Professional Documents
Culture Documents
KTL 26 5 KTL
KTL 26 5 KTL
Đặt vấn đề
Trong những năm gần ddaaay, ngành đường sắt Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm
trọng gần như đóng băng bởi dịch Covid 19, nên vận chuyển hàng hóa bằng đường
sắt được coi là “vị cứu tinh” của đường sắt Việt Nam. Đứng trước điều đó, Tổng
công ty Đường sắt VN đổi mới, thúc đẩy vận tải hàng hóa, đặc biệt tàu hàng liên
vận quốc tế đến châu Âu để tăng sản lượng, doanh thu. Cuối tháng 8 năm 2020,
trong khi các khu vực xếp hàng khác khá im ắng vì ảnh hưởng dịch Covid-19, khu
vực đường sắt trong cảng, hai chiếc cẩu lớn vẫn đang miệt mài xếp hàng lưu huỳnh
lên toa xe; từng tốp công nhân hăng say san gạt hàng, phủ bạt, gia cố, niêm phong
toa xe…
Tăng trưởng mà vận tải hàng hóa toàn ngành vẫn giữ được sự ổn định, mặc dù một
số mặt hàng, luồng hàng giảm sản lượng do ảnh hưởng dịch Covid-19. 7 tháng đầu
năm 2020, sản lượng vận tải hàng hóa đường sắt tương đương cùng kỳ, doanh thu
tăng trưởng khoảng hơn 5%. Đây là hiệu quả của những chính sách, giải pháp
chuyển dịch cơ cấu vận tải, đổi mới, thúc đẩy vận tải hàng hóa từ năm 2019. Khi
đó, xác định dư địa, phân khúc thị trường của vận tải hành khách ngày cảng giảm
do yếu thế trong cạnh tranh với các phương thức vận tải khác, mặt khác cần đẩy
mạnh khai thác ưu điểm của vận tải đường sắt là vận chuyển khối lượng lớn, đi xa,
an toàn, Tổng công ty Đường sắt VN đã tập trung thúc đẩy vận tải hàng hóa, xác
định vận tải hàng hóa là trọng tâm.
Để thực hiện mục tiêu phát triển vận tải hàng, thời gian qua đường sắt đã đóng mới
khoảng 300 toa xe chở container; Cùng đó thử nghiệm và đưa vào vận hành chính
thức hệ thống quản trị vận tải hàng hóa qua mạng nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ, thuận tiện hơn đối với khách hàng…
Đứng trước thực trạng đó, nhóm chúng em đã đi nghiên cứu các nhân tố tác động
tới tổng lượng hàng hóa vận chuyển qua đường sắt”
Tổng lượng hàng hoá vận chuyển qua ngành đường sắt Việt Nam ngoài các yếu tố
định lượng và định tính mà chúng em nghiên cứu trong mô hình còn phụ thuộc rất
nhiều các yếu tố khác nhau nên không thể thiết lập mô hình toán học.
Y : tổng lượng hàng hóa vận chuyển qua ngành đường sắt của Việt Nam (nghìn
tấn)
X3 : chỉ số giá cước vận tải kho bãi (%) (biến định lượng )
X4 : chỉ số cạnh tranh vận chuyển hàng hóa đường sắt so với đơn vị vân tải (%)
(biến định lượng )
{
X 5 = 1 :đúng hạn
0 :trễ hạn
β1: hệ số chặn
- độ an toàn hàng hóa: Khi xảy ra tổn thất, các công ty cần thông báo ngay
với khách hàng về tình hình để đưa ra phương án khắc phục kịp thời. Nếu
không thể khắc phục, tùy theo thiệt hại thực tế phát sinh mà công ty xem xét
để đền bù. Đảm bảo các quy định về đóng gói cũng như quy định về vận
chuyển hàng hóa để hạn chế những rủi ro về hư hỏng, mất mát hàng hóa có
thể gây thiệt hại kinh tế cho cả công ty và khách hàng..Bảo quản hàng hóa
tốt trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhàng, tránh va chạm, đổ vỡ,
méo thùng cartons.
- chỉ số giá cước vận tải kho bãi: là số tiền mà đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải
thu được khi vận tải hàng hóa trên một quàng đường nhất định (không bao
gồm thuế VAT). Giá cước vận tải còn phụ thuộc vào hàng hóa được vận
chuyển, bậc cước, tuyến đường vận chuyển và cách tính giá
- chỉ số cạnh tranh vận chuyển hàng hóa đường sắt so với đơn vị vân tải: vận
chuyển hàng hóa bằng đường sắt chiếm tỉ trọng khá nhỏ nhỏ với đường bộ,
đường thủy mặc dù vận tải hàng hóa đường sắt có lợi thế cạnh tranh ở chỗ
tiết kiệm 4,5 đến 6 lần nhiên liệu so với đường bộ. Trong những năm gần
đây, do ảnh hưởng của đại dịch Covid, hành khách cũng như hàng hóa vận
chuyển bằng đường sắt giảm trầm trọng. Đứng trước nguy cơ đó, vận
chuyển hàng hóa bằng đường sắt coi như “cứu cánh” của ngành đường sắt
Việt Nam
- thời gian giao hàng: thời gian giao hàng của đường sắt chậm hơn so với
đường bộ, bởi vậy cần vạch ra thời gian giao hàng cụ thể, đảm bảo giao hàng
nhanh, hợp lý, chính xác, đúng thời điểm. Cần tuyển dụng, đào tạo đội ngũ
vận chuyển có tác phong và thái độ làm việc chuyên nghiệp, đúng giờ, có
phương tiện đi lại thuận tiện cho việc giao hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử
dụng dịch vụ và không làm ảnh hưởng đến kế hoạch định sẵn của khách
hàng. Cần đơn giản hóa các quy trình thủ tục nội bộ, các công ty sử dụng
một chương trình hoặc hệ thống là một quy trình quản lý nội bộ, điều này
biến một nhiệm vụ đơn giản thành một quá trình phức tạp và chậm chạp.
Bài nghiên cứu sử dụng bộ số liệu thứ cấp được tổng hợp từ dữ liệu khảo sát
giai đoạn năm 2010-2020. Bảng số liệu thống kê với 4 biến độc lập đó là: chỉ số
giá cước vận tải kho bãi, chỉ số cạnh tranh vận chuyển hàng hóa đường sắt so
với đơn vị vân tải, thời gian giao hàng, độ an toàn hàng hóa và biến phụ thuộc:
tổng lượng hàng hóa vận chuyển qua ngành đường sắt của Việt Nam
Để đánh giá được tác động của đó, em sử dụng phương pháp bình phương nhỏ
nhất OLS được hồi quy dựa trên phần mềm Eviews. Sau khi tiến hành hồi quy,
đánh giá các biến β1, β2, β3 có phù hợp với lí thuyết không. Từ đó tiến hành ước
lượng và kiểm định khuyết tật của mô hình (đa cộng tuyến, phương sai sai số
thay đổi, tự tương quan, bỏ sót biến và phân phối chuẩn) và khắc phục nếu có
Năm Y X2 X3 X4 X5
2006 7524.2 0 106.6 86.5 0
2007 7825.9 1 115.2 90.2 1
2008 7725.4 1 109.8 87.5 1
2009 7255.2 0 110.2 72.6 0
2010 7861.5 0 112.8 98.16 0
2011 7285.1 0 120.84 82.25 0
2012 6952.1 0 139.56 72.33 0
2013 6525.9 0 151.05 64.59 1
2014 7178.9 1 152.12 66.56 1
2015 6707 1 138.3 58.23 1
2016 5209 0 132.72 41.49 1
2017 5611 1 124.58 40.56 0
2019 5717.7 1 128.76 34.22 0
2019 5204.7 1 132.87 31.15 1
2020 5216.3 1 126.71 32.05 1
Dependent Variable: Y
Method: Least Squares
Date: 05/24/22 Time: 22:43
Sample: 2006 2020
Included observations: 15
^ + β^ X2i + ^
^ =β
Yi β 3 X3i + β^4 X4i + β^5 X5i + ei
1 2
−^
β 1 =2658,471: là giá trị trung bình tối thiểu của tổng lượng hàng hóa vận chuyển
qua ngành đường sắt của Việt Nam giai đoạn 2010-2020 là 2658,471 nghìn tấn
(trong điều kiện các yếu tố khác không đổi)
−^
β 2=418,7655:cho biết với cùng chỉ số giá cước vận tải kho bãi, chỉ số cạnh tranh
vận chuyển hàng hóa đường sắt so với đơn vị vân tải, thời gian giao hàng, mức
chênh lệch trung bình của tổng lượng hàng hóa vận chuyển qua ngành đường sắt
của Việt Nam giai đoạn 2010-2020 được đảm bảo và không được đảm bảo là
418,7655nghìn tấn, (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi)
−^
β 3=7,000105 : cho biết khi chỉ số giá cước vận tải kho bãi tăng 1 đơn vị thì giá trị
trung bình của tổng lượng hàng hóa vận chuyển qua ngành đường sắt của Việt
Nam tăng 7,000105 nghìn tấn và ngược lại (trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi)
−^
β 4 = 46,96992: cho biết khi chỉ số cạnh tranh vận chuyển hàng hóa đường sắt so
với đơn vị vân tải tăng 1 đơn vị thì giá trị trung bình của tổng lượng hàng hóa vận
chuyển qua ngành đường sắt của Việt Nam tăng 46,96992nghìn tấn và ngược lại
(trong điều kiện các yếu tố khác không đổi)
−^
β 5=−219,7203 : cho biết với cùng chỉ số giá cước vận tải kho bãi, chỉ số cạnh tranh
vận chuyển hàng hóa đường sắt so với đơn vị vân tải, độ an toàn hàng hóa , mức
chênh lệch trung bình của tổng lượng hàng hóa vận chuyển qua ngành đường sắt
của Việt Nam giai đoạn 2010-2020 đúng hạn và trễ hạn là 219,7203 nghìn tấn,
(trong điều kiện các yếu tố khác không đổi)
{
2
H :R =0(môhình hồi quy không phù hợp)
Kiểm định cặp giả thuyết : o
H 1 :R 2 ≠ 0(môhình hồiquy phù hợp)
Cách 1:
F ∈ Wα
bác bỏ H0, chấp nhận H1 .
Theo bảng Eviews: Prob = 0,0000 < 0,05 (mức ý nghĩa 5%)
Vậy với mức ý nghĩa 5%, dấu của hệ số β 1 phù hợp với lý thuyết kinh tế
Kết luận: ^
β 1 > 0: phù hợp lý thuyết kinh tế
Vậy với mức ý nghĩa 5%, dấu của hệ số góc β 2 phù hợp với lý thuyết kinh tế
Kết luận: ^
β 2 > 0: khi X2 tăng thì Y tăng và ngược lại
Vậy với mức ý nghĩa 5%, dấu của hệ số góc β 3 không phù hợp với lý thuyết kinh tế
Vậy với mức ý nghĩa 5%, dấu của hệ số góc β 4 phù hợp với lý thuyết kinh tế
Kết luận: ^
β 4 > 0: khi X3 tăng thì Y tăng và ngược lại
Vậy với mức ý nghĩa 5%, dấu của hệ số góc β 5 phù hợp với lý thuyết kinh tế
8.3. Kiểm định các biến độc lập có thực sự ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
trong mô hình không
8.3.1. Kiểm định hệ số góc β 2
bác bỏ H0
Ý nghĩa: độ an toàn hàng hóa (X2) thực sự ảnh hưởng tới tổng lượng hàng hóa
vận chuyển qua ngành đường sắt của Việt Nam với mức ý nghĩa 5%
bác bỏ H1
vậy hệ số góc β 3không có ý nghĩa thống kê
ý nghĩa: chỉ số giá cước vận tải kho bãi thực sự ảnh hưởng tới tới tới tổng lượng
hàng hóa vận chuyển qua ngành đường sắt của Việt Nam với mức ý nghĩa 5%
Kiểm định cặp giả thuyết: : { H o : β 4=0 (X 4 không ảnh hưởng đến Y )
H 1 : β 4 ≠ 0(X 4 có ảnh hưởng đến Y )
bác bỏ H0
ý nghĩa: chỉ số cạnh tranh vận chuyển hàng hóa đường sắt so với đơn vị vân tải
thực sự ảnh hưởng tới tới tới tổng lượng hàng hóa vận chuyển qua ngành đường
sắt của Việt Nam với mức ý nghĩa 5%
bác bỏ H1
ý nghĩa: thời gian giao hàng thực sự ảnh hưởng tới tới tới tổng lượng hàng hóa
vận chuyển qua ngành đường sắt của Việt Nam với mức ý nghĩa 5%
8.4. Kiểm định đa cộng tuyến bằng phương pháp mô hình hồi quy phụ
Sử dụng phương pháp mô hình hồi quy phụ kiểm định mô hình có mắc khuyết tật
hiện tượng đa cộng tuyến
hồi quy phụ các biến độc lập còn lại theo biến X3
Dependent Variable: X3
Method: Least Squares
Date: 05/26/22 Time: 06:25
Sample: 2006 2020
Included observations: 15
Bác bỏ H1 .
8.5. Kiểm định phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi
8.5.1. Kiểm định BPG
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 05/24/22 Time: 22:54
Sample: 2006 2020
Included observations: 15
bác bỏ H 1.
Vậy mô hình gốc không có phương sai sai số thay đổi với mức ý nghĩa 5%
Test Equation:
Dependent Variable: ARESID
Method: Least Squares
Date: 05/25/22 Time: 22:56
Sample: 2006 2020
Included observations: 15
bác bỏ H 1.
Vậy mô hình gốc không có phương sai sai số thay đổi với mức ý nghĩa 5%
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 05/25/22 Time: 22:55
Sample: 2006 2020
Included observations: 15
Collinear test regressors dropped from specification
bác bỏ H1.
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 04/26/22 Time: 23:00
Sample: 2006 2020
Included observations: 15
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Chưa có cơ sở bác bỏ H 0
Vậy mô hình gốc không có hiện tượng tự tương quan bậc 2
d L=0,685 ; d U =1,977
4 - d L = 3,315
4 - d U = 2,023
4 - d U < d < 4 - d L (2,023 < 2,395886 < 3,315)
Không kết luận được gì về tự tương quan của mô hình
8.7. Kiểm định thừa thiếu biến
Value Df Probability
F-statistic 2.703511 (3, 7) 0.1258
Likelihood ratio 11.54223 3 0.0091
F-test summary:
Mean
Sum of Sq. Df Squares
Test SSR 195044.9 3 65014.96
Restricted SSR 363383.3 10 36338.33
Unrestricted SSR 168338.4 7 24048.34
Unrestricted SSR 168338.4 7 24048.34
LR test summary:
Value Df
Restricted LogL -96.99780 10
Unrestricted LogL -91.22669 7
Từ kiểm định Ramsay ta ước lượng được mô hình hồi quy phụ:
Y^i = 6289120 + 1912629 *X 2i + 31923,07*X 3i + 221452,2*X 4i - 1138528*X 5i –
Mà X 2α(2)= X 20(2)
,05 = 5,99
JB < X 20(2)
,05
bác bỏ H1
Vậy U i có phân phối chuẩn hay sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn
Cách 2: dựa vào giá trị P_value
Theo bảng Eviews: P_value = 0,215027 > 0,05 (mức ý nghĩa 5%)
bác bỏ H1
Vậy U i có phân phối chuẩn hay sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn
9. Dự báo giá trị cá biệt và trung bình
Dự báo giá trị trung bình và cá biệt của Y khi X 2 = 1, X3 = 130.1230, X4 =
33.2100, X5 = 0, ta được bảng eviews:
Dự báo giá trị trung bình của Y thuộc khoảng (5273,269 ; 5822,695) đơn vị với
mức ý nghĩa 5%
Dự báo giá trị cá biệt của Y thuộc khoảng (5042,144 ; 6053,821) đơn vị với mức ý
nghĩa 5%
10. Kết luận về mô hình
Vậy mô hình ban đầu:
- Không mắc khuyệt tật như phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi
- không mắc tự tương quan bậc 1, bậc 2
- không bị đa cộng tuyến
- không bỏ sót biến.
- Sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn