Professional Documents
Culture Documents
Lớp: Nhóm:
GVHD: Nguyễn Mình Tiến
Bài 5: ĐIỀU KHIỂN MỰC CHẤT LỎNG
Điểm Nhận xét
Sơ đồ quy trình:
- Khi bật công tắc nguồn bơm hoạt động bơm nước vào cột chứa, cảm biết áp
suất (LT) được đặt ở đáy cột chứa để đo áp suất. Giá trị áp suất được gửi về
bộ điều khiển dưới dạng ampe (tương ứng với áp suất đo được ở đầu dò) và
tương ứng với chiều cao của mực chất lỏng. Van (VP) vận hành bởi bộ điều
khiển van này được điều khiển thông qua bộ chuyển đổi I/P. Khi đó giá trị ra
là ampe chuyển thành áp suất khí nén để đóng mở van tương ứng phù hợp
với mực chất lỏng mong muốn.
- Van V4: dòng nước từ cột về bồn chứa (mở 1/4 van).
Hệ thống:
Ký hiệu:
V1 Van nước vào
V2 Van nước ra
V4 Van dòng về
LT Thiết bị điều khiển mức chất lỏng (nước) thông qua điều chỉnh độ mở
của van tỉ lệ (PV). (Cảm biến áp suất 0 – 100 mBar để đo chiều cao cột chất
lỏng).
- Khởi động phần mềm (máy tính): sử dụng phần mềm ứng dụng
DELTALAB.
- Mở SPECVIEW, click vào biểu tượng.
- Chọn MP115VE sau đó chọn Go Online Now!
- Nhấn vào Password Login or Logout. Chọn Student sau đó nhấn Log - In.
3.Cách tiến hành thí nghiệm:
1) Xác định tác động PID:
- Bộ điều khiển phải hoạt động ở chế độ điều khiển tỉ lệ bằng cách :
Cài đặt ALGOR → CTR ALG: giá trị “PD + MR” để loại bỏ tác dụng
tích phân,
Cài đặt TUNING → RATE T: giá trị 0. Trên màn hình máy vi tính, trang
“Control monitoring”, chọn giá trị Ti= 50 để loại bỏ tác động tích phân.
Chọn một giá trị cài đặt (Chiều cao mong muốn của cột chất lỏng).
Giảm dần giải tác động tỉ lệ từ PB 300% cho đến khi hệ thống bắt đầu
xuất hiện sự không ổn định. Khi đó, chọn giá trị PB nhỏ nhất mà hệ
thống vẫn duy trì trạng thái ổn định.
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tích phân Ti:
Bộ điều khiển phải hoạt động ở chế độ điều khiển tỉ lệ tích phân bằng cách:
Khảo sát đáp ứng của hệ thống (thời gian để hệ trở về trạng thái ổn định
ban đầu) đối với nhiễu ứng với các giá trị Ti khác nhau (4 phút, 3
phút ...).
Tạo nhiễu bằng cách thay đổi giá trị cài đặt: SPmới=SPban đầu ± 100 mm.
Chúng ta có thể nhận thấy khi Ti lớn, quá trình điều khiển mất nhiều thời
gian để đạt đến trạng thái ổn định. Ti nhỏ → thời gian để hệ đạt đến
trạng thái ổn định nhỏ tuy nhiên nếu tiếp tục giảm Ti trạng thái không ổn
định sẽ xuất hiện.
Chọn giá trị Ti tương ứng vời thời gian để hệ trở về trạng thái ổn định
nhanh nhất.
Để nhận thấy ảnh hưởng của tác động vi phân, quan sát đáp ứng của hệ
thống khi có và không có tác động vi phân đối với nhiễu (sai lệch tĩnh,
thời gian để đạt trạng thái ổn định, sự vọt lố).
Thay thế giá trị cài đặt vài lần để phân tích quá trình điều khiển có phản
hồi và xác định bộ điều khiển có được cài đặt đúng hay không. Hệ thống
đáp ứng nhanh chóng và duy trì sự ổn định.
Đặt bộ điều khiển ở chế độ Điều khiển tỉ lệ P. Chọn 1 giá trị cài đặt,
phân tích đáp ứng khi giảm dần PB cho đến khi hệ thống bắt đầu trở nên
không ổn định.
Ghi nhận giá trị dải tác động tỉ lệ tới hạn PBc (Giải tác động tỉ lệ khi hệ
không ổn định – giá trị PV dao động đều) và chu kỳ giao động Tc (thời
gian giữa 2 peak).
Tính toán tác động điều khiển PID theo bảng sau:
p PI nối tiếp PI Song song PID Nối tiếp PID Song song PID Hỗn hợp
Khảo sát đáp ứng của hệ thống ở các chế độ trên (PI nối tiếp, PI song
song, PID nối tiếp...)
PB(%) SP PV OP(%)
75 70 35.07 46.6
50 70 45.06 49.9
40 70 59.14 54.3
5 70 67.15 58.4
Ti(phút) SP PV OP(%) Thời gian đạt đến trạng thái ổn định (s)
Chọn PB = 5%
Chọn Ti = 0,5
0 70 70.09 180
0.2 70 70.06 240
Trình bày ảnh hưởng của PB (%), Ti, Td lên quá trình điều khiển?