You are on page 1of 49

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

CHƯƠNG 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

9/4/2022
2022 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
NỘI DUNG BÀI GIẢNG

LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG

TÍCH LŨY TƯ BẢN

CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG


DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
3.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư


Công thức chung của tư bản
Công thức lưu thông hàng hoá giản đơn

H T H
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

3.1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư


Công thức chung của tư bản

T H T’
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

So sánh sự vận động của hai công thức

Giống

Đều có những Đều có hai giai đoạn


nhân tố vật đối lập là mua và
chất là T và H bán hợp thành
Khác: Có giới hạn, kết thúc ở giai
đoạn 2 khi người có tiền
Nhằm vào GTSD mua được GTSD như ý

H T H

Động cơ, mục đích vận Giới hạn


động vận động

T H T

Nhằm vào giá trị T – Sự vận động là vô hạn:


H – T’ T – H – T’ – H – T’’ …
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Mâu thuẫn của công thức chung


Công thức tư bản:

(T’>T)
T - H - T’
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Mác gọi là giá trị


thặng dư

T’ = T + ∆t
C.Mác cho rằng ∆t phải là một số dương, vì như thế lưu thông T – H - T’
mới có ý nghĩa. Nếu gọi ∆t là giá trị thặng dư thì nguồn gốc của nó từ
đâu mà có?
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Mác gọi là giá trị


thặng dư

T’ = T + ∆t
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Mâu thuẫn của công thức chung


Như vậy: Giá trị thặng dư vừa được sinh ra
trong lưu thông vừa không được sinh ra trong
lưu thông.
Đây chính là mâu thuẫn trong công thức
chung của Tư bản.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Giải quyết mâu thuẫn

Theo Mác mâu thuẫn trong công thức chung của tư


bản được giải quyết khi nhà tư bản mua được trên
thị trường một loại hàng hóa đặc biệt: hàng hóa
sức lao động
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Hàng hoá sức lao động


Sức lao động
C.Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn
bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ
thể, trong một con người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó”
Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động

Hàng hoá sức lao động

Giá trị sử
Giá trị dụng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
Giá trị của hàng hóa sức lao động

Giá trị tư liệu sinh hoạt và tư liệu


Sức lao động bị hao tiêu dùng để tái sản xuất sức lao
phí khi sản xuất động.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá

Người lao động được


Họ phải bán sức lao
tự do về thân thể. động.
Người lao động không có đủ
tư liệu sản xuất cần thiết.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Như vậy: Giá trị của hàng hóa sức lao động
cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết
định.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm:
Thứ nhất, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất,
tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
Thứ hai, phí tổn đào tạo người lao động.
Thứ ba, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất
và tinh thần) nuôi con của người lao động.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Giá trị sử dụng hàng hóa SLĐ


Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa
mãn nhu cầu của người mua.
Khác với nhu cầu thông thường, khi sử dụng hàng hóa sức lao
động, người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn
nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Sự sản xuất giá trị thăng dư dưới chủ nghĩa tư bản


Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá
trình tạo ra và làm tăng giá trị.

Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến một trình
độ nhất định.
Trong thời gian lao động đã được thỏa thuận mua bán theo nguyên
tắc ngang giá bao gồm thời gian lao động tất yếu và thời gian lao
động thặng dư.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư

SX GTTD có 3 giai đoạn:

TLSX
T-H + … SX … H’ – T’
SLĐ
Giai đoạn (I)
Giai đoạn (III)

Giai đoạn (II)


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Giai đoạn (I): Giai đoạn chuẩn bị


Giai đoạn II: Giai đoạn sản xuất GTTD
Giai đoạn III: Thực hiện GTTD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Giá trị thặng dư: là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản (ký hiệu
là m).

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao
động làm thuê, do vậy bản chất của tư bản là quan hệ xã hội.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Tư bản bất biến và tư bản khả biến

Tư bản bất biến


Bộ phận tư bản (số tiền) tồn tại dưới hình thái TLSX
mà giá trị của nó được bảo tồn, di chuyển nguyên vẹn vào sản
phẩm mới tức là không có sự thay đổi về lượng gọi là tư bản
bất biến.
Ký hiệu: c
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Tư bản bất biến và tư bản khả biến


Tư bản khả biến
Bộ phận tư bản (số tiền) dùng để thuê (mua) sức lao động của
công nhân (quỹ lương), nó không tái hiện ra nhưng thông qua lao
động trừu tượng của công nhân mà tăng lên (tức là có sự biến đổi
về lượng) gọi là tư bản khả biến.
Ký hiệu: v

Giá trị hàng hóa (G) = c + v + m


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Tiền công trong CNTB


Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hoá sức lao động, hay còn gọi là giá cả của
hàng hoá sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề
ngoài thành giá cả của lao động.
Tuần hoàn và chu chuyển tư bản

Tuần hoàn của tư bản:

TB hàng hóa

TB tiền tệ TB sản xuất

Giai đoạn 3
Giai đoạn 2
Giai đoạn 1

TB tiền tệ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Chu chuyển của tư bản


Khái niệm chu chuyển tư bản:
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét
là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và
đổi mới theo thời gian.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Thời gian chu chuyển của tư bản


Thời gian chu chuyển của tư bản: Là khoảng thời gian
kể từ khi người ta ứng ra tư bản dưới một hình thái nào đó
đến khi nó quay về cũng dưới hình thái đó.
Thời gian chu Thời gian sản Thời gian lưu
chuyển xuất thông
Tốc độ chu chuyển của tư bản
Tốc độ chu chuyển: là đại lượng dùng để chỉ sự vận động
nhanh hay chậm của tư bản. Nó được tính bằng công thức:

CH vòng/năm
N 
ch
Trong đó:
N: Số vòng quay/năm
CH: Thời gian tư bản vận động trong 1 năm
ch: Thời gian một vòng quay
Tư bản cố định và tư bản lưu động
* Tư bản cố định:

Bộ phận tư bản (số tiền) biểu hiện dưới hình thái máy móc
thiết bị, nhà xưởng, đất đai. Nó được sử dụng toàn bộ trong
quá trình sản xuất nhưng về mặt giá trị thì chuyển dần từng
phần vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất dưới hình
thức khấu hao.
* Tư bản lưu động:

Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, tiền lương. Nó được sử dụng trong sản
xuất và chuyển giá trị nhanh vào sản phẩm sau khi bán
hàng hoá thu tiền về.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
BỘ MÔN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

3.1.2. Bản chất của giá trị thặng dư


Nếu giả định xã hội chỉ có hai giai cấp, là giai cấp tư sản và giai cấp
công nhân, thì giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai
cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao động.
Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư

Tỷ suất giá trị thặng dư: là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng
dư (m) và tư bản khả biến (v). Ký hiệu: m’

m T’
m’ = x 100% m’ = x 100%
v T
- m: Giá trị thặng dư - T’: thời gian lao động
- v: tư bản khả biến thặng dư
- T: thời gian lao động tất yếu
Khối lượng giá trị thặng dư: Là tích số giữa tỷ suất giá trị
thặng dư (m’) và tổng tư bản khả biến (V). Ký hiệu: M

M = m’.V V: Tổng tư bản khả biến (tổng


số công nhân)
Ý nghĩa
• m’ là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành hai phần:
phần của chủ và phần của thợ.
• M nói lên quy mô sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh số
lượng giá trị thặng dư người chủ thu được.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng
dư siêu ngạch
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
0 4h 8h
m’ = 100%
4h (v) 4h (m)

GTTD thu được bằng cách kéo dài ngày lao động một
cách tuyệt đối (hoặc tăng cường độ lao động) trong khi
thời gian lao động cần thiết không thay đổi (tiền lương
không đổi) nhờ đó kéo dài một cách tuyệt đối GTTD gọi là
GTTD tuyệt đối.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
0 2h 4h 8h
m’ = 300%
2h (v) 2h (m) 4h (m)

GTTD thu được bằng cách giảm bớt thời gian


lao động cần thiết dành cho người thợ nhờ đó kéo
dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư
dành cho người chủ gọi là GTTD tương đối.
Giá trị thặng dư siêu ngạch

Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng


dư thu được do áp dụng công nghệ mới làm cho giá trị
cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện
tượng tạm thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã
hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch lại là hiện tượng
tồn tại thường xuyên.

Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động.
3.2. TÍCH LUỸ TƯ BẢN

3.2.1. Bản chất của tích lũy tư bản

Để thực hiện tái sản xuất mở rộng phải biến một bộ phận giá trị thặng
dư thành tư bản phụ thêm, do đó tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị
thặng dư.
3.2.2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích
luỹ

Nâng
Nâng Sử dụng Đại
cao tỷ
cao năng hiệu quả lượng tư
suất giá
suất lao máy bản ứng
trị thặng
động. móc. trước.
dư.
3.2.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản

Cấu tạo hữu Tích lũy tư Làm tăng chênh


cơ của tư bản lệch giữa thu nhập
bản làm tăng
(ký hiệu c/v) của nhà tư bản với
tích tụ và tập
ngày càng thu nhập của người
tăng. trung tư bản. lao động làm thuê
3.3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

3.3.1. Lợi nhuận


Chi phí sản xuất TBCN

K (= C + V)

Lợi nhuận là số dư ra ngoài chi phí sản xuất. Ký hiệu: P


Tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo % giữa GTTD (m) và


toàn bộ tư bản ứng trước (c + v) hoặc tỷ số giữa P và k.
Ký hiệu: P’

m
p’ = x 100%
c  v

P
p’ = x 100%
k
Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất

Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường

Mục đích cạnh Chạy theo GTTD siêu ngạch


tranh nhằm thu được lợi nhuận siêu
ngạch.

Hình thành giá cả thị trường


Kết quả (giá trị xã hội) của hàng hoá
Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi
nhuận bình quân

Mục đích cạnh tranh Chạy theo p’ cao


p’ cao, thấp khác
nhau bị bình quân
Kết quả hoá thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân ( )

p'
Lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp, xét về chức năng chỉ hoạt động
trong lĩnh vực lưu thông.

Theo lý luận giá trị của Mác thì lưu thông không tạo ra
giá trị, cũng không tạo ra giá trị thặng dư và lợi nhuận.
Mục đích: Lợi nhuận thương
Những người hoạt động nghiệp
trong lĩnh vực thương Kết quả: Thu được lợi nhuận
nghiệp thương nghiệp 46/144
3.3.2. Lợi tức

Lợi tức và tỷ suất lợi tức


+ Lợi tức ( z ) là một phần lợi nhuận bình quân mà
nhà tư bản đi vay để hoạt động phải trả cho người cho
vay về quyền được tạm sử dụng tư bản tiền tệ.
+ Tỷ suất lợi tức: Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu
được và số tư bản cho vay trong một thời gian nhất định.

47/144
3.3.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa

Địa tô tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả
cho địa chủ vì đã kinh doanh trên ruộng đất của địa chủ.

Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện
kinh doanh trung bình và thuận lợi.
48/144
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Giá trị thặng dư là gì?, nguồn gốc giá trị thặng dư?
2. Tư bản là gì?

You might also like