NH3 + H2SO4 dư (NH4)2SO4 H2SO4 + NaOH Na2SO4 + H2O NH3 được hấp phụ vào dung dịch chuẩn H2SO4 dư chính xác, sau khi chưng cất lôi cuốn hơi nước hết NH3, chuẩn độ lượng H2SO4 còn lại bằng dung dịch chuẩn NaOH với chỉ thị thích hợp (pT = 5 5.5). Phương pháp hấp phụ NH3 bằng H3BO3 Protid + H2SO4đđ/xt (NH4)2SO4 + NaOH% NH3 NH3 + H3BO3 NH4H2BO3 H2BO3- + H+ H3BO3 NH3 được hấp phụ vào dung dịch H3BO3 bão hòa. Sau đó dung dịch H2BO3- được chuẩn bằng dung dịch chuẩn H2SO4 đến pH=5.4 với chỉ thị thích hợp. H3BO3 là acid rất yếu (Ka = 5,8.10-10), dung dịch H3BO3 bão hòa (0.65M) có pH=4,7. Khi trung hòa hết 20% H+ bằng NH3 thì pH tăng lên 8.6. Với 25mL dung dịch có thể tương ứng 48mg N. Các phương pháp xác định Nitơ dạng amoni Phương pháp folmaldehyde Trong môi trường trung tính, NH4+ phản ứng với folmaldehyde tạo thành hexamethylen tetra amin và acid vô cơ. Dùng dung dịch chuẩn NaOH chuẩn độ acid tạo thành từ đó xác định được hàm lượng N – NH4+. 2(NH4)2SO4 + 6HCHO = (CH2)6N4 + 2H2SO4 + 6H2O Các phương pháp xác định phospho Phương pháp khối lượng Phương pháp dựa trên việc kết tủa ion phosphat bằng hỗn hợp muối magie (Mg + NH4+) dưới dạng magie amoni phosphat (NH4MgPO4.6H2O). Nung, cân kết tủa dạng Mg2P2O7 và tính ra % P2O5 có trong mẫu. H3PO4 + MgCl2 + 3NH4OH MgNH4PO4 + 2 NH4Cl + 3H2O Ca(H2PO4)2 + MgCl2 + 4NH4OH MgNH4PO4 + CaCl2 + 2NH4Cl + 4H2O CaHPO4 + MgCl2 + NH4OH MgNH4PO4 + CaCl2 +H2O FePO4 +MgCl2 + 3NH4OH MgNH4PO4+ FeCl3 + NH4Cl+H2O Lọc kết tủa sấy nung: 2 MgNH4PO4 Mg2P2O7 + 2NH3 + H2O Phương pháp thể tích Phá mẫu bằng hệ cường thủy, loại bỏ tạp chất không tan và keo Silic, trong dung dịch chứa ion PO4-. Làm kết tủa ion này dưới dạng kết tủa vàng PhosphoMolipdat bằng thuốc thử (NH4)2MoO4 trong HNO3 dung dịch nóng. H3PO4 + 12(NH4)2MoO4 + 21HNO3 21NH4NO3 + (NH4)3H4[P(MoO7)6] + 10H2O Lọc rửa kết tủa cho sạch axit, rồi hòa tan kết tủa bằng dung dịch kiềm chuẩn NaOH có dư. 2(NH4)3H4[P(MoO7)6] + 46NaOH 2(NH4)2HPO4 +23Na2MoO4 +(NH4)2MoO4 +26H2O Rồi chuẩn lại lượng kiềm dư bằng axit tiêu chuẩn HCl, nhận điểm tương đương bằng chỉ thị PP. HCl + NaOH NaCl + H2O Phương pháp trắc quang Thuốc thử molypdat (dạng phức màu vàng) Trong môi trường acid, PO43- tạo phức với molypdat hợp chất phức màu vàng. PO43- + 12MoO42- + 27H+ H3[P(Mo12O40)] + 12H2O Trong hợp chất phức, tỉ lệ P : Mo có thể là: 1 : 3; 1 : 6; 1 : 9; hoặc 1 : 12. Trong đó tỉ lệ 1 : 12 là bền nhất và thường dùng trong định lượng. Hợp chất phức này ở hàm lượng nhỏ, là hợp chất phức màu vàng, hấp thu ở 380nm. Khi hàm lượng phospho lớn, sẽ tạo kết tủa vàng và có thể định lượng bằng phương pháp thể tích. Lượng dư thuốc thử ảnh hưởng đến phép đo độ hấp thu ở bước sóng tương tự. Để giảm ảnh hưởng có thể đo ở bước sóng 400 – 420nm. Thuốc thử molypdat (dạng phức màu xanh) Nếu mẫu có nhiều Fe3+ (có màu vàng trong môi trường acid, hấp thu cùng một bước sóng) ta có thể chuyển phức màu vàng này sang dạng màu xanh. Hợp chất phức này hấp thu tại 2 bước sóng là 886nm và 720nm. H3[P(Mo12O40)] + ne- + nH+ H3[P(Mo12O40)Hn] Màu vàng n=1–4 màu xanh Tùy theo n ta có thể có các dạng phức khác nhau, trong trường hợp này Mo(VI) bị khử thành Mo(V) – phức màu xanh. Phụ thuộc vào chất khử được sử dụng như SnCl2, hydrazin, acid ascorbic, quinon... mà phức có thành phần khác nhau. Chất khử yếu với môi trường acid cao là điều kiện thích hợp nhất cho phản ứng, nên thông thường sử dụng hydrazin hoặc acid ascorbic. Với acid ascorbic, để tăng tốc độ phản ứng có thể sử dụng thêm Kaliantimonyltartrat - K(SbOC4H4O). Với SnCl2, sau khi cho vào cần đo ngay, nếu không cường độ màu sẽ giảm do SnCl2 là chất khử mạnh. Thuốc thử molypdovanadat Ở môi trường acid hợp chất phospho trong dung dịch tạo với molypdovanadat hợp chất phức màu vàng. Đo mật độ quang của dung dịch tạo thành ở bước sóng 400 – 420 nm. Từ đó tính ra hàm lượng phospho có trong mẫu. PO43- +2VO43-+10MoO42- + 29H+ H5[P(Mo10V2O40)] + 12H2O