Professional Documents
Culture Documents
2 17
2 17
PHẦN CỨNG
Tổ chức hệ thống máy tính
Mô hình cơ bản của máy tính
Hệ thống máy tính bao gồm các thành phần cơ bản sau: đơn vị xử lý trung tâm (Central
Processing Unit – CPU), bộ nhớ chính (Main Memory), hệ thống vào ra (Input-Output
System) và liên kết hệ thống (Buses).
Mô hình cơ bản của máy tính
Bộ xử lý trung tâm (Central Proccesor Unit - CPU)
Mô hình bộ xử lý trung tâm
CPU điều khiển các thành phần của máy tính, xử lý dữ liệu, hoạt động theo chương trình
nằm trong bộ nhớ chính, nhận các lệnh từ bộ nhớ chính, giải mã lệnh để phát ra các tín
hiệu điều khiển thực thi lệnh. Trong quá trình thực hiện lệnh, CPU có trao đổi với bộ nhớ
chính và hệ thống vào ra. CPU có 3 bộ phận chính: khối điều khiển, khối tính toán số học
và logic, và tập các thanh ghi.
Khối điều khiển (Control Unit – CU): nhận lệnh của chương trình từ bộ nhớ trong đưa
vào CPU. Nó có nhiệm vụ giải mã các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của
các bộ phận khác của máy tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc theo chương trình
đã cài đặt.
Khối tính toán số học và logic (Arithmetic Logic Unit - ALU): các thiết bị thực hiện các
phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia, ...), các phép tính logic (AND, OR, NOT, XOR)
và các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau, ...). Dữ liệu từ bộ nhớ
hay các thiết bị vào-ra sẽ được chuyển vào các thanh ghi của CPU, rồi chuyển đến ALU.
Tại đây, dữ liệu được tính toán rồi trả lại các thanh ghi và chuyển về bộ nhớ hay các thiết
bị vào-ra.
Tập các thanh ghi (Registers): được gắn chặt với CPU bằng các mạch điện tử, làm bộ nhớ
trung gian cho CPU. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ
trao đổi thông tin trong máy tính. Trên các CPU hiện nay có từ vài chục đến vài trăm
thanh ghi.
Bộ nhớ (Memory)
Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Có hai loại bộ nhớ: bộ
nhớ trong và bộ nhớ ngoài.
Bộ nhớ trong (Internal Memory):
Là những thành phần nhớ mà CPU có thể trao đổi trực tiếp: các lệnh CPU thực thi, các
dữ liệu CPU sử dụng đều phải nằm trong bộ nhớ trong. Bộ nhớ trong có dung lượng nhỏ,
có tốc độ trao đổi thông tin cao. Có 2 loại ROM và RAM:
ROM (Read Only Memory): bộ nhớ chỉ đọc thông tin, dùng để lưu trữ các chương trình
hệ thống, chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở (ROM-BIOS: ROM-Basic
Input/Output System). Thông tin trên ROM không thể thay đổi và không bị mất ngay cả
khi không có điện.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về ROM
RAM (Random Access Memory): bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ
liệu và chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm: nội dung
thông tin chứa trong nó sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về RAM
Ngoài ra, trong máy tính còn phần bộ nhớ khác: Cache Memory cũng thuộc bộ nhớ trong.
Bộ nhớ cache thực hiện lưu trữ trung gian giữa CPU và bộ nhớ trong nhằm làm tăng tốc
độ trao đổi thông tin. Hầu hết các máy tính hiện nay đều có cache tích hợp trên chip vi xử
lý. Nó chứa một phần chương trình và dữ liệu CPU đang xử lý, do vậy thay vì lấy lệnh và
dữ liệu từ bộ nhớ chính, CPU sẽ lấy trên cache.
Bộ nhớ ngoài (External Memory):
Là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị mất khi không có
điện. Các thông tin này có thể là phần mềm máy tính hay dữ liệu. Hiện nay có các loại bộ
nhớ ngoài phổ biến như:
Đĩa từ (Magnetic Disk): hiện nay phổ biến là các đĩa cứng. Một đĩa cứng chứa nhiều lớp
đĩa quay quanh một trục khoảng 3.600-15.000 vòng mỗi phút. Các lớp đĩa này được làm
bằng kim loại với hai mặt được phủ một chất từ tính và gắn cứng trong một ổ đọc, nên
gọi là ổ đĩa cứng (Hard Disk Driver).
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về Ổ cứng
Bộ nhớ Flash: Là thiết bị giúp sao lưu nhanh gọn nhất bởi tính năng ưu việt của nó trong
việc truyền tải dữ liệu. Các loại đĩa flash giao tiếp với máy tính thông qua cổng USB.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về bộ nhớ Flash
Ổ lưu trữ thể rắn (Solid State Driver - SSD): Là một thiết bị lưu trữ sử dụng bộ nhớ trạng
thái rắn để lưu trữ dữ liệu trên máy tính một cách bền vững. Một ổ SSD đồng thời mô
phỏng quá trình lưu trữ và truy cập dữ liệu giống như ổ đĩa cứng (HDD) thông thường và
do đó dễ dàng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về Ổ lưu trữ thể rắn
Hệ thống nhập - xuất (Input-Output)
Chức năng của hệ thống nhập - xuất là trao đổi thông tin giữa máy tính với thế giới bên
ngoài. Hệ thống nhập - xuất được xây dựng dựa trên hai thành phần: các thiết bị nhập -
xuất (I/O devices) hay còn gọi là thiết bị ngoại vi (Peripheral devices) và các mô-đun
ghép nối nhập - xuất (IO Interface modules). Các thiết bị nhập xuất không kết nối trực
tiếp với CPU mà được kết nối thông qua các mô-đun ghép nối nhập - xuất. Trong các mô
đun ghép nối nhập - xuất có các cổng nhập - xuất (IO Port), các cổng này cũng được đánh
địa chỉ bởi CPU, có nghĩa là mỗi cổng cũng có một địa chỉ xác định. Mỗi thiết bị nhập -
xuất kết nối với CPU thông qua cổng tương ứng với địa chỉ xác định.
Mỗi thiết bị nhập - xuất làm nhiệm vụ chuyển đổi thông tin từ một dạng vật lý nào đó về
dạng dữ liệu phù hợp với máy tính hoặc ngược lại. Các thiết bị ngoại vi thông dụng như
bàn phím, màn hình, máy in hay một máy tính khác. Người ta có thể phân các thiết bị
ngoại vi ra nhiều loại:
Thiết bị thu nhận dữ liệu: bàn phím, chuột, máy quét ảnh,…
Thiết bị hiển thị dữ liệu: màn hình, máy in,…
Thiết bị nhớ: các loại ổ đĩa
Thiết bị truyền thông: modem
Thiết bị hỗ trợ đa phương tiện: hệ thống âm thanh, hình ảnh,…
<Vẽ hình ảnh>
Hình ảnh về hệ thống nhập xuất
Bàn phím (Keyboard, thiết bị nhập chuẩn):
Là thiết bị nhập dữ liệu và câu lệnh, bàn phím máy vi tính phổ biến hiện nay là
một bảng chứa 104 phím có các tác dụng khác nhau. Có thể chia làm 3 nhóm phím chính:
Nhóm phím đánh máy: gồm các phím chữ, phím số và phím các ký tự đặc biệt (~, !, @,
#, $, %, ^,&, ?, ...).
Nhóm phím chức năng (function keypad): gồm các phím từ F1 đến F12 và các phím như
← ↑ → ↓ (phím di chuyển từng điểm), phím PgUp (lên trang màn hình), PgDn (xuống
trang màn hình), Insert (chèn), Delete (xoá), Home (về đầu), End (về cuối).
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Bàn phím của máy tính để bàn
Nhóm phím số (numeric keypad) như NumLock (cho các ký tự số), CapsLock (tạo các
chữ in), ScrollLock (chế độ cuộn màn hình) thể hiện ở các đèn chỉ thị.
Chuột (Mouse):
Là thiết bị cần thiết phổ biến hiện nay, nhất là các máy tính chạy trong môi trường
Windows. Chuột có kích thước vừa nắm tay di chuyển trên một tấm phẳng (mouse pad)
theo hướng nào thì dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng đó
tương ứng với vị trí của của viên bi hoặc tia sáng (optical mouse) nằm ở dưới.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về bàn phím
Máy quét (Scanner):
Là thiết bị dùng để nhập văn bản hay hình vẽ, hình chụp, mã vạch vào máy tính.
Màn hình (Screen hay Monitor, thiết bị ra chuẩn):
Dùng để hiển thị thông tin cho người sử dụng xem. Thông tin được thể hiện ra màn hình
bằng phương pháp ánh xạ bộ nhớ (memory mapping), với cách này màn hình chỉ việc
đọc liên tục bộ nhớ và hiển thị (display) bất kỳ thông tin nào hiện có trong vùng nhớ ra
màn hình.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về màn hình và máy quét
Máy in (Printer):
Là thiết bị ra để đưa thông tin ra giấy.
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về máy in
Máy chiếu (Projector):
Chức năng tương tự màn hình, thường được sử dụng thay cho màn hình trong các buổi
Seminar, báo cáo, thuyết trình, …
<Tìm hình ảnh trên mạng>
Hình ảnh về máy chiếu
Bus hệ thống:
Giữa các thành phần của một hệ thống máy tính hay ngay trong một thành phần phức tạp
như CPU cần truyền thông tin qua lại với nhau. Nhiệm vụ này được thực hiện bởi hệ
thống kết nối gọi là bus. Tuỳ theo nhiệm vụ của chúng mà chúng ta phân làm 3 loại
chính:
Bus điều khiển (Control bus): chuyển các thông tin/tín hiệu điều khiển từ thành phần này
đến thành phần khác: CPU phát tín hiệu để điều khiển bộ nhớ hay hệ thống nhập - xuất
hoặc từ hệ thống nhập - xuất gửi tín hiệu yêu cầu đến CPU.
Bus dữ liệu (Data bus): Làm nhiệm vụ chuyển tải dữ liệu (nội dung ngăn nhớ, kết quả xử
lý) từ CPU đến bộ nhớ hay ngược lại.
Bus địa chỉ (Address bus): chuyển tải địa chỉ của các ngăn nhớ khi muốn truy xuất
(đọc/ghi) nội dung của ngăn nhớ đó hoặc là địa chỉ cổng của các thiết bị mà CPU cần trao
đổi. Độ rộng (số bit) của bus địa chỉ cho biết dung lượng cực đại của bộ nhớ mà CPU có
thể quản lý được. Với độ rộng là n thì dung lượng bộ nhớ tối đa sẽ là 2n.
Đơn vị đo thông tin
Sự biểu diễn thông tin trong máy tính là hai trạng thái điện cao hoặc thấp, người ta sử
dụng số học nhị phân (Binary digit – viết tắt là bit) gồm hai ký số 0 và 1 để biểu diễn hai
trạng thái này và coi như là đại lượng thông tin cơ bản trong máy tính.
Khả năng lưu trữ hay còn gọi là dung lượng của bộ nhớ, được tính theo đơn vị là byte và
các bội số của byte là lũy thừa của 2 như mô tả trong bảng 1.1. Byte là khái niệm cho một
đơn vị lưu trữ dữ liệu trên máy tính.
<Tạo và định dạng bảng>
Dung lượng RAM cho các máy tính hiện nay thông thường vào khoảng 512 MB, 1GB,
2GB, 4GB,…
Dung lượng đĩa cứng (Hard Disk): 120 GB, 160GB, 250GB, cho đến vài TB
PHẦN MỀM (SOFTWARE)
Khái niệm
Phần mềm là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập
trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức năng hoặc giải quyết
một công việc nào đó.
Phân loại phần mềm
Có nhiều cách phân loại phần mềm máy tính. Nếu phân theo quan điểm sử dụng chung
thì phần mềm máy tính có 2 loại:
Phần mềm hệ thống (Operating System): Là phần mềm điều khiển hoạt động bên trong
của máy tính và cung cấp môi trường giao tiếp giữa người dùng và máy tính nhằm khai
thác hiệu quả phần cứng phục vụ cho nhu cầu sử dụng. Loại phần mềm này đòi hỏi tính
ổn định, tính an toàn cao. Chẳng hạn các hệ điều hành máy đơn hay hệ điều hành mạng,
các tiện ích hệ thống,… Một số phần mềm hệ thống phổ biến hiện nay là: LINUX,
Windows.
Phần mềm ứng dụng (Application): Là phần mềm dùng để giải quyết các vấn đề phục vụ
cho các nhu cầu khác nhau của con người như quản lý, kế toán, soạn thảo văn bản, trò
chơi…. Nhu cầu về phần mềm ứng dụng ngày càng tăng và đa dạng.
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS
Giới thiệu hệ điều hành Windows
Hệ điều hành (HĐH) là một chương trình chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý
các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính.
HĐH đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng.
HĐH cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực hiện các ứng
dụng trên máy tính một cách dễ dàng.
Lịch sử phát triển của Windows
HĐH Windows do hãng Microsoft sản xuất, được xem là HĐH thông dụng nhất hiện nay.
HĐH có rất nhiều phiên bản khác nhau, mỗi phiên bản thường đòi hỏi các cấu hình phần
cứng tương ứng (phiên bản càng mới, đòi hỏi cấu hình phần cứng càng cao). Các phiên
bản phổ biến hiện nay Windows 7, Windows 8, Windows 10.
Nhiệm vụ của hệ điều hành
Điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như bo mạch chủ, bo mạch đồ họa và bo
mạch âm thanh,...
Thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy tính như các thao tác đọc, tập tin, quản lý hệ
thống tập tin.
Cung cấp một hệ thống cho các ứng dụng thường là thông qua một hệ thống thư viện các
hàm chuẩn để điều hành các phần cứng mà từ đó các ứng dụng có thể gọi tới.
Cung cấp một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh hệ thống
(System command).
Đặc điểm của hệ điều hành Windows
Giao diện của hệ điều hành Windows là một giao diện đồ họa thân thiện và dễ sử dụng,
giao diện tiếp xúc người-máy thông qua các hình ảnh được gọi là các biểu tượng (Icons).
Điều này đã làm người sử dụng dễ dàng nhận biết các đối tượng. Khi nhấp chuột lên một
biểu tượng bất kỳ, người dùng sẽ chạy được một ứng dụng mặc định gán cho biểu tượng
ấy.
Khả năng đa nhiệm (Multitasking): Windows cho phép cùng lúc thi hành nhiều chương
trình ứng dụng khác nhau.
Gắn là chạy (Plug & Play): Những phần cứng kết nối với máy tính có thể hoạt động được
ngay do Windows tìm kiếm và cài đặt trình điều khiển (Driver) của phần cứng đó một
cách tự động.
Ngoài ra còn nhiều tính năng khác như: Đồ họa, âm nhạc, phim,…
Tên (Name): sắp xếp các file và thư mục theo thứ tự abc.
Ngày thay đổi (Date modified): sắp xếp các file và thư mục theo ngày thay đổi gần nhất.
Kiểu (Type): các file được sắp xếp theo kiểu file.
Dung lượng (Size): các file được sắp xếp theo dung lượng của file.
Chọn Folder/file
Để làm việc với các folder và file nhất thiết phải chọn chúng trước. Có nhiều cách để
chọn:
Chọn một folder hoặc một file: Chỉ cần click trỏ chuột vào folder hoặc file, folder hoặc
file đổi màu và được chọn.
Chọn nhiều folder hoặc file đứng liền nhau: Thực hiện một trong những cách sau:
Giữ phím Shift và mở rộng khối chọn bằng các phím mũi tên.
Click chuột vào đối tượng đầu khối, giữ phím Shift, click chuột vào đối tượng cuối khối.
Chọn những folder hoặc file không liền nhau: Giữ phím Ctrl và click các đối tượng muốn
chọn.