc nguồn, máy ép nhũ kích hoạt cảm biến nhiệt độ thu thập dữ liệu
từ môi trường để mở bộ gia nhiệt. Khi bàn ép chạm đến công tắc hành trình ở vị trí cao nhất sẽ hoạt
động Timer để cho động cơ bước nhũ di chuyển trong một khoảng thời gian xác định rồi dừng hẳn.

Cấu trúc truyền động điện

• Khái quát hệ truyền động điện


- Dùng năng lượng điện => thành năng lượng cơ để truyền động lực cho máy
- Cấu trúc
+ Bộ biến đổi: Biến đổi loại dòng điện AC  DC; Biến đổi nguồn điện : U  I; Biến đổi mức
điện áp; biến đổi số pha; biến đổi tần số
+ Động cơ điện: Động cơ điện xoay chiều 1 pha, 3 pha; Động cơ 1 chiều kích từ; Động cơ bước;
Động cơ servo
+ Khâu truyền lực: Biến đổi dạng chuyển động; Các dạng truyền lực: bánh răng, ly hợp cơ hoặc
điện, thanh răng, trục vít, đai truyền
+ Cơ cấu chấp hành: Đáp ứng các thao tác sản xuất và công nghệ; Ví dụ: bàn nâng hạ, hệ lô cấp
mực, cấp vật liệu, cơ cấu cắt – gấp…
+ Khối điều khiển: Bao gồm các thiết bị, khí cụ dùng để điều khiển bộ biến đổi, động cơ điện,
cơ cấu truyền lực; Sử dụng trong khối này có thể: các khí cụ đóng cắt có tiếp điểm, không tiếp
điểm, các bộ vi xử lý, PLC, CNC, CPC…
• Ưu điểm:
- Có khả năng ứng dụng cùng lúc trên nhiều vị trí khác nhau.
- Lực dọc trục cao.
- Độ chính xác cao.
- Ít gây tiếng ồn.
- Tính linh hoạt thông qua các đặc tính điều khiển.
- Độ cứng tải và chi phí vận hành tổng thể tương đối thấp.
- Có chất lượng điều chỉnh tốt.
• Nhược điểm:
- Phải có nguồn một chiều hoặc kèm theo bộ nguồn xoay chiều - một chiều.
- Dạng điện áp ra có dạng xung gây tổn thất phụ trong động cơ.
- Động cơ điện một chiều có cấu tạo phức tạp và giá thành cao.

Phương pháp chẩn đoán khắc phục sự cố máy cắt

- Kiểm tra giấy không đều: đảm bảo dao cắt không bị gỉ, còn đủ sắt, thay dao nếu cần
- Kiểm tra định vị giấy, đảm bảo giấy đúng vị trí, không bị lệch, gấp, gập. Điều này đặc biệt quan trọng
khi sử dụng giấy cỡ lớn
- Kiểm tra áp lực cắt: đảm bảo áp lực cắt được thiết lập đúng cho loại giấy đang sử dụng, áp lực quá lớn
có thể làm rách giấy
- Kiểm tra độ dài cắt: đảm bảo rằng máy cắt được thiết lập để cắt theo độ dài yêu cầu. Nếu cắt quá dài,
điều này có thể gây ra sự cố
- Kiểm tra bộ điều khiển và cài đặt: kiểm tra lại tất cả các cài đặt trên máy, bao gồm tốc độ cắt, độ dài và
áp lực. Đảm bảo đúng theo yêu cầu
- Kiểm tra sự cố điện: kiểm tra nguồn điện, dây cáp, ổ cắm
- Kiểm trả hệ thống bảo trì: đảm báo máy được bảo trì định kfi, làm sạch và bôi trơn hệ thống cắt

Thiết bị Bộ phận
mắt thần, cảm biến siêu âm, cảm biến cơ - điện( chuyển động cơ ->
Hệ thống kiểm soát tờ rời tín hiệu điện, thấy rõ nhất là bộ phận kiểm tra tờ đúp, chân vịt đạp
giấy)
Cảm biến quan (sensor)
Công tắc hành trình
Đầu hút
Rơ le (relay)
Motor nâng bàn
Bàn cấp giấy
Panel điều khiển
Cảm biến kiểm tra đúp tờ
Bộ phận kiểm soát tờ méo
Núm hút
Dây băng (chương 3/5)
Hệ thống cấp mực
Hệ thống cấp ẩm (offset)
Dao gạt mực (đối với in ống đồng và flexo)
ống bản
Động cơ chính (máy in) ống cao su (đối với in offset)
ống ép in
ống trung gian (dẫn truyền vật liệu) (chương 4/43)

PLC, biến tần, rơ le, contactor


Panel điều khiển
Guồng xích vô tận
Quạt sấy, thổi
Bàn ra giấy Hệ thống phun bột
Hệ thống vỗ giấy
Bàn nâng hạ (chương 3/20)
Bộ phận giảm tốc tờ in (hút chân không đặt ở cạnh đuôi)
Hệ thống kiểm soát cuộn
Trục đỡ cuộn giấy
Thắng hãm giấy
Bộ phận điều chỉnh sức căng của băng giấy
Bàn cấp giấy
Bộ đổi cuộn và dao cắt
Bộ gia tốc cuộn giấy
Tháp đỡ chứa được từ 2 đến 3 cuộn (chương 3/31)
Động cơ chính (máy in)
Lô dẫn giấy vào, kéo giấy vào bộ gấp
Ống dao cắt, cắt băng giấy theo khổ báo
Ống ngàm
Bàn ra giấy Ống gấp
Dao gấp vạch thứ 3
Bánh xe nan quạt
Dây băng vận chuyển sản phẩm ra (chương 3/38)
Phẳng ép phẳng Bộ phận thu cuộn
Bộ phận ép nhũ
Bộ phận gia nhiệt khuôn
ống ép phẳng Bộ phận thu cuộn
Bộ phân nhíp
Máy ép nhũ Ống ép
(trang 64/ gia công sau in) Bộ phận gia nhiệt khuôn
ống ép ống Bộ phận thu cuộn
Ống ép
Ống bản gắn khuôn
Bộ phân nhíp
Bộ phận gia nhiệt khuôn
Động cơ lên/xuống bản cấp giấy K1/K2
Cảm biến phát hiện độ cao chồng giấy CB
Nút nhấn cho bàn cấp giấy đi lên UP
Máy cắt Nút nhấn cho bàn cấp giấy đi xuống DOWN
Giới hạn hành trình trên LS-UP
Giới hạn hành trình dưới LS-DOWN

Bàn nâng pít tông

Phân loại

Thiết bị TBTTDL BỘ ĐK CCCH

Kiểm tra độ cao chồng


giấy
Hệ thống kiểm soát kiểm tra tờ đúp cơ điện
tờ rời cảm biến kiểm tra tờ đúp
cảm biến kiểm tra độ lệch
giấy
cảm biến kiểm tra tờ giấy
đến đúng vị trí.

Công tắc hành trình (của Bộ đk (relay hoặc bộ điều Motor lên xuống/bàn
chân vịt) khiển khả trình)
Rơ le (relay)
Cảm biến quan (sensor) Panel điều khiển
Bàn cấp giấy Đầu hút
Cảm biến kiểm tra đúp tờ Công tắc hành trình
Núm hút
Bộ phận kiểm soát tờ
méo Dây băng

Hệ thống cấp mực Bộ phận nhíp


Hệ thống cấp ẩm (offset) Dao gạt mực (đối với in ống
đồng và flexo)

Động cơ chính (máy ống bản


in) ống cao su (đối với in
offset)
ống ép in
ống trung gian

Cảm biến quang (sensor) Bộ điều khiển Mô tơ nâng hạ bàn

Panel điều khiển Hệ thống phun bột


Quạt sấy, thổi
Bàn ra giấy
Hệ thống vỗ giấy
Guồng xích vô tận
Bàn nâng hạ

Hệ thống kiểm soát


cuộn

Thắng hãm giấy Panel điều khiển Trục đỡ cuộn giấy


Bàn cấp giấy Bộ phận điều chỉnh sức Bộ đổi cuộn và dao cắt
(Điều khiển bằng cơ căng của băng giấy
– điện) Tháp đỡ chứa được từ 2 đến
Bộ gia tốc cuộn giấy 3 cuộn

Động cơ chính (máy


in)
(Điều khiển bằng cơ
– điện)
Panel điều khiển Lô dẫn giấy vào, kéo giấy
vào bộ gấp
Ống dao cắt, cắt băng giấy
theo khổ báo
Bàn ra giấy
(Điều khiển bằng cơ Ống ngàn
– điện) Ống gấp
Dao gấp vạch thứ 3
Dây băng vận chuyển sản
phẩm ra

Máy ép nhũ ĐIỀU KHIỂN BẰNG KHÍ NÉN

Phẳng ép phẳng Cảm biến nhiệt độ (CB) Công tắc hành trình vị trí Bộ phận thu cuộn
cao nhất bàn ép (FW)
Công tắc nguồn Bộ phận ép nhũ
Bộ phận gia nhiệt khuôn

ống ép phẳng Cảm biến nhiệt độ (CB) Công tắc hành trình vị trí Bộ phận thu cuộn
cao nhất bàn ép (FW)
Công tắc nguồn Bộ phân nhíp
Ống ép

Bộ phận gia nhiệt khuôn

ống ép ống Cảm biến nhiệt độ (CB) Công tắc hành trình vị trí Bộ phận thu cuộn
cao nhất bàn ép (FW)
Công tắc nguồn Ống ép
Ống bản gắn khuôn
Bộ phân nhíp
Bộ phận gia nhiệt khuôn

Cảm biến phát hiện độ Nút nhấn cho bàn cấp giấy Động cơ lên/xuống bản cấp
cao chồng giấy đi lên giấy
Máy cắt Giới hạn hành trình trên Nút nhấn cho bàn cấp giấy
(điều khiển bằng khí đi xuống
nén) Giới hạn hành trình dưới

1. Cảm biến quang


Nguyên lí hoạt động: Cảm biến quang hoạt động dựa trên nguyên lý phát ánh sáng từ bộ
phận phát sáng, sau đó bộ phận thu sáng tiếp nhận và phân loại ánh sáng đó trước khi chuyển
đến bộ phận xử lý tín hiệu điện. Tại đây, tín hiệu sẽ được chuyển đổi theo tỉ lệ tranzito thành
hai chế độ ON/OFF để phát hiện sự hiện diện của vật thể. Trong đó, tín hiệu ra được sử dụng
phổ biến nhất là NPN và PNP để đảm bảo tính độc lập và hiệu quả cho thiết bị. Cảm biến
quang có tính năng phát hiện vật thể từ xa và độ chính xác cao, do đó được sử dụng rộng rãi
trong nhiều ứng dụng công nghiệp và tự động hóa.
2. Cảm biến điện dung

Nguyên lí hoạt động: Trong cảm biến tiệm cận điện dung có bộ phận làm thay đổi điện
dung C của các bản cực. Nguyên lý hoạt động cơ bản của cảm biến điện dung dựa trên
việc đánh giá sự thay đổi điện dung của tụ điện. Bất kì vật nào đi qua trong vùng nhạy
của cảm biến điện dung thì điện dung của tụ điện tăng lên. Sự thay đổi điện dung này
phụ thuộc vào khoảng cách, kích thước và hằng số điện môi của vật liệu. Bên trong có
mạch dùng nguồn DC tạo dao động cho cảm biến dòng, cảm biến dòng sẽ đưa ra một
dòng điện tỉ lệ với khoảng cách giữa 2 tấm cực
3. Cảm biến siêu âm
Nguyên lí hoạt động: Cảm biến siêu âm hoạt động dựa trên nguyên lý phát sóng và phản xạ
sóng. Nguyên lý này tương tự như ở loài dơi. Khi tìm mồi trong đêm, dơi thường phát ra các
dạng sóng siêu âm và khi các sóng siêu âm này gặp các vật cản sẽ phản xạ lại sóng và giúp dơi
xác định được chướng ngại vật trước mặt.
4. Cảm biến điện cảm

Nguyên lí hoạt động:


– Cảm biến tiệm cận điện cảm được thiết kế để tạo ra một vùng điện trường, khi một vật bằng
kim loại tiến vào khu vực này, xuất hiện dòng điện xoáy (dòng điện cảm ứng) trong vật thể kim
loại này. Dòng điện xoáy gây nên sự tiêu hao năng lượng (do điện trở của kim loại) làm ảnh
hưởng đến biên độ sóng dao động, đến một trị số nào đó tín hiệu này được ghi nhận. Mạch phát
hiện sẽ phát hiện sự thay đổi tín hiệu và tác động để mạch ra lên mức ON. Khi đối tượng rời
khỏi khu vực từ trường, sự dao động được tái lập, cảm biến trở lại trạng thái bình thường.
– Tùy thuộc vào cấu tạo của sản phẩm, dãi đo của cảm biến tiệm cận với khoảng cách phát hiện
nhỏ từ 0 đến 50mm.
5. Công tắc hành trình
Nguyên lí hoạt động: Công tắc hành trình dùng để đóng mở mạch điện ở trong lưới điện. Nếu
đối với các loại công tắc thường, ta ấn nút bằng tay nhưng đối với công tắc hành trình sẽ được
tương tác với 1 bộ điều khiển và Reley. Reley này sẽ chuyển thông tin về bộ điều khiển. Sau
đó thì tín hiệu đóng ngắt mạch điện sẽ tự động phản hồi lại.
Quan sát ở hình trên, chúng ta có thể thấy cấu tạo của công tắc hành trình vô cùng đơn giản.
Bao gồm có: Cần tác động, chân COM, chân thường đóng (NC) và chân thường hở (NO).
Nguyên lý hoạt động công tắc hành trình là: Ở điều kiện bình thường, tiếp điểm giữa chân
COM và chân NC được đấu với nhau. Khi có lực tác động lên cần tác động, tiếp điểm giữa
chân COM + chân NC sẽ chuyển sang trạng thái hở và chuyển qua chân COM + chân NO.
Công tắc hành trình là một thiết bị giúp chuyển đổi chuyển động cơ thành tín hiệu điện. Với
mục đích là để phục vụ cho quá trình điều khiển và giám sát.
Công tắc hành trình là thiết bị dùng để đóng cắt mạch điện ở lưới điện hạ áp. Nó có tác động
tương tự như nút ấn, chỉ khác là nếu đối với nút ấn thì phải ấn bằng tay thì công tắc hành trình
chỉ cần động tác va chạm của các bộ phận cơ khí, từ đó quá trình chuyển động cơ khí sẽ thành
tín hiệu điện.

Ưu và nhược điểm của hệ thống truyền động điện:


Bộ phận chính Ưu điểm Nhược điểm
Bộ biến đổi Biến đổi dòng Biến đổi dễ dàng Vận hành phức tạp
điện dòng 1 chiều sang
xoay chiều và ngược
lại.

Biến đổi điện áp Chất lượng biến đổi Cần phải có bộ lọc đầu
điện áp tốt hơn ra
Gây thiệt hại khi điều
chỉnh năng lượng

Bộ biến đổi Khả năng cho hiệu Tần số ngắt khá cao để
nguồn điện suất đầu ra cao, tổn đảm bảo triệt nhiễu
hao thấp, ổn định công suất cho mạch
được điện áp đầu ra
khi đầu vào thay
đổi…
Bộ biến đổi tần Điều chỉnh được tốc Vốn đầu tư lớn
số độ tuỳ ý
Bộ biến đổi số
pha
Động cơ điện Động cơ điện -Tiết kiệm dây nối từ Không biến đổi đươcj
xoay chiều 3 pha máy phát đên tải tiêu dòng điện
thụ
-Giảm hao phí đường
dây
-Cấu tạo đơn giản và
đặc tính tốt hơn 1 pha
Động cơ điện -Dùng được nhiều Tốn kém dây dẫn
xoay chiều 1 pha thiết bị
-Dễ lắp đặt
Động cơ một -Công suất mạch điều Tổn thất năng lượng
chiều kích từ chỉnh nhỏ trên điện trở lớn
-Không gây tổn hao
phụ trong động cơ
Động cơ bước -Dễ dùng, giá thành -Torque tốt ở tốc độ
thấp thấp
-Điều chỉnh chính xác -Gây ra nhiều nhiễu và
góc quay rung động
-Không thích hợp cho
các ứng dụng cần tốc
độ cao
Động cơ servo -Torque tốt ở tốc độ -Giá thành cao
cao, tránh hiện tượng -Khi dừng lại, động cơ
trượt bước servo thường dao động
-Hiệu năng tốt (ít tại vị trí dừng gây rung
nóng, tiêu thụ điện ít lắc
hơn) - Đông cơ servo hoạt
động không trùng khớp
với lệnh điều khiển
bằng động cơ bước..
Khối điều Rờ le Bảo vệ dòng điện và -Tốn kém dây dãn
khiển phát hiện sự cố trên -hay thế phức tạp
đường dây -Công suất tiêu thụ lớn
PLC -Chức năng điều Công suất tiêu thụ thấp
khiển thay đổi dễ
dàng bằng thiết bị lập
trình
-Gọn nhẹ, dễ bảo
quản
-Giảm 80% số lượng
dây nối
CNC Gọn nhẹ, tính công -Giá thành cao
nghệ tốt -Vận hành phức tạp
Khâu truyền Bánh răng -Khả năng truyền lực Số truyền phụ thuốc
lực lớn vào sự ăn khớp của
-Đảm bảo tỉ số truyền bánh răng
chính xác
-Hiệu suất truyền
động cao

Đai truyền -Hiệu suất cao -Không có khả năng tự


-Dễ thay tháo sửa bảo vệ an toàn khi quá
chữa tải
-Công nghệ chế tạo
tương đối phức tạp
Ly hợp cơ Kết cấu đơn giản, dễ Giá thành cao
điều khiển, thuận lợi
trong bảo dưỡng và
tháo lắp
Cơ cấu sản Hệ lô cấp mực Cơ cấu đơn giản Gia tăng tầng thứ
xuất Bàn nâng hạ Đơn giản, tiện lợi, dễ Thiết bị phải có độ
điều chỉnh hoàn thiện cao
Sơ đồ khí nén đã cải tiến khi sử dụng hẹn giờ
Hoạt động như sau:
Trong hình, từ dòng 1 đến 9 là mạch điều khiển và dòng 10-11 là mạch nguồn. Khi người
dùng nhấn nút, Xi lanh A sẽ mở rộng. Tiếp theo là Xi lanh B, sẽ kéo dài trong 5 giây rồi rút
lại. Cuối cùng, Xi lanh A rút lại.

Đối với mỗi dòng của mạch, nó tuân theo cấu trúc trình tự chuyển động kịp thời để có thể
thiết kế mạch điện khí nén. Các mạch tự chốt của các đường từ 1 đến 8 đảm bảo hoạt động
từng bước của hệ thống, các mạch này sẽ giữ sự kéo dài hoặc thu lại của các xi lanh. Đặt lại
xảy ra khi kích hoạt cuộn dây rơ le K5 ở dòng 9. Cuộn dây tiếp điện K5 sẽ hủy kích hoạt tất
cả các mạch đã chốt hiện có, do đó cho phép đặt lại. Kích hoạt các tiếp điểm thường mở và
đóng cũng được thể hiện trong hình, bên dưới của các dòng từ 1 đến 9

You might also like