You are on page 1of 68

hội đồng biên tập phó tổng biên tập Phụ Trách tòa soạn

GS.vs Chaâu Vaên Minh Nguyeãn Thò Höông Giang 113 Traàn Duy Höng - phöôøng Trung Hoøa - quaän Caàu Giaáy - Haø Noäi
GS.TS Buøi Chí Böûu phó tổng biên tập
Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794
GS.TSKH Nguyeãn Ñình Ñöùc Nguyeãn Thò Haûi Haèng
trưởng ban biên tập Email: khoahocvacongnghevietnam@most.gov.vn
GS.TSKH Vuõ Minh Giang
Phaïm Thò Minh Nguyeät Taïp chí ñieän töû: vjst.vn; vietnamscience.vjst.vn
GS.TS Phaïm Gia Khaùnh
trưởng ban tạp chí điện tử
GS.TS Leâ Höõu Nghóa giấy phép xuất bản
Vuõ Vaên Höng
GS.TS Leâ Quan Nghieäm
trưởng ban trị sự Soá 459/GP-BTTTT ngaøy 20/7/2021
GS.TS Mai Troïng Nhuaän Löông Ngoïc Quang Höng
GS.TS Nguyeãn Thanh Phöông Trình bày Giaù: 18.000ñ
GS.TS Nguyeãn Thanh Thuûy Ñinh Thò Luaän In taïi Coâng ty TNHH in vaø DVTM Phuù Thònh

Mục lục
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
4 Trần Lê Hồng: Một số vấn đề về quyền tác giả và giải pháp hoàn thiện.
8 Santi Charoenpornpattana, Siriporn Pittayasophon, Bạch Tân Sinh: Chính sách nghiên cứu và đổi mới sáng
tạo quốc gia của Thái Lan và bài học gợi suy cho Việt Nam.
12 Phạm Tuấn Huy, Phạm Thị Bích Ngọc: Sự hình thành các Spin-off tại Viện Khoa học Việt Nam thập niên 90.
16 Từ Diệp Công Thành: Đào tạo nguồn nhân lực ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
19 Bùi Thị Hằng Nga: Pháp luật cạnh tranh và thực thi quyền sở hữu trí tuệ: Một số vấn đề cần quan tâm.
23 Đặng Hoàng Hợp, Nguyễn Đăng Cường, Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Văn Thành, Lê Thị Thu Hiền: Phát
triển điện mặt trời tại Việt Nam: Hiện trạng và những rào cản.
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
25 Bắc Lê: Các chủ nhân của Giải thưởng VinFuture mùa đầu tiên.
29 Đoàn Khải: GS Đặng Văn Chí: Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế và đầu tư có hệ thống cho KH&CN.
31 Võ Văn Tới, Trần Ngọc Việt, Lê Thị Thủy Tiên, Từ Thị Tuyết Nga: Y tế viễn thông và tiềm năng phát triển.
34 Vũ Văn Tích: Chuyển đổi số tại Đại học Quốc gia Hà Nội: Bước tiến đáng kể và con đường phía trước.
37 Trần Thị Thu Hằng, Nguyễn Hoàng Anh, Bùi Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Lâm Đoàn, Nguyễn Thị Thanh Thủy:
Ứng dụng chế phẩm vi sinh để giảm hàm lượng histamine trong nước mắm.
39 Lê Xuân Sinh, Nguyễn Văn Bách, Bùi Thị Minh Hiền, Đoàn Thị Thanh Xuân: Xây dựng mô hình kinh tế xanh
cho xã đảo ven bờ.
41 Vũ Quốc Huy, Phan Văn Quang: Nghiên cứu phát triển tổ hợp thiết bị dò tìm bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh ở
Việt Nam.
KHOA HỌC và CÔNG NGHỆ ĐỊA PHƯƠNG
45 Trương Hoàng Phương: Cần Thơ: Đẩy mạnh ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp ứng phó với biến đổi
khí hậu.
48 Trịnh Kiều Dung: Bình Phước: Thành công từ một dự án nông thôn miền núi.
KHOA HỌC và CÔNG NGHỆ NƯỚC NGOÀI
51 BL: KH&CN thế giới năm 2022: Những chủ đề đáng chú ý.
54 Trần Thụy Hương Quỳnh: Alpha Fold: Công nghệ của tương lai.
CÔNG NGHỆ, SẢN PHẨM VÀ ĐỜI SỐNG
57 Nguyễn Văn Kình: Tiềm năng ứng dụng thuốc đông y trong điều trị các bệnh liên quan đến Covid-19.
62 Đào Thị Hải Yến: Sức khỏe tâm thần trong bối cảnh Covid-19.
64 Sách mới của Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Vietnam Journal of Science and Technology

EDITORial council Executive Deputy Editor-in-Chief office


Prof. Academician Chau Van Minh Nguyen Thi Huong Giang 113 Tran Duy Hung - Trung Hoa ward - Cau Giay dist - Ha Noi
Prof. Dr Bui Chi Buu DEPUTY EDITOR Tel: (84.24) 39436793; Fax: (84.24) 39436794
Nguyen Thi Hai Hang Email: khoahocvacongnghevietnam@most.gov.vn
Prof. Dr.Sc Nguyen Dinh Duc E-journal: vjst.vn; vietnamscience.vjst.vn
Prof. Dr.Sc Vu Minh Giang head of editorial board
Pham Thi Minh Nguyet
Prof. Dr Pham Gia Khanh publication licence
head of e-journal board No. 459/GP-BTTTT 20th July 2021
Prof. Dr Le Huu Nghia Vu Van Hung
Prof. Dr Le Quan Nghiem
head of administration
Prof. Dr Mai Trong Nhuan Luong Ngoc Quang Hung
Prof. Dr Nguyen Thanh Phuong Art director
Prof. Dr Nguyen Thanh Thuy Dinh Thi Luan

Contents
SCIENCE AND TECHNOLOGY FORUM
4 Le Hong Tran: Some copyright issues and solutions.
8 Santi Charoenpornpattana, Siriporn Pittayasophon, Tan Sinh Bach: Thailand’s national research and innovation
policy and lessons learned for Vietnam.
12 Tuan Huy Pham, Thi Bich Ngoc Pham: The formation of Spin-offs at the Vietnam Academy of Science in the 90s.
16 Diep Cong Thanh Tu: Training human resources to cope with climate change in the Mekong delta region.
19 Thi Hang Nga Bui: Competition law and intellectual property rights enforcement: Issues of concern.
23 Hoang Hop Dang, Dang Cuong Nguyen, Xuan Thanh Nguyen, Van Thanh Nguyen, Thi Thu Hien Le: Developing
solar power in Vietnam: Current status and barriers.
SCIENCE - TECHNOLOGY AND INNOVATION
25 Le Bac: Honoring winners of the inaugural season of the VinFuture Prize.
29 Khai Doan: Prof. Van Chi Dang: Vietnam needs to strengthen international cooperation and systematic investment
in science and technology.
31 Van Toi Vo, Ngoc Viet Tran, Thi Thuy Tien Le, Thi Tuyet Nga Tu: Telehealth and its development potential.
34 Van Tich Vu: Digital transformation at Vietnam National University, Hanoi: Significant achievements and the way
forward.
37 Thi Thu Hang Tran, Hoang Anh Nguyen, Thi Thu Hien Bui, Thi Lam Doan Nguyen, Thi Thanh Thuy Nguyen:
Reduction of histamine in fish sauces by using probiotics.
39 Xuan Sinh Le, Van Bach Nguyen, Thi Minh Hien Bui, Thi Thanh Xuan Doan: Building a green economy model
for coastal island communes.
41 Quoc Huy Vu, Van Quang Phan: Research and development of a combination of equipment to detect bombs,
mines, and explosives after the war in Vietnam.
LOCAL SCIENCE AND TECHNOLOGY
45 Hoang Phuong Truong: Can Tho: Promoting the application of science and technology in agricultural production to
cope with climate change.
48 Kieu Dung Trinh: Binh Phuoc: Success from a rural mountainous project.
THE WORLD SCIENCE AND TECHNOLOGY
51 BL: The world science and technology in 2022: Events to watch out for.
54 Thuy Huong Quynh Tran: Alpha Fold: The technology of the future.
TECHNOLOGY, PRODUCTS, AND LIFE SCIENCE
57 Van Kinh Nguyen: Potential applications of traditional medicine in the treatment of diseases related to Covid-19.
62 Thi Hai Yen Dao: Mental health in the times of Covid-19 pandemic.
64 New books of Science and Technics Publishing House.
diễn đàn khoa học và công nghệ
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

Một số vấn đề về quyền tác giả và giải pháp hoàn thiện


(Kỳ 1)
TS Trần Lê Hồng
Phó Cục trưởng Cục Sở hữu Trí tuệ

Việt Nam hiện nay không còn thuần túy là nước “sử dụng” mà đang chuyển mạnh sang là nước tạo ra
và khai thác tài sản trí tuệ, trong đó có quyền tác giả (QTG), nhằm đáp ứng việc chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo chiều sâu. Trong bài viết này, một số vấn đề pháp lý quan trọng về QTG đã được tác
giả lựa chọn để trao đổi phục vụ cho việc tham khảo, đóng góp vào hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ
(SHTT). Cụ thể trong kỳ 1, tác giả tập trung phân tích về việc sử dụng thống nhất và chính xác một số
thuật ngữ chính liên quan đến QTG.
Chính sách của Việt Nam liên quan hiệu quả thực thi quyền SHTT”1, Luật SHTT về chủ sở hữu QTG
đến QTG đặc biệt là: mức độ và cách thức khẳng định Nhà nước nắm quyền
bảo hộ; đảm bảo quyền và lợi ích sở hữu QTG tạo ra từ kinh phí nhà
QTG là một nhánh của quyền của cộng đồng (ví dụ như liên quan nước. Để thúc đẩy việc thương
SHTT nên chính sách liên quan đến văn hóa truyền thống); đảm mại hóa QTG được tạo ra từ kinh
của Nhà nước được thể hiện chung bảo khai thác hiệu quả đối tượng phí nhà nước, kinh nghiệm của
đối với quyền SHTT tại Điều 8 QTG tạo ra từ ngân sách... Tương nhiều nước (trong đó có Nhật Bản
Luật SHTT. Điều này là cần nhưng tự như vậy, để phát triển ứng dụng và Trung Quốc) là giao quyền sở
chưa đủ. Thực tế, các nội dung công nghệ thông tin trong sản xuất hữu các đối tượng này cho tổ chức
được quy định tại Điều 8 chưa cho và kinh doanh, cũng cần làm rõ nghiên cứu. Ví dụ, như trường hợp
thấy rõ trọng tâm chính sách của chính sách của Việt Nam đối với của Nhật Bản, các đạo luật: Luật
Việt Nam trong bảo hộ và thúc đẩy xu hướng “mở” để “cân bằng lợi Khuyến khích chuyển giao công
khai thác QTG, nhất là gắn với ích” giữa “độc quyền của chủ sở nghệ (Luật số 52 năm 1998), Luật
những lĩnh vực mà QTG đóng vai hữu QTG” và “quyền tiếp cận của Đặc biệt hồi sinh công nghiệp (còn
trò then chốt như công nghệ thông công chúng”, trong đó QTG là một được gọi là Luật Bayh-Dole phiên
tin và công nghiệp văn hóa. Nếu trong những yếu tố quan trọng. bản Nhật Bản - Luật số 131 năm
1999, các quy định tại Chương
có những chính sách đặc thù về Nhà nước cần có chính sách 3 từ điều 30 đến 33) và Luật về
QTG thì việc phát triển hai lĩnh vực rõ ràng về các đối tượng QTG đã Tổ chức pháp lý đại học quốc gia
này sẽ có thể thuận lợi và có tính được tạo ra trước khi thực hiện (Luật số 112 năm 2003) đã giao
định hướng cao hơn. Cụ thể, với chính sách “đổi mới” để việc khai quyền sở hữu kết quả nghiên cứu
công nghiệp văn hóa, Quyết định thác chúng được thông thoáng, cho tổ chức nghiên cứu nếu đó là:
số 1755/QĐ-TTg của Thủ tướng tránh những tranh chấp không sáng chế, chương trình máy tính,
Chính phủ ngày 8/9/2016 về phê đáng có. Mặt khác, những đối sưu tập dữ liệu... Trung Quốc đã
duyệt Chiến lược phát triển các tượng QTG được tạo ra hiện nay từ thông qua Luật Tiến bộ KH&CN
ngành công nghiệp văn hóa Việt kinh phí nhà nước theo các nhiệm năm 2007, quy định việc giao sở
Nam đến năm 2020, tầm nhìn vụ KH&CN cũng chưa được sử hữu kết quả nghiên cứu tạo ra từ
2030 đã chỉ rõ mục tiêu đến năm dụng, thương mại hóa hiệu quả. kinh phí nhà nước là: sáng chế,
2030 là “Phấn đấu doanh thu của Các quy định tại Điều 37-39 của chương trình máy tính...
các ngành công nghiệp văn hóa Việc xây dựng chính sách giao
đóng góp 7% GDP và tiếp tục tạo Xem: phần b của nhiệm vụ và giải pháp thứ
1

nhất - Nhiệm vụ và giải pháp chung phát triển


quyền sở hữu QTG đối với chương
thêm nhiều việc làm cho xã hội”. các ngành công nghiệp văn hóa, Chiến lược trình máy tính, sưu tập dữ liệu nói
Do đó, cần làm rõ chính sách về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt riêng được tạo ra từ kinh phí nghiên
QTG trong bối cảnh “nâng cao Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. cứu của Nhà nước cho tổ chức trực

4
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

tiếp thực hiện nghiên cứu được một cách tự động và không bồi tạp của loại tài sản đặc biệt dưới
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày hoàn, cần được xem xét trở thành dạng quyền tài sản nói chung,
1/11/2012 của Ban Chấp hành một chính sách mới của Nhà nước quyền SHTT2 nói riêng. Với các
Trung ương Đảng khóa XI về phát nhằm thúc đẩy thương mại hóa và cách tiếp cận khác nhau về mặt
triển KH&CN phục vụ sự nghiệp quy định trực tiếp trong Luật SHTT. khoa học có thể được chấp nhận,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn trong cùng một văn bản quy
trong điều kiện kinh tế thị trường Một số thuật ngữ chính trong điều phạm pháp luật như Luật SHTT
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội chỉnh pháp luật QTG thì không phù hợp, không chỉ là
nhập quốc tế đã khẳng định: “Giao Việc sử dụng thống nhất và sự mâu thuẫn đơn thuần mà còn
quyền sở hữu các kết quả nghiên chính xác các thuật ngữ pháp lý có thể làm việc hiểu và áp dụng
cứu khoa học và phát triển công rất quan trọng, có thể ảnh hưởng không đúng bản chất của các đối
nghệ có sử dụng ngân sách nhà tượng. Để thống nhất với cách tiếp
trực tiếp đến nội dung điều chỉnh
nước cho cơ quan chủ trì nhiệm cận quyền tài sản là một loại tài
pháp luật. Một số thuật ngữ liên
vụ KH&CN, đồng thời có cơ chế sản của BLDS, nên thống nhất
quan đến QTG cần được phân tích
phân chia hợp lý lợi ích giữa Nhà thuật ngữ trong Luật SHTT theo
sâu hơn, cụ thể dưới đây:
nước, cơ quan chủ trì và tác giả”. hướng: quyền SHTT là quyền tài
Theo đó, Luật KH&CN 2013 đã 1) Thuật ngữ “sở hữu QTG” sản và bao gồm các nhánh quyền:
quy định về khả năng giao quyền và “sở hữu tác phẩm (TP)” QTG, quyền liên quan; quyền sở
sở hữu đối với kết quả nghiên cứu. hữu công nghiệp và quyền đối với
Bộ luật Dân sự (BLDS) năm giống cây trồng. Theo đó, chủ sở
Việc giao quyền sở hữu được thực 1995 sử dụng thuật ngữ “sở hữu
hiện thông qua thủ tục hành chính. hữu quyền SHTT nghĩa là có thể sở
TP”. Điều 746 quy định về chủ sở hữu QTG, quyền liên quan, quyền
Luật KH&CN giao Chính phủ quy hữu TP (cách tiếp cận như “TP là sở hữu công nghiệp hay quyền đối
định cụ thể các trường hợp, trình một tài sản hữu hình”). Cách tiếp với giống cây trồng. QTG nói riêng
tự, thủ tục giao toàn bộ, giao một cận này thuận lợi khi quy định về bao gồm các độc quyền, tức các
phần quyền sở hữu kết quả nghiên nội dung QTG và bao gồm các quyền tài sản đối với TP (cùng với
cứu khoa học và phát triển công quyền nhân thân và quyền tài sản các quyền tinh thần).
nghệ được tạo ra bằng ngân sách đối với TP (Điều 750-753). Đồng
nhà nước. Tuy Chính phủ đã ban thời, cách tiếp cận như vậy ở phần 2) Thuật ngữ “sử dụng TP” và
hành thủ tục giao quyền sở hữu “khai thác TP”
QTG thống nhất với phần quyền
trong Nghị định số 08/2014/NĐ- sở hữu công nghiệp (Điều 794- Luật SHTT sử dụng song song
CP ngày 27/1/2014 quy định chi 798). Ngược lại, BLDS năm 2005 thuật ngữ “sử dụng TP” và “khai
tiết và hướng dẫn thi hành một số chuyển sang dùng thuật ngữ “sở thác TP”, ví dụ tại Điều 25.2 và 26.
điều của Luật KH&CN nhưng trong hữu QTG”, trực tiếp quy định về Cụ thể, “Tổ chức, cá nhân sử dụng
5 năm vừa qua không một kết quả “Chủ sở hữu QTG” tại Điều 740. TP quy định tại khoản 1 Điều này
nghiên cứu nào (kể cả QTG) mà Như vậy, QTG bao gồm quyền không được làm ảnh hưởng đến
quyền sở hữu nó được giao. Một nhân thân và quyền tài sản đối việc khai thác bình thường TP...”.
bất cập chính ở đây là quy định với TP, còn chủ sở hữu QTG sẽ Đây thực chất là sử dụng QTG.
trong thực hiện thủ tục hành chính Thuật ngữ “sử dụng” được chấp
sở hữu quyền tài sản đối với TP.
về việc tổ chức chủ trì có khả năng nhận vì phù hợp với quyền năng
Tuy nhiên, cách tiếp cận của phần
ứng dụng hoặc thương mại hóa kết “sử dụng” thuộc quyền sở hữu mà
quyền sở hữu công nghiệp không
quả nghiên cứu khoa học và phát BLDS quy định, cũng như việc
thay đổi làm tồn tại song song các
triển công nghệ và quy định về Luật SHTT quy định về độc quyền
thuật ngữ trái ngược nhau, ví dụ
định giá kết quả nghiên cứu khoa sử dụng: sử dụng đối tượng sở hữu
như: sở hữu QTG và sở hữu sáng
học và phát triển công nghệ, tài công nghiệp (Điều 123-125) hay
chế. Điều này cho thấy, các thuật
sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà sử dụng độc quyền đối với giống
ngữ được sử dụng trong BLDS
nước (Điều 39 và 42 của Nghị định cây trồng (Điều 186).
năm 2005 không còn thống nhất
số 08). Việc giao quyền sở hữu đối
và được duy trì trong Luật SHTT
với kết quả nghiên cứu (bao gồm
năm 2005, kể cả sau sửa đổi, bổ 2
Trần Lê Hồng (2012), “Một số vấn đề về tài
cả QTG đối với một số đối tượng)
sung năm 2009 và 2019. sản trí tuệ nhìn từ góc độ khoa học pháp lý và
tạo ra từ kinh phí nhà nước cho tổ vấn đề hoàn thiện pháp luật Việt Nam”, Tạp
chức nghiên cứu, được thực hiện Thực tế, đây là vấn đề phức chí Khoa học Pháp lý, 2, tr.20-24.

5
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

Để phân định sự khác biệt giữa về thuật ngữ sử dụng tại Điều 4 giải thích về thuật ngữ này tại Điều
“sử dụng” và “khai thác”, cần làm của Luật SHTT hiện hành. 4 hoặc có quy định cụ thể về loại
rõ sự khác nhau giữa hai thuật hình TP đặc biệt này, qua đó phân
3) Thuật ngữ “TP kiến trúc” và
ngữ “sử dụng TP” và “sử dụng độc biệt với “TP kiến trúc”.
“bản vẽ liên quan đến kiến trúc”;
quyền” (tức sử dụng QTG, sử dụng
“bản họa đồ” và “bản vẽ” Cặp thuật ngữ “bản họa đồ” và
quyền tài sản). Việc phân tích tại
“bản vẽ” được sử dụng song song
mục “1” trên đây về thuật ngữ “sở Quy định hiện hành của Luật
SHTT có thể cần làm rõ hơn đối với như hai đối tượng khác nhau tại
hữu QTG” cho thấy cách tiếp cận
thuật ngữ “TP kiến trúc” và “bản vẽ Điều 14.1.k Luật SHTT: “Bản họa
của Luật SHTT, theo đó quy định
liên quan đến kiến trúc” hay “bản đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan
việc sử dụng hoặc không cho phép
họa đồ” và “bản vẽ”. Trong đời đến địa hình, kiến trúc, công trình
người khác sử dụng “quyền tài sản”
sống, thường hiểu hai thuật ngữ khoa học”. Theo Từ điển tiếng
- độc quyền của chủ sở hữu. Do
“TP kiến trúc” và “bản vẽ liên quan Việt3, “họa đồ” có hai nghĩa: “1.
đó, việc sử dụng TP nên được hiểu
đến kiến trúc” không tương đồng Bức vẽ cảnh vật, sông núi; 2. Bản
là người sử dụng “thưởng thức”
TP, lấy được những cái hay, cái nhau. Sự khác biệt giữa chúng thể đồ hoặc bản vẽ”. Như vậy, thuật
đẹp, cái hữu ích từ TP, cụ thể như hiện qua việc “bản vẽ liên quan đến ngữ “bản họa đồ” có thể trùng với
đọc TP văn học để cảm nhận câu kiến trúc” có lẽ không phải chính hai thuật ngữ được sử dụng cùng
truyện được mô tả trong đó. Việc là TP kiến trúc hay cụ thể hơn nó nhau là “bản đồ” và “bản vẽ”. Nếu
sử dụng này khác với việc sử dụng không phải là một phần của TP thuật ngữ “bản họa đồ” có nội hàm
QTG để thực hiện sao chép TP, kiến trúc. Tương ứng với “sự khác riêng, khác biệt thì cần được quy
phân phối TP... Dưới góc độ QTG, biệt này”, Điều 14 Luật SHTT quy định trực tiếp tại Điều 4 Luật SHTT
để tạo sự thống nhất với các quy định tương ứng với hai thuật ngữ hoặc quy định cụ thể về từng loại
định về “sở hữu QTG”, Luật SHTT này như hai loại hình TP được bảo hình tác phẩm trong số ba loại hình
nên sử dụng thuật ngữ “sử dụng hộ: mục i “TP kiến trúc” và mục k TP được bảo hộ là “bản họa đồ”,
QTG” và tương ứng với nó là sử “Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản “bản đồ” và “bản vẽ”.
dụng quyền sao chép TP, sử dụng vẽ liên quan đến kiến trúc”. Điều 4) Thuật ngữ “TP văn học,
quyền phân phối TP... Một cách 4 Luật SHTT không giải thích về nghệ thuật dân gian”
tương ứng, sử dụng TP nên được “TP kiến trúc” nhưng Nghị định số
hiểu không liên quan đến thực hiện 22/2018/NĐ-CP giải thích “là TP TP văn học, nghệ thuật dân
các độc quyền là quyền tài sản quy thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: gian được liệt kê tại Điều 14 Luật
định tại Điều 20 Luật SHTT. Hơn a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công SHTT thực chất là hai loại hình TP
nữa, “khai thác” theo Từ điển Tiếng trình hoặc tổ hợp các công trình, được bảo hộ: TP văn học dân gian
Việt là “tiến hành hoạt động để thu nội thất, phong cảnh; b) Công trình và TP nghệ thuật dân gian. Theo
lấy những nguồn lợi có sẵn trong kiến trúc”4. Tương tự như vậy, Nghị Từ điển tiếng Việt3, văn học được
thiên nhiên”3. Hoạt động như vậy định số 22/2018/NĐ-CP giải thích hiểu là “nghệ thuật dùng ngôn ngữ
mang bản chất kinh tế. Do đó, việc “Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản và hình tượng để thể hiện đời sống
khai thác QTG chính là hoạt động vẽ quy định tại điểm k khoản 1 và xã hội con người”, còn văn học
thu lợi ích từ QTG, tức từ việc thực Điều 14 của Luật SHTT bao gồm dân gian là “những sáng tác văn
hiện các quyền tài sản được quy họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên học truyền khẩu lưu truyền trong
định tại Điều 20 của Luật SHTT. quan đến địa hình, các loại công dân gian”. Nghệ thuật được hiểu là
Khai thác QTG thể hiện bản chất là trình khoa học và kiến trúc” (Điều “hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
hoạt động kinh tế “thuần túy” dựa 16). Cách giải thích này không dùng hình tượng sinh động, cụ thể
trên sử dụng các quyền tài sản có làm rõ “bản vẽ liên quan đến công và gợi cảm để phản ánh hiện thực
bản chất pháp lý. trình kiến trúc” là đối tượng gì và và truyền đạt tư tưởng, tình cảm”.
mối “liên quan” thể hiện qua yếu Như vậy, một số đối tượng được liệt
Tóm lại, cần sự thống nhất và kê là TP văn học, nghệ thuật dân
tố hay dấu hiệu gì. Do đó, cần có
rõ ràng trong sử dụng các thuật gian tại Điều 23 Luật SHTT như
ngữ “sử dụng TP”, “sử dụng QTG”, nghi lễ, trò chơi có thể không thuộc
“khai thác TP” và “khai thác QTG”, 4
Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 22/2018/ phạm vi của văn học hay nghệ
có thể bằng việc bổ sung quy định NĐ-CP ngày 23/2/2018 của Chính phủ quy
thuật. Đây là các đối tượng trong
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật SHTT năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ hoạt động văn hóa cộng đồng hơn
Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB
3
sung một số điều của Luật SHTT năm 2009 là hoạt động văn học hay nghệ
Đà Nẵng. về QTG, quyền liên quan. thuật. Chính vì vậy, để thể hiện đầy

6
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

đủ các đối tượng trong đời sống tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển cho tác giả hoặc chủ sở hữu QTG
văn hóa truyền thống của cộng chọn, sắp xếp các dữ liệu đó thì trong trường hợp chủ sở hữu QTG
đồng cần được bảo hộ và bảo vệ cũng không được hiểu là sưu tập dữ không đồng thời là tác giả” và “thù
bằng QTG. Trên thế giới phổ biến liệu theo quy định của Luật SHTT. lao là khoản tiền do bên sử dụng
việc sử dụng thuật ngữ rộng hơn là TP trả cho chủ sở hữu QTG”. Sự
Từ điển Tiếng Việt3 giải thích
“sự biểu đạt văn hóa truyền thống” thuật ngữ tư liệu là “tài liệu sử dụng khác biệt giữa hai thuật ngữ ở đây
(Traditional cultural expression - cho việc nghiên cứu”. Như vậy, sưu có lẽ chỉ ở chỗ: nhuận bút có thể
TCE). Các biểu đạt văn hóa truyền tập dữ liệu sẽ là tập hợp các tài trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu,
thống hay còn được gọi là “biểu liệu. Cách hiểu như vậy không phù còn thù lao thì chỉ trả cho chủ sở
đạt của văn hóa dân gian”, có thể hợp với thông lệ chung hiện nay, hữu. Điều quan trọng là bản chất
bao gồm âm nhạc, điệu nhảy, nghệ kể cả khoa học pháp lý. Điển hình của hai loại tiền này có sự khác
thuật, thiết kế, tên gọi, dấu hiệu và như việc Hiệp ước Bản quyền của biệt nào không lại chưa được làm
biểu tượng, biểu diễn, nghi lễ, hình WIPO (WCT) mà Việt Nam chuẩn rõ. Nếu cả hai thuật ngữ đều chỉ
thức kiến trúc, thủ công mỹ nghệ bị tham gia quy định về bảo hộ việc trả tiền cho sử dụng TP thì chỉ
và những câu truyện, hoặc những “databases” đối với tập hợp dữ liệu cần thuật ngữ “nhuận bút” là đủ,
biểu đạt nghệ thuật hoặc văn hóa hoặc tài liệu khác tại Điều 5. Nếu giống như cách quy định trước đây
khác5. Với mục tiêu đảm bảo tốt việc sử dụng thuật ngữ “sưu tập trong BLDS năm 1995. Theo đó,
nhất lợi ích cho cộng đồng sáng dữ liệu” theo nghĩa là “databases” Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
tạo ra những đối tượng trong đời - đối tượng được bảo hộ QTG/bản 11/6/2002 về Chế độ nhuận bút
sống văn hóa dân gian, nên cân quyền, ví dụ như WCT, thì có thể đã xác định: “Nghị định này quy
nhắc để sử dụng thuật ngữ “biểu không thống nhất với nhiều văn định và hướng dẫn thi hành chế
đạt văn hóa truyền thống” như bản quy phạm pháp luật của Việt độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở
cách mà Tổ chức SHTT thế giới Nam khi sử dụng thuật ngữ “cơ sở hữu TP theo Điều 745, 746 có các
(WIPO) hiện nay đang sử dụng. dữ liệu”, điển hình là Luật Công loại hình TP được bảo hộ quy định
Các nghiên cứu và hoạt động thực nghệ thông tin năm 2006 được tại Điều 747 BLDS”. Nghị định này
tiễn phong phú về cách tiếp cận, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Như có đề cập đến “khoản tiền thù lao”
giải pháp bảo hộ được đề xuất đối vậy, thuật ngữ “sưu tập dữ liệu” nhưng được phân biệt với nhuận
với TCEs trong khuôn khổ WIPO nên được cân nhắc thay bằng “cơ bút, cụ thể: “khoản tiền thù lao cho
sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng, sở dữ liệu” và được hiểu gồm cả người thực hiện các công việc có
phục vụ việc hoàn thiện pháp luật tập hợp các dữ liệu (chứ không liên quan đến TP”. Quy định tương
về QTG của Việt Nam liên quan chỉ là tập hợp tư liệu hay tài liệu). tự như vậy có trong Nghị định số
đến biểu đạt văn hóa truyền thống. 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014
6) Các thuật ngữ “phí bản
5) Thuật ngữ “sưu tập dữ liệu” quyền”, “tiền sử dụng”, “tiền quy định về chế độ nhuận bút trong
nhuận bút”, “thù lao bản quyền” lĩnh vực báo chí, xuất bản. Ngoài
Sưu tập dữ liệu có thể được bảo
ra, việc giải thích thuật ngữ đã xác
hộ QTG theo quy định tại Điều Các thuật ngữ “phí bản quyền”, định đây là “khoản tiền” phải trả thì
14.1.m Luật SHTT. Luật SHTT “tiền sử dụng”, “tiền nhuận bút”, việc sử dụng chữ “tiền” trong thuật
không giải thích thuật ngữ “sưu “thù lao bản quyền”… được sử dụng ngữ “tiền nhuận bút” hay “tiền thù
tập dữ liệu” tại Điều 4 mà quy định phổ biến trong thực tiễn và cả trong lao” là không cần thiết và không
cụ thể về đối tượng này tại Khoản các văn bản quy phạm pháp luật hợp lý vì đã được giải thích “nhuận
2 Điều 22: “Sưu tập dữ liệu là khi thể hiện cùng nội dung trả tiền bút là khoản tiền...” và “thù lao là
tập hợp có tính sáng tạo thể hiện cho việc sử dụng QTG/TP. Thuật khoản tiền...”. Tóm lại, nếu cần sử
ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư ngữ “nhuận bút”, “thù lao”, “tiền dụng cả hai thuật ngữ “nhuận bút”
liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng nhuận bút”, “tiền thù lao” được sử và “thù lao” thì cần làm rõ sự khác
khác”. Quy định này thực tế có thể dụng khá nhiều trong Luật SHTT biệt về mặt bản chất giữa chúng,
thu hẹp đối tượng điều chỉnh một tại các Điều 20, 21, 25, 26, 28 và
cách đáng kể khi gắn sưu tập dữ tương tự như quy định của BLDS
56 nhưng chưa có quy định cụ thể
liệu với “tư liệu” thay vì “dữ liệu” năm 1995 và các văn bản hướng
hiểu các thuật ngữ này. Điều 3 của
như tên của loại hình TP. Điều này dẫn, đồng thời không nên sử dụng
Nghị định số 22/2018/NĐ-CP đã
có nghĩa là, nếu tập hợp dữ liệu có thuật ngữ “tiền nhuận bút” hay
giải thích hai thuật ngữ “nhuận bút”
“tiền thù lao” ?
và “thù lao”. Cụ thể: “nhuận bút là
5
https://www.wipo.int/tk/en/folklore/. khoản tiền do bên sử dụng TP trả

7
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

Chính sách nghiên cứu và đổi mới sáng tạo quốc gia
của Thái Lan và bài học gợi suy cho Việt Nam
Santi Charoenpornpattana1, Siriporn Pittayasophon2, Bạch Tân Sinh3
Viện Chính sách Khoa học, Công nghệ và Đổi mới (STIPI), Đại học Công nghệ Thonburi King Mongkut (KMUTT), Thái Lan
1

2
Văn phòng Hội đồng Chính sách Giáo dục đại học, Nghiên cứu khoa học và Đổi mới quốc gia, Thái Lan
3
Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt Nam

Bài viết khái quát về lộ trình xây dựng chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (STI) của
Thái Lan. Đặc biệt là những cải cách đột phá trong thời gian gần đây khi hướng ưu tiên quốc gia vào các
mục tiêu bền vững, thông qua chính sách “Nền kinh tế Xanh, Tuần hoàn và Sinh học - BCG”. Trên cơ sở
đó, các tác giả đưa ra một số gợi suy cho Việt Nam trong nỗ lực xây dựng lộ trình chính sách STI, nhằm
thúc đẩy vai trò của STI trong phục vụ các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam đến năm 2030.

Sự phát triển của chính sách nghiên


cứu và đổi mới sáng tạo (R&I) tại Thái
Lan
Hệ thống Nghiên cứu và đổi
mới sáng tạo của Thái Lan đã
phát triển bắt đầu bằng việc thành
lập Hội đồng Nghiên cứu quốc
gia (National Research Council
- NRC) năm 1959 do Thủ tướng
làm Chủ tịch, cùng với Văn phòng
của Hội đồng Nghiên cứu Quốc
gia Thái Lan (National Research
Council Thailand - NRCT). Dựa Hình 1. Quá trình phát triển hệ thống quản trị nghiên cứu và đổi mới sáng tạo
của Thái Lan (1959-2019).
trên đề xuất của NRC, Bộ Khoa
học, Công nghệ và Năng lượng đây nhất là vào năm 2019, khi nhanh chóng và trở thành viện
được thành lập năm 1979, với Bộ Giáo dục Đại học, Khoa học, nghiên cứu lớn nhất cả nước. Từ
các nhiệm vụ về khoa học, công Nghiên cứu và Đổi mới sáng tạo năm 2001 đến năm 2006 (thời kỳ
nghệ, năng lượng và các vấn đề được thành lập bằng cách hợp Thủ tướng Thaksin Shinawatra),
liên quan đến môi trường. Sau nhất Bộ KH&CN và ngành giáo KH&CN đã được trao một vai trò
đó, Bộ đã trải qua một số thay đổi quan trọng trong việc đảm bảo
dục đại học (trước đây thuộc Bộ
(cụ thể xem hình 1), lần lượt được tăng trưởng năng suất và nền
Giáo dục).
đổi thành Bộ Khoa học, Công kinh tế đang từng bước chuyển
nghệ và Môi trường, Bộ Khoa học Năm 1991, Cục Phát triển đổi sang nền kinh tế dựa trên tri
và Công nghệ (KH&CN) và cuối Khoa học và Công nghệ quốc thức. Với tầm quan trọng đối với
cùng là Bộ Giáo dục Đại học, gia (NSTDA) được thành lập với sự phát triển kinh tế và xã hội của
Khoa học, Nghiên cứu và Đổi tư cách là tổ chức nghiên cứu và quốc gia, các vấn đề chính sách
mới sáng tạo vào các năm 1992, phát triển KH&CN của Chính phủ. liên quan đến nghiên cứu, khoa
2002 và 2019. Lần cải cách gần Kể từ đó, NSTDA đã phát triển học, công nghệ và đổi mới sáng

8
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

tạo thường được báo cáo đến cấp phát triển cơ sở hạ tầng và sửa biệt - có tên là “Chương trình mũi
Thủ tướng. Năm 2001, Chính phủ đổi các luật và quy định liên quan nhọn” như một cơ chế thúc đẩy
thành lập Ủy ban Chính sách đến việc sử dụng sở hữu trí tuệ. để thông qua Chiến lược Nghiên
KH&CN quốc gia. NSTDA được Những nỗ lực này nhằm nâng cứu và Đổi mới quốc gia kéo dài
chỉ định làm văn phòng thư ký. cao hiệu quả của hệ thống R&I 20 năm. Chương trình này nhằm
Trong thời kỳ của Tướng thông qua việc hoạch định chính thực hiện nghiên cứu và phát
Surayud Chulanont, STI đã trở sách thống nhất của NCRIP. Tuy triển theo định hướng thị trường,
thành trọng tâm cho sự phát triển nhiên, kết quả của cuộc cải cách thúc đẩy phát triển và thương mại
của các lĩnh vực kinh tế và xã hội vẫn chưa thật rõ ràng. hóa các sản phẩm và dịch vụ
hiện có cũng như tạo ra các lĩnh Quá trình soạn thảo Chiến sáng tạo cũng như khuyến khích
vực mới có tiềm năng tăng trưởng lược quốc gia về Nghiên cứu và tạo ra tài sản trí tuệ.
cao. Chính phủ đã thực thi Luật Đổi mới trong 20 năm (2017- Điều đáng bàn ở đây là quản
về Khoa học, Công nghệ và Đổi 2036) đã tính đến cả cách tiếp trị R&I của Thái Lan đã từng
mới sáng tạo quốc gia vào năm cận từ trên xuống và từ dưới lên bước phát triển kể từ thời kỳ sơ
2008. Theo Đạo luật này, Ủy với đầu vào và sự tham gia của khai (năm 1959). Ban đầu, cơ
ban Chính sách Khoa học, Công các bên liên quan. Văn phòng quan chính sách được thành lập
nghệ và Đổi mới sáng tạo quốc STIO và NRCT đã tổ chức một số dưới hình thức Hội đồng Nghiên
gia (NSTIC) và Văn phòng Chính cuộc họp, các phiên thảo luận sôi cứu quốc gia (NRC). Sau đó, Bộ
sách Khoa học, Công nghệ và nổi và điều trần công khai, để thu Khoa học, Công nghệ và Năng
Đổi mới sáng tạo quốc gia (STIO) thập tất cả các thông tin cần thiết, lượng chịu trách nhiệm tạo điều
được thành lập. NSTIC cùng với các điểm cần cân nhắc và các kiện và điều tiết các hoạt động
STIO là cơ quan chính sách quốc vấn đề quan trọng từ tất cả các
KH&CN, một số viện nghiên cứu
gia có chức năng cụ thể về chính ngành liên quan, các chuyên gia,
của chính phủ và một số tổ chức
sách STI. Năm 2016, NSTIC đã các nhà hoạch định chính sách,
có liên quan khác đã được thành
bị giải thể và được thay thế bởi những người tham gia chính trong
lập để tập trung phát triển khoa
Hội đồng Chính sách Nghiên từng lĩnh vực ưu tiên và các bên
học, công nghệ, nghiên cứu và
cứu và Đổi mới sáng tạo quốc liên quan khác.
đổi mới sáng tạo của đất nước.
gia (NCRIP), do Thủ tướng làm
Dự thảo Chiến lược Quốc gia Các viện nghiên cứu trọng điểm
Chủ tịch. Mục tiêu của cuộc cải
về Nghiên cứu và Đổi mới trong được thành lập nhằm tăng cường
cách này là thiết lập định hướng
20 năm (2017-2036) đề ra một năng lực nghiên cứu của đất nước.
và chính sách R&I của các cơ
tầm nhìn chung dài hạn cho R&I Cho đến năm 2018, nỗ lực của
quan chính phủ liên quan một
của quốc gia và một loạt chiến Chính phủ Thái Lan là hợp nhất
cách thống nhất. Vào thời kỳ này,
lược tập trung vào phát triển kinh các ủy ban hoặc hội đồng liên
NRCT được giao đảm nhận chính
tế, xã hội và bảo vệ môi trường, quan thành một cơ quan chính
sách R&I trong khoa học xã hội,
củng cố nguồn tri thức cốt lõi và sách duy nhất (NCRIP) để đảm
nghệ thuật và nhân văn, trong
cải thiện cơ sở hạ tầng liên quan bảo rằng tất cả các chính sách
khi STIO được giao phụ trách
đến R&I, vốn nhân lực, cũng như về nghiên cứu và đổi mới sáng
chính sách R&I trong khoa học,
hệ thống R&I. Tuy nhiên, các ưu tạo liên quan được thống nhất
công nghệ và đổi mới. Tuy nhiên,
tiên chiến lược về phát triển kinh thành một chính sách duy nhất.
một số chồng chéo trong chức
tế, xã hội và các lĩnh vực ưu tiên Rõ ràng, đã có một số nỗ lực và
năng vẫn tồn tại. Trong giai đoạn
của STI đã được xác định và tiến bộ trong quản trị nghiên cứu
2016-2018, NCRIP đã cố gắng
công bố một cách lỏng lẻo. Việc và đổi mới sáng tạo và được thể
soạn thảo chính sách và chiến
xác định ưu tiên tại thời điểm này chế hóa thông qua việc thành lập
lược quốc gia về R&I, cải thiện
bị chỉ trích là “quá rộng mở”. Bộ Giáo dục Đại học, Khoa học,
hệ thống ngân sách, thúc đẩy
thương mại hóa kết quả nghiên Ngoài ra, NCRIP đã khởi Nghiên cứu và Đổi mới sáng tạo
cứu, đề xuất các khuyến nghị về xướng một kế hoạch tài trợ đặc năm 2019.

9
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

Hình 2. Chính sách BCG với 4 lĩnh vực công nghiệp (nguồn: Bộ Giáo dục Đại học, Khoa học, Nghiên cứu và Đổi mới sáng tạo,
Thái Lan).
Chú thích: TP: thực phẩm; TPCN: thực phẩm chức năng.

Nền kinh tế Xanh, Tuần hoàn và Sinh Tuần hoàn và Sinh học. được sắp xếp từ định hướng năng
học suất đến định hướng đổi mới.
Trong BCG (hình 2), có bốn
Thái Lan được xem là quốc gia lĩnh vực kinh tế chính là: 1) Thực Các chính sách mang tính
mà các ngành công nghiệp dựa phẩm và nông nghiệp; 2) Y tế và chiến lược và định hướng chuyên
trên sinh học về cơ bản là mạnh. sức khỏe; 3) Năng lượng, vật chất đề này rất rõ ràng và cụ thể, xác
Nền kinh tế Xanh, Tuần hoàn và và sinh hóa; 4) Du lịch và kinh tế định chính xác cấp độ của thành
Sinh học được kỳ vọng là hướng sáng tạo. Như tên gọi của chúng, phần công nghệ. Các chính sách
đi đúng đắn cho Thái Lan. những lĩnh vực này có liên quan này không thể thực hiện hiệu quả
nhiều đến các hoạt động dựa trên nếu không có một cơ chế triển
Sau cải cách năm 2019, Chính khai mạnh mẽ. Trước đây, các
sinh học, có khả năng áp dụng
phủ đã đặt ra một chính sách mới chính sách công thường được
cho khái niệm kinh tế tuần hoàn
cho lĩnh vực giáo dục đại học và thực hiện theo cách tiếp cận dựa
và nhất là môi trường xanh. BCG
STI. Chính sách mới được thiết trên dự án, trong đó Chính phủ
được kỳ vọng không chỉ mang lại
kế theo 4 hướng chuyên đề: 1) sẽ tạo ra một số dự án chiến
tăng trưởng cao cho đất nước mà
Phát triển nhân lực và xây dựng lược và phân bổ ngân sách cho
còn tăng trưởng cân bằng hơn.
tổ chức tạo ra tri thức; 2) Nghiên các dự án đó để chính sách được
cứu và đổi mới sáng tạo với Trong tất cả 4 lĩnh vực, các thực hiện. Tuy nhiên, trong khoa
những thách thức lớn của xã hội; thành phần công nghệ quan học, nghiên cứu và đổi mới sáng
3) Nghiên cứu và đổi mới sáng trọng được xác định theo hai mục tạo, cách tiếp cận dựa trên dự án
tạo để nâng cao năng lực cạnh tiêu chiến lược: năng suất và đổi có thể không hoạt động tốt vì sự
tranh quốc gia; 4) Nghiên cứu và mới sáng tạo. Trong thực phẩm phát triển của từng thành phần
đổi mới sáng tạo để phát triển khu và nông nghiệp, các thành phần công nghệ cần có thời gian. Hơn
vực và mang tính bao trùm. Bốn công nghệ này được sắp xếp thứ nữa, sự phát triển công nghệ rất
hướng chuyên đề này được gọi là tự ưu tiên: 1) Hạt giống và canh phức tạp và phi tuyến tính. Do
“bốn nền tảng chính sách”. Dưới tác chính xác; 2) Thực phẩm đó, cần có các cơ chế ngân sách
bốn nền tảng chính sách này, có chức năng có giá trị cao; 3) Chế mạnh mẽ để đảm bảo chính sách
rất nhiều chủ đề và chương trình. biến và tinh chế sinh học; 4) Các được triển khai và phân bổ đủ
Một trong những chủ đề chính thành phần thực phẩm có giá trị ngân sách, nguồn lực một cách
là “BCG” hay Nền kinh tế Xanh, cao. Các thành phần công nghệ dài hạn.

10
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

Bài học gợi suy cho Việt Nam là gợi ý cho Việt Nam trong nỗ lực các mục tiêu phát triển bền vững
xây dựng lộ trình chính sách STI của Thái Lan đến năm 2030.
Các quốc gia đều thừa nhận
phục vụ các mục tiêu phát triến
tiềm năng của STI để kích hoạt Kinh nghiệm của Thái Lan
bền vững.
và đẩy nhanh quá trình chuyển cho thấy, Việt Nam cần sớm xây
đổi hướng tới các mục tiêu phát Nguyên tắc cải cách quản trị dựng lộ trình chính sách STI theo
triển bền vững (SDGs). Do đó, STI của Thái Lan liên quan đến định hướng sứ mệnh (mision-
cần điều chỉnh lại và hợp lý hóa quản lý và cấp vốn ngân sách oriented), từ đó xác định được
các chính sách và đầu tư công để cho hoạt động STI. Ở đó, mức một số lựa chọn ưu tiên quốc
khai thác sự đóng góp của STI độ ưu tiên phải được xác định gia với một số lĩnh vực phát triển
cho SDGs một cách hiệu quả một cách nghiêm túc dựa trên cụ thể trong nông nghiệp và du
hơn. Một khuôn khổ về lộ trình của cách tiếp cận và phương pháp lịch dựa trên thế mạnh quốc gia
chính sách STI theo định hướng khoa học thích hợp, ví dụ như về đa dạng sinh học, đồng thời
sứ mệnh (mission-oriented) được xây dựng tầm nhìn chiến lược STI đảm bảo những lựa chọn ưu tiên
xem là một công cụ chính sách (strategic foresighting of STI)3, và đó đóng góp vào việc thực hiện
mang tính hệ thống - hoặc một được sử dụng như một phần quan thành công các mục tiêu phát
khuôn khổ hành động mang tính trọng của quá trình hoạch định và triển bền vững của Việt Nam đến
chiến lược - để đưa ra định hướng triển khai thực thi chính sách STI. năm 2030 ?
lâu dài cho hỗ trợ STI, từ đó có thể Những lĩnh vực ưu tiên phải là lĩnh
cải thiện tính nhất quán của các vực trọng tâm. Hơn nữa, một khi TÀI LIỆU THAM KHẢO
chính sách STI và tạo ra sự hiệp việc thiết lập mức độ ưu tiên đã [1] J. Pitman (2021), “The lessons
đồng giữa các sáng kiến công, tư được thực hiện đúng cách, một from the pandemic: the long-term
và xã hội dân sự vào các đổi mới strategic diections of the APEC policy
khoản ngân sách nhất định dành
theo định hướng sứ mệnh có tác partnership on science, technology
cho STI quốc gia cần được phân and innovation”, The Busines
động đáng kể cho SDGs. Trong bổ chặt chẽ cho một số lĩnh vực Research and Innovation Innitiative
những nỗ lực chuyển đổi hoạch ưu tiên này, phần còn lại có thể 2019 Challenge-based Innovation
định chính sách STI theo định được phân bổ cho các lĩnh vực Forum.
hướng sứ mệnh phải kể đến kinh rộng mở hơn. Việc xác định được [2] B. Chen (2021), “Enhance
nghiệm của Úc1 và Đài Loan2. bốn nền tảng chính sách như đã supply chain model and application
Bên cạnh việc thử nghiệm cách nêu cùng với việc lựa chọn mô of 3D printing technology during the
tiếp cận về lộ trình chính sách hình phát triển kinh tế - BCG với
Covid 19 in Taiwan”, The Busines
đổi mới sáng tạo ứng dụng cho Research and Innovation Innitiative
bốn lĩnh vực kinh tế chính cho 2019 Challenge-based Innovation
trường hợp “một đại dương không
thấy Thái Lan đã lựa chọn được Forum.
có rác thải” [3], kinh nghiệm của
định hướng ưu tiên rất cụ thể, dựa [3] M. Miedzinski, M. Mazzucato,
Thái Lan trong việc đưa ra một lộ
trên lợi thế cạnh tranh quốc gia P. Ekins (2019), "A framework for
trình chính sách STI mang tính
phù hợp với xu thế phát triển trên mission-oriented innovation policy
định hướng sứ mệnh, thiết lập roadmapping for the SDGs: the case
thế giới trong bối cảnh của cuộc
một nền kinh tế với ba đặc trưng of plastic-free oceans", UCL Institute
Cách mạng công nghiệp lần thứ
- hướng tới tăng trưởng xanh, for Innovation and Public Purpose,
tư, kỷ nguyên số hóa, và không Working Paper Series (IIPP WP 2019-
mang tính tuần hoàn và dựa trên
kém phần quan trọng là hướng tới 03), 61pp.
sinh học (BCG) có thể được xem
[4] A. Cameron, T. Phan, J. Atheron
3
Công cụ “tầm nhìn chiến lược” (strategic (2018), Việt Nam ngày nay - Báo cáo
1
Một số sứ mệnh bao gồm: công nghiệp foresighting approach/tool) cũng đã được áp đầu tiên của Dự án Tương lai nền kinh
Hydrogen, kháng kháng sinh (antimicrobial dụng ở Việt Nam trong khuôn khổ Chương tế số, CSIRO, Brisbane, 60tr.
resitance), kim loại năng lượng chính (critical trình Đối tác đổi mới sáng tạo Việt Nam -
energy metal), chống chịu hạn hán, chấm dứt Australia (Aus4Innovation) do Chính phủ Úc
rác thải nhựa [1]. tài trợ. Công cụ này đã được sử dụng nhằm
2
Một trong sứ mệnh đó là chuyển đổi số và xây dựng bốn kịch bản cho nền kinh tế số Việt
công nghệ in 3D [2]. Nam trong tương lai [4].

11
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

Sự hình thành các Spin-off


tại Viện Khoa học Việt Nam thập niên 90
(Kỳ 1)

Phạm Tuấn Huy, Phạm Thị Bích Ngọc


Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Một trong những trọng tâm của Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) giai đoạn này là nghiên cứu, đề
xuất cơ chế thí điểm phát triển loại hình doanh nghiệp KH&CN khởi nguồn từ các trường đại học, viện
nghiên cứu (doanh nghiệp Spin-off). Đây là mô hình doanh nghiệp khá phổ biến ở các nước phát triển
vì rất hiệu quả trong việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên có lẽ ít người biết rằng mô
hình Spin-off đã từng xuất hiện tại Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ trước tại cơ sở KH&CN lớn
nhất nước khi đó là Viện Khoa học Việt Nam (KHVN)*. Một vài Spin-off trong số đó tồn tại đến ngày nay
và đã trở thành các tổ chức kinh tế lớn mạnh. Đánh giá sự hình thành, phát triển và kết thúc của các
Spin-off trong quá khứ là cần thiết nhằm rút kinh nghiệm để xây dựng, triển khai các chủ trương, chính
sách trong giai đoạn sắp tới về loại hình doanh nghiệp này.

Bối cảnh hình thành các Spin-off tại xét đến quan hệ hàng hóa - tiền nhận sự tồn tại của kinh tế quốc
Viện KHVN tệ, không dựa trên giá vật tư, doanh và kinh tế tập thể, chúng
nguyên vật liệu, chi phí trả lương ta đã thừa nhận nền kinh tế
Bối cảnh kinh tế - xã hội
người lao động, giá bán không nhiều thành phần, mở rộng hợp
Trước thời kỳ “Đổi mới” phản ánh đúng quan hệ cung - tác liên doanh với nước ngoài...
(1986), nền kinh tế nước ta là kế cầu và quan hệ giá trị. Cơ chế bước đầu tạo môi trường kinh tế,
hoạch hóa với cơ chế tập trung quản lý tập trung quan liêu để xã hội thuận lợi cho hoạt động
quan liêu, lấy quốc doanh là chủ bộ máy hành chính quyết định KH&CN [1].
đạo, ngoài ra chỉ còn kinh tế tập các chỉ tiêu cơ bản của xí nghiệp
sản xuất và đơn vị kinh tế, nhưng Hoạt động KH&CN thập
thể, xóa bỏ hoàn toàn kinh tế tư
không chịu bất cứ trách nhiệm niên 90
nhân. Trong nền kinh tế quốc
doanh, các xí nghiệp được nhà nào vì không lo phá sản, sản Sau “Đổi mới” hàng loạt văn
nước giao số lượng sản phẩm phẩm làm ra đã có tổ chức làm bản của Nhà nước được ban hành,
theo kế hoạch, để hoàn thành nhiệm vụ phân phối, tiêu thụ, tạo cơ sở cho việc đổi mới cơ chế
kế hoạch, các xí nghiệp không không có ai để cạnh tranh. Cơ quản lý hoạt động KH&CN, đặc
cần quan tâm đến chất lượng, chế kinh tế này không có chỗ biệt là Nghị định 35/HĐBT ngày
kiểu dáng sản phẩm cũng như đứng cho KH&CN. 28/01/1992 đã tạo thêm thuận
thị hiếu người tiêu dùng. Giá Kể từ sau năm 1986 cơ chế lợi cho các tổ chức khoa học chủ
của sản phẩm dựa trên mệnh quản lý kinh tế được thay đổi động tạo lập nguồn vốn và sử
lệnh của trung tâm chỉ huy theo theo quan điểm mới. Cơ cấu dụng có hiệu quả đồng vốn cũng
nguyên tắc “giá chỉ đạo”, không thành phần kinh tế, cơ cấu sản như tiếp cận thị trường. Mặc dù
xuất, cơ cấu xã hội... từng bước còn chịu ảnh hưởng của cơ chế
*
Nay là Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. được thay đổi. Từ chỗ chỉ thừa tập trung, quan liêu nhưng thực

12
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

tế đã chứng minh có bước ngoặt nghiệm trước tiên là chủ trương Hình thành và phát triển các Spin-off
lớn về nhận thức cũng như quan cho phép các đơn vị nghiên cứu ở Viện KHVN
niệm về hoạt động KH&CN. Nghị được ký hợp đồng với các đơn vị
Giai đoạn khởi đầu (1988-
định 35/HĐBT được ban hành sản xuất. Điển hình là mô hình
1990)
đã thừa nhận hoạt động KH&CN hợp tác giữa Trung tâm Hiển vi
không còn là độc quyền của Nhà điện tử và nhiễu xạ rơn ghen và Do được thành lập theo mô
nước, thừa nhận thành phần tư Đại học Bách khoa Hà Nội [1]. hình viện hàn lâm của các nước
nhân trong hoạt động KH&CN, Viện KHVN đã định hướng đầu xã hội chủ nghĩa nên mối quan
coi trọng vai trò cá nhân trong tư cho khoa học cơ bản, đội ngũ hệ giữa nghiên cứu khoa học với
hoạt động KH&CN. Điều này đã cán bộ nghiên cứu tăng trưởng sản xuất và đào tạo của Viện
góp phần động viên nguồn lực nhanh cả về số lượng và chất KHVN chưa được chú trọng. Sau
KH&CN, hình thành các tổ chức lượng. Viện đã thành lập 24 viện thời kỳ “Đổi mới”, đứng trước yêu
KH&CN thuộc các thành phần và trung tâm trực thuộc, đặt tại cầu thực tiễn của đất nước, để
kinh tế khác nhau [2]. cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, bao gắn kết nghiên cứu khoa học
trùm hết các lĩnh vực khoa học với sản xuất, Viện đã cho ra đời
Hoạt động KH&CN ở Viện
tự nhiên. Thời kỳ này nghiên cứu nhiều doanh nghiệp/tổ chức triển
KHVN thập niên 90
cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khai kết quả nghiên cứu vào sản
Sau 15 năm phát triển (thành được triển khai theo 9 chương xuất và thực hiện dịch vụ khoa
lập năm 1975), Viện KHVN trình khoa học kỹ thuật cấp nhà học, kỹ thuật. Điều này khẳng
đã phát triển khoa học cơ bản nước [1]. định nhu cầu phát triển của các
tương đối tốt, cùng với các chính viện chuyên ngành, đáp ứng đòi
Khi mới thành lập, các viện
sách đổi mới về cơ chế quản hỏi thay đổi thể chế sau “Đổi
chuyên ngành thuộc Viện KHVN
lý KH&CN của Nhà nước, Viện mới”. Quá trình nghiên cứu và
được xây dựng theo mô hình
đã tiến hành thử nghiệm cơ chế nhu cầu triển khai các kết quả
viện hàn lâm nên tập trung các
quản lý khoa học mới trong Viện, nghiên cứu vào sản xuất là xuất
chuyên môn sâu có liên quan
thử nghiệm các mô hình gắn kết phát điểm để hình thành doanh
với nhau thành một viện nghiên
nghiên cứu khoa học với sản nghiệp hoặc các tổ chức triển
cứu có quy mô lớn, đông cán bộ
xuất và đào tạo. Viện đã bỏ bớt khai ở Viện KHVN thời kỳ này.
(vài trăm người), nhiều phòng thí
đầu mối, phân cấp quản lý, tăng Đồng thời nền kinh tế mới là yếu
nghiệm, bộ máy quản lý và phục
cường trách nhiệm và quyền hạn tố quan trọng cho việc phát triển
vụ lớn (hành chính, quản trị, lưu
cho các đơn vị trực thuộc, phân của các đơn vị mới thành lập.
trữ, thư viện, kho, xưởng sửa
định rõ hơn chức năng quản lý Ở giai đoạn này, nhiều đơn vị
chữa...). Mô hình này đứng trước
và chức năng tổ chức thực hiện; nghiên cứu thuộc Viện KHVN đã
tình hình mới đã bộc lộ nhiều
tạo cơ chế dân chủ hóa hoạt chuyển hướng từ nghiên cứu cơ
nhược điểm như tổ chức cồng
động KH&CN; đề xuất các biện bản sang nghiên cứu cơ bản định
kềnh, kém năng động trong tạo
pháp trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo hướng, nghiên cứu công nghệ
nguồn kinh phí, chi phí quản lý
và khuyến khích cán bộ nâng và triển khai kết quả nghiên cứu
tốn kém, cán bộ gián tiếp và
cao trình độ; từng bước xóa bỏ vào sản xuất. Trong giai đoạn
người phục vụ chiếm tỷ lệ lớn.
bao cấp, tiến tới hạch toán từng 1988-1990, Viện đã thành lập
Vì vậy, Viện KHVN đã thành
phần; mở rộng cửa và đa dạng 60 doanh nghiệp và các tổ chức
lập nhiều trung tâm nghiên cứu
hóa hợp tác quốc tế; thử nghiệm triển khai; đến năm 1993 thu
chuyên ngành để đáp ứng tình
cơ chế hợp đồng lao động để thu
hình và nhu cầu phát triển, đồng gọn còn 15 doanh nghiệp nhà
nhận cán bộ mới ra trường.
thời có cơ sở để đề xuất Chính nước, 20 “đơn vị 35”, 5 doanh
Mô hình gắn kết nghiên cứu phủ cho phép thành lập các viện nghiệp được tư nhân hóa, một số
khoa học với sản xuất được thử cấp quốc gia sau này [3]. chuyển sang đơn vị khác; năm

13
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

1998 thành lập 2 trung tâm theo hiện đại, mở rộng liên kết hợp tác Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Quyết định 68/QĐ-TTg của Thủ với các tổ chức nghiên cứu nước gồm 3 khối: các viện nghiên cứu;
tướng Chính phủ. ngoài. Nhờ đó, số tiền do quốc các đơn vị chức năng; các doanh
tế tài trợ của Trung tâm cũng nghiệp nhà nước. So với 5 viện
Các đơn vị triển khai kết quả
khá lớn. Trung tâm đã đưa các nghiên cứu khi mới thành lập
nghiên cứu vào sản xuất, sử
kết quả nghiên cứu “chào hàng” Viện KHVN, cơ cấu tổ chức của
dụng các kết quả nghiên cứu có
ở nhiều nhà máy, xí nghiệp lớn, Trung tâm có thay đổi lớn về số
khả năng triển khai vào sản xuất,
đó đều là những sản phẩm công lượng viện nghiên cứu, đặc biệt
cũng như trang thiết bị nghiên
nghệ như kính hiển vi quét đầu có thêm khối các doanh nghiệp
cứu, đội ngũ cán bộ khoa học
dò (SPM), màng TiO2 quang xúc nhà nước, đây chính là các Spin-
của các viện chuyên ngành để
tác, vật liệu từ Ferrit… chất lượng off trực thuộc Trung tâm [3].
thực hiện các hợp đồng kinh tế.
cao nhưng giá rẻ vì làm từ nguyên
Các tổ chức này hoạt động trên Thực hiện Quyết định 196-
vật liệu trong nước. Có thời gian
nguyên tắc tự quản, tự chịu trách CT ngày 5/6/1992 của Chủ tịch
vật liệu từ Ferrit của Trung tâm
nhiệm, bảo đảm lấy thu bù chi, Hội đồng Bộ trưởng, năm 1993
chiếm lĩnh phần lớn thị trường
không được Nhà nước cấp vốn. Trung tâm đã sắp xếp các đơn
Việt Nam, được ứng dụng để
Sau một thời gian hoạt động, các vị hoạt động triển khai sản xuất
sản xuất nam châm trong đồng
tổ chức này được tách khỏi các chuyển sang các loại hình doanh
hồ đo điện của Nhà máy Điện cơ
đơn vị nghiên cứu, một bộ phận nghiệp mới phù hợp với hệ thống
Hà Nội, sản xuất loa, các dụng
các nhà khoa học chuyển sang luật pháp, gồm 4 nhóm sau:
cụ dạy học, rơ le nồi cơm điện…
làm nghiên cứu triển khai, tổ Nhóm 1: 15 đơn vị chuyển đổi
Trung tâm còn phối hợp với các
chức sản xuất, kinh doanh không thành doanh nghiệp nhà nước
cơ sở sản xuất đúc hàng trăm tấn
nhận lương bao cấp, thu nhập trực thuộc Trung tâm; Nhóm 2:
bi hợp kim cứng nghiền xi măng
hàng tháng thông qua thực hiện 5 đơn vị tư nhân hóa, chuyển
chất lượng cao cho nhà máy Xi
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thành công ty trách nhiệm hữu
măng Bỉm Sơn.
dịch vụ KH&CN, kinh doanh các hạn; Nhóm 3: 20 đơn vị chuyển
sản phẩm do đơn vị sản xuất. Giai đoạn định hình và phát đổi thành các liên hiệp khoa học
triển (1990-2000) sản xuất trực thuộc các viện
Trong các đơn vị nêu trên có
chuyên ngành; Nhóm 4: một số
thể kể đến Trung tâm Vật lý ứng Năm 1990, Chính phủ đã ban
đơn vị chuyển sang các đơn vị
dụng (thành lập ngày 8/3/1989), hành Quyết định 268-CT cho
khác.
được tách ra từ Viện Vật lý, phép các viện tổ chức các doanh
làm nhiệm vụ nghiên cứu, ứng nghiệp sản xuất kinh doanh, Các doanh nghiệp nhà nước
dụng triển khai, đưa vào sản hoạt động theo mô hình viện hàn (nhóm 1) và các đơn vị 35 (nhóm
xuất một số thành tựu của vật lý lâm. Tuy nhiên, Viện hoạt động 3) trực thuộc Trung tâm (sau
ứng dụng hiện đại trên thế giới không hiệu quả, vì vậy Chính đây gọi chung là Spin-off) hoạt
và ở Việt Nam. Vào những năm phủ đã ban hành Nghị định 24/ động triển khai các tiến bộ khoa
1990, Trung tâm có nhiều công CP ngày 22/5/1993 tái cấu trúc học, chuyển giao công nghệ,
bố quốc tế đáng chú ý về năng lại Viện KHVN đổi tên thành làm dịch vụ khoa học kỹ thuật
lượng tái tạo, quang điện hóa, kỹ Trung tâm Khoa học tự nhiên hoạt động theo nguyên tắc tự
thuật nano ôxít titan (TiO2) quang và Công nghệ Quốc gia (gọi chủ - tự chịu trách nhiệm. Hầu
xúc tác… và nhiều công trình tắt là Trung tâm). Từ 60 viện, hết các Spin-off hoạt động dựa
khác, được mời tham gia các hội phân viện, trung tâm nghiên cứu trên nguồn vốn tự tích lũy, tự huy
nghị quốc tế và có điều kiện cập thuộc Viện KHVN được sắp xếp động, không được Nhà nước và
nhật nhiều thông tin công nghệ lại thành 17 viện và 9 phân viện. Trung tâm cấp vốn. Các Spin-off

14
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

đều có bộ máy hành chính gọn chế: đầu thập kỷ 90, Nhà nước off khác vẫn phát triển tốt như:
nhẹ, số người quản lý gián tiếp yêu cầu Trung tâm cắt giảm DONA - TECHNO; Công ty Tinh
rất ít, phần lớn cán bộ, nhân viên 600 biên chế trên tổng số 3.000 dầu và các sản phẩm tự nhiên;
trực tiếp sản xuất kinh doanh. biên chế của Trung tâm. Quyết DETECH... Đặc biệt, một số
Các Spin-off chủ yếu tận dụng định 268-CT ngày 30/7/1990 đã đơn vị tách ra sớm đã trở thành
các thiết bị nghiên cứu, phòng cho phép thành lập các doanh những tập đoàn lớn, có tên tuổi
thí nghiệm và năng lực cán bộ nghiệp nhà nước để giải quyết như Investconsult Group; Tập
nghiên cứu để triển khai ngay việc làm cho những lao động dôi đoàn Vàng bạc đá quý DOJI;
các kết quả nghiên cứu vào sản dư, đây là một giải pháp tình thế Công ty CP FPT.
xuất, làm dịch vụ khoa học kỹ trong giai đoạn này; 4) Nhóm
Qua sự trưởng thành và phát
thuật, thúc đẩy thương mại hóa các doanh nghiệp phát triển kinh
triển của những Spin-off nêu
các kết quả nghiên cứu, tạo doanh, dịch vụ: nhóm này chủ
trên, có thể thấy chủ trương
nguồn thu ngoài ngân sách để bổ yếu là các doanh nghiệp điều tra
sung kinh phí, phục vụ việc mua thành lập các Spin-off trong giai
cơ bản, làm dịch vụ khoa học kỹ
sắm trang, thiết bị. Nhờ có Spin- đoạn những năm 90 của Viện
thuật như xuất nhập khẩu, tư vấn
off, một số các nhà khoa học của KHVN là đúng hướng, phù hợp
khoa học kỹ thuật...; 5) Nhóm
viện đã chuyển sang làm công các viện và trung tâm tự chủ - tự với yêu cầu gắn kết khoa học
tác triển khai, tổ chức sản xuất chịu trách nhiệm: các đơn vị này và sản xuất, đẩy nhanh tiến bộ
kinh doanh, không nhận lương hiện nay đã quay trở lại thành KH&CN vào thực tiễn đời sống,
bao cấp mà hưởng thu nhập các viện nghiên cứu trực thuộc góp phần thương mại hóa những
thông qua các hợp đồng kinh Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, kết quả nghiên cứu ?
tế, bán các sản phẩm KH&CN, bao gồm: Trung tâm Vật lý ứng Tài liệu tham khảo
hợp đồng dịch vụ KH&CN. Trong dụng và Thiết bị khoa học (hiện
[1] Bùi Văn Long (1996), “Vấn
số các Spin-off này điển hình là nay đã sáp nhập vào Viện Vật
đề phát triển và quản lý các tổ chức
Liên hiệp Khoa học sản xuất lý); Trung tâm Nghiên cứu năng
KH&CN trong nền kinh tế hàng hóa
công nghệ phần mềm (CSE) và lượng đã được chuyển đổi thành nhiều thành phần ở Việt Nam”, Luận
Công ty CP Phát triển công nghệ Viện Khoa học năng lượng. án tiến sỹ.
sinh học (DONA-TECHNO).
Giai đoạn sắp xếp lại các [2] Vũ Cao Đàm (2017), “Đánh giá
Theo nguồn gốc và mục đích Spin-off kết quả và đề xuất giải pháp tăng cường
thành lập có thể phân loại Spin- triển khai thực hiện Nghị định 115/2005/
Sau năm 2000, lãnh đạo
off ở Trung tâm thành 5 nhóm: 1) NĐ-CP về quyền tự chủ, tự chịu trách
Trung tâm đã cổ phần hóa các
Nhóm doanh nghiệp thương mại nhiệm của các tổ chức KH&CN công
doanh nghiệp Spin-off, giao
hóa kết quả nghiên cứu; 2) Nhóm lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về
doanh nghiệp cho tập thể người
doanh nghiệp khởi nghiệp do thu doanh nghiệp KH&CN”, Báo cáo Đề tài
lao động và tách các đơn vị
hút các nhà khoa học có đầu óc cấp nhà nước.
này ra khỏi Trung tâm. Nghị
kinh thương từ các bộ, ngành, [3] Phạm Thị Bích Ngọc (2018),
định số 27/2004/NĐ-CP ngày
địa phương về lập nghiệp ở viện “Tính tất yếu về đa dạng hóa chức
16/01/2004 đổi tên Trung tâm
(điển hình là DONA-TECHNO; năng và cơ cấu tổ chức nghiên cứu và
thành Viện KH&CN Việt Nam,
Công ty CP Hỗ trợ phát triển công triển khai trong thiết chế tự chủ của
trong cơ cấu tổ chức của Viện
nghệ (DETECH); Công ty Tư khoa học”, Luận án tiến sỹ, 184 trang.
KH&CN Việt Nam đã không nhắc
vấn đầu tư và chuyển giao công
đến khối doanh nghiệp Spin-off.
nghệ (InvestConsult Group); 3)
Nhóm doanh nghiệp KH&CN Sau khi tách khỏi viện, ngoài
do tái cấu trúc và tinh giản biên một số đơn vị giải thể, các Spin-

15
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

Đào tạo nguồn nhân lực ứng phó với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long
PGS.TS Từ Diệp Công Thành
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang đặt ra những thách thức to lớn đối với các quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển như Việt Nam. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng có nhiều lợi thế và tiềm
năng để phát triển nông nghiệp, song tác động từ BĐKH đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến khu vực này.
Bài viết phân tích những ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp và đề xuất giải pháp phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững vùng ĐBSCL.
Tác động của ĐBKH tới sản xuất nông
nghiệp
BÐKH là vấn đề toàn cầu,
không một vùng đất nào không
bị tổn thương và cũng không một
quốc gia nào đứng ngoài cuộc.
Do điều kiện tự nhiên, Việt Nam
là một trong số các quốc gia chịu
nhiều ảnh hưởng của BĐKH.
Trong đó, lũ lụt và nước biển
dâng, tình trạng xâm nhập mặn
ở khu vực ven biển, nhiệt độ tăng
cao, hạn hán nghiêm trọng ở một
số khu vực… là những yếu tố tác
động của BĐKH đến kinh tế nông
nghiệp Việt Nam nói chung, sản Một cánh đồng khô hạn ở Bến Tre (nguồn: monre.gov.vn).
xuất nông nghiệp ở ĐBSCL nói tế này đòi hỏi người dân của vùng Thứ hai, tình trạng xâm nhập
riêng. đất "Chín Rồng" phải thay đổi thói mặn ở khu vực ven biển sẽ
Với diện tích khoảng 4 triệu quen sinh hoạt, sản xuất để thích làm thu hẹp diện tích đất nông
ha, nằm ở hạ lưu sông Mekong, ứng. Đặc biệt, để hạn chế những nghiệp. Một phần diện tích đáng
ĐBSCL là vựa lúa lớn, có trọng tác động không mong muốn của kể đất trồng trọt ở vùng ĐBSCL
trách đảm bảo an ninh lương thực BĐKH đến kinh tế nông nghiệp, sẽ bị nhiễm mặn vì khu vực này
cho cả nước. Trong những năm cần nhận diện các yếu tố sau: thấp hơn so với mực nước biển.
qua, khu vực này chịu tác động Thứ nhất, lũ lụt và nước biển Xâm nhập mặn làm cho diện tích
mạnh mẽ từ BĐKH khi thường dâng sẽ làm mất đất canh tác. đất canh tác giảm.
xuyên bị sạt lở, hạn hán, xâm Nếu mực nước biển dâng cao
Thứ ba, nhiệt độ tăng, hạn
nhập mặn nghiêm trọng; triều thêm 1 m mà không có biện pháp
hán sẽ ảnh hưởng đến sự phân
cường và bão mạnh ngày càng phòng ngừa hữu hiệu, thì khoảng
bố của cây trồng, làm giảm năng
bất thường. Đặc biệt, dòng sông, 40% diện tích ĐBSCL sẽ bị ngập.
suất của cây nông nghiệp.
con nước không được các quốc Lũ lụt sẽ khiến gần 50% diện tích
gia thượng nguồn sông Mekong đất nông nghiệp vùng ĐBSCL Thứ tư, ảnh hưởng trực tiếp
chia sẻ một cách công bằng. Thực không còn khả năng canh tác. đến ngành thủy sản. Đánh bắt và

16
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

nuôi trồng thủy sản là những sinh


kế phụ thuộc chủ yếu vào nguồn
nước và sự phong phú của nguồn
lợi ven biển, nhưng ĐBSCL là
một trong những khu vực nhạy
cảm nhất và dễ bị tổn thương
nhất trước tác động của BĐKH,
môi trường đất và nguồn nước.
Thứ năm, ảnh hưởng đến tài
nguyên rừng và hệ sinh thái. Do
những nguyên nhân khác nhau,
đa dạng sinh học, các hệ sinh thái
(đặc biệt là hệ sinh thái rừng) bị
suy thoái nghiêm trọng. Quá trình
xâm nhập mặn làm thay đổi môi
trường đất và nguồn nước. Xâm
nhập mặn ở mức độ cao có thể
hủy diệt thảm thực vật và tính đa Giới thiệu sản phẩm phục vụ nuôi tôm bền vững thuộc Chương trình KH&CN
phục vụ phát triển vững vùng Tây Nam Bộ.
dạng sinh học của hệ sinh thái.
Nước biển dâng lên làm giảm ưu tiên hàng đầu là công tác giáo nghiên cứu khoa học và phát
diện tích rừng ngập mặt ven biển, dục và đào tạo, đặc biệt là đào triển công nghệ”.
tác động xấu đến hệ sinh thái tạo bậc đại học và sau đại học. Hiện nay, ở ĐBSCL đã hình
rừng tràm và rừng trồng trên đất Nguồn nhân lực chất lượng cao thành nhiều trường đại học lớn
bị nhiễm phèn ở ĐBSCL. Nhiệt sẽ có khả năng thích ứng nhanh như: Cần Thơ, Nam Cần Thơ,
độ và lượng nước bốc hơi tăng với những thay đổi của công Y Dược Cần Thơ, Bạc Liêu, Trà
làm hạn hán kéo dài, ảnh hưởng nghệ, biết vận dụng sáng tạo Vinh, Đồng Tháp, Kiên Giang...
tới khả năng sinh trưởng của các những tri thức, kỹ năng đã được Đây là những cơ sở có uy tín
loài thực vật và động vật… đào tạo vào quá trình lao động về đào tạo nguồn nhân lực chất
Ngoài ra, nhiều ảnh hưởng sản xuất, đóng góp cho sự phát lượng và đóng góp nhiều nghiên
gián tiếp từ BĐKH đã gây nên triển kinh tế - xã hội một cách hiệu cứu có giá trị cho quá trình phát
những tác động xấu, nhiều mặt, quả nhất. Chính vì thế, trong các triển khu vực. Ví dụ, chỉ riêng TP
lâu dài đến sự phát triển kinh tế - chủ trương, chính sách phát triển Cần Thơ đã có hệ thống đa dạng
xã hội mang tầm quốc gia và đến vùng ĐBSCL, Đảng và Nhà nước các trường đại học, viện nghiên
từng địa phương, đặc biệt là vùng đã xác định một trong những vấn cứu với trên 70 đơn vị và khoảng
ĐBSCL. đề mang tính chất quyết định là gần 8000 người tham gia vào các
nguồn nhân lực. Nghị quyết 120/ hoạt động nghiên cứu và phát
Giải pháp thích ứng với BĐKH - Nhìn từ NQ-CP ngày 17/11/2017 của triển, như Trường Đại học Cần
góc độ đào tạo nguồn nhân lực Chính phủ về phát triển bền vững Thơ, Trường Đại học Kỹ thuật
Có thể nói, nguồn nhân lực ĐBSCL thích ứng với BĐKH đã Công nghệ Cần Thơ, Trường
là lực lượng quan trọng của mỗi yêu cầu ĐBSCL cần “đẩy mạnh Đại học Nam Cần Thơ, Viện Lúa
quốc gia, đóng vai trò quyết định công tác đào tạo nghề, phát triển ĐBSCL… Trong số đó, Trường
trong việc xây dựng chính sách, nguồn nhân lực, nhất là nguồn Đại học Cần Thơ là cơ sở đào tạo
hoạch định chiến lược phát triển nhân lực chất lượng cao nhằm trọng điểm, cung cấp nguồn nhân
kinh tế - xã hội... Để phát triển thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao lực chất lượng cao thuộc nhiều
nguồn nhân lực chất lượng cao thì động, cơ cấu dân cư; đẩy mạnh ngành nghề, lĩnh vực, đặc biệt là

17
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

nhân lực cho vùng ĐBSCL. Tuy hạn, ĐBSCL nên tự có nguồn đào tạo giữa 3 bên (viện nghiên
nhiên, có một thực tế là nguồn giảng viên, chuyên gia có khả cứu - trường đại học - doanh
nhân lực chất lượng cao được đào năng giúp phát triển nguồn nhân nghiệp) theo đơn đặt hàng từ đơn
tạo còn ít, lại có khuynh hướng lực tại địa phương. Việc tự đào vị sử dụng lao động. Các trường
di cư về các địa phương ngoài tạo sẽ giúp tiết giảm chi phí và cần đa dạng hóa ngành nghề,
vùng như miền Đông Nam Bộ và nhân rộng quy mô triển khai tại hình thức đào tạo gắn với yêu cầu
TP Hồ Chí Minh - nơi có cơ hội các tỉnh/thành phố trong khu vực. thực tiễn, phù hợp với xu thế lao
việc làm và thăng tiến cao hơn. Đặc biệt, ĐBSCL cần xây dựng động tại địa phương và hội nhập
Xác định tầm quan trọng của và hiện thực hóa chiến lược phát quốc tế.
việc nâng cao chất lượng nguồn triển nguồn nhân lực ngắn và dài
*
nhân lực, góp phần phát triển bền hạn gắn với các mục tiêu liên
* *
vững ĐBSCL, nhiều địa phương quan đến BĐKH; tăng cường đầu
trong khu vực đã xác định đào tư ngân sách, cơ sở vật chất cho Tóm lại, ĐBSCL là vùng có
tạo, nâng cao chất lượng nguồn giáo dục. Các cấp lãnh đạo cần nhiều tiềm năng trong phát triển
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát quy hoạch các trung tâm đào tạo kinh tế - xã hội của khu vực cũng
triển của địa phương cũng như trọng điểm (Trường Đại học Cần như cả nước. Trong sự nghiệp
toàn khu vực là một trong những Thơ, Trường Đại học Y Dược Cần công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chương trình trọng tâm giai đoạn Thơ, Trường Đại học Bạc Liêu, nhất là bối cảnh BĐKH, ĐBSCL
2020-2025. Trường Đại học Đồng Tháp…). phải phát huy mọi tiềm năng vốn
Trên cơ sở đó đầu tư xứng tầm, có, không để tụt hậu trong thời kỳ
Để phát triển bền vững hội nhập. Để làm được điều đó,
liên tục theo định hướng, tiêu
ĐBSCL không thể thiếu những ĐBSCL phải cùng lúc tiến hành
chuẩn bằng hoặc hơn các trung
chuyên gia giỏi trong các lĩnh nhiều nhiệm vụ khác nhau trên
tâm đào tạo lớn của đất nước và
vực: khoa học, tài chính, ngân tổng thể các mặt kinh tế, chính trị,
khu vực.
hàng, xã hội và nhân văn, nông văn hóa, xã hội, an ninh - quốc
lâm - thủy sản... Thế mạnh của Hai là, tăng cường đầu tư xây
phòng… Trong đó, công tác đào
ĐBSCL là có nguồn nhân lực dồi dựng cơ sở hạ tầng: đẩy mạnh
tạo nguồn nhân lực chất lượng
dào, nhưng điểm yếu là phần lớn xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư
cao là nhiệm vụ vô cùng quan
chưa được đào tạo bài bản nên trang thiết bị, tạo điều kiện thuận
trọng và cấp bách, phải bắt đầu từ
không phát huy được tiềm năng lợi nhất để nguồn nhân lực chất
phát triển nguồn nhân lực - chiến
thế mạnh của vùng. Việc chưa lượng cao ở ĐBSCL có điều kiện lược phát triển con người, đáp
giải quyết một cách khoa học và triển khai các hoạt động nghiên ứng yêu cầu thích ứng, ứng phó
hợp lý vấn đề đào tạo nhân lực cứu - ứng dụng các kết quả với BĐKH, hội nhập và phát triển.
dẫn đến chưa phát huy được tiềm nghiên cứu khoa học về BĐKH Phát triển nguồn nhân lực nhằm
năng kinh tế của “vựa lúa, vựa vào thực tế sản xuất. thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
thủy sản, vựa trái cây” lớn nhất động, cơ cấu dân cư; đẩy mạnh
Ba là, khuyến khích liên kết
cả nước. Vì vậy, nhằm đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát
đào tạo: cần khuyến khích liên
đào tạo nguồn nhân lực chất triển công nghệ phục vụ phát
kết đào tạo, trao đổi giảng viên,
lượng cao cho vùng, phục vụ phát triển bền vững vùng ĐBSCL ?
học thuật, chuyển giao kinh
triển kinh tế - xã hội nói chung,
nghiệm và công nghệ đào tạo
BĐKH nói riêng, cần phải thực
tiên tiến liên quan đến BĐKH với
hiện đồng bộ một số giải pháp cơ
các trường đại học, viện nghiên
bản sau:
cứu có uy tín trong và ngoài nước
Một là, phát triển năng lực tự nhằm rút ngắn khoảng cách và
đào tạo: đối với các hoạt động chất lượng đào tạo. Đồng thời,
phát triển nguồn nhân lực dài tăng cường mô hình giáo dục và

18
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

Pháp luật cạnh tranh và thực thi quyền sở hữu trí tuệ:
Một số vấn đề cần quan tâm
TS Bùi Thị Hằng Nga
Khoa Luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh

Các đặc trưng của quyền sở hữu trí tuệ có thể khiến cho việc thực thi quyền của chủ sở hữu trên thực
tế ảnh hưởng trực tiếp đến cạnh tranh, đặc biệt trong trường hợp chủ thể lạm dụng quyền của mình để
chèn ép hoặc loại bỏ đối thủ. Đó là lý do quan trọng để các nhà nghiên cứu khẳng định, hoạt động thực
thi quyền sở hữu trí tuệ cần được điều chỉnh bởi cả pháp luật cạnh tranh và pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Q
uyền sở hữu trí tuệ trí tuệ mang lại cho chủ sở hữu, Cụ thể, pháp luật đã giúp cho
phải được xem là trong quá trình thực hiện quyền chủ sở hữu có được sự độc quyền
một quyền tài sản được pháp luật thừa nhận, chủ sở tuyệt đối trong quá trình thực thi
và đương nhiên chủ hữu có khuynh hướng lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ của mình
sở hữu của quyền sở hữu trí tuệ cũng như kéo dài độc quyền sở khi đã quy định về: (i) cơ chế hết
phải có đầy đủ 3 quyền lực cao hữu trí tuệ nhằm gia tăng lợi ích quyền đối với quyền sở hữu trí
nhất đối với tài sản của mình, đó cho mình. Do đó, trong mối tương tuệ; (ii) cơ chế bảo hộ độc quyền
là: chiếm hữu, sử dụng và định sở hữu trí tuệ dẫn đến độc quyền
quan với cấu trúc thị trường, tính
đoạt. Tuy nhiên, khác với tài sản về giá; (iii) hạn chế cạnh tranh
cạnh tranh của nền kinh tế thì
hữu hình, tài sản sở hữu trí tuệ có thông qua việc ngăn cản các
hoạt động thực thi quyền sở hữu
các đặc trưng riêng biệt trong đó nghiên cứu phát triển tiếp theo.
trí tuệ bên cạnh tác động tích cực
có quyền độc quyền và khó thay
còn có những ảnh hưởng tiêu cực Khả năng ảnh hưởng tiêu cực
thế. Các đặc trưng này đã khiến
đến môi trường cạnh tranh. Sở dĩ đến môi trường cạnh tranh của
cho việc thực thi các quyền của
có hệ quả này là vì bản chất của quyền sở hữu trí tuệ còn có thể
chủ sở hữu trên thực tế có thể
việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ xảy ra bởi mong muốn của chính
ảnh hưởng đến cạnh tranh, đặc
là đảm bảo độc quyền của chủ sở chủ sở hữu, thông qua các thỏa
biệt trong trường hợp chủ thể
hữu đối với tài sản trí tuệ. Do vậy, thuận hạn chế cạnh tranh hoặc
lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ
dù không phải là mục đích của các hành vi lạm dụng quyền sở
để chèn ép hoặc loại bỏ đối thủ.
hữu trí tuệ. Theo đó, khi chủ sở
Điều đó đòi hỏi pháp luật cạnh pháp luật sở hữu trí tuệ, nhưng
hữu có hành vi lạm dụng quyền
tranh Việt Nam cần có những quy chính hoạt động bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ sẽ dẫn đến nguy
định phù hợp nhằm đảm bảo sự sở hữu trí tuệ ở những khía cạnh
cơ hạn chế cạnh tranh thông qua
cân bằng hợp lý giữa quyền của nhất định sẽ ảnh hưởng đến sự tự
các khía cạnh sau: i) tạo rào cản
chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ do cạnh tranh giữa các chủ thể
với môi trường cạnh tranh lành gia nhập thị trường; ii) ngăn cản
kinh doanh trên thị trường. quyền tự do giao kết hợp đồng;
mạnh, công bằng.
Tác động tiêu cực của quyền iii) loại bỏ đối thủ cạnh tranh; iv)
Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng sở hữu trí tuệ có thể xuất phát gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
pháp luật cạnh tranh đối với hoạt từ chính các quy định của pháp Xuất phát từ tác động của việc
động thực thi quyền sở hữu trí tuệ luật liên quan đến việc thừa nhận thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối
Xuất phát từ bản chất độc và bảo vệ sự độc quyền của nó; với môi trường cạnh tranh, chúng
quyền, khó thay thế cũng như lợi hoặc có thể gây ra bởi hành vi ta đều thừa nhận rằng: thực thi
thế cạnh tranh mà quyền sở hữu lạm dụng của chủ sở hữu. quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở

19
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

hữu cần phải được đặt trong mối giữa chính sách cạnh tranh và sở công nghệ2. Từ đó khẳng định,
tương quan với pháp luật cạnh hữu trí tuệ đã được các quốc gia việc xem xét, đánh giá các hành
tranh. Sự cần thiết đó phát sinh ban hành và áp dụng. vi hạn chế cạnh tranh liên quan
dựa trên các lý do cơ bản sau: i) đến quyền sở hữu trí tuệ phải
Cụ thể, vào tháng 2/1989, tại
đảm bảo môi trường kinh doanh được thực hiện theo nguyên tắc
Nhật Bản, Ủy ban Thương mại
công bằng, bình đẳng, minh lập luận hợp lý trong mối quan
bạch; ii) bảo vệ quyền lợi của chủ đã ban hành Hướng dẫn về quy
hệ tổng hòa của các yếu tố liên
sở hữu quyền sở hữu trí tuệ; iii) định thực hành thương mại không
quan, trong từng vụ việc cụ thể3.
nâng cao khả năng tiếp cận công lành mạnh đối với bằng sáng chế
và các thỏa thuận cấp phép. Tại Năm 2016, Hội nghị Liên hợp
nghệ, xóa bỏ rào cản gia nhập
Hoa Kỳ vào tháng 4/1995, cơ quốc về thương mại và phát triển
thị trường; iv) thúc đẩy việc ứng
quan cạnh tranh của các bang (UNCTAD) đã ban hành văn bản
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
đã ban hành Hướng dẫn chống hướng dẫn các quốc gia thành
thuật trong kinh doanh; v) góp
độc quyền cho việc cấp phép viên xác định mối tương quan
phần bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng. sở hữu trí tuệ. Sự cân bằng giữa giữa quyền sở hữu trí tuệ và pháp
luật cạnh tranh, nhằm xây dựng
cấp phép quyền sở hữu trí tuệ và
Điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh chính sách phù hợp với điều kiện
luật cạnh tranh ở châu Âu được
đối với hoạt động thực thi quyền sở cụ thể của quốc gia mình. Theo
hữu trí tuệ thể hiện ở Quy định số 2349/844
đó, các quốc gia đều có những
và Quy định số 556/895, sau đó
Thực tiễn trên thế giới cách thức khác nhau nhằm thừa
được thay thế bằng Quy định số
nhận rằng: trong mối tương quan
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 240/96 ngày 31/1/1996 với các
với pháp luật cạnh tranh, các cơ
là một công cụ chính sách nhằm điều khoản đơn giản hơn. Tháng
quan nhà nước có thẩm quyền
thúc đẩy đổi mới, có lợi cho người 5/1996, Chính phủ Canada đồng
cần phải đưa ra được các hướng
tiêu dùng thông qua việc phát tài trợ một Hội nghị chuyên đề dẫn nhằm giải thích và minh họa
triển hàng hóa, dịch vụ mới, đồng về chính sách cạnh tranh và cho mối tương quan giữa hai vấn
thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. sở hữu trí tuệ, là bước đầu tiên đề. Nghĩa là phải đưa ra được các
Quyền sở hữu trí tuệ đem lại cho trong đánh giá chính sách của giới hạn giữa quyền thực thi của
những người sáng tạo quyền hợp Chính phủ về chủ đề này. Tháng chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ
pháp được ngăn chặn (trong một 9/1998, Tổ chức Hợp tác Kinh tế với pháp luật về cạnh tranh. Đó
khoảng thời gian giới hạn) việc và Phát triển (OECD) cũng đã cũng chính là căn cứ quan trọng
những người khác được hưởng công bố một báo cáo đầy đủ liên để pháp luật của các quốc gia
lợi miễn phí (đặc biệt là vì mục
quan tới cạnh tranh và quyền sở trên thế giới sử dụng pháp luật
đích thương mại) từ kiến thức mới
hữu trí tuệ1. cạnh tranh điều chỉnh hoạt động
của họ. Nói một cách khác, người
Với các quy định chi tiết của thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên
sáng tạo hay chủ sở hữu quyền
những văn bản có liên quan, việc thực tế.
sở hữu trí tuệ được luật pháp cho
phép thụ hưởng những đặc quyền thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong Thực tế tại Việt Nam
nhất định trong một thời hạn cụ mối quan hệ với pháp luật cạnh
Việc công nhận giá trị của tài
thể, nhằm bù đắp lại những chi tranh thể hiện nguyên tắc: phủ
sản trí tuệ và quyền của chủ thể
phí trong quá trình nghiên cứu và nhận quan điểm về vị trí thống
đổi mới. Tuy nhiên, điều đó không lĩnh mặc nhiên của người nắm 2
Nguyễn Thanh Tú (2020), Pháp luật cạnh
có nghĩa là pháp luật cho phép giữ quyền sở hữu trí tuệ, thừa tranh, chuyển giao công nghệ và Hiệp định
chủ sở hữu sử dụng đặc quyền nhận các lợi ích khuyến khích TRIPs - kinh nghiệm cho Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia, tr.329.
đó để chèn ép đối tác/đối thủ cạnh tranh của chuyển giao 3
https://www.jurists.co.jp/sites/default/
cạnh tranh, bóp méo thị trường.
files/tractate_pdf/en/International_IP_
Trên cơ sở đó, các văn bản pháp 1
OECD (1998), Competition Policy and Licensing%20Handbook_Japan_chapter.pdf,
lý nhằm xác định mối quan hệ Intellectual Property Rights, p.4. truy cập ngày 23/7/2019.

20
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

với tài sản sở hữu trí tuệ là một tranh liên quan đến quyền sở hữu quả hạn chế cạnh tranh liên quan
việc làm rất quan trọng, nó không trí tuệ (như cách tiếp cận hiện đến hoạt động thực thi quyền sở
chỉ giúp thúc đẩy hoạt động, đầu nay của Luật Cạnh tranh 2018) hữu trí tuệ phải được xem xét dưới
tư sáng tạo của các chủ thể mà là không hợp lý, mà phải tùy vào nhiều khía cạnh theo nguyên tắc
còn hướng đến nâng cao chất từng trường hợp, vụ việc cụ thể lập luận hợp lý7. Điều đó đòi hỏi
lượng cuộc sống của người dân, với các phân tích, đánh giá tác cần có sự phối hợp giải quyết
góp phần phát triển kinh tế quốc động của các thỏa thuận đó trong giữa các cơ quan có liên quan
gia. Theo đó, các khía cạnh cạnh mối quan hệ với lợi ích mà thỏa nhằm đảm bảo hiệu quả thực thi
tranh liên quan đến quyền sở hữu thuận ấy mang lại, từ đó đưa ra của pháp luật trên thực tế.
trí tuệ hiện đang được điều chỉnh quyết định cho phép hay không
Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
bởi Luật Sở hữu trí tuệ và Luật cho phép.
Nam
Cạnh tranh. Với các phân tích nêu trên
Hoạt động thực thi quyền sở
Tuy nhiên, trên thực tế thì giữa có thể thấy rằng, pháp luật Việt
hữu trí tuệ đặt trong tương quan
hai văn bản pháp luật này chưa Nam hiện nay chưa tạo được một
với pháp luật cạnh tranh là vấn
có sự kết nối đồng bộ, dẫn đến cách tiếp cận có hệ thống về sự
đề khá mới mẻ đối với Việt Nam.
các quy định dẫn chiếu trở nên tương quan giữa quyền sở hữu
Liên quan tới sự tương tác giữa
dở dang, hiệu quả thực thi không trí tuệ và pháp luật cạnh tranh5.
hai lĩnh vực này, nếu những người
cao. Không chỉ ở khía cạnh cơ Bởi dưới góc độ thực thi pháp luật
làm chính sách và các cơ quan
quan có thẩm quyền thực thi mà cạnh tranh, khía cạnh độc quyền
thực thi Việt Nam có thể xác định
ngay các quy định điều chỉnh có được từ việc nắm giữ quyền
được một sự cân bằng hợp lý giữa
cũng còn nhiều bất cập. Bởi lẽ, sở hữu trí tuệ chưa được xem xét
chúng sẽ thúc đẩy việc thu hút
theo cách tiếp cận của Luật Cạnh và chú trọng. Điều đó ít nhiều đã
và chuyển giao công nghệ, đồng
tranh 2018, thì quyền sở hữu trí ảnh hưởng đến quyền của chủ sở
thời đẩy mạnh quá trình xây dựng
tuệ là một trong những yếu tố tạo hữu trong quá trình thực thi, khai
môi trường kinh doanh có tính
nên khả năng gây hạn chế cạnh thác các sáng chế của mình. Bên
cạnh tranh, tăng cường cả phúc
tranh một cách đáng kể của các cạnh sự thiếu kết nối về nội dung
lợi cho người tiêu dùng lẫn lợi ích
doanh nghiệp nắm giữ4. Điều đó thì hiệu quả thực thi qua lại giữa
xã hội.
có nghĩa là việc thực thi quyền sở hai văn bản pháp luật này chưa
hữu trí tuệ của các chủ sở hữu hiệu quả6, vì hiện nay hoạt động Trong khi Luật Sở hữu trí tuệ
sẽ gây ra hành vi hạn chế cạnh quản lý nhà nước đối với hoạt 2005, sửa đổi, bổ sung năm
tranh khi chủ sở hữu có sức mạnh động thực thi quyền sở hữu trí tuệ 2009, 2019 của Việt Nam chỉ đề
thị trường đáng kể, hoặc thị phần liên quan đến cạnh tranh đang cập tới vấn đề cạnh tranh không
chiếm 30% trở lên, bất chấp đó thuộc về các chủ thể khác nhau, lành mạnh liên quan đến quyền
là quyền đương nhiên của chủ sở trong khi đó, giữa cơ quan cạnh sở hữu trí tuệ, còn lại dẫn chiếu
hữu đã được Luật Sở hữu trí tuệ tranh với cơ quan quản lý về sở tất cả các vấn đề hạn chế cạnh
thừa nhận (Điều 20, 123, 143, hữu trí tuệ lại chưa có cơ chế phối tranh tới Luật Cạnh tranh, thì Luật
144 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa hợp hiệu quả. Mặc khác, thực Cạnh tranh lại chưa giải quyết
đổi, bổ sung năm 2009 và 2019). tế đã chứng minh rằng, việc sử vấn đề này một cách thấu đáo
dụng các quy định của pháp luật và phù hợp. Xuất phát từ thực
Vì vậy, nếu chỉ dựa vào yếu tố cạnh tranh để đánh giá về hậu tiễn đó, nhằm đảm bảo hiệu quả
thị phần, hay sức mạnh thị trường
để xem xét chấp thuận hoặc 5
R. Ian McEwin (2011), Intellectual Property, 7
Nguyên tắc cân bằng hợp lý (The rule of
không chấp thuận đối với các Competition Law and Economics in Asia, reason) là học thuyết tư pháp cho rằng một
pp.315-319.
thỏa thuận/hành vi hạn chế cạnh hành vi thương mại vi phạm luật Sherman
6
Cục Quản lý cạnh tranh (2014), Báo cáo chỉ khi hành vi thương mại đó là một “rào cản
Rà soát pháp luật cạnh tranh với pháp luật thương mại bất hợp lý”, dựa trên các yếu tố
4
Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018. chuyên ngành, tr.53. kinh tế cụ thể trong vụ việc được xem xét.

21
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

điều chỉnh của pháp luật đối với bán lại độc quyền, định giá hủy TÀI LIỆU THAM KHẢO
vấn đề nêu trên, đòi hỏi hệ thống diệt, từ chối chuyển giao, chuyển 1. Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi,
pháp luật quốc gia cần có hướng giao cả gói/ràng buộc bán kèm, bổ sung năm 2009 và 2019.
dẫn cụ thể đối với điều chỉnh của yêu cầu chuyển giao ngược.
2. Luật Cạnh tranh 2018.
pháp luật cạnh tranh cho lĩnh vực
Cuối cùng, quy định pháp luật
sở hữu trí tuệ. Dựa trên thực tế 3. Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy
dù có phù hợp hay không cũng
cũng như kinh nghiệm quốc tế, định chi tiết một số điều của Luật Cạnh
sẽ không có ý nghĩa nếu cơ quan tranh 2018.
cần xây dựng văn bản hướng dẫn
thực thi không hiệu quả. Hiện
áp dụng pháp luật cạnh tranh 4. OECD (1998), Competition
nay có phát sinh yêu cầu từ thực
trong hoạt động chuyển giao Policy and Intellectual Property Rights.
tiễn về việc sử dụng pháp luật
công nghệ. 5. U.S. Department of Justice and
cạnh tranh kết hợp với pháp luật
Tại Việt Nam, văn bản này nên sở hữu trí tuệ để điều chỉnh các the Federal Trade Commission (2017),
được xây dựng dưới hình thức Antitrust Guidelines for the Licensing
vấn đề hạn chế cạnh tranh, độc
Nghị định kết hợp hướng dẫn thi of Intellectual Property.
quyền hình thành từ tài sản sở
hành Luật Cạnh tranh và Luật Sở hữu trí tuệ. Do đó, yêu cầu cần 6. R. Ian McEwin (2011),
hữu trí tuệ. phải có sự phối hợp để giải quyết Intellectual property, Competition Law
and Economics in Asias, Published by
Trong đó, các hướng dẫn cần giữa các cơ quan có liên quan.
Hart Publishing.
tập trung vào những hành vi cụ Các văn bản pháp luật cần có
thể của việc thực thi quyền sở các quy định thể hiện trách nhiệm 7. Nguyễn Thanh Tú (2020), Pháp
luật cạnh tranh, chuyển giao công nghệ
hữu trí tuệ có nguy cơ vi phạm liên quan giữa các cơ quan này
và Hiệp định TRIPs - Kinh nghiệm cho
pháp luật cạnh tranh, cũng như trong quá trình xử lý các hành vi
Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
xây dựng được các nguyên tắc hạn chế cạnh tranh liên quan đến
xác định tính vi phạm của các quyền sở hữu trí tuệ. 8. Wang Xianlin (2017), “recent
hành vi cụ thể ấy trên cơ sở đảm developments in China’s antimonopoly
Thêm vào đó, thực tế cho thấy regulations on abuse of intellectual
bảo quyền lợi hợp pháp của các
khía cạnh hiệu quả kinh tế là một property rights”, The Antitrust Bulletin,
bên liên quan, cũng như cân bằng
trong những yếu tố quan trọng để 62(4), pp.806-814.
các lợi ích mà pháp luật cần phải
đánh giá tính cần thiết của một 9. T. Tambunan (2016),
bảo vệ. Nói cách khác, văn bản
này phải được xây dựng dựa trên thỏa thuận/hành vi hạn chế cạnh “Competition law and SMEs in
giới hạn điều chỉnh của pháp luật tranh theo nguyên tắc lập luận Indonesia”, Competition law,

cạnh tranh đối với quyền sở hữu trí hợp lý. Điều đó đòi hỏi phải có Regualation and SMEs in the Asia-
một chủ thể có chuyên môn để Pacific: Understanding the Small
tuệ, thông qua việc tập trung vào
đánh giá về các tác động kinh tế Buiness Perspective, pp.276-291.
các khía cạnh sau đây: đối tượng
chịu sự điều chỉnh của văn bản liên quan đến các thỏa thuận hạn 10. OECD (2018), Annual Report
hướng dẫn; chủ thể áp dụng của chế cạnh tranh khi xem xét, xử lý on Competition Law and Policy in
các thỏa thuận đó. Vậy nên, Việt Indonesia - DAF/COMP/AR(2018)28.
văn bản; hành vi bị xem là hành
vi vi phạm; nguyên tắc điều chỉnh Nam cũng cần tham khảo mô 11. UNCTAD (2016), Examining
của văn bản; giới hạn kiểm soát hình của các quốc gia tiên tiến, the Interface Between the Objectives
của pháp luật. Đồng thời, văn bản xây dựng một bộ phận chuyên of Competition Policy and Intellectual
cũng cần đưa ra các tiêu chí để gia kinh tế tồn tại song song với Property.

đánh giá tính hợp pháp của các bộ phận pháp lý để thúc đẩy việc
hành vi lạm dụng quyền sở hữu minh bạch hóa các điều tra cũng
trí tuệ của chủ sở hữu trong mối như làm rõ các yếu tố thực tế
quan hệ với pháp luật cạnh tranh. trong việc xử lý các vụ việc liên
Cụ thể là các hành vi: định giá quan tới cạnh tranh ?

22
Số 3 năm 2022
Diễn đàn khoa học và công nghệ

Phát triển điện mặt trời tại Việt Nam:


Hiện trạng và những rào cản
Đặng Hoàng Hợp, Nguyễn Đăng Cường, Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Văn Thành, Lê Thị Thu Hiền
Trung tâm Thiết kế, Chế tạo và Thử nghiệm, Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ

Những năm gần đây, điện mặt trời đã phát triển mạnh ở Việt Nam, đóng góp quan trọng vào việc đảm
bảo an ninh năng lượng và mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên, sự phát triển “nóng” của
điện mặt trời cũng đã bộc lộ nhiều điểm yếu, đặt ra yêu cầu cần phải có sự đánh giá lại đối với nguồn
năng lượng này, từ đó đưa ra những định hướng phát triển trong thời gian tới.
Thực trạng phát triển Tính đến hết năm 2020, nguồn rất nhiều vào nước ngoài, dẫn đến
điện mặt trời nối lưới đã được đưa việc triển khai điện mặt trời với quy
Tính đến cuối năm 2014, đầu
vào vận hành lên tới 9 GW (trong mô lớn còn gặp nhiều khó khăn, đặc
năm 2015, tổng công suất lắp đặt
đó, 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình biệt là về giá thành. Điều này khiến
điện mặt trời trong cả nước đạt xấp điện mặt trời khó có khả năng cạnh
Thuận gần 3,5 GW). Quy mô công
xỉ 4,5 MWp, trong đó khoảng 20%​​ tranh với những nguồn điện truyền
suất của các dự án điện mặt trời
tổng công suất (tương đương với 900 thống khác. Ứng dụng quan trọng
đã được bổ sung quy hoạch là trên
kWp) được đấu nối vào lưới điện [1]. nhất của năng lượng mặt trời hiện
13 GW (tổng quy mô đăng ký xây
Các trạm điện mặt trời nối lưới này nay và trong tương lai vẫn là sản
dựng các dự án điện mặt trời nhưng
có công suất trung bình khoảng 50 xuất điện năng. Hai loại công nghệ
chưa được bổ sung vào quy hoạch
kWp và thuộc sở hữu của một số tổ sản xuất điện mặt trời được phát
là khoảng 50 GW). Theo Dự thảo
chức và doanh nghiệp lớn, như Intel triển rộng rãi là: công nghệ quang
quy hoạch điện VIII, dự kiến công
Corporation, Big C (Hà Nội)… Năm điện (SPV - Solar photovoltaic)
suất lắp đặt điện mặt trời sẽ tăng
2018, điện mặt trời của Việt Nam và công nghệ điện mặt trời hội tụ
từ 17 GW (giai đoạn 2020-2025)
ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể, (CSP - Concentrated solar power).
lên khoảng 20 GW (năm 2030). Tỷ
nhưng con số này vẫn còn quá nhỏ Công nghệ SPV phổ biến nhất hiện
trọng điện mặt trời được kỳ vọng sẽ
so với một số quốc gia có tiềm năng nay bao gồm: pin mặt trời tinh thể
chiếm 17% (năm 2025), 14% (năm
tương tự, như Mỹ, Ý, Philippines, (chiếm khoảng 90% thị phần), còn
2030) trong cơ cấu các nguồn điện
thậm chí còn thấp hơn Malaysia, lại là pin mặt trời màng mỏng (thị
[3].
Thái Lan. Cụ thể, tổng công suất phần khoảng 10%). Theo đánh giá
điện mặt trời Việt Nam năm 2018 Hiện tại, Việt Nam mới chỉ có của các nhà nghiên cứu quốc tế, giá
chỉ là 106 MWp, chưa bằng 1% so 9 nhà máy sản xuất tấm mô đun thành của công nghệ CSP sẽ còn
với Ý và chỉ bằng khoảng 4% của quang điện (PV), trong đó chỉ có cao trong tương lai, nên không có
Thái Lan. hai công ty do Việt Nam làm chủ, đó dự kiến đưa vào hoạt động nhà máy
là: IREX Solar (Vũng Tàu) và Công quy mô lớn [3].
Năm 2019, tổng công suất điện
ty CP Năng lượng Mặt Trời Đỏ (TP
mặt trời đã tăng lên khoảng 5 GWp, Công nghệ điện mặt trời đang
Hồ Chí Minh) [4]. Các tấm pin năng
trong đó 4,5 GWp là của các nhà phát triển nhanh, bên cạnh việc
lượng mặt trời nhập khẩu từ Mỹ,
máy điện mặt trời nối lưới và gần 0,4 nghiên cứu, tự mình làm chủ công
Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada,
GWp của hệ thống điện mặt trời áp nghệ, có một lựa chọn khác ít tốn
Na Uy, Ấn Độ, Singapore, Trung
mái [2]. Sự phát triển mạnh mẽ này kém hơn là chuyển giao công nghệ
Quốc [5] và do các doanh nghiệp
là do các nhà đầu tư đã tăng tốc độ và từ đó tự sản xuất nhờ vào sự đa
FDI sản xuất chiếm ưu thế gần như
triển khai dự án để tận dụng các ưu dạng của các nhà cung cấp công
tuyệt đối trên thị trường Việt Nam.
đãi của Chính phủ theo Quyết định nghệ. Một vấn đề công nghệ khác
số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 Tại Việt Nam, công nghệ, kỹ mà chúng ta cần quan tâm, đó là
về cơ chế khuyến khích phát triển thuật và khả năng phát triển dự án công nghệ điện mặt trời nổi trên
các dự án điện mặt trời tại Việt Nam. điện mặt trời còn đang phụ thuộc mặt nước với nhiều ưu điểm vượt

23
Số 3 năm 2022
Diễn đàn Khoa học và Công nghệ

tự chủ công nghệ rất cần được quan


tâm. Để đảm bảo phát triển điện
mặt trời bền vững và hài hòa với các
nguồn năng lượng khác, bên cạnh
việc tính toán phê duyệt tổng công
suất lắp đặt và phát điện phù hợp
trội. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất trình thiết kế, xây dựng, vận hành
với mục tiêu từng giai đoạn, chúng
của công nghệ này là suất đầu tư và quản lý các dự án điện mặt trời.
lớn hơn nhiều so với điện mặt trời Năng lực hấp thụ công nghệ của ta phải có chiến lược dài hạn về tự
trên mặt đất. Việt Nam còn thấp nên các dịch vụ chủ công nghệ như: tăng cường
kỹ thuật và bảo trì cơ bản, vận hành tài trợ cho các chương trình R&D,
Những rào cản cần vượt qua và quản lý sau khi lắp đặt các nhà tạo kênh đầu tư và xây dựng các
Các vấn đề về chính sách máy điện mặt trời vẫn cần sự tham chương trình đào tạo nhằm tạo ra
gia của chuyên gia nước ngoài. nguồn nhân lực có trình độ cao đáp
Rào cản lớn nhất trong chính Những điểm yếu này có tác động rõ ứng nhu cầu phát triển ngành công
sách là thiếu quy hoạch quốc gia về rệt đến khả năng vận hành độc lập nghiệp điện mặt trời của đất nước.
năng lượng điện mặt trời. Hiện tại, nói riêng và những gì liên quan đến Ngoài ra, Chính phủ cần liên tục
Việt Nam mới có quy hoạch phát bản thân dự án cũng như hệ thống hoàn thiện các bất cập hiện hành để
triển điện mặt trời ở cấp tỉnh, đặc điện nói chung, gia tăng áp lực lên xây dựng các chính sách một cách
biệt tập trung ở một số tỉnh, thành hệ thống điện tiềm ẩn nhiều rủi ro toàn diện hơn, đặc biệt là cơ chế giá
phố có tiềm năng. Ngoài ra, các quy của Việt Nam [5].
hoạch này của tỉnh mới chỉ áp dụng điện mặt trời. Việc liên tục cập nhật
cho các nhà máy điện mặt trời nối Các vấn đề kinh tế và tài chính chính sách điện mặt trời sẽ tháo gỡ
lưới, không áp dụng cho các dự án những khó khăn làm giảm nhịp độ
Vướng mắc lớn nhất trong các
điện mặt trời áp mái. Bên cạnh đó, vấn đề về kinh tế, tài chính là trách phát triển của điện mặt trời, đồng
sự chậm trễ trong việc ban hành nhiệm chia sẻ rủi ro tài chính không thời ứng phó với những tình huống
các chính sách hỗ trợ năng lượng rõ ràng giữa các bên trong hợp đồng phát sinh bất ngờ trong tương lai ?
điện mặt trời, hạn chế trong công mua bán điện theo thông lệ quốc tế.
tác quản lý từ trung ương đến địa TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cụ thể như những thay đổi về chính
phương về phát triển điện mặt trời sách thuế, phí, giá cả, quy hoạch, [1] R. Brohm (2015), Framework
đã cho thấy sự lúng túng trong quy kế hoạch phát triển; rủi ro trong huy Assessment for the Promotion of Solar
hoạch và năng lực quản trị của các động vốn vay, lãi suất, tỷ giá hối Energy in Vietnam, GIZ Project Study,
cơ quan hữu quan. Những hạn chế đoái; hoặc rủi ro bất khả kháng như 129pp.
này đã làm suy giảm niềm tin của lũ lụt, động đất… ngoài tầm kiểm soát [2] E.R. Sanseverino, H.L.T. Thuy,
nhà đầu tư và tác động tiêu cực đến của doanh nghiệp. Ngoài ra, những M.H. Pham, M.L. Di Silvestre, N.N. Quang,
định hướng kết nối các dự án điện hạn chế đối với quyền sử dụng đất S. Favuzza (2020), “Review of potential
mặt trời vào hệ thống điện quốc gia thuộc nhà máy điện mặt trời khiến and actual penetration of solar power in
trong ngắn hạn cũng như khả năng cho doanh nghiệp khó có thể dùng Vietnam”, Energies, 13(10), DOI: 10.3390/
phát triển bền vững và đồng bộ trên quyền này để thế chấp cho những en13102529.
cả nước trong dài hạn. khoản vay phục vụ hoạt động đầu tư
dài hạn. Những khó khăn này khiến [3] Bộ Công Thương, Đề án Quy hoạch
Vấn đề công nghệ phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-
các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà
Cơ sở hạ tầng ngành điện hiện sản xuất điện độc lập khó tiếp cận 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
nay chưa phát triển tương xứng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài. [4]chttps://doanhnghieptiepthi.vn/
tiềm năng của điện mặt trời. Sự thi-truong-pin-nang-luong-mat-troi-ty-
bùng nổ của điện mặt trời trong *
* * do -cua-viet-nam-nam-trong-tay-dn-
năm 2019 đã gây áp lực lớn lên cơ trung-quoc-chi-co-duy-nhat-mot-cai-ten-
sở hạ tầng hiện có, đòi hỏi nhu cầu Qua những phân tích nêu trên có viet-161212405102801539.htm.
củng cố và thiết lập các kết nối mới thể thấy, điện mặt trời tại Việt Nam
[5]chttps://dichvuhaiquantrongoi.com/
với lưới điện trong thời gian ngắn. đã bước đầu phát triển nhưng còn
thu-tuc-nhap-khau-tam-pin-nang-luong-
Ngoài ra, còn thiếu các quy định về thiếu tính bền vững. Trong những
mat-troi-solar-panel-moi-nhat-121.html.
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để rào cản tác động đến sự phát triển
đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quá điện mặt trời của Việt Nam, vấn đề

24
Số 3 năm 2022
khoa họckhoa
- công nghệ và đổi mới sáng tạo
học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

Các chủ nhân của Giải thưởng VinFuture mùa đầu tiên
Được thành lập bởi Quỹ VinFuture, Giải thưởng VinFuture tôn vinh các nghiên cứu khoa học và các phát minh,
sáng chế, đổi mới công nghệ ở mọi lĩnh vực, góp phần giải quyết những thách thức chung của nhân loại. Đây là
giải thưởng khoa học và công nghệ quy mô toàn cầu có giá trị lớn nhất tính tới thời điểm hiện nay (Giải thưởng
chính có giá trị 3 triệu USD; 03 Giải thưởng đặc biệt, mỗi giải trị giá 500.000 USD). Giải thưởng VinFuture mùa đầu
tiên đã vinh danh tác giả của các công trình nghiên cứu về công nghệ gốc vắc-xin mRNA, vật liệu khung cơ-kim
(MOFs), vật liệu điện tử hữu cơ có tính năng như da người và công trình nghiên cứu giúp ngăn nguy cơ lây nhiễm
HIV và giảm gánh nặng bệnh AIDS.

1. Giải thưởng chính hoặc tác dụng phụ. Dựa trên nghệ mRNA từ những năm 80
công nghệ này, các công ty dược của thế kỷ trước. Do không nhận
Giải thưởng chính năm nay
phẩm như Pfizer - BioNTech và được sự ủng hộ tại quê nhà đối
đã được trao cho 3 nhà khoa học
Morderna đã có thể sản xuất vắc- với hướng nghiên cứu được xem
là GS Katalin Kariko (sinh năm
xin ngừa Covid-19 trong thời gian là “quá mới” này bà đã tìm cách
1955, người Mỹ gốc Hungary), GS
ngắn kỷ lục. Đồng thời công nghệ sang châu Âu, sau đó đến Mỹ
Drew Weissman (sinh năm 1958,
này cũng mở ra triển vọng cho vào năm 1985. Năm 1989 bà làm
người Mỹ) và GS Pieter Cullis việc điều trị ung thư và phát triển việc tại Đại học Pennsylvania
(sinh năm 1946, người Canada) vắc-xin cho các loại bệnh: sốt (Mỹ) nhưng cũng không nhận
vì những đột phá trong công xuất huyết, viêm gan, viêm não... được sự ủng hộ vì không ai tin
nghệ biến đổi mRNA, hướng đến
vào hướng nghiên cứu của bà.
ngăn chặn hệ thống miễn dịch
Năm 1995, bà bị sa thải. Trong
phản ứng với mRNA khi chúng
suốt những năm tháng khó khăn
được đưa vào cơ thể. Về mặt lý
đó, bà chưa lúc nào thôi nghĩ về
thuyết, khoa học hoàn toàn có
mRNA. Chỉ đến năm 1997, sau
thể điều khiển mRNA để tạo ra
cuộc gặp gỡ tình cờ với GS Drew
loại protein có chủ đích, làm được
Weissman, GS Katalin Kariko
điều đó thì mRNA trở thành vũ
mới tìm thấy niềm hy vọng. Năm
khí mạnh nhất, có thể khống chế
1998 bà nhận được khoản tiền tài
hàng loạt bệnh tật. Nhưng đó chỉ
trợ đầu tiên và bắt đầu cộng tác
là lý thuyết. Về mặt nguyên tắc,
với GS Drew Weissman. Đây là
khi tiêm mRNA vào cơ thể con
thời điểm mang tính bước ngoặt
người, thì đó là dị nguyên, nên
đối với con đường nghiên cứu
ngay lập tức hệ thống phòng thủ
của Kariko. Bà đã thiết kế các
của cơ thể sẽ phá huỷ trước khi
phân tử mRNA tổng hợp có thể
mRNA thực hiện các chức năng
tránh được sự phòng vệ của cơ
nhiệm vụ. Ngoài ra, các RNA còn
thể sống. Cho tới năm 2005, công
tỏ ra độc hại đến mức giết chết
GS Katalin Kariko nghệ mRNA mới được thừa nhận
các động vật thí nghiệm. Trong
và được đưa vào ứng dụng để sản
nhiều năm, đây là một trở ngại GS Katalin Kariko được coi là
xuất vắc-xin.
lớn đến nỗi ít nhà khoa học nghĩ người đặt nền móng cho công
đến việc sử dụng nó cho phát nghệ vắc-xin mRNA. Sinh ra tại Trước khi được vinh danh
triển vắc xin. Mãi đến năm 2005, thị trấn Kisujszallas (Hungary), ở Giải thưởng VinFuture, GS
sự thành công trong nghiên cứu ngay từ nhỏ GS Katalin Kariko đã Katalin Kariko đã được trao
của 3 nhà khoa học trên mới đảm khắc sâu trong tim tình yêu khoa nhiều giải thưởng danh giá
bảo cho RNA đi vào tế bào một học. Bà theo học chuyên ngành khác như: Princess of Asturias,
cách an toàn mà không gây ra hóa sinh tại Đại học Szeged Vilcek, Breakthrough, Lewis S.
các phản ứng cytokine, độc tính (Hungary) và theo đuổi công Roenstiel...

25
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

2. Giải đặc biệt dành cho Nhà khoa


học nghiên cứu các lĩnh vực mới
GS Omar Yaghi (sinh năm
1965, người Mỹ) đã được trao
Giải đặc biệt dành cho Nhà khoa
học nghiên cứu các lĩnh vực mới
với công trình tiên phong khám
phá và phát triển vật liệu khung
hữu cơ-kim loại (Metal-Organic
Frameworks - MOFs). Nếu được
ứng dụng thành công, vật liệu
mới này sẽ giúp thay đổi cuộc
sống của hàng triệu người tại
những khu vực khan hiếm nguồn
nước sạch.
GS Drew Weissman GS Pieter Cullis

GS Drew Weissman là một GS Pieter Cullis là Giám đốc


chuyên gia về bệnh truyền nhiễm Viện Khoa học Sự sống, đồng thời
tại Trường Y Perelman thuộc Đại là GS tại Khoa Hóa sinh và Sinh
học Pennsylvania. Trong sự nghiệp học phân tử, Trưởng nhóm Nghiên
của mình, GS Drew Weissman đã cứu Nano Medicines tại Đại học
dành hơn 15 năm nghiên cứu về British Columbia (Canada). Ông
RNA với niềm tin lớn vào khả năng và các đồng nghiệp đã tạo ra và
chữa bệnh dường như vô tận của đưa hệ thống các hạt nano lipid
mRNA. Tuy nhiên, bản thân ông (LNP) vào tĩnh mạch dưới hình
không ngờ rằng công nghệ mRNA thức các loại thuốc dạng phân tử
mà ông và GS Katalin Kariko nhỏ và thuốc đại phân tử như RNA
nghiên cứu và phát triển đã trở can thiệp nhỏ (siRNA). Những
thành một công nghệ bước ngoặt,
tiến bộ mang tính nền tảng này
được sử dụng trong sản xuất một
đã góp phần tạo ra 3 loại thuốc
số vắc-xin quan trọng giúp ngăn
đã được các cơ quan quản lý ở
ngừa đại dịch Covid-19. GS Omar Yaghi
Mỹ và châu Âu phê chuẩn để điều
Sau khi nhận Giải thưởng trị ung thư và các biến chứng liên GS Omar Yaghi sinh ra tại
chính của VinFuture, GS Drew quan. Thành tựu nghiên cứu của Amman (Jordan) trong gia đình
Weissman đã chia sẻ, ông thực sự Cullis đã đặt nền móng cho sự ra tị nạn có 10 anh chị em gốc
muốn đến Việt Nam với mục tiêu đời và phát triển mạnh mẽ của Palestine. Hoàn cảnh khó khăn
chính là thiết lập mối quan hệ cộng ngành công nghiệp trị liệu gen thời niên thiếu đã giúp ông rèn
đồng, thành lập liên minh các quốc sử dụng công nghệ LNP với các luyện sự kiên nhẫn và nghị lực phi
gia Đông Nam Á và một chương đại diện tiêu biểu như: Moderna, thường để vươn lên trong cuộc
trình hợp tác chung để các nhà CureVac, BioNTech và Intellia... sống. Năm 10 tuổi, trong một lần
khoa học chung tay phát triển vắc- đến thư viện, hình ảnh mô hình
xin cho khu vực này. Với tình hình GS Pieter Cullis đã được trao phân tử đã để lại ấn tượng mạnh
dịch bệnh hiện tại, Mỹ và châu Giải thưởng chính VinFuture với mẽ trong ông. “Nhiều năm sau tôi
Âu đã bao phủ vắc-xin tốt nhưng kỹ thuật đột phá trong phát triển càng quan tâm hình ảnh đó. Hóa
nhiều quốc gia khác thì chưa. Do các hạt LNP cần thiết để bao bọc ra đó là hình ảnh một phân tử. Hồi
vậy, cần đảm bảo quyền tiếp cận và bảo vệ mRNA hoạt động. Điều còn nhỏ tôi không thể hình dung
công bằng trên toàn cầu với vắc- này đã mở ra một ngành khoa đó là khởi điểm tình yêu của tôi
xin Covid-19 thông qua việc cung học mới và các phương pháp mới dành cho hóa học và vật liệu. Từ
cấp vắc-xin hoặc cung cấp năng trong sản xuất vắc-xin Covid-19, đó dẫn đến đam mê và khám phá
lực để các quốc gia có thể tự chủ giúp bảo vệ cuộc sống của hàng của tôi về MOFs”.
sản xuất. triệu người.

26
Số 3 năm 2022
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

MOFs là vật liệu mới bao gồm con người là không có giới hạn.
các liên kết hữu cơ tích điện và “Chúng ta sẽ luôn tìm được cách
các ion kim loại, có độ xốp vĩnh giải quyết mọi khó khăn trên
viễn, sự ổn định ấn tượng trên thế giới, chỉ cần không ngừng
diện tích bề mặt lớn. Với kích tìm hiểu và nghiên cứu mọi điều
thước lỗ xốp có thể điều chỉnh tạo trong cuộc sống” - ông nói.
thành mạng lưới 3D, cho phép
hấp thụ và lưu trữ các phân tử khí 3. Giải đặc biệt dành cho Nhà khoa
và nước, MOFs tạo ra giải pháp học nữ
thu nhận, lưu trữ, phân tách và GS Zhenan Bao (sinh năm
kiểm soát thành phần hoá học 1970, người Mỹ) đã trở thành chủ
của nhiều loại khí và phân tử, có nhân của Giải đặc biệt dành cho
khả năng làm sạch môi trường, Nhà khoa học nữ với công trình
mang lại bầu không khí, nguồn nghiên cứu các vật liệu điện tử
năng lượng và nguồn nước sạch hữu cơ có đặc tính của da người.
hơn. GS Zhenan Bao
Loại vật liệu điện tử hữu cơ này
GS Omar Yaghi cũng là nhà cho phép biến các thiết bị điện tử
biến gửi tín hiệu cảm ứng nhiệt độ
khoa học tiên phong trong nghiên thành một phần trên cơ thể người
và cảm giác đau đến não.
cứu một loại vật liệu hoàn toàn với khả năng co giãn, tự chữa
mới: ECO (evolving components). lành và tự phân hủy sinh học. Đặc biệt, GS Zhenan Bao cùng
Đây là một loại vật liệu có tiềm Đây là những chức năng rất hữu các đồng nghiệp đã nghiên cứu
năng rất lớn trong ứng dụng vào ích trong chẩn đoán, điều trị và và phát triển thành công một thiết
bảo vệ môi trường, chuyển hóa chăm sóc sức khỏe, đồng thời có bị thử nghiệm có thể cảm nhận
năng lượng mặt trời thành điện thể được ứng dụng vào các thiết những thay đổi hormone trong
năng, tách khí carbonic ra khỏi bị điện tử để đeo và cấy ghép, mồ hôi, đặc biệt là mức cortisol -
hỗn hợp khí… Một điều đáng chú mang lại trải nghiệm sống trọn một chỉ số quan trọng của stress,
ý là ông muốn dành riêng hướng vẹn hơn cho hàng triệu người bị có thể giúp đánh giá sự lo lắng và
nghiên cứu này cho các nhà khoa khiếm khuyết các bộ phận cơ thể, trầm cảm. Công nghệ này cũng
học và sinh viên Việt Nam. Tại cũng như hứa hẹn tạo ra các đột có thể được sử dụng để tạo ra
Việt Nam, với sự giúp đỡ nhiệt phá y tế trong tương lai. các thiết bị điện tử hữu cơ đặt bên
tình của GS Omar Yaghi, từ năm Xuất thân trong một gia đình trong cơ thể, giúp chữa lành các
2008 các nhóm nghiên cứu vật có truyền thống khoa học với bố dây thần kinh bị tổn thương, đồng
liệu MOF đầu tiên của Việt Nam là nhà vật lý, mẹ là nhà hóa học, thời có khả năng thay đổi theo cơ
đã hình thành tại Trường Đại ngay từ khi còn nhỏ, GS Zhenan thể. Da điện tử cũng thích hợp
học Bách khoa và Trường Đại Bao đã có nhiều cơ hội tham gia dùng cho cả robot lẫn bộ phận
học Khoa học Tự nhiên, Đại học các thí nghiệm và nuôi dưỡng giả của người.
Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Nhiều niềm đam mê với nghiên cứu
đề tài nghiên cứu đã được triển Là người đầu tiên nhận giải
khoa học. Bà là người tiên phong
khai thành công với các công bố nghiên cứu về các thiết bị điện đặc biệt dành cho Nhà khoa học
trong nước và quốc tế. tử giống như da người và những nữ của VinFuture, bà cho biết,
Chia sẻ với các nhà khoa học ứng dụng của chúng trong y tế và trong suốt quá trình nghiên cứu
trẻ, GS Omar Yaghi khuyên: năng lượng, GS Zhenan Bao đã học thuật, bà đã rất nỗ lực để có
“Muốn làm khoa học, hãy cứng phát triển một loạt mô hình phân những phát kiến khoa học nhằm
đầu, kiên cường, thậm chí là tử cho những vật liệu điện tử hữu thay đổi cuộc sống theo chiều
ngoan cố theo đuổi mục tiêu. cơ mới và các phương pháp để hướng tích cực. Bà hy vọng các
Đừng vì những cám dỗ, thú vui chế tạo các vật liệu này. Da điện nhà khoa học sẽ tiếp tục dùng
ngoài kia làm sao nhãng hay tử được phát triển từ các lớp nhựa các nghiên cứu của mình để giải
chuyển hướng nghiên cứu. Đủ bán dẫn công nghệ cao có thể quyết những vấn đề của nhân loại.
đam mê nghiên cứu thì bạn sẽ co giãn, bắt chước khả năng uốn Đặc biệt, bà mong rằng các nhà
thành công và thay đổi được thế cong và chữa lành của da thật, khoa học nữ sẽ được hỗ trợ để có
giới”. Theo ông, sự sáng tạo của đồng thời đóng vai trò là lưới cảm nhiều cơ hội phát triển hơn nữa.

27
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

4. Giải đặc biệt dành cho Nhà khoa


học từ các nước đang phát triển
Giải đặc biệt dành cho Nhà
khoa học đến từ các nước đang
phát triển đã được trao cho vợ
chồng nhà khoa học Nam Phi là
GS Salim Abdool Karim (sinh năm
1960) và GS Quarraisha Abdool
Karim (sinh năm 1960) với công
trình nghiên cứu về HIV/AIDS. Cụ
thể, hai nhà khoa học này đã phát
triển một loại gel có chứa dược
chất Tenofovir giúp kháng vi-rút,
ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm HIV, GS Quarraisha Abdool Karim GS Salim Abdool Karim
từ đó đặt nền móng cho phương
đến vì những đóng góp trong việc cần phải tạo ra một sản phẩm nào
pháp điều trị dự phòng trước phơi
phòng ngừa và điều trị HIV. Theo đó, để phụ nữ không phải lo lắng
nhiễm HIV. Những nghiên cứu của
cơ sở dữ liệu các ấn phẩm khoa về căn bệnh thế kỷ nữa.
vợ chồng GS Salim Abdool Karim
học Web of Science, ông là một
đã được Chương trình phối hợp Ngăn ngừa lây nhiễm HIV ở
trong những nhà khoa học được
của Liên hợp quốc về HIV/AIDS phụ nữ trẻ là điểm mấu chốt trong
trích dẫn thường xuyên nhất thế
(UNAIDS) và Tổ chức Y tế thế giới xóa bỏ chu kỳ truyền nhiễm HIV
giới. Ông đóng vai trò tiên phong
(WHO) công nhận là đột phá khoa tại châu Phi. Năm 2010, nghiên
trong cuộc chiến chống Covid-19
học quan trọng, có tác động to lớn cứu của vợ chồng GS Abdool
của Nam Phi với tư cách là đồng
đến nỗ lực ngăn ngừa đại dịch thế Karim đã cung cấp bằng chứng
Chủ tịch Ủy ban Cố vấn của Bộ
kỷ tại châu Phi và trên toàn thế cho khả năng ngăn ngừa lây
trưởng Nam Phi về Covid-19. Năm
giới. nhiễm HIV của Tenofovir, từ đó
2020, ông được trao Giải thưởng
GS Quarraisha Abdool Karim Maddox cho công trình bảo vệ đặt nền tảng cho việc điều trị dự
là một nhà dịch tễ học bệnh truyền khoa học trong đại dịch HIV, đại phòng trước phơi nhiễm (PrEP)
nhiễm với hướng nghiên cứu dịch Covid-19 và nỗ lực chống như một phương pháp phòng ngừa
chính là tìm hiểu sự lây lan HIV ở thông tin sai lệch về dịch bệnh. HIV. Năm 2015, WHO khuyến
Nam Phi và phòng chống nhiễm nghị áp dụng PrEP dạng uống là
Tại buổi giao lưu cùng chủ
HIV ở phụ nữ. Hiện bà đang giữ biện pháp phòng ngừa HIV tiêu
nhân của Giải thưởng VinFuture,
nhiều chức vụ quan trọng như: chuẩn cho người có nguy cơ lây
hai nhà khoa học đã chia sẻ về
Giám đốc khoa học của Trung nhiễm cao. Hiện nay, PrEP được
hành trình trước khi đến với Giải
tâm Nghiên cứu AIDS tại Nam Phi áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế
thưởng. Cụ thể, thời điểm bước
(CAPRISA), Phó Hiệu trưởng phụ giới, góp phần ngăn chặn lây lan
ngoặt với họ là 15 năm trước, khi
trách y tế châu Phi của Đại học HIV trên toàn cầu. Phòng chống
thực hiện điều tra dân số và phát
Kwazulu-Natal (Nam Phi), GS HIV hiệu quả cho phụ nữ không
hiện phụ nữ có tỷ lệ mắc HIV cao
Dịch tễ học lâm sàng tại Trường Y chỉ giúp làm giảm nhu cầu điều
gấp 4 lần nam giới. Nhóm nghiên
tế Công cộng Mailman thuộc Đại trị bằng thuốc kháng HIV (ARV)
cứu của hai nhà khoa học đã làm
học Columbia (Mỹ), Ủy viên của của họ mà còn hạn chế nguy cơ
thêm điều tra khảo sát trong cộng
Học viện Khoa học thế giới, Học trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV. Những
đồng nhỏ hơn để tìm hiểu và xác
viện Khoa học châu Phi, Học viện thành tựu này có tác động tích cự
định được nguyên nhân quan
Khoa học Nam Phi, Hội Hoàng gia tới nỗ lực ngăn chặn lây lan HIV
trọng nhất chính là phụ nữ không
Nam Phi, Học viện Y học Quốc
được tiếp cận với các công nghệ trên khắp thế giới, nhất là ở các
gia Mỹ...
sẵn có ở thời điểm đó như bao cao nước đang phát triển ?
GS Salim Abdool Karim là su, các biện pháp phòng tránh
Bắc Lê
một nhà dịch tễ học bệnh truyền thai, hay hoạt động giáo dục nâng
nhiễm. Ông được nhiều người biết cao nhận thức, do vậy, họ nghĩ

28
Số 3 năm 2022
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

GS Đặng Văn Chí: Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế
và đầu tư có hệ thống cho KH&CN
GS Đặng Văn Chí là nhà khoa học hàng đầu thế giới trong lĩnh vực huyết học và
ung thư. Ông sinh ra tại TP Hồ Chí Minh, là con của GS Đặng Văn Chiếu*. Hiện
tại ông là Chủ tịch Hội đồng cố vấn khoa học của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ
(NCI). Trước đó ông từng là Giám đốc Trung tâm Ung thư Abramson của Trường
Y Perelman, Đại học Pennsylvania; Chủ nhiệm Khoa Huyết học, Đại học Johns
Hopkins; Giám đốc Viện Hopkins về tế bào; thành viên của Học viện Y khoa Quốc
gia Mỹ... Ông cũng là thành viên của Hiệp hội Quốc gia Mỹ nghiên cứu về ung thư
và giữ nhiều vị trí quan trọng trong Hiệp hội này.
GS Đặng Văn Chí là tác giả của trên 250 công bố khoa học, sở hữu khoảng 70.000
trích dẫn khoa học trên Google Scholar. Ông nhiều lần có tên trong danh sách
những nhà khoa học được trích dẫn nhiều nhất thế giới. Ông là nhà khoa học tiên
phong trên thế giới nghiên cứu liên ngành giữa sinh học và ung thư. Các nghiên
cứu của ông hướng tới mục tiêu tìm ra nguyên nhân gây bệnh ung thư và các phương pháp điều trị tốt hơn đối với
căn bệnh này. Ông đã phát hiện ra kiểu gen mang tên MYC, liên quan đến việc kìm hãm sự phát triển của các khối
u dựa vào nguyên lý đồng hồ sinh học. Gen này sẽ phát huy tác dụng đến cơ chế gây chết tế bào ung thư, làm cho
tế bào ung thư “tự sát”.
Với uy tín khoa học của mình, ông đã được mời làm thành viên Hội đồng Giám khảo Giải thưởng VinFuture. Nhân
dịp ông sang Việt Nam tham dự Lễ trao Giải VinFuture lần thứ nhất, Tạp chí Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Việt
Nam đã có cuộc trao đổi ngắn với ông về hoạt động KH&CN nói chung và Y học nói riêng.

Thưa GS, với vai trò là thành động KH&CN. Trở về Việt Nam sau Trải qua hơn 45 năm nghiên cứu
viên của Hội đồng chấm giải, hơn 50 năm, tôi rất vinh dự là thành và giảng dạy về huyết học - ung
GS đánh giá như thế nào về Giải viên Hội đồng Giám khảo của Giải thư, lý do gì khiến GS tập trung vào
thưởng VinFuture? Theo GS, Giải thưởng danh giá này. việc đi tìm nguyên lý đồng hồ sinh
thưởng này sẽ có tác động thế nào học của tế bào ung thư?
đối với Việt Nam? Việt Nam là một quốc gia nhỏ và
đang trong giai đoạn phát triển, vì vậy Tôi đã dành gần 25 năm giảng
Theo tôi, Giải thưởng VinFuture một giải thưởng mang tầm vóc quốc dạy tại Đại học Johns Hopkins, đảm
là giải thưởng có tầm vóc lớn, ghi nhiệm đến vị trí phó khoa nghiên cứu
tế, có giá trị kinh tế lớn như VinFuture
nhận những tiến bộ KH&CN mang của trường, tôi từng nghĩ sẽ gắn bó
sẽ ngay lập tức thu hút sự chú ý của
lại lợi ích cho hàng tỷ người trên thế với nơi này mãi mãi. Nhưng đến năm
giới. Hơn nữa, Giải thưởng còn nhấn thế giới nói chung và cộng đồng khoa
2011, anh trai tôi qua đời vì ung thư
mạnh và tôn vinh những nhà khoa học nói riêng. Đây là cơ hội tốt để kết di căn mô mềm, điều này khiến tôi
học trên toàn cầu đã có những đóng nối các nhà khoa học trong nước với trăn trở. Là một bác sĩ chuyên khoa
góp quan trọng giúp các nước đang các nhà khoa học Việt xa xứ cùng các ung thư, tôi nghĩ mình cần phải làm
phát triển nâng cao chất lượng hoạt nhà khoa học khác trên toàn thế giới. nhiều hơn nữa để tìm ra quá trình di
Sự kết nối này sẽ tạo động lực cho căn của tế bào ung thư. Khi Đại học
các nhà khoa học, kỹ sư trẻ của Việt Pennsylvania mời tôi về làm giám đốc
*
GS Đặng Văn Chiếu là bác sỹ giải phẫu thần
kinh đầu tiên của Việt Nam, nguyên Hiệu Nam cũng như thúc đẩy các dự án hợp Trung tâm Ung thư năm 2012, tôi đã
trưởng Trường Đại học Y khoa Sài Gòn. tác lớn cho nền KH&CN Việt Nam. nhận lời. Đây là trung tâm từng phát

29
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

hiện ra nhiễm sắc thể bất thường có chúng tôi là tận dụng mối liên hệ của thời gian tới, NCI sẽ hỗ trợ Việt Nam
thể gây ung thư và phát triển một thế quá trình chuyển hóa ung thư và xác trang bị hệ thống máy móc hiện đại
hệ liệu pháp tế bào T có khả năng định cách tế bào ung thư tương tác hàng đầu thế giới trong tầm soát và
cứu sống con người. với hệ thống miễn dịch, chúng tôi hy chẩn đoán như: máy chụp CT 768 lát
vọng sẽ sớm tìm ra con đường mới cắt Somatom Drive, máy chụp MRI
Tại nơi này, tôi có cơ hội thảo luận
có thể vô hiệu hóa tế bào ung thư thế hệ mới nhất Magnetom Amira
và hợp tác về nghiên cứu đồng hồ
và đánh thức hệ thống miễn dịch. BioMatrix, máy siêu âm tổng quát cao
sinh học. Tôi nhận ra rằng, nếu ung
Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ cấp Acuson Sequoia, chụp nhũ ảnh
thư là căn bệnh của sự phát triển tế
bệnh nhân ung thư cao so với thế Mammomat Inspiration, máy nội soi
bào và nhịp sinh học kiểm soát chu
giới. Theo GS, Việt Nam cần tập Fuji 7000. Về phía cá nhân, tôi luôn
kỳ tế bào thì sự gián đoạn của đồng
trung giải quyết những vấn đề gì để sẵn sàng hỗ trợ các nhà khoa học
hồ sinh học bên trong là điều còn
hạn chế tỷ lệ này trong tương lai? Việt Nam trong việc xây dựng phương
thiếu trong việc nghiên cứu sự phát
pháp khám sàng lọc, tầm soát phát
triển và tăng trưởng của khối u. Đồng Tôi tin rằng việc phòng chống ung hiện ung thư sớm, giúp việc điều trị
hồ sinh học là chu trình sinh học phức thư sớm có thể giúp giảm rất nhiều đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời tiết
tạp kiểm soát toàn bộ nhịp điệu sinh bệnh nhân ung thư ở Việt Nam. Việt kiệm chi phí, giảm bớt gánh nặng
hoạt hàng ngày như giấc ngủ, thói Nam cần sử dụng rộng rãi vaccin kinh tế cho người bệnh. Tôi cũng sẵn
quen ăn uống, nhiệt độ cơ thể và viêm gan và phòng ngừa virus HPV sàng là người kết nối các cơ sở chăm
nhiều chức năng sinh lý khác. Cơ thể (Human papilloma virus) để ngăn sóc sức khỏe tại Việt Nam với các cơ
con người có đồng hồ sinh học chính chặn sự phát triển của ung thư gan, sở kỹ thuật của Hoa Kỳ để hợp tác
trong não và nhiều đồng hồ thứ cấp ung thư miệng và ung thư cổ tử cung đào tạo và nâng cao trình độ nghiên
ở các cơ quan khác, cũng như riêng ở phụ nữ. Đồng thời, cần tuyên truyền cứu cho các nhà khoa học Việt Nam
lẻ trong mỗi tế bào. Chúng đều được giáo dục ngay từ nhỏ về tác hại của trong tương lai.
điều khiển bởi một mạng lưới phức tạp hút thuốc lá, nguyên nhân chính gây
gồm gen và protein kiểm soát. Dựa ung thư phổi và các bệnh ung thư liên Theo GS, để phát triển KH&CN,
vào nghiên cứu đồng hồ sinh học, tôi quan đến phổi như ung thư tế bào Việt Nam cần quan tâm tới những
và nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra nhỏ, ung thư phổi tế bào không nhỏ, vấn đề gì?
phương pháp cho bệnh nhân ung thư ung thư biểu mô tế bào lớn.... Đối với KH&CN là một trong những lĩnh
uống thuốc vào lúc 10 giờ sáng hoặc các bệnh ung thư đang gia tăng ở vực có vai trò rất quan trọng đối với
18 giờ tối giúp giảm bớt sự phát triển Việt Nam, điển hình như ung thư vú, sự phát triển của mỗi quốc gia. Trở
của khối u. Điều này cho thấy, liệu phụ nữ cần phát hiện sớm căn bệnh về Việt Nam lần này, tôi đã có dịp
pháp này có thể can thiệp vào chức này thông qua hình thức giáo dục (tự đến thăm một số cơ sở nghiên cứu
năng gan bằng cách xác định thời kiểm tra vú) hoặc chụp nhũ ảnh, qua và nhận thấy nỗ lực lớn của Việt Nam
gian sử dụng thuốc, nhờ đó kìm hãm đó, có thể sớm tìm ra bệnh và có các trong phát triển KH&CN. Theo tôi, để
sự phát triển của các tế bào ung thư. phương pháp điều trị kịp thời. Đồng phát huy tối đa sức mạnh của ngành
Xin GS cho biết về hướng thời, kế hoạch về các liệu pháp điều KH&CN, Việt Nam cần xây dựng
nghiên cứu chính mà ông đang tập trị ung thư cần được xây dựng phù chiến lược đầu tư phát triển KH&CN
trung trong giai đoạn hiện nay? hợp với hoàn cảnh thực tế, sao cho một cách có hệ thống, kết hợp đầu tư
mọi bệnh nhân đều được cung cấp các mục tiêu ngắn hạn song song với
Tôi đang thực hiện các nghiên thuốc với giá cả phải chăng. dài hạn. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh
cứu trong lĩnh vực sinh học ung
GS có kế hoạch hỗ trợ nào trong hợp tác quốc tế vì đây là một trong
thư, nhằm tìm ra sự kết nối sinh học
việc nâng cao năng lực nghiên cứu các biện pháp quan trọng giúp Việt
tuần hoàn trong cơ thể con người.
Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ thử và góp phần giúp đỡ các bệnh Nam tận dụng được sức mạnh từ bên
nghiệm các kết quả nghiên cứu này nhân ung thư ở Việt Nam? ngoài để phát triển KH&CN cũng như
trên động vật, theo dõi hoạt động kinh tế - xã hội. Đây chính là nguồn
Với tư cách là Chủ tịch Hội đồng
sinh hoạt hằng ngày và chu kỳ nhịn lực, cầu nối, kênh dẫn to lớn cho sự
cố vấn khoa học của NCI và đồng
ăn của chúng để đánh giá quá trình phát triển của ngành KH&CN Việt
Chủ tịch của một tiểu bang nghiên
trao đổi chất. Nghiên cứu này có thể Nam trong tương lai.
cứu về ung thư thể dịch, bản thân tôi
dẫn đến việc tối ưu hóa các liệu pháp cũng như NCI luôn quan tâm sâu sắc Xin trân trọng cảm ơn GS!
điều trị hoặc sử dụng quá trình trao đến việc kết nối với các bác sĩ và nhà
Thực hiện: Đoàn Khải
đổi chất để kìm hãm sự phát triển khoa học Việt Nam để giúp Việt Nam
của tế bào ung thư. Mục đích của ứng phó với căn bệnh này. Trong

30
Số 3 năm 2022
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

Y tế viễn thông và tiềm năng phát triển


GS Võ Văn Tới, Trần Ngọc Việt, Lê Thị Thủy Tiên, Từ Thị Tuyết Nga
Khoa Kỹ thuật y sinh, Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh

Hệ thống y tế viễn thông (gọi tắt là viễn y) đang được áp dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến và chắc chắn
nó sẽ rất hiệu quả ở các nước đang phát triển - nơi hệ thống y tế còn thiếu thốn. Vai trò của viễn y càng
trở nên hữu ích trong thời kỳ đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, buộc xã hội phải áp dụng các
quy định về 5K, giãn cách xã hội, tự cách ly... Đón trước xu thế này, Khoa Kỹ thuật y sinh của Trường
Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh đã sớm đầu tư nghiên cứu dòng thiết bị viễn y và đạt
được nhiều kết quả nổi bật.
Viễn y và xu thế phát triển lễ kỷ niệm 75 năm thành lập Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho biết: quy mô kinh
Viễn y (Telemedicine hay Telehealth) kết hợp nhiều
công nghệ tiên tiến như nano, internet vạn vật, thực tế Việt Nam năm 2020 đạt khoảng 343 tỷ USD, đứng
tế ảo, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo... để thiết trong tốp 40 nền kinh tế lớn thế giới và thứ tư ASEAN;
kế thiết bị y tế cá nhân và hệ thống giúp bác sỹ theo GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD đứng thứ
dõi, chăm sóc bệnh nhân từ xa. Tại các nước phát 6 ASEAN. Việt Nam có hệ thống viễn thông tốt với
triển, viễn y đang lớn mạnh với tốc độ nhanh chóng. khoảng 70% người dân sử dụng điện thoại di động.
Tại Mỹ, Hiệp hội Viễn y (ATA) được thành lập từ năm Khoảng 96% người dân biết đọc, biết viết và có ý
1993, hiện có hơn 9.000 thành viên [1]. Thị trường thức cao về việc giữ gìn, chăm sóc sức khỏe. Với môi
viễn y trên thế giới năm 2019 đạt hơn 45 tỷ USD, trường sinh thái như vậy, tiềm năng phát triển viễn y
dự đoán sẽ tăng lên hơn 175 tỷ USD vào năm 2026, tại Việt Nam là rất lớn.
tốc độ tăng trưởng kép hằng năm (2020-2026) là hơn
Trên thực tế, những năm gần đây, Bộ Y tế đã triển
19% [2]. Những năm gần đây, đại dịch Covid-19 làm
khai nhiều chương trình viễn y [3] như phát triển mạng
cho viễn y càng trở nên quan trọng.
lưới bệnh viện vệ tinh [4], xây dựng hồ sơ y tế điện
Viễn y mang lại các lợi ích chính sau: i) về mặt xã tử, tư vấn, hội chẩn từ xa và kết nối cơ sở y tế ở các
hội: đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật tiên tiến (nhất là kỹ tuyến nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên,
thuật số) vào y tế; hỗ trợ phát triển y tế thông minh, lâu nay bệnh viện ở các thành phố lớn luôn quá tải do
thành phố thông minh; nhanh chóng truyền tải kiến số bệnh nhân ở các vùng nông thôn vượt tuyến lên
thức từ tuyến trên xuống tuyến dưới; góp phần giảm khám bệnh [5]. Do đó, các chương trình phát triển y
ùn tắc giao thông và giảm tải cho bệnh viện, hỗ trợ y
tế thông minh [6] và chuyển đổi số trong y tế [7] gần
tế cho người dân sống ở vùng sâu, vùng xa; tạo cơ hội
đây được đặt ra nhằm xây dựng một nền y tế mà mọi
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc các công ty khởi
người dân, từ thành thị đến thôn quê đều có thể được
nghiệp (vì đây là thị trường lớn nhưng vốn đầu tư nhỏ);
ii) về phía bệnh nhân: giảm thời gian đi lại và chi phí, hưởng lợi ích. Điều quan trọng là làm thế nào để một
hạn chế lây nhiễm, kiểm soát được dữ liệu bệnh lý, bác sỹ có thể chăm sóc cho nhiều bệnh nhân từ xa
được chăm sóc tức thì; iii) về phía bác sỹ: chăm sóc và tức thời chứ không phải nhiều bác sỹ hội chẩn từ
tốt hơn cho nhiều bệnh nhân, cập nhật nhanh chóng xa cho một bệnh nhân. Để thực hiện được điều này,
kiến thức tiên tiến, có sẵn dữ liệu để làm thống kê hay cần có những thiết bị để đo các dấu hiệu sinh tồn như
nghiên cứu với công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân huyết áp, nhịp tim, đường huyết… mà người dân có
tạo hay blockchain, tăng hiệu quả phòng khám... thể mua với giá phải chăng và mang theo mình để sử
dụng ở bất cứ nơi nào, thời điểm nào; cũng như một
Tiềm năng phát triển tại Việt Nam hệ thống kết nối bệnh nhân với bác sỹ hay người thân
Theo thống kê năm 2019, Việt Nam có trên 97 để được theo dõi và chăm sóc từ xa nhanh nhất có
triệu dân, khoảng 66% dân số đang ở vùng sâu vùng thể. Phát triển viễn y sẽ giúp giải quyết tốt nhất bài
xa, 14% người trên 60 tuổi cần được chăm sóc. Tại toán này.

31
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

Những thành công bước đầu Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh cao huyết áp
đang tăng rất nhanh. Năm 1960 tỷ lệ này là 1,5%
Chủ trương của Khoa Kỹ thuật y sinh (Trường Đại
người trưởng thành; năm 2000 lên tới trên 16%; năm
học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh) là
2016 là 47% (tương đương gần 21 triệu người). Trong
“Mang bệnh viện đến nhà bệnh nhân”, nhằm mở rộng
số đó có gần 40% người bị cao huyết áp mà không
dịch vụ của bệnh viện ra ngoài khuôn viên của nó và
biết; trên 80% người bị cao huyết áp nhưng không
giúp đào tạo một lớp bác sỹ gia đình mới có kỹ năng áp
theo dõi thường xuyên. Bệnh cao huyết áp thường
dụng kỹ thuật trong lâm sàng. Trên tinh thần đó, Khoa
không thể hiện nhiều triệu chứng mà tiến triển âm
đã phát triển thành công hệ thống viễn y bao gồm các
thầm và được coi là “kẻ giết người thầm lặng” với số
thiết bị cá nhân và hệ thống internet kết nối vạn vật
ca tử vong trên 100.000 ca/năm. Do đó Khoa Kỹ thuật
để kết nối bệnh nhân với bác sỹ qua thiết bị (hình 1).
y sinh đã đặt ưu tiên trong việc tầm soát và chăm sóc
bệnh này. Thông qua sự tài trợ của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Bình Dương, Khoa đã nghiên cứu chế
tạo thiết bị đo huyết áp và nhịp tim công nghiệp (được
gọi là máy viễn áp, hình 2) cũng như hoàn thiện hệ
thống internet kết nối vạn vật. Máy viễn áp đã được
đo kiểm về độ chính xác áp suất tại Trung tâm Kỹ
thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Máy này cũng có
thể được sử dụng như một holter để đo huyết áp và
nhịp tim người dùng liên tục suốt ngày với khoảng
cách thời gian mong muốn.

Hình 1. Hệ thống viễn y do Khoa Kỹ thuật y sinh phát triển.

Trong hệ thống này, thiết bị cá nhân được thiết


kế để bệnh nhân có thể mang theo mình, dễ dàng
đo huyết áp, đường huyết hay chức năng hô hấp...
Các thiết bị này là cầu nối mấu chốt để kết nối bác
sỹ cũng như người thân của bệnh nhân và bệnh nhân
với nhau trong hệ thống internet kết nối vạn vật (hình
1) bằng công nghệ điện toán đám mây. Hệ thống tạo
thành một dịch vụ y tế điện tử hoàn chỉnh, phù hợp
với hoàn cảnh Việt Nam cũng như các nước đang
Hình 2. Máy viễn áp đã được phát triển và sản xuất hàng
phát triển khác. Với hệ thống này, bệnh nhân và bác
loạt tại Khoa Kỹ thuật y sinh.
sỹ sẽ được trang bị một máy đo theo nhu cầu. Bác
sỹ sẽ đăng nhập thông tin bệnh nhân, máy đo và mở Trong hệ thống internet kết nối vạn vật mà Khoa
một tài khoản cho bệnh nhân. Sau đó, bệnh nhân sử đã phát triển, các thông tin đều được bảo mật, chỉ
dụng máy đo khi cần thiết, dữ liệu đo sẽ được tự động bệnh nhân mới có quyền chia sẻ thông tin của mình
gửi lên máy chủ. Bệnh nhân có thể truy cập vào một cho bác sỹ chăm sóc hoặc người thân, và được thể
website cá nhân (với tài khoản và mật mã riêng) để hiện trên website và app cho cả bệnh nhân lẫn bác
xem các kết quả đã đo (dưới hình thức biểu đồ và số sỹ. Chúng bao gồm thông tin về bệnh nhân, bác sỹ
liệu) và hồ sơ cá nhân của mình. Bác sỹ có thể truy chăm sóc, bệnh lý, phác đồ điều trị, dữ liệu đo được
cập vào website để xem kết quả đo, chẩn đoán, lấy từ máy Viễn áp, bệnh án, ảnh hưởng và hiệu quả của
quyết định và quản lý hồ sơ bệnh nhân. Trong trường thuốc đã được dùng, trao đổi giữa bệnh nhân và bác
hợp dữ liệu bệnh nhân vừa đo được vượt ra ngoài mức sỹ. Do đó bác sỹ phụ trách hay người được chỉ định có
an toàn, hệ thống sẽ cảnh báo để bác sỹ xem xét và thể biết tình trạng bệnh nhân một cách nhanh chóng,
ra quyết định kịp thời. Hệ thống cũng cho phép bác sỹ thuận tiện và chính xác để chăm sóc. Hệ thống đã
kê toa trực tuyến hoặc tư vấn bệnh nhân từ xa. đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các thiết bị đầu

32
Số 3 năm 2022
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

cuối và phụ trợ trong hệ thống thông tin di động GSM việc đưa ra thị trường những sản phẩm hàn lâm, cũng
và DCS. như mang nhu cầu của thị trường vào hoạt động hàn
lâm để tìm giải pháp và thiết kế thành phẩm. Điều
Máy viễn áp và hệ thống viễn y đã được sử dụng
này tương tự như người thầu xây dựng biết biến bản
để kiểm soát bệnh tăng huyết áp cho 200 thành viên
vẽ của kiến trúc sư thành ngôi nhà và mang nhu cầu
thuộc Ban Bảo vệ và chăm sóc cán bộ trung cao của
của khách hàng cho kiến trúc sư giải quyết. Kinh thầu
tỉnh Bình Dương (100 thành viên sử dụng máy viễn
bao hàm khái niệm “tinh thần khởi nghiệp” hay “khởi
áp và 100 thành viên là nhóm kiểm chứng). Theo
nghiệp đổi mới sáng tạo” hoặc các khái niệm tương
khảo sát được thực hiện, trên 90% bệnh nhân, bác
tự. Các môn học trong chương trình kinh thầu nhằm
sỹ và điều dưỡng đã đánh giá cao máy viễn áp và hệ
đào tạo sinh viên có kỹ năng thực tiễn để đưa sản
thống viễn y [8].
phẩm hàn lâm ra thị trường. Sinh viên sẽ được thực
Để chuẩn bị cho việc liên tục đưa thiết bị viễn y nghiệm về kỹ thuật để biết sản xuất công nghiệp,
mới ra thị trường, Khoa đã thiết kế nhiều sản phẩm pháp lý để biết bảo vệ sở hữu trí tuệ, thảo luận hợp
hữu ích khác như: máy đo SPO2, máy theo dõi nhịp đồng với doanh nghiệp và kinh doanh để biết cách
thở từ xa, máy hô hấp ký từ xa, máy niệu gia ký viễn chuyển giao công nghệ hay thành lập công ty khởi
thông, máy holter điện tim viễn thông (hình 3), máy nghiệp. Chương trình kinh thầu này được đánh giá là
điện tim viễn thông... Tất cả đều có thể kết nối vào hệ thành công khi đào tạo được những kỹ sư doanh nhân
thống internet kết nối vạn vật và sẵn sàng cho việc biết “biến ý tưởng hàn lâm thành thiết bị y tế vào tay
chuyển giao công nghệ. người tiêu thụ” một cách nhanh chóng, thông suốt và
có hiệu quả kinh tế ?

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] https://www.americantelemed.org/.
[2] https://www.gminsights.com/industry-analysis/telemedi
cine-market.
[3] Bộ Y tế (2016), Quyết định số 445/QĐ-BYT ngày
5/2/2016 về kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ
Hình 3. Máy holter điện tim viễn thông, đo điện tim bệnh thông tin giai đoạn 2016-2020 của Bộ Y tế.
nhân trong suốt 24 giờ. Kết quả được hiển thị với thời gian
[4] Bộ Y tế (2013), Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày
thực trên điện thoại di động.
11/3/2013 phê duyệt Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-
2020.
“Kinh thầu” trong kỹ thuật y sinh
[5] https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chuong-
Tiềm năng phát triển thị trường viễn y là rất lớn. trinh-muc-tieu-y-te-dan-so/-/2018/810905/giai-phap-khac-
Việc sản xuất các thiết bị này phù hợp quy mô của phuc-tinh-trang-qua-tai-kham%2C-chua-benh-tai-cac-benh-
các doanh nghiệp nhỏ hay các công ty khởi nghiệp vien.aspx.
của học sinh, sinh viên như Quyết định số 1665/
[6] Bộ Y tế (2019), Quyết định số 4888/QĐ-BYT ngày
QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ 18/10/2019 phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công
về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên nghệ thông tin y tế thông minh giai đoạn 2019-2025.
khởi nghiệp đến năm 2025”, Quyết định số 1230/
QĐ-BGDĐT ngày 30/03/2018 của Bộ Giáo dục và [7] Bộ Y tế (2020), Quyết định số 5316/QĐ-BYT ngày
Đào tạo và Công văn số 1832/BGDĐT-GDCTHSSV 22/12/2020 phê duyệt chương trình chuyển đổi số y tế đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
ngày 8/05/2018. Tuy nhiên, trong quá trình đưa các
sản phẩm trên ra thị trường, chúng tôi nhận thấy [8] Vien V. Phu, Do M. Thai, Nguyen L.T. An, Tran N. Viet,
có khoảng cách lớn giữa hàn lâm, doanh nghiệp và Nguyen P. Nam, Vo V. Toi (2021), “Efficiency evaluation of
nhà nước mà chủ yếu là nhân sự hàn lâm chưa được a pilot telemedicine system to monitor high blood pressures
chuẩn bị tốt [9]. Do đó, chúng tôi đề xuất xây dựng in Binh Duong province (Vietnam)”, Proceedings of the 8th
chương trình “Kinh thầu trong kỹ thuật y sinh”* chú International on the Development of Biomedical Engineering
in Vietnam, Springer.
trọng việc xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân lực biết tổ
chức và thực hiện những công đoạn để tăng hiệu quả [9] Võ Văn Tới (2022), Kỹ thuật y sinh đại cương, NXB Đại
học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
*
Kinh thầu là cách nói tắt của “thầu khoán trong kinh doanh”.

33
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

Chuyển đổi số tại Đại học Quốc gia Hà Nội:


Bước tiến đáng kể và con đường phía trước
PGS.TS Vũ Văn Tích
Ban Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức đa ngành, đa lĩnh vực, góp phần xây dựng, phát triển
và bảo vệ đất nước, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) xác định chuyển đổi số (CĐS) vừa là cơ hội,
vừa là nhiệm vụ sống còn trên con đường phát triển. Trong thời gian qua, CĐS tại ĐHQGHN đã có bước
tiến đáng kể, tuy nhiên để hướng về phía trước, ĐHQGHN cần có những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể,
phù hợp.

CĐS và bước tiến đáng kể của ĐHQGHN Với vị thế tiên phong trong hệ quả khoa học tới các đối tác và
thống giáo dục quốc gia, cũng đặc biệt hỗ trợ Ban Giám đốc ra
CĐS là quá trình chuyển đổi
như định hướng phát triển theo mô quyết định.
công nghệ số và chuyển đổi thể
hình đại học nghiên cứu tiên tiến,
chế mới; làm thay đổi toàn diện Tại ĐHQGHN, việc triển khai
đa ngành, đa lĩnh vực, ĐHQGHN
của cá nhân, tổ chức về cách ứng dụng công nghệ số trong
xác định CĐS có ý nghĩa sống
sống, cách làm việc và phương giảng dạy, học tập ngày càng
còn, là đột phá chiến lược trong
thức sản xuất dựa trên các công được mở rộng, đã phát triển mô
đổi mới đào tạo, nghiên cứu khoa
nghệ số và “thể chế số”. Nó không hình học trực tuyến để người học
học, cũng như thực hiện trách
chỉ giúp tăng năng suất, giảm chi có thể học mọi nơi, mọi lúc, chủ
nhiệm quốc gia thông qua ứng
phí mà còn mở ra không gian động trong việc học tập, từ đó
dụng và triển khai các giải pháp
đem lại hiệu quả cao hơn. Giảng
phát triển, tạo ra các giá trị mới. công nghệ số và tối ưu hóa hệ
viên có thể ứng dụng công nghệ
Điển hình là các ông lớn về công thống quản trị dựa trên nền tảng
trong giảng dạy và hướng dẫn
nghệ như Google, Facebook, số. Có thể nói, hoạt động CĐS
thực tập. Đặc biệt, từ đầu năm
Amazon... CĐS là xu thế tất yếu, tại ĐHQGHN sớm được triển khai
2020 đến nay, trước tình hình
diễn ra rất nhanh, đặc biệt trong và đạt được những hiệu quả nhất
diễn biến phức tạp của dịch bệnh
bối cảnh của cuộc Cách mạng định.
Covid-19, ĐHQGHN đã chỉ đạo
công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) hiện Nếu như như trước đây, công các đơn vị thành viên thực hiện
nay. Với quản trị đại học, CĐS là tác quản lý trong ĐHQGHN chủ dạy học trực tuyến, thi trực tuyến.
con đường nhanh nhất tạo ra đột yếu thông qua hồ sơ, sổ sách, thì Đến nay, việc dạy học trực tuyến
phá trong phát triển. Trong quá giờ đây, việc quản lý đã thông qua đã trở thành một hoạt động thiết
trình này, nhiều ngành nghề cũ các phần mềm và cơ sở dữ liệu yếu. Đồng thời, ĐHQGHN đã xây
mất đi, thay vào đó là các ngành tiện lợi. Việc xét duyệt các nhiệm dựng và phát triển kho học liệu
nghề mới, tạo sức ép về chuyển vụ KH&CN, hoạt động quản lý số. Hoạt động của Trung tâm
đổi mô hình đào tạo nguồn nhân đào tạo được triển khai trực tuyến Thông tin Thư viện của ĐHQGHN
lực số. CĐS tạo ra nhu cầu rất trên toàn hệ thống, qua đó kịp đã dần chuyển thành Trung tâm
lớn về phát triển công nghệ số thời có những cơ sở dữ liệu phục tri thức số, được thế giới đánh giá
và chuyển giao công nghệ thông vụ công tác đào tạo online, cũng là thư viện số hàng đầu trong số
minh trong cộng đồng. như kết nối và chuyển giao kết các thư viện đại học ở Việt Nam,

34
Số 3 năm 2022
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

lĩnh vực, các cấp trong ĐHQGHN


hướng đến hình thành một môi
trường số an toàn, hiệu quả phục
vụ nhu cầu đào tạo, nghiên cứu
khoa học của ĐHQGHN, xứng
đáng với vai trò của một đại
học nghiên cứu hàng đầu trong
khu vực. Chủ trương CĐS của
ĐHQGHN là đổi mới toàn diện
và nâng cao hiệu suất hoạt động
quản trị hệ thống, đào tạo, nghiên
cứu và phát triển (R&D), gắn kết
và phát triển cộng đồng dựa trên
nền tảng và giải pháp công nghệ
số hiện đại. Một số định hướng cụ
thể của ĐHQGHN trong thời gian
tới là:
Thư viện của ĐHQGHN được thế giới đánh giá là thư viện số hàng đầu trong số
các thư viện đại học ở Việt Nam, xếp thứ 174 trong số 2.692 thư viện số tài liệu Thứ nhất, chuyển đổi đào tạo
nội sinh của các đại học, học viện trên thế giới. theo hướng tăng khả năng tự học
của người học. Người học theo
xếp thứ 174 trong số 2.692 thư mạnh về khoa học cơ bản, có tư liệu, số liệu và sự hướng dẫn
viện số tài liệu nội sinh của các nền tảng nghiên cứu, phát triển của người dạy, tạo cơ hội học tập
đại học, học viện trên thế giới. ứng dụng, chuyển giao tri thức... mọi lúc, mọi nơi. Tổ chức đào tạo
Những khó khăn có thể kể đến không biên giới để lan tỏa các giá
Hoạt động KH&CN cũng
gồm: i) tư duy của mỗi cán bộ, trị học thuật nổi bật, đặc thù của
chuyển mình trong việc tích hợp
giảng viên chưa thực sự sẵn sàng ĐHQGHN trong và ngoài nước.
công nghệ số vào các sản phẩm
cho sự thay đổi mang tính cách Đồng thời cấp bằng số cho người
KH&CN và các nhiệm vụ nghiên
mạng, khó chấp nhận việc minh học. Tiếp đó, ĐHQGHN sẽ có
cứu, hướng tới hình thành sản
bạch hóa sản phẩm của các hoạt một hệ thống chương trình đào
phẩm có ứng dụng thông minh tạo kiểu mới, chuyển đổi chương
động hàng ngày; ii) nhiều quy
hơn, thúc đẩy thương mại hóa kết trình đào tạo gắn với việc tạo ra
định mang tính pháp lý nói chung,
quả nghiên cứu trong môi trường “nhân lực số ”. Cụ thể là thêm các
quy định, quy chế của ĐHQGHN
của nền kinh tế số tốt hơn. Những học phần, môn học gắn với công
nói riêng vẫn được làm theo cách
kết quả này tạo nên cú hích đưa nghệ số. Ví dụ, chương trình đào
cũ; iii) chưa có nhiều ý tưởng về
cán bộ, giảng viên, sinh viên và tạo cơ bản về vật lý hạt nhân có
đổi mới sáng tạo trong quá trình
các hoạt động của ĐHQGHN thể thêm học phần, hoặc môn
CĐS; iv) thiếu sự đồng bộ trong
chuyển dần sang môi trường số, học về lập trình để sinh viên có
hoạt động KH&CN, chuyển giao
tiền đề quan trọng cho quá trình tư duy, kỹ năng trong việc mô
tri thức để đưa những sản phẩm
CĐS của ĐHGQHN. phỏng, giám sát các ô nhiễm môi
KH&CN hữu hình trở thành sản
Để có những bước tiến như phẩm của nền kinh tế số. trường do bức xạ hạt nhân gây ra,
hiện nay, cũng như hành trình từ đó có thể phát triển các công
trong tương lai của quá trình Con đường phía trước nghệ, công cụ số (app) giám sát
CĐS, ĐHQGHN cũng có những Định hướng của ĐHQGHN ô nhiễm môi trường hạt nhân…
thuận lợi và khó khăn nhất định. đến năm 2030 cơ bản trở thành Thứ hai, công tác quản lý khoa
Thuận lợi của ĐHQGHN là trung đại học số. CĐS đồng bộ, xuyên học được cá thể hóa đến cá nhân
tâm khoa học liên ngành; có thế suốt, toàn diện trên tất cả các và tổ chức theo cơ sở dữ liệu đầu

35
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

ra. Nghiên cứu khoa học hướng đặt ra, cần thực hiện một số giải dựng. ĐHQGHN tiên phong trong
tới các sản phẩm công nghệ số, pháp sau đây: hệ thống các cơ sở giáo dục có
thay đổi thể chế quản lý xã hội, kiến trúc đại học số để tổ chức
Một là, chuyển đổi nhận thức
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển đại học số.
về sứ mệnh, sự cần thiết, tính cấp
kinh tế - xã hội theo môi trường ĐHQGHN sẽ đầu tư đồng bộ hạ
bách của CĐS trong ĐHQGHN,
của nền kinh tế số. Tổ chức đổi tầng công nghệ cho các đơn vị và
lan truyền từ từng điểm tới toàn
mới sáng tạo gắn với thương mại nhà khoa học hình thành dữ liệu
diện, từ một nhóm tổ chức,
hóa các sản phẩm KH&CN trên lớn để tổ chức vận hành. Phát
cá nhân tiên phong tới toàn
nền tảng truyền thông số, số hóa triển nền tảng số mang tính thúc
ĐHQGHN. Phải thiết lập được
các sản phẩm gắn với nhu cầu số đẩy nhanh tiến trình CĐS diễn ra
văn hóa CĐS thông suốt trong
của xã hội. một cách tự nhiên, khai mở giá trị
toàn hệ thống. Tuyên truyền, tập
Thứ ba, hoạt động quản trị huấn để chuyển đổi nhận thức về mới, mang lại lợi ích rõ ràng cho
được tối ưu hóa trên nền tảng sứ mệnh chuyển đổi đại học số, xã hội. Nền tảng số được tích hợp
về công nghệ số và dữ liệu lớn. giáo dục số tới tất cả các đơn vị sẵn các chức năng về bảo đảm
Theo đó, lãnh đạo, quản lý các thành viên, bảo đảm các cấp nắm an toàn, an ninh mạng ngay từ
cấp có thể linh hoạt, kịp thời được các kỹ năng cần thiết để sử khi thiết kế, xây dựng.
trong chỉ đạo và ra quyết định; dụng các nền tảng số, công nghệ Bốn là, tăng cường hợp tác,
các đơn vị có thể liên thông, phối số và sẵn sàng thay đổi. Tạo lập R&D và đổi mới sáng tạo trong
hợp trong các hoạt động quản lý, niềm tin vào tiến trình CĐS, hoạt môi trường số, hỗ trợ các đơn vị,
điều hành; giảm thiểu các thủ tục động trên môi trường số thông cá nhân thực hiện CĐS và đi đầu
hành chính cho người học, người qua việc hình thành văn hóa số, trong thực hiện Chỉ thị của Thủ
dạy và người lao động nói chung. bảo vệ các giá trị đạo đức căn tướng Chính phủ về CĐS.
Xây dựng đội ngũ nhân sự công bản và bảo đảm an toàn, an ninh
*
nghệ số có năng lực chuyên môn, mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
* *
phẩm chất, đáp ứng được các yêu
Hai là, kiến tạo thể chế. CĐS
cầu và đòi hỏi của quá trình CĐS. Có thể khẳng định, CĐS đem
không phải là cuộc cách mạng
Thứ tư, CĐS ở ĐHQGHN còn của công nghệ mà là cuộc cách lại hiệu quả rất lớn. Mọi người cần
thực hiện trách nhiệm quốc gia mạng về thể chế. Thể chế cần nhanh chóng thay đổi, ứng dụng
trong gắn kết và phát triển cộng đi trước một bước và được điều các công nghệ số, xây dựng các
đồng tham gia nền kinh tế số, từ chỉnh linh hoạt để chấp nhận cơ sở dữ liệu cho riêng mình để
đó thúc đẩy ứng dụng và triển những cái mới: công nghệ mới, thấy hiệu quả với chính cá nhân
khai các giải pháp, công nghệ số sản phẩm mới, dịch vụ mới, mô mình, với tổ chức và với xã hội.
để phát triển kinh tế - xã hội. Ví hình mới. Kiến tạo thể chế theo Hãy đi đầu, dẫn dắt cho cộng
dụ: tạo ra mô hình kiến trúc của hướng khuyến khích, sẵn sàng đồng, lớp học, môi trường nghiên
đô thị thông minh; xây dựng các chấp nhận sản phẩm, giải pháp, cứu, làm việc của mình hôm nay
sandbox (cơ chế thí điểm chính dịch vụ, thúc đẩy phương thức gắn với môi trường của nền kinh
sách) trong môi trường kinh tế - quản lý mới đối với những mối tế số và xã hội số. Nếu không
xã hội số; xây dựng hệ thống đại quan hệ mới phát sinh. chúng ta sẽ bị tụt hậu và mất đi
học số để đào tạo nhân lực số cơ hội giống như 3 cuộc cách
Ba là, phát triển hạ tầng số, mạng công nghiệp trước đây ?
theo nhu cầu của doanh nghiệp
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng
theo hướng cá thể hóa người học
nổ về kết nối và xử lý dữ liệu, các
và học tập suốt đời.
chức năng về giám sát mạng lưới
Có thể nói, CĐS là cuộc cách đến từng nút mạng và bảo đảm
mạng của toàn ĐHQGHN. Vì vậy, an toàn, an ninh mạng được tích
để thực hiện được các nhiệm vụ hợp sẵn ngay từ khi thiết kế, xây

36
Số 3 năm 2022
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

Ứng dụng chế phẩm vi sinh


để giảm hàm lượng histamine trong nước mắm
TS Trần Thị Thu Hằng1, PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh1, TS Bùi Thị Thu Hiền2,
TS Nguyễn Thị Lâm Đoàn1, PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Thủy1
1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
Viện Nghiên cứu Hải sản

Nhằm tìm ra biện pháp giảm hàm lượng histamine* (một hợp chất gây ngộ độc) trong nước mắm, các
nhà khoa học thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ vi sinh để giảm hàm lượng histamine trong nước mắm truyền thống” thuộc “Đề án phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020”. Kết quả của đề tài
cho thấy, quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh của các nhà khoa học có khả năng phân giải histamine
và tạo ra sản phẩm nước mắm an toàn có hàm lượng histamine giảm khoảng 25-30% so với mẫu nước
mắm ban đầu.
Rào cản khi xuất khẩu ở mỗi vùng/miền có những đặc trì biên soạn, trong đó quy định
điểm riêng, từ đó tạo ra hương vị hàm lượng histamine* trong các
Nước mắm là một loại nước
đặc trưng riêng. sản phẩm nước mắm không quá
chấm tinh túy không thể thiếu
400 mg/kg. Đây chính là rào cản
trong bữa ăn của người Việt Nam. Việt Nam và Thái Lan là hai
kỹ thuật khiến cho nước mắm của
Loại gia vị này hấp dẫn bởi hương nước sản xuất nước mắm lớn
Việt Nam không xuất khẩu được.
vị đặc biệt cùng với giá trị dinh nhất thế giới. Trong đó, nhiều
dưỡng cao. Khoảng 86% hàm nhãn hiệu nước mắm của Việt Trong cơ thể người, histamine
lượng nitơ trong nước mắm là các Nam có chất lượng nổi trội hơn so được tìm thấy trong các tế bào
nitơ hữu cơ và 49% là nitơ của với sản phẩm của Thái Lan cả về mast, tập trung nhiều ở mũi,
các amino acid tự do. Đây cũng thành phần hóa học (hàm lượng miệng, thành mạch máu… là chất
là một sản phẩm lên men từ cá nitơ hữu cơ và nitơ amino acid nội sinh được tạo ra một cách tự
phổ biến ở các nước Đông Nam Á tự do) cũng như hương, vị. Tuy nhiên khi cần thiết và bị thủy phân
và đang ngày càng được sử dụng nhiên, sản lượng xuất khẩu nước ngay khi lượng histamine nội sinh
rộng rãi trên toàn thế giới. Ở nước mắm của Việt Nam luôn thấp hơn được tổng hợp đủ. Nó có vai trò
ta, nước mắm truyền thống được nhiều so với Thái Lan. Nguyên chính trong phản ứng dị ứng làm
sản xuất ở nhiều tỉnh, thành phố nhân chính là do chúng ta chưa giãn mạch máu và tăng tính thấm
dọc theo bờ biển dài hơn 3.200 xây dựng được thương hiệu nước thành mạch. Nó hoạt động như
km với khoảng 2.800 cơ sở sản mắm Việt Nam ở nước ngoài và một chất dẫn truyền thần kinh
xuất, mỗi năm sản lượng lên tới đặc biệt là sản phẩm còn có một hoặc trao đổi chất từ dây thần
hơn 215 triệu lít, giá trị đạt hơn số chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn kinh này đến dây thần kinh khác,
4.800 tỷ đồng. Việc sản xuất nước quốc tế. cũng như thực hiện một số chức
mắm đã tiêu thụ khoảng 40-60%
tổng lượng cá đánh bắt được. Tháng 7/2011, Đại hội đồng
Những vùng sản xuất nước mắm Codex (Ủy ban Tiêu chuẩn thực *
Histamine là một amine sinh học, có công
thức phân tử là C5H9N3. Nó là 1 hợp chất dị
lớn và nổi tiếng là Phú Quốc, phẩm quốc tế) lần thứ 34 đã
vòng, có 2 nhóm amine (diamines), dạng tinh
Ninh Thuận, Phan Thiết, Khánh thông qua bộ Tiêu chuẩn Codex thể, dễ hút ẩm, nhiệt độ nóng chảy 83,5ºC,
Hòa, Cát Hải. Nguồn nguyên liệu về nước mắm do Ủy ban Codex nhiệt độ sôi 209,5oC, dễ hòa tan trong nước
cũng như phương pháp sản xuất Việt Nam và Thái Lan đồng chủ và ethanol, tan rất ít trong diethyl ether.

37
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

năng quan trọng khác trong các


mô của cơ thể. Hợp chất này tham
gia vào khoảng 23 chức năng
sinh lý như điều chỉnh nhiệt độ
và trọng lượng cơ thể, kiểm soát
giấc ngủ và sự tỉnh táo, tiết acid ở
dạ dày, làm lành vết thương, giảm
huyết áp... Histamine có vai trò
quan trọng với cơ thể khi sử dụng
với hàm lượng vừa đủ, nếu quá
Chế phẩm vi sinh ưa mặn phân giải histamine.
mức sẽ nguy hại đến sức khỏe
con người. Ngộ độc histamine dụng vi sinh vật để phân giải Chế phẩm vi sinh ưa mặn có
do thực phẩm có thể gây ra các histamine đang được quan tâm khả năng phân giải histamine
triệu chứng bất lợi trên hệ hô hấp nhiều hơn bởi tính an toàn và hiệu đã được ứng dụng vào sản xuất
như sổ mũi, hen suyễn do co thắt quả. Trong phương pháp này, các nước mắm truyền thống theo quy
phế quản; các triệu chứng trên chủng vi sinh vật ưa mặn, có khả mô phòng thí nghiệm. Hàm lượng
da như nổi mề đay, phát ban, năng phân giải sẽ được bổ sung histamine của nước mắm thí
ngứa, phù mí mắt, môi sưng húp; vào quá trình sản xuất nước mắm. nghiệm đã giảm được 25-30% so
triệu chứng trên mắt như viêm, Tuy nhiên, đến nay ở nước ta vẫn với mẫu nước mắm ban đầu. Với
đỏ kết mạc mắt; triệu chứng trên chưa có nhiều công trình nghiên chượp bổ sung chế phẩm, hàm
hệ tiêu hóa như sự tiết quá độ cứu tập trung vào vấn đề này. lượng histamine trong nước mắm
dịch vị ở dạ dày, tiêu chảy hoặc thành phẩm nằm dưới ngưỡng
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
triệu chứng trên hệ tim mạch như quy định của Tiêu chuẩn Codex
nêu trên, các nhà khoa học thuộc
giãn mạch, hạ huyết áp, tim đập 302-2011. Ngoài ra, các chỉ tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
nhanh, co thắt tim. Nhiều sản về cảm quan và dinh dưỡng của
đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu
phẩm nước mắm của nước ta có nước mắm thành phẩm không
ứng dụng công nghệ vi sinh để
hàm lượng histamine trên 400 có sự khác biệt rõ rệt so với loại
giảm hàm lượng histamine trong
mg/kg (mức gây ngộ độc) nhưng không sử dụng chế phẩm.
nước mắm truyền thống”. Cụ thể,
vì là một loại gia vị nên liều lượng
nhóm nghiên cứu đã phân lập Có thể nói, đề tài của nhóm
sử dụng hàng ngày không nhiều, được 545 chủng vi sinh có khả nghiên cứu đã mang lại nhiều ý
vì vậy không gây nguy hiểm đến năng chịu nồng độ muối cao trên nghĩa: tháo gỡ khó khăn do Tiêu
sức khỏe. Tuy nhiên, hàm lượng 10% từ chượp mắm ở các vùng/ chuẩn Codex 302-2011 đặt ra
histamine cao hơn so với quy miền khác nhau. Từ đó, chọn cho các doanh nghiệp xuất khẩu
định của tiêu chuẩn Codex 302- lọc được hai chủng vi sinh có nước mắm trong nước, góp phần
2011 hiện nay đang là một trong khả năng chịu mặn và phân giải quan trọng vào phát triển kinh tế;
những rào cản khiến nước mắm histamine cao nhất. Hai chủng đồng thời giúp bảo vệ sức khỏe
Việt Nam chưa xuất khẩu được vi sinh này chịu được nồng độ người tiêu dùng và đảm bảo
sang các nước phát triển. muối lên tới 25%, có khả năng quyền lợi của các nhà sản xuất
Ứng dụng chế phẩm vi sinh để giảm phân giải histamine đạt hiệu suất chân chính. Thời gian tới, nhóm
hàm lượng histamine khoảng 43%, thuộc loài vi sinh nghiên cứu sẽ tiếp tục nghiên
an toàn cấp 1 và không gây độc cứu chuyên sâu hơn nhằm tìm ra
Để xuất khẩu nước mắm, việc tính cấp. Tiếp đó, nhóm nghiên các giai đoạn thích hợp bổ sung
áp dụng các biện pháp làm giảm cứu đã xây dựng quy trình công chế phẩm trong quá trình chượp
hàm lượng histamine trong sản nghệ và mô hình thiết bị sản xuất với mục tiêu giảm hàm lượng
phẩm này là vô cùng cần thiết. chế phẩm vi sinh ưa mặn, có khả histamine nhiều nhất có thể, đảm
Các phương pháp có thể sử dụng năng phân giải histamine ở quy bảo tính ổn định của quy trình sản
bao gồm: vật lý (sử dụng chiếu mô 50 lít/mẻ. Các chế phẩm này xuất ?
xạ hay áp suất thủy tĩnh), hóa đã được kiểm định chất lượng tại
học (bổ sung phụ gia), vi sinh Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
vật. Hiện nay, phương pháp sử Đo lường Chất lượng 1.

38
Số 3 năm 2022
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

Xây dựng mô hình kinh tế xanh cho xã đảo ven bờ


TS Lê Xuân Sinh, ThS Nguyễn Văn Bách, Bùi Thị Minh Hiền, Đoàn Thị Thanh Xuân
Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Các xã đảo ven bờ là một địa bàn chiến lược quan trọng của đất nước, tuy nhiên đời sống của người
dân tại các vùng này thường gặp nhiều khó khăn do tách biệt với đất liền. Họ đã và đang phải đối mặt
với tình trạng cạn kiệt tài nguyên tại chỗ, ô nhiễm môi trường, thiên tai… với mức độ ngày càng gia
tăng. Nhằm góp phần nâng cao đời sống cho bà con cũng như bảo vệ môi trường tại các khu vực trọng
yếu này, đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế xanh cho một số xã đảo tiêu biểu ven bờ Việt
Nam”, mã số KC.08.09/16-20* đã được triển khai, mang lại nhiều hiệu quả tích cực.

Mô hình kinh tế xanh cho xã đảo Đầu ra mô hình:

Theo nghiên cứu về mô hình


1. Mô hình đảm bảo thu
Đầu vào mô hình: Mô hình kinh tế xanh tổng hợp: nhập người dân tăng tiệm
1. Xác định được các hoạt động kinh tế
kinh tế xanh phù hợp cho các
cận mức trung bình quốc
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự phù hợp với xã đảo nhằm nâng cao mức gia.
nhiên sống của người dân
xã đảo dựa trên định nghĩa của 2. Hệ thống chính sách 2. Phân vùng không gian để phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường
2. Mô hình đảm bảo tính
liên kết, cạnh tranh và gắn
Chương trình Môi trường Liên 3. Hệ thống cơ sở hạ tầng
trên đảo và nguồn năng
3. Xây dựng kinh tế dựa trên vốn tự nhiên
gắn liền các hoạt động bảo tồn hệ sinh
kết doanh nghiệp.

hợp quốc - UNEP (2011) và các


lượng tại đảo, tính liên kết 3. Mô hình gắn các giải
thái
đảo - đất liền. pháp bảo tồn các vốn tự
4. Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo
phương pháp tiếp cận dựa trên 4. Vốn tự nhiên để giảm phát thải cacbon
5. Xác định vai trò của các nhân tố xã hội
nhiên và các giải pháp bảo
vệ môi trường.
5. Hiện trạng môi trường
quan điểm bảo vệ an ninh, chủ 6. Hiện trạng xã hội
tham gia mô hình
6. Xây dựng các chính sách để duy trì và
4. Mô hình được đánh giá

quyền lãnh thổ; tiếp cận hệ thống


theo bộ tiêu chí để đạt được
7. Hiện trạng mô hình kinh phát triển mô hình
mức kinh tế xanh và duy trì.
tế
và liên ngành; bảo vệ môi trường,
mô hình kinh tế xanh cho các xã Hình 1. Sơ đồ mô hình kinh tế xanh cho xã đảo.
đảo được định nghĩa là: “mô hình Hình 1. Sơ đồ mô hình kinh tế xanh cho xã đảo.
kinh tế có quy mô phù hợp cho gắn với các giải pháp bảo vệ môi lượng lao động đất liền ra đảo
Với cách tiếp cận trên, nhóm nghiên cứu đã tham khảo mô hình kinh tế đảo
đơn vị hành chính xã đảo với cơ trường, nhằm tăng giá trị kinh làm việc, tăng cường tính liên kết
tại Thái Bình Dương để áp dụng vào mô hình của Đề tài. Theo đó, vẫn duy trì cơ
cấu kinh tế phù hợp để nâng cao tế mà không làm suy thoái các đảo - đất liền).
cấu kinh tế truyền thống, đồng thời đánh giá, phân tích để phát huy thế mạnh và
đời sống, cải thiện công bằng xã nguồn tài nguyên thiên nhiên.
hội, tăng gắn kết người dân với Cụ thể, nhóm nghiên cứu đã bắt Xây dựng
chuyển hướng gắn với các giải pháp bảo vệ môi trường, nhằmmô hình
tăng giá kinh tếtếxanh cho xã
trị kinh

đảo, đồng thời giảm thiểu đáng tay thực làm


mà không hiện đề tài
suy thoái với 4tài mục
các nguồn đảonhiên
nguyên thiên ven. bờ
Cụ Việt Nam nghiên
thể, nhóm

kể những rủi ro môi trường và suy tiêu chính:


cứu đã bắt tayi)thực
Xâyhiệndựng
đề tài kinh tế xã
với 4 mục tiêu chính:Sau
i) Xâyhơn
dựng3kinhnăm tế xãthực
đảo hiện, đề

giảm sinh thái của xã đảo” (hình 1). đảo


hướnghướng
tới nângtớicaonâng
đời sống cao đờidân;
người sống
ii) Giảmtài
thiểu“Nghiên cứu
các rủi ro môi xây(áp dựng mô
trường
người
dụng tiếndân;
bộ kỹii)thuật
Giảm trongthiểu
các môcáchình rủi
sinh kế,hình kinhthảitếcacbon,
giảm phát xanhsửcho dụngmột số xã
Với cách tiếp cận trên, nhóm rocácmôi
nguồntrường
năng lượng(áp tái dụng tiếntồnbộ
tạo; iii) Bảo các hệđảo tiêucảnh
sinh thái biểuquanven bờvàViệt Nam”
trên đảo
nghiên cứu đã tham khảo mô kỹhệ thuật
sinh tháitrong
biển xungcác môđảo;
quanh hình sinhbảo an
iv) Đảm đãninh,
mangkhẳng lại
địnhnhiều kết quả tích
và giữ vững
hình kinh tế đảo tại Thái Bình kế, giảm phát thải cacbon, sử
chủ quyền quốc gia trên các vùng biển đảo củacực. Trong
đất nước (người đó,
dânhai
sốngxã trênđảo Nhơn
Dương để áp dụng vào mô hình dụng cácdi nguồn
đảo không cư vào đấtnăng lượng
liền, thu hút cáctái Châu
lực lượng (Bình
lao động Định)
đất liền ra đảo và
làm Nam Du
của đề tài. Theo đó, vẫn duy trì tạo; iii) Bảo tồn các hệ sinh thái
việc, tăng cường tính liên kết đảo - đất liền). (Kiên Giang) đã hoàn thành việc
cơ cấu kinh tế truyền thống, đồng cảnh quan trên đảo và hệ sinh tập huấn và xây dựng thành công
thời đánh giá, phân tích để phát thái biểnmôxung
Xây dựng quanh
hình kinh tế xanhđảo;
cho xã iv)
đảo ven môbờ hình
Việt Namxã đảo với các hoạt động
huy thế mạnh và chuyển hướng Đảm bảo an ninh, khẳng định và kinh tế như nuôi thủy sản công
Sau hơn 3 năm thực hiện, Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế
giữ vững chủ quyền quốc gia trên nghệ cao, công nghệ đa canh
xanh cho một số xã đảo tiêu biểu ven bờ Việt Nam” mã số KC.08.09/16-20 đã
*
Thuộc Chương trình KC.08/16-20: “Nghiên
các vùng biển đảo của đất nước thân thiện môi trường, du lịch biển
mang lại nhiều kết quả tích cực. Trong đó, hai xã đảo Nhơn Châu (Bình Định) và
cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ (người dân sống trên đảo không và khai thác thủy sản. Đặc biệt,
môi trường và phòng tránh thiên tai”. di cư vào đất liền, thu hút các lực xã đảo Việt Hải (Hải Phòng) đã

39
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

Mô hình homestay có cầu thang Lợi thế của người dân địa phương
độc lập hai tầng giúp tạo không là thuộc từng ngóc ngách của
gian riêng giữa chủ nhà (tầng 1) rừng, núi, hang động nên họ trở
và khách (tầng 2). Các đồ trang thành những hướng dẫn viên vừa
trí đều sử dụng tối đa vật liệu tự dẫn đường, vừa giới thiệu cho du
nhiên như tre, nứa. Mô hình này khách những “bí ẩn” về các loài
giúp thích ứng với những trận lụt động, thực vật… trên đảo. Do vậy,
do địa hình khu vực là thung lũng. việc tạo ra thu nhập cho mỗi hộ từ
Khi xảy ra mưa lớn bất thường, 200-300 nghìn đồng/ngày là điều
Hình 2. Mô hình homestay thu hút nước lũ không thoát kịp, người dân không khó, nhất là khi đến thăm
khách du lịch và phòng chống ngập lụt. Việt Hải, khách du lịch thường có
và khách lưu trú có thể sinh sống
xu hướng nghỉ lại qua đêm vì địa
ở tầng 2. Mô hình homestay giả gỗ
hình xa xôi, và cũng vì vẻ đẹp
tạo điểm nhấn cho khu du lịch cộng đồng, giảm chi phí xây dựng, bảo
thiên nhiên hoang sơ đã giữ chân
vệ tài nguyên rừng và thu hút khách du lịch. Ngôi nhà sử dụng hệ thống
họ…
đèn năng lượng mặt trời, bóng tiết kiệm điện để giảm tiêu thụ điện lưới.
Bên cạnh việc tập trung phát
triển kinh tế, xã hội cho cộng
Mô hình massage cá suối Garra đồng cư dân sống trên các đảo,
Rufa tạo ra một sản phẩm du lịch đề tài còn tập trung giải quyết
đặc trưng cho xã Việt Hải. Nguồn các vấn đề môi trường. Chất thải
cá tự nhiên có ở các suối và không rắn, nước thải được tập trung giải
tốn công chăm sóc, nguồn thức ăn quyết bằng các biện pháp quản
chủ yếu là cơm thừa. Mô hình này lý, kỹ thuật phù hợp. Việc phân
mang lại giá trị du lịch cao và có ý loại rác tại nguồn được thực hiện
nghĩa trong việc bảo vệ tài nguyên triệt để, xây dựng mô hình ủ phân
thiên nhiên. Hiện nay, trong xã đã hữu cơ để phục vụ cho mô hình
nhân rộng từ 1 lên 7 hộ phát triển nông nghiệp hữu cơ tại nhà, triển
Hình 3. Mô hình massage cá suối
Garra Rufa quy mô hộ gia đình. mô hình này. khai quy trình chôn lấp rác hợp vệ
sinh. Ngoài ra, đề tài còn tích cực
có sự chuyển biến rõ rệt. Trước đã hỗ trợ người dân xây dựng các tuyên truyền, giới thiệu cho người
đây, cơ cấu ngành nghề chính mô hình kinh doanh thân thiện dân về các sản phẩm có thể phân
tại Việt Hải là nông nghiệp, chỉ với môi trường như homestay, hủy thay thế cho các sản phẩm
có 5 hộ dân tham gia làm du lịch massage cá suối Garra Rufa, du nhựa sử dụng một lần như ống
song hình thức tổ chức còn nhỏ lịch sinh thái; hướng dẫn bà con hút bột gạo, ống hút cỏ bàng, túi
lẻ, manh mún. Từ khi mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật phục phân hủy sinh học…
kinh tế xanh được triển khai vào vụ canh tác và sinh hoạt như ủ
cuối năm 2017, cơ cấu ngành phân hữu cơ, xây dựng vườn rau Thành công này của đề tài
nghề nơi đây đã chuyển sang du hữu cơ, rau trồng trong nhà kính, đã mở ra hướng nghiên cứu, ứng
lịch cộng đồng kết hợp với nông nhà lưới, xây cột đèn sử dụng pin dụng mô hình kinh tế xanh cho
nghiệp hữu cơ. Đời sống của năng lượng mặt trời (hình 2, 3). các xã đảo ven bờ và các đảo
người dân đã được nâng cao rõ nhỏ ở Việt Nam. Đồng thời khẳng
Thực tế cho thấy, các hoạt
rệt, thu nhập bình quân mỗi tháng định vai trò, trách nhiệm của các
động nghiên cứu triển khai mô
của các hộ làm du lịch đạt từ 10- nhà khoa học đối với cộng đồng
hình kinh tế tăng trưởng xanh
12 triệu/người, cao hơn thu nhập xã hội và môi trường tự nhiên ?
đã góp phần cải thiện đáng kể
trung bình của người dân trong xã
đời sống vật chất, tạo công ăn
là 5 triệu/người.
việc và tăng nguồn thu nhập cho
Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu người dân sinh sống trong vùng.

40
Số 3 năm 2022
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

Nghiên cứu phát triển tổ hợp thiết bị dò tìm bom, mìn, vật nổ
sau chiến tranh ở Việt Nam
TS Vũ Quốc Huy1, ThS Phan Văn Quang2
Viện Tự động hóa Kỹ thuật quân sự
1

2
Trung tâm Công nghệ xử lý bom mìn

Bom mìn còn sót lại sau chiến tranh hiện là vấn đề nhức nhối ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Tỷ lệ bom, mìn, vật nổ (BMVN) hiện còn sót lại ở nước ta chiếm từ 2-5% số lượng bom
đạn quân đội Mỹ đã sử dụng tại Việt Nam (tương đương khoảng 350-800 nghìn tấn). Số BMVN này hiện
nằm rải rác trên cả nước, có thể phát nổ bất cứ lúc nào khi bị tác động, gây nên hậu quả thương tâm về
người, tạo gánh nặng cho xã hội. Để khắc phục vấn đề này, Việt Nam và nhiều nước đã và đang quan
tâm nghiên cứu phát triển các tổ hợp thiết bị dò tìm BMVN phục vụ mục đích nhân đạo, kết hợp chống
khủng bố, góp phần tích cực vào công cuộc giải trừ BMVN sau chiến tranh.
Thực trạng ô nhiễm bom mìn ở Việt đa dạng, có trọng lượng từ nhỏ tỉnh, thành phố).
Nam đến lớn (từ vài chục gram đến
Cả nước hiện có 9.116/11.134
hàng tấn); từ loại thông thường
Theo kết quả của Dự án “Điều xã, phường, thị trấn của 63/63 tỉnh,
đến hiện đại. Tính đến nay, đã có
tra, lập bản đồ ô nhiễm BMVN thành bị ô nhiễm BMVN, chiếm
hàng trăm loại BMVN khác nhau
trên phạm vi toàn quốc giai đoạn 81,87% tổng số xã, phường, thị
đã được phát hiện, chủ yếu là của
1 (2010-2018)” thì số BMVN hiện trấn. Tổng diện tích đất đai hiện
Mỹ, Pháp và đồng minh sản xuất
còn nằm rải rác ở hầu hết các tỉnh, còn bị ô nhiễm BMVN của cả
như: các loại bom phá (31/63
thành phố trong cả nước, trên mọi nước là 6.130.823/32.574.962
tỉnh, thành phố); bom bi (32/63
địa hình khác nhau, cả nông thôn ha, chiếm tỷ lệ 18,82%, phân bố
tỉnh, thành phố); đạn, pháo, cối
và thành thị, trong rừng rậm, dưới theo quân khu như sau (bảng 1).
(42/63 tỉnh, thành phố); lựu đạn
đáy ao hồ, biển..., chúng luôn là (37/63 tỉnh, thành phố); mìn bộ Số liệu bảng 1 cho thấy, số
mối nguy hiểm tiềm tàng, có ảnh binh (26/63 tỉnh, thành phố); mìn BMVN tập trung nhiều nhất tại
hưởng không nhỏ đến phát triển chống tăng (12/63 tỉnh, thành các tỉnh miền Trung. Một số
kinh tế, đời sống, an toàn xã hội. phố); các loại vật nổ khác (39/63 tỉnh như: Nghệ An, Quảng Bình,
BMVN còn cản trở việc sử dụng
Bảng 1. Tỷ lệ ô nhiễm BMVN phân bố theo quân khu.
có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, làm ô nhiễm nguồn Quân khu Diện tích ô nhiễm/Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

nước. Hiện nay, tai nạn do BMVN Quân khu 1 98.602/2.802.390 3,52
Quân khu 2 327.097/6.455.200 5,07
vẫn xảy ra hầu như hàng ngày và
Quân khu 3 367.564/1.592.801,94 23,08
còn tiếp tục như vậy trong nhiều
Quân khu 4 1.388.898/5.151.160 26,96
năm tới nếu không kịp thời có
Quân khu 5 2.331.507,01/8.112.530 28,74
biện pháp khắc phục. Quân khu 7 864.500,39/4.557.771,69 18,97

Các loại BMVN đã sử dụng Quân khu 9 725.855,49/3.591.848,87 20,21


BTL Thủ đô Hà Nội 26.797/311.260 8,61
trong chiến tranh ở Việt Nam rất

41
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, sóng vô tuyến thông qua các Về robot dò tìm bom mìn có thể
Quảng Ngãi và Bình Định đã có hộp điều khiển từ xa. Hiện đã có kể đến các loại như: (i) Ground
trên 22.800 nạn nhân do BMVN, một số hệ thống dò mìn lắp trên Eye - một loại robot mới sử dụng
trong đó có 10.540 người chết và xe cơ động có thể xác định được hệ thống cảm biến dò tìm vật
12.260 người bị thương. vị trí chính xác của bom mìn hay liệu nổ gắn trên xe không người
những xe rà phá bom mìn có thể lái do Estonia phát triển. Bộ cảm
Để dò tìm, xử lý làm sạch hết
vừa đi vừa phá các bãi mìn sát biến chứa 2 cụm đèn chiếu laser
diện tích bị ô nhiễm BMVN ở Việt
thương được điều khiển từ xa. đặc biệt, 1 camera chuyên dụng
Nam, chúng ta cần phải nghiên
để chụp ảnh xuyên qua mặt đất.
cứu phát triển, trang bị các máy Mẫu máy IL-RDV (của
Cảm biến có thể chụp ảnh thời
móc, phương tiện dò tìm BMVN. Canada) là một ví dụ điển hình
gian thực và hiển thị hình dạng,
Điều này đòi hỏi chi phí lớn và về máy dò tìm BMVN được tự
kích thước cũng như định hướng
thời gian dài. động hóa. Đây là mẫu máy được
mối đe dọa từ các loại mìn, vật nổ
Công nghệ dò tìm BMVN trên thế giới điều khiển từ xa, gắn trên phương tự chế IED (Improvised Explosive
tiện cơ giới bảo vệ chống mìn, sử Device) chôn dưới đất. Robot
Sự phát triển máy móc rà phá dụng đa cảm biến để dò mìn kim
hoạt động trên cơ chế chụp ảnh
BMVN trên thế giới được chia
loại và phi kim loại. Trên mẫu xe nên có thể phát hiện cả những
thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1
này được trang bị ra đa xuyên đối tượng phi kim loại mà các loại
nghiên cứu phát triển máy rà phá
đất GPR (Ground Penetrating máy dò ứng dụng công nghệ sóng
BMVN thuần cơ khí, giai đoạn 2
Radar), mảng cảm biến điện vô tuyến không phát hiện được.
phát triển máy (hoặc robot) rà
từ, camera ảnh nhiệt. Vật thể Ground Eye có thể hoạt động
phá BMVN tự động hóa.
nghi ngờ được xác nhận bằng liên tục trong 10 giờ, sử dụng hệ
Đặc điểm chung của máy rà đầu dò TNA (Thermal Neutron truyền động bánh xích ốp cao su
phá BMVN thuần cơ khí là phải Activation). Phương pháp trộn dữ nên có thể hoạt động trên nhiều
có người vận hành, rà phá bom giới bảo
liệuvệđachống
cảm mìn, sử dụng
biến được đa cảm
sử dụng đểbiếnđịa để hình
dò mìn kim loại và phi kim loại. Trên
khác nhau, có khả năng
mìn ở độ sâu xác định trước,mẫu rà xeđảm
này bảo
đượctính
trangchính
bị ra xác
đa xuyên
của kếtđất GPRmang (Ground
theo Penetrating
tải trọng 750 Radar), mảng cảm
kg; (ii)
phá bom mìn bằng nhiều công biến điện
quả từ,
dò.camera
Hệ thốngảnhđiều
nhiệt. Vậttừthể
khiển xa nghi ngờ được
PackBot 510:xác nhận
một loạibằng đầudodò TNA
robot
cụ khác nhau: bổ néo, đào xúc, (Thermal
đảmNeutron
bảo anActivation). Phương
toàn cho người vậnphápthám
trộn dữ
đượcliệu sử
đa cảm
dụngbiến được
trong sử dụng để
quân
cày xới, bừa cào; mỗi máy làm đảm bảo tính Máy
hành. chínhdòxácbom
của kết
mìnquả dò. Hệ thống
IL-RDV đội vìđiều
tínhkhiển
linh từ xa đảm
hoạt cao, bảo an toàn cho
thường
một nhiệm vụ độc lập, chủ yếu người đã
vậnđược
hành. triển
Máy dò bom mìn IL-RDV đã triển khai hiệu
khai hiệu quả tại được dùng để dò tìm các loại quả tại Afghanistan năm
làm sạch bom mìn theo cách kích 2003 (hình 1).
Afghanistan năm 2003 (hình 1). bom mìn tự chế. Với một cánh tay
nổ tại chỗ hoặc dò tìm, đưa trả tín
hiệu tìm được cho người ra quyết Antena Tay máy robot
định xử lý. Camera ảnh nhiệt
Camera và đầu dò

Camera trợ lái


Ở giai đoạn 2, các máy rà phá
TNA

và robot dò tìm BMVN được tích


hợp đầu dò đi kèm một số phần
mềm nhận dạng xử lý kích thước,
hình ảnh BMVN, tay máy đào,
xúc, gắp BMVN, camera ánh
Radar xuyên đất GPR
sáng phục vụ quan sát và hỗ trợ
thị giác cho các thao tác điều
khiển, hệ thống điều khiển bằng Hình 1. Máy
Hình dò bom
1. Máy dò bommìn điều
mìn điềukhiển
khiển từ xa IL-RDV
từ xa IL-RDV củacủa Canada.
Canada.

Về robot dò tìm bom mìn có thể kể đến các loại như: (i) Ground Eye - một loại
robot mới sử dụng hệ thống cảm biến dò tìm vật liệu nổ gắn trên xe không người lái do
42
Estonia
Số 3 năm 2022 phát triển. Bộ cảm biến chứa 2 cụm đèn chiếu laser đặc biệt, 1 camera chuyên
dụng để chụp ảnh xuyên qua mặt đất. Cảm biến có thể chụp ảnh thời gian thực và hiển
thị hình dạng, kích thước cũng như định hướng mối đe dọa từ các loại mìn, vật nổ tự
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

Hình 2. Robot Ground Eye (trái) và robot PackBot 510 (phải).

robot dài hơn 2 m, PackBot có thể Một trong những nội dung quan (dao găm, thuốn) để dò tìm, đào
quan sát hầu hết mọi ngõ ngách. trọng là: nghiên cứu thiết kế, chế xúc BMVN. Chính vì vậy, việc
Khi phát hiện nghi vấn, chúng đặt tạo thiết bị, phương tiện rà phá phát triển hệ thống trang thiết bị
một thiết bị dò mìn ngay cạnh vật bom mìn; xây dựng quy trình dò tìm, xử lý BMVN, xây dựng hệ
thể khả nghi. Việc thiết kế linh công nghệ dò tìm, xử lý BMVN; thống thông tin quản lý ô nhiễm
hoạt cho phép nó di chuyển trên xây dựng hệ thống thông tin quản BMVN còn sót lại sau chiến tranh
nhiều địa hình khác nhau, như leo lý ô nhiễm bom mìn còn sót lại ở Việt Nam là một đòi hỏi cấp
cầu thang, lăn trên địa hình lồi sau chiến tranh. thiết.
lõm hay gồ ghề. Nhờ các “chân
Bộ Quốc phòng đã giao cho Trước thực tế trên, Viện Tự
chèo” có thể liên tục quay 360 độ
các cơ quan, đơn vị chủ động động hóa Kỹ thuật quân sự kết
mà PackBot dễ dàng di chuyển
nghiên cứu KPHQBM, đầu tư các hợp với Trung tâm Công nghệ
ngang dọc trên đá sỏi, bùn, tuyết
trang thiết bị công nghệ trong xử lý bom mìn và Viện Kỹ thuật
và các địa hình phức tạp khác với
tốc độ 10 km/giờ (hình 2). công tác xử lý bom mìn như các cơ giới quân sự đã triển khai thực
loại máy dò mìn, dò bom và một hiện đề tài “Nghiên cứu thiết kế,
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị số trang thiết bị khác như áo giáp, chế tạo tổ hợp thiết bị dò tìm
dò tìm, rà phá BMVN ở Việt Nam bộ công cụ xử lý tín hiệu, tháo gỡ BMVN, có khả năng đào, xúc,
Thực hiện Chương trình hành mìn, tháo ngòi, máy cưa - cắt, cứu gắp BMVN ở độ sâu 1,5 m”, phục
động Quốc gia khắc phục hậu thương... Đây là những thiết bị, vụ phát hiện và xử lý bom mìn
quả bom mìn (KPHQBM) sau công cụ hiện đại hỗ trợ tốt hoạt sau chiến tranh (mở rộng khả
chiến tranh, Bộ Quốc phòng đã động rà phá bom mìn hiện nay năng xử lý bom mìn chống khủng
ban hành Quyết định số 4169/ tại Việt Nam. Tuy nhiên, với số bố). Tổ hợp thiết bị bao gồm một
QĐ-BQP ngày 06/10/2016 phê lượng bom mìn rất lớn còn đang xe chuyên dùng chở các robot rà
duyệt định hướng nghiên cứu tồn tại trên khắp lãnh thổ thì các bom mìn (RRBM) có khả năng
phát triển KH&CN phục vụ công trang thiết bị này là chưa đủ. Ở đào, xúc, gắp ở độ sâu 1,5 m;
tác KPHQBM giai đoạn 2016- nhiều nơi, người lính công binh robot gắp vật nổ (RGV) và trung
2025, trong đó xác định các nội vẫn đang phải sử dụng các đầu tâm giám sát, điều khiển từ xa.
dung KH&CN trên nhiều lĩnh vực. dò cầm tay và các dụng cụ thô sơ Xe chuyên dùng được tính toán

43
Số 3 năm 2022
Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo

khiển các robot thực hiện nhiệm


vụ theo quy trình công nghệ xử
lý bom mìn hiện hành. Việc đảm
bảo an toàn trong quá trình di
chuyển cho các RRBM và RGV
được thực hiện nhờ tích hợp các
cảm biến đo góc nghiêng, đo
khoảng cách siêu âm để khống
chế độ dốc và xác định vật cản
trong khu vực làm việc.
Mặc dù đang trong giai đoạn
thực hiện, song đề tài đã đạt một
số kết quả bước đầu đáng ghi
Hình 3. Tổ hợp thiết bị dò và đào, xúc, gắp BMVN do Viện Tự động hóa Kỹ thuật nhận. Công việc chế tạo RGV và
quân sự nghiên cứu thiết kế. nội dung nghiên cứu ứng dụng trí
tuệ nhân tạo vào bài toán nhận
thiết kế cơ khí, động lực đảm bảo dò. Kết quả phát hiện BMVN dạng, phân loại BMVN đã hoàn
điều kiện đăng kiểm xe lưu hành sẽ được nhận dạng, xử lý thông thành vượt kế hoạch đề ra. Tin
(hình 3). tin và truyền về trung tâm điều tưởng rằng trong thời gian tới, tổ
Trong tổ hợp, RRBM được điều khiển, chờ lệnh thực hiện thao tác hợp thiết bị dò tìm BMVN sẽ sớm
khiển từ xa, phục vụ công tác dò đào, xúc, gắp với các đầu công được hoàn thiện, khẳng định khả
BMVN bằng máy dò mìn đến độ tác phù hợp. năng làm chủ công nghệ thiết
sâu 0,3 m tính từ mặt đất tự nhiên RGV cũng được điều khiển từ kế chế tạo thiết bị dò tìm, rà phá
trở xuống, áp dụng cho tất cả các xa có nhiệm vụ luồn sâu quan sát BMVN ở Việt Nam theo hướng
dự án phục vụ việc khai hoang, trong không gian hẹp và mang vật hiện đại; góp phần tích cực vào
phục hóa đất canh tác, đất nông nổ đồng bộ để phá hủy bom mìn giải trừ bom mìn sau chiến tranh
nghiệp, bảo đảm an toàn cho nguy hiểm, có vùng sát thương ở Việt Nam ?
nhân dân. Một máy dò mìn được lớn. RGV chỉ thực hiện nhiệm
gá lắp vào điểm cuối của tay máy TÀI LIỆU THAM KHẢO
vụ trong khu vực bị hạn chế về
robot RRBM, làm nhiệm vụ dò không gian và làm nhiệm vụ đặc 1. Tan Chun, Gary Wong Hock Lye,
tìm. Ngoài dò mìn bộ binh, RRBM Bryan Soh Chee Weng, Introduction
thù khác như chống khủng bố, to Mine Clearing Technology, DSTA
có thể dò bom nằm gần mặt đất, đảm bảo an ninh, an toàn. RGV Horizons.
những quả bom được thả khi tiếp được thiết kế, chế tạo theo mẫu
xúc với mặt đất không cắm phần 2.vM.K. Habib, Humanitarian
robot Grizzly hiện có tại Trung Demining: Innovative Solutions and
đầu xuống, kim hỏa không kích tâm Công nghệ xử lý bom mìn. the Challenges of Technology, I-Tech
nổ và quả bom sẽ giữ nguyên Education and Publishing, Vienna,
trạng thái, do đó cần đào sâu Các RRBM và RGV đều được Austria.
hơn 0,3 m (có thể phải đào đến tích hợp hệ thống GPS, được
3.vA. Berube, R. Kacelenga,
1,5 m) mới xúc, gắp được bom. điều khiển từ xa thông qua hệ Improved Landmine Detection System
Thay vì phải cầm máy dò trực thống camera 360 độ quan sát for the Canadian Army, Computing
tiếp, người lính công binh sẽ điều toàn cảnh và các thiết bị thu phát Devices Canada Ltd.
khiển từ xa RRBM ở cự ly 500 m không dây tốc độ cao có khoảng 4. Quyết định số 95/2003/QĐ-BQP
thông qua hệ thống camera 360 cách trao đổi dữ liệu trên 500 m, của Bộ Quốc phòng về “Quy trình kỹ
độ quan sát toàn cảnh thực hiện đảm bảo an toàn tuyệt đối cho thuật thăm dò tìm, xử lý bom-mìn-vật
nổ”.
các công việc dò tìm, đào, xúc, người thực hiện nhiệm vụ. Thông
gắp BMVN. RRBM có một bộ ổn qua hình ảnh từ hệ thống camera
định mặt phẳng ngang cho đầu 360 độ, họ sẽ giám sát, điều

44
Số 3 năm 2022
khoa học và công nghệ Địa phương
khoa học và công nghệ địa phương

Cần Thơ: Đẩy mạnh ứng dụng KH&CN


vào sản xuất nông nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu
TS Trương Hoàng Phương
Sở KH&CN Cần Thơ

Những năm gần đây, biến đổi khí hậu (BĐKH) và thiên tai cực đoan tác động ngày càng tiêu cực đến
sản xuất nông nghiệp của cả nước, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Theo dự báo
của các nhà khoa học, đến năm 2030 ĐBSCL sẽ có khoảng 45% diện tích đất bị nhiễm mặn, năng suất
lúa giảm 9%, sản lượng cây ăn trái, thủy sản nước ngọt sẽ bị tổn thất lớn, đời sống người dân bị ảnh
hưởng nặng nề. Để chủ động thích ứng với những diễn biến phức tạp của thời tiết, Cần Thơ đã và đang
đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ (KH&CN), đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, ứng phó với BĐKH.

Đẩy mạnh ứng dụng KH&CN vào sản lực ứng dụng KH&CN của người tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy
xuất nông nghiệp dân vào sản xuất nông nghiệp, Phương và 7 quy trình sản xuất
Cần Thơ đã được phê duyệt thực hoa chất lượng cao từ Trung tâm
Nhằm thực hiện vai trò là trung
hiện 4 dự án thuộc Chương trình Nghiên cứu và Phát triển hoa,
tâm KH&CN của vùng ĐBSCL,
Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao cây cảnh (Viện Nghiên cứu rau
những năm qua Sở KH&CN
tiến bộ KH&CN phục vụ phát quả). Đồng thời, xây dựng thành
Cần Thơ đã phối hợp với các sở/
triển kinh tế - xã hội nông thôn công 21 mô hình sản xuất liên
ngành, quận/huyện triển khai
và miền núi (Chương trình Nông quan đến những công nghệ nhận
nghiên cứu, ứng dụng các tiến
thôn miền núi) giai đoạn 2011- chuyển giao; hình thành được 1
bộ KH&CN vào sản xuất nông
2015 và 1 dự án giai đoạn 2016- doanh nghiệp KH&CN sản xuất
nghiệp, góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng, giá trị nông sản, 2025. Thông qua việc thực hiện nấm chất lượng cao, với năng
phục vụ phát triển kinh tế - xã các dự án, đã có 53 quy trình lực sản xuất 50 tấn giống, chế
hội của thành phố, thích nghi với công nghệ được chuyển giao vào biến 10 tấn nấm khô, 50 tấn nấm
BĐKH. Sau đây là một số kết quả sản xuất, trong đó đã tiếp nhận: muối/năm...
điển hình: 15 quy trình sản xuất và chế biến
Ứng dụng công nghệ sinh
nấm ăn, nấm dược liệu từ Trung
Xây dựng thành công nhiều học phục vụ sản xuất nông
tâm Công nghệ sinh học thực vật
mô hình từ Chương trình Nông nghiệp theo hướng bền vững
(Viện Di truyền Nông nghiệp); 4
thôn miền núi quy trình sản xuất và bảo quản Với mục tiêu phòng trừ sâu
Thực hiện mục tiêu hỗ trợ lúa từ Viện Lúa ĐBSCL; 17 quy bệnh hại cây trồng theo hướng an
ứng dụng, chuyển giao các tiến trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh toàn, thân thiện với môi trường,
bộ KH&CN phù hợp với năng từ Viện Nghiên cứu và Phát triển các nhà khoa học trên địa bàn đã
lực tiếp thu của người dân nông công nghệ sinh học (Trường Đại triển khai nghiên cứu, đánh giá
thôn, đào tạo phát triển đội ngũ học Cần Thơ); 10 quy trình chăn hiệu quả của các biện pháp sinh
cán bộ cho cơ sở, nâng cao năng nuôi gà Sao, gà Ai Cập từ Trung học và khảo nghiệm quy trình

45
Số 3 năm 2022
khoa học và công nghệ địa phương

quản lý bệnh ở điều kiện ngoài lóc, cá trê vàng... giúp nâng cao vào sản xuất nông nghiệp thông
đồng hướng đến áp dụng vào năng suất và chất lượng thủy sản, qua các hoạt động đào tạo, hỗ
thực tiễn sản xuất nông nghiệp. chủ động cung cấp cho thị trường trợ kỹ thuật, giúp nông dân ứng
Trong đó, đã tuyển chọn được và góp phần phát triển nông dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
2 dòng xạ khuẩn ST61 và VL20 nghiệp đô thị ở các quận trong vào sản xuất. Các mô hình sản
có khả năng quản lý bệnh cháy thành phố. xuất lúa đã được cơ giới hóa, từ
lá (đạo ôn) và bệnh cháy bìa lá khâu gieo cấy đến chăm sóc, thu
Xây dựng các mô hình sản
trên lúa trong điều kiện phòng hoạch… giúp giảm chi phí, tăng
xuất nông nghiệp hiện đại
thí nghiệm, nhà lưới và ngoài lợi nhuận. Kết quả tại nhiều mô
đồng; tuyển chọn được dòng xạ Với việc đẩy mạnh ứng dụng hình sản xuất cho thấy, gieo sạ
khuẩn 25 có khả năng quản lý KH&CN, Cần Thơ đã xây dựng bằng máy mang lại lợi nhuận cao
bệnh héo rũ do nấm Fusarium được vùng sản xuất lúa hàng hơn sạ tay từ 3,7-16,3 triệu đồng/
oxysporum trong điều kiện nhà hóa quy mô 63 ha đạt tiêu chuẩn ha. Đặc biệt, với cơ chế phối hợp
lưới và chủng xạ khuẩn 51 có VietGAP và 100 ha lúa đạt tiêu liên vùng, khâu cắt gặt đã được
khả năng quản lý bệnh thối gốc chuẩn GlobalGAP, hỗ trợ Tổ hợp cơ giới hóa hoàn toàn. Tỷ lệ diện
do nấm Phytophthora nicotianae tác Đồng Vạn đăng ký nhãn hiệu tích áp dụng cơ giới hóa sản xuất
trong điều kiện ngoài đồng. Bên gạo thơm Đồng Vạn (được cấp nông nghiệp của thành phố từ
cạnh đó, còn tuyển chọn được 6 văn bằng bảo hộ nhãn hiệu) và khâu chăm sóc, bón phân, phun
dòng vi khuẩn có khả năng phân liên kết với Công ty TNHH Trung thuốc trừ sâu bệnh, thu hoạch…
hủy mạnh lông gia súc, gia cầm An ký kết hợp đồng tiêu thụ; xây đã đạt 50-60%.
và quy trình sản xuất chế phẩm dựng được vùng sản xuất rau Chủ động chuyển đổi mô
vi khuẩn phân giải keratin; xây an toàn theo quy trình VietGAP hình sản xuất nông nghiệp
dựng được quy trình sản xuất bột trên diện tích 10,22 ha tại Hợp theo hướng công nghệ cao,
lông vũ sinh học làm thức ăn cho tác xã rau an toàn Long Tuyền, nông nghiệp đô thị
vật nuôi, góp phần giải quyết ô quận Bình Thủy; xây dựng mô
nhiễm môi trường do chất thải Cần Thơ là 1 trong 8 tỉnh/
hình trồng hoa lan thương phẩm
lông từ giết mổ gia súc, gia cầm…; thành phố thuộc ĐBSCL được
từ các giống hoa lan Cattleya,
ứng dụng kỹ thuật sinh học phân chọn tham gia Dự án chuyển đổi
Dendrobium Vanda và Mokara
tử để xác định mức đa dạng di nông nghiệp bền vững tại Việt
nuôi cấy mô trong hệ thống nhà
truyền của các quần đàn cá tra Nam do Ngân hàng Thế giới tài
lưới; mô hình trồng dưa lưới trong
ở ĐBSCL, từ đó đề xuất hướng trợ, giai đoạn 2016-2020. Đây là
nhà màng ứng dụng công nghệ
ứng dụng trong sản xuất giống; dự án có nguồn kinh phí tài trợ lớn
cao tại quận Ninh Kiều; mô hình
xác định được phép lai cá tra bố nhất trong các dự án hỗ trợ quốc
sản xuất cam Xoàn và nhãn Ido
mẹ có khả năng cải thiện mức độ tế cho nông nghiệp Việt Nam từ
theo tiêu chuẩn VietGap..., góp
di truyền protein kháng thể ở con trước đến nay. Dự án chuyển đổi
phần quan trọng nâng cao nhận
lai, tạo ra quần đàn cá tra con có nông nghiệp bền vững được triển
thức sản xuất sản phẩm an toàn,
khả năng kháng bệnh mủ gan, khai tại 16 xã thuộc 3 huyện (Cờ
liên kết sản xuất và tiêu thụ ổn
phục vụ sản xuất giống cá tra ở Đỏ, Thới Lai và Vĩnh Thạnh) trên
định đầu ra cho nông sản.
ĐBSCL…; đẩy mạnh ứng dụng tổng diện tích lúa là 30.000 ha,
các quy trình công nghệ tiên tiến, Thông qua việc thực hiện dự với 25.000 nông hộ tham gia. Mục
xây dựng mô hình sản xuất giống án chuyển đổi nông nghiệp bền tiêu của dự án là gia tăng lợi tức
và ương nuôi thương phẩm các vững được triển khai từ năm 2016, trên 30% cho nông dân từ việc áp
loại thủy sản như lươn đồng, cá Cần Thơ đã áp dụng cơ giới hóa dụng thành công các kỹ thuật tiên

46
Số 3 năm 2022
khoa học và công nghệ địa phương

tiến, giảm tác hại đến môi trường; ngược nên cần có những giải tăng cường quản lý tài nguyên và
đồng thời hình thành chuỗi liên pháp phù hợp để thích ứng. bảo vệ môi trường, cần xây dựng
kết bền vững trong sản xuất nông hệ thống các trạm quan trắc môi
Giải pháp đầu tiên chính là
nghiệp. Hiện tại, dự án đã tổ chức trường phục vụ nuôi trồng thủy
tăng cường tập huấn, nâng cao
được trên 400 lớp chuyển giao kỹ sản; đồng bộ hóa các công trình
năng lực chuyển đổi nền nông
thuật cho nông dân, giúp nông phục vụ nuôi trồng, chế biến thủy
nghiệp thích ứng BĐKH cho
dân thay đổi nhận thức để hình hải sản để đảm bảo phát triển
mỗi người dân, nhằm cung cấp
thành nhiều mô hình nông nghiệp nghề nuôi theo hướng bền vững,
những kiến thức cơ bản, có hệ
công nghệ cao, nông nghiệp đô chủ động ứng phó với diễn biến
thống về BĐKH và những tác
thị gắn với quy hoạch vành đai bất lợi của BĐKH.
động của nó đến quá trình sản
xanh của thành phố Cần Thơ
xuất nông nghiệp. Để hạn chế Bốn là, đẩy mạnh hợp tác quốc
nhằm ứng phó với tình trạng xâm tế nhằm chia sẻ, trao đổi kinh
tối đa thiệt hại do BĐKH, người
nhập mặn và BĐKH. nghiệm ứng phó với BĐKH, đồng
dân cần nâng cao nhận thức về
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập sản xuất nông nghiệp như giảm thời tiếp cận các nguồn tài trợ từ
và phát triển, Sở KH&CN đã phối lượng nước, phân bón, thuốc bảo tổ chức quốc tế trong việc thực
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát vệ thực vật…; sử dụng các giống hiện các biện pháp ứng phó với
triển nông thôn và các ngành, cây trồng, vật nuôi có khả năng BĐKH. Chủ động nghiên cứu và
quận/huyện của thành phố Cần chịu mặn cao, các giống ngắn áp dụng các thành tựu, sản phẩm
Thơ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ngày tránh lũ, xây dựng các mô KH&CN thích ứng với BĐKH vào
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho hình nhà tránh lũ, tham gia bảo thực tế.
các sản phẩm nông nghiệp như: hiểm sản xuất nông nghiệp, *
dâu Hạ Châu Phong Điền, cam ngư nghiệp trước tác động của * *
Phong Điền, mít Ba Láng không BĐKH…
hạt, vú sữa Thới An Đông, sữa bò Có thể khẳng định, để đáp ứng
Hai là, tái cơ cấu sản xuất và nhu cầu hội nhập và phát triển
Long Hòa, cam xoàn Thới An - Ô
chuyển đổi cơ cấu cây trồng từng trong bối cảnh BĐKH, ĐBSCL
Môn, nhãn Ido Thới An - Ô Môn,
bước thích ứng với BĐKH. Phối nói chung và Cần Thơ nói riêng
hoa kiểng Phó Thọ - Bà Bộ, xoài
hợp với các viện nghiên cứu, cần tập trung đầu tư phát triển
cát Sông Hậu, xoài cát Tây Đô,
trường đại học, doanh nghiệp và đẩy mạnh ứng dụng KH&CN,
nấm bào ngư Thới An Đông, gạo
nghiên cứu chọn, tạo và đưa vào phải xem đây là nhiệm vụ có tầm
thơm sông Hậu, gạo thơm Đồng
sản xuất các giống cây trồng, vật quan trọng đặc biệt. Lấy ứng dụng
Vạn, gạo Cần Thơ...
nuôi có năng suất, chất lượng KH&CN làm khâu đột phá, đưa
Chủ động ứng phó với BĐKH cao, có khả năng thích ứng với nền kinh tế từng bước tăng trưởng
BĐKH, đặc biệt là khả năng chịu theo chiều sâu, tạo những lợi thế
Cũng như các tỉnh thuộc khu
hạn, mặn, ngập úng và sức đề trong sản xuất - kinh doanh, nâng
vực ĐBSCL, Cần Thơ đã, đang và
kháng sâu bệnh cao. Sử dụng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức
sẽ bị tác động ngày càng nghiêm
hiệu quả, tiết kiệm các tài nguyên cạnh tranh trong xu thế hội nhập
trọng bởi BĐKH liên quan các
nước ngọt, rừng, tài nguyên sinh và phát triển ?
vấn đề về quản lý nguồn nước,
học, khoáng sản… trong sản xuất
nước biển dâng, sạt lở, hạn hán
và sinh hoạt.
và thiếu nước ngọt… Trước thực
trạng đó, Cần Thơ đã xác định Ba là, nhằm chủ động ứng phó
BĐKH là quá trình không thể đảo với BĐKH, phòng chống thiên tai,

47
Số 3 năm 2022
khoa học và công nghệ địa phương

Bình Phước:
Thành công từ một dự án nông thôn miền núi
ThS Trịnh Kiều Dung
Trung tâm KH&CN tỉnh Bình Phước

Sau hơn 3 năm triển khai (1/2017-9/2020), Dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng khoa học và công
nghệ (KH&CN) sản xuất các chế phẩm sinh học Hudavil và sản xuất phân bón Hudavil Bình Phước
từ các chất thải rắn và bùn hồ sinh học của các nhà máy chế biến tinh bột sắn tại tỉnh Bình Phước”
đã mang lại “hiệu quả kép”, vừa giúp tỉnh có thêm sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh phục vụ sản
xuất nông nghiệp, vừa giúp giảm ô nhiễm môi trường do chất thải của các nhà máy chế biến tinh bột
sắn gây ra.

Tính cấp thiết của Dự án cạnh đó, tỉnh còn có một số nhà phân bón Hudavil Bình Phước từ
máy sản xuất bột sắn và cồn công các chất thải rắn và bùn hồ sinh
Nông nghiệp hiện vẫn là ngành
nghiệp cũng phát sinh nguồn ô học của các nhà máy chế biến
kinh tế chủ lực của Bình Phước.
nhiễm. Công nghệ xử lý nguồn tinh bột sắn tại tỉnh Bình Phước”.
Do đó các sản phẩm phục vụ
nước thải ô nhiễm khi đó chủ yếu Dự án thuộc Chương trình hỗ trợ
nông nghiệp như các loại phân
dựa vào phương pháp hồ sinh học ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
bón, đặc biệt là phân hữu cơ vi
truyền thống và kỹ thuật Biogas. KH&CN thúc đẩy phát triển kinh
sinh (HCVS) có nhu cầu tiêu thụ
Nhìn chung các phương pháp này tế - xã hội nông thôn, miền núi,
lớn. Với khoảng 449.568 ha đất
chưa đạt tiêu chuẩn cho phép, đặc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
canh tác, mỗi năm tỉnh có nhu cầu
biệt bùn lắng của hồ sinh học và giai đoạn 2016-2025 do Bộ trực
sử dụng khoảng trên 400.000 tấn
vỏ củ sắn là đối tượng gây ô nhiễm tiếp quản lý. Việc thực hiện Dự án
phân HCVS. Trong khi đó, các
lớn nhất khi thải ra các chất hữu được xác định là hết sức cần thiết,
nhà máy sản xuất phân HCVS
cơ, xyanua, H2S và các vi khuẩn góp phần thực hiện chủ trương “tái
trong tỉnh chỉ đáp ứng khoảng
gây hại. Để xử lý và chuyển hóa cấu trúc” ngành nông nghiệp theo
20.000 tấn/năm.
các chất thải này thành chất dinh hướng bền vững; “biến” nguồn
Thời điểm Dự án triển khai, trên chất thải gây ô nhiễm từ các nhà
dưỡng cung cấp cho cây trồng đòi
địa bàn tỉnh có 6 nhà máy chế biến máy thành nguồn phân bón hữu
hỏi phải có các chủng vi sinh vật
tinh bột sắn đang hoạt động, với ích cho cây trồng; đưa tiến bộ kỹ
phân giải có hoạt tính cao.
lượng chất thải rắn khoảng 31.500 thuật đến với bà con nông dân
tấn/năm và lượng bùn thải từ các Xuất phát từ thực tế nêu trên, vùng sâu vùng xa, giúp bà con tiết
hồ sinh học khoảng 30.000 tấn. Trung tâm KH&CN tỉnh Bình kiệm chi phí chăm sóc cây trồng.
Toàn bộ chất thải rắn của 6 nhà Phước (thuộc Sở KH&CN Bình
Phước) đã đề xuất và được Bộ Hudavil Bình Phước: sản phẩm phối
máy chế biến tinh bột sắn hầu hết
KH&CN phê duyệt thực hiện Dự hợp hiệu quả của bốn nhà
đều được sử dụng trực tiếp hoặc
chôn lấp không qua xử lý, gây ô án “Xây dựng mô hình ứng dụng Công nghệ chuyển giao trong
nhiễm môi trường và tạo các loại KH&CN sản xuất các chế phẩm Dự án là kết quả nghiên cứu của
nấm gây bệnh cho cây trồng. Bên sinh học Hudavil và sản xuất các đề tài, dự án cấp nhà nước:

48
Số 3 năm 2022
khoa học và công nghệ địa phương

Xưởng sản xuất phân HCVS Hudavil Bình Phước. Đưa sản phẩm phân HCVS Hudavil Bình Phước đến
với người nông dân.

DAĐL28/99 “Hoàn thiện công lâm KH&CN Việt Nam), đã được - Xây dựng xưởng sản xuất dịch
nghệ chế biến phế thải các nhà cấp Bằng độc quyền giải pháp men vi sinh (8 chủng), khối lượng
máy đường làm phân HCVS đa hữu ích số 899, thường được gọi 18.000 lit. Sản xuất 50 tấn chế
vi lượng Hudavil kết hợp với xử tắt là công nghệ Hudavil. phẩm vi sinh Hudavil có 8 chủng
lý ô nhiễm môi trường và cải tạo, vi sinh vật.
Công nghệ Hudavil đã được
chống thoái hóa đất trồng mía”; - Thiết lập và vận hành mô
chuyển giao cho hơn 10 tỉnh/
ĐTĐL2009T/07 “Nghiên cứu công hình xí nghiệp sản xuất phân bón
thành phố trên cả nước. Các thiết
nghệ sản xuất và sử dụng đồng sinh học: phân bón HCVS (3%
bị sản xuất dịch men vi sinh là
bộ các chế phẩm sinh học để xử NPK), có 3 chủng vi sinh (phân
thế hệ thứ 5 (model 2014-2015),
lý ô nhiễm nước và bùn đáy ao, giải xenlulo, phân giải lân, cố định
cũng là kết quả đề tài đã nghiệm
hồ nuôi tôm sú, cá tra năng suất đạm), với khối lượng 1.936,5 tấn;
thu năm 2015. Thiết bị được chế
cao tại một số tỉnh Đồng bằng phân khoáng hữu cơ đa vi lượng
tạo với kỹ thuật đơn giản, chi phí
sông Cửu Long”; DAĐL2012/13 Hudavil (11% NPK), với khối lượng
thấp, tiết kiệm đầu tư đến 75%
“Hoàn thiện công nghệ sản xuất 1.402 tấn.
so với mua sắm các thiết bị sản
chế phẩm sinh học và triển khai
xuất dịch men vi sinh khác ở Việt - Xây dựng thành công 3 bộ
ứng dụng trong xử lý và quản lý
Nam. Những kết quả thu được từ tiêu chuẩn cơ sở cho các loại chế
ô nhiễm cho một tiểu vùng nuôi
công nghệ này không chỉ đạt và phẩm và phân bón HCVS, 2 nhãn
cá tra ở cù lao Sông Tiền”. Đặc
tiếp cận với trình độ khoa học của hiệu và kiểu dáng công nghiệp
biệt là đề tài chọn lọc cấp cơ sở
các nước trong khu vực mà còn là được đăng ký bảo hộ sở hữu công
đã nghiệm thu năm 2015 “Nghiên
những giải pháp KH&CN tiên tiến, nghiệp.
cứu khoa học và phát triển công
phù hợp với điều kiện thực tiễn của
nghệ xử lý bùn sinh học và vỏ lụa - Triển khai thành công 5 mô
sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
củ sắn tại các nhà máy chế biến hình ứng dụng phân bón HCVS
tinh bột sắn để sản xuất phân bón Sau 3 năm triển khai, Dự án đã Hudavil cho 5 loại cây trồng chủ
HCVS”. Công nghệ này là kết quả thực hiện thành công các nội dung lực (cây ăn quả, sắn, cà phê, hồ
nghiên cứu phát triển của các nhà theo Hợp đồng đã ký kết giữa đơn tiêu, điều). Kết quả khảo sát cho
khoa học thuộc Viện Hóa học các vị chủ trì và Bộ KH&CN, cụ thể thấy, các mô hình ứng dụng đều
hợp chất thiên nhiên (Viện Hàn gồm: tăng năng suất từ 10 đến 15%, lợi

49
Số 3 năm 2022
khoa học và công nghệ địa phương

Dự kiến, sau khi Dự án được


nghiệm thu, Trung tâm KH&CN sẽ
phối hợp với Hội Nông dân, Trung
tâm Dịch vụ nông nghiệp, Liên
minh Hợp tác xã xây dựng các
mô hình sử dụng phân bón HCVS
Hudavil Bình Phước tại từng xã, chi
hội nghề nghiệp trong toàn tỉnh, tổ
chức các hội thảo để tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi, cũng như hỗ trợ
30-50% giá phân bón cho những
hộ dân tiếp tục tham gia mô hình.

Đoàn cán bộ của Bộ KH&CN và Dự án tại mô hình sử dụng sản phẩm phân
Có thể nói, thành công của Dự
HCVS Hudavil Bình Phước. án đã khẳng định sự liên kết hiệu
quả giữa nhà quản lý, nhà khoa
nhuận tăng từ 20 đến 30% so với lý chất thải rắn gây ô nhiễm môi
học, doanh nghiệp và nông dân.
mô hình canh tác truyền thống. trường, Dự án còn tận dụng sản
Hiệu quả của Dự án không chỉ
phẩm là chất thải sau xử lý để sản
- Đã đào tạo được 10 kỹ thuật góp phần giải quyết bài toán về
xuất phân HCVS, đặc biệt là rẻ
viên cơ sở làm chủ công nghệ sản kinh tế và môi trường đối với các
hơn so với phân hữu cơ xử lý từ
xuất, tập huấn kỹ thuật cho 150 địa phương vùng sâu, vùng xa còn
than bùn.
lượt người, tổ chức hội thảo cho nhiều khó khăn mà còn là bước
300 lượt nông dân để đánh giá Công nghệ Hudavil của Dự án đột phá để nông dân và doanh
hiệu quả của các mô hình, đồng đã xử lý và tạo ra từ 75 đến 100 nghiệp của tỉnh ứng dụng KH&CN
thời chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật tấn phân bón HCVS chất lượng vào sản xuất, từng bước tiếp cận
sản xuất phân hữu cơ ở nông hộ, cao, tương đương đã xử lý từ 200 và làm chủ công nghệ hiện đại.
ứng dụng các biện pháp canh tác đến 300 tấn bùn thải từ nhà máy
Trong thời gian tới, Bình Phước rất
hướng đến sản xuất nông nghiệp tinh bột sắn. Bên cạnh đó, Dự án
mong muốn tiếp tục nhận được sự
bền vững. đã góp phần hạn chế ô nhiễm môi
hỗ trợ, quan tâm, đầu tư của các
trường do chất bùn thải từ nhà
Kết quả theo dõi các hộ dân cấp, các ngành, đặc biệt là Bộ
máy sản xuất tinh bột sắn. Đồng
tham gia Dự án trong 2 niên vụ sử KH&CN để vươn lên thành tỉnh có
thời Dự án đã đưa được tiến bộ
dụng phân bón HCVS Hudavil cho kinh tế phát triển mạnh nhờ ứng
kỹ thuật về sinh học, men vi sinh
thấy cây sinh trưởng tốt, tăng tỷ lệ dụng KH&CN ?
đến với bà con nông dân vùng
ra hoa, đậu quả. Trong 2 niên vụ,
sâu, vùng xa của tỉnh; giúp bà con
Dự án đã hỗ trợ nông dân 1.936
tiếp cận công nghệ vi sinh để xử
tấn phân HCVS Hudavil hàm
lý chất thải trong nông nghiệp như
lượng NPK 3% và 1.402 tấn phân
rơm rạ, vỏ trấu, vỏ cà phê, phân
HCVS Hudavil hàm lượng NPK
gia súc, gia cầm... Nhờ đó, bà con
11% (tương đương khoảng 9 tỷ
vừa có thêm phân HCVS phục vụ
đồng).
sản xuất, giảm chi phí đầu tư, vừa
Về hiệu quả môi trường, ngoài được sống trong môi trường sạch
ý nghĩa quan trọng đối với việc xử sẽ hơn.

50
Số 3 năm 2022
Khoa họcKhoa
và công nghệ nước ngoài
học và Công nghệ nước ngoài

KH&CN thế giới năm 2022:


những chủ đề đáng chú ý
Cuộc chiến với đại dịch Covid-19 vẫn chưa có hồi kết, thế giới bước vào năm 2022 - năm thứ ba của
đại dịch với nhiều thách thức mới về các biến thể của vi-rút SARS-CoV-2. Cùng với các yêu cầu về phân
bổ hay cải tiến vắc-xin, những vấn đề khác như sự nóng lên toàn cầu, mất đa dạng sinh học, phát triển
vật lý hạt… được dự báo là sẽ thu hút sự quan tâm của giới khoa học toàn cầu. Dưới đây là nhận định
của Tạp chí Nature về những chủ đề đáng chú ý của KH&CN thế giới trong năm nay.

Sự phát triển của các biến thể SARS-CoV-2 tới lấp đầy khoảng cách về mức độ bao phủ vắc-xin
trên toàn cầu.
Kể từ lần đầu tiên được phát hiện tại Trung Quốc,
vi-rút SARS-CoV-2 đã biến đổi liên tục với hàng Năm 2022, các nhà nghiên cứu và cơ quan y
trăm biến thể được cập nhật trên ngân hàng gen thế tế công cộng sẽ tiếp tục theo dõi sự phát triển của
giới. Những biến thể như Omicron nhắc nhở chúng các biến thể SARS-CoV-2 mới, cũng như những tác
ta rằng, đại dịch Covid-19 sẽ còn tiếp diễn. Chính động lâu dài đối với sức khỏe của những người đã
vì vậy, cần đảm bảo mọi người dân đều được bình khỏi bệnh. Trong khi đó, một nhóm 26 nhà khoa học
đẳng trong tiếp cận vắc-xin và sử dụng các biện của Tổ chức Y tế thế giới sẽ tiếp tục những nỗ lực
pháp y tế cộng đồng. nhằm điều tra nguồn gốc của vi-rút SARS-CoV-2.

Cải tiến vắc-xin


Là một trong những công nghệ được chú ý nhất
trong đại dịch Covid-19, công nghệ mRNA được sử
dụng để “hướng dẫn” tế bào tạo bản sao khỏe mạnh
của một protein, hoặc thậm chí chỉ là một phần của
protein để kích hoạt các phản ứng miễn dịch bên
trong cơ thể người. Hai loại vắc-xin ngừa Covid-19
sử dụng công nghệ này gồm Pfizer/BioNTech và
Moderna đã cho thấy hiệu quả cao trong việc ngăn
chặn sự lây nhiễm của vi-rút SARS-CoV-2. Trong
tương lai, công nghệ này có thể cho phép một loại
vắc-xin có khả năng bảo vệ đối với nhiều loại bệnh,
nhờ đó giảm thiểu số mũi tiêm cần thiết.
Trong khi các nhà phát triển vắc-xin hướng sự
quan tâm vào công nghệ mRNA, thì nhiều quan
Hiện nay, các quốc gia giàu có đã tiêm vắc-xin chức y tế công cộng lại đang hy vọng vào một số
liều tăng cường cho người dân. Tuy nhiên, gần một công nghệ tiềm năng khác. Cụ thể là vắc-xin dựa
nửa dân số thế giới, đặc biệt ở các quốc gia có thu trên protein, vốn đã được sử dụng trong nhiều thập
nhập thấp, vẫn chưa có cơ hội được chủng ngừa. kỷ qua để chống lại các bệnh như viêm gan và zona.
Một câu hỏi lớn được đặt ra là liệu các công ty dược Năm 2021, các thử nghiệm lâm sàng của vắc-xin sử
phẩm có chấp nhận từ bỏ bằng sáng chế hay có dụng công nghệ này đối với Covid-19 đã cho thấy
những động thái khác để vắc-xin có giá cả phải nhiều tín hiệu khả quan. Bên cạnh đó, các vắc-xin
chăng hơn cho các quốc gia có thu nhập thấp, tiến thế hệ mới như vắc-xin dựa trên DNA đang mang

51
Số 3 năm 2022
Khoa học và Công nghệ Nước ngoài

đến nhiều hy vọng vì chi phí sản xuất rẻ hơn vắc-xin đồng vị mới của các nguyên tố đã biết, khảo sát cấu
mRNA và không cần bảo quản lạnh. Đây có thể là trúc hạt nhân và vật lý đằng sau sao neutron và các
sự thay thế tốt hơn cho các quốc gia có thu nhập vụ nổ siêu tân tinh.
thấp. Hy vọng rằng, sự tiến bộ về vắc-xin cũng sẽ
mở rộng với nhiều căn bệnh nguy hiểm như HIV, sốt “Cuộc đua” lên Mặt trăng
rét hay bệnh Lyme. Dự kiến, nhiều tàu quỹ đạo và tàu đổ bộ từ các cơ
quan vũ trụ và các công ty tư nhân ​​sẽ lên đường tới
Sự phát triển của vật lý hạt
Mặt trăng vào năm 2022.
Sau nhiều năm ngừng hoạt động và bảo trì, máy
gia tốc hạt lớn LHC (Large Hadron Collider) dự kiến​​
sẽ được khởi động lại tại CERN - phòng thí nghiệm
vật lý hạt châu Âu vào tháng 6/2022. Dự kiến, hai
thí nghiệm chính của máy LHC là ATLAS (một thí
nghiệm vật lý hạt được thiết kế để khai thác toàn bộ
tiềm năng khám phá của LHC, thúc đẩy giới hạn của
kiến thức khoa học) và CMS (một trong hai máy dò
vật lý hạt đa năng lớn với mục tiêu nghiên cứu một
loạt các lĩnh vực vật lý, bao gồm cả việc tìm kiếm
các hạt Higgs, các kích thước bổ sung và các hạt
có thể tạo nên vật chất tối) sẽ được nâng cấp và mở
rộng, bổ sung nhiều thành phần máy dò, nhờ đó sẽ
thu thập được nhiều dữ liệu hơn từ 40 triệu vụ va
chạm proton mỗi giây trong các thí nghiệm.
Tàu đổ bộ Luna 25 của Nga sẽ bắt đầu hành trình lên Mặt
trăng trong năm 2022 (ảnh: Sergei Bobylev/TASS/Getty).

Cụ thể, Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Mỹ


(NASA) sẽ phóng tàu quỹ đạo Artemis I trong cuộc
thử nghiệm bước đầu để đưa các phi hành gia quay
trở lại Mặt trăng. Ngoài ra, tàu quỹ đạo CAPSTONE
của hãng này cũng sẽ tiến hành các thí nghiệm để
chuẩn bị xây dựng Gateway - trạm vũ trụ đầu tiên
quay quanh Mặt trăng. Cũng trong năm 2022, sứ
mệnh Mặt trăng thứ ba của Ấn Độ, Chandrayaan-3
(nhiệm vụ lặp lại của Chandrayaan-2 nhưng sẽ
chỉ bao gồm 1 tàu đổ bộ và 1 tàu thám hiểm) sẽ là
nhiệm vụ đầu tiên sử dụng quy trình hạ cánh nhẹ
(không làm hỏng thiết bị phóng). Dự kiến, Nga và
Hàn Quốc cũng sẽ đưa các tàu vũ trụ lên Mặt trăng
Máy gia tốc hạt lớn LHC tại CERN (ảnh: CERN). trong năm 2022.
Về phía tư nhân, công ty có trụ sở tại Tokyo
Cũng trong lĩnh vực vật lý, đầu năm 2022, cơ sở (Nhật Bản) đang khởi động tàu đổ bộ Hakuto-R sẽ
nghiên cứu các chùm đồng vị hiếm tại Đại học Bang mang theo tàu thám hiểm Rashid Moon của các
Michigan (Mỹ) dự kiến sẽ bắt đầu hoạt động với hy Tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất lên Mặt trăng.
vọng sẽ cung cấp cho các nhà nghiên cứu thêm Bên cạnh đó, hai công ty của Mỹ là Astrobotic
hiểu biết về bảng tuần hoàn cũng như các nguyên Technology và Intuitive Machines cũng đang chuẩn
tố bên trong nó. Cụ thể, máy gia tốc nhiều giai đoạn bị sẵn sàng tàu thăm dò để mang các thiết bị của
trị giá 730 triệu USD sẽ giúp tổng hợp hàng nghìn NASA lên Mặt trăng trong năm nay.

52
Số 3 năm 2022
Khoa học và Công nghệ nước ngoài

Sứ mệnh Sao hỏa và các vì sao Nỗ lực bảo vệ sự đa dạng sinh học
Một sứ mệnh vũ trụ đáng chú ý khác được dự báo Mất môi trường sống và các yếu tố khác liên
sẽ thu hút nhiều sự quan tâm của cộng đồng khoa quan đến hoạt động của con người đã khiến khoảng
học trong năm 2022 là ExoMars. Sứ mệnh ExoMars một triệu loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng.
là sự hợp tác giữa Nga và châu Âu nhằm đưa tàu Các quốc gia đang thực hiện một loạt mục tiêu mới
thám hiểm Rosalind Franklin của Cơ quan Vũ trụ để làm chậm lại sự mất đa dạng sinh học. Các cuộc
châu Âu (ESA) đến sao Hỏa để tìm kiếm các dấu đàm phán thuộc Công ước Đa dạng sinh học của
hiệu của sự sống trong quá khứ, nghiên cứu cách Liên hợp quốc (CBD) đã xây dựng một khung thỏa
nước và môi trường địa hóa thay đổi, điều tra, theo thuận quốc tế mới (Mục tiêu AICHI) nhằm ngăn đà
dõi khí quyển, tạo tiền đề cho nhiệm vụ mang mẫu mất mát đa dạng sinh học và suy thoái các hệ sinh
thử quay trở lại Trái đất. thái - những vấn đề mà giới khoa học cảnh báo là
Cũng trong năm 2022, Trung Quốc có kế hoạch đang gia tăng và có thể gây ra đợt tuyệt chủng hàng
sẽ hoàn thành trạm vũ trụ Tiangong và chuẩn bị hơn loạt lần thứ 6.
1.000 thí nghiệm tại trạm này, từ quan sát thiên văn
và Trái đất đến nghiên cứu các ảnh hưởng của vi
trọng lực và bức xạ vũ trụ đối với sự phát triển của
vi khuẩn.

Hành động vì khí hậu toàn cầu

Các mục tiêu của AICHI (ảnh: InforMEA).

Tại cuộc họp lần thứ 10, Hội nghị các bên tham
gia Công ước CBD đã thông qua Mục tiêu đa dạng
sinh học AICHI cho giai đoạn 2011-2020, bao gồm
5 mục tiêu chiến lược: 1) Giải quyết các nguyên
nhân cơ bản của mất đa dạng sinh học bằng cách
lồng ghép đa dạng sinh học trong chính phủ và xã
Một hồ nước khô cạn ở California do ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu (ảnh: Reuters).
hội; 2) Giảm áp lực trực tiếp lên đa dạng sinh học
và thúc đẩy sử dụng bền vững; 3) Cải thiện đa dạng
sinh học bằng cách bảo vệ an toàn các hệ sinh thái,
Sau thành công của Hội nghị Thượng đỉnh về biến
loài và đa dạng di truyền; 4) Nâng cao lợi ích cho
đổi khí hậu của Liên hợp quốc năm 2021 (COP26)
tất cả mọi người từ các dịch vụ đa dạng sinh học và
tại Glasgow (Vương quốc Anh), tháng 11/2022 các
hệ sinh thái; 5) Tăng cường thực hiện thông qua lập
đại biểu từ khắp nơi trên thế giới sẽ hội tụ về Sharm
kế hoạch có sự tham gia, quản lý kiến thức và nâng
El-Sheikh (Ai Cập) để tiến hành một vòng đàm
cao năng lực. Tuy nhiên, các mục tiêu này hầu hết
phán nữa của Liên hợp quốc về khí hậu (COP27).
đã không thể hoàn thành theo dự kiến.
Các quốc gia dự kiến ​​sẽ đưa ra những cam kết về
khí hậu phù hợp với mục tiêu của thỏa thuận Paris Cuộc họp tiếp theo của các thành viên tham gia
năm 2015 về hạn chế sự nóng lên toàn cầu xuống Công ước dự định tổ chức vào năm 2020, tuy nhiên,
dưới 2oC so với nhiệt độ thời kỳ tiền công nghiệp. do diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19, sự
kiện này được lùi lại vào tháng 4-5/2022 tại Côn
Trong thời gian chờ đợi, các nhà khoa học sẽ
Minh (Trung Quốc) ?
giám sát việc phát thải khí nhà kính theo những cam
kết được đưa ra tại COP26, trong đó có lời hứa giảm BL (lược dịch theo Nature)
sử dụng than và cắt giảm phát thải khí mê-tan.

53
Số 3 năm 2022
Khoa học và Công nghệ Nước ngoài

Alpha Fold: Công nghệ của tương lai


Trần Thụy Hương Quỳnh
Đại học Y khoa Kansai, Osaka, Nhật Bản

Mới đây, DeepMind - một công ty trực thuộc Alphabet Inc.* đã công bố một hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI)
mới với tên gọi Alpha Fold 2, có khả năng giải quyết những thách thức lớn về tiên đoán cấu trúc protein.
Bước đột phá này chứng minh khả năng vô hạn của AI trong khoa học và là đòn bẩy cho sự tiến bộ
trong lĩnh vực sinh học hệ thống.

P
rotein là nhân tố thiết có thể tạo ra các cấu trúc không
yếu cho sự sống được gian ba chiều tương tự nhau, quy
hình thành từ các định các chức năng gần giống
amino axit, sau đó trải nhau. Xác định cấu trúc không
qua quá trình gấp xoắn để hình gian ba chiều của protein có thể
thành cấu trúc 3D phức tạp. Chức tiết lộ chức năng của protein đó,
năng của protein phụ thuộc chủ hơn nữa còn có thể dựa vào các
yếu vào cấu trúc 3D độc đáo của mô hình tương đồng để dự đoán
protein. Tìm hiểu về cấu trúc 3D đáng tin cậy về cấu trúc của một
của protein chính là một thách protein mới.
thức lớn trong 50 năm qua của
các nhà khoa học. Trong một Hình 1. Alpha Fold có khả năng giải
Tại sao cấu trúc 3D của protein lại
bước tiến mới gần đây, DeepMind quyết những thách thức lớn về tiên quan trọng đến vậy?
- công ty trực thuộc Alphabet Inc. đoán cấu trúc protein. Đây cũng được
coi là thành tựu lớn nhất của AI trong
Cấu trúc 3D của protein chính
đã công bố một hệ thống AI mới suốt hơn 20 năm qua. là đặc điểm độc nhất vô nhị:
với tên gọi Alpha Fold 2, có khả không có bất kỳ protein nào giống
năng vượt trội trong việc giải quyết với protein nào. Điều đó có nghĩa
quá trình tổng hợp protein. Sau
những thách thức lớn về tiên đoán là mỗi trình tự chuỗi amino axit sẽ
đó, chuỗi amino axit này sẽ tiếp
cấu trúc protein (hình 1). có cấu trúc 3D riêng biệt, đồng
tục hoàn thiện cấu trúc bậc hai
của protein bao gồm xoắn alpha thời cấu trúc 3D của protein cũng
Điểm mấu chốt trong chức năng của
và gấp beta. Các xoắn alpha và xác định chức năng của protein.
protein là gì?
Khi protein có cấu trúc 3D bất
gấp beta kết hợp tạo thành cấu
Trong cơ thể người và hầu hết thường nghĩa là chức năng của
trúc bậc ba của protein, bước
các sinh vật hiện hữu, protein protein bất thường, và có nguy
tiếp theo, hai hoặc nhiều chuỗi
được cấu thành từ một chuỗi 20 cơ gây bệnh. Cấu trúc 3D của
polypeptit (tiểu đơn vị polypeptit)
loại amino axit cơ bản, là đơn vị protein quan trọng đến độ trong
sẽ hợp lại thành cấu trúc bậc bốn
cấu thành của nhiều cấu trúc, bài phát biểu của nhà hóa học
(hay còn gọi là cấu trúc oligo -
enzym và xúc tác cho nhiều phản người Mỹ Christian Anfinsen, khi
oligomeric structure). Một oligo
ứng hóa học trong cơ thể sinh vật. ông nhận giải Nobel vào năm
có thể bao gồm hai tiểu đơn vị
Sau khi trải qua quá trình dịch 1972 đã nhấn mạnh rằng, theo
giống nhau (homo-oligomer) hay
mã sẽ hình thành chuỗi amino lý thuyết, trình tự amino axit của
khác nhau (hetero-oligomer).
axit là cấu trúc căn bản nhất trong protein phải xác định đầy đủ cấu
Trình tự protein quy định phần trúc của chính nó. Phát biểu này
lớn cấu trúc không gian ba chiều đã khơi mào cho một giả thuyết
*
Công ty mẹ của Google, có định hướng phát của protein. Tuy nhiên các biến thể kéo dài suốt 5 thập kỷ qua về việc
triển sâu về AI. khác nhau trong trình tự này vẫn làm sao có thể tính toán cấu trúc

54
Số 3 năm 2022
Khoa học và Công nghệ nước ngoài

3D của protein chỉ dựa trên trình


tự amino axit 1D của chính nó.
Vấn đề ở đây là, theo nghịch lý
Levinthal (ra đời vào năm 1969),
một protein điển hình có tới 10300
cấu hình và hiện tại chúng ta có
khoảng 200 triệu protein, trong số
đó có 170.000 protein đã biết rõ
cấu trúc 3D.
Để khảo sát cấu trúc 3D,
các nhà nghiên cứu đã sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau,
trong số đó nổi bật là cộng hưởng
từ hạt nhân (nuclear magnetic
resonance) và tinh thể học tia X Hình 2. Quá trình cải thiện độ chính xác trung bình trong tiên đoán cấu trúc 3D
của Alpha Fold.
(X-ray crystallography). Những
kỹ thuật này, cũng như một số
được xác định gần đây và chưa cố gắng đưa ra giả thiết về các
kỹ thuật mới ngày nay như kính
hề được công bố cấu trúc trên biểu đồ tiềm ẩn (hình 3). Alpha
hiển vi điện tử lạnh (cryo-electron
toàn thế giới. Trong kết quả đánh Fold 2 sử dụng các trình tự có
microscopy) phụ thuộc rất nhiều
giá CASP lần thứ 14, Alpha Fold liên quan về mặt tiến hoá, liên kết
vào quá trình thử - sai, có thể kéo
đã đạt số điểm 92,4 GDT trên nhiều trình tự (multiple sequence
dài nhiều năm và tiêu tốn hàng
tổng số các bài kiểm tra, riêng đối alignment - MSA) và tái trình bày
triệu USD. Ví dụ điển hình như
với bài kiểm cho các protein dạng các cặp amino axit nhằm đưa ra
để xác định cấu trúc 1 protein,
khó, mang tính thách thức nhất, một biểu đồ chuẩn xác nhất.
phương pháp tinh thể học tia
Alpha Fold đã đạt được điểm Alpha Fold trực tiếp tiên đoán
X tiêu tốn 120.000 USD và mất
trung bình là 87 GDT (hình 2). tọa độ 3D của tất cả các nguyên
khoảng 1 năm.
Thành tựu này có ý nghĩa sâu tử nặng cho một protein nhất định,
DeepMind và Alpha Fold 2 sắc, bởi đây là một bước tiến vĩ bằng cách sử dụng trình tự amino
Alpha Fold 2 của DeepMind đại trong sinh học cấu trúc, đồng axit chính và các chuỗi protein
đã giải quyết được vấn đề cốt thời cũng là thành tựu lớn nhất tương đồng làm dữ liệu đầu vào.
lõi trong cấu trúc 3D của protein của AI trong suốt hơn 20 năm Hệ thống mạng lưới Alpha
kéo dài suốt gần 5 thập kỷ qua. qua. Thậm chí nhiều chuyên gia Fold gồm hai phần chính. Đầu
CASP (Critical Assessment of còn cho rằng, Alpha Fold 2 có thể tiên, phần trục của hệ thống xử
Techniques for Protein Structure chạm tới giải Nobel đầu tiên cho lý các tín hiệu đầu vào thông qua
Prediction) là một cuộc thi nhằm chuyên ngành học máy (machine Evoformer (là một khối cấu trúc
đánh giá độ chính xác của các learning). mạng nơron mới gồm các lớp lặp
phương pháp tiên đoán cấu trúc đi lặp lại), tạo thành mảng Nseq
Alpha Fold 2 có điểm gì khác biệt?
3D của protein. Độ chính xác x Nres (Nseq là số chuỗi; Nres
của phương pháp được tính bằng DeepMind đề cập một số điểm là số phần tử dư lượng). Biểu
giá trị khoảng cách tổng phân tử khác biệt căn bản của phiên bản diễn MSA được khởi tạo từ MSA
(Global Distance Test - GDT). Alpha Fold 2 mới nhất, vượt trội thô. Evoformer bao gồm một số
Nói một cách dễ hiểu, GDT là tỷ hơn so với phiên bản cũ, bao lượng các thành phần dựa trên
lệ phần trăm khoảng cách ước gồm một hệ thống mới có tên gọi chủ ý và không chủ ý (attention-
tính của các amino axit so với vị attention-based neural network based and non-attention based
trí chính xác của nó. Các protein system (tạm dịch: hệ thống mạng components), đưa ra giả thiết về
được dùng làm tiêu chuẩn trong neuron dựa trên chủ ý), quá trình các cấu trúc protein cụ thể sớm
cuộc thi đều là những protein mới thử nghiệm từ đầu đến cuối nhằm và liên tục hoàn thiện.

55
Số 3 năm 2022
Khoa học và Công nghệ Nước ngoài

Trong tương lai gần, hiểu biết


về chức năng của protein 3D
giúp đào sâu vào các chức năng
chưa rõ của gen mã hóa protein
đó. Đồng thời tìm ra nguyên nhân
gây bệnh do sai sót trong cấu trúc
gấp xoắn của protein. Alpha Fold
2 đưa ra phương pháp mới giúp
thiết kế một protein nhanh chóng
thay thế chức năng của protein
lỗi, từ đó ứng dụng trong y học
điều trị, nông nghiệp (protein diệt
côn trùng, tạo lớp phủ bảo vệ thực
vật khỏi sương giá), tái tạo mô
(qua protein tự lắp ráp), chất bổ
sung (cho sức khỏe và chống lão
Hình 3. Cấu trúc của mô hình Alpha Fold 2. hóa) hoặc vật liệu sinh học.
Trong tương lai xa hơn, Alpha
Fold 2 có thể được phát triển để
tiên đoán mối tương tác giữa các
protein và quá trình hình thành
phức hợp protein, mô phỏng vật lý
một cách chính xác các hệ thống
sinh học (ví dụ như mô phỏng tế
bào, cơ quan), vén màn các bí
ẩn trong môi trường sinh học và
nhân tạo.
Hình 4. Tiên đoán về cấu trúc các protein trong CASP14. Màu xanh lam biểu hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO
cho chuỗi protein tiên đoán bởi Alpha Fold 2, so với cấu trúc thực biểu thị bằng màu
xanh lá. Các protein lần lượt: B.T1049 (PDB 6Y4F), C.T1056 (PDB 6YJ1), D.T1044 1.vhttps://deepmind.com/blog/
(PDB 6VR4). article/alphafold-a-solution-to-a-50-
year-old-grand-challenge-in-biology.

Tiếp theo phần trục của hệ vào cải thiện độ chính xác dù chỉ 2.vhttps://www.deepmind.com/
blog/article/AlphaFold-Using-AI-for-
thống là phần mô-đun cấu trúc thêm một thời gian ngắn.
scientific-discovery.
để tạo lập cấu trúc 3D dưới dạng
quay vòng và tiến hành dịch mã Ứng dụng của Alpha Fold 3.vhttps://pubmed.ncbi.nlm.nih.
gov/20223218/.
cho từng phần còn lại của protein. Một số ứng dụng hữu ích của
Những đổi mới chính trong phần 4.vhttps://www.nature.com/articles/
Alpha Fold trong thời điểm hiện
s41586-021-03819-2.
mạng lưới này cho phép tinh tại có thể bao gồm tiên đoán
chỉnh cục bộ cùng lúc các phần một số cấu trúc protein của virut
của cấu trúc, phân tích về các SARS-CoV-2 (hình 4), bao gồm
phân tử chuỗi bên không được thể protein ORF3a và gần đây nhất
hiện và định hướng của các phần là ORF8. Hai cấu trúc protein này
tử dư lượng. đã được so sánh với cấu trúc xác
Việc cải tiến lặp đi lặp lại toàn định bằng thực nghiệm và cho kết
bộ mạng lưới góp phần đáng kể quả tin cậy cao.

56
Số 3 năm 2022
công nghệ, sản
Công phẩm
nghệ, và đời
Sản phẩm và Đờisống
sống

Tiềm năng ứng dụng thuốc đông y


trong điều trị các bệnh liên quan đến Covid-19
PGS Nguyễn Văn Kình
Cố vấn cấp cao của Bệnh viện Bạch Mai

Tình hình đại dịch do virus SARS-CoV-2 gây ra đang diễn biến rất phức tạp với sự gia tăng nhanh chóng
số lượng và mức độ nguy hiểm của các biến chủng. Do vậy, bên cạnh việc nghiên cứu và chế tạo vắc
xin, sử dụng thuốc đông y trong hỗ trợ điều trị các bệnh nhân mắc Covid-19 không triệu chứng hoặc có
triệu chứng nhẹ đang chứng minh được những tiềm năng tích cực giúp nâng cao thể trạng sức khỏe và
ổn định tâm lý cho người bệnh.

D
ịch bệnh Covid-19 Tiềm năng sử dụng những hoạt chất trở sự dung hợp SARS-CoV-2 với
vẫn đang diễn ra sinh học có trong thuốc đông y điều các tế bào đích. Một chất ức chế
phức tạp ở nhiều trị Covid-19 hiệu quả được biết đến là nấm
nước trên thế giới. linh chi (Ganoderma lucidum
Điều trị các bệnh nhân mắc
Bên cạnh việc sử dụng các thuốc (W. Curtis Ex Fr) P. Karst.) chứa
Covid-19 bằng đông y phải dựa
tây y, nhiều nước đã nghiên cứu axit ganoderic F, một triterpene
trên các cơ chế sinh học nhằm
lanostane hoạt động như một
sử dụng thuốc đông y trong chăm ngăn chặn sự xâm nhập của
chất ức chế thụ thể ACE2 (IC50
sóc, hỗ trợ và điều trị nhằm cải SARS-CoV-2 vào cơ thể hoặc
4,7×10-6 M).
thiện các triệu chứng của bệnh ngăn chặn sự nhân lên của
nhân mắc Covid-19. Tại nhiều chúng. Theo đó, 24 hợp chất tổng 2. Lectin - một hoạt chất sinh
quốc gia như Trung Quốc, Thái hợp từ các loại thảo dược được học kháng virus mới
phân loại theo cơ chế như sau:
Lan, Ấn Độ, các bệnh nhân nhiễm Lectin là một loại thuốc sinh
SARS-CoV-2 được điều trị bằng 1. Các chất ức chế sự xâm học kháng virus mới do lợi thế
y học cổ truyền đã cho thấy nhiều nhập của SARS-CoV-2 glycosyl hóa độc đáo trên bề
tín hiệu tích cực trong hỗ trợ giảm mặt của virus. Đây là một nhóm
Các tác nhân kháng virus từ
protein có hoạt tính nhận dạng
nhẹ triệu chứng và rút ngắn thời thực vật thường ngăn chặn sự
carbohydrate và protein gai
gian điều trị. Bài viết cung cấp xâm nhập của virus và sự hợp
SARS-CoV-2. Một trong những
thông tin về chức năng, hoạt tính nhất màng. Các chất ức chế sự
lectin mạnh nhất kháng SARS-
sinh học của cây thuốc và các xâm nhập của SARS-CoV-2
CoV-2 là lectin thực vật đặc hiệu
sản phẩm tự nhiên được sử dụng được chia thành 3 nhóm: nhóm
mannose được phân lập từ tỏi
thứ nhất bao gồm các chất ức
để điều trị SARS-CoV-2. Những tây (Allium porrum L.) với EC50
chế liên kết với receptor (thụ thể)
hiểu biết về các sản phẩm này có là 0,45 μg/ml và chỉ số chọn lọc
ACE2; nhóm thứ hai bao gồm các
ý nghĩa trong việc làm giảm các >222.
chất ức chế xâm nhập liên kết với
triệu chứng Covid-19 trong ngắn virus và ngăn virus tương tác với N-acetyl lectin đặc hiệu
hạn và là cơ sở để nghiên cứu các thụ thể; và nhóm chất ức chế glucosamine được phân lập từ
các loại thuốc mới kháng SARS- thứ ba bao gồm các chất cản trở cây tầm ma (Urtica dioica L.)
CoV-2 về lâu dài. những thay đổi cấu trúc, từ đó cản và từ cây thuốc lá (Nicotiana

57
Số 3 năm 2022
Công nghệ, Sản phẩm và Đời sống

tabacum L.) cũng có hoạt tính năng ức chế sự xâm nhập của hiện hoạt tính kháng HCoV-229E
kháng SARS-CoV-2 khá cao với virus SARS-CoV. ở nồng độ 0,25-25 μM, với hoạt
chỉ số chọn lọc lần lượt là >77 và tính mạnh nhất được ghi nhận
4. Các dẫn xuất
>59. đối với saikosaponin B2 (4) (IC50
Anthraquinone
Nhiều lectin từ tảo cũng có hoạt 1,7±0,1 μM). Vì saikosaponin B2
Emodin (3) là một dẫn xuất ngăn chặn sự gắn kết và thâm
tính kháng virus. Một chất kháng
anthraquinone có trong tự nhập của HCoV-229E, nên nó có
virus phổ rộng mạnh - Griffithsin
nhiên và là hoạt chất của các thể là một bước tiến mới cho sự
là một lectin có nguồn gốc từ tảo
cây thuốc bao gồm đại hoàng phát triển của một tác nhân tiềm
đỏ, gồm 121 axit amin liên kết
(Rheum palmatum L.), hổ trượng năng phòng ngừa sự thâm nhiễm
với các gốc mannose tận cùng
(Polygonum cuspidatum Siebold các bệnh do SARS-CoV-2.
của cấu trúc GlcNAc2 gắn với
& Zucc.), lô hội (Aloe vera (L.) Saikosaponins và glycyrrhizin từ
asparagine (N) được tìm thấy trên
Burm.f.), phan tả diệp (Senna cây xoan hôi (Toona sinensis)
vỏ của SARS-CoV-2. Griffithsin
purusifolia L.). Emodin đã ức có tác dụng kháng SARS-CoV-2
được phân lập từ dịch chiết nước
chế SARS-CoV-2 thông qua
của tảo đỏ được tìm thấy ngoài mạnh bằng cách ức chế sự xâm
việc ngăn chặn sự xâm nhập của
khơi bờ biển phía đông của đảo nhập vào tế bào của virus.
virus bằng cách liên kết với các
Chatham, New Zealand, là lectin Cây cam thảo (Glycyrrhiza
protein gai và can thiệp vào hoạt
12,7-kDa cũng ức chế SARS- glabra L.) bao gồm triterpenoit
động của SARS-CoV 3CLpro.
CoV (EC500.048-960 nM) và ức
Trong các thử nghiệm liên quan như glycyrrhizin hoặc axit
chế các phân nhóm CoV khác
đến SARS-CoV và HCoV-OC43, glycyrrhizic (5) - hoạt tính kháng
nhau của gia cầm (EC50 0,032-
Emodin đã ngăn chặn đáng virus rất cao và ức chế SARS-
0,57 nM), CoV ở bò (EC50 0,057
kể sự tương tác giữa protein CoV in vitro (EC50 300 μg/ml).
nM), Puffinosis CoV (EC500,57
gai SARS-CoV và ACE2 (một Bên cạnh đó, glycyrrhizin và các
nM) và HCoV đột biến với EC50
receptor SARS-CoV chức năng), dẫn xuất của nó cũng ức chế sự
là 0,16 nM.
ức chế kênh ion 3a, và ngừng giải nhân lên của SARS-CoV in vitro.
3. Các chất ức chế enzyme phóng coronavirus mới. Dữ liệu
95% chiết xuất methanolic
protease thực nghiệm hiện nay cho thấy
từ vỏ cây Tripterygium regelii
Một số virus như Ebola và việc kết hợp Emodin và thuốc
Sprague & Takeda ức chế đáng
SARS-CoV sử dụng cathepsin, Toremifene (một chất điều biến
kể hoạt động của SARS-CoV
một họ enzyme protease để lây thụ thể estrogen chọn lọc không
3CLpro (ức chế >70% ở 30 μg/
nhiễm các tế bào vật chủ. Các steroid thế hệ đầu tiên để điều trị
ml). Các hợp chất hoạt động
chất ức chế cathepsin ngăn chặn ung thư vú di căn) cung cấp một
của T. regelii là 4 dẫn xuất
sự xâm nhập của SARS-CoV vào phương pháp điều trị tiềm năng
cho SARS-CoV-2. triterpenoid quinone-methide:
các tế bào đích. Leupeptin (1), celastrol, pritimerin, tingenone và
còn được gọi là N-acetyl-L-leucyl- 5. Triterpenoids và glycoside iguesterin (6) với các giá trị IC50
L-leucyl-L-argininal, chất ức chế tương ứng là 10,3, 5,5, 9,9 và 2,6
Xương rồng (Euphorbia
protease được sản sinh bởi xạ μM, kháng SARS-CoV 3CLpro.
neriifolia L.) có chứa 22
khuẩn và được phân lập từ một
triterpenoids với hoạt tính kháng Hạt của cây dẻ ngựa Nhật
chủng Streptomyces, cho thấy
HCoV mạnh. Bản (Aesculus turbinata Blume),
các chất ức chế protease như
leupeptin hoạt động với tư cách Saikosaponin đại diện cho một một loại cây thuốc được tìm thấy
là một chất ức chế mạnh sự xâm nhóm các dẫn xuất oleanane, ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn
nhập của SARS-CoV vào tế bào thường là glucoside, được tìm Quốc, chứa saponin tự nhiên gọi
vật chủ. Oligopeptide antipain thấy trong các cây thuốc thuộc là escins, thành phần có tác dụng
(2), một chất ức chế trypsin và chi sài hồ (Bupleurum L.) và diệt virus SARS-CoV-2 mạnh
papain, được phân lập từ xạ huyền sâm (Scrophularia L.). (EC50 là 6 μM, giá trị chỉ số chọn
khuẩn cũng đã chứng minh khả Saikosaponin A, B2, C và D thể lọc là 2,5).

58
Số 3 năm 2022
Công nghệ, Sản phẩm và Đời sống

6. Polyphenol và các hợp cây quế (Cinnamomum cassia địa du (Sanguisorbaofficinalis) và


chất thơm khác L.) đã được sử dụng như một loại một cây trong họ hoa tán (Torilis
gia vị và là thành phần chính của elata) làm giảm tỷ lệ sao chép in
Nhiều polyphenol tự nhiên
các phương thuốc thảo dược chữa vitro của SARS-CoV mạnh hơn
có hoạt tính kháng virus như
cảm lạnh thông thường, nhiễm so với việc kiểm soát bằng thuốc
myricetin (7) đã được sử dụng
trùng đường tiêu hóa, ung thư, ribavirin.
để kháng coronavirus. Các
bệnh tim mạch mãn tính và các
flavonoid có trong tự nhiên như Silvestrol (13), một cyclopenta
rối loạn phụ khoa. Chiết xuất vỏ
quercetin, naringin, hesperetin benzofuran tự nhiên, được phân
quế có tác dụng kháng virus RNA
và catechin, các polyphenol có lập từ quả và cành của Aglaia
và ức chế sự lây nhiễm SARS-
nhiều nhất trong chế độ ăn uống foveolata Pannell. Ở nồng độ 0,6-
CoV hoang dã in vitro với IC50 là
của chúng ta, thường được tìm 2 μM, hợp chất này ức chế sự
43 μM. Trong khi tác dụng chống
thấy trong trái cây và rau quả dịch mã mRNA của virus HCoV-
virus, chống vi khuẩn và chống
dưới dạng glycoside và đôi khi là 229E với IC50 là 40 nM.
ung thư là do các loại tinh dầu
acylglycoside.
như cinnamaldehyde (11), thì tác Ouabain (14) còn được gọi là
Quercetin (8) là một aglycone dụng chống viêm của chiết xuất g-strophanthin, là một chất độc
có hàm lượng cao trong hành nước quế là do sự hiện diện của tim glycoside, tuy nhiên, với liều
tây. Hợp chất này có hoạt tính các polyphenol như flavonoid lượng thấp hơn, chất này có thể
diệt virus, chống lại các virus có và tannin. Các nghiên cứu gắn được sử dụng trong y tế để điều
vỏ bọc như mengovirus, herpes kết phân tử cho thấy (11) có thể trị hạ huyết áp và một số chứng
simplex, parainfluenza loại 3, ngăn chặn sự gắn kết của SARS- loạn nhịp tim. Ngoài ra, ouabain
pseudorabies và virus Sindbis. CoV-2. làm giảm nồng độ SARS-CoV
Cây thông (Torreya nucifera Resveratrol stilbenoid (12) và số lượng bản sao SARS-CoV
L.) là một cây thuốc cổ truyền ở phổ biến rộng rãi trong các loài RNA ở 0-3000 nM.
châu Á. Dịch chiết etanol của lá thực vật khác nhau bao gồm Andrographolide (15), một
T. nucifera L. có hoạt tính ức chế nho (Vitis vinifera L.), cây cốt diterpenoid labdane cực kỳ đắng
SARS-CoV 3CLpro tốt (62% ở khí (Polygonum cuspidatum) được phân lập từ xuyên tâm liên
100 μg/ml). Sau quá trình phân và cây việt quất (Vaccinium (Andrographis paniculata) là một
đoạn có định hướng hoạt tính sinh macrocarpon). Hợp chất này ức chất ức chế tiềm năng đối với
học của T. nucifera L., biflavone chế in vitro mạnh đối với SARS- protease chính của Covid-19
amentoflavone (9) cho thấy tác CoV (ở ≤0,5 mg/ml) và MERS- (Mpro).
dụng ức chế SARS-CoV 3CLpro CoV (ở ≤62,5 μM) trong vòng 24
mạnh nhất với IC50 là 8,3 μM. Homoharringtonine (16) đã
giờ sau khi nhiễm bệnh. Đây có
được báo cáo là có hoạt tính ức
Jinchai, một viên nang y học cổ thể là một tác nhân tiềm năng
chế mạnh đối với SARS-CoV-2.
truyền bao gồm các thực vật như chống lại các HCoV mới trong
tương lai gần. Tylophorine (17), một alkaloid
kim ngân hoa (Lonicera japonica), phenanthraindolizidine, các dẫn
sài hồ (Bupleurum chinense) và 7. Các chất ức chế sự nhân xuất tylophorine đã được xác định
đảng sâm (Codonopsis pilosula) lên của virus SARS-CoV-2 là chất ức chế mạnh in vitro đối
có khả năng ngăn chặn sự lây với coronavirus.
Các chất ức chế chung
nhiễm của SARS-CoV-2 bằng
được phân lập từ thảo mộc 8. Các chất ức chế enzyme
cách làm suy yếu sự hấp thụ của
Astragalusmongholicus Bunge chymotrypsin - like protease
virus vào tế bào và làm giảm khả
đã được sử dụng rộng rãi để tăng
năng lây nhiễm SARS-CoV vào Enzyme chymotrypsin - like
cường khả năng miễn dịch kháng
các mô xung quanh. Hai thành protease còn được gọi là protease
lại virus. Chiết xuất của ngũ gia
phần chính của Jinchai bao gồm chính (Mpro), 3CLpro đóng vai trò
bì (Acanthopanax gracilistylus),
axit chlorogenic và baicalin (10).
rễ cây khổ sâm (Sophora quan trọng trong quá trình nhân
Trong y học phương đông, vỏ flavescens aiton), rễ khô của cây lên của SARS-CoV-2, do đó, đây

59
Số 3 năm 2022
Công nghệ, Sản phẩm và Đời sống

là một mục tiêu quan trọng để Sự ức chế tương tự cũng được con người trong các đại dịch như
phát triển thuốc. Các chất chiết quan sát thấy đối với MERS-CoV Covid-19.
xuất của cây cẩu tích (Cibotium khi 10 μg/ml Echinaforce® làm
11. Tảo biển và bọt biển
barometz L.) cho thấy khả năng giảm khả năng lây nhiễm 99,9%
ức chế hoạt động của SARS-CoV và 50 μg/ml Echinaforce sẽ chặn Các hợp chất được phân
với giá trị IC50 lần lượt là 39 và hoàn toàn khả năng lây nhiễm. lập từ tảo nâu Ecklonia cava có
44 μg/ml. Kết hợp E. purpurea, vitamin D, hoạt tính kháng virus mạnh và
vitamin C và kẽm rất hữu ích trong có thể được phát triển thành các
Axit tannic, 3-isotheaflavin-
việc điều trị cảm lạnh. Bên cạnh loại thuốc điều trị có nguồn gốc
3-gallate và theaflavin-3,3′-
đó, bổ sung vitamin D cũng làm tự nhiên chống lại sự lây nhiễm
digallate là 3 hợp chất phenolic
giảm nguy cơ nhiễm Covid-19 và SARS-CoV.
từ trà đen, ức chế SARS-CoV
3CLpro với giá trị IC50 tương ứng tử vong. Được phân lập từ cá ngừ
là 3,7 và 9,5 μM. 10. Các tác nhân điều hòa đại dương Halimeda, halitunal
miễn dịch là một aldehyde diterpene
Dịch chiết từ ​​rễ cây đại thanh
mới với hệ thống vòng pyran
diệp (Isatis indigotica Fortune) Đặc điểm của bệnh nhân mắc
cyclopentadieno độc đáo.
thường xuyên được sử dụng Covid-19 là sự nhân lên không
Halitunal thể hiện hoạt tính kháng
như một phương thuốc trong kiểm soát của virus và phản ứng
đợt bùng phát dịch SARS năm coronavirus A59 ở chuột in vitro.
tiền viêm. Các hợp chất điều
2002-2003 ở Trung Quốc. Chiết Dercitin, một acridine alkaloid
hòa miễn dịch tomentins A - E
xuất từ ​​nước của cây thanh đại được phân lập từ bọt biển, thuộc
(19-23), flavonoid geranyl hóa,
(I. indigotica) có hoạt tính kháng chi Dercitus Grey, cũng cho
được phân lập từ một chi hồng
SARS-CoV 3CLpro. Chiết xuất rễ thấy khả năng ức chế chủng
(Paulownia tomentosa) làm giảm
của I. indigotica chứa indirubin, coronavirus A59.
nồng độ của cytokine tiền viêm
indican (indoxyl-β-D-glucoside), interleukin-1β và yếu tố hoại tử Spirulina platensis là một
β-sitosterol, γ-sitosterol và khối u alpha. Các thuốc bổ sung loại tảo dạng sợi cực nhỏ giàu
sinigrin (18). Hợp chất (18) là một này có thể hữu ích trong việc làm protein, vitamin, axit amin thiết
loại hợp chất glucosinolate cũng giảm hội chứng viêm đa hệ, còn yếu, khoáng chất và các axit béo
được tìm thấy trong một số cây được gọi là cơn bão cytokine, thiết yếu như axit γ-linolenic. Nó
thuộc họ Brassicaceae như cải được thấy ở nhiều bệnh nhân được sản xuất thương mại và
Brussels, bông cải xanh và hạt mắc Covid-19. được bán như một loại thực phẩm
của cây cải đen (Brassica nigra bổ sung tốt cho sức khỏe trong
(L.) Andrz). Các ancaloit bisbenzylisoquinoline
các cửa hàng thực phẩm trên
chống viêm và chống ung thư
9. Trung hòa và bất hoạt khắp thế giới. Spirulina platensis
được phân lập từ Stephania
virus (15 g) giúp tăng cường khả năng
tetrandra, cụ thể là cepharanthine
miễn dịch và giảm các dấu hiệu
Echinaforce® là một chế (24), fangchinoline và tetrandrine,
viêm và oxy hóa của bệnh nhân
phẩm tiêu chuẩn hóa được chiết hoạt động như chất điều hòa
Covid-19.
xuất từ ​​thảo mộc mới thu hoạch miễn dịch và ức chế sự biểu hiện
(herba tintura 2580 mg/125 giọt) của các protein nucleocapsid và Hiện nay, nhiều nước trong
và rễ (radix tintura 135 mg/125 protein gai HCoV-OC43. Các sản khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ,
giọt) của cây cúc tím (Echinacea phẩm tự nhiên có hoạt tính chống Thái Lan, Hàn Quốc đã phát triển
purpurea L.) với dung dịch cồn SARS-CoV là thành phần chính nhiều bài thuốc đông y và cho
65%. Echinaforce® làm giảm của các chất bổ sung trong chế kết quả thử nghiệm lâm sàng khả
khả năng lây nhiễm và ức chế sự độ ăn uống thông thường và do quan. Tại thời điểm này, chúng
lây nhiễm HCoV-229E của các tế đó có thể được sử dụng để cải ta có thể liệt kê sơ bộ các cây
bào biểu mô đường hô hấp. thiện khả năng miễn dịch của thuốc có thể dùng để chữa các

60
Số 3 năm 2022
Công nghệ, Sản phẩm và Đời sống

bệnh liên quan đến Covid-19 bao truyền, bắt mạch kê đơn mà dựa 3. M. Asif, et al. (2020), “Covid-19
gồm: xạ hương, kim ngân hoa, trên sự sàng lọc phân tử để phát and therapy with essential oils
xuyên tâm liên, bạc hà, cúc vạn hiện các hợp chất thiên nhiên có having antiviral, anti-inflammatory,
thọ, húng quế, cam thảo, đinh trong từng dược liệu. Những bài and immunomodulatory properties”,
hương, bạch đàn, tỏi, nhân sâm, thuốc đông y để điều trị các bệnh Inflammopharmacology, DOI: 10.1007/
địa y, gừng, hoắc hương, bạch do Covid-19 là sự kết hợp giữa y s10787-020-00744-0.
truật, xuyên khung, hậu phác, học hiện đại, sinh học phân tử, di 4. L.A. Baltina, et al. (2015),
cát cánh, tía tô, bạch phục linh, truyền học, dược lý học và nhiều
“Glycyrrhizic acid derivatives
sinh khương, táo tàu, hoang cầm, ngành khoa học khác. Chính vì
as influenza A/H1N1 virus
hạnh nhân, thanh hao hoa vàng, vậy, nó vừa mang tính kế thừa, lại
inhibitors”, Bioorg. Med. Chem. Lett.,
liên kiều, diếp cá, đại hoàng, sài vừa mang tính hiện đại. Sự giao
25, pp.1742-1746.
hồ, ma hoàng, quế chi, trạch tả… thoa giữa các ngành khoa học đã
thúc đẩy đông y phát triển theo 5. K.H. Chiow, et al. (2016),
Ở Việt Nam, khi đại dịch
một định hướng mới chính xác và “Evaluation of antiviral activities
Covid-19 bùng phát, cũng đã
hiệu quả hơn. of Houttuynia cordata Thunb. extract,
xuất hiện nhiều bài thuốc y học cổ
quercetin, quercetrin and cinanserin
truyền nhằm hỗ trợ điều trị hoặc Để có được những bài thuốc
on murine coronavirus and dengue
điều trị các bệnh nhân Covid-19. hay, hiệu nghiệm thì việc phát
virus infection”, Asian Pac. J. Trop.
Tuy nhiên cho tới thời điểm này, hiện, bảo tồn các dược liệu quý là
Med., 9(1), pp.1-7.
chưa có công trình khoa học bài điều cần thiết. Bên cạnh việc khai
bản nào được thực hiện. Hy vọng thác các nguồn dược liệu hiện 6. O. Engler, et al. (2017),
trong tương lai gần, khi mọi người hữu, chúng ta cũng cần phải có “Neutralizing activity of Echinacea
thấy rõ những lợi ích thật sự từ kế hoạch nuôi trồng và bảo tồn purpurea on coronaviruses including
cây thuốc Việt Nam trong điều trị các nguồn dược liệu quý. highly pathogenic Middle-East-
các bệnh liên quan đến Covid-19, Respiratory Syndrome Virus (MERS-
sẽ có nhiều bài thuốc quý được Đi đôi với các bài thuốc đương
CoV)”, Planta Med. Int. Open., 4(1),
nghiên cứu và phát triển. đại, chúng ta cũng cần sưu tầm,
DOI: 10.1055/s-0037-1608557.
bảo tồn các bài thuốc dân gian
Định hướng phát triển đông y hỗ trợ của dân tộc để phát huy hết tiềm 7. K.H. Kim, et al. (2017),
điều trị Covid-19 trong tương lai năng của thuốc đông y. Các cơ “Middle-East-Respiratory Syndrome

Nhiều nghiên cứu trên thế sở nghiên cứu đông y cần hiện Coronavirus (MERS-CoV) outbreak

giới đã chứng minh, những dược đại hóa mô hình nghiên cứu để in South Korea, 2015: epidemiology,

liệu có nguồn gốc thiên nhiên đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc characteristics and public health
là nguồn hợp chất tiềm năng để đông y của người dân. Việc kết implications”, J. Hosp. Infect., 95,
nghiên cứu và phát triển các loại hợp đông - tây y linh hoạt sẽ đem pp.207-213.
thuốc kháng SARS-CoV-2. Phân lại những lợi ích to lớn cho sức
8. W. Zhuang, et al. (2020), “Chinese
tích phát sinh loài của toàn bộ hệ khỏe cộng đồng ?
patent medicines in the treatment of
gen của SARS và SARS-CoV-2 TÀI LIỆU THAM KHẢO coronavirus disease 2019 (Covid-19)
cho thấy rất nhiều điểm tương in China”, Front. Pharmacol., 11(1066),
1. P.I. Andersen, et al. (2020),
đồng, do đó triển vọng về việc “Discovery and development of safe- DOI: 10.3389/fphar.2020.01066.
sử dụng các sản phẩm tự nhiên in-man broad-spectrum antiviral
chống SARS hiện tại để điều trị agents”, Int. J. Infect. Dis., 93, pp.268-
Covid-19 là hoàn toàn khả thi. 276.

Việc sử dụng dược liệu làm 2. P.I. Andersen, et al. (2019),


“Novel antiviral activities of obatoclax,
thuốc điều trị Covid-19 ngày nay emetine, niclosamide, brequinar, and
đã có nhiều thay đổi, người ta homoharringtonine”, Viruses, 11,
không dựa vào kinh nghiệm cổ DOI: 10.3390/v11100964.

61
Số 3 năm 2022
Công nghệ, Sản phẩm và Đời sống

Sức khỏe tâm thần trong bối cảnh Covid-19


Đại dịch Covid-19 đã tồn tại hơn 2 năm. Những di chứng của Covid-19 liên quan đến thần kinh, bao gồm
các tác động trực tiếp và gián tiếp đã được ghi nhận. Các triệu chứng thần kinh cấp tính như viêm thần
kinh, suy giảm nhận thức, mất khứu giác và tai biến mạch máu não là những ảnh hưởng trực tiếp rất
phổ biến ở những người bị nhiễm SARS-CoV-2. Căng thẳng liên quan đến công việc, bế tắc trong cuộc
sống, cách ly xã hội… ảnh hưởng lên sức khỏe tâm thần của rất nhiều người, ở bất kỳ lứa tuổi nào. Đây
là những kết quả nghiên cứu chính được công bố trên Brain Research Bulletin, số 176 (tháng 11/2021).
Kết quả nghiên cứu này có thể giúp các nhà hoạch định chính sách thiết lập một số kế hoạch hành động
để giảm thiểu tình trạng hỗn loạn về sức khỏe tâm thần trong thời kỳ đại dịch.
SARS-CoV-2 tác động trực tiếp đến hệ cách sử dụng các chất hữu cơ trong vẫn chưa rõ nguyên nhân thực sự
thần kinh trung ương não người, các nhà khoa học phát đằng sau các rối loạn tâm thần là do
hiện thấy SARS-CoV-2 có thể lây bản thân virus hay do việc điều trị
Sự xâm nhập của virus SARS- nhiễm trong các chất hữu cơ trong bằng thuốc kháng virus. Nhưng dù là
CoV-2 đến hệ thống thần kinh trung não người nhờ men chuyển giao lý do gì, những người sống sót sau
ương xảy ra ngay sau khi bị nhiễm angiotensin 2 (ACE2), gây chết đáng Covid-19 cho biết họ đang trải qua
trùng, sau đó là hiện tượng thoát khỏi kể cho tế bào thần kinh. Nghiên cứu một loạt tác động lâu dài, bao gồm
hệ thống miễn dịch đáp ứng. Khi xâm còn phát hiện ra kháng thể chống lo lắng, trầm cảm, lú lẫn và các triệu
nhập vào hệ thần kinh trung ương, virus có trong dịch não tủy của một chứng ít phổ biến hơn như tăng áp
virus lây lan trong não và tế bào thần bệnh nhân mắc Covid-19 biểu hiện lực não, ảo giác khứu giác, hay cáu
kinh, gây rối loạn chức năng và thoái các triệu chứng thần kinh cấp tính. gắt và rối loạn giấc ngủ.
hóa thần kinh. Các báo cáo từ Vũ
Hán (Trung Quốc) cho thấy các biểu Bên cạnh đó, sự xâm nhập vào Sự bùng phát dịch bệnh khá bất
hiện thần kinh của Covid-19 rất phổ tế bào lympho T gây độc được phát ngờ dẫn tới tình trạng mà các nhà
biến (36,4% bệnh nhân). Các triệu hiện đặc biệt rõ ở tiểu não, thân não tâm lý học vẫn gọi là đại dịch kép.
chứng này bao gồm sự tăng lên của (tủy sống) và tập trung chủ yếu xung Trong khi các nhà khoa học, nhân
nguy cơ mắc các bệnh mạch máu quanh vùng mạch. Mặc dù những viên y tế tuyến đầu đang đấu tranh
não cấp tính và nguy cơ suy giảm ý mẫu này được tìm thấy sau khi khám để ngăn chặn dịch bệnh thì bản thân
thức ở những bệnh nhân nặng, phổ nghiệm tử thi, nhưng chúng cũng các phương pháp ngăn chặn và cách
biến nhất là rối loạn chức năng khứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về bệnh ly cũng làm tăng các nguy cơ đối với
giác và vị giác, đau cơ và đau đầu. học thần kinh do SARS-CoV-2 gây tình trạng sức khỏe tâm thần của con
ra. Điều thú vị là, mặc dù virus thi người. Những thảm kịch, đặc biệt là
Các triệu chứng ít phổ biến hơn bao
thoảng vẫn được tìm thấy ở dịch não những thảm kịch có liên quan đến đại
gồm chóng mặt, buồn nôn và nôn,
tủy, nhưng lại không được phát hiện dịch liên tục được đưa tin làm gia tăng
suy giảm ý thức; một số trường bị
ở hầu hết các bệnh nhân có biến sự lo lắng và sợ hãi của người dân.
viêm não và đột quỵ do thiếu máu
chứng thần kinh, điều này cho thấy Các yếu tố gây căng thẳng của đại
cục bộ, dẫn đến thiếu oxy, làm tổn
tín hiệu về sự xâm lấn thần kinh dọc dịch như sự nhiễm bệnh, khó khăn
thương não vĩnh viễn nếu máu không
theo các dây thần kinh sọ qua vận kinh tế, bị sa thải, sự kỳ thị hay hạn
lưu thông trở lại.
chuyển ngược dòng. chế do kiểm dịch có thể biểu hiện
Ngoài tình trạng thiếu oxy, nhiều thành triệu chứng hoặc làm trầm trọng
bằng chứng cho thấy vius SARS- Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến sức
hơn các kết quả bất lợi cho sức khỏe
CoV-2 cũng có thể xâm nhập vào khỏe tâm thần
tâm thần. Ngoài lo lắng và sợ hãi,
thần kinh trung ương, đặc biệt là Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các hậu quả còn có thể là trầm cảm,
ở thùy trán và hành não, thùy sau. đại dịch Covid-19 có liên quan đến rối căng thẳng, đau buồn, tự tử, cảm giác
Trong một nghiên cứu kiểm tra khả loạn thể chất và ảnh hưởng đến sức cô đơn và các yếu tố kích thích tình
năng lây nhiễm của SARS-CoV-2 khỏe tâm thần của con người. Đối với trạng rối loạn ăn uống, rối loạn ám
trong mô thần kinh trung ương bằng những người nhiễm SARS-CoV-2, ảnh cưỡng chế và sang chấn tâm lý.

62
Số 3 năm 2022
nhiều sinh viên có sức khỏe tâm thần
xuống dốc và trầm cảm.
Một đánh giá gần đây đã đề xuất
rằng các can thiệp sức khỏe tâm thần
kỹ thuật số nên được cung cấp qua
các nền tảng di động hoặc web để
người dân dễ tiếp cận. Do đại dịch
Tác động lâu dài (sau khi khỏi Covid-19) bao gồm lo lắng, trầm cảm, lú lẫn và Covid-19, hầu hết mọi người đang
các triệu chứng ít phổ biến hơn như tăng áp lực não, ảo giác khứu giác, hay
cáu gắt và rối loạn giấc ngủ.
làm việc tại nhà hoặc đang trong khu
vực cách ly, các can thiệp sức khỏe
Trẻ em là nhân tố đại diện đặc thù dinh dưỡng và đều liên quan đến tỷ lệ tâm thần kỹ thuật số có thể đem lại
cho các tác động của việc cách ly. Sự tử vong cao ở trẻ. hiệu quả tốt hơn cho mọi người. Một
hiểu biết và thái độ của một đứa trẻ nghiên cứu gần đây nhằm tìm hiểu
đối với sự cách ly xã hội phụ thuộc vào Giảm thiểu tác nhân gây căng thẳng tâm ý định sử dụng các biện pháp can
kiến thức của cha mẹ các em về tầm lý do đại dịch Covid-19 gây ra thiệp sức khỏe từ xa (Telehealth)
quan trọng của sức khỏe cộng đồng. Với sự gia tăng toàn cầu về nguy trong một nhóm dân số người Tây
Cách ly và giãn cách xã hội có thể có cơ gây căng thẳng tâm lý, các chiến Ban Nha chưa được tiếp cận với dịch
những tác động gây bất lợi cho các lược đối phó và các biện pháp can vụ tâm lý chỉ ra rằng, 78,9% người
chức năng tâm thần không điển hình thiệp nhằm giảm thiểu các triệu tham gia mong muốn sử dụng dịch
ở trẻ. Nhiều cơ sở giáo dục sử dụng chứng sức khỏe tâm thần trong đại vụ, mặc dù 90,6% trong số này chưa
phương pháp học tập từ xa như một dịch Covid-19 đã được đề xuất. Đối bao giờ nghe nói về dịch vụ này trước
chiến thuật để giảm thiểu sự lây lan với trẻ em, điều cần thiết là khuyến đó. Telehealth giúp thu hẹp khoảng
của Covid-19 dẫn đến sự giảm hoặc khích các hành vi lành mạnh để thiết cách giữa khả năng tiếp cận các dịch
thiếu tương tác xã hội với bạn bè, lập và duy trì cấu trúc cũng như hạnh vụ chăm sóc sức khỏe với giá cả phải
giảm các hoạt động ngoại khóa, do phúc của gia đình. Tình trạng sức chăng, đặc biệt là những người nước
đó cản trở sự phát triển xã hội của trẻ. khỏe tâm thần của cha mẹ hay người ngoài, được chăm sóc tâm thần bằng
chăm sóc có thể ảnh hưởng đáng kể ngôn ngữ mẹ đẻ mà không cần thông
Đại dịch Covid-19 có tác động
lên sức khỏe tâm thần không chỉ của đến sức khỏe tâm thần của trẻ em dịch viên.
trẻ em mà còn của gia đình. Tháng và ngược lại. Những đề xuất này bao
Một điều thú vị là mối quan hệ
6/2020, một cuộc khảo sát về người gồm tập thể dục thường xuyên, thực
giữa người và vật nuôi trong đại
trưởng thành ở Hoa Kỳ cho thấy số hiện chế độ ăn uống cân bằng, tránh
dịch. Một nghiên cứu ở Vương quốc
lượng các vấn đề về sức khỏe tâm xa rượu và ma túy, ngủ đủ giấc và
Anh khảo sát 5.926 hộ gia đình đã
thần tăng cao, trong đó có 10,7% số phân chia thời gian nghỉ hợp lý khi
đọc sách, xem và nghe tin tức về đại báo cáo rằng, những gia đình có sở
người được hỏi cho biết họ có ý định hữu động vật nuôi có mức giảm sút
tự tử trong 30 ngày qua, 13,3% bắt dịch.
về sức khỏe tâm thần và cảm giác
đầu hoặc tăng cường sử dụng chất Các trường học và cơ sở chăm sóc cô đơn ít hơn so với các hộ gia đình
kích thích để đối phó với sự căng sức khỏe có thể áp dụng các hướng khác. Kết quả từ nghiên cứu này cho
thẳng trong đại dịch, 30,9% cho biết dẫn sơ cứu tâm lý (Psychological thấy vật nuôi có thể giúp cải thiện
họ có các triệu chứng của rối loạn lo First Aid - PFA) để giúp giảm bớt tình sức khỏe tâm thần có liên quan đến
âu hoặc trầm cảm và 40,9% trải qua trạng stress cấp tính và cung cấp cơ Covid-19. Bên cạnh đó, các cuộc gọi
một số tình trạng sức khỏe tâm thần sở để đánh giá nhu cầu chăm sóc video cũng được đề xuất để làm giảm
hoặc hành vi tiêu cực. Mối quan hệ tâm thần nâng cao ở trẻ. Những rào sự cô lập xã hội và cảm giác cô đơn ở
cha mẹ - con cái cũng bị ảnh hưởng cản trong tìm kiếm điều trị tâm lý có
người cao tuổi, mặc dù hiệu quả của
đáng kể bởi bệnh tâm thần và tình thể là sự kỳ thị, thời gian, sự thuận
phương pháp này vẫn chưa rõ ràng ?
trạng lạm dụng chất kích thích làm tiện và tài chính. Kỳ thị có thể được
gia tăng các vấn đề sức khỏe tâm phân loại dựa trên yếu tố chủng tộc/ Đào Thị Hải Yến
thần ở trẻ. Trong thời kỳ suy thoái dân tộc/tôn giáo, khuynh hướng tình
(lược dịch từ Brain Research
kinh tế, số trường hợp lạm dụng trẻ dục, khuynh hướng di truyền hoặc
Bulletin)
em ngày càng nhiều, bao gồm bạo trình độ hiểu biết về sức khỏe tâm
lực thể chất, tình cảm, tình dục, suy thần. Ở cấp độ đại học, ngày càng có

63
Số 3 năm 2022
Công nghệ, Sản phẩm và Đời sống

Sách mới của nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật

Hai nhà máy thủy điện ngầm của Việt Nam

“H ai nhà máy thủy điện


ngầm của Việt Nam” là
công trình chuyên khảo đầu tiên
tình đoàn kết cao cả của hai dân
tộc Liên Xô - Việt Nam.
Nội dung cô đọng trong hơn
bằng tiếng Nga về những thành tựu
400 trang sách là những bài học
của các chuyên gia, cán bộ và công
vô cùng quý báu cho những ai làm
nhân năng lượng Việt Nam. Cuốn việc liên quan tới thiết kế, xây dựng
sách khái quát kinh nghiệm nhiều và vận hành nhà máy thủy điện.
năm xây dựng hai nhà máy thủy Đồng thời, cuốn sách này cũng là
điện ngầm ở Việt Nam với sự giúp nguồn tài liệu thực tiễn bổ sung
đỡ về kỹ thuật của các cơ quan những nguyên lý cơ bản trong xây
thiết kế, viện nghiên cứu khoa học, dựng đập đất đá và công trình tuyến
xí nghiệp và chuyên gia Nga. Trong năng lượng ngầm cho các kỹ sư
đó, các vấn đề kỹ thuật trong thời thiết kế công trình thủy điện, giáo
kỳ xây dựng, các giải pháp về bố trí viên và sinh viên các trường đại học
hạng mục đầu mối thủy lực, hoàn có liên quan tới xây dựng thủy điện
thiện kết cấu công trình chính và nói chung và xây dựng các công
những phương pháp thi công giúp cụ thể những dạng công việc thực trình thủy điện ngầm nói riêng ?
rút ngắn đáng kể thời gian và giảm tế triển khai tại công trường, cuốn
giá thành xây dựng đã được trình sách còn đề cập đến những khía
bày rất chi tiết. Không chỉ tổng kết cạnh xã hội, thể hiện tình hữu nghị,

Sổ tay Thương mại hóa+


Đ ể hỗ trợ Việt Nam tiến đến gần
hơn các mục tiêu và cam kết
triển công nghệ thông qua con đường
thương mại hoá được biên soạn dưới
sự phối hợp của Cục Phát triển Thị
triển bền vững, cuốn Sổ tay không chỉ
hướng đến kết quả kinh tế (lợi nhuận)
mà còn tính đến cả yếu tố xã hội (con
phát triển bền vững, "Sổ tay Thương
trường và Doanh nghiệp Khoa học người) và môi trường. Các nguyên tắc
mại hoá+" nâng cao tác động tích
và Công nghệ (NATEC) - chịu trách này được mô tả rõ ngay từ bước đầu
cực của nghiên cứu khoa học và phát nhiệm chủ trì Chương trình Thương tiên của tiến trình Thương mại hóa+
mại hoá Quốc gia của Việt Nam, và được lồng ghép trong các bước
Tổ chức Nghiên cứu Khoa học và của Sổ tay, nhằm nâng cao nhận thức
Công nghiệp Khối thịnh vượng chung cho người sử dụng.
(CSIRO) - cơ quan nghiên cứu ứng
Nhằm đảm bảo Sổ tay mang tính
dụng quốc gia Úc, và Tập đoàn IIG -
thực tế, ứng dụng cao, và phù hợp
chuyên về thương mại hoá và đổi mới
với bối cảnh Việt Nam, các quy trình,
sáng tạo của Úc.
công cụ, biểu mẫu, bí quyết và các ví
“Sổ tay Thương mại hóa+” là một dụ điển hình trong Sổ tay được xây
tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ các nhà dựng dựa trên thực tế triển khai các
khoa học, viện nghiên cứu, trường đại dự án khoa học và thương mại hóa kết
học và những bên liên quan nhanh quả nghiên cứu thuộc chương trình
chóng đưa các kết quả nghiên cứu, Aus4Innovation, với sự hợp tác của
tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh NATEC, các chuyên gia thương mại
doanh, góp phần tạo động lực mới để hóa thuộc Trường Đại học Cần Thơ
phát triển kinh tế dựa vào khoa học, (CTU), Viện Hàn lâm Khoa học và
công nghệ và đổi mới sáng tạo. Công nghệ Việt Nam (VAST) và Học
viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA) ?
Được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản với trọng tâm phát

64
Số 3 năm 2022

You might also like