Professional Documents
Culture Documents
VIỆN ĐIỆN
Nhóm 11
Hà Nội, 12/2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. P Controller..................................................................................1
1. Tổng quan bộ điều khiển P.........................................................................1
2. Chỉnh định bộ điều khiển P........................................................................1
3. Kết quả mô phỏng.......................................................................................2
3.1. Đồ thị tín hiệu đầu ra...................................................................2
3.2. Đồ thị Bode...................................................................................2
CHƯƠNG 2. PD Controller...............................................................................4
1. Tổng quan bộ điều khiển PD......................................................................4
2. Chỉnh định bộ điều khiển PD.....................................................................4
3. Kết quả mô phỏng.......................................................................................5
3.1. Đồ thị tín hiệu đầu ra...................................................................5
3.2. Đồ thị Bode...................................................................................6
CHƯƠNG 3. PI Controller.................................................................................9
1. Tổng quan bộ điều khiển PI.......................................................................9
2. Chỉnh định bộ điều khiển PI.....................................................................10
3. Tiến hành mô phỏng.................................................................................10
3.1. Đồ thị tín hiệu đầu ra.....................................................................11
3.2 Đồ thị Bode.....................................................................................12
CHƯƠNG 4. PI+ Controller............................................................................14
1. Bộ điều khiển PI+......................................................................................14
2. Quy trình chỉnh định.................................................................................14
3. Kết quả mô phỏng.....................................................................................14
3.1 Đồ thị bode......................................................................................15
3.2 Tín hiệu đầu ra...............................................................................15
3.3 So sánh với bộ PI............................................................................16
CHƯƠNG 5. PID Controller............................................................................18
1. Tổng quan về PID Controller...................................................................18
2. How to tune PID Controller.....................................................................19
3. Nhiễu và thành phần vi phân...................................................................19
4. Ziegler-Nichols Method............................................................................20
5. Mô phỏng với Setpoint dạng Step............................................................21
6. Mô phỏng với Setpoint dạng sóng vuông.................................................27
CHƯƠNG 6. PID+ Controller..........................................................................34
1. Sơ đồ bộ điều khiển...................................................................................34
2. Quy trình chỉnh định.................................................................................34
3. Kết quả mô phỏng.....................................................................................35
3.1. Đồ thị Bode.................................................................................35
3.2. Đồ thị tín hiệu đầu ra.................................................................35
3.3. So sánh với bộ PID.....................................................................36
CHƯƠNG 7. Lựa chọn Bộ điều khiển.............................................................38
1. Lựa chọn bộ điều khiển.................................................................................38
2. Kết luận..........................................................................................................38
CHƯƠNG 1. P Controller
1
Bước 2: Sử dụng sóng vuông có tần số bằng khoảng 10% tần số
bandwidth.
Bước 3: Tăng Kp sao cho độ vọt lố POT nhỏ hoặc gần như không có.
Nếu quá nhiễu chỉnh lại bằng cách giảm giá trị Kp nhỏ dần. Lặp lại bước 3.
Độ nhiễu thấp, kết thúc chỉnh định.
3. Kết quả mô phỏng
3.1. Đồ thị tín hiệu đầu ra
Sau chỉnh định thu được giá trị Kp = 0.2. Kết quả mô phỏng được trình bày dưới
đây:
2
Hình 5: Đồ thị Bode vòng kín
3
CHƯƠNG 2. PD Controller
Hình 1: PD controller
Thành phần P càng lớn thì tốc độ đáp ứng hệ thống càng nhanh, bandwidth cũng
càng lớn nhưng đồng thời độ quá điều chỉnh cũng càng lớn và thậm chí có thể
gây ra dao động mất kiểm soát (mất ổn định hệ thống) nếu K P lớn hơn một giá trị
nhất định. Thành phần D sẽ giải quyết phần nào nhược điểm đó, giúp thành phần
P có thể nhận giá trí lớn hơn bình thường. Tuy nhiên thành phần D cũng có
nhược điểm của nó, giá trị lớn hơn một ngưỡng nhất định cũng gây dao động mất
kiểm soát như thành phần P. Đặc biệt sự nhạy cảm với nhiễu của thành phần D
do là khâu vi phân khiến việc chỉnh định giá trị KD rất khó khăn.
2. Chỉnh định bộ điều khiển PD
Hình 2: Phương pháp chỉnh định PD controller – Figure 6-29 - “Control system
design guide 3rd edition”.p-122. Geogre Ellis
4
Ở đây ta sẽ phân tích bộ điều khiển trên miền tần số kết hợp với miền thời gian,
do đó tín hiệu đặt đầu vào sử dụng chuỗi sóng vuông với tần số xác định thay vì
một tín hiệu step. Tác giả cuốn Control system design guide đưa ra con số “10%
bandwidth” nhờ vào kinh nghiệm, với tần số lớn hơn sẽ khiến hệ thống không
đáp ứng được một cách hiệu quả nhất.
Với mong muốn độ quá điều chỉnh thấp (khoảng 0-1%) và đáp ứng không
dao động trong quá trình quá độ, bước đầu tiên ta sẽ loại bỏ thành phần D và tăng
KP từ giá trị nhỏ (với đối tượng điều khiển đang xét thì nhỏ là 0.01) tới khi độ
quá điều chỉnh rơi vào khoảng 10-15%. Sau đó ta sẽ tăng giá trị K D để loại bỏ độ
quá điều chỉnh này và tất nhiên là cũng tăng từ giá trị rất nhỏ. Kết quả thu được
trong lần chỉnh định đầu tiên này có thể chưa tối ưu nhất và ta có thể lặp lại quy
trình này để tìm ra bộ tham số K P, KD tốt nhất có thể cho đối tượng điều khiển
đang xét.
Thông thường, sự có mặt của KD cho phép KP có giá trị lớn hơn bình
thường giúp băng thông của hệ thống được cải thiện rất nhiều. Điều này được
nêu rõ trong cuốn Control system design guide: Với đội tượng là một khâu tích
phân, bộ PD cho băng thông là 353Hz lớn gần gấp đoi so với 186Hz của bộ P
giúp bộ PD đáp ứng nhanh hơn. Tuy nhiên, đối với đối tượng là khâu quán tính
bậc nhất có trễ đang được xét trong báo cáo này, những bộ điều khiển không sử
dụng khâu tích phân sẽ có sai lệch tĩnh rất lớn (bộ PD sau khi chỉnh định tham số
vẫn có sai lệch tĩnh tới 50%). Điều đó có nghĩa là bandwidth của bộ PD trong
trường hợp này còn thấp hơn nhiều so với bộ PI – bộ điều khiển không có khâu
D. Mặc dù vậy, khi so sánh 2 bộ P và PD đều không có khâu I, ta vẫn có thể thấy
được tác dụng của khâu D giúp KP nhận được giá trị lớn hơn bình thường, đồng
nghĩa với sai lệch tĩnh trong trường hợp này được giảm bớt.
3. Kết quả mô phỏng
3.1. Đồ thị tín hiệu đầu ra
5
Hình 4: P Controller – KP = 0.093
3.2. Đồ thị Bode
Bode Diagram
0
Magnitude (dB)
-20
-40
-60
-80 104
0
Phase (deg)
-1.152
-2.304
-3.456
100 102 104 106
Frequency (rad/s)
Hình 5: Đồ thị Bode vòng kín của bộ PD - Kp = 0.17, KD = 0.031 (0dB peaking)
Xét tới độ dự trữ ổn định, thành phần D không mấy tác động tới độ dự trữ pha
PM nhưng sẽ làm giảm đáng kể độ dự trữ biên GM (giảm còn 10.5dB so với
15.9dB của bộ P).
6
Bode Diagram
Gm = 10.5 dB (at 5.06 rad/s) , Pm = 164 deg (at 0.228 rad/s)
0
Magnitude (dB)
-10
-20
-30
-40 105
0
Phase (deg)
-0.9216
-1.8432
-2.7648
10-2 10-1 100 101 102 103 104
Frequency (rad/s)
Bode Diagram
Gm = 15.9 dB (at 3.72 rad/s) , Pm = Inf
0
-10
Magnitude (dB)
-20
-30
-40
-50
0
-720
Phase (deg)
-1440
-2160
-2880
10-2 10-1 100 101 102
Frequency (rad/s)
7
(LPF). Nếu nguồn nhiễu từ tín hiệu đặt hay tín hiệu phản hồi lớn thì cách tốt nhất
là lọc nhiễu từ nguồn nhiễu. Bên cạnh đó, giảm tần số bộ LPF (f D) cũng giúp hạn
chế ảnh hưởng của nhiễu nhưng đổi lại việc này cũng làm giảm khả năng tác
động của thành phần D. Việc chọn tần số cắt của bộ lọc này còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố mà trong đó có thể kể đến tần số tín hiệu đầu vào, nếu ta giảm
xuống quá thấp cũng có thể triệt tiêu tín hiệu từ thành phần D. Ta thậm chí cũng
có thể trực tiếp giảm hệ số KD, nhưng qua các thử nghiệm, tác giả cuốn Control
system design guide chỉ ra rằng việc này kém hiệu quả hơn so với việc giảm f D.
Tuy nhiên nếu nhiễu quá lớn khiến các phương pháp này không thể đáp ứng
được nữa thì loại bỏ thành phần D là điều cần thiết.
Bên cạnh đó, đối với bộ điều khiển số, thời gian trích mẫu và độ phần giải
(số bit của bộ điều khiển) cũng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng điều khiển. Do
đó để cái thiện chất lượng điều khiển nói chung và khả năng thích ứng với nhiễu
nói riêng ngoài việc chỉnh định các tham số của luật điều khiển ta cũng có thể cải
tiến chất lượng phần cứng bằng cách sử dụng bộ điều khiển có độ phân giải lớn
hơn, thời gian trích mẫu nhỏ hơn.
8
CHƯƠNG 3. PI Controller
Ta thấy đối với bộ điều khiển P thì nhược điểm lớn nhất khi sử dụng với các đối
tượng tĩnh là hệ thống điều khiển luôn tồn tại sai lệch tĩnh.
Để hệ thống vừa có tác động nhanh, vừa triệt tiêu được sai lệch tĩnh – là sai lệch
giữa gián trị mong muốn so với giá trị thực tế khi hệ thống ở trạng thái xác lập,
người ta kết hợp quy luật tỷ lệ với quy luật tích phân để tạo ra quy luật tỉ lệ - tích
phân.
Tín hiệu điều khiển được xác định theo công thức :
- Đường 1 ứng với Kp nhỏ và Ki nhỏ. Tác động điều khiển nhỏ nên hệ
thống không dao động.
- Đường 2 ứng với Kp nhỏ và Ki lớn. Tác động điều khiển tương đối lớn và
thiên về quy luật tích phân nên hệ thống có tác động chậm, dao động với
tần số nhỏ và không tồn tại sai lệch tĩnh.
- Đường 3 mô tả quá trình khi Kp lớn và Ki nhỏ. Tác động điều khiển tương
đối lớn nhưng thiên về quy luật tỉ lệ nên hệ thống dao động với tần số lớn
và tồn tại sai lệch tĩnh.
- Đường 4 tương ứng với quá trình điều khiển khi Kp lớn và Ki lớn. Tác
động điều khiển rất lớn. Quá trình điều khiển dao động mạnh, thời gian
điều
khiển kéo dài và không có sai lệch tĩnh.
9
- Đường 5 được xem như là quá trình tối ưu khi Kp và Ki thích hợp với
đối tượng điều khiển.
Trong thực tế, quy luật điều khiển PI được sử dụng khá rộng rãi và đáp
ứng được chất lượng cho hầu hết các quá trình công nghệ. Tuy nhiên, do có
thành phần tích phân nên độ tác động của quy luật bị chậm đi. Vì vậy, nếu đối
tượng có nhiễu tác động liên tục mà hệ thống điều khiển lại đòi hỏi độ chính
xác cao thì quy luật PI không đáp ứng được.
Ở đây ta sẽ phân tích bộ điều khiển trên miền tần số kết hợp với miền thời gian,
sử dụng tín hiệu đầu vào là sóng vuông .
- Bộ điều khiển PI hoạt động ở 2 vùng tần số : cao và thấp . Vùng tần số
cao được phục vụ bởi Kp, vùng tần số thấp được phục vụ bởi Ki.
- Ban đầu đặt giá trị của Ki=0 và Kp rất nhỏ.
- Tiến hành tăng Kp lên sao cho không xuất hiện độ điều chỉnh. Trong quá
trình tăng Kp nếu thất xuất hiện nhiễu lớn thì phải giảm nhiễu tại nguồn
hoặc giảm giá trị Kp hoặc tăng độ phân giải. Quá trình dò được thực hiện
cho đến khi đạt được sự ổn định nhất.
- Sau khi giá trị Kp được chỉnh đỉnh xong tiến hành tăng giá trị Ki sao cho
độ vọt lố đạt khoảng 15%.
Sau khi thêm thành phần tích phân vào bộ điều khiển thì ta thấy băng thông
đã tăng lên một chút so với bộ điều khiển P, từ 186Hz lên 206Hz.
10
Lựa chọ đối tượng là khâu quán tính bậc nhất có trễ.
Sơ đồ trong matlab
11
- Giữ nguyên Kp và tăng Ki để giảm sai lệch tĩnh. Tại đâyKp=0.15 và Ki
=0.1
- Tiếp tục tăng Ki lên cho đến khi đặt khoảng 15% độ quá điều chỉnh. Tại
đây Kp=0.15 và Ki=0.1667
Nhận xét:
- Ta thấy khi tăng Kp càng lớn thì tốc độ đáp ứng hệ thống càng nhanh và
sai số xác lập nhỏ dần nhưng không thể triệt tiêu.
- Khi Ki tăng càng lớn sai lệch tĩnh được triệt tiêu.
Kết quả
12
- Đồ thị vòng hở
Ta thấy thành phần tích phân ảnh hưởng khá nhiều đến độ dữ trữ pha và độ dữ
trữ biên. Tuy nhiên cả độ dự trữ pha và độ dự trữ biên đều dương. Qua đó hàm
truyền hệ hở ổn định, từ đó suy ra hàm truyền hệ kín cũng ổn định.
13
CHƯƠNG 4. PI+ Controller
2. Quy trình chỉnh định
Bước 1: Đặt Ki bằng 0. Kfr bằng 1 và Kp có giá trị thấp
Bước 2: Dùng sóng vuông có tần số bằng khoảng 10% tần số bandwidth
Bước 3: Tăng Kp sao cho đạt được khoảng 10%
POT nhưng không xảy ra dao động
Bước 4: Lựa chọn Kfr dựa trên ứng dụng ta cần
a. Kfr < 0.4 (Độ cứng DC lớn)
b. Kfr = 0.6 (Ứng dụng chung)
14
c. Kfr > 0.9 (Đáp ứng nhanh)
Bước 6: Tăng Ki sao cho đạt được 10% POT
Kết thúc quy trình chỉnh định
3. Kết quả mô phỏng
Sau khi chỉnh định ta thu được thông số như sau: Kp = 0.17; Ki = 0.24;
lựa chọn Kfr=0.65 cho ứng dụng chung ta có được kết quả mô phỏng như
sau:
3.1 Đồ thị bode
Hình 2: Đồ thị bode vòng hở
Đồ thị bode vòng hở cho ta các thông số như độ dự trữ biên của hệ thốn
g là Gm=11.8
(dB), độ dữ trữ pha là 48.7(deg). Dễ thấy cả độ dữ trữ biên và dự trữ pha đ
ều dương nên ta có thể kết luận rằng hệ thống ổn định.
Hình 3: Đồ thị bode vòng kín
Từ đồ thị bode vòng kín ta có thể tính ra được bandwidth của hệ thống l
à 0.307(Hz), thấp hơn so với khi sử dụng bộ PI là 0.355 (Hz).
3.2 Tín hiệu đầu ra
15
Hình 4: Đồ thị tín hiệu đầu vào và ra
Hình 5: Đồ thị tín hiệu ra phóng to
Từ kết quả mô phỏng ta thấy rằng tín hiệu đầu ra tương đối tốt, không c
ó nhiều dao động, độ vọt lố POT khoảng 15%, thời gian xác lập là 7.5s.
3.3 So sánh với bộ PI
Để so sánh đáp ứng của 2 bộ điều khiển,
Ta sử dụng một tín hiệu setpoint làm đầu vào cho cả 2 và tín hiệu ra trên c
ùng một đồ thị như sau
Hình 6: Đồ thị so sánh tín hiệu ra của 2 bộ điều khiển
16
Hình 7: Đồ thị so sánh được phóng to
Kết quả thu được đúng như trong lí thuyết,
Ki được tăng từ 0.22 lên tới 0.24 và POT giảm xuống 13%.
Tuy nhiên thời gian xác lập của bộ PI+ là 7.5s lâu hơn so với bộ PI là 6.8s.
Vấn đề này cũng được thể hiện rõ qua tần số bandwidth của hệ kín
17
CHƯƠNG 5. PID Controller
18
Bộ điều khiển PID được xây dựng khi cho thêm thành phần vi phân D vào bộ
điều khiển PI. Ở đây, một bộ lọc thông thấp với tần số cắt mặc định là 2000 Hz
được thêm vào ở thành phần vi phân.
Bộ điều khiển PID là một bộ điều khiển 2 vùng: Thành phần P và D cùng hình
thành ở vùng tần số cao, thành phần I hình thành ở vùng tần số thấp. Lợi ích của
thành phần D là cho phép thành phần P có giá trị đặt cao hơn những bộ điều
khiển khác.
Bước đầu tiên để hiệu chỉnh PID Controller là hiệu chỉnh khi nó là P
Controller. Nhưng để độ quá điều chỉnh cao hơn bình thường khoảng 10% thì
thành phần D lại hay gây ra vấn đề. Đặc biệt, thành phần P có thể tăng lên 25%-
50% so với bộ điều khiển P hay PI
Bước tiếp theo là thêm thành phần D nhỏ để hạn chế độ vọt lố bị gây ra bởi
thành phần P cao hơn bình thường. Thành phần P và D hình thành cùng nhau ở
vùng tần số cao.
Tiếp theo, thành phần vi phân I được chỉnh định giống như ở bộ điều khiển
PI. Lý tưởng: thành phần P và I sẽ cao hơn 20-40% so với PI Controller.
BĐK PID cho phép thành phần P có thể tăng lên đến 1.7, nhiều hơn 40% và
thành phần I tăng lên 120, nhiều hơn khoảng 20% so với BĐK PI. Tuy nhiên độ
quá điều chỉnh của PID không nhiều hơn PI.
Đồ thị Bode vòng kín cho thấy PID cung cấp tần số Bandwidth (băng thông)
359Hz, cao hơn 70% so với 210Hz của PI. Vì trễ pha của hệ thống PID là 170*,
nhiều hơn 45* so với PI, điều đó làm cho PID khó để điều khiển khi là mạch
vòng trong hơn PI. Sự trễ pha nhiều hơn ở Bandwidth nghĩa là mạch vòng ngoài
(như mạch vòng vị trí) sẽ phải đối mặt với độ trễ lớn hơn trong vòng điều khiển
vì thế gây ra nhiều vấn đề
Đồ thị vòng hở cho thấy độ dự trữ pha là 55*, tương đương PI. Tuy nhiên độ
dự trữ biên độ chỉ khoảng 8.5dB, thấp hơn 3dB so với PI. Độ dự trữ biên độ thấp
đã được đoán trc vì vùng tần số cao của PID cao hơn vùng tần số cao của PI
(Bandwidth cao hơn)
Với cùng một đối tượng và giá trị đặt, PID sẽ đáp ứng nhanh hơn PI nhưng sẽ
thường khó để điều khiển và nhạy với nhiễu hơn so với PI
Vấn đề với nhiễu ở PI càng nghiêm trọng thêm khi sử dụng thành phần vi
phân D. Giá trị thành phần vi phân tăng lên mà không ràng buộc sự gia tăng của
tần số. Trong hầu hết các hệ thống, một bộ lọc thông thấp được thêm vào ở thành
phần vi phân để hạn chế những thành phần có tần số cao. Nếu nhiễu của phản hồi
và tín hiệu đặt quá cao, giải pháp tốt nhất là làm giảm nhiễu ở phần nguồn. Bộ
lọc thông thấp có thể làm được điều đó nhưng nó có thể hạn chế đi ảnh hưởng
của thành phần D. Nhiễu có thể giảm đi bằng cách giảm đi trực tiếp thành
phần vi phân nhưng không hiệu quả bằng việc thêm bộ lọc thông thấp. Nếu tín
hiệu quá nhiễu, thành phần D nên được loại bỏ hoàn toàn
19
4. Ziegler-Nichols Method
Xây dựng bộ PID cho đối tượng là hàm quán tính bậc nhất có trễ theo phương
pháp Ziegler–Nichols 2 (Ultimate Sensitivity Method).
Đối tượng:
21
▪ Tiếp theo ta chọn thông số của bộ PID với Kp = 0.1; Ki = Kd = 0
Ta thu được đồ thị đáp ứng của hệ thống (đường màu đỏ).
22
Hình 3: Đồ thị đáp ứng của hệ thống khi Kp = 0.5825, Ki = Kd = 0
Ti= 0.8515
23
Td= 0.212875
Kp= 0.395
Ki= 0.4104521432765708
Kd=0.0743998125
Sau khi tìm được các thông số của bộ PID ta kiểm tra lại khi ghép bộ PID vào
điểu khiển đối tượng hệ kín:
24
Mô phỏng so sánh giữa bộ PID tính được và bộ PID Turning
Hình 5: Kết quả so sánh giữa bộ PID tính được và bộ PID Turning
25
Bode Diagram
Gm = 3.76 dB (at 4.8 rad/s) , Pm = 47.4 deg (at 2.39 rad/s)
30
Magnitude (dB)
20
10
-10
0
Gh
-720
Phase (deg)
-1440
-2160
-2880
10 -1 100 101 102
Frequency (rad/s)
Hình 6: Đồ thị Bode vòng hở
Nhận xét: Dộ dự trữ pha và độ dự trữ biên độ đều dương, hệ thống ổn định
Gh=G*Gpid
margin(Gh)
hold on;
G4=1+Gh
26
Gkin=Gh/(G4)
margin(Gkin)
Đáp ứng của đối tượng khi chưa có bộ điều khiển PID:
Hình 8: Đáp ứng của đối tượng khi chưa có bộ điều khiển
27
Hình 9: Khi Kp=0.1; Ki=Kd=0
Tiếp theo ta tăng dần Kp để hệ thống dao động điều hòa, khi đó thông số
mới của bộ PID là: Kp = 0.5825; Ki = Kd = 0
28
Bode Diagram
Gm = 5.01 dB (at 3.99 rad/s) , Pm = 49.3 deg (at 2.06 rad/s)
30
Gh
20
Magnitude (dB)
10
-10
-20 10 4
0
Phase (deg)
-1.152
-2.304
-3.456
10 -1 10 0 10 1 10 2 10 3
Frequency (rad/s)
Hình 11: Đồ thị Bode vòng hở
Nhận xét: Dộ dự trữ biên độ và độ dự trữ pha đều dương, hệ thống ổn định
Bode Diagram
Gm = -2.14 dB (at 0.635 Hz) ,System:
Pm = Gkin
-23.5 deg (at 0.71 Hz)
5 Frequency (Hz): 0.82
Magnitude (dB)
-5
-10
-15
-20
0
Phase (deg)
-5760
-11520
-17280
10-2 10-1 100 101 102
Frequency (Hz)
Hình 12: Đồ thị Bode vòng kín
29
Hình 13: Mô phỏng Matlab với các thông số vừa tính được
Hình 14: Đáp ứng của hệ thống với Setpoint dạng sóng vuông
30
Hình 15: Đáp ứng của hệ thống với các thông số PID chỉnh định
Độ quá điều chỉnh của PID: 24,5%; thời gian quá độ: 8s
Tín hiệu đầu ra khá trơn tru, độ quá điều chỉnh thấp, thời gian quá độ ngắn
7. Phương pháp chỉnh định tay
Sau khi chỉnh định bằng tay, ta được các thông số PID mới: Kp= 0.17;
Ki=0.2175; Kd=0.0025
31
Hình 16: Đồ thị Bode vòng hở
32
Nhận xét: Độ quá điều chỉnh: 15%, thời gian quá độ 6.5s
24 15
Hình 19: So sánh bộ điều khiển chỉnh định tay và dùng phương pháp Z-N
Nhận xét:
Qua khảo sát cho thấy bộ PID chỉnh định tay cho đáp ứng tốt hơn PID dùng
phương pháp Z-N
33
CHƯƠNG 6. PID+ Controller
Tương tự giống như bộ PI+, bộ điều khiển PID+ được sử dụng trong
những trường hợp mà việc loại bỏ nhiễu 1 chiều là quan trọng, ta muốn
tăng độ lợi tích phân Ki lên để nhanh chóng loại bỏ sai lệch tĩnh. Nhưng
việc tăng Ki như vậy đối với bộ điều khiển PID thì nó sẽ làm cho độ vọt lố
tăng cao quá mức cho phép. Từ đó, người ta đề xuất bộ PID+ như là một
sự cải tiến để có thể cho phép ta tăng độ lợi tích phân mà không làm độ
vọt lố tăng quá ngưỡng cho phép.
1. Sơ đồ bộ điều khiển
34
Bước 6: Tăng Ki sao cho đạt được 10% POT
Kết thúc quy trình chỉnh định
35
Hình 4: Đồ thị tín hiệu đầu vào và ra
36
Hình 2: Đồ thị so sánh được phóng to
Kết quả thu được đúng như trong lí thuyết, Ki được tăng từ 0.2175 lên
tới 0.258 nhưng vẫn giữ được POT là 15%. Tuy nhiên thời gian xác lập
của bộ PID+ là 7.3s lâu hơn so với bộ PID là 6.5s. Ngoài ra, tần số
bandwidth của bộ PID+ là 0.375 (Hz), thấp hơn so với bộ PID là 0.433
(Hz).
37
CHƯƠNG 7. Lựa chọn Bộ điều khiển
38
chỉnh định có kiến thức tốt nhưng đổi lại sẽ xác định được bộ tham số tối ưu nhất
cho ứng dụng cụ thể với những tiêu chuẩn cụ thể.
Hình 1: Cách chọn bộ điều khiển - Figure 6-32 - “Control system design guide
3rd edition”.p-125. Geogre Ellis
Đầu tiên ta phải xem xét mức độ nhiễu có thể có trong mô hình ứng dụng, nếu
nhiễu quá lớn thì loại bỏ thành phần D. Tiếp đến ta cần xét xem hệ thống có yêu
cầu độ chính xác đến mức độ nào, nếu không cần quá chính xác thì chỉ cần bộ P
là đủ. Nếu hệ thống yêu cầu độ chính xác cao thì ta cần thành phần I nhưng sẽ
phải đổi lại bằng việc độ quá điều chỉnh lớn hơn. Để giải quyết nhược điểm đó ta
có thể sử dụng bộ PI+ cho độ chính xác cao hơn và độ quá điều chỉnh thấp hơn,
bù lại đáp ứng sẽ chậm đi. Trong trường hợp nhiễu nằm trong mức cho chấp
nhận được, ta có thể sử dụng thành phần D để tăng khả năng đáp ứng và giảm độ
quá điều chỉnh; các nhu cầu về độ chính xác và độ quá điều chỉnh xét tương tự
như trên.
Trong báo cáo này nhóm chỉ tập trung vào các bộ điều khiển số, vì hiện
nay gần như các ứng dụng đều sử dụng bộ điều khiển số.
39