Professional Documents
Culture Documents
adaptive control
Nhóm 17.
Nguyễn Văn Khải 20181544
Nguyễn Như Nhuận 20181689
Chu Trí Khánh 20181546
Ngô Duy Lực 20181635 1
Mục lục:
Hình 1. Cấu trúc cơ bản của một hệ thống điều khiển vòng hở.
Chỉ sử dụng khi nhiễu không đáng kể và biến thay đổi không lớn.
Trong thực tế nhiễu rất lớn nên có thể gây sai số nghiêm trọng.
1. Hệ thống điều khiển vòng kín
1.2 Hệ thống điều khiển vòng hở bù nhiễu .
Hình 1. Cấu trúc cơ bản của một hệ thống điều khiển vòng hở.
Hình 2. Cấu trúc cơ bản của hệ thống điều khiển vòng hở bù nhiễu.
Ưu nhược điểm cảu hệ thống điều khiển vòng hở bù nhiễu :
Cần đo được nhiễu => Không khả thi hoặc rất tốn kém.
Để có được đầu ra có tinh chính xác cao thì yêu cầu một hệ thông vô cùng
phức tạp => Gây tốn kém chi phí đầu tư, không gian, năng lượng duy trì v.v...
Hình 3. Cấu trúc cơ bản của một hệ thống điều khiển vòng kín.
Ưu điểm cảu hệ thống điều khiển phản hồi :
Khắc phục được nhược điểm của hệ thống là cần đo nhiều và hệ thống cũng
đơn giản hơn.
Điều khiển bằng cách phản hồi tín hiệu ở đầu cần đo nên dễ dàng kiểm soát
và điều chỉnh phản ứng tức thời của hệ thống.
1. Hệ thống điều khiển vòng kín
1.3 Hệ thống điều khiển phản hồi.
Giảm đáng kể các nhiễu tác động từ môi trường bên ngoài.
Giảm thiểu nhiều hơn các lỗi ở trạng thái ổn định của hệ thống.
Giảm độ nhạy của hệ thống đối với sự thay đổi của các thông số của quá trình
hoặc sự thay đổi về khả năng chịu đựng (do mài mòn, tuổi tác và ảnh hưởng
của môi trường).
- Khâu tỉ lệ (đôi khi còn được gọi là độ lợi) làm thay đổi giá trị đầu ra, tỉ lệ với
giá trị sai số hiện tại. Đáp ứng tỉ lệ có thể được điều chỉnh bằng cách nhân sai
số đó với một hằng số Kp, được gọi là hệ số tỉ lệ.
- Hệ số của khâu tỉ lệ lớn là do thay đổi ở đầu ra có sai số thay đổi nhỏ. Nếu hệ
số của khâu tỉ lệ quá cao, hệ thống sẽ không ổn định. Hệ số nhỏ là do đáp
ứng đầu ra nhỏ trong khi sai số đầu vào lớn, và làm cho bộ điều khiển
kém nhạy.
2. Bộ điều khiển tỷ lệ.
2.1 Khái niệm.
Trong đó:
u(t) là thừa số tỉ lệ của đầu ra
uo là đại lượng đầu ra mong muốn không có sai lệch.
Kp là hệ số khuếch đại.
e(t) sai lệch đầu vào.
2. Bộ điều khiển tỷ lệ.
2.1 Khái niệm.
Hình 5. Đặc tính đầu vào/đầu ra của bộ điều khiển tỷ lệ với giá trị đầu ra bị bão hoà.
Kp có thể điều chỉnh được thông qua các biến đầu vào, đầu ra.
Về lý thuyết, thì tín hiệu đầu ra có thể nhận bất cứ giá trị nào nhưng trong thực tế,
thì giá trị đầu ra bị giới hạn bởi đầu ra bộ điều khiển hoặc giới hạn của thiết bị thực
thi => Hiện tượng bão hoà.
2. Bộ điều khiển tỷ lệ.
2.1 Khái niệm.
𝑡𝑜 à 𝑛𝑑 ả 𝑖 h 𝑜 ạ 𝑡 độ 𝑛𝑔 đầ𝑢𝑟𝑎𝑐 ủ 𝑎𝑏 ộ đ 𝑖 ề 𝑢𝑘h 𝑖 ể 𝑛
𝐷 ả 𝑖𝑡 ỷ 𝑙 ệ =
h ệ 𝑠ố 𝑡 ỷ 𝑙 ệ
100 %
Hệ số tỷhlệệ
: 𝑠ố 𝑡 ỉ 𝑙ệ=
𝐷 ả𝑖𝑡 ỷ 𝑙ệ
2.1 Vai trò.
Giúp tạo ra tín hiệu điều chỉnh tỉ lệ với sai lệch đầu vào theo thời gian lấy mẫu.
3 Điều khiển tích phân
3.1 Đặt vấn đề
Nếu các động lực quá trình khó khăn chẳng hạn như thời gian chết
(không làm việc) đáng kể thì có khả năng gây ra giá trị sai số ở trạng
thái ổn định lớn đến mức không được chấp nhận được.
Khi người vận hành quá trình nhận thấy sự tồn tại của sai số trạng thái
ổn định do những thay đổi về giá trị mong muốn hoặc nhiễu mà họ có
thể hiệu chỉnh cho những thay đổi này bằng cách thay đổi giá trị mong
muốn (điểm đặt) hoặc đầu ra của bộ điều khiển cho đến khi sai số biến
mất. Đây được gọi là thiết lập lại thủ công.
Phân phối của khâu tích phân (đôi khi còn gọi là reset) tỉ lệ thuận với cả
biên độ sai số lẫn quảng thời gian xảy ra sai số. Tổng sai số tức thời theo
thời gian (tích phân sai số) cho ta tích lũy bù đã được hiệu chỉnh trước
đó. Tích lũy sai số sau đó được nhân với độ lợi tích phân và cộng với tín
hiệu đầu ra của bộ điều khiển. Biên độ phân phối của khâu tích phân trên
tất cả tác động điều chỉnh được xác định bởi độ lợi tích phân Ki.
Thừa số tích phân:
u(t) = Ki
Trong đó:
u(t) thừa số tích phân của đầu ra
Ki là độ lợi tích phân
e là sai số
t là thời gian
3 Điều khiển tích phân
3.2 Khái niệm
Vì khâu tích phân là đáp ứng của sai số tích lũy trong quá khứ, nó có thể
khiến giá trị hiện tại vọt lố qua giá trị đặt.
3 Điều khiển tích phân
3.2 Khái niệm
Vì điều khiển tích phân thường được sử dụng cùng với điều khiển tỷ lệ, tác động
tích phân thực ra biểu diễn ở dạng như sau:
u(t) = Kp
I(t) =
Trong đó, Ti được gọi là thời gian tích phân của điều khiển tích phân.
3 Điều khiển tích phân
3.3 Vai trò
Vai trò
Tốc độ thay đổi của sai số quá trình được tính toán bằng cách xác định độ dốc
của sai số theo thời gian (tức là đạo hàm bậc một theo thời gian) và nhân tốc độ
này với độ lợi tỉ lệ Kd. Biên độ của phân phối khâu vi phân (đôi khi được gọi là tốc
độ) trên tất cả các hành vi điều khiển được giới hạn bởi độ lợi vi phân Kd.
D = Kd
Trong đó:
D là thừa số vi phân của đầu ra
Kd là độ lợi vi phân
e là sai số
t là thời gian
4 Điều khiển vi phân
4.1 Khái niệm
Vi phân của một tín hiệu sẽ khuếch đại nhiễu và do đó khâu này sẽ nhạy hơn đối với
nhiễu trong sai số, và có thể khiến quá trình trở nên không ổn định nếu nhiễu và độ lợi
vi phân đủ lớn.
4 Điều khiển vi phân
4.1 Khái niệm
Vì điều khiển vi phân thường được sử dụng cùng với điều khiển tỷ lệ, nên tác
động vi phân thực tế biểu diện ở định dạng như sau:
Trong đó Td được gọi là thời gian vi phân của điều khiển vi phân.
3 Điều khiển tích phân
3.3 Vai trò
Vai trò
Bất kỳ giá trị nào của điểm đặt trên bộ điều khiển tỉ lệ, biến điều khiển có thể
điều khiển được tại 1 tải cụ thể. Nhưng trong các trường hợp khác, có một độ
lệch khác không và sẽ tồn tại sự khác biệt giữa điểm đặt và biến điều khiển.
Trong nhiều trường hợp, dải tỉ lệ được thiết lập tương đối hẹp và độ lệch nhỏ
có thể chấp nhận được.
Trong trường hợp tải ổn định trong thời gian dài, có thể điều chỉnh giá trị điểm
đặt bằng giá trị mong muốn nhưng thường không thuận tiện
5 Hàm tỉ lệ, tích phân, đạo hàm
5.2. Vòng điều khiển kín
Dải tần tỉ lệ được giảm xuống để giảm độ lệch => có thể tạo ra dao động không
ổn định
Hầu hết các bộ điều khiển kỹ thuật số sẽ kết hợp 3 bộ điều khiển trên để
kết hợp ưu nhược điểm của chúng.
Hằng số tỉ lệ Kp xác định độ nhạy của khâu tỉ lệ nhưng vì khâu tích phân và đạo
hàm liên quan đến thời gian, chung được điều chỉnh bằng cách than chiếu đến
thời gian hoạt động.
5 Hàm tỉ lệ, tích phân, đạo hàm
Hàm theo tỷ lệ - tích phân - đạo hàm (P + I + D) có thể được biểu diễn
bằng phương trình miền thời gian:
Bộ điều khiển PID song song lý tưởng (1) và bộ điều khiển PID tương tác (2) :
(1)
(2)
5 Hàm tỉ lệ, tích phân, đạo hàm
5.3. Kết luận
Hàm tích phân có xu hướng làm mất ổn định hệ thống, chức năng điều khiển
phái sinh có xu hướng củng cố sự ổn định.
Mặc dù chức năng tích phân thường được đưa vào để giảm hoặc loại bỏ độ
lệch của điều khiển tỷ lệ và để điều khiển chính xác hơn, nhưng tác động của nó
có thể làm cho hệ thống dao động và điều khiển kém đi.
Mặc dù về lý thuyết, việc bổ sung hàm dẫn xuất vào bộ điều khiển tỷ lệ sẽ
không loại bỏ độ lệch, tuy nhiên, nó sẽ cho phép chọn dải tỷ lệ hẹp hơn để độ
lệch có thể giảm xuống giá trị chấp nhận được.
Điều cực kỳ quan trọng là chọn cài đặt phù hợp cho Kp, Ti và Td.
6 Điều chỉnh các vòng điều khiển PID
Đặt vấn đề
Để đưa ra một số hướng dẫn về cài đặt ban đầu phù hợp cho bộ điều khiển,
điều này sẽ giúp kiểm soát tốt một cách hợp lý mà không quá chậm hoặc quá
dao động, một số thử nghiệm đơn giản đã được phát triển.
Đặc biệt nhắm vào các ngành công nghiệp chế biến, nhưng không có lý do gì
không được sử dụng cho các ứng dụng khác như dịch vụ xây dựng.
Giả thiết là có một quá trình điều khiển phản hồi âm vòng kín trong đó các đặc
tính của cơ cấu chấp hành / van, quá trình và cảm biến được cố định và cần
phải đặt bộ điều khiển sao cho phù hợp với các đặc tính này một cách thỏa
đáng.
07/05/2022 26
6 Điều chỉnh các vòng điều khiển PID
6.1 Phương pháp thử nghiệm vòng hở
Bộ điều khiển được cách ly và vòng điều khiển kín được ngắt kết nối, thực
nghiệm được thực hiện trên các phần còn lại.
Được bố trí sao cho một tín hiệu có thể được đưa vào thay cho đầu ra của bộ
điều khiển và một tín hiệu khác đi vào đầu vào của bộ điều khiển có thể được
quan sát hoặc ghi lại
Một đầu vào bước duy trì có cường độ X được áp dụng cho van, và phản ứng tại
Y2 được quan sát và ghi lại
Từ đường cong thực nghiệm đo được ba giá trị, tương ứng với độ trễ thuần túy
L, hằng số thời gian T và hệ số khuếch đại trạng thái ổn định Y / X. Do đó, hàm
truyền tổng thể tương đương của vòng lặp mở là:
07/05/2022 27
6 Điều chỉnh các vòng điều khiển PID
Hệ thống lựa chọn cài đặt bộ điều khiển theo thử nghiệm.
Dạng sóng đầu vào và đầu ra cho phương pháp thử nghiệm vòng hở
07/05/2022 28
6 Điều chỉnh các vòng điều khiển PID
Cài đặt Ziegler và Nichols (A = X / Y, B = T / L)
07/05/2022 29
6 Điều chỉnh các vòng điều khiển PID
6.2 Phương pháp thử nghiệm vòng kín
Các hàm tích phân và đạo hàm phải được vô hiệu hóa trong bộ điều khiển hoặc
ảnh hưởng của chúng phải được giảm xuống mức tối thiểu bằng cách đặt Ti
thành giá trị lớn nhất và Td thành giá trị nhỏ nhất.
Độ lợi tỷ lệ được tăng dần trong khi quan sát phản ứng của vòng điều khiển.
Giá trị nhỏ nhất của Kp mà chỉ tạo ra một dao động ổn định mà không mất đi
được ký hiệu là Kp '.
Các cài đặt bộ điều khiển được khuyến nghị sau đó liên quan đến Kp ’và T’
07/05/2022 30
6 Điều chỉnh các vòng điều khiển PID
Đáp ứng của quá trình trong phương pháp thử nghiệm vòng kín.
Cài đặt bộ điều khiển cho phương pháp thử nghiệm vòng kín
07/05/2022 31
7 PID số và bộ điều khiển số trực tiếp DDC
7.1. Mở đầu
Để thiết kế ra một thiết bị điều khiển liên tục, ta phải sử
dụng:
• Các mạch khuếc đại thuật toán Thực hiện
• Khí nén Cộng, tỉ lệ, vi phân, tích
phân,…
Các tham số của BĐK được cài đặt bằng
cách lựa chọn trị số của các linh kiện
Sơ đồ 1 mạch điều khiển PID liên tục Phức tạp hơn chính bộ điều khiển
07/05/2022 3
2
7 PID số và bộ điều khiển số trực tiếp DDC
7.1. Mở đầu
07/05/2022 3
3
7 PID số và bộ điều khiển số trực tiếp DDC
Nếu thời gian lấy mẫu là rất Nếu thời gian lấy mẫu là đáng
nhỏ so với hằng số thời gian kể so với hằng số thời gian của
của quá trình, hệ thống về cơ quá trình
bản là liên tục
Chất lượng điều khiển tốt Chất lượng điều khiển thấp, không
điều khiển được
Đắt
Lựa chọn thời gian trích mẫu rất quan trọng, cần lựa chọn phù
07/05/2022 hợp với đối tượng điều khiển, đồng thời tối ưu hóa chi phí
7 PID số và bộ điều khiển số trực tiếp DDC
07/05/2022
7 PID số và bộ điều khiển số trực tiếp DDC
07/05/2022
7 PID số và bộ điều khiển số trực tiếp DDC
, , ,…,
Các tác động PID của thuật toán ISA như trong Phương trình (7-13) trong chu kỳ thứ K tức
thì có thể được tính như dưới đây.
Khâu tỉ lệ D:
Khâu tích
phân I:
Khâu vi
phân D:
Đầu ra PID sau đó được tính theo phương trình:
07/05/2022
8 Giới thiệu về điều khiển thích nghi
07/05/2022
8 Giới thiệu về điều khiển thích nghi
Khi cần điều chỉnh, công tắc được đặt thành T, có nghĩa là phản hồi rơ le
được kích hoạt và bộ điều khiển PID bị ngắt kết nối. Tín hiệu đặt lúc này
là r=0. Sau một khoảng thời gian ngắn, đầu ra của đối tượng sẽ đạt trạng
thái dao động tới hạn với chu kỳ Tth, các tham số PID được tính toán và
bộ điều khiển PID sau đó được kết nối với quá trình.
07/05/2022
9. Đề xuất bài toán.
9.1. Đặt vấn đề
Mô hình hóa, mô phỏng số và điều khiển thông minh của một hệ thống HVAC
chuyên nghiệp có hai vùng khác nhau với tốc độ dòng chảy thay đổi được thực hiện
bằng cách xem xét nhiệt độ môi trường trong nghiên cứu này.
Các mô hình phụ của hệ thống thu được bằng cách lập phương trình truyền nhiệt
của sự mất nhiệt của hai vùng do dẫn và đối lưu, bộ làm mát và quạt.
Tất cả các mô hình của hệ thống HVAC tốc độ dòng biến đổi được tạo ra bằng cách
sử dụng MATLAB / SIMULINK, và các tham số đạo hàm-tích phân tỷ lệ (PID) thu
được bằng cách sử dụng bộ Mờ.
Để thoải mái cho mọi người, nhiệt độ của hai khu vực khác nhau đã giảm xuống 5
độ C so với nhiệt độ môi trường.
Các kết quả thành công thu được bằng cách áp dụng bộ điều khiển thích ứng mờ
kiểu tỷ lệ-tích phân-đạo hàm (PID) tự điều chỉnh nếu so sánh với kiểu PD mờ và bộ
điều khiển PID cổ điển. Các kết quả thu được được trình bày dưới dạng đồ thị.
9. Đề xuất bài toán.
9.2. Mô hình của hệ thống HVAC
THANKS FOR WATCHING
07/05/2022 45