Professional Documents
Culture Documents
Hệ thống điều khiển là một nhóm các phần tử được liên kết
lại với nhau nhằm duy trì một kết quả mong muốn bằng
cách tác động vào giá trị của một biến nào đó trong hệ
thống.
Inlet
Outlet
C.B. Pham 1-2
Sơ đồ khối và hàm truyền đạt
Sơ đồ khối
Mỗi phần tử trong hê thống nhận một tín vào từ một số bộ
phận của hệ thống điều khiển và tạo nên một tín hiệu ra
đưa vào những phần tử khác.
vs xa ≠ xd
vc = nếu
0 xa = xd
vc = C(xd −xa)
Vị trí anten được điều khiển chính xác hơn bất chấp độ ổn
định của động cơ cũng như độ chính xác của bộ truyền cơ
khí.
C.B. Pham 1-11
Hệ thống điều khiển vòng kín
Error Control Manipulated
Set signal signal variable Controlled
point variable
Controller Actuator Process
+ _
Measured
variable
Sensor
Thí dụ: xét sơ đồ một hệ thống kín điều khiển vị trí bàn máy
Khảo sát sự chuyển động của bàn máy khi bàn máy dịch
chuyển từ vị trí 0.4 m (ban đầu) sang bên phải ở vị trí 0.64
C.B. Giả sử thời gian lấy mẫu (phản hồi) là 0.1 giây.
m.Pham 1-13
Hệ thống điều khiển vòng kín
G1 = 2 G1 = 2.5
T (s) Vi (V) Vf (V) Ve (V) ∆P (mm) Pos (mm) T (s) Vi (V) Vf (V) Ve (V) ∆P (mm) Pos (mm)
2.5 2.5 0 0 400 2.5 2.5 0 0 400
0.0 4 2.5 1.5 0 400 0.0 4 2.5 1.5 0 400
0.1 4 2.5 1.5 2.250 402.250 0.1 4 2.5 1.5 2.813 402.813
0.2 4 2.514 1.486 2.229 404.479 0.2 4 2.518 1.482 2.779 405.592
0.3 4 2.528 1.472 2.208 406.687 0.3 4 2.535 1.465 2.747 408.339
0.4 4 2.542 1.458 2.187 408.874 0.4 4 2.552 1.448 2.715 411.054
0.5 4 2.555 1.445 2.167 411.041 0.5 4 2.569 1.431 2.683 413.737
: : : : : : : : : : : :
60.0 4 3.995 0.005 0.008 639.157 48.0 4 3.995 0.005 0.01 639.163
Khi phân tích và thiết kế, hầu hết các hệ thống điều khiển
được giả sử là bao gồm các phần tử tuyến tính – phần tử
cho tín hiệu ra tỷ lệ thuận với tín hiệu vào.
Phần tử tuyến tính bảo toàn dạng hình học của tín hiệu vào
C.B. Pham 1-16
Tuyến tính và phi tuyến
• Dãy chết: là một dãy các giá trị mà ở đó tín hiệu vào X
không làm thay đổi tín hiệu ra Y.
• Trễ: là tính phi tuyến dẫn đến giá trị tín hiệu ra Y không
trùng nhau khi tín hiệu vào X tăng hay giảm.
• Bảo hòa: là giới hạn của một dãy các giá trị tín hiệu ra Y.
Hệ số khuếch đại của bộ điều khiển xác định một đặc tính
quan trọng của hệ thống điều khiển, đó là dạng giảm chấn
– dạng mất ổn định. Đặc tính này được hệ thống thể hiện
ra như là một đáp ứng dưới tác động của tín hiệu nhiễu.
Khi có sự thay đổi tải hoặc giá trị điều chỉnh, hệ thống điều
khiển phải đảm bảo 3 mục tiêu sau:
• Giảm thiểu giá trị sai lệch lớn nhất.
• Giảm thiểu thời gian xác lập.
• Giảm thiểu độ sai lệch dư.
Phương pháp kiểm nghiệm thường dùng là thay đổi giá trị
điều chỉnh theo hàm bậc thang.
• Suy giảm một phần tư biên độ: xác định biên độ của dao
động tắt dần mà ở đó biên độ của một đỉnh dương bằng
một phần tư biên độ của một đỉnh dương trước nó.
• Tích phân sai lệch tối thiểu: xác định tổng diện tích nằm
dưới đường cong sai lệch phải là tối thiểu.
• Giảm chấn tới hạn: được dùng khi mong muốn không xảy
ra độ vọt lố.
Hê thống điều khiển quá trình duy trì một đại lượng nào đó
của quá trình ở giá trị điều chỉnh (mong muốn).
Manual control
Feed-back control
Feed-forward control
Hệ thống điều khiển trình tự thực hiện một loạt các thao tác
được xác định trước.
Time-driven operation
Event-driven operation
Cơ cấu tùy động là một hệ thống điều khiển phản hồi trong
đó đối tượng được điều khiển là vị trí (hay sự chuyển
động).
Pick-and-place robot
Industrial robot
Nếu phương trình của dòng chảy ra khỏi bồn là tuyến tính
(dòng chảy tầng)
hay
• Mạch điện RC
• Van điều khiển quá trình Lực tác dụng lên màng
Với
Định nghĩa: Thí dụ: làm phép biến đổi Laplace đối với hàm f(t) = K
Với
Giải
Thí dụ: Biến đổi Laplace cho hàm sau với tất cả điều kiện
ban đầu bằng 0:
Giải
Thí dụ: Biến đổi Laplace cho hàm trên khi có điều kiện ban
đầu là:
C.B. Pham 3-11
Biến đổi Laplace
Giải
Thí dụ: Biến đổi Laplace cho hàm sau với tất cả điều kiện
ban đầu bằng 0:
Giải
C.B. Pham 3-12
Biến đổi Laplace
Thí dụ: Một phần tử có thời gian trễ được mô tả như sau:
fi(t) = 4t và fo (t) = 4(t - 6), hãy biến đổi Laplace cho tín hiệu
ra của phần tử.
Giải
Thí dụ: Thực hiện phép biến đổi Laplace ngược cho những
hàm sau:
Giải
Hàm truyền của một phần tử là phân số giữa phép biến đổi
Laplace của tín hiệu ra và phép biến đổi laplace của tín hiệu
vào.
Thí dụ: Xác định hàm truyền của mạch RC có phương trình
theo thời gian như sau:
Giải
Thí dụ: Một van điều khiển có hàm truyền như sau như sau:
Khảo sát đặc tính đáp ứng của van khi tín hiệu dòng điện
(ngõ vào) tác động như sau:
Giải
12
10
8
Amplitude
0
0 0.5 1 1.5 2
Time (sec)
Thí dụ: ứng dụng định lý giá trị đầu / cuối để kiểm chứng
kết quả của thí dụ ở trên
Giải
Hai loại tín hiệu thường dùng để khảo sát đặc tính đáp ứng
của phần tử: tín hiệu bậc thang và tín hiệu dao động điều
hòa.
Đặc tính đáp ứng của phần tử đối với tín hiệu dao động
điều hòa được là đáp ứng tần số và được thể hiện qua
biểu đồ Bode
• Hệ số khuếch đại và góc lệch pha
Input
A Output
B
θ
Period = 1/f
Đáp ứng tần số của một phần tử là một tập hợp các giá trị
của hệ số khuếch đại và độ lệch pha khi tín hiệu dao động
điều hòa biến thiên trên một dãy tần số.
Giải:
Thí dụ: Bóng đèn là một phần tử điện có đặc tuyến V-A phi tuyến. Xác định điện trở của
phần tử khi bóng làm việc ở điện thế 6 V với những thông tin đo được như sau:
• 5.95 V gây ra dòng 0.500 A
• 6.05 V gây ra dòng 0.504 A
Giải:
và
Thí dụ: Cho một tín hiệu dòng điện có biên độ 0.1 mA chạy qua một tụ điện trong
khoảng thời gian 0.1 s, điện áp của tụ tăng từ 0 đến +25 V. Hãy xác định giá trị điện dung
của tụ điện.
Giải:
• Điện cảm: là lượng điện áp cần thiết để làm tăng một đơn vị dòng điện trong một giây.
Đơn vị của điện cảm là Henry (H).
và
• Thời gian trễ: là khoảng thời gian cần thiết để truyền một tín hiệu từ điểm nguồn đến
điểm đích. Đối với phần tử điện, tốc độ truyền rất lớn (từ 2 108 đến 3 108 m/s) so với
những phần tử khác trong hệ thống, vì thế sự ảnh hưởng của thời gian trễ này đối với hệ
thống điều khiển thường không xét đến.
Thí dụ: (a) xác định thời gian trễ cho một đường truyền dài 600 m với vận tốc truyền là
2.3 108 m/s.
(b) Phi thuyền trong không gian cách trái đất 2000 km truyền đi một tín hiệu với
vận tốc 3 108 m/s. Xác định khoảng thời gian để tín hiệu truyền đến mặt đất.
Giải: (a)
(b)
• Trở kháng: trở kháng của chất lỏng là đặc điểm của ống, van, tiết diện … mà làm cản
trở chuyển động của dòng chảy. Nó được đo bằng sự thay đổi áp suất cần thiết để làm
tăng một đơn vị lưu lượng. Mối quan hệ này được thể hiện qua phương trình dòng chảy.
Có hai loại dòng chảy: chảy tầng và chảy rối - tùy thuộc vào trị số Reynolds.
Ở dòng chảy tầng, mối quan hệ giữa áp suất và lưu lượng dòng chảy là tuyến tính. Do
đó giá trị trở kháng là hằng số. Còn ở dòng chảy rối, mối quan hệ này là phi tuyến. Khi
lưu lượng dòng chảy tăng, giá trị trở kháng tăng theo.
(Pa.s/m3)
Thí dụ: Một nguồn dầu 15oC chảy dọc một ống nằm ngang có đường kính 1 (cm) với lưu
lượng dòng chảy là 9.42 (L/min). Ống dài 10 (m). Hãy xác định trị số Reynolds, trở kháng
và khoảng sụt áp trong ống. Cho biết nguồn dầu có khối lượng riêng: = 880 (kg/m3), và
hệ số nhớt: = 0.160 (Pa.s).
Giải:
• Chuyển đổi đơn vị:
Giải:
• Chuyển đổi đơn vị:
Hệ số chảy rối:
Sự thay đổi áp suất trong thùng phụ thuộc vào 3 yếu tố: sự thay đổi chiều cao của khối
lưu chất (H), gia tốc trọng trường (g), khối lượng riêng của lưu chất ().
Với A là diện tích mặt cắt ngang trung bình của khối lưu chất
Giải:
Ta có:
Thí dụ: Xác định quán tính của dòng nước chảy trong ống có đường kính 2.1 (cm) và
dài 65 (m).
Giải:
Thí dụ: Dòng lưu chất chảy trong một ống dài 200 m với đường kính 6 cm. Lưu lượng
dòng chảy là 0.0113 m3/s. Hãy xác định thời gian trễ.
Giải:
• Dòng chảy tầng: khoảng sụt áp tỉ lệ thuận với vận tốc dòng chảy
• Dòng chảy rối: khoảng sụt áp tỉ lệ thuận với bình phương vận tốc dòng chảy
Trong thực tế, dòng khí hầu như là chảy rối. Nếu khoảng sụt áp nhỏ hơn 10% giá trị áp
suất ban đầu, phương trình dòng chảy (cho lưu chất không nén được) sẽ cho kết quả
chính xác về tốc độ dòng chảy khí.
Thí dụ: Đồ thị quan hệ giữa lưu lượng khí (W) với độ sụt áp (p) được cho ở hình bên
dưới. Xác định trở kháng của phần tử khí này khi lưu lượng dòng khí là 0.6 (kg/s).
Giải: ta có
Hệ số ma sát
Thí dụ: Một nồi áp suất có thể tích là 0.75 (m3). Xác định dung lượng của nồi nếu chất
khí được dùng là Nitơ ở nhiệt độ 20oC.
Giải:
• Nhiệt trở: là đặc tính ngăn cản sự truyền nhiệt của vật thể. Nó được đặc trưng bằng sự
chênh lệch nhiệt độ để tạo nên một nhiệt lượng bằng 1 W (J/s). Thông thường, dòng
nhiệt xuất hiện qua vách ngăn giữa hai lưu chất (lỏng hoặc khí) có nhiệt độ khác nhau.
Nhiệt xuyên qua vách từ lưu chất nóng đến lưu chất lạnh hơn.
To
Nhiệt trở đơn vị:
Ti
Hệ số dẫn nhiệt của màng nước Hệ số dẫn nhiệt của màng khí:
Hệ số dẫn nhiệt của màng lưu chất trong những điều kiện khác nhau.
Lớp cách nhiệt 2
• Đối lưu cưỡng bức đối với dòng không khí trong ống thẳng trơn nhẵn
va
nếu va 4.6 (m/s)
• Đối lưu cưỡng bức đối với dòng nước rối trong ống thẳng
vw
3.6. Phần tử cơ
3.6. Phần tử cơ
• Cơ dung (thế năng): được xác định bằng lượng di động của lò xo để tạo nên một đơn
vị lực. Nghịch đảo của cơ dung được gọi là hằng số lò xo (độ cứng), K.
Thí dụ: Một lò xo được dùng để tạo nên thế năng trong một hệ thống. Một lực 100 (N)
nén lò xo một khoảng 30 (cm). Xác định cơ dung và hằng số lò xo.
Giải:
• Quán tính: được xác định bằng lực cần thiết để tạo nên một đơn vị gia tốc. Nó được
định nghĩa bởi định luật II của Newton và thành phần khối lượng mô tả đặc tính của hệ
thống.
TÓM TẮT
Quán tính: là sự ngăn cản thay đổi trạng thái của chuyển động. Nó được
đo bằng tổng các thế năng cần thiết để gia tăng một đơn vị dòng điện,
điện
dòng lưu chất, dòng nhiệt, hoặc vận tốc trong một đơn vị thời gian (giây).
Thường là đặc tính quan trọng trong phần tử điện và cơ, đôi khi quan trọng
đối
ố với phần
ầ tử lỏng và khí, và thường bỏ qua trong các phần
ầ tử nhiệt.
Điện: lượng điện thế cần tăng để làm dòng điện tăng thêm 1A trong 1 giây
Lỏng:
g ápp suất cần tăng
g thêm để làm tăngg lưu lượng
g thêm 1m3/s trong
g1g giây
y
Cơ: độ tăng của lực để làm tăng gia tốc thêm 1m/s2
C.B. Pham
vsat = 0.8Vcc 4-3
Bộ khuếch đại thuật toán (Op-Amp)
5 giả thiết về đặc tính làm việc lý tưởng của Op-amp trong vùng
làm việc tuyến tính
• Hệ số khuếch đại vô cùng lớn, A = ∞
⇒ v 1 = v2
• Trở kháng vào vô cùng lớn: Rin = ∞
⇒ i 1 = i2 = 0
• Trở kháng ra vô cùng bé: Rout = 0
⇒ Không tiêu hao năng lượng
• Băng thông vô cùng lớn
⇒ Không giới hạn tần số làm việc
• Đường đặc tuyến luôn đi qua điểm gốc tọa độ
⇒ Vout = 0 (khi v1 = v2)
Đặc tính làm việc của các mạch Op-amp ứng dụng (hệ số
khuếch đại, trở kháng, và đáp ứng tần số) đều được xác định
bởi các linh kiện (điện trở, tụ điện) được nối trong mạch.
C.B. Pham 4-5
4.2. Các mạch Op-Amp cơ bản
• Mạch so sánh
Chọn
Chọn
• Mạch tổng
Nếu
Thí dụ: Theo thước đo về sự thoải mái, hệ thống điều hòa của một tòa nhà sẽ hoạt động
khi tổng giá trị trả về từ bộ cảm biến nhiệt độ và bộ cảm biến độ ẩm là 1 V. Điện áp
ngưỡng để kích hoạt hệ thống điều hòa là 5 V. Thiết kế mạch giao tiếp để kết nối tín hiệu
của hai bộ cảm biến với hệ thống điều hòa.
Chọn
Một mạch đảo dấu (với A = 1) được dùng để đảm bảo tín hiệu ra có giá trị dương
Nếu và
Là một mạch khuếch đại vi sai với trở kháng vào lớn – 2 tín hiệu vào thường được đệm
bởi bộ lặp lại điện áp
Giải:
• Mạch vi phân
Là mạch mà tín hiệu ra là một hàm phi tuyến đối với tín hiệu vào. Mạch này được tạo
nên bằng cách thay đổi một trong hai điện trở của mạch khuếch đại đảo bằng một phần
tử mà có đặc tính volt-ampere phi tuyến.
Optical coupling
Transformer coupling
C.B. Pham 4-21
4.3. Xử lý tín hiệu tương tự
Giải:
Thí dụ: Thiết kế mạch chuyển đổi một tín hiệu 12 Vdc thành tín hiệu 20 mA.
Giải:
Giá trị điện trở từ phần tử cảm biến sơ cấp Rs được thể hiện qua giá trị dòng điện ở ngõ
ra của bộ điều khiển cân bằng (null controller) – có chức năng duy trì mạch cầu luôn ở
trạng thái cân bằng.
Ta có:
Giá trị điện trở từ phần tử cảm biến sơ cấp Rs được thể hiện qua giá trị điện áp của
mạch khuếch đại thiết bị - giá trị điện áp này tỉ lệ với sự chênh lệch giữa gíá trị Rs và giá
trị Rbal (là giá trị của Rs khi mạch cầu ở trạng thái cân bằng).
Ta có:
Đặt: và
• Chống nhiễu
- Các mạch lọc được thiết kế để làm giảm sự ảnh hưởng
của nhiễu đối với tín hiệu.
- Những thành phần tần số được bộ lọc cho qua thì biên độ
của nó không bị ảnh hưởng.
bộ lọc thông thấp bộ lọc thông cao bộ lọc thông dãy bộ lọc chắn dãy
(low-pass filter) (high-pass filter) (band-pass filter) (band-stop filter)
Mạch lọc
thụ động
Mạch lọc
tích cực
Thí dụ: Xét mạch lọc tích cực 2 tầng với hằng số thời gian
τ = 0.01. Xác định độ suy giảm tín hiệu ở tần số 60 Hz.
Giải:
Thế s = jω = 377j vào trong hàm truyền
Thí dụ: Thiết kế mạch lọc thông thấp tích cực một tầng có hệ số suy giảm là 25 đối với
tín hiệu tần số 60 Hz. Tính giá trị điện trở R khi tụ điện C trong mạch RC có giá trị 10 µF.
Giải:
Lưu ý:
• Cách ly
- Để lấy mẫu, công tắc được đóng lại trong một khoảng thời gian đủ để tụ nạp đến giá trị
Vin. Khi công tắc được nhả ra, giá trị điện thế được giữ nguyên.
- Thời gian công tắc đóng lại (t) được xác định như sau (trong khoảng thời gian này, tụ
có thể nạp đến 99% giá trị Vin)
C.B. Pham
Ảnh hưởng của tần số lấy mẫu 4-46
4.4. Xử lý tín hiệu số
Định lý lấy mẫu (tiêu chuẩn Nyquist)
Tất cả thông tin của tín hiệu gốc có thể được phục hồi nếu nó được lấy mẫu với tần số
(fs) lớn gấp ít nhất 2 lần tần số cao nhất (fh) trong tín hiệu gốc.
Khi một tín hiệu được lấy mẫu với tần số (fs) nhỏ hơn hai lần tần số cao nhất (fh) trong
tín hiệu gốc, thành phần có tần số cao sẽ được nhận diện ở thành phần có tần số thấp
hơn (tần số bí danh).
Giải:
Tần số Nyquist
Đây chính là tần số cao nhất mà có thể được nhận diện đúng ở tần số lấy mẫu 12 Hz.
Những tần số cao hơn fN sẽ bị nhận diện ở tần số bí danh fa (0 < fa < fN).
Ta có:
Kết quả trên có nghĩa là tín hiệu 10 Hz được lấy mẫu ở tần số 12 Hz sẽ cho kết quả
giống như một tín hiệu 2 Hz được lấy mẫu ở tần số 12 Hz.
C.B. Pham 4-49
4.4. Xử lý tín hiệu số
Chu kỳ lấy mẫu: nếu N là số lần lấy mẫu thì chu kỳ lấy mẫu tín hiệu (tổng thời gian lấy
mẫu) là N.δt.
Giải:
N N.δt = mT m
1 0.05 0.2
2 0.10 0.4
3 0.15 0.6
4 0.20 0.8
5 0.25 1.0
C.B. Pham Lấy mẫu 5 lần với tần số lấy mẫu là 20 4-51
4.4. Xử lý tín hiệu số
C.B. Pham Lấy mẫu 40 lần với tần số lấy mẫu là 20 4-52
Chuyển đổi dữ liệu (số - tương tự)
Bits Resolution, Q
(n) (vFS = 10)
2 2.5
4 0.625 vin Bits Error
8 0.039 (vFS = 10) (n) (eQ = ± Q/2)
• Những thiết bị mà cung cấp thông tin cho bộ điều khiển về những gì
đang thực sự xảy ra thì được gọi là cảm biến (sensor / transducer).
• Hầu hết các cảm biến thực hiện biến đổi đại lượng vật lý (nhiệt độ, áp
suất …) thành tín hiệu điện.
+ →
Giải
Độ phân giải
Nếu biến trở có dạng dây quấn với N vòng, thì độ phân giải của biến
trở là buớc điện áp giữa 2 vòng liền kề và được xác định là:
với
Thí dụ: một biến trở 10 kΩ có cấu tạo 1000 vòng. Xác định độ phân giải
của biến trở và sai số phụ tải khi điện trở tải là 10 kΩ và con trượt nằm
ở vị trí điểm giữa của biến trở.
Giải
Vấn đề đối với bảng mã nhị phân tự nhiên là có nhiều bit thay đổi trạng
thái đồng thời.
Đối với bảng mã Gray, chỉ có 1 bit thay đổi trạng thái khi chuyển từ một
giá trị đến giá trị kế tiếp.
Decimal Binary code Gray code
0 000 000
1 001 001
2 010 011
3 011 010
4 100 110
5 101 111
6 110 101
7 111 100
Thí dụ: Bộ mã hóa tương đối với vòng rãnh có 360 vạch. Bắt đầu ở vị trí tham chiếu
(home), bộ tế bào quang học đếm được 100 vạch cùng chiều kim đồng hồ (CW), 30 vạch
ngược chiều kim đồng hồ (CCW), rồi 45 vạch cùng chiều kim đồng hồ (CW). Xác định vị
trí hiện tại của đĩa vạch.
Giải: mỗi vạch tương ứng với 1o. Do đó vị trí hiện tại là: 100o (CW) - 30o (CCW) + 45o (CW)
= 115o (CW).
C.B. Pham 5-15
Cảm biến vị trí và lượng dịch chuyển
Giải:
Bộ mã hóa tương đối cần có 3 bộ (nguồn sáng – tế bào quang học) để xác định vị trí
tuyệt đối của đĩa vạch.
Với tín hiệu ra là hai dãy xung, pha A (V1) và pha B (V2) :
• Số vòng quay là số xung đếm được trên một pha.
• Chiều quay được xác định từ sự lệch pha giữa pha A và pha B.
Thí dụ: một hệ thống cảm biến (như hình trên) sử dụng đĩa có 250
vạch. Giá trị hiện tại của bộ đếm là 00100110. Xác định giá trị góc của
trục được đo.
Giải: ta có
– Cần tạo ra một lực để tác động lên công tắc hành trình
Nguyên lý hoạt động: mạch dao động tạo ra một vùng từ trường ở phía trước cảm biến.
Khi có đối tượng bằng kim loại bước vào vùng từ trường, biên độ vùng từ trường suy
giảm do sự thất thoát năng lượng (chuyển sang đối tượng). Mạch cảm biến dòng nhận
biết sự thay đổi và kích hoạt công tắc.
Đối với những đối tượng kim loại không sắt (nonferrous, e.g.
aluminum, brass, copper, and stainless steel), phạm vi cảm biến sẽ
ngắn hơn.
C.B. Pham 5-24
Cảm biến vị trí và lượng dịch chuyển
Những vật liệu nào có hằng số điện môi từ 1.2 trở lên đều có thể nhận biết bởi loại cảm
biến này. Phạm vi cảm biến: < 70 (mm).
• với hằng số điện môi càng lớn, đối tượng càng dễ được nhận biết.
• với hằng số điện môi càng lớn, khoảng cách nhận biết càng xa.
• vật liệu có hằng số điện môi lớn cũng có thể nhận biết được khi chứa trong thùng
làm bằng vật liệu có hằng số điện môi thấp hơn.
Cảm biến tiếp cận hiệu ứng Hall (1879, E.H. Hall)
Hiệu ứng Hall xảy ra khi áp dụng một từ trường vuông góc lên một tấm bản làm bằng
kim loại hay chất bán dẫn đang có dòng điện I chạy qua, các hạt mang điện tích bị dồn
về một phía của tấm bản dẫn đến sự chênh lệch về điện thế giữa hai bên của tấm bản
và hình thành nên một điện áp hiệu ứng Hall, UH.
Xác định khoảng thời gian khi nhận được 1 xung từ cơ cấu cảm biến
- Khung gia tốc kế được gắn vào vật thể cần đo gia tốc.
- Bên trong gia tốc kế, khối M được đỡ bởi hai thanh lò xo lá và được giảm chấn bởi khối
dầu nhớt xung quanh nó.
Một hệ thống bậc 2 được đặc trưng bởi hai thông số:
Xét trường hợp khung đi lên với gia tốc hằng số, khối M sẽ làm lệch hai thanh lò xo lá
xuống phía duới (duới tác động của lực quán tính). Hai thanh lò xo lá tạo ra một phản lực
ngược chiều với lực quan tính. Khi hai lực này cân bằng, khối M sẽ nằm lệch ở vị trí
không đổi.
Lưu ý: Tần số cộng hưởng của gia tốc kế phải lớn hơn đáng kể tần số của tín hiệu gia
tốc cần đo.
- Lực là một đại lượng vật lý được tạo ra nhằm làm thay đổi vận tốc hay hình dáng của
một vật thể.
- Hai lực (cùng tác dụng lên vật) có độ lớn bằng nhau và đối nhau là hai lực cân bằng.
- Hai phương pháp để tạo ra sự cân bằng lực:
- Tấm điện trở kết dính (bonded-wire strain gage) có thể đo lực từ vài kg đến vài tấn.
Với R: điện trở của tấm điện trở (Ω) L: chiều dài của tấm điện trở (m)
∆R: khoảng điện trở thay đổi (Ω) ∆L: khoảng chiều dài thay đổi (m)
Hê số cảm biến G được cung cấp bởi nhà chế tạo ra tấm điện trở. Thông thường:
G = 2 ÷ 4; L = 0.5 ÷ 4 (cm); R = 50 ÷ 5000 (Ω)
Ứng suất của phần tử đàn hồi được Với vật liệu đàn hồi, tỉ số giữa ứng suất
xác định bằng lực (f) trên đơn vị diện (S) và lượng biến dạng (ε = ∆L/L) là một
tích (A) hằng số và được gọi là mô-đun đàn hồi.
Khoảng điện trở thay đổi của tấm điện trở thường rất bé. Vì thế mạch cầu Wheatstone
thường được sử dụng để khuếch đại tín hiệu (điện áp) ở ngõ ra. Với mạch cầu
Wheatstone, yếu tố ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự thay đổi giá trị điện trở (của tấm điện
trở tích cực) cũng có thể được triệt tiêu bằng cách dùng thêm một tấm điện trở bù
(compensation gauge) đặt gần và theo hướng vuông góc với tấm điện trở tích cực.
Giả sử xét 4 điện trở của mạch cầu đều có giá trị R khi mạch cầu cân bằng. Khi có sự
biến dạng, RG = R + ∆R.
Giải:
Thành phần (p - 3) có nghĩa rằng giá trị áp suất trong buồng là p = 3 (psi) tương ứng với
giá trị lực f = 0. Ở trường hợp này, màng vẫn được duy trì ở trạng thái cân bằng dưới tác
dụng của lực lò xo.
Lưu ý: phạm vi lực có thể đo được bị giới hạn bởi giá trị áp suất nguồn cung cấp.
Cảm biến nhiệt độ có tín hiệu ở ngõ ra tỉ lệ với tín hiệu nhiệt độ cần đo.
Phần lớn các cảm biến có hệ số nhiệt dương – tín hiệu ra của cảm
biến tăng khi giá trị nhiệt độ tăng.
Dây bạch kim có hệ số nhiệt là: 0.0039 Ω/0C cho mỗi đơn vị điện trở. Nếu điện trở của
RTD là 100 Ω, thì toàn bộ cuôn dây sẽ tăng thêm 0.39 Ω khi nhiệt độ tăng thêm 1 0C.
Thí dụ: một RTD bạch kim 100 Ω được sử dụng trong hệ thống. Giá trị điện trở đọc được
là 110 Ω. Xác định nhiệt độ hiện tại.
Giải:
RTD bạch kim có giá trị 100 Ω là ở nhiệt độ 0 0C. Do đó giá trị nhiệt độ hiện tại: 25.6 0C
Thí dụ: Thiết kế mạch cảm biến nhiệt dùng LM35 với đặc tính như sau:
A pitot tube
• Phương pháp đo trực tiếp: theo dõi bề mặt chất lỏng – dùng cơ cấu phao nối liền
với các bộ phận hiển thị. Phương pháp này đơn giản và tin cậy, nhưng nó không tạo
nên tín hiệu điều khiển dễ dàng.
• Phương pháp đo gián tiếp: đo một biến khác mà có liên quan đến mực nước – đo
áp suất tĩnh ở điểm nào đó trong vùng thể tích. Phương pháp này dựa trên cơ sở áp
suất tĩnh tỉ lệ thuận với khối lượng riêng và chiều cao của khối chất lỏng phía trên
điểm đo.
Các loại cảm biến đo mức cũng được phân thành hai loại.
• Rời rạc: chỉ cảm nhận mực nước ở một giá trị nhất định nào đó
• Liên tục: cho ra một tín hiệu tương tự tỉ lệ với mực chất lỏng
Xác định phạm vi lực tác dụng lên cánh tay đòn. Cho biết:
Giải:
Lực tác dụng lên cánh tay đòn nhỏ nhất khi h = L
Lực tác dụng lên cánh tay đòn lớn nhất khi h = 0
• Bộ điều khiển nhận tín hiệu vào từ những cơ cấu cảm biến (sau khi
qua phần xử lý tín hiệu)
• Bộ điều khiển xuất tín hiệu ra, tác động lên những phần tử đóng/mở,
phần tử tác động khí nén / thủy lực, van điều khiển quá trình, động cơ
điện …Những phần tử này được phân vào nhóm cơ cấu tác động.
DPDT switch
(double-pole/double-throw)
Push-button
NC and NO switch
switch
DIP switch
Thumb-wheel
C.B. Pham
switch 6-4
6.1. Cơ cấu đóng mở điện cơ
Rotary switch
Membrane switch
Rơ le (relay)
Thiết bị sử dụng lực điện từ để đóng / mở các
tiếp điểm – công tắc tác động bằng điện.
Tùy theo mục đích sử dụng, rơ le cũng có thể phân thành hai loại: rơ le bảo vệ và rơ le
điều khiển. Rơ le bảo vệ (rơ le nhiệt, rơ le điện áp, rơ le dòng điện, rơ le áp suất …) dùng
để bảo vệ các mạch điện khỏi bị ảnh hưởng bởi các tác động không bình thường như
quá tải, sụt áp …
Time relay
Time delay when the coil is energized Time delay when the coil is deenergized
NO NC NO NC
Các phần tử bán dẫn thường gặp trong hệ thống điều khiển làm nhiệm vụ đóng/mở và
khuếch đại.
Tùy theo trình tự sắp xếp các lớp bán dẫn P và N, ta có 2 loại transistor điển hình:
Hoạt động cơ bản của transistor dựa trên những phương trình sau:
Thí dụ: xác định dòng cực thu cho mạch bên dưới bằng cách dùng transistor có đường
đặc tính như hình trên và có hệ số khuếch đại dòng β = 70.
Giải:
Ứng dụng: đóng/mở mạch động lực, chỉnh lưu, và biến tần …
DC motor
Brushless DC motor
Stepper motor
AC motor
C.B. Pham 6-30
Động cơ DC
Lực tác dụng lên cuộn dây: với: F: lực tác dụng lên cuộn dây (N)
I: dòng chạy qua cuộn dây (A)
B: cường độ từ trường (G)
L: chiều dài cuộn dây (m)
θ: góc tạo bởi vectơ B và I
Moment tạo ra
Khi phần ứng quay trong môi trường từ trường, một sức điện động sẽ xuất hiện trên các
cuộn dây của phần ứng (ngược chiều với điện áp nguồn cấp vào phần ứng).
Thí dụ: Một động cơ 12 Vdc có điện trở phần ứng là 10 Ω và sức điện động tạo ra là 0.3
V/100 rpm. Xác định dòng phần ứng thực tế khi động cơ làm việc ở vận tốc 0 rpm và ở
vận tốc 1000 rpm.
Giải: ta có
• S = 0 rpm
• S = 1000 rpm
Lưu ý: khi động cơ làm việc, dòng điện trên phần ứng giảm đi
Đường đặc tính (moment - tốc độ) của động cơ nam châm vĩnh cữu (permanent magnet)
Thí dụ: Một động cơ DC PM sử dụng trong máy quay băng. Khi trả băng, động cơ làm
việc ở 10 V với vận tốc 500 rpm. Để rút ngắn thời gian trả băng, nguời ta muốn động cơ
làm việc với vận tốc 650 rpm. Khi đó moment tải ước tính sẽ tăng thêm 50%. Hãy xác
định điện áp phần ứng để động cơ đáp ứng được yêu cầu này.
• Bộ khuếch đại công suất: dùng các mạch khuếch đại tín hiệu tương tự
• Bộ điều chế độ rộng xung: tạo ra các xung DC ở mức điện áp cố định
Ưu điểm:
• có dạng tín hiệu số - đóng/mở mạch, do đó có thể điều khiển trực tiếp từ máy tính
(dùng 1 bit) mà không cần qua bộ DAC.
• Hiệu quả về mặt năng lượng (ít tiêu hao công suất ở những mạch đóng/mở).
Chế độ kích
• Động cơ 2 pha
• Động cơ 4 pha
• Động cơ 2 / 4 pha
• Động cơ bước từ trở thay đổi (variable-reluctance stepper motor): khi rotor
không phải là nam châm vĩnh cữu, mà được cấu tạo từ lõi sắt non.
• Động cơ bước hỗn hợp: là sự kết hợp ưu điểm của động cơ bước nam châm vĩnh cửu
(moment lớn) và động cơ bước từ trở thay đổi (số bước lớn).
• Động cơ 2 pha
• Động cơ 4 pha
Khi có từ trường quay xung quanh thanh dẫn, nó sẽ cảm ứng và tạo
nên dòng điện chạy qua các thanh dẫn của rotor. Dòng điện làm cho
thanh dẫn có từ trường. Từ trường này tương tác với từ trường quay
trên stator tạo nên một moment xoắn trên trục động cơ.
Tốc độ quay của rotor luôn nhỏ hơn tốc độ từ trường quay để luôn tồn tại chuyển động
tương đối giữa stator và rotor (từ trường quay). Điều này thể hiện qua hệ số trượt.
Relay circuit
Digital IC circuit
Pneumatic controller
Micro-controller
PC-based controller
Để mô tả hoạt động của một quá trình rời rạc, ta có thể dùng:
• Danh sách mệnh lệnh (statement list)
Bước 2: Chế khoảng 400cc nước sôi vào, đậy nắp lại trong 3 phút
1 ×
2 × ×
3 × × ×
4 × × ×
5 ×
6 × ×
7 ×
• Bước 3: xác định trạng thái của tín hiệu vào / tín hiệu ra
C0.1 Reset
C1.2 Start
C3.4 LS2
Sol. A Step 3
C4.5 LS1
Sol. B Step 4
C5.6 LS3
Sol. C Step 2 OR Step 3 OR Step 4
C6.7 LS6
Sol. D Step 6
Motors 1
• Bước 6:
PLC được thiết kế nhằm thay thế phương pháp điều khiển truyền thống dùng rơle. Nó
tạo ra một khả năng điều khiển thiết bị dễ dàng và linh hoạt dựa trên việc lập trình trên
các lệnh logic cơ bản. Ngoài ra, PLC còn có thể thực hiện những tác vụ khác như định
thì, đếm …
Khi có sự thay đổi tải hoặc giá trị điều chỉnh, hệ thống điều khiển phải đảm bảo 3 mục
tiêu sau:
Tùy thuộc vào tín hiệu sai lệch, tín hiệu ra của bộ điều khiển chỉ có hai giá trị.
Chế độ điều khiển này chỉ phù hợp cho các quá trình có dung lượng tương đối lớn, thí dụ
như: hệ thống sưởi, điều khiển mực nước, hệ thống điều hòa không khí.
Tín hiệu ra của bộ điều khiển này có 3 trạng thái (up-off-down, hot-off-cold …)
Chế độ điều khiển này sử dụng trong các hệ thống mà không có trạng thái ngừng cụ thể.
Nếu hệ thống điều khiển không được thiết kế phù hợp, dao động của hệ thống sẽ trở nên
tăng dần, dẩn đến hệ thống mất ổn định.
Với chế độ điều khiển P, tín hiệu ra ở bộ điều khiển tỉ lệ với tín hiệu sai lệch
Với chế độ điều khiển I, tín hiệu ra ở bộ điều khiển tỉ lệ với tích phân của tín hiệu sai lệch
Chế độ điều khiển I khắc phục sai số xác lập nhưng làm giảm tính ổn định và tốc độ đáp
ứngPham
C.B. của hệ thống 8-39
Chế độ điều khiển đạo hàm D (Derivative)
• ĐẠI CƯƠNG.
• ĐỊNH NGHĨA TÍNH ỔN ĐỊNH.
• KHAI TRIỂN PHÂN BỐ TỪNG PHẦN.
• MẶC PHẲNG PHỨC VÀ SỰ ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG.
• CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA HỆ
THỐNG.
• TIÊU CHUẨN ỔN ĐỊNH ROUTH.
• TIÊU CHUẨN HURWITZ.
I. ĐẠI CƯƠNG.
Có nhiều đặc tính được dùng trong thiết kế hệ thống tự kiểm. Nhưng yêu cầu
quan trọng nhất, đó là hệ thống có ổn định theo thời gian hay không?
Nói chung, tính ổn định được dùng để phân biệt hai loại hệ thống: Hữu dụng và vô
dụng. Trên quan điểm thực tế, ta xem một hệ thống ổn định thì hữu dụng, trong khi một
hệ thống bất ổn thì vô dụng.
Đối với nhiều hệ thống khác nhau: tuyến tính, phi tuyến, không đổi theo thời gian
và thay đổi theo thời gian, tính ổn định có thể được định nghĩa theo nhiều hình thức
khác nhau. Trong chương này, ta sẽ chỉ xét tính ổn định của những hệ tuyến tính, không
đổi theo thời gian.
Một cách trực giác, tính ổn định của một hệ là khả năng quay trở về trạng thái
ban đầu sau khi đã lệch khỏi trạng thái này, khi tác động của các nguồn kích thích từ
bên ngoài(hay các nhiểu) chấm dứt.
1.0 1.0
0 0
1 2 3 4 t 1 2 3 4 t
a) b)
g(t)
1.0
0.5
0
1 2 3 4 t
c)
g(t)
1.0 e-tsinωt
0
π/3 2π/3 π t
-1.0
g(t)
d)
sinωt
1.0
0
2 4 t
-1.0
e)
Hình .6_1.
C(s) C(s)
G(s) = = (6.3)
R(s) (s + s1 )(s + s 2 )...(s + s n )
Trong đó, -s1, -s2,....-sn là những nghiệm của phương trình đặc trưng zero của R(s) hay
là những cực của G(s).
ks1 k k
G(s) = + s2 + .... + sn (6.4)
s + s1 s + s 2 s + sn
Những hệ số Ksi (i=1, 2, 3,...n) được xác định bằng cách nhóm 2 vế của (6.3) hoặc (6.4)
cho (s+si) rồi đặt s = -si.
Thí dụ, để tìm hệ số Ks1, ta nhóm cả hai vế (6.3) cho (s+s1) và đặt s = -s1.
⎡ C (s ) ⎤ C( −s1 )
K S1 = ⎢(s + s1 ) ⎥ = (6.5)
⎣ R (s) ⎦ S= −S1 (s 2 − s1 )(s3 − s1 )....(s n − s1 )
5s + 3
G (s) = (6.6).
(s + 1)(s + 2)(s + 3)
K −1 K − 2 K −3
G (s) = + + (6.7)
s +1 s + 2 s + 3
5( −1) + 3
K −1 = [(s + 1)G (s)]S= −1 = = −1
( −1 + 2)(−1 + 3)
5( −2) + 3
K − 2 = [(s + 2)G (s)]S= −2 = =7
(−2 + 1)(−2 + 3)
5(−3) + 3
K −3 = [(s + 3)G (s)]S= −3 = = −6
( −3 + 1)( −3 + 2)
Vậy (6.7) trở thành:
−1 7 −6
G (s) = + + (6.8).
s +1 s + 2 s + 3
Bây giờ ta có thể dùng bảng biến đổi để tính đáp ứng xung lực của hệ thống.
g(t) =L-1[G(s)].
⎡ 1 ⎤ ⎡ 1 ⎤ ⎡ 1 ⎤
g(t) = -L-1 ⎢⎣ s + 1⎥⎦ +7L-1 ⎢⎣ s + 2 ⎥⎦ -6L-1 ⎢⎣ s + 3 ⎥⎦ (6.9)
* Thí dụ 6.3: bài toán tương tự như trên, với hàm chuyển như sau:
s 2 + 9s + 19
G( s) = (6.11)
( s + 1)(s + 2)(s + 4)
11 5 1
G(s) = − − (6.12)
3( s + 1) 2( s + 2) 6( s + 4)
11 -t 5 -2t 1 -4t
g(t) = e - e - e . (6.13)
3 2 6
* Thí dụ 6.4:
1
G (s) =
( s + 1) 2 ( s + 2)
K11 K12 K
G ( s) = + + 21
s + 1 ( s + 1) 2
s+2
K 11 =
d
[(s + 1) 2 G(s)]S=−1 = d ⎡⎢ 1 ⎤⎥ = −1
ds ds ⎣ s + 2 ⎦ S= −1
K 12 = [(s + 1) 2 G(s)]S= −1 = 1
[
K 21 = ( s + 2) G ( s) S = −2 = 1 ]
1 1 1
⇒ G(s) = − + +
s + 1 ( s + 1) 2 s + 2
∑ ∏ (s )
i
b m s m + z i
i= 0 b m (6.14)
G (s ) = n
= n
i−1
∑
i= 0
a is i
∏ (si=1
+ p i )
Trong đó các (s+zi ) là những thừa số của đa thức tử và ( s+pi ) là những thừa số của
đa thức mẫu.
a) Những giá trị của s làm cho trị tuyệt đối của |G(s)| bằng zero thì gọi là các zero của
G(s).
b) Những giá trị của s làm cho trị tuyệt đối của |G(s)| tiến tới vô cực thì gọi là các cực
(pole) của G(s).
* Thí dụ 6.5 : Xem một hệ thống có hàm chuyễn
2s2 − 2s − 4
G(s) =
s3 + 5s2 + 8s + 6
Có thể viết lại:
2(s + 1)(s − 2)
G(s) = (6.16)
(s + 3)(s + 1 + j )(s + 1 − j)
G(s) có các zero tại s = -1 và s = 2
G(s) có các cực tại s = -3 ; s = -1-j và s = -1+j
Cực và zero là những số phức, được xác định bởi hai biến số s = + j. Một để biểu diễn
phần thực và một để biểu diễn phần ảo cho số phức.
Một cực hay một zero có thể được biểu diễn trong tọa độ vuông góc. Trục hoành chỉ
trục thực và trục tung chỉ trục ảo. Mặt phẳng xác địnhbởi hệ trục này gọi là mặt phẳng phức
hoặc mặt phẳng s.
jω
σ
-3 -2 -1 0 1 2
3 -
j
H.6-2
Nữa mặt phẵng mà trong đó σ < 0 gọi là nữa trái của mặt phẵng s. và nữa kia trong đó σ
> 0 gọi là nữa phải của mặt phẵng s.
Vị trí của một cực trong mặt phẳng s được kí hiệu bằng dấu (X) và vị trí một zero bằng
dấu (o).
2. Ở trên ta thấy đáp ứng xung lực của một hệ thống tuyến tính không thay đổi theo thới gian
thì gồm tổng các hàm expo theo thời gian, mà các số mũ của chúng là nghiệm của phương
trình đặc trưng.
Vậy để đảm bảo hàm xung lực giãm theo hàm expo theo thời gian thì các nghiệm của
phương trình đặc trưng phải có phần thực âm.
Nghiệm của phương trình đặc trưng của hệ thống cũng là cực của hàm chuyễn.
Vậy có thể kết luận rằng, điều kiện cần để một hệ ổn định là các cực của hàm chuyển
phải nằm ở nữa trái của mặt phẵng s.
Trục ảo, bao gồm gốc tọa độ, thì thuộc về vùng bất ổn.
jω
H.6-3
* Thí dụ 6.5 :
Xem một hệ thống có hàm chuyễn mà các cực ở tại -1 và -5 và các zero ở tại 1 và -2
-5 -2 -1
H.6-4
Các cực đều nằm nữa trái mặt phẵng s. vậy hệ thống ổn định. Mặc dù có một zero nằm ở
nữa phải, nhưng đều đó không tác động lên tính ổn định của hệ thống.
a n −1 a n − 2 − a n a n −3 a n −1 a n − 4 − a n a n −5
b1 ≡ b2 ≡ ....v...v
a n −1 a n −1
b 1 a n −3 − a n −1 b 2 b 1 a n −5 − a n −1 b 3
c1 ≡ c2 ≡ .....v...v
b1 b1
Bảng được tiếp tục theo chiều ngang chiều dọc cho đến khi được toàn zero.
Tấc cả nghiệm của phương trĩnh đặc trưng có phần thực âm nếu và chỉ nếu các phần tử ở
cột thứ nhất của bảng Routh có cùng dấu (không đổi dấu). Nói cách khác số nghiệm có phần
thực dương bằng với số lần đổi dấu.
vì không có đổi dấu ở cột thứ nhất, nên tất cả các nghiệm của phương trình đặc trưng đều
có phần thực âm. Vậy hệ ổn định.
Bảng Routh :
s3 1 3 0
s2 3 1+k 0
8−k
s1 0
3
s0 1+k
Để hệ ổn định, cần có sự không đổi dấu ở cột 1. Vậy các điều kiện là :
8-k > 0 và 1+k > 0
vậy phương trình đặc trưng có các nghiệm với phần thực âm nếu :
-1 < k < 8
* Thí dụ 6 -8 : Lập bảng Routh và xác định số nghiệm có phần thực dương của phương trình
đặc trưng
2s3 + 4s2 + 4s + 12 = 0
Bảng Routh :
Vì có hai lần đổi dấu ở cột 1, nên phương trình trên có hai nghiệm có phần thực dương.
* Thí dụ 6 -9 : Xét tính ổn định của hệ thống có phương trình đặc trưng :
s4 + s3 - s - 1 = 0
Bảng Routh :
s4 1 0 -1 0
s3 1 -1 0 0
s2 1 -1 0
s1 0 0
s0 -1
Hệ số ở hàng s0 được tính bằng cách thay 0 ở hàng s1 bằng ε, rồi tính hệ số của hàng s0 như
sau :
ε ( − 1) − 0
= −1
ε
Cần phương cách này khi có một zero ở cột một. Vì có một lần đổi dấu ở cột một, nên
phương trình đặc trưng có một nghiệm có phần thực dương. Do đó, hệ thống không ổn định.
……………………………………… …….
an-5 ………….
0
Các định thức con được lập nên như sau :
Δ 1 = a n −1
⎡a a n −3 ⎤
Δ 2 = ⎢ n −1 = a n −1 a n − 2 − a n a n −3
⎣ an a n − 2 ⎥⎦
⎡a n −1 a n −3 a n −5 ⎤
Δ 3 = ⎢⎢ a n a n − 2 a n − 4 ⎥⎥ = a n −1 a n − 2 a n −3 + a n a n −1a n −5
⎢⎣ 0 a n −1 a n −3 ⎥⎦
− a n a n2 −3 − a n − 4 a 2n −1
a2 a0 0
Δ3 = a 3 a1 0 = a 2 a 1 a 0 − a 02 a 3
0 a2 a0
a2 a0
Δ2 = = a 2 a1 − a 0 a 3
a3 a1
Δ1 = a 2
Tất cả các nghiệm của phương trình đặc trưng có phần thực âm nếu
Chương VI Tính Ổn Định Của Hệ Thống Trang VI.11
Cơ Sở Tự Động Học Phạm Văn Tấn
a2 > 0 , a2 a1 – a0 a3 > 0
a2 a1 a0 – a02 a3 > 0
* Thí dụ 6 -11 : Xét sự ổn định của hệ thống có phương trình đặc trưng
s3 + 8s2 + 14s + 24 = 0
Lập các định thức Hurwitz
8 24 0
Δ 3 = 1 14 0 = 88 × 24 > 0
0 8 24
8 24
Δ2 = = 88 > 0
1 14
Δ1 = 8 > 0
Các định thức đều lớn hơn không, các nghiệm của phương trình đặc trưng đều có phần
thực âm, nên hệ thống ổn định.
* Thí dụ 6 –12 : Với khoãng giá trị nào của k thì hệ thống sau đây ổn định :
s2 + ks + ( 2k – 1 ) = 0
k 0
Δ2 = = k (2K −1)
1 2k − 1
Δ1 = k
* Thí dụ 6 – 13 :
Một hệ thống thiết kế đạt yêu cầu khi mạch khuếch đại của nó có độ lợi k = 2 . Hãy xác
định xem độ lợi này có thể thay đổi bao nhiêu trước khi hệ thống trở nên bất ổn, nếu phương
trình đặc trưng của hệ là :
s3+ s2 (4+k) + 6s + 16 + 8k = 0
• Thay các tham số của phương trình đã cho vào điều kiện Hurwitz tổng quát ở thí dụ 6
–10. Ta được những điều kiện để hệ ổn định :
4 + k > 0 , (4+k)6 – (16+8k) > 0
(4+k) 6 (16+8k) – (16 + 8k)2 > 0
Giã sử độ lợi k không thể âm, nên điều kiện thứ nhất thỏa.
Điều kiện thứ nhì và thứ ba thỏa nếu k < 4
Vậy với một độ lợi thiết kế có giá trị là 2, hệ thống có thể tăng độ lợi lên gấp đôi trước
khi nó trở nên bất ổn.
Độ lợi cũng có thể giãm xuống không mà không gây ra sự mất ổn định.
b) –1 , +1 g) -6 , -4 , 7
c) –3 , +2 h) -2 + 3j , -2 – 3j , -2
d) –1 + j , -1 – j i) -j , j , -1 , 1
e) –2 +j , -2 – j
f) 2 , -1 , -3
VI. 2 Môt hệ thống có các cực ở –1 , -5 và các zero ở 1, -2 . Hệ thống ổn định không?
VI. 3 Xét tính ổn định của hệ thống có phương trình đặc trưng :
(s + 1) (s + 2) (s - 3) = 0
VI. 4 Phương trình của một mạch tích phân được viết bởi :
dy/dt = x
Xác định tính ổn định của mạch tích phân.
VI. 5 Tìm đáp ứng xung lực của hệ thống có hàm chuyễn :
s 2 + 2s + 2
G (s ) =
(s + 1)(s + 2)
Xét tính ổn định của hệ dựa vào định nghĩa.
VI. 6 Khai triển G(s) thành phân số từng phần. Rồi tìm đáp ứng xung lực và xét tính ổn
định.
− (s 2 + s − 2 )
a) G (s) =
s(s + 1)(s + 2)
s 2 + 9 s +19
b) G (s) =
s(s + 1)(s + 2)(s + 4)
VI. 7 Dùng kỹ thuật biến đổi laplace, tìm đáp ứng xung lực của hệ thống diễn tả bởi phương
trình vi phân :
d 3 y dy
+ = x ĐS : y(t) = 1 – cost
dt 3 dt
VI. 9 Với mổi đa thức đặc trưng sau đây, xác định tính ổn định của hệ thống.
a) 2s4 +8s3 + 10s2 + 10s + 20 = 0
b) s3 + 7s2 + 7s + 46 = 0
c) s5 + 6s4 + 10s2 + 5s + 24 = 0
d) s3 - 2s2 + 4s + 6 = 0
e) s4 +8s3 + 24s2 + 32s + 16 = 0
f) s6 + 4s4 + 8s2 + 16 = 0 ĐS : b , f : ổn định
VI.10 với giá trị nào của k làm cho hệ thống ổn định, nếu đa thức đặc trưng là :
s3+ (4+k) s2+ 6s + 12 = 0 ĐS : k > 2
VI. 11 có bao nhiêu nghiệm có phần thực dương, trong số các đa thức sau đây :
a) s3 + s2 - s + 1
b) s4 +2s3 + 2s2 + 2s + 1
c) s3 + s2 – 2
d) s4 - s2 - 2s + 2
e) s3 + s2 + s + 6 ĐS : a(2) , b(0) , c(1) , d(2) , e(2)
VI. 12 Với giá trị dương nào của k làm cho đa thức :
s4 +8s3 + 24s2 + 32s + k = 0
Có các nghiệm với phần thực là zero? Đó là những nghiệm nào?
ĐS : k = 80 , s = ± j2
VI. 13 Hệ thống có phương trình đặc trưung sau đây thì ổnh định?
s4 +3s3 + 6s2 + 9s + 12 = 0
VI. 14 Xác định hàm chuyễn và tìm điều kiện để mạch sau đây ổn định.
R1
+ +
C1
C2
vi
i
R2
- -
1 1
(s + )(s + )
v0 (s) R1C1 R 2C 2
ĐS : =
vi (s) s 2 + ( 1 + 1 + 1 )s + 1
R 2C2 R 2C1 R1C1 R1C1R 2C2
VI. 15 Xác định hàm chuyễn và tìm điều kiện để mạch sau đây ổn định.
R1 R2
+ +
vi v0
i1 C1 i2 C2
- -
v 0 (s) 1
ĐS : =
v i (s) R 1R 2C1C 2s 2 + ( R 1C1 + R 1C 2 + R 2C 2 )s + 1
(Dùng bảng Routh)
VI.16 Xác định những điều kiện Hurwith cho sự ổn định của hệ thống có phương trình đặc
trưng cấp 4. Giả sử a4 > 0
a4 s4 + a3 s3 + a2 s2 + a1 s + a0 = 0
ĐS : a3 > 0 , a3 a2 – a4 a1 > 0 , a3 a2a1 – a0 a32 – a4 a12 > 0
a3 (a2a1a0 – a3 a02 ) – a0 a12 a4 > 0
*****************
Sử dụng biến trạng thái ta có thể chuyển ph. trình vi phân bậc n
mô tả hệ thống thành hệ gồm n phương trình vi phân bậc nhất
viết dưới dạng ma trận như sau :
x(t) Ax(t) Br(t) : Phương trình trạng thái
y(t) Cx(t) Dr(t) : Phương trình ngõ ra
Trong đó: x(t) là véctơ trạng thái
r(t) là tín hiệu vào, y(t) là tín hiệu ra của hệ.
Với hệ tuyến tính bất biến MIMO thì A, B, C, D là các ma trận hệ số.
Với hệ tuyến tính bất biến SISO thì A là ma trận, B là vectơ cột, C là
vectơ hàng, D là một hằng số.
•Bộ môn : Cơ Điện Tử •63
2.7 Mô hình phương trình trạng thái
Nếu hệ tuyến tính bất biến SISO có hàm truyền với bậc tử số
nhỏ hơn bậc mẫu số (gọi là hệ hợp thức chặt) thì D = 0.
Việc chọn biến trạng thái không phải chỉ theo một cánh duy nhất.
Do đó: Một hệ thống có thể mô tả bằng nhiều phương trình trạng
thái khác nhau, tuỳ thuộc vào cách chọn các biến trạng thái.
x1 R / L K e / L x1 1/ L u
x 2 K m / J B / J x 2 0
0 1 1
x
x2
R / L K / L B 1/ L
x Ax Bu A e
0
K m / J B / J
Cx Du
C 0 1 D0
•Bộ môn : Cơ Điện Tử •66
Ví dụ 2.15 (trang 63) _Lập phương trình trạng thái
x A x B r
•Bộ môn : Cơ Điện Tử •68
Ví dụ 2.15 (trang 63)
x1
y1 1 0 0 0 x 2 x1
y 0 1 0 0 x x
2 3 2
x4
y C x
x(t) Ax(t) B.F(t)
Dạng tổng quát : y(t) Cx(t) D.F(t)
x1
y 1 0
x2
x1 x1 0 r x 2 2
x 2 7x 2 4x1 2 r 4x1 7x 2 37r
Dạng ma trận: x1 0 1 x1 6 r
x 2 4 7 x 2 37
x1
y 0 1 2r
x2
•Bộ môn : Cơ Điện Tử •76
2.7.3 Lập ph.trình trạng thái từ hàm truyền, sơ đồ khối
Cách 1: Hàm truyền ph.trình vi phân ph.trình trạng thái
Ví dụ: Y(s) 8s 24
G(s) 3
R(s) s 5s 2 6s 8
(s3 5s2 6s 8).Y(s) (8s 24).R(s)
Lấy Laplace ngược 2 vế y 5y 6y 8y 8r 24r
(tiếp tục giải như ở ví dụ 2 mục 2.7.2 )
Cách 2: Đặt biến trạng thái trực tiếp trên sơ đồ khối
Ví dụ:
1 1 s 1 1 s 1
(sI A) 2
det(sI A) 1 s 5 s 5s 1 1 s 5
1 1 s 1 2 1 2s
(sI A) B 2 2
s 5s 1 1 s 5 0 s 5s 1 2
1 2s 2s 1
1
C(sI A) B 2 1 0,5 2
s 5s 1 2 s 5s 1
1 2s 1
G(s) C(sI A) B D 2
s 5s 1
s 2 7s 2 2s 1
G(s) 2 1 2
s 5s 1 s 5s 1
•Bộ môn : Cơ Điện Tử •81
Tổng kết chương 2
Một hệ thống có thể mô tả bằng một trong ba dạng mô
hình: Ph.trình vi phân, hàm truyền và ph.trình trạng thái.
Ba dạng mô hình này có thể chuyển đổi qua lại.
Ph.trình
vi phân
L Đặt x
L-1
Hàm Ph.trình
truyền trạng thái
G (s) C(sI A)1 B D
•Bộ môn : Cơ Điện Tử •82