You are on page 1of 98

lOMoARcPSD|14143704

Khóa luận tốt nghiệp đề tài digital marketing

Digital Marketing (Đại học Quốc gia Hà Nội)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)
lOMoARcPSD|14143704

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI AEON MALL HÀ ĐÔNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG


SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN HƯNG
LỚP: QH2020-E QTKD CLC 5
HỆ: CLC

Hà Nội – Tháng 10 Năm 2023

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI AEON MALL HÀ ĐÔNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG


SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN HƯNG
LỚP: QH2020-E QTKD CLC 5
HỆ: CLC

Hà Nội – Tháng 10 Năm 2023

ii

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

LỜI CAM ĐOAN


Lời đầu tiên, em xin cam đoan bài nghiên cứu “Thực trạng hoạt động truyền
thông marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL Hà Đông” là công trình nghiên
cứu thật sự nghiêm túc của bản thân dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Văn
Phương.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn rõ ràng gồm tên
tác giả, tên công trình. Các số liệu trong bảng biểu phục vụ việc phân tích, nhận xét và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do chính tác giả thực hiện thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau, xử lý trung thực, khách quan và không trùng lặp với các đề tài khác.

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Văn Hưng

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

LỜI CẢM ƠN
Bài nghiên cứu này được hoàn thành là kết quả của những nỗ lực nghiên cứu
nghiêm túc của em trong suốt thời gian nghiên cứu và tìm hiểu dưới sự giúp đỡ từ bạn
bè và thầy cô hướng dẫn Viện Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Phương – giảng viên
Viện Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng chuyên môn, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, bài khoá luận tốt nghiệp
“Thực trạng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL
Hà Đông” không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô, bạn bè để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Văn Hưng

ii

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG..................................................................................................vii

DANH MỤC HÌNH....................................................................................................ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................xi

PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3
5. Đóng góp của đề tài...................................................................................................3
6. Bố cục bài nghiên cứu...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TRỰC TUYẾN....................................5

1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến.............................5


1.1.1. Khái niệm hoạt động truyền thông marketing trực tuyến.............................5
1.1.2. Vai trò và chức năng của truyền thông marketing trực tuyến.......................5
1.1.3. Các hình thức của hoạt truyền thông marketing trực tuyến..........................6
1.1.4. Tiến trình thực hiện chương trình truyền thông marketing trực tuyến........10
1.1.5. Đo lường hiệu quả hoạt động truyền thông marketing trực tuyến..............12
1.2. Cơ sở thực tiễn về truyền thông trong marketing trực tuyến................................14
1.2.1. Vai trò và xu hướng truyền thông marketing trực tuyến trên toàn cầu.......14
1.2.2. Tình hình sử dụng hình thức truyền thông marketing trực tuyến ở nước ta
hiện nay 15
1.2.2. Tình hình ứng dụng truyền thông marketing trực tuyến tại Việt Nam.......16
iii

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

1.3. Các nghiên cứu liên quan.....................................................................................20


1.3.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước..........................................................20
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu...........................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................22

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................23

2.1. Quy trình nghiên cứu............................................................................................23


2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................24
2.2.1. Dữ liệu thứ cấp...........................................................................................24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tại bàn................................................................25
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.............................................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................27

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING


TRỰC TUYẾN TẠI TTTM AEON MALL HÀ ĐÔNG........................................28

3.1. Tổng quan về trung tâm thương mại AEON MALL Hà Đông.............................28
3.1.1. Thông tin giới thiệu tổng quát....................................................................28
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................29
3.1.3. Sứ mệnh và triết lý kinh doanh..................................................................29
3.1.4. Bộ phận phụ trách hoạt động truyền thông marketing trực tuyến AEON
MALL Hà Đông..................................................................................................30
3.1.5. Lĩnh vực và kết quả kinh doanh.................................................................32
3.2. Thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL Hà Đông. 34
3.2.1. Khách hàng của AEON MALL Hà Đông.................................................34
3.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh.......................................................................40
3.2.3. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại trung tâm
thương mại AEON MALL Hà Đông...................................................................42
3.2.4. Kết quả đạt được và các nguyên nhân còn tồn tại......................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................69

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO TTTM AEON MALL HÀ ĐÔNG............70

iv

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu..............................................................................70


4.1.1. Thành công của các hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại
TTTM AEON MALL Hà Đông...........................................................................70
4.1.2. Hạn chế của các hoạt động truyền thông marketing tại TTTM AEON
MALL Hà Đông..................................................................................................71
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến
cho TTTM AEON MALL Hà Đông...........................................................................73
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông marketing trực tuyến tại Fanpage
AEON MALL Hà Đông.......................................................................................73
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông Marketing trực tuyến qua
Website AEON MALL Hà Đông.........................................................................76
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông Marketing trực tuyến qua APP
AEON MALL Vietnam.......................................................................................78
KẾT LUẬN................................................................................................................82

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................83

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa
STT Ký hiệu
Tiếng Việt Tiếng Anh
Chi ph椃Ā cho m̀i l甃ᬀợt nhĀp
1 CPC Cost per click
chuột
Chi ph椃Ā cho m̀i l甃ᬀợt t甃ᬀ漃ᬀng
2 CPE Cost Per Engagement
t愃Āc
3 CPV Chi ph椃Ā cho m̀i l甃ᬀợt xem Cost Per View
4 ĐTCT ĐĀi th甃ऀ c愃⌀nh tranh
5 GDN Google Display Network
6 KOCs Ng甃ᬀời ti攃Ȁu d甃ng ch甃ऀ chĀt Key Opinion Consumer
7 KOLs Ng甃ᬀời có sức ảnh h甃ᬀởng Key Opinion Consumer
8 SEM Tiếp thị trên công cụ tìm kiếm Search Engine Marketing
TĀi 甃ᬀu hóa c漃Ȁng c甃⌀ t椃m
9 SEO Search Engine Optimization
kiĀm
10 SMM Kênh truyền thông xã hội Social Media Marketing
11 TNHH Tr愃Āch nhiệm hữu h愃⌀n
12 TTMS Trung t愃Ȁm mua sắm
13 TTTM Trung tâm thương mại

vi

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

DANH MỤC BẢNG

ST Bảng Nội dung Trang


T

Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất trong đo lường hoạt động
1 Bảng 1.1 13
truyền thông marketing trực tuyến

Mức độ ứng dụng Marketing trực tuyến của ngành bán


2 Bảng 1.2 17
lẻ ở Việt Nam

Nhiệm vụ của nhóm bộ phận Marketing Inhouse của


3 Bảng 3.1 32
TTTM

Kết quả kinh doanh của AEON MALL Việt Nam giai
4 Bảng 3.2 34
đoạn 2020 - 2022

Phân loại khách hàng mục tiêu của AEON MALL Hà


5 Bảng 3.3 36
Đông

6 Bảng 3.4 Chân dung khách hàng của AEON MALL Hà Đông 37

Định hướng phân bổ nội dung của AEON MALL Hà


7 Bảng 3.5 48
Đông năm 2023

So sánh các chỉ số Website AEON MALL Hà Đông


8 Bảng 3.6 51
với 2 đổi thủ

9 Bảng 3.7 Phân phối các nguồn lưu lượng truy cập theo thiết bị 53

Kết quả hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến


10 Bảng 3.8 57
của AEON MALL Hà Đông 2022

11 Bảng 3.9 Nhóm chỉ tiêu SMMM 58

Kết quả hoạt động truyền thông marketing trên


12 Bảng 3.10 Facebook của AEON MALL Hà Đông so với 02 đối 59
thủ cạnh tranh

vii

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Lượt tiếp cận trung bình mỗi ngày của Fanpage AEON
13 Bảng 3.11 60
MALL Hà Đông với 02 đối thủ cạnh tranh

Chỉ số đo lường của 4 bài đăng tiêu biểu trên Fanpage


14 Bảng 3.12 60
thương hiệu

15 Bảng 3.13 Tỷ lệ tương tác với thương hiệu 66

Chiến lược quảng cáo Facebook Ads của AEON


16 Bảng 3.14 67
MALL Hà Đông

17 Bảng 3.15 So sánh kết quả quảng cáo của 4 bài đăng tiêu biểu 69

Đề xuất hoạt động Influencer Marketing cho AEON


18 Bảng 4.1 77
MALL Hà Đông

viii

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

DANH MỤC HÌNH


STT Hình Nội dung Trang

1 Hình 1.1 Tình hình sử dụng Digital Marketing thế giới tháng 01 14
năm 2023
Tình hình sử dụng Digital Marketing Việt Nam tháng
2 Hình 1.2 15
01 năm 2023
3 Hình 1.3 Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam năm 2023 16

4 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 25


Logo nhận diện thương hiệu của công ty AEON MALL
5 Hình 3.1 29
Hà Đông
6 Hình 3.4 Bản đồ định vị các thương hiệu trung tâm thương mại 42
Biểu tượng nhận diện thương hiệu của AEON MALL
7 Hình 3.5 45
Hà Đông năm 2023
8 Hình 3.6 Giao diện chính của Fanpage AEON MALL Hà Đông 46

9 Hình 3.7 Nội dung bài viết trên Fanpage AEON MALL Hà Đông 47

10 Hình 3.8 Định hướng sử dụng đa kênh cho thương hiệu 48

11 Hình 3.9 Website chính thức của TTTM AEON MALL Hà Đông 50

12 Hình 3.10 Xu hướng lưu lượng truy cập theo thiết bị 53

13 Hình 3.11 Các nguồn truy cập Website khác 54

14 Hình 3.12 Ảnh APP AEON MALL Vietnam trên App Store 55

Đánh giá về App AEONMALL Vietnam của người


15 Hình 3.13 56
dùng trên App Store
Nội dung và hình ảnh của bài đăng tiêu biểu cho tuyến
16 Hình 3.14 62
bài về “Sản phẩm”
Nội dung và hình ảnh của bài đăng tiêu biểu cho tuyến
17 Hình 3.15 62
bài về “Thương hiệu”
Nội dung và hình ảnh của bài đăng tiêu biểu cho tuyến
18 Hình 3.16 63
bài về “Tương tác”
ix

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

19 Hình 3.17 Mục bình luận của bài đăng tương tác trên Fanpage 64

Hình 4.1. Gợi ý triển khai kế hoạch đa kênh cho TTTM


20 Hình 4.1 79
AEON MALL Hà Đông

21 Hình 4.2 Giao diện hoạt động của Netcore 81

Hình ảnh minh hoạ cho hoạt động trò chơi tích hợp ứng
22 Hình 4.3 83
dụng

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

DANH MỤC SƠ ĐỒ

ST Bảng Nội dung Trang


T

Các bước tiến trình thực hiện chương trình truyền thông
1 Sơ đồ 1.1
marketing trực tuyến

xi

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Marketing cũng như các ngành khoa học khác, luôn luôn vận động, biến đổi
không ngừng theo thời gian, dần dần đã xuất hiện một loại hình marketing mới –
marketing trực tuyến. Chính sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của mạng Internet là cơ
hội tốt cho hoạt động truyền thông marketing trực tuyến phát triển và là lựa chọn hàng
đầu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và AEON MALL Hà Đông nói riêng.
Theo báo cáo của Wearesocial, tính đến tháng 01/2020, số lượng người sử dụng
internet tại Việt Nam đạt 77.93 triệu người dùng (chiếm đến 79.1% tổng dân số). Thời
gian sử dụng internet trung bình một ngày là khoảng 6h30/ngày, dân số trẻ chiếm
phần lớn và đa số đều sử dụng internet. Truyền thông marketing trực tuyến tuy mới
chỉ phát triển 3-4 năm trở lại đây nhưng lại càng chứng minh hiệu quả mang lại cho
các doanh nghiệp bên cạnh các phương thức truyền thống.
Truyền thông cũng phát triển theo những xu hướng mới, hướng về người tiêu
dùng nhiều hơn, cung cấp những thông tin người dùng cần chứ không phải chỉ cung
cấp những điều doanh nghiệp có. Những thông tin này được cá nhân hoá gửi đến đúng
đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Người tiêu dùng hiện nay đang có
xu hướng tìm kiếm thông tin sản phẩm, dịch vụ đa kênh, trên nhiều nền tảng xã hội
nổi tiếng như Facebook, Youtube, Tiktok,…Đây chính là cơ hội cho xu hướng
Shoppertainment lên ngôi. Với hành vi mua sắm giải trí (Shoppertainment), khách
hàng không chỉ mua hàng theo cách đơn thuần mà còn có thể tham gia tương tác trực
tiếp với bên cung cấp dịch vụ hàng hóa. Từ đó, các thương hiệu dễ dàng trở thành một
phần quan trọng trong cuộc sống của người tiêu dùng. Chú trọng vào việc “chiêu đãi”
hàng triệu khách hàng bằng các sự kiện mua sắm hơn việc tập trung vào mã giảm giá,
ưu đãi hay chỉ mời người nổi tiếng về làm quảng cáo đơn thuần, các nhãn hàng có thể
kết nối và tìm kiếm những khách hàng trung thành, biến sự phấn khích của họ thành
lợi nhuận bán hàng [1].
Trung tâm thương mại AEON MALL Hà Đông cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Là trung tâm mua sắm – giải trí Nhật Bản lớn thứ hai tại Hà Nội, AEON
MALL Hà Đông luôn mong muốn khẳng định vị thế của mình trên thị trường bán lẻ

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

trung tâm thương mại nói riêng và với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nói
chung.
Nhờ nắm bắt được xu thế marketing trực tuyến hiện nay, trung tâm thương mại
AEON MALL Hà Đông cũng đã triển khai và không ngừng hoàn thiện các chiến lược
về truyền thông Marketing trực tuyến để nâng cao uy tín, sự tin cậy đối với người tiêu
dùng. Ngoài ra, chiến lược về Marketing trực tuyến còn giúp cho khách hàng biết đến
sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ và khẳng định về độ tin cậy của dịch vụ, về tính
hiện đại, thuận tiện, khả năng đáp ứng và độ an toàn nhằm đáp ứng được nhu cầu và
sự thoả mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Đây là một lợi thế lớn cho AEON
MALL Hà Đông nhằm nâng cao khả năng tiếp cận với khách hàng và loại bỏ những
rào cản về vị trí giúp cho thương hiệu dễ dàng giới thiệu, quảng bá, cung cấp thông tin
sản phẩm đến với khách hàng.
Tuy nhiên, hoạt động Marketing trực tuyến của AEON MALL Hà Đông vẫn
còn chưa đồng bộ và có sự mới mẻ, chưa thể tiếp cận được đến những đối tượng mục
tiêu của thương hiệu. Xuất phát từ lý do đó, em xin chọn đề tài “Thực trạng hoạt
động truyền thông Marketing trực tuyến của Trung tâm thương mại AEON
MALL Hà Đông”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho
hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL Hà Đông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hê ̣ thống hóa cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về hoạt động Marketing trực tuyến;
Phân tích đánh giá thực trạng về hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến
tại AEON MALL Hà Đông giai đoạn 2022 - 2023;
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing
trực tuyến tại AEON MALL Hà Đông giai đoạn 2023 - 2025.
3. Đối tượng nghiên cứu

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích nhóm đối tượng đầu tiên –
khách hàng mua sắm giải trí bởi đây là nhóm khách hàng chính của TTTM. Bên cạnh
đó, theo đề xuất định hướng truyền thông của AEON MALL Hà Đông, khách hàng
mua sắm và giải trí cũng là đối tượng mà TTTM muốn tập trung hướng tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Trung tâm thương mại
AEON MALL Hà Đông, địa chỉ phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội. Đồng thời, việc điều tra, nghiên cứu còn được thực hiện trong phạm vi hoạt động
Marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông trên thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu:
 Các thông tin thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 01/2022
đến hết tháng 05/2023.
 Các giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2025.
Nô ̣i dung nghiên cứu: Hiện nay, TTTM AEON MALL Hà Đông đang thực
hiện hoạt động marketing trực tuyến trên các nền tảng như: App, Website, Social
Media (cụ thể là Facebook). Vì vậy, nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing
trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông trên 03 nền tảng trên.
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt thực tiễn:
 Bài nghiên cứu đã góp phần hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý về tầm quan
trọng của hoạt động truyền thông marketing trực tuyến tới doanh nghiệp nói
chung và trung tâm thương mại nói riêng.
 Đóng góp thêm các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông trên 3
nền tảng: Website, App và Facebook.
 Thêm vào đó, bài nghiên cứu cũng đưa ra những biện pháp để áp dụng cho
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến của họ.
Về mặt lý luận:
 Bài nghiên cứu đã đánh giá thực trạng nhằm phân tích hiệu quả hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông trong

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

giai đoạn 2022 – 2023 trên 3 nền tảng: Website; Mobile App và Facebook.
Từ đó chỉ ra được những kết quả doanh nghiệp đã đạt được cũng như những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
 Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông, bài nghiên cứu
đưa ra những đề xuất có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông Marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông.
6. Bố cục bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu
gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến
Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng về hoạt động Marketing trực tuyến tại TTTM AEON
MALL Hà Đông
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT


ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TRỰC TUYẾN
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến
1.1.1. Khái niệm hoạt động truyền thông marketing trực tuyến
Theo Philip Kotler (2008): “Truyền thông marketing trực tuyến là quá trình lập
kế hoạch về sản phẩm, giá phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng
để đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet”.
Theo Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000 Truyền thông
trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện từ.
Truyền thông marketing trực tuyến là hoạt động truyền tải, lan tỏa, thông tin
một cách trực tiếp hay gián tiếp các thông tin về sản phẩm, dịch vụ, bản thân doanh
nghiệp từ khách hàng thông qua giao thức internet, thuyết phục họ tin tưởng và doanh
nghiệp cũng như sản phẩm, dịch vụ và mua sắm hay sử dụng dịch vụ của doanh
nghiệp.
1.1.2. Vai trò và chức năng của truyền thông marketing trực tuyến
Do sự phát triển vượt bậc về công nghệ internet truyền thông trực tuyến đã đem
sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp đến khách hàng gần hơn bao giờ hết về và trở thành
một kênh marketing mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn xây dựng:
Truyền thông marketing trực tuyến giúp cho quá trình chia sẻ, trao đổi thông
tin giữa doanh nghiệp trở nên đơn giản hơn bao giờ hết với rất nhiều các phương thức
giao tiếp qua các kênh khác nhau: email, tin nhắn, mạng xã hội... Doanh nghiệp và
khách hàng có thể trực tiếp hay gián tiếp trao đổi với nhau bỏ qua cái giới hạn về khu
vực địa lý, thời gian…
Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí marketing
truyền thống và tăng hiệu quả công việc. Giúp cho thông điệp của doanh nghiệp đến
được với số lượng khách hàng lớn, trong khi cần rất ít nhân lực. Thông tin về sản
phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp của bạn vẫn hiện hữu 24/7. Với truyền thông marketing
trực tuyến vào cảm về không gian và thời gian đã được loại bỏ. Truyền thông

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

marketing trực tuyến đòi hỏi không nhiều về chi phí như các hình thức marketing
khác.
Đây là phương pháp giúp doanh nghiệp nhỏ biết tận dụng cơ hội để mở rộng
thị phần của mình. Vì thế, các doanh nghiệp cần hiểu rõ, nắm bắt được các vai trò,
chức năng của truyền thông marketing trực tuyến và khai thác hiệu quả là điều mọi
doanh nghiệp không nên bỏ qua.
1.1.3. Các hình thức của hoạt truyền thông marketing trực tuyến
Sự phát triển của internet đã làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng song
song với các phương tiện truyền thông truyền thống. Các doanh nghiệp ngày nay đã
nhanh chóng ứng dụng hình thức truyền thông marketing trực tuyến: Website
marketing, Social media, công cụ tìm kiếm, Email marketing, mobile marketing vào
việc giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng và quảng bá công ty.
1.1.3.1. Website Marketing
a. Khái niệm Website Marketing
Website marketing là một giải pháp truyền thông marketing quen thuộc đối với
các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và
sử dụng website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng
hiệu quả sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn.
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và
bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có
được website hiệu quả.
b. Các hình thức Website Marketing
Kỹ thuật tối ưu website trên công cụ tìm kiếm SEO: Là một tập hợp các giải
pháp kỹ thuật (phân tích từ khóa, đặt chuẩn từ khóa, keywords, đặt link, cách viết bài
chuẩn từ khóa...) nhằm nâng cao thứ hạng tự nhiên của một website trong các trang
kết quả của các công cụ tìm kiếm.
Quảng cáo website: Một kế hoạch tốt để bắt đầu là Google Adwords, Facebook
với một mức chi phí thấp quảng cáo Internet. Sử dụng quảng cáo như vậy không đòi
hỏi chuyên môn kỹ thuật nhiều, nhưng cần kiến thức về cách để có được chiến dịch
quảng cáo tốt nhất giúp bạn tối đa hóa lợi nhuận từ chi phí quảng cáo.
6

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Đặt Link liên kết nội bộ website và liên kết ngoài website: Đặt link liên kết
giữa các trang của website sao cho tiện lợi, đồng thời viết bài đặt link liên kết đến
website của doanh nghiệp từ các trang website khác.
Chia sẻ thông tin website: Sử dụng các kênh truyền thông mạng xã hội để chia
sẻ thông tin website...
c. Lợi ích từ Website Marketing
Thứ nhất, tăng khả năng tiếp cận khách hàng. Khi doanh nghiệp xây dựng một
trang web riêng không bị giới hạn về thời gian, không gian, tăng khả năng tiếp cận
khách hàng, doanh nghiệp sẽ giúp khách hàng tìm kiếm một cách nhanh chóng và hiển
thị các sản phẩm dịch vụ mong muốn.
Thứ hai, xúc tiến kinh doanh hiệu quả. Những thắc mắc và câu hỏi của khách
hàng về sản phẩm sẽ được phản hồi tích cực. Các trang web là nền tảng tốt để giới
thiệu sản phẩm và bán hàng. Xây dựng thương hiệu, xác định khách hàng tiềm năng,
tăng năng lực cạnh tranh vì trên thực tế, các đối thủ cạnh tranh không có trang web thì
các khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang những doanh nghiệp có trang web vì ở đó
họ có thể thỏa mãn được nhu cầu mua bán của bản thân.
Thứ ba, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng lấy ý kiến phản
hồi từ khách hàng. Thông tin mới nên được chia sẻ với khách hàng và điều này trang
web có thể hoàn thành một cách xuất sắc. Lấy ý kiến của khách hàng là việc làm quan
trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt tâm lý khách hàng và có chiến lược thay đổi phù
hợp. Thông tin phản hồi từ khách hàng có thể dễ dàng thu thập được thông qua trang
web.
1.1.3.2. Social Media
a. Khái niệm Social Media
Là một phương thức truyền thông đại chúng trên nền tảng các dịch vụ trực
tuyến tức là những trang web trên internet. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền
thông như: Tin, bài, hình ảnh, video. Sau đó xuất trên internet thông qua các mạng xã
hội (Facebook, Instagram, zalo,..) hay các diễn đàn, blog. Đây là một xu hướng truyền
thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây và cũng đang mang lại hiệu
quả cao.
b. Các hình thức Social Media
7

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Các hình thức Social Media bao gồm: Tin tức xã hội đọc tin từ các chủ đề sau
đó ủng hộ hoặc bình luận; chia sẻ xã hội tạo, chia sẻ các hình ảnh, video cho mọi
người; mạng xã hội cho phép bạn bè có thể tìm thấy, kết nối và chia sẻ với nhau, đánh
dấu trang cộng đồng giúp những người sử dụng internet lưu trữ, quản lý, tìm kiếm địa
chỉ những trang web yêu thích trực tuyến trên internet và chia sẻ với bạn bè.
c. Lợi ích từ Social Media
Thứ nhất, SMM có tính lan truyền rộng vì thông tin được cập nhật liên tục,
không giới hạn về số lượng và thời gian gửi, ngay lập tức lan truyền tới tất cả mọi
người trong danh sách bạn bè một cách nhanh chóng.
Thứ hai, SMM giúp tiết kiệm chi phí. Nếu doanh nghiệp có một chiến lược rõ
ràng, phân tích thị trường và đối tượng khách hàng cụ thể. Chắc chắn hiệu quả của
marketing qua mạng xã hội sẽ không hề thua kém bất kì phương thức quảng cáo
truyền thống nào. Với chi phí không lớn mà doanh nghiệp vẫn sẽ xuất hiện một cách
rộng khắp và đạt được hiệu quả tối ưu.
Thứ ba, độ tương tác cao. Vì doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp nhận ý kiến
phản hồi từ khách hàng cũng như thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các
cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc mắc.
1.1.3.3. Truyền thông bằng thư điện tử (Email Marketing)
a. Khái niệm Email marketing
Là một công cụ dùng trong quản lý quan hệ khách hàng (CRM) nhằm xây dựng
mối quan hệ lâu dài với cả khách hàng đang có cũng như các khách hàng tiềm năng
của công ty bằng cách gửi email, catalogue điện tử đến khách hàng. Đây là một hình
thức marketing trực tiếp sử dụng công nghệ để truyền tải thông tin thương mại đến
khách hàng.
b. Các hình thức e-mail marketing
Hình thức thứ nhất: E-mail marketing được sự cho phép của người nhận. Là
một trong các hình thức marketing tốt nhất để tạo cho công việc kinh doanh phát triển,
mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp nhất. Doanh nghiệp sẽ gửi được đúng
e-mail đến những đối tượng đang quan tâm đến các sản phẩm, nắm bắt được các nhu
cầu của khách hàng và đưa ra được những chiến lược phù hợp.

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Hình thức thứ hai: E-mail marketing không được sự cho phép của người nhận.
Hình thức gửi e-mail marketing không được sự cho phép của người nhận được coi là
một hình thức cưỡng ép truyền tin. Đây là hình thức mà người gửi chỉ quan tâm đến
số lượng thư đã được mở ra và không hề quan tâm xem người nhận có muốn nhận
thông tin hay không.
c. Lợi ích từ e-mail marketing
Lợi ích về thời gian: Doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong
việc gửi thư. E-mail có chức năng gửi nhiều thư đến nhiều địa chỉ trong một lần
gửi.Với chức năng này, doanh nghiệp sẽ chỉ cần soạn thảo ra một bức thư và đưa tất
cả các địa chỉ khách hàng mà doanh nghiệp muốn gửi vào ô người nhận rồi sau đó
nhấn nút gửi.
Lợi ích về chi phí: Chi phí marketing bằng e-mail rất thấp nhưng lợi nhuận mà
nó tạo ra lại vô cùng lớn. Đầu tiên có thể kể đến chi phí mà doanh nghiệp có thể tiết
kiệm được từ việc cắt giảm in ấn. Bằng e-mail thì doanh nghiệp sẽ không mất bất kỳ
một khoản chi phí in ấn nào và nó còn cực kỳ thuận tiện cho việc sửa chữa nếu có sai
sót.
Lợi ích liên quan tới nội dung: Doanh nghiệp có thể trình bày bằng chữ, hình
ảnh, âm thanh, video trong nội dung quảng cáo của một e-mail. Ngoài ra, nhờ tính
năng liên kết, doanh nghiệp có thể dẫn dắt khách hàng xem thêm những phần thông
tin mở rộng không giới hạn khác.
1.1.3.4. Mobile Marketing
a. Khái niệm Mobile marketing
Mobile Marketing là nghệ thuật tiếp thị doanh nghiệp với mục đích thu hút
nhiều người dùng thiết bị di động hơn. Khi được thực hiện đúng, Mobile Marketing
giúp khách hàng tiềm năng sử dụng điện thoại thông minh với thông tin được cá nhân
hóa, nhạy bén hơn với thời gian và vị trí để họ nhận được chính xác những gì họ cần,
ngay cả khi họ đang di chuyển.
b. Các hình thức Mobile Marketing
 Marketing dựa trên ứng dụng
 Mobile Marketing trong trò chơi
 Marketing dựa trên vị trí
9

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

 SMS
 Marketing thông qua kết quả search video (VSM)
c. Lợi ích từ Mobile Marketing
Mobile Marketing giúp chăm sóc khách hàng mọi lúc mọi nơi thông qua chiếc
điện thoại di động. Cá nhân hóa thông điệp với khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp có
thể dễ dàng tích hợp với các kênh truyền thông khác nhau. Vừa giúp doanh nghiệp
nghiên cứu thị trường trông qua mobile marketing đồng thời là công cụ tiếp thị hiệu
quả. Mobile-Marketing hiệu quả chi phí hơn so với các kênh khác đồng thời thời gian
triển khai chiến dịch nhanh chóng, dễ dàng.
1.1.3.5. Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm (Search engine marketing - SEM)
a. Khái niệm quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm
SEM là thuật ngữ để chỉ tất cả các thủ thuật marketing trực tuyến nhằm nâng
cao thứ hạng của một website, doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó trên các công cụ
tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo...
b. Các thành phần của SEM
Các thành phần của SEM gồm có: Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), trả tiền
theo cú nhấp chuột (PPC), tối ưu hóa các mạng xã hội (SMO), marketing thông qua
kết quả search video (VSM).
c. Lợi ích từ quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm
Lợi ích từ PPC: Chọn từ khóa phù hợp với quảng cáo và trang đích đến giúp
doanh nghiệp nhắm trúng mục tiêu của khách hàng. Doanh nghiệp có thể theo dõi từ
khóa được dùng để tìm kiếm và số lần người dùng kích vào quảng cáo. Quảng cáo
PPC cho phép doanh nghiệp tự xác định ngân sách và tăng độ nhận biết thương hiệu.
Lợi ích SMO: Tạo hình thức tiếp thị sáng tạo và quy củ, đạt mục tiêu trong thời
gian ngắn. Xây dựng cộng đồng năng động khách hàng tiềm năng và thúc đẩy nhận
thức về thương hiệu. Lợi thế cạnh tranh qua mạng xã hội.
Lợi ích của VSM: Kết hợp hình ảnh và âm thanh để tạo hứng thú cho người
xem. Video gợi cảm nhận, liên tưởng và hiểu ý tưởng tốt hơn, đưa thông điệp tự nhiên
tới người xem. Video tác động tới nhiều giác quan, tạo sự tin cậy và ghi nhớ lâu hơn.
Lợi ích của SEO: Các công cụ tìm kiếm ưu tiên video, đặc biệt là trên
YouTube. Video cải thiện tỷ lệ mở email và tạo hào hứng cho người đọc.
10

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

1.1.4. Tiến trình thực hiện chương trình truyền thông marketing trực tuyến
Muốn thực hiện chương trình truyền thông marketing trực tuyến, doanh nghiệp
cần có những bước hoàn chỉnh nhằm đạt hiệu quả cao:
Sơ đồ 1.1. Các bước tiến trình thực hiện chương trình truyền thông
marketing trực tuyến

Lựa chọn
Phát hiện Đánh giá
Phát hiện Thiết kế phương
công Xác định kết quả
các mục thông tiện
chúng ngân sách truyền
tiêu điệp truyền
mục tiêu thông
thông

Nguồn: Tác giả sưu tầm


a. Phát hiện công chúng mục tiêu trực tuyến
Người làm truyền thông marketing trực tuyến phải bắt đầu từ một công chúng
mục tiêu được xác định rõ ràng trong ý đồ của mình. Công chúng có thể là những
người mua tiềm ẩn đối với các sản phẩm của công ty, người sử dụng hiện tại, người
thông qua quyết định hay người có ảnh hưởng.
b. Phát hiện các mục tiêu truyền thông marketing trực tuyến
Người làm truyền thông marketing trực tuyến cần phải hiểu người nghe mục
tiêu đang ở đâu và họ muốn dịch chuyển người nghe đến giai đoạn nào. Công chúng
mục tiêu có thể nằm ở trong sáu giai đoạn sẵn sàng của người mua, là những giai đoạn
mà người tiêu dùng thường trải qua khi họ ra quyết định mua hàng. Những giai đoạn
này bao gồm: Biết đến, hiểu biết, thích, ưa thích, tin tưởng và mua hàng.
c. Thiết kế thông điệp truyền thông marketing trực tuyến
Sau khi đã xác định rõ phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng mục tiêu,
người làm truyền thông marketing trực tuyến phải chuyển sang giai đoạn soạn thảo
một thông điệp có hiệu quả. Việc tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn
vấn đề: Nội dung thông điệp, kết cấu, hình thức và nguồn thông điệp.
d. Lựa chọn phương tiện truyền thông marketing trực tuyến
Nhà truyền thông bây giờ cần phải lựa chọn những kênh truyền thông có hiệu
quả để truyền tải thông điệp đó. Với từng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể áp
dụng những công cụ khác nhau để thực hiện một cách hiệu quả. Đó có thể là: Email
marketing, mobile marketing, social media marketing, website marketing hoặc quảng

11

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

cáo bằng công cụ tìm kiếm. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn các
công cụ truyền thông marketing trực tuyến gồm: Mục tiêu, đặc thù sản phẩm và ngân
sách.
e. Xác định ngân sách truyền thông marketing trực tuyến
Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông marketing trực tuyến, người làm
truyền thông cần phải cung cấp một ngân sách nhất định. Thông thường có bốn
phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của
công ty, đó là: Phương pháp căn cứ theo khả năng, phương pháp tính tỷ lệ phần trăm
doanh số bán, phương pháp cân bằng cạnh tranh và phương pháp căn cứ vào mục tiêu
và nhiệm vụ.
f. Đánh giá kết quả truyền thông marketing trực tuyến
Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông thì người truyền thông phải đo lường
tác dụng của nó đến công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng
mục tiêu xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó
bao nhiêu lần, họ ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông
điệp đó, thái độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm đó và công ty.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần dựa vào những chỉ số KPIs–Key Performance
Indicators để đánh giá hiệu quả của một chiến dịch truyền thông trực tuyến theo từng
kênh triển khai.
1.1.5. Đo lường hiệu quả hoạt động truyền thông marketing trực tuyến
Trong kỷ nguyên số, hầu hết các hoạt động và mục tiêu truyền thông đều được
đo lường bằng các chỉ số hiệu suất (KPI) trực tiếp hoặc gián tiếp để kiểm soát tình
hình hoạt động trên từng kênh. Các chỉ số giúp nhà nghiên cứu marketing kiểm soát
hiệu quả tốt hơn trong việc theo dõi hướng đi để đạt được mục tiêu và hiệu quả thực tế
mà các kênh mang lại. Lựa chọn các chỉ số hiệu suất chính phủ hợp là vô cùng quan
trọng, KPIs phải có các đặc điểm sau:
 Đo lường được trong môi trường trực tuyến. Rất khó để đo lường mức độ
hữu ích của một trang web đối với người dùng, nhưng hoàn toàn có thể
thống kê đo lường thời gian người dùng dành cho cho trang đó, nếu thời dài
chúng ta có thể giả định rằng nội dung của trang là hữu ích với người dùng.
 Các mục tiêu được xem xét khi thiết lập KPI phải là đáng tin cậy.
12

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

 KPI phải có sẵn ít nhất trong một khoảng thời gian hợp lý, đáp ứng thời hạn.
Sau khi nghiên cứu tổng quan và phân tích các bài viết liên quan về chủ đề
này cần xác định các KPI cơ bản mà các công ty nên theo dõi và phân tích
trong các chiến lược truyền thông marketing trực tuyến.
Đo lường hiệu quả truyền thông trực tuyến luôn là chủ đề thu hút được nhiều
nghiên cứu của các tác giả. Có nhiều tiêu chí đo lường hiệu quả được các nhà nghiên
cứu sử dụng, trong quá trình tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn ra các tiêu chí:
Bảng 1.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất trong đo lường hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến
Tiêu chí Nguồn
Sự kết hợp các công cụ truyền thông khác nhau
Hoffman et al (1995)
như email, website, mạng xã hội,…
Sự tích hợp các loại hình thông tin (văn bản, âm
Azzone et all (2000)
thanh, hình ảnh)
Sự nhất quán của các thông điệp thông qua các
kênh truyền thông trực tuyến (mạch lạc, xuyên Azzone et all (2000)
suốt)
Tỷ lệ nguồn truy cập, tương tác ở từng kênh International Journal of
truyền thông Multidisciplinary (2019)
Mức độ hài lòng trên từng kênh truyền thông International Journal of
Multidisciplinary, (2019)
5 nhóm chỉ tiêu Social Media Marketing: Nhận
Judy Strauss & Raymond Forst
thức/tiếp xúc; sức khoẻ thương hiệu; gắn kết
(2014)
thương hiệu; hành động; đổi mới sáng tạo
Nguồn: Tác giả tổng hợp

13

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

1.2. Cơ sở thực tiễn về truyền thông trong marketing trực tuyến


1.2.1. Vai trò và xu hướng truyền thông marketing trực tuyến trên toàn cầu
Trong thời đại của cách mạng công nghệ 4.0, Internet ngày càng ảnh hưởng sâu
sắc đến đời sống con người. Với việc con người ngày càng phụ thuộc vào Internet
trong các hoạt động hàng ngày, hoạt động quảng bá sản phẩm, thương hiệu theo hình
thức trực tuyến là điều mà bất cứ doanh nghiệp/tổ chức nào cũng cần thực hiện. Chính
vì thế, truyền thông marketing trực tuyến trở thành kênh tiếp thị trọng yếu của mọi
doanh nghiệp.
Hình 1.1. Tình hình sử dụng các phương thức truyền thông Marketing trực tuyến trên
thế giới tháng 01 năm 2023

Nguồn: Website Wearesocial, 2023


Theo thống kê, trên thế giới đã có 5,44 tỷ người sử dụng điện thoại di động,
khoảng hai phần ba tổng dân số thế giới. Bên cạnh đó thì số lượng người sử dụng
internet ngày một tăng lên, tính đến tháng 01 năm 2023 thì thế giới có 5,16 tỷ người
dùng internet, chiếm tỷ lệ 64,4% dân số trên toàn thế giới. Đồng nghĩa với việc số
người sử dụng social media đã tăng lên 4,76 tỷ người, đạt tỷ lệ 59,4% dân số trên Trái
Đất sử dụng phương tiện truyền thông xã hội (social media) [24].
Những con số trên đã một phần chứng minh rằng thế giới đang có xu hướng
phát triển không ngừng số người sử dụng điện thoại di động. Bên cạnh đó thì số lượng
người dùng phương tiện truyền thông và xã hội cũng tăng lên, và đây cũng chính là
14

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

một thị trường “màu mỡ” và đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp sử dụng và phát huy
hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến để khai thác.
1.2.2. Tình hình sử dụng hình thức truyền thông marketing trực tuyến ở nước ta
hiện nay
Hình 1.2. Tình hình sử dụng các hình thức truyền thông marketing trực tuyến
tại Việt Nam tháng 01 năm 2023

Nguồn: Website Wearesocial, 2023


Việt Nam là một đất nước đang phát triển và đang được đánh giá cao về khía
cạnh tốc độ gia tăng nhanh chóng trong việc sử dụng mạng internet, được xem như
một khu vực có tiềm năng đầu tư. Mặc dù dân số chỉ đạt 98,53 triệu người nhưng số
thuê bao điện thoại đã được đăng ký lên tới 161,6 triệu số . Điều này cho thấy phần
đông người dân Việt Nam đã tiếp cận với điện thoại di động thông minh và cũng
không ít người sử dụng 2 - 3 chiếc điện thoại cùng một lúc để phục vụ cho cuộc sống.
Người dùng mạng xã hội ở Việt Nam năm 2023 đã chiếm hơn một nửa dân số (70%),
và đang trở thành công cụ vận hành truyền thông của hầu hết các doanh nghiệp hiện
tại.
Tuy thời kỳ điện thoại thông minh đang lên ngôi nhưng thiết bị truyền thống
Tivi vẫn tỏ ra cực kỳ hiệu quả với mức độ tiếp cận lên tới 97% người trưởng thành.
Thêm vào đó, nhờ việc kết nối trực tiếp với internet, nội dung mà tivi đem tới cũng trở
nên thú vị,đa dạng hơn và vẫn là “món ăn tinh thần” không thể thiếu của các gia đình.
15

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Hình 1.3. Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam năm 2023

Nguồn: Website Wearesocial, 2023


Với số liệu thống kê đến tháng 01 năm 2023, Facebook vẫn đang giữ vị trí là
mạng xã hội hoạt động mạnh nhất tại Việt Nam. Việt Nam đang là nước đứng thứ 7
thế giới về số lượng người dùng Facebook tính đến tháng 01 năm 2023, lần lượt sau
các nước: Ấn độ, Mỹ, Indonesia, Brazil, Mexico, Philippine [24].
Với những con số biết nói này thì có thể nhận thấy tiềm năng phát triển của
hoạt động truyền thông marketing trực tuyến đối với người Việt Nam. Đây là một
công cụ vô cùng hữu ích để những công ty, doanh nghiệp, các TTTM có thể vươn đến
để chạm tới những vị khách hàng khác nhau. Trong thời đại công nghệ phát triển
mạnh mẽ như hiện nay, Marketing trực tuyến đã và đang không ngừng thay đổi, việc
đi trước và nắm bắt được những biến động, xu hướng marketing trực tuyến chính là
yếu tố mấu chốt giúp các TTTM có thể đạt được thành công trong chiến lược tiếp cận
khách hàng mục tiêu, tăng độ nhận diện thương hiệu và doanh thu bán hàng.
1.2.2. Tình hình ứng dụng truyền thông marketing trực tuyến tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình ứng dụng truyền thông marketing trực tuyến tại các doanh
nghiệp Việt Nam
Marketing là hoạt động cầu nối trung gian giữa thị trường khách hàng và doanh
nghiệp, đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp hướng đến đúng thị trường mục
tiêu đặt ra. Hoạt động này giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng, môi trường kinh
16

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

doanh và đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra được những phương hướng hoạt động hiệu
quả nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh cao. Dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, marketing trực tuyến ngày càng phát triển và có tác động lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp. Hình thức marketing này có sự khác biệt về chất so với
các hình thức marketing truyền thống.
Hiện nay, hoạt động marketing trực tuyến được thực hiện qua nhiều hình thức
như: Website là một giải pháp marketing trực tuyến quen thuộc; hầu hết các doanh
nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá
thương hiệu; SEM (Search Engine Marketing), là sự tổng hợp của nhiều phương pháp
marketing nhằm mục đích giúp cho website của doanh nghiệp đứng ở vị trí muốn
trong kết quả tìm kiếm trên internet; Email Marketing: là một trong những hình thức
marketing thông dụng nhất hiện nay trên mạng internet; Quảng cáo trực tuyến là:
quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner (tĩnh, động); Mobile marketing: là sử dụng các
kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing; Viral
marketing: là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái tên là marketing
lan truyền. Nó được thực hiện dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự
như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ theo cấp số
nhân; Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing): là cách thức truyền thông
trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị
của những người tham gia [2].
1.2.2.2. Tình hình ứng dụng một số hình thức truyền thông Marketing trực tuyến
tại ngành bán lẻ ở Việt Nam
Bảng 1.7. Mức độ ứng dụng Marketing trực tuyến của ngành bán lẻ ở Việt Nam
Nhận ra
Hình thức truyền thông Không Đã thực Đang thực
nhưng chưa
marketing trực tuyến biết hiện hiện
thực hiện
Influencer Marketing 4 45 21 30
Email Marketing 6 29 30 34
GDN 6 24 25 46
SEM 6 21 22 52
Social Media Marketing 3 4 9 84
17

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Nguồn: Sách trắng TMĐT Việt Nam, 2021


Hoạt động Marketing trực tuyến có nhiều hình thức khác nhau, tùy theo mục
đích của mình, thì các doanh nghiệp/người bán sẽ lựa chọn hình thức phù hợp. Trong
một số các hoạt động Marketing hiện nay, doanh nghiệp/người bán tập trung vào
quảng cáo trên mạng xã hội là nhiều nhất. Theo đó, của các doanh nghiệp/người bán
đang có xu hướng chuyển đổi mạnh mẽ sang bán hàng đa kênh, đẩy mạnh bán hàng
online bên cạnh tối ưu hóa kênh bán hàng truyền thông. Không chỉ đầu tư cho kênh
bán hàng, doanh nghiệp/người bán đã bước đầu có sự phân bổ ngân sách marketing,
tiếp thị, quảng cáo để đáp ứng được tiêu chí hiệu quả cao và chi phí phù hợp.
Hiện tại, các doanh nghiệp đang bắt đầu đầu tư vào hoạt động marketing trực
tuyến để tăng sự tương tác, lôi kéo cũng như thu hút khách hàng, nhưng mức độ đầu
tư chi phí cố định cho Marketing chỉ dừng lại ở mức khiêm tốn. Trong một số các hoạt
động truyền thông Marketing trực tuyến hiện nay, doanh nghiệp/người bán tập trung
vào quảng cáo trên mạng xã hội là nhiều nhất. Theo đó, có tới 94% doanh nghiệp vừa
và lớn chi tiêu cho loại hình này, ngoài ra 79% người bán nhỏ lẻ cũng thực hiện điều
tương tự. Đó là lý do Influencer Marketing (30%) không được sử dụng nhiều, bởi lẽ
có tới 25% doanh nghiệp vừa/lớn sử dụng loại hình này, trong khi con số chỉ là 5%
với người bán nhỏ.
1.2.2.3. Một số doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng thành công truyền thông
marketing trực tuyến tại Việt Nam
Thị trường bán lẻ trực tuyến của Việt Nam ghi nhận số lượng người dùng trực
tuyến đều qua từng năm. Với thói quen sử dụng di động gia tăng với trung bình 1
người có thể sử dụng 25 ứng dụng thì tiềm năng phát triển của truyền thông Marketing
trực tuyến càng lớn. Đây chính là động lực để các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam
phát triển loại hình marketing này.
Về Lotte Department Store:
Lotte Department Store cung cấp dịch vụ và hàng hóa tiêu dùng bán lẻ và là
một trong 08 đơn vị kinh doanh của Lotte Shopping. Gia nhập thị trường Việt Nam
vào tháng 09, 2014 tại 54 Liễu Giai (Ba Đình, Hà Nội), Lotte Department Store đã
thành công khẳng định là một đơn vị cung cấp dịch vụ và hàng hóa tiêu dùng bán lẻ
uy tín tại thị trường Việt Nam. Với phương châm hoạt động là “Khách hàng là thượng
18

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

đế”, trung tâm mua sắm luôn nỗ lực mang tới những dịch vụ tốt nhất phù hợp với nhu
cầu và hành vi mua sắm người tiêu dùng Việt. Từ khi thành lập, công ty kinh doanh
chính các ngành hàng sau: Thời trang, Mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc da, Trang sức
và phụ kiện, Đồ dùng gia đình, Điện máy và điện tử, Dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ
em. Xét về hoạt động truyền thông, điểm mạnh nổi bật của Lotte Department Store là
phát triển dày đặc các sự kiện offline hay các hoạt động activation như Triển lãm nghệ
thuật sắp đặt The Positive Cat; Ciné Gala - Chụp ảnh lấy ngay, Nhận quà liền tay; Đại
tiệc sinh nhật 8 tuổi, Gala Sportive..., giúp thu hút đông đảo khách hàng đến trung tâm
mua sắm. Đây cũng là một trong số ít thương hiệu không ngừng nâng cao tính bền
vững trong hoạt động kinh doanh: tích cực thực hiện các chiến dịch hướng đến lối
sống xanh, bền vững. Đối với hoạt động truyền thông trên môi trường trực tuyến, độ
phủ sóng của Lotte Department Store rộng khắp từ website, báo điện tử đến mạng xã
hội. Lotte Department Store sử dụng kênh truyền thông chính là Facebook với
475,000 người thích. Ngoài ra, các kênh mạng xã hội khác bao gồm: Tiktok với
khoảng 34,000 người theo dõi, Instagram với 2,372 người theo dõi, và Youtube với
306 người đăng ký.
Về Công ty Vincom Retail:
Công ty Vincom Retail được thành lập ban đầu vào ngày 11/4/2012 dưới hình
thức công ty TNHH. Trước đó, Tập đoàn Vingroup bắt đầu phát triển các TTTM
thương hiệu “Vincom” từ năm 2004. Đến năm 2013, Vincom Retail được định hướng
là đơn vị phát triển và vận hành hệ thống TTTM mang thương hiệu Vincom của Tập
đoàn. Vincom Retail đã phát triển hệ thống TTTM bán lẻ khắp toàn quốc để phục vụ
cho thị trường tiêu dùng đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam. Với quy mô lớn
cùng dịch vụ mua sắm, vui chơi giải trí đa dạng và sự vượt trội trong không gian và
kiến trúc, hệ thống TTTM Vincom không chỉ mang tới cho khách tham quan những
địa điểm mua sắm, ẩm thực và vui chơi sang trọng, tiện nghi mà còn góp phần hình
thành một phong cách mua sắm và thư giãn hoàn toàn mới tại Việt Nam: sang trọng,
thanh lịch và đẳng cấp.
Xét về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến, có thể thấy Vincom là một
thương hiệu đầu tư khá bài bản trong chiến lược của mình. Thế mạnh của Vincom là
kết hợp thành công hoạt động Influencer Marketing và Event Marketing ở đa nền
19

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

tảng, giúp khẳng định vị thế của thương hiệu và tạo được tiếng vang lớn tới công
chúng mục tiêu. Tận dụng được mạng lưới rộng rãi trong phạm vi thành phố, các hoạt
động truyền thông offline được sử dụng triệt để và tổ chức rầm rộ quanh năm suốt
tháng như Chợ Xuân 2023, Thử thách #DANCELIKEMEOW, Sự kiện Thắp Sáng
Cây Thông Meowlody Festival,... với sự góp mặt của các Influencers/KOLs nổi tiếng.
Đối với hoạt động online, Vincom duy trì được sự nhất quán cao về nội dung và hình
ảnh trên khắp nền tảng: website, báo điện tử và mạng xã hội.
1.3. Các nghiên cứu liên quan
1.3.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Mặc dù chủ đề truyền thông marketing trực tuyến không còn là chủ đề quá mới
lạ đối với các nhà nghiên cứu hiện nay và được khai thác dưới nhiều góc độ khác
nhau, bao gồm cả từ phía cung và phía cầu. Tuy nhiên, trong giới hạn của bài khoá
luận tốt nghiệp, tác giả chỉ đề cập đến hoạt động ứng dụng và đánh giá thực trạng
truyền thông marketing trực tuyến từ phía cung.
Về bối cảnh nghiên cứu, một số nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ các yếu tố ảnh
hưởng đến việc ứng dụng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến vào các lĩnh
vực khác nhau như: ngân hàng thương mại, trung tâm thương mại,…[6, 10]. Ngoài ra,
một số nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng của truyền thông marketing trực tuyến đến
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay xem việc ứng dụng hoạt động truyền
thông marketing trực tuyến như một biến trung gian làm thay đổi định hướng thị
trường của doanh nghiệp như nghiên cứu của Chuang [16] và Sheikh [22].
Về phương tiện/công cụ, nhiều nghiên cứu chỉ xem xét mức độ ứng dụng và
đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của từng phương
thức marketing trực tuyến riêng lẻ như Facebook, Email, hay Website.
Về phương pháp, rất nhiều các nghiên cứu lựa chọn phương pháp phhân tích
định lượng hoặc kết hợp giữa định tính và định lượng, hay như các nghiên cứu
Misganaw, Gyau hay Judy Strauss và Raymond Forst lại hoàn toàn sử dụng phương
pháp định tính để xem xét mức độ của ứng dụng này.
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu

20

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

So với các nghiên cứu về chủ đề này trên thế giới, các nghiên cứu về hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến nói chung và đánh giá mức độ ứng dụng hoạt động
này vào Việt Nam nói riêng còn hạn chế.
Các nghiên cứu về hoạt động marketing trực tuyến và ứng dụng hoạt động này
có rất nhiều khía cạnh để khai thác. Ví dụ, trong nghiên cứu về “Đề xuất kế hoạch
truyền thông kênh kỹ thuật số nhằm làm tăng độ nhận biết thương hiệu tại AEON
Mall BÌNH TÂN” (2020), nhóm nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng hoạt động
truyền thông marketing của AEON MALL Bình Tân qua các số liệu hiển thị thu thập
được. Trong khi đó, ở nghiên cứu với chủ đề “Thực trạng hoạt động marketing trực
tuyến của Công ty cổ phần Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc trong giai đoạn
2018 – 2020” của Đặng Thị Minh Chi (2021), tác giả đã đánh giá thực trạng hoạt
động và ứng dụng truyền thông marketing trực tuyến của Công ty dựa trên các tiêu chí
như: thiết kế, nội dung, hình ảnh,.. nhưng khi đánh giá các hoạt động truyền thông trên
các phương thức khác như Facebook, tác giả lại đánh giá dựa trên lưu lượng và số liệu
hiển thị trên trang Fanpage của Công ty cổ phần NC&UD Thuốc dân tộc. Ngoài ra,
trong bài nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Thư (2020) về chủ đề “Thực trạng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông marketing trực tuyến của ngân hàng
Techcombank”, tác giả đánh giá thực trạng và mức độ hiệu quả của các kênh dựa trên
tất cả các tiêu chí như: hình ảnh, thông điệp, lưu lượng truy cập và sự thống nhất trên
3 kênh truyền thông. Từ đó, tác giả đưa ra được cái nhìn tổng quan về thực trạng ứng
dụng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của chủ thể nói chung và 03 kênh
truyền thông nói riêng.
Từ đó, có thể thấy, mặc dù là một chủ đề chung những các tác giả đều đưa ra
những tiêu chí đánh giá và cách tiếp cận khác nhau dẫn đến các đánh giá từ nghiên
cứu không đồng nhất. Trong khung nghiên cứu về Công ty cổ phần NC&UD Thuốc
dân tộc phù hợp với những đối tượng chưa có nhiều số liệu thống kê hay các thương
hiệu mới trên thị trường. Còn đối với chủ thể nghiên cứu là Ngân hàng Techcombank
– một ngân hàng đã xuất hiện trước đó, tác giả có thể dễ dàng thu thập số liệu và đánh
giá từng số liệu trên cùng kỳ các năm để ra được cái nhìn tổng quan nhất. Do đó, bài
khoá luận này cũng sẽ tập trung phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến
của TTTM AEON MALL Hà Đông dựa trên các tiêu chí mà tác giả Ngô Thị Thanh
21

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Thư đã đưa ra. Ngoài, ra, tác giả bổ sung thêm tiêu chí đánh giá cho riêng kênh
Facebook có cái nhìn khách quan hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Trong chương này tác giả đã đưa ra những lý luận về truyền thông trong
Marketing nói chung và ảnh hưởng của hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến
đến các doanh nghiệp nói riêng.
Có thể nhận thấy rằng, hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến đang là
công cụ được nhiều các doanh nghiệp bán lẻ sử dụng rộng rãi, tạo nên một cuộc đua
khốc liệt. Dưới sự ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch sang thương mại điện tử, các
doanh nghiệp cần ứng dụng hiệu quả các kênh truyền thông trực tuyến để đem đến
những trải nghiệm mới mẻ đến với khách hàng mục tiêu hiện nay.
Qua hệ thống hoá các vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về hoạt động truyền
thông Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đánh giá thực
trạng và hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại TTTM AEON
MALL Hà Đông ở chương 3 và chương 4 của bài.

22

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Chương 2 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu đề xuất, quy trình nghiên cứu
của bài khoá luận tốt nghiệp. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo tác giả dùng để phân
tích chiến lược marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông là phương
pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
2.1. Quy trình nghiên cứu
Tiến hành xây dựng quy trình nghiên cứu bao gồm các giai đoạn chủ yếu:
Xác định vấn đề nghiên cứu: Trong bước này, cần xác định rõ đâu là vấn đề
nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp truyền thông Marketing phù hợp.
Xác định mục tiêu nghiên cứu: Xác định rõ mục tiêu nghiên cứu. Ví dụ, mục
tiêu nghiên cứu về Marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông là tìm
hiểu sự tiếp cận và phản hồi của khách hàng đối với chiến dịch quảng cáo trên mạng
xã hội Facebook của thương hiệu.
Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn: Sau khi xác định được vấn đề và mục
tiêu cần nghiên cứu, tiến hành tìm hiểu các cơ sở lý luận, hệ thống các khái niệm,
thông tin liên quan, phương pháp nghiên cứu đến vấn đề cần nghiên cứu, sau đó xây
dựng kế hoạch và đề cương nghiên cứu cụ thể. Tiến hành thiết kế bảng câu hỏi phỏng
vấn chuyên sâu, từ việc phỏng vấn chuyên sâu sẽ lấy được những thông tin khách
quan và chủ quan nhằm xây dựng, đề xuất giải pháp cải thiện cho vấn đề sau đó tiến
hành báo cáo kết quả nghiên cứu.
Phân tích và diễn giải các dữ liệu đã xử lý: Sau khi đã thu thập được đầy đủ
những dữ liệu cần cho quá trình nghiên cứu, các dữ liệu cần được đưa vào quá trình
đánh giá, tìm hiểu, chọn lọc và bỏ đi những dữ liệu không chính xác, thiếu sót hoặc
trùng lặp. Khi đã xử lý xong các dữ liệu thừa, không phù hợp, các dữ liệu này tiếp tục
sẽ được đưa đi xử lý.
Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu

23

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu


Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1. Dữ liệu thứ cấp
Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến, tiến
hành nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến
của TTTM AEON MALL Hà Đông thông qua điều tra dữ liệu thứ cấp. Đây là nguồn
dữ liệu quan trọng, đặc biệt trong nghiên cứu Marketing vì nó mang tính chính xác và
khách quan cao.
Ở nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ
liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là
khác với mục đích nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý hoặc đã xử
lý. Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài chủ yếu được lấy từ hai nguồn chính. Một là
thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp, hai là từ các thiết bị thông tin đại chúng như
sách, báo, tạp chí, giáo trình, luận văn... Các dữ liệu thu thập từ nguồn mở của công ty
24

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

là các báo cáo kinh doanh, các con số thống kê về thực trạng hoạt động phòng
Marketing của công ty. Còn các dữ liệu từ nguồn sách, báo, internet... thường là các
bài báo gắn với thực tế hoặc các giáo trình có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề
nghiên cứu. Tuy nhiên dữ liệu này thường không gần với mục tiêu nghiên cứu đề tài,
thường phải chọn lọc những trích dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để
có được những dữ liệu có áp dụng cho nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk research), tổng hợp và
phân tích thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu, báo cáo chính thống có sẵn trong
nước và quốc tế trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả thu thập dữ liệu liên
quan đến các doanh nghiệp tại website, kênh thông tin trên Facebook và tài liệu nội bộ
từ các phòng ban liên quan thuộc AEON MALL Hà Đông.
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ những dữ liệu thứ cấp được thu thập được qua phương pháp nghiên cứu tại
bàn, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp thống kê và
phân tích số liệu thống kê.
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê được sử dụng phổ biến
trong nhiều tạp chí cũng như công trình nghiên cứu khoa học.
- Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp, trình
bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Thống kê thường nghiên cứu 2 lĩnh
vực: thống kê mô tả (bao gồm các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát
đối tượng nghiên cứu) và thống kê suy diễn (bao gồm các phương pháp ước lượng các
đặc trưng của tổng thể nghiên cứu, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên
cứu, dự đoán hoặc đề ra các quyết định trên cơ sở các số liệu thu thập được) [11, tr 50-
51]. Đề tài nghiên cứu của tác giả chủ yếu sử dụng thống kê mô tả với các kỹ thuật
thường sử dụng như sau:
 Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so
sánh dữ liệu;
 Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
25

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

 Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
Phân tích là phương pháp dùng để chia cái toàn thể hay một vấn đề phức tạp ra
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố đơn giản hơn để nghiên cứu và làm
sáng tỏ vấn đề [11, tr 50-51]. Chẳng hạn để luận giải được những vấn đề về hiệu quả
của hoạt động truyền thông marketing trực tuyến, lý luận chia nhỏ thành những vấn đề
cụ thể hơn như: khái niệm, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến…Phương pháp thống kê và phân
tích số liệu thống kê dựa trên cơ sở các số liệu hiện có tại TTTM AEON MALL Hà
Đông như các sổ sách, báo cáo hoạt động và một số thông tin, số liệu thu thập trên
internet, sách báo và tạp chí; tại thời điểm từ tháng 1/2022 đến hết tháng 5/2023; sau
đó tiến hành phân tích và đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động truyền
thông Marketing trực tuyến.

26

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Tại chương 2, tác giả đã trình bày 2 phương pháp nghiên cứu chủ đạo để phân
tích chiến lược marketing trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông là phương
pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Trong phương pháp thu thập dữ liệu, đối với dữ liệu thứ cấp, tác giả đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk research), sau đó thống kê tổng hợp và phân
tích thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu, báo cáo chính thống có sẵn trong nước và
quốc tế trong phạm vi đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả thu thập dữ liệu liên quan
đến doanh nghiệp tại website, kênh thông tin trên Facebook và tài liệu nội bộ từ các
phòng ban liên quan thuộc AEON MALL Hà Đông.
Từ quy trình và phương pháp nghiên cứu trên, tác giả tiếp tục đánh giá thực
trạng và hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL Hà
Đông ở chương 3 và chương 4 của bài khoá luận.

27

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING


TRỰC TUYẾN TẠI TTTM AEON MALL HÀ ĐÔNG
3.1. Tổng quan về trung tâm thương mại AEON MALL Hà Đông
3.1.1. Thông tin giới thiệu tổng quát

Hình 3.1. Logo nhận diện thương hiệu của công ty AEON MALL Hà Đông
Nguồn: Website AEON MALL Hà Đông, 2023
Toạ lạc tại vị trí giao thông chiến lược phía Tây Nam Thủ đô, AEON MALL
Hà Đông là trung tâm thương mại Nhật Bản thứ hai tại Hà Nội với diện tích gần 10
hecta, sức chứa lên tới 2,100 xe ô tô và hơn 9,000 xe máy. Là một trong những trung
tâm thương mại lớn nhất cả nước, AEON MALL Hà Đông tự hào quy tụ khoảng 220
gian hàng bao gồm Siêu thị và Bách hoá tổng hợp AEON cùng nhiều thương hiệu nổi
tiếng trong và ngoài nước với các dịch vụ, giải trí đậm chất Nhật Bản.
Ngoài ra, AEON MALL Hà Đông còn mang đến cho khách hàng những sự lựa
chọn đa dạng từ ẩm thực, thời trang, mỹ phẩm, thiết bị gia dụng, đến rạp chiếu phim
cùng không gian vui chơi rộng lớn bậc nhất miền Bắc.
 Tên công ty: Công ty TNHH AEONMALL Việt Nam
 Địa chỉ: Phường Dương Nội, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
 Diện tích mặt bằng: ước tính 98,000m2
 Diện tích sàn: ước tính 150,000m2
 Diện tích cho thuê: ước tính 74,000m2
 Giờ mở cửa:
Trung tâm thương mại: Ngày thường từ 10:00 – 20:00
Ngày cuối tuần, ngày lễ: 09:00 – 20:00
Siêu thị (tầng 1): 08:00 – 20:00
Bách hoá tổng hợp (tầng 2&3): Ngày thường: 10:00 – 22:00
28

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Ngày cuối tuần, ngày lễ: 09:00 – 20:00


Rạp chiếu phim CGV: Ngày thường: 10:00 – 00:30
Ngày cuối tuần, ngày lễ: 09:00 – 00:30
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.2.1. Quá trình hình thành
Sáng 26/11, Trung tâm thương mại AEON MALL Hà Đông đã chính thức mở
cửa đón hàng ngàn người tiêu dùng Thủ đô đến tham quan mua sắm. AEON MALL
Hà Đông là Trung tâm thương mai thứ hai tại Hà Nội và thứ năm trên cả nước của
Tập đoàn AEON. AEON MALL Hà Đông được xây dựng tại phường Dương Nội,
quận Hà Đông, Hà Nội với vị trí đắc địa nằm giữa 3 khu đô thị: Geleximco Lê Trọng
Tấn, Dương Nội Nam Cường và FLC Garden City [12].
3.1.2.2. Quá trình phát triển
Với hơn 4 năm hình thành và phát triển, AEON MALL Hà Đông đang là thiên
đường vui chơi giải trí lớn nhất miền Bắc. Hiện tại, AEON MALL Hà Đông quy tụ
hơn 221 đơn vị kinh doanh thuộc các ngành hàng ẩm thực, thời trang, gia dụng và giải
trí.
Về thương mại, AEON Việt Nam là đối tác lớn, thu mua các sản phẩm của Việt
Nam. Từ tỷ lệ hàng Việt Nam chiếm 40% trong siêu thị của AEON năm 2014, đến
nay, tỷ lệ hàng Việt trong siêu thị của AEON đã chiếm hơn 80% [5].
3.1.3. Sứ mệnh và triết lý kinh doanh
3.1.3.1. Sứ mệnh
Sứ mệnh vĩnh cửu của AEON MALL Việt Nam là tích cực đóng góp cho
phong cách sống của khách hàng. AEON nỗ lực không ngừng để mang lại cho Khách
hàng “Sự an tâm” và “Sự tin cậy” trong cuộc sống hàng ngày. Để thực hiện được sứ
mệnh này, công ty xác định:
 Đặt ưu tiên hàng đầu trong việc đảm bảo sự an toàn của khách hàng, mang
đến sự an tâm “chỉ AEON mới có thể đáp ứng được”
 Giữ lời hứa với khách hàng, luôn cư xử chính trực
 Cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng tốt với giá cả hợp lý
 Cung cấp sản phẩm và dịch vụ cùng với lời chào ấm áp và nụ cười thân thiện

29

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

 Dựa trên tiếng nói của khách hàng để định hướng việc quản trị và nỗ lực
hiện thực hóa nguyện vọng của khách hàng trong tất cả các hoạt động kinh
doanh.
3.1.3.2. Triết lý kinh doanh
Lấy nguồn gốc từ tiếng Latin, “AEON” có nghĩa là “Sự trường tồn bất diệt”.
Trải qua hàng trăm năm hoạt động, tôn chỉ xây dựng Niềm tin và đáp ứng Ước muốn
của khách hàng được AEON xem là yếu tố cốt lõi. Nhân viên AEON luôn nỗ lực hết
mình để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Sứ
mệnh muôn đời mà tập đoàn AEON luôn mong muốn duy trì là nâng cao tối đa sự hài
lòng khách hàng.
Nguyên lý cơ bản của AEON được gói gọi trong 3 từ “Hòa bình”, “Con người”
và “Cộng đồng”.
AEON MALL là một nhà phát triển trong việc Thiết kế Cuộc sống, với nhiệm
vụ đồng hành cùng cộng đồng và đưa ra lối sống hướng đến tương lai. Thiết kế Cuộc
sống (Life Design) bao gồm việc hướng đến lối sống cho con người trong tương lai –
điều này đã giúp AEON MALL tạo ra các cơ hội để mọi người được gặp gỡ, giao lưu
trong các hoạt động văn hóa.
3.1.4. Bộ phận phụ trách hoạt động truyền thông marketing trực tuyến AEON
MALL Hà Đông
Đối với hoạt động truyền thông trên Facebook trong năm 2023, AEON MALL
Hà Đông sử dụng kết hợp nguồn nhân lực nội bộ (Marketing Inhouse) và các gói dịch
vụ từ 2 công ty quảng cáo WINE Agency và Revu Agency, nhằm thiết lập giải pháp
truyền thông mang lại hiệu quả cao.
Đối với đội Marketing Inhouse của AEON MALL Hà Đông, cơ cấu được chia
thành 03 nhóm chính: Digital Marketing, Content Marketing, và Event Marketing với
tổng nhân sự là 05 người. Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm bộ phận được miêu tả cụ
thể trong bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Nhiệm vụ của nhóm bộ phận Marketing Inhouse của TTTM
Nhóm bộ
Nhiệm vụ chính
phận
Digital - Lên kế hoạch, triển khai và quản lý các phương tiện truyền thông
30

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

digital nhằm tối ưu hóa số lượng khách hàng và doanh thu.


- Hỗ trợ xây dựng các chiến lược digital nhằm xây dựng mối quan hệ
lâu dài với khách hàng.
- Kết hợp với các team liên quan để tổ chức các sự kiện, hoạt động
và thu hút sự tham gia của khách hàng.
- Phân tích dữ liệu khách hàng, xu hướng, đối thủ cạnh tranh nhằm
cải thiện chất lượng từng chiến dich.
Marketing
- Sáng tạo, đề xuất những ý tưởng mới về mặt nội dung trên website.
- Duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan truyền thông và nhà cung
cấp.
- Hỗ trợ các hoạt động marketing và sự kiện truyền thông.
- Lập báo cáo định kỳ, đưa ra giải pháp để cải thiện các nền tảng
digital.
- Công việc khác theo sự phân công.
- Lên kế hoạch, triển khai và quản lý hoạt động sáng tạo, xây dựng
hình ảnh của thương hiệu, sao cho hình ảnh thương hiệu trên mọi
điểm hiện diện điện tử được đồng nhất, thể hiện đúng tính cách
thương hiệu.
Content - Phối hợp với các Agency quảng cáo để thống nhất phương án về bộ
Marketing nhận diện thương hiệu sử dụng cho toàn bộ dự án.
- Kiểm soát chất lượng nội dung và hình ảnh sản xuất bởi Agency.
- Lên định hướng kế hoạch nội dung trên nền tảng các kênh truyền
thông xã hội đang sử dụng.
- Báo cáo tiến độ, hiệu quả với cấp trên.
Event - Phối hợp với agency/ nhà thầu triển khai phương án trang trí,
Marketing POSM, quà tặng cho khách hàng, quản lý PG, v.v. nhằm đảm bảo
mọi sự kiện sẽ diễn ra thuận lợi.
- Phối hợp với Khách thuê & Đối tác bên ngoài của Trung tâm
thương mại để tổ chức sự kiện & cung cấp trải nghiệm cho khách
hàng mới.
- Đóng góp ý tưởng kết hợp các hoạt động trang trí sự kiện và công
31

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

nghệ dựa trên phân tích dữ liệu, kiến thức về đồ họa nhằm đem tới
trải nghiệm đặc biệt cho khách hàng.
- Đánh giá hiệu suất sự kiện sau khi kết thúc, lập báo cáo và đưa ra
các ý tưởng tới các cấp Quản lý nhằm nâng cao chất lượng sự kiện.
- Tối ưu hóa ngân sách cho các sự kiện tiếp theo thông qua việc kiểm
tra và đối chiếu ngân sách thực tế tổ chức sự kiện và trang trí tại
Trung tâm thương mại (TTTM).
- Các công việc khác theo sự phân công.
Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH AEON MALL Hà Đông, 2023
Đối với đội ngũ WINE Agency, công việc chính của họ bao gồm:
 Quản trị nội dung Fanpage: Lên nội dung và sản xuất hình ảnh cho các kênh
mạng xã hội theo từng tháng.
 Đề xuất và triển khai kế hoạch truyền thông marketing trên các nền tảng
mạng xã hội năm 2023 bao gồm: ý tưởng truyền thông, thiết kế Key Visual
 Chạy quảng cáo cho nội dung Fanpage: Dựa vào KPI về CPE, CPV và CPC
do thương hiệu đưa ra, WINE Agency sẽ phân bổ ngân sách chạy quảng cáo
cho từng bài đăng phù hợp.
 Hỗ trợ tổ chức sự kiện (nếu có).
 Theo dõi và đánh giá hiệu quả chiến dịch, lập báo cáo từng tháng.
Đối với đội ngũ Revu Agency, công việc chính của họ là Booking KOCs đối
với các hoạt động hay sự kiện tương tác của AEON MALL Hà Đông, đóng vai trò
như cầu nối giữa thương hiệu với các KOCs, giúp các chương trình được lan toả và
đạt hiệu quả cao.
3.1.5. Lĩnh vực và kết quả kinh doanh
3.1.5.1. Lĩnh vực kinh doanh
TTMS là lĩnh vực kinh doanh trọng yếu, đóng góp đáng kể vào sự phát triển
bền vững của tập đoàn bên cạnh các lĩnh vực khác như bách hóa tổng hợp, siêu thị
AEON MaxValu, thương mại điện tử,...
Tại Việt Nam, AEON Việt Nam đang phát triển và vận hành các trung tâm mua
sắm theo mô hình “Một điểm đến vạn nhu cầu” – đáp ứng đầy đủ tất cả dịch vụ và nhu

32

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

cầu của khách hàng. Do vậy, tại các chi nhánh AEON MALL Hà Đông, các ngành
hàng kinh doanh bao gồm: Thời trang và phụ kiện, Nhà hàng và Cafe, Dịch vụ vui
chơi giải trí, Đồ điện tử, Đồ dùng gia đình, Mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc da. Phối
hợp cùng với các lĩnh vực kinh doanh khác, AEON Việt Nam đang không ngừng đổi
mới và nâng cấp dịch vụ và cơ sở hạ tầng để bắt kịp với những xu hướng mới của xã
hội.
3.1.5.2. Kết quả kinh doanh
Về tình hình kinh doanh, AEON MALL Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng khá
ổn định về doanh thu thuần. Bảng 3.2 cho thấy các chỉ số đều có mức tăng trưởng
trong giai đoạn 2020 – 2022. Tính chung 3 năm, doanh thu thuần đã tăng trưởng
56.6%, trong đó mức tăng mạnh nhất diễn ra vào năm 2021. Diễn biến đồng pha với
doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế của AEON MALL Việt Nam cũng tăng mạnh
trong cùng giai đoạn và đạt mức tăng trưởng cao nhất trong thời điểm tương tự. Giai
đoạn 2020 - 2021, AEON MALL ghi nhận mức tăng trưởng an toàn là nhờ mở thêm
các trung tâm mua sắm mới. Tuy nhiên, từ 2022 - 2023, AEON MALL Việt Nam lại
không có trung tâm mua sắm mới nào đi vào hoạt động. Do đó, tỷ lệ tăng trưởng nhìn
chung có sự giảm nhẹ từ năm 2020 đến 2022. Mặt khác, thời gian giãn cách xã hội
kéo dài đã ảnh hưởng đến tâm lý của người dân, cũng như làm thay đổi thói quen mua
sắm, tiêu dùng của nhiều người. Đơn cử như trước đây các gian hàng, nhà hàng, rạp
chiếu phim tại AEON MALL có nhiều khách vào giờ tối muộn nhưng giờ đây đã giảm
đáng kể. Điều này đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong năm 2022 của AEON
MALL Việt Nam [25].
Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh của AEON MALL Việt Nam giai đoạn 2020 - 2022
Năm Tỷ lệ tăng Năm Tỷ lệ tăng Năm Tỷ lệ
Chỉ tiêu
2020 trưởng 2021 trưởng 2022 tăng trưởng

Doanh thu 959.2 25.4% 1,224.3% 27.6% 1,502 22,6%

Lợi nhuận
65.8 18.6% 92.6% 40.7% 121.9 31.6%
sau thuế
Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH AEON MALL Việt Nam, 2022

33

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Với nguồn lực từ công ty mẹ tại Nhật Bản, AEON Hà Đông đã thành công
trong việc xây dựng thương hiệu và đã trở thành một trong những doanh nghiệp bán lẻ
lớn nhất Việt Nam. Sự thành công này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực
cũng như tạo ra việc làm cho hàng ngàn lao động. Tuy chịu ảnh hưởng của dịch
COVID-19, với sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam, doanh nghiệp này vẫn
giữ mục tiêu phát triển 20 trung tâm thương mại đến năm 2025. Để hiện thực hóa mục
tiêu đó, AEON MALL Hà Đông đang không ngừng cải tiến và nâng cấp sản phẩm
dịch vụ để mang lại những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, từ đó, từng bước lấy
lại mức tăng trưởng doanh thu cao cho các TTTM.
3.2. Thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến tại TTTM AEON MALL Hà
Đông
3.2.1. Khách hàng của AEON MALL Hà Đông
TTTM là mô hình đáp ứng tiêu chuẩn một điểm đến cho nhiều nhu cầu thực tế,
nhiều đối tượng khác nhau, không cố định. Tuy nhiên, dựa vào từng nhiệm vụ truyền
thông, tác giả chia khách hàng của TTTM thành 2 đối tượng chính:
 Với khách hàng mua sắm, giải trí: Duy trì và tăng lượng người mua đến mua
sắm và vui chơi tại các gian hàng. Đây là nhiệm vụ chính và quan trọng
nhất.
 Với các chủ đầu tư: Thúc đẩy doanh thu từ việc thuê quảng cáo, mặt bằng sự
kiện…
Trong khoá luận tốt nghiệp này, tác giả tập trung phân tích nhóm đối tượng đầu
tiên – khách hàng mua sắm giải trí.
3.2.1.1. Phân loại khách hàng mục tiêu
TTTM AEON MALL Hà Đông có phân khúc khách hàng mua sắm, giải trí trải
dài từ độ tuổi 18 - 45 tuổi. Qua kết quả tổng hợp của phòng Kinh doanh – Bán hàng
của công ty, tệp khách hàng gia đình trẻ 25 - 35 tuổi và tệp khách hàng Gen Z (18 - 25
tuổi) chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, chiếm lần lượt 58.3% và 24.1% lượt khách ghé
TTTM trong năm 2022. Chính vì vậy, đây chính là 2 nhóm khách hàng chính theo độ
tuổi mà TTTM AEON MALL Hà Đông đang nhắm tới, đặc biệt là đối với hoạt động
truyền thông trên mạng xã hội [26].

34

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Bảng 3.3. Phân loại khách hàng mục tiêu của AEON MALL Hà Đông

NHÓM MỤC TIÊU NHÓM TIỀM NĂNG

Các gia đình trẻ độ tuổi 25 – 35 tuổi (ở Hà


Nội và các khu vực thành phố lân cận). Các gia đình độ tuổi 25 - 35 tuổi (ở Hà
- Bối cảnh: Trưởng thành trong giai đoạn Đông và xung quanh bán kính 10km
nhìn thấy xã hội thay đổi vượt bậc (từ giai AEON MALL Hà Đông): Có lợi thế về vị trí
đoạn xây dựng kinh tế sau chiến tranh đến địa lý, nên đây sẽ là nhóm 琀椀ềm năng trở
thời kỳ tăng trưởng mạnh, chuyển dịch từ thành tập khách hàng trung thành
nhu cầu vật chất đến nhu cầu 琀椀nh thần), có (Loyalty) cho AEON MALL Hà Đông.
nhận thức cao về các giá trị 琀椀nh thần, quan Thế hệ Z ở độ tuổi 18-24 (ở Hà Nội và
tâm đến các mối quan hệ quan trọng như các khu vực lân cận).
gia đình, bạn bè. - Bối cảnh: Trưởng thành trong giai đoạn
- Đời sống ổn định ở mức thu nhập khá đến tăng trưởng mạnh, có nhận thức cao về
cao. những giá trị của sự sáng tạo, mới mẻ.
- Có nhu cầu lớn trong việc mua sắm cho - Có nhu cầu đối với xu hướng giải trí
gia đình, đề cao việc cân bằng giữa sự mới, tận hưởng.
nghiệp – gia đình – bản thân.

35

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Nguồn: Khảo sát của Intage Vietnam, 2020


Cụ thể hơn, tác giả sẽ phân tích 2 nhóm khách hàng nêu trên của AEON MALL
Hà Đông trong Bảng 3.4.
3.2.1.2. Chân dung khách hàng
Bảng 3.4. Chân dung khách hàng của AEON MALL Hà Đông
Gia đình (25 – 35 tuổi) Thế hệ Gen Z (18 – 24 tuổi)
Đặc điểm 2 nhóm khách hàng này đều sinh sống và làm việc tại Hà Nội và các
địa lý khu vực thành phố lân cận.
- Họ dành nhiều thời gian để
- Họ có nhiều lịch trình trong ngày
mua sắm các đồ dùng thiết
như đi làm, đi học, tham gia các hoạt
yếu cho gia đình, đặc biệt vào
động ngoại khoá,..
2 ngày cuối tuần.
- Họ thường xuyên gặp gỡ bạn bè sau
- Họ luôn dành thời gian rảnh
những ngày làm việc căng thẳng, đặc
để vun vén cho gia đình qua
Hành vi biệt là cuối tuần.
các buổi đi chơi, tụ họp.
và lối sống - Họ thường tìm hiểu kỹ thông tin
- Họ sẵn sàng trả giá cao cho
trước khi mua sản phẩm.
các sản phẩm chất lượng cao,
- Họ có độ nhạy cảm về giá cao.
với tính năng vượt trội.
- Họ dành nhiều thời gian lướt mạng
- Họ có xu hướng xem
xã hội để giải trí, duy trì mối liên hệ
Livestream để mua sắn phẩm
với bạn bè.
với giá tốt.
- Tình cảm gắn kết gia đình là
mối quan tâm hàng đầu.
- Họ quan tâm đến trách - Sự giải trí và mối quan hệ bạn bè là
nhiệm cộng đồng của các mối quan tâm hàng đầu.
Mối quan
thương hiệu. - Họ quan tâm đến trách nhiệm cộng
tâm
- Họ mong muốn nuôi dưỡng đồng và công cuộc theo đuổi tính bền
sức khoẻ thể chất và tinh thần vững của các thương hiệu.
của các thành viên trong gia
đình.
Đặc điểm - Họ yêu thương, quan tâm - Họ có tính cá nhân cao, luôn mong
36

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

đến gia đình và luôn nỗ lực


dành thời gian cho gia đình.
muốn bộc lộ phong cách cá nhân
- Họ có hiểu biết tốt về các đồ
thông qua hành vi mua sắm.
dùng gia đình cũng như thực
- Họ cởi mở, đề cao giá trị của sự sáng
phẩm, do đó có tư duy nhạy
tâm lý tạo.
bén về giá cả.
- Họ yêu bản thân và đề cao sự trải
- Họ yêu môi trường và tự
nghiệm, sẵn sàng thử sức với những
hào khi được góp sức mình
cái mới.
vào công cuộc bảo vệ môi
trường.
- Họ khó dung hoà sử thích
- Do lịch trình bận rộn nên họ dễ gặp
Điểm đau của các thành viên trong gia
phải tình trạng căng thẳng quá tải.
đình.
- Họ được tiếp xúc với nhiều loại hình
- Họ ngần ngại trong việc di vui chơi giải trí hấp dẫn phù hợp với
Rào cản
chuyển quá xa. giới trẻ. Do đó, họ có khá nhiều lựa
chọn thay thế.
Nguồn - Họ thường tin tưởng vào - Họ thường xuyên tìm hiểu về các
thông tin những sản phẩm, dịch vụ thương hiệu trên các nền tảng mạng
yêu thích được nhiều người sử dụng vì xã hội, đặc biệt là Facebook và
độ uy tín cao. Tiktok.
- Họ thường tham khảo thông - Họ theo dõi ít nhất 1
tin trên các trang báo điện tử Influencer/KOL và tin tưởng các
và kênh mạng xã hội thương hiệu được họ đề xuất.
Facebook - Bạn bè và đồng nghiệp cũng là
- Họ tin tưởng vào sự đề xuất nguồn thông tin uy tín đối với họ.
của các chuyên gia và người
nổi tiếng.
- Gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp cũng là nguồn thông

37

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

tin uy tín đối với họ.


Nguồn: Phân tích của tác giả, 2023
3.2.1.3. Hành vi của khách hàng mục tiêu trực tuyến
Do phạm vi đề tài nghiên cứu thực trạng truyền thông của AEON MALL Hà
Đông trên nền tảng mạng xã hội Facebook, tác giả sẽ nghiên cứu hành vi trực tuyến
của khách hàng AEON MALL Hà Đông trên mạng xã hội.
Tác giả phân tích hành vi sử dụng mạng xã hội của TTTM AEON MALL Hà
Đông theo số liệu tổng hợp được từ báo cáo “Hành vi trực tuyến của khách hàng
AEON MALL Hà Đông” được thực hiện vào Quý 4/2022 của TTTM AEON MALL
Hà Đông [28].
a. Nền tảng mạng xã hội yêu thích nhất
Về độ nổi tiếng của nền tảng: Dựa theo báo cáo về “Hành vi trực tuyến của
khách hàng AEON MALL Hà Đông”, Facebook vẫn là nền tảng đạt tỷ lệ thâm nhập
cao nhất, lên tới 91,6 %. Zalo đã và đang phát triển rất tốt khi đây là ứng dụng mạng
xã hội “Made In Vietnam” duy nhất lọt top 5, đạt mức thâm nhập lên tới 90,1%.
Trong khi đó, nền tảng mạng xã hội Tiktok đã vượt qua ứng dụng Facebook
messenger để chiếm vị trí thứ 3 với tỷ lệ thâm nhập lên tới 77,5%, dần dần chiếm
những vị trí cao hơn giữa các nền tảng mạng xã hội.
Về hành vi sử dụng đa nền tảng: Trung bình, khách hàng của AEON MALL Hà
Đông sử dụng khoảng 4 đến 5 ứng dụng mạng xã hội khác nhau. Nhóm khách hàng
Gen Z sử dụng nhiều ứng dụng mạng xã hội hơn nhóm gia đình, thưởng sử dụng đến 5
ứng dụng trong thiết bị cá nhân.
Về nền tảng yêu thích dùng cho việc xem phim ngắn: Xét tổng thể, Facebook
và Youtube vẫn là hai nền tảng được ưa chuộng hơn cả khi người Việt muốn xem các
video ngắn. Tiktok sở hữu rất nhiều tiềm năng để phát triển, đặc biệt là trong mảng
nội dung video ngắn. Tiktok hiện nay đang là nền tảng đứng thứ 3 với các video dạng
ngắn đối với mọi lứa tuổi khách hàng của AEON MALL Hà Đông. Trong đó:
 Nhóm khách hàng gia đình trẻ: ưa chuộng nền tảng Youtube hơn Facebook.
 Nhóm thế hệ Gen Z: Tiktok đang là cái tên rất phổ biến đối với nhóm khách
hàng Gen Z hiện nay của AEON MALL Hà Đông.
b. Động cơ sử dụng mạng xã hội
38

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Báo cáo “Hành vi trực tuyến của khách hàng AEON MALL Hà Đông” thực
hiện phân tích dựa trên 5 động cơ chính sử dụng mạng xã hội của khách hàng. Cụ thể:
 Kết nối gia đình và bạn bè: Có đến 66% khách hàng AEON MALL Hà Đông
sử dụng mạng xã hội để kết nối gia đình và bạn bè. Trong thời đại công nghệ
hiện nay, mạng xã hội trở thành phương tiện mạnh mẽ để kết nối gia đình và
bạn bè. Khách hàng AEON MALL Hà Đông có thể sử dụng mạng xã hội
nhằm liên lạc, chia sẻ các thông tin khuyến mãi, chương trình hay sự kiện
tương tác tại TTTM.
 Để tìm kiếm thông tin và cập nhật các tin tức, sự kiện mới nhất: Theo báo
cáo, có 60,1% khách hàng tại AEON MALL Hà Đông sử dụng mạng xã hội
để tìm kiếm thông tin và cập nhật các tin tức, sự kiện mới nhất. Khách hàng
của AEON MALL Hà Đông có thể theo dõi các kênh truyền thông trực
tuyến và người dùng liên quan để nhận thông tin nhanh chóng về các sự
kiện, thông tin từ TTTM. Tính năng tìm kiếm và hashtag cũng giúp họ tìm
kiếm tin tức và sự kiện theo từ khóa hoặc chủ đề. Tóm lại, mạng xã hội đem
đến cho chúng ta khả năng tiếp cận thông tin mới nhất và tham gia vào cuộc
trò chuyện với cộng đồng về các tin tức và sự kiện đang diễn ra tại TTTM.
 Để tìm kiếm sản phẩm hoặc thương hiệu: Số lượng khách hàng AEON
MALL Hà Đông sử dụng mạng xã hội để tìm kiếm sản phẩm hoặc thương
hiệu chiếm đến 50,2%. Mạng xã hội cung cấp một nền tảng cho các thương
hiệu và doanh nghiệp để quảng cáo và tiếp cận đến khách hàng tiềm năng.
Họ có thể theo dõi trang chủ, trang Fanpage hay tài khoản của các thương
hiệu để cập nhật thông tin mới nhất về sản phẩm, khuyến mãi và sự kiện liên
quan. Nhờ đó, họ có thể dễ dàng tìm hiểu về sản phẩm đang quan tâm. Ngoài
ra, qua hành vi sử dụng mạng xã hội, thế hệ Gen Z tận dụng công nghệ và
mạng xã hội để kiểm chứng thông tin quảng cáo trước khi mua một món
hàng nào đó. Có đến 97% Millennials tìm đọc các nhận xét, đánh giá về sản
phẩm trước khi mua, và 89% tin vào những đánh giá đó. Thông qua mạng xã
hội, khách hàng tại AEON MALL Hà Đông có thể theo dõi trang chủ, đánh
giá từ người dùng và tham gia cộng đồng để có cái nhìn toàn diện về sản
phẩm và lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình.
39

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

3.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh


Việc phân tích đối thủ cạnh tranh của TTTM AEON MALL Hà Đông là cần
thiết, giúp cho AEON MALL Hà Đông biết được vị trí hiện tại của mình và đối thủ
cạnh tranh. Từ đó, đưa ra những chiến lược hay giải pháp Marketing phù hợp dành
cho AEON MALL Hà Đông.
Tác giả tập trung phân loại đối thủ cạnh tranh của AEON MALL Hà Đông
thành 2 nhóm chính:
 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Các trung tâm thương mại, siêu thị khu vực Hà
Đông gồm có: Mac Plaza, Mega Market, Co.op mart
 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Lotte Department Store và Vincom.
Để phân loại đối thủ cạnh tranh của AEON MALL Hà Đông, tác giả sử dụng
bản đồ định vị thương hiệu (Positioning map). Việc xác định bản đồ định vị thương
hiệu là một cách hữu ích để hiểu rõ hơn về thị trường và các đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu cần bắt đầu bằng cách xác định điều gì thực sự có ý nghĩa với doanh
nghiệp và khách hàng. Đối với AEON MALL Hà Đông, tác giả lựa chọn ra 2 tiêu chí
quan trọng nhất, đó chính là Thu nhập của khách hàng và Khả năng đáp ứng nhu cầu.
Cụ thể:

Hình 3.4. Bản đồ định vị các thương hiệu trung tâm thương mại
Nguồn: Tác giả tổng hợp
40

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Từ bản đồ định vị các thương hiệu trên, có thể thấy rằng, các Trung tâm thương
mại trong khu vực Hà Đông như Mac Plaza. Mega Market, Coop Mart chưa có khả
năng đáp ứng được đa dạng đối tượng và nhu cầu khách hàng. Cụ thể:
 Mac Plaza: Vì cùng mô hình là khu phức hợp mua sắm, vui chơi, giải trí, ăn
uống,…giống như AEON MALL Hà Đông, TTTM MacPlaza có khả năng
đáp ứng nhu cầu tốt hơn mô hình siêu thị thông thường như Big C,
Coopmart hay Mega Market. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng nhu cầu của
MacPlaza còn cơ bản, chưa đa dạng các hoạt động vui chơi, giải trí nhằm thu
hút lượng khách hàng tiềm năng hiện nay.
 Coopmart: Về không gian siêu thị, Coopmart cần tạo một không gian rộng
rãi để khách hàng có thể mua sắm, kết hợp với các khu vui chơi dành cho trẻ
em và các dịch vụ ăn uống tiện ích. Hơn nữa, về sản phẩm, Coopmart chưa
có sự đa dạng hóa hơn về số lượng cũng như chủng loại và xuất xứ hàng
hóa, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngoài ra Coopmart cần có sự
tương tác nhiều hơn với khách hàng bằng cách thông qua các phương tiện
internet như mạng xã hội, website để tiếp cận và tìm hiểu nhiều hơn về
khách hàng.
 Mega Market: Cũng giống với Coopmart, Mega Market chưa có sự đa dạng
về số lượng và chủng loại hàng hoá khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Khác với AEON MALL Hà Đông, Mega Market và
Coopmart là những siêu thị đơn thuần, chỉ cung cấp các mặt hàng tiêu dùng
thông thường, cho nên, chưa thể tích hợp được không gian mua sắm – giải trí
kết hợp để có thể thu hút được nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng.
Trong khi đó, Lotte Department, Vincom lại có khả năng đáp ứng đa dạng nhu
cầu hơn nhưng vẫn có sự phân loại khách hàng nhất định. Nếu với các siêu thị thông
thường như Big C, Coopmart, Mega Market... theo mô hình siêu thị đơn thuần, cung
cấp các mặt hàng tiêu dùng thông thường, Vincom, Lotte Department tập trung vào
các hàng hóa có thương hiệu quốc tế, hàng hoá cao cấp, thì AEON MALL Hà Đông
phục vụ cho khách hàng phân khúc giữa của hai dòng siêu thị trên.
 AEON MALL Hà Đông khác biệt khi có thể dung hoà được cả hai yếu tố trên,
đồng thời tiếp cận được lượng khách hàng tiềm năng trong khu vực. Sự đa dạng
41

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

sản phẩm, vị trí chiến lược và trải nghiệm mua sắm – giải trí toàn diện đóng vai
trò quan trọng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng tại AEON MALL Hà
Đông. Hơn nữa, AEON MALL Hà Đông khác biệt khi hướng tới tệp khách hàng
có thu nhập từ C đến A, từ đó thu hút được nhiều người tiêu dùng đến TTTM
AEON MALL Hà Đông.
3.2.3. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại trung tâm
thương mại AEON MALL Hà Đông
Việc truyền thông marketing trực tuyến tại trung tâm thương mại AEON
MALL Hà Đông được thực hiện thông qua các hình thức như: Trang điện tử chính
thức của TTTM AEON MALL Hà Đông (Website); Quảng cáo online; PR online;
Thực hiện truyền thông qua mạng xã hội Facebook…Tiếp thị qua các ứng dụng cài
đặt trên điện thoại (App AEON MALL Vietnam). Nhưng trong nghiên cứu này, tác
giả chỉ tập trung vào kênh truyền thông chính là Social Media (Fanpage AEON
MALL Hà Đông); Website Marketing (Trang chủ AEON MALL Hà Đông) và Mobile
Marketing (App AEONMALL Vietnam).
3.2.3.1. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại TTTM
AEON MALL Hà Đông trên mạng xã hội
Nhằm đạt tối đa hiệu quả truyền thông, TTTM AEON MALL Hà Đông sử
dụng kết hợp nhân sự Marketing In – house và đội ngũ Agency quảng cáo trong việc
triển khai hoạt động truyền thông năm 2023.
a. Mục tiêu truyền thông của thương hiệu
 Về mục tiêu kinh doanh: AEON MALL Hà Đông hy vọng có thể đẩy mạnh
doanh số bán hàng trong năm 2023.
 Về mục tiêu truyền thông:
+ Đạt KPIs từ Ban lãnh đạo AEON MALL Hà Đông đưa ra.
+ Bắt kịp xu hướng sống trẻ trung, năng động, hiện đại nhưng vẫn truyền tải
được hình ảnh cốt lõi “gắn kết mọi người”.
+ Gia tăng nhận diện thương hiệu AEON MALL Hà Đông rộng rãi tới khách
hàng.
+ Tăng gắn kết thương hiệu qua các hoạt động tương tác O2O.
b. Về ngân sách và KPI
42

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Ban lãnh đạo AEON MALL Hà Đông cân nhắc mức ngân sách phân bổ cho kế
hoạch truyền thông đa kênh trong năm 2023 là 2.2 tỷ đồng [26].
c. Định vị thương hiệu
Định vị AEON MALL Hà Đông không chỉ là địa điểm vui chơi, mua sắm tiện
lợi, tích hợp đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị hiện đại cho gia đình mỗi dịp cuối tuần mà
còn để trải nghiệm nâng cao mức sống, phù hợp với mọi lứa tuổi với những hoạt
động, sự kiện thú vị. So với các đối thủ khác như Big C - Coopmart – Metro, Vincom
Smart city, thì AEON MALL Hà Đông còn là 1 TTTM “tất cả trong một” [26] cho
khách hàng, không chỉ có siêu thị mà còn nhiều dịch vụ giải trí khác như:
 Có nhiều mặt hàng mua sắm, lựa chọn đa dạng → Đa dạng
 Chất lượng hàng hóa đảm bảo, tiêu chuẩn Nhật Bản → Chất lượng
 Không gian mua sắm rộng rãi, tiện nghi, hiện đại nhưng vẫn trân trọng
những nét đẹp truyền thống lụa của mảnh đất Hà Đông → Tiện ích, hiện đại,
dịch vụ tận tâm
 Nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn → Hấp dẫn
 Không gian trang trí đẹp mắt, nhiều sự kiện, khu vui chơi cho mọi đối tượng
→ Vui vẻ
 Mô hình hoạt động hướng tới eco đảm bảo lợi ích cho cộng đồng → Thân
thiện môi trường
d. Hình ảnh thương hiệu

Hình 3.5. Biểu tượng nhận diện thương hiệu của AEON MALL Hà Đông năm 2023
Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH AEON MALL Hà Đông, 2023

43

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

AEON MALL Hà Đông mong muốn truyền tải tính cách thương hiệu là
“Người kết nối”. Lấy cảm hứng từ từ khoá “Kết nối”, WINE Agency đã phát triển
hình ảnh thương hiệu dựa trên hình ảnh dấu chấm (Khách hàng) + đường nối (Hành
động kết nối) để thể hiện được mục tiêu hướng đến AEON MALL Hà Đông là Nơi kết
nối mọi người.
Bên cạnh việc thể hiện sự kết nối, vòng tròn kết nối được đi nét như nụ cười,
đại điện cho cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc của khách hàng khi đến TTTM AEON MALL
Hà Đông.
e. Giao diện chính của Fanpage AEON MALL Hà Đông

Hình 3.6. Giao diện chính của Fanpage AEON MALL Hà Đông
Nguồn: Fanpage AEON MALL Hà Đông, 2023
Việc sử dụng giao diện profile đối với Fanpage AEON MALL Hà Đông góp
ích khá nhiều cho việc quảng bá thương hiệu. Nhờ giao diện profile mà Fanpage của
AEON MALL Hà Đông có thể phát triểu tối ưu hơn, tăng lượt tương tác và được đề
xuất tốt hơn.
f. Quy chuẩn về nội dung
 Về mặt nội dung trên Facebook: Trên trang Fanpage của AEON MALL Hà
Đông thường đăng tải những bài viết nhằm thu hút khách hàng. Thông qua
nội dung được đăng tải trên Fanpage, người xem có thể nhìn khái quát được
44

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

các hoạt động đang diễn ra của AEON MALL Hà Đông. Những nội dung
trên Fanpage của AEON MALL Hà Đông đăng lên để quảng cáo, giới thiệu
về những chương trình sắp ra mắt,…

Hình 3.7. Nội dung bài viết trên Fanpage AEON MALL Hà Đông
Nguồn: Fanpage AEON MALL Hà Đông, 2023
 Về tông giọng thương hiệu (Tone of voice): AEON MALL Hà Đông sử
dụng văn phong và tông giọng trẻ trung, hài hước và gần gũi. Nhờ đó mà
thương hiệu có thể tiếp cận được nhóm đối tượng khách hàng trẻ Gen Z. Tuy
nhiên, nhiều bài viết đôi khi lạm dụng những câu từ “bắt trend” khiến cho
thương hiệu khó thể tiếp cận đến đối tượng khách hàng lớn tuổi hơn (từ 30
đến 45 tuổi). Ngoài ra, nội dung từ đội ngũ content WINE Agency truyền đạt
súc tích và ngắn gọn, bài bản khi đủ 3 phần của một bài content hoàn chỉnh”
Tiêu đề - Thân bài – Kêu gọi hành động”. Việc sử dụng biểu tượng cảm xúc
cũng được tiết chế tối thiểu, không sử dụng nhiều biểu tượng trong một bài
viết, gây rối và loạn thông tin.
g. Về kênh phân phối và định hướng phân bổ nội dung
Về định hướng sử dụng đa kênh cho năm 2023, WINE Agency đã đề xuất điều
chỉnh như trong Hình 3.8.

45

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Hình 3.8. Định hướng sử dụng đa kênh cho thương hiệu


Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH AEON MALL Hà Đông, 2023
Với yêu cầu và ngân sách cho kế hoạch truyền thông năm 2023, kết hợp với xu
hướng thị trường và đặc điểm của đối tượng mục tiêu, WINE Agency đề xuất tập
trung xây dựng và đẩy mạnh hoạt động trên 2 nền tảng chính là Facebook và TikTok.
 Về định hướng phân bổ nội dung: WINE Agency định hướng bài viết theo 4
tuyến chính: Sản phẩm (Product), Thương hiệu (Branding), Tương tác
(Interactive), Sự kiện (Event). Cụ thể:
Bảng 3.5. Định hướng phân bổ nội dung của AEON MALL Hà Đông năm 2023
Tuyến Phân
Mục đích
bài chính bổ
- Giới thiệu, gợi nhớ khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ có
tại trung tâm thương mại.
Sản phẩm 25%
- Ví dụ: Áo chống nắng Uniqlo, Kem dưỡng da Innisfree,
Quần áo Canifa,…
- Giúp khách hàng hiểu được văn hoá, lịch sử, định vị của
Thương thương hiệu. Từ đó, kết nối khách hàng với AEON MALL Hà
20%
hiệu Đông.
- Ví dụ: sứ mệnh, giá trị cốt lõi, lịch sử hình thành,…
- Tương tác 2 chiều với khách hàng, tạo cảm giác “con người”
Tương khi đối thoại với khách hàng.
20%
tác - Ví dụ: Câu đố, chuyên mục hỏi đáp, những bài đăng thu hút
bình luận và lượt thích (cảm xúc) của thương hiệu

46

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

- Tạo được sự yêu mến, truyền được cảm hứng đến với khách
Truyền hàng về trải nghiệm tại trung tâm thương mại.
20%
cảm hứng - Ví dụ: Hạnh phúc là gì?, “Ngắt kết nối để kết nối nhiều hơn”,

- Thông báo, gợi nhắc đến khách hàng các sự kiện, chương
trình ưu đãi đang diễn ra tại trung tâm thương mại.
Sự kiện 15% - Ví dụ: Thông báo sự kiện vẽ tranh “Em yêu môi trường’,
Thông báo các hoạt động có tại chương trình sinh nhật 3 tuổi,

Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH AEON MALL Hà Đông, 2023
h. Về thông điệp truyền thông
Concept của AEON MALL Hà Đông năm 2023 là "Nơi vui chơi giải trí cả
tuần". Gia đình trẻ muốn có một nơi để vui chơi và tạo kỷ niệm mỗi ngày, không chỉ
vào cuối tuần hay dịp lễ. AEON MALL Hà Đông mong muốn trở thành nơi vui chơi,
giải trí và lưu giữ kỷ niệm suốt cả tuần cho cả gia đình, với các sự kiện, chương trình
và dịch vụ giải trí hấp dẫn.
i. Một số lưu ý
Tuy thông điệp năm nay của thương hiệu là “Nơi vui chơi giải trí cả tuần”
nhưng hình ảnh vẫn dựa theo bộ nhận diện của năm 2022 là “Nơi kết nối mọi người.
Vì vậy, xuyên suốt bài đánh giá, tác giả sẽ chỉ phân tích mức độ hoàn thiện ở mặt hình
ảnh từng bài đăng mà không phân tích kỹ về bộ nhận diện chung của năm nay.
3.2.3.2. Thực trạng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến tại TTTM
AEON MALL Hà Đông trên website (Website marketing)
Để đánh giá được độ hiệu quả của website cần có một số tiêu chí để có thể
nhận xét một cách tổng quan. Một số tiêu chí để đánh giá như:
 Lượng: Số người truy cập vào trang, số lượng liên hệ,…
 Chất: Tỷ lệ ở lại trang, tỷ lệ thoát,…
 Giá trị: Có bao nhiêu chuyển đổi và giá trị của chuyển đổi (quy thành tài
chính)
Hiện nay, AEON MALL Hà Đông có 1 Website duy nhất là aeonmall-
hadong.com.vn. Ban lãnh đạo TTTM đặt ra KPI cho website như sau:
47

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

 Giảm thiểu tỷ lệ thoát (Bounce – Rate) xuống dưới 50%


 Tăng lượng người dùng mới truy cập vào website: đạt trên 70% tổng lượng
người truy cập
 Thời gian trung bình trên phiên đạt từ 5 phút
a. Tổng quan
Website được thiết kế với tông màu chủ đạo: Hồng và Trắng. Có thể thấy
Website được thiết kế bắt mắt, đơn giản với các thông tin cần thiết giúp khách hàng dễ
dàng tiếp cận và nắm bắt các thông tin về TTTM.

Hình 3.9. Website chính của TTTM AEON MALL Hà Đông


Nguồn: https://aeonmall-hadong.com.vn/
Các nội dung trên trang web: thông tin sự kiện, kiến thức đời sống, thông tin
các gian hàng, khuyến mãi, thông tin dịch vụ, thông tin về hệ thống cơ sở vật chất, bản
đồ, tuyển dụng và liên hệ. Ngoài ra website cũng cung cấp các chuyên mục liên quan
đến lối sống, cẩm nang, danh mục thực đơn hàng ngày để người xem có thể theo dõi
hằng ngày, tuy nhiên số lượng còn chưa nhiều.
Khi chọn vào thẻ Tin tức & Sự kiện, người dùng sẽ tiếp cận được với những
thông tin mới nhất được cập nhật chẳng hạn như các biện pháp phòng dịch khi ra
TTTM, chương trình ủng hộ đồng bào miền Trung và gần đây nhất là thông báo về các
gian hàng mới mở tại AEON MALL Hà Đông.
Khách hàng có thể đăng ký trên website trực tiếp thông qua đăng nhập
Facebook, Gmail. Người dùng sau đó có thể chat trực tiếp với Admin website, đặc biệt

48

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

nếu đăng nhập Facebook, cuộc hội thoại sẽ được đồng bộ về Messenger của khách
hàng.
Các năm trước đây, website ít được chú trọng và phát triển, bài đăng trên
website không được cập nhật thông tin cũng như sự kiện thường xuyên nên dẫn đến
lượt truy cập giảm đáng kể. Hiện nay thì website của AEON MALL Hà Đông đã cập
nhật đầy đủ chương trình khuyến mãi, các sự kiện tổ chức trong tháng.
b. Tình hình hoạt động Website
Về các chỉ số cơ bản của Website
Nhìn chung, tổng lượt truy cập vào website: tính trong giai đoạn từ 01/2023 –
04/2023, chỉ số đạt 73.294, có xu hướng giảm (-6,09%) so với cùng kỳ tháng trước.
(Theo SimilarWeb). Điều này cho thấy nội dung của trang Web chưa thu hút người
dùng dù thời điểm trên vẫn có những sự kiện đẩy doanh thu lớn nhất trong năm như:
Tết Nguyên Đán, Ngày lễ tình nhân, Ngày Quốc tế phụ nữ, Mega Sale chào hè tới. Để
thấy chất lượng Website của AEON MALL Hà Đông, tác giả sẽ so sánh các chỉ số cơ
bản của TTTM này với 2 đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Lotte Department Store và
Vincom. Cụ thể:
Bảng 3.6. So sánh các chỉ số Website AEON MALL Hà Đông với 2 đối thủ
AEON MALL Lotte Department
Vincom
Hà Đông Store
Tổng lượt truy cập 73,294 31,659 1,366,000
Lượt truy cập trung bình
24,431 10,553 455,532
hàng tháng
Thời gian truy cập 00:23s 01:58s 01:48s
Lượt xem trang trên mỗi
1.69 5.50 2.89
lượt truy cập
Tỷ lệ thoát trang 62.64% 39.52% 69.62%
Nguồn: Phòng Marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023
So với 2 TTTM đối thủ, Tổng lượt truy cập và Lượt truy cập trung bình hàng
tháng có xu hướng tỷ lệ thuận được thể hiện trong bảng 3.14. Tổng lượt truy cập của
TTTM Vincom đứng thứ nhất, và gấp gần 18 lần so với số liệu của AEON MALL Hà
Đông. Đồng thời, lượt truy cập trung bình hàng tháng của Vincom cũng gấp gần 18
49

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

lần với AEON MALL Hà Đông. Điều này có thể lý giải bởi Vincom vẫn luôn là
TTTM hàng đầu hiện nay. Chính nhờ sự phát triển của kênh social media mà website
của Vincom cũng ngày càng lớn mạnh.
Tuy nhiên, thời gian truy cập của Vincom (00:48s) lại thấp hơn so với Lotte
Department Store (00:58s). Xét trên tổng thể 3 TTTM, AEON MALL Hà Đông có chỉ
số thời gian truy cập thấp hơn nhiều so với đối thủ (00:13s). Thời gian trung bình mà
người xem vào, đọc thông tin website là 23s, chưa đủ để người xem cập nhật được các
thông tin, khuyến mãi từ Website.
Hơn nữa, chỉ số lượt xem trang trên mỗi lượt truy cập khá thấp, đạt 1.69 (Cứ
trung bình 1 người sẽ xem liên tiếp 1.69 trang của website), đặc biệt chỉ số này vẫn
đang tiếp tục giảm qua các tháng (trừ thời điểm Tết Nguyên Đán) thì chí số Page/Visit
của Website chưa bao giờ vượt qua mốc 2.0, thấp hơn nhiều so với Lotte Departure
Store (5.50). Điều này cho thấy mức độ hấp dẫn của Website AEON MALL Hà Đông
vẫn còn thấp, người dùng chưa dành thời gian để độc, tìm hiểu các trang khác của
Website.
Mặc dù các chỉ số trên có dấu hiện chưa khả quan, nhưng tỷ lệ thoát trang
(Bounce Rate) của AEON MALL Hà Đông lại khá ấn tượng, đạt 62.64% - một con số
được đánh giá là khá tốt bởi đây là Website thiên về tìm kiếm khách hàng tiềm năng,
người dùng chủ yếu vào để đọc các khuyến mãi, các tiện ích, tin tức - thông báo của
trung tâm thương mại về các vấn đề hoạt động, dịch vụ,... Cho nên việc người dùng
vào đọc các thông tin cần thiết xong sau đó thoát trang là chuyện bình thường và chỉ
số này về hiệu quả vẫn khá ổn so với các Website cùng ngành.
Về phân phối các nguồn lưu lượng truy cập theo thiết bị:
Thiết bị được người dùng sử dụng chủ yếu là điện thoại di động với lưu lượng
là gần 73.3 nghìn chiếm tỷ lệ 68,76%, còn lại là máy tính để bàn khoảng 33.3 nghìn
chiếm 31,24% (Theo Similar Web).
Cụ thể lượng truy cập qua các nền tảng từ 2 thiết bị như sau:
Bảng 3.7. Phân phối các nguồn lưu lượng truy cập theo thiết bị
Lượng truy cập thông qua Desktop Mobile
Direct 8.62% 19.58%
Email Rất thấp hoặc không có Rất thấp hoặc không có
50

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Referral 0.24% 1.27%


Social (Facebook) Rất thấp hoặc không có 1.33%
Organic search 90.84% 77.72%
Paid search 0.3% 0.1%
Display Ads Rất thấp hoặc không có Rất thấp hoặc không có
Total traffic 3330000 (100%) 7330000 (100%)
Nguồn: Số liệu từ Similar Web, 2023

Hình 3.10. Xu hướng lưu lượng truy cập theo thiết bị


Nguồn: Số liệu từ Similar Web, 2023
Từ ảnh có thể thấy lưu lượng truy cập ở các kênh đều có xu hướng giảm. Trong
đó, đối với Desktop, lưu lượng truy cập trực tiếp là 8.62% còn Mobile cao hơn với
19.58%, cho thấy người dùng có xu hướng vào thẳng website trên điện thoại hơn là
thiết bị máy tính. Ngược lại, đối với truy cập thông qua liên kết từ nguồn khác
(Referrals) thì tỷ lệ người dùng truy cập cao hơn ở nền tảng di động. Lượng truy cập
hữu cơ ở Desktop và Mobile đều chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 90.84% và 77,72%. Đối
với lưu lượng truy cập thông qua MXH, có thể thấy tỷ lệ di động cao hơn do xu hướng
sử dụng MXH của người dùng cao hơn trên điện thoại.
Từ bảng so sánh trên có thể thấy tỷ lệ traffic thông qua direct, social, paid sear
thấp hơn hẳn so với mặt bằng chung. Tuy nhiên, tỷ lệ truy cập thông qua paid search
thấp (hầu như gần bẳng 0 từ đầu năm đến tháng 5/2023) là khá hợp lý khi website
AEON MALL Hà Đông không phải một trang Web bán hàng mà thiên về cung cấp
51

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

thông tin, nội dung. Cũng chính vì vậy mà tỷ lệ truy cập chính là tìm kiếm hữu cơ
(organic search). Dù vậy lưu lượng truy cập trực tiếp và truy cập qua mail thấp – là 2
chỉ số cần cỉa thiện, đặc biệt là truy cập trực tiếp vì khách hàng truy cập thẳng vào
Website thường ở lại lây hơn, xem nhiều trang hơn, nó thể hiện sự gắn kết của khách
hàng đối với Website và AEON MALL Hà Đông.

Hình 3.11. Các nguồn truy cập Website khác


Nguồn: Số liệu từ Similar Web, 2023
Lượng Refferal traffic rất thấp, hầu như không có, điều này cũng diễn ra tương
tự với lượng truy cập từ các trang MXH. Đây là điểm mà phòng Marketing phải chú ý
cải thiện khi lượng truy cập từ các trang mạng xã hội rất thấp mặc dù lượng người sử
dụng MXH cụ thể là Facebook vô cùng lớn. Đó chính là lượng truy cập vô cùng tiềm
năng mà AEON MALL Hà Đông phải tận dụng tới. Số liệu trên còn cho thấy, nội
dung tại Fanpage chưa thực sự thu hút để khiến người dùng truy cập vào Website.
3.2.3.3. Thực trạng hoạt động truyền thông marketing trực tuyến tại TTTM
AEON MALL Hà Đông trên APP AEONMALL Vietnam (Mobile Marketing)
AEON MALL Việt Nam đã phát triển ứng dụng AEON MALL Vietnam và
tích hợp tất cả các TTTM AEON MALL, người dùng có thể tải về ứng dụng và lựa
chọn TTTM phù hợp với mình và dễ dàng chuyển đổi giữa các TTTM với nhau.
Nhìn chung các đề mục và tính năng của AMVN có phần tương tự với website
nhưng giao diện được thiết kế thân thiện và dễ sử dụng hơn trên nền tảng di động.
Hiện tại ứng dụng mới chỉ đạt trên 10.000 lượt tải trên App store và Google
Play, song vì đây là App chung cho tất cả các cơ sở khác của AEON MALL Việt Nam

52

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

và sau khi tải về người dùng sẽ chọn khu trung tâm mình ưu thích nên số lượng tương
tác với AMHĐ thông qua ứng dụng có thể ít hơn.

Hình 3.12. Ảnh App AEONMALL Vietnam trên App Store


Nguồn: App Store
Đánh giá trung bình cho ứng dụng đạt mức khá (3.2 sao) hầu hết cho rằng APP
có giao diện thân thiện, dễ dùng trên điện thoại và chức năng tìm đường rất hữu ích,
song cũng có nhận xét cho rằng App không có nhiều tính năng, không có sự đồng bộ
đối với thẻ thành viên và một số vấn đề liên quan đến thao tác trên ứng dụng. Hiện
AMVN không có bất cứ phản hồi nào cho các đánh giá ứng dụng.

53

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Tích cực Tiêu cực

Hình 3.13. Đánh giá về App AEONMALL Vietnam của người dùng trên App store
Nguồn: App AEONMALL Vietnam trên App store, 2023
3.2.4. Kết quả đạt được và các nguyên nhân còn tồn tại
Từ năm 2019, TTTM AEON MALL Hà Đông đã bắt đầu thực hiện hoạt động
truyền thông trên MXH Facebook. Trong thời gian đầu triển khai truyền thông qua
MXH này, AEON MALL Hà Đông cũng đã gặp không ít khó khăn khi người tiêu
dùng hay đối tượng mục tiêu chưa chú ý đến nhiều vào kênh mạng xã hội này, dẫn
đến hoạt động truyền thông còn chưa tốt. Tuy nhiên, sau hơn 4 năm phát triển,
Fanpage AEON MALL Hà Đông đã thu được nhiều con số đáng kể, Sau đây, tác giả
xin đo lường và đánh giá những chỉ số trên Fanpage AEON MALL Hà Đông. Số liệu
sẽ được thu thập và xử lý trong giai đoạn từ T1/2022 đến hết T5/2023.
3.2.4.1. Đánh giá tổng quan hoạt động Facebook Marketing của AEON MALL
Hà Đông
Như thống kê ở Bảng 3.8, WINE Agency nhìn chung đều sản xuất đặt và thậm
chí vượt chỉ tiêu về số lượng do phát sinh nhu cầu từ AEON MALL Hà Đông. Trong
năm 2022, toàn bộ chi phí dành cho marketing trên mạng xã hội của AEON MALL
Hà Đông sau nghiệm thu là gần 1.5 tỷ đồng, vẫn thoả mãn ngân sách đề ra ban đầu là
2 tỷ đồng [25].

54

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Bảng 3.8. Kết quả hoạt động Marketing trực tuyến của AEON MALL Hà Đông 2022
ĐƠN KPI SỐ THỰC KPI CÒN
STT HẠNG MỤC
VỊ LƯỢNG TẾ LẠI
I. FACEBOOK CONTENT PRODUCTION
1 Viết caption Post 36 36 0
3 Post ảnh đơn Post 100 116 +16
4 Post album ảnh Post 50 95 +45
5 Post video/ Gif post Post 24 16 -8
6 Post Mini game Post 10 10 0
7 Post kết quả minigame Post 10 10 0
II. IMAGE PRODUCTION - FOR SOCIAL
1 Sản xuất hình ảnh, tư liệu Tháng 6 6 0
III. KEY VISUAL PRODUCTION
1 Thiết kế Key visual Gói 4 4 0
2 Adaption KV Gói 2 2 0
IV. QUẢNG CÁO (Đơn vị: đồng)
CPE 240.000 282,616 +42,616
1 Facebook Ads CPV 960.000 0 0
CPC 60.000 21,601 38,399
V. HẠNG MỤC KHÁC
Gói sự
1 Gói hỗ trợ truyền thông 2 2 0
kiện
Creative Photoshoot +
2 Gói 2 2 0
Album Comic truyện tranh
VI. CHI PHÍ QUẢN LÝ
Phí quản trị nội dung và
1 Gói 2 2 0
Fanpage
Gói quản lý tin nhắn, inbox
2 Tháng 12 12
Fanpage
Nguồn: Phòng Marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2022

55

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

3.2.4.2. Đo lường và đánh giá các chỉ số của Fanpage AEON MALL Hà Đông
Để phân tích và đánh giá chuyên sâu về hiệu quả truyền thông trên Facebook
của AEON MALL Hà Đông, tác giả thực hiện đánh giá theo 5 nhóm chỉ tiêu Social
Media Marketing (Judy Strauss & Raymond Forst, 2014) kết hợp KPI do TTTM đề ra.
Cụ thể, 5 nhóm chỉ tiêu SMM được liệt kê như bảng sau:
Bảng 3.9. Nhóm chỉ tiêu SMM
Nhóm chỉ tiêu Chỉ tiêu cụ thể
 Lượt thích, theo dõi trang
Nhận thức/Tiếp xúc  Lượt tiếp cận trang
 Lượt truy cập trang
 Tổng lượt thảo luận
Sức khoẻ thương hiệu  Tổng người thảo luận
 Chỉ số cảm xúc
Gắn kết thương hiệu  Tổng lượt tương tác với trang
 Lượt click vào liên kết
Hành động
 Chi phí quảng cáo (CPE, CPV và CPC)
Đổi mới sáng tạo  Ý tưởng mới được chia sẻ trên trang
Nguồn: Tác giả sưu tầm
a. Về nhận thức
Về lượt thích, lượt theo dõi, lượt tiếp cận và truy cập trang:
Để đo tiêu chí Nhận thức/tiếp xúc của Fanpage AEON MALL Hà Đông, tác giả
sẽ phân tích dựa trên các số liệu về lượt thích, lượt theo dõi, lượt tiếp cận và truy cập
trang.
Đầu tiên, tác giả sẽ so sánh các số liệu trên thương hiệu với 2 đối thủ cạnh
tranh chính là Vincom và Lotte Department. Hiện tại, trang Facebook Fanpage của
AEON MALL Hà Đông đạt 342 nghìn lượt thích, 351 nghìn lượt theo dõi, con số khá
khiêm tốn so với 2 đối thủ cạnh tranh là Vincom và Lotte Department. Cụ thể:
Bảng 3.10. Kết quả hoạt động marketing trên Facebook của AEON MALL Hà
Đông so với 02 đối thủ cạnh tranh
Năm 2022 Năm 2023

56

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

AMHĐ Vincom Lotte AMHĐ Vincom Lotte


Lượt thích 322,924 915,353 475,484 342,802 913,137 482,262
Lượt theo dõi 330,682 928,700 486,706 351,021 926,728 493,005
Tỷ lệ tăng
trưởng theo dõi
4.4% -0.029% 0.62% -0.13% -0.00034% 0.35%
trung bình mỗi
tháng
Tần suất đăng
1.7 0.9 1.7 2.4 1.4 1.6
bài (1bài/ngày)
Nguồn: Phân tích Fanpage Karma
Sở hữu lượt thích trang khá ít so với Vincom và Lotte nhưng trong giai đoạn
2022-2023, AEON MALL Hà Đông có lượt tăng trưởng về số lượt thích cao hơn đáng
kể so với 2 đối thủ cạnh tranh còn lại. Theo thống kê của “Meta Business Site”, tổng
số lượt tiếp cận của AEON MALL Hà Đông trong giai đoạn 2022 - 2023 là 4,465,640
tăng 7,5%. Điều đó chứng tỏ nội dung của Fanpage khá trực quan, đa dạng và hấp
dẫn. Với tần suất đăng bài dày hơn các đối thủ cạnh tranh còn lại là 2.4 bài/ngày,
AEON MALL Hà Đông có nhiều cơ hội trong việc tiếp cận công chúng mục tiêu
thông qua hoạt động chạy quảng cáo và nội dung của thương hiệu. Mặc dù vậy, số liệu
năm 2023 của thương hiệu có phần kém hơn so với năm 2022. Chính vì thế, AEON
MALL Hà Đông cần đưa ra những chiến lược truyền thông hiệu quả giúp thương hiệu
tiếp cận được lượng người lớn dùng Facebook.
Dựa trên phân tích từ Fanpage Karma, tác giả có thu thập được số liệu như sau:
Bảng 3.11. Lượt tiếp cận trung bình mỗi ngày của Fanpage AEON MALL Hà Đông so
với 2 đối thủ cạnh tranh
Năm 2022 Năm 2023
AMHĐ Vincom Lotte AMHĐ Vincom Lotte
Lượt tiếp cận trung bình
61,557 94,340 35,094 64,694 89,540 27,849
mỗi ngày
Nguồn: Phòng Marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023

57

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Qua bảng 3.9 cho thấy, Vincom vẫn là thương hiệu đứng đầu khi vừa sở hữu
lượt theo dõi lớn nhất, vừa có lượt tiếp cận trung bình mỗi ngày cao nhất trong cả 3
Fanpage được liệt kê ở trên. Trong vòng 1 năm, lượt tiếp cận trung bình mỗi ngày của
Vincom vẫn giữ mức tăng trưởng đều đặn. Lotte Department dù có lượt thích và theo
dõi nhiều hơn AEON MALL Hà Đông nhưng lượt tiếp cận nội dung mỗi ngày của họ
khá khiêm tốn, chỉ bằng gần 1/2 so với thương hiệu AEON MALL Hà Đông.
So sánh chỉ số đo lường của 4 bài đăng tiêu biểu trên Fanpage AEON
MALL Hà Đông
Bảng 3.12. Chỉ số đo lường của 4 bài đăng tiêu biểu trên Fanpage thương hiệu
Sản phẩm Thương hiệu Tương tác Sự kiện
“Đánh thức ký
“Menu độc “Độc lạ
“Đường về nhà là ức tuổi thơ
Bài đăng lạ dành cho AEON MALL
về bên MALL" cùng sự kiện
dân FA” Hà Đông…”
truy tìm ký ức”

Định dạng Chùm ảnh Chùm ảnh Text Post Chùm ảnh

Bài viết giới Bài viết


thiệu các khuyến khích
món ăn hấp Bài viết khuyến công chúng
Bài viết giới
dẫn để khích khách hàng đến AEON
thiệu sự kiện
Mục đích khuyến khích đến AEON MALL MALL Hà
chụp ảnh tại
chính khách hàng Hà Đông trong dịp Đông nhằm
booth “Truy
đến AEON lễ Tết Nguyên trải nghiệm
tìm ký ức”
MALL Hà Đán 2023 cây thông độc
Đông vào lạ, duy nhất có
ngày 8/3 tại đây.
Tổng cảm
xúc, bình
126 409 12,249 1,501
luận và
chia sẻ
Tổng lượt 89,189 70,727 150,939 20,564
58

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

tiếp cận
Bình luận 20 15 3,441 821
Chia sẻ 12 10 34 17
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023
Về tuyến nội dung “Sản phẩm, tác giả chọn lựa bài đăng có tiêu đề là “Menu
độc lạ dành cho dân FA”. Nội dung của bài đăng là giới thiệu những món ăn hấp dẫn
để khuyến khích khách hàng đến trải nghiệm ẩm thực tại AEON MALL Hà Đông vào
ngày 8/3. Để làm được điều đó, đội ngũ WINE Agency đã đánh vào tâm lý “FA” của
công chúng nhằm thúc đẩy động lực của họ rủ người mình thích đến AEON MALL
Hà Đông nhân ngày 8/3. Cũng chính vì động lực này mà bài đăng thu về lượt tiếp cận
và tương tác tương đối khả quan khi đạt 89,189 (tổng lượt tiếp cận) và 126 (Tổng cảm
xúc, bình luận và tương tác). Theo phân tích số liệu từ “Meta Business Site”, tổng lượt
tiếp cận của bài đăng cao hơn 100% của 50 bài đăng gần đây nhất, bao gồm cả bài
đăng trên Facebook và Stories. Bên cạnh đó, số tổng số lượt tương tác (bình luận, cảm
xúc và chia sẻ) của bài đăng này cũng cao hơn 94% của 50 bài đăng gần thời điểm đó
(bao gồm cả bài đăng trên Facebook và Storie). Điều đó chứng tỏ, bài đăng đã tiếp cận
được hiệu quả công chúng mục tiêu. Hơn nữa, nội dung bài đăng cũng được triển khai
theo tông giọng trẻ trung, “bắt trend” lôi cuốn cùng hình ảnh được đầu tư chỉn chu,
bám sát hình ảnh chủ đạo của chiến dịch (Key Visual).

Hình 3.14. Nội dung và hình ảnh của bài đăng tiêu biểu cho tuyến bài về “Sản phẩm”
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023

59

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Về tuyến nội dung “Thương hiệu”, tác giả lựa chọn bài đăng tiêu biểu có tiêu
đề là “Đường về nhà là về bên MALL”. Bài đăng được Fanpage AEON MALL Hà
Đông đăng tải vào ngày 17 tháng 01 năm 2023:

Hình 3.15. Nội dung và hình ảnh của bài đăng tiêu biểu cho tuyến bài về “Thương
hiệu”
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023
Đầu tiêu về nội dung, bài đăng giới thiệu những dịch vụ sẵn có tại AEON
MALL Hà Đông tới khách hàng thông qua thông điệp “hành trình về nhà” của người
dân Việt Nam vào dịp lễ Tết Nguyên Đán. Mục đích chính là để thu hút công chúng
mục tiêu đến AEON MALL Hà Đông và tăng sự gắn kết thương hiệu bởi thông điệp
“trở về nhà dịp Tết” là thông điệp có điểm chạm cảm xúc (Emotional Touchpoint), từ
đó giúp AEON MALL Hà Đông có thể gắn kết thương hiệu với đối tượng mục tiêu.
Tiếp đến là về hình ảnh, bài đăng được thiết kế chỉn chu đúng với hình ảnh chủ đạo
của chiến dịch tại thời điểm đó. Nắm bắt được đây là thời điểm dịp lễ Tết Nguyên
Đán, đội ngũ thiết kế tại WINE Agency đã tận dụng các yếu tố như: màu sắc đỏ chủ
đạo của Tết, hình ảnh chiếc lì xì, cây đào,… một cách hài hoà ở bài đăng trên.
Thành công của bài viết còn đến từ thời điểm đăng tải - tuần lễ nghỉ Tết nguyên
đán. Đây là thời điểm khách hàng lên kế hoạch tụ họp bạn bè, người thân đầu năm
trước khi quay trở lại làm việc, học tập, do đó, các tụ điểm vui chơi giải trí chính là
mối quan tâm hàng đầu của họ lúc bấy giờ. Theo phân tích số liệu từ “Meta Business
Site” của Fanpage, bài đăng trên đã thu về 409 (tổng lượt bình luận, tương tác và bày

60

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

tỏ cảm xúc) và 70,727 (tổng lượt tiếp cận). Tuy bài đăng có tổng lượt bình luận cao
hơn đáng kể nhưng lại có tổng số lượt tiếp cận ít hơn so với bài đăng về “Sản phẩm”.
Về tuyến nội dung “Tương tác”, tác giả chọn lựa bài đăng dạng “Text post” với nội
dung giới thiệu hình ảnh cây thông độc lạ của AEON MALL Hà Đông vào dịp Giáng
sinh năm 2022:

Hình 3.16. Bài đăng tiêu biểu cho tuyến bài “Tương tác”
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2022
Tuy chỉ là bài đăng kèm text đơn thuần nhưng bài đăng đã thu về tổng lượt
bình luận, chia sẻ và bày tỏ cảm xúc với 12,249 lượt và 150,939 tổng lượt reach. Hai
chỉ số trên đều cao nhất so với 4 tuyến bài mà tác giả đã chọn lựa. Thành công của bài
đăng là đánh vào tâm lý tò mò của người dân Việt Nam khiến công chúng mục tiêu
đều phải đến AEON MALL Hà Đông để trải nghiệm cây thông “độc lạ” tại dịp lễ
Giáng sinh 2022. Bên cạnh đó, đội ngũ Admin Fanpage cũng gia tăng yếu tố nhân
cách hoá thương hiệu khi bình luận tương tác với công chúng mục tiêu một cách gần
gũi nhất:

61

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Hình 3.17. Mục bình luận của bài đăng “Tương tác” trên Fanpage
Nguồn: Fanpage Facebook của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2022
Theo phân tích của “Meta Business Site”, chỉ số về tổng lượt tương tác với lượt
tiếp cận của bài đăng “Tương tác” này của AEON MALL Hà Đông đến cao hơn 100%
của 50 bài đăng gần thời điểm đó, bao gồm cả bài đăng trên Fanpage và Stories của
thương hiệu.
Cuối cùng, bài đăng về sự kiện giới thiệu booth chụp ảnh “Truy tìm kí ức” vào
dịp lễ Giáng Sinh của thương hiệu thu về tổng lượt tương tác là 1,501 và tổng lượt tiếp
cận lên tới 20,564 lượt. Tuy đây là bài đăng phát động chiến dịch nhưng số liệu thu về
lại khá khiêm tốn, chưa thực sự lan toả được mục đích của thử thách chụp ảnh. Điều
này có thể lý giải bởi quá trình lan toả chiến dịch chưa được đầu tư kỹ càng từ phía
ban lãnh đạo của AEON MALL Hà Đông khi cơ cấu và thể lệ cuộc thi “Truy tìm kí
ức” còn nhiều vấn đề sai sót. Dẫn đến mất uy tín và độ phổ biến của chiến dịch chụp
ảnh tại booth này.
b. Về sức khoẻ thương hiệu
Theo "Bảng xếp hạng Ngành bán lẻ 2022" (Reputa), AEON là chuỗi siêu thị
được yêu thích thứ hai trên mạng xã hội vào năm 2022 với tổng điểm là 15,48. Tổng
62

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

điểm được tính bằng công thức: Tổng điểm = Điểm sắc thái + Điểm thị phần thảo luận
+ Điểm độ lan toả [13].
Theo kết quả nghiên cứu từ Bộ phận Marketing số của AEON MALL Hà
Đông, AEON MALL Hà Đông là chi nhánh có điểm phổ biến cao thứ ba trong 6 cơ sở
của Tập đoàn AEON (chiếm 21% tổng số điểm cơ sở), đứng sau AEON MALL Long
Biên và AEON MALL Tân Phú Celadon. Mặc dù thành lập sau AEON MALL Bình
Dương Canary và AEON MALL Bình Tân, AEON MALL Hà Đông sở hữu điểm số
cao hơn hai cơ sở này, cho thấy trung tâm mua sắm đã hoạt động rất tích cực trên nền
tảng Facebook trong năm qua. Do đó, có thể nói rằng hoạt động giao tiếp trên trang
Facebook của AEON MALL Hà Đông đã đóng góp đáng kể vào việc xếp hạng cao về
sự phổ biến của chuỗi siêu thị AEON.
Về tổng lượt thảo luận
Số lượng trung bình các cuộc thảo luận hàng tháng về AEON MALL Hà Đông
trên nền tảng Facebook là 35.048 cuộc thảo luận, tăng 11,6% so với năm 2021. Điều
này là nhờ sự triển khai chặt chẽ các hoạt động tương tác, cuộc thi và minigame cũng
như nỗ lực cải thiện chất lượng nội dung và hình ảnh của AEON MALL Hà Đông và
WINE Agency. Có thể thấy rằng thương hiệu đang ngày càng thu hút các cuộc thảo
luận lớn từ người dùng, bao gồm cả khách hàng tiềm năng, mở ra nhiều cơ hội cạnh
tranh lớn với đối thủ lâu đời Vincom.
Về tổng người thảo luận
Số lượng trung bình các cuộc thảo luận hàng tháng về AEON MALL Hà Đông
trên nền tảng Facebook là 21.648 người, tăng 6% so với năm 2021. Qua đó, hoạt động
giao tiếp và nội dung của AEON MALL Hà Đông đã lan rộng và tiếp cận nhiều người
dùng. Đặc biệt, đa số người dùng mạng xã hội Facebook thảo luận về AEON MALL
Hà Đông nằm trong độ tuổi từ 18 đến 25, cho thấy thương hiệu đã thu hút được khách
hàng mục tiêu đúng đắn.
Về chỉ số cảm xúc:
Trong năm 2022, AEON MALL Hà Đông nhận được chỉ số cảm xúc là 0,81.
Điều này cho thấy thương hiệu chủ yếu nhận được phản hồi tích cực trên nền tảng
Facebook. Do đó, trong năm qua, AEON MALL Hà Đông đã truyền tải những thông
điệp tích cực đến cộng đồng và hầu hết chúng đã được chào đón và yêu thích.
63

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

c. Về gắn kết thương hiệu


Để đánh giá mức độ gắn kết thương hiệu, tác giả sẽ đánh giá dựa trên tỷ lệ
tương tác với thương hiệu trong giai đoạn Q1/2023.
Theo mục “Thông tin chi tiết” trong công cụ Meta Business Suite, trang
Facebook của AEON MALL Hà Đông nhận được tổng cộng 352,509 lượt tương tác,
bao gồm: 197,592 lượt thích; 148,153 lượt bình luận và 6,764 lượt chia sẻ. So sánh
với số liệu năm 2021, thấy được trang Facebook AEON MALL Hà Đông trong năm
2022 có lượt tương tác cao hơn 14.7%.
Bảng 3.13. Tỷ lệ tương tác với thương hiệu
AMHĐ Vincom Lotte
Tỷ lệ tương tác 0.45% 0.56% 0.11%
Tăng trưởng 60% 85% 34%
Nguồn: Phân tích Fanpage Karma, 2023
Bảng 3.13 cho thấy tỷ lệ tương tác tăng mạnh ở cả 3 thương hiệu trong
Q1/2023, đặc biệt là Vincom và AEON MALL Hà Đông. Lý do là thời điểm Tết
Nguyên Đán, khi các TTTM đẩy mạnh truyền thông và hoạt động kinh doanh.
Vincom dẫn đầu về tỷ lệ tương tác nhờ kinh nghiệm lâu năm và chiến lược Influencer
Marketing.
Trong Q1/2023, AEON MALL Hà Đông cũng có tỷ lệ tương tác khá cao nhờ
nhân cách hoá thương hiệu trên Facebook. Thương hiệu thường xuyên đăng bài ngắn
gọn, tương tác với khách hàng qua bình luận, thả cảm xúc. Điều này tạo thiện cảm,
khác biệt và cạnh tranh cho thương hiệu. AEON MALL Hà Đông cũng chú trọng
nâng cao chất lượng bài đăng trên Fanpage.
d. Hành động
Về tổng lượt click vào liên kết
Theo mục “Thông tin chi tiết” trong công cụ Meta Business Suite, trang
Facebook của AEON MALL Hà Đông nhận được tổng cộng 31,762 lượt click vào liên
kết, giảm 4% so với năm 2021. Tuy nhiên, nếu chia tổng lượt click vào liên kết cho
tổng lượt tiếp cận của trang Facebook AEON MALL Hà Đông trong năm 2022, ta
được tỷ lệ nhấp chuột khá an toàn là 0.92%. Kết hợp với bảng nghiệm thu được trình
bày ở trên, thấy được rằng AEON MALL Hà Đông chưa tập trung triển khai các loại
64

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

quảng cáo tăng lượt click vào liên kết, hay quảng cáo gửi tin nhắn trong năm vừa qua.
Tuy nhiên, đây có thể là chiến lược của WINE Agency khi tập trung truyền thông trên
nền tảng mạng xã hội, tăng gắn kết thương hiệu thông qua tuyến nội dung mang tính
tương tác cao.
Về chi phí quảng cáo
Theo mục “Thông tin chi tiết” trong công cụ Meta Business Suite, trang
Facebook của AEON MALL Hà Đông nhận được tổng cộng 31,762 lượt click vào liên
kết, giảm 4% so với năm 2021. Tuy nhiên, nếu chia tổng lượt click vào liên kết cho
tổng lượt tiếp cận của trang Facebook AEON MALL Hà Đông trong năm 2022, ta
được tỷ lệ nhấp chuột khá an toàn là 0.92%. Kết hợp với bảng nghiệm thu được trình
bày ở trên, thấy được rằng AEON MALL Hà Đông chưa tập trung triển khai các loại
quảng cáo tăng lượt click vào liên kết, hay quảng cáo gửi tin nhắn trong năm vừa qua.
Tuy nhiên, đây có thể là chiến lược của WINE Agency khi tập trung truyền thông trên
nền tảng mạng xã hội, tăng gắn kết thương hiệu thông qua tuyến nội dung mang tính
tương tác cao.
Bảng 3.14. Chiến lược quảng cáo Facebook Ads của AEON MALL Hà Đông
Quảng cáo Quảng cáo tăng Quảng cáo Quảng cáo
tăng tương tác lượt xem cho tăng lượt click gửi tin nhắn
với bài viết video vào liên kết cho trang
Phân bổ
20% 60% 15% 5%
ngân sách
Mục đích • Tăng độ nhận • Điều hướng • Cho phép
• Tăng độ nhận diện thương hiệu người xem sang người xem
diện thương và lan tỏa thông website hoặc được giải
hiệu và lan tỏa điệp của thương landing page, đáp ngay lập
thông điệp của hiệu, thông tin giúp tăng traffic tức những
thương hiệu, sản phẩm về website của thắc mắc về
thông tin sản • Tăng lượt thích thương hiệu thông tin sản
phẩm trang và tỷ lệ • Tăng tỷ lệ phẩm, sự
• Tăng lượt chuyển đổi chuyển đổi kiện
thích trang và
65

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

tỷ lệ chuyển • Tăng tỷ lệ
đổi chuyển đổi
Thường được Thường
sử dụng đối với được áp
nhóm nội dung dụng đối với
Nhóm nội Thường được Được sử dụng Thương hiệu có các bài Sự
dung áp dụng đối cho nội dung gắn liên kết đến kiện (bao
với nội dung định dạng video landing page gồm chương
Tương tác và thuộc mọi liên quan. trình Sale) và
Thương hiệu. nhóm. Sản phẩm.
Nguồn: Phòng Marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông, 2023
Trong năm 2022, AEON MALL Hà Đông đã chi hơn 500 triệu đồng cho hoạt
động Facebook Ads, với chi phí trung bình một tháng là 40 triệu đồng. Tổng chi phí
cho hoạt động quảng cáo tăng 5.6% so với năm 2021 – mức tăng không quá cao bởi
ngân sách dành cho hoạt động marketing nói chung của AEON MALL Việt Nam năm
2022 được cắt giảm.
Việc lựa chọn hình thức quảng cáo cho từng bài đăng được đội ngũ agency
thực hiện dựa trên mục đích và tính chất của bài đăng. Cụ thể, trong năm 2022, từng
hình thức quảng cáo được phân bổ ngân sách như Bảng 3.14.
So sánh kết quả quảng cáo của 4 bài đăng tiêu biểu:
Tác giả sẽ tiếp tục lựa chọn 4 bài đăng đã phân tích ở phần trên để so sánh hiệu
quả quảng cáo qua Bảng 3.15.
Bảng 3.15. So sánh kết quả quảng cáo của 4 bài đăng tiêu biểu
Sản phẩm Thương hiệu Tương tác Sự kiện
“Lần đầu tiên “Ngắt kết “ĐỘC LẠ “Đánh thức
xuất hiện sân nối, Để “kết AEON MALL ký ức tuổi thơ
chơi Go Kart nối” nhiều Hà Đông: cùng sự kiện
Bài đăng
trong nhà tại hơn” Hàng ngàn truy tìm ký
AEON MALL người...” ức”
Hà Đông”
Định dạng Photo Post Video Text Post Photo Post
66

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Thu hút sự
Giới thiệu chú ý của
Giới thiệu về sự thông điệp khách hàng Giới thiệu và
kiện khai truyền thông về hoạt động phát động
Nội dung trương sân chơi cũng như trưng bày cuộc thi
chính Go Kart tại định vị Giáng Sinh “Merry Land
AEON MALL thương hiệu tại AEON of Childhood.
Hà Đông. của AEON MALL Hà
MALL Hà Đông.
Đông.
KPI CPE 5000 5000 1000 5000
CPE thực chạy 5617 5470 2621 2530
KPI CPV 0 42000 0 0
CPV thực chạy 0 40506 0 0
Lượt click vào
liên kết quảng 197 11 1 186
cáo
KPI CPE
5000 5000 1000 5000

e. Đổi mới sáng tạo


Về ý tưởng mới chia sẻ trên trang
Năm 2022 – 2023 đánh dấu cho sự trưởng thành của AEON MALL Hà Đông
trong việc triển khai những nội dung sáng tạo và độc đáo. Với kế hoạch truyền thông
được triển khai dày đặc, logic cùng thông điệp ý nghĩa, AEON MALL Hà Đông đã
thu hút được những lượt tương tác nhất định.

67

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


Tại chương 3, tác giả đã trình bài khái quát được thông tin và quá trình làm
việc cũng như các đối thủ cạnh tranh, khách hàng mục tiêu của TTTM AEON MALL
Hà Đông. Đồng thời, đánh giá được thực trạng và hiệu quả hoạt động truyền thông
marketing trực tuyến trên 03 nền tảng chỉnh là Facebook, Website và Mobile App của
AEON MALL Hà Đông đã thực hiện được trong thời gian vừa qua.
Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập số
liệu thứ cấp nhằm xác định giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing
trực tuyến trên các nền tảng của thương hiệu trong chương 4.
Từ các số liệu cụ thể đã thu thập được, nhìn chung, hoạt động truyền thông trực
tuyến của AEON MALL Hà Đông khá bài bản và chuyên nghiệp khi sản xuất hình
ảnh, nội dung thông điệp nhất quán, sáng tạo. Nhờ đó, thương hiệu đạt được tỷ lệ
tương tác và số lượng người thích khá ấn tượng, hơn hẳn 02 đối thủ cạnh tranh là
Vincom và Lotte Department. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm hạn chế trong hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến của thương hiệu cần được khắc phục.

68

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO TTTM AEON MALL HÀ ĐÔNG
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1. Thành công của các hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến tại
TTTM AEON MALL Hà Đông
a. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua Social Media Marketing
Trong quá trình thực tập tại WINE Agency và thông qua việc khảo sát điều tra
thu thập số liệu từ những đối tượng mục tiêu để nghiên cứu hoạt động Facebook
Marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông, từ những kết quả nhận được, tác giả
nhận thấy hoạt động Facebook marketing của TTTM AEON MALL Hà Đông có
những ưu điểm như sau:
 Fanpage AEON MALL Hà Đông được đầu tư bài bản, thống nhất và cân
bằng giữa các khối nội dung, đồng thời lan toả được hình ảnh và thông điệp
của từng bài đăng.
 Hoạch định chiến lược truyền thông mạng xã hội và quy trình lập kế hoạch
tương đối rõ ràng và chuyên nghiệp, cho thấy sự phối hợp tốt giữa AEON
MALL Hà Đông và phía WINE Agency.
 Thường xuyên tổ chức các hoạt động tương tác nhằm thu hút và nâng cao
trải nghiệm của khách hàng như minigame, challenge,…Bên cạnh đó, các
hoạt động tương tác O2O cũng giúp thương hiệu gia tăng mức độ gắn kết
thương hiệu.
 Các chiến dịch truyền thông của từng năm bám sát xu hướng thị trường,
hành vi của công chúng mục tiêu. Chính nhờ điều đó mà AEON MALL Hà
Đông có độ nhận diện thương hiệu khá tốt và tích cực trong mắt khách hàng.
b. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua Website
Sau khi tìm hiểu và phân tích về hoạt động truyền thông Marketing thông qua
Website, có thể nhận thấy AEON MALL Hà Đông đã đạt được những kết quả và
thành công sau:
 Trang Web được đầu tư về giao điện, hình ảnh, thông tin đầy đủ nội dung
chương trình, sản phẩm, triển khai các chương trình khuyến mãi. Tất cả mọi

69

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

thông tin về TTTM, dịch vụ, sản phẩm đến chương trình khuyến mãi đều có
trên trang Web AEON MALL Hà Đông.
 Xây dựng website có bố cục khoa học, màu sắc hài hoà đặc trưng. Khách
hàng dễ dàng tìm đến thông tin sản phẩm mà mình muốn.
 Các bài đăng tin tức trên trang Web được cập nhật và thay đổi liên tục, điển
hình như cuộc thi vẽ tranh “Bảo vệ môi trường” dành cho thiếu nhi; các
thông tin xoay quanh event “Mùa hè rực rỡ”;…
c. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua App AEON MALL Vietnam
Trong quá trình phân tích và nghiên cứu hoạt động truyền thông Marketing trực
tuyến qua Mobile và cụ thể là Mobile App Marketing với App AEON MALL
Vietnam, tác giả rút ra được những ưu điểm sau:
 Các thông tin trong App luôn được cập nhật liên tục và đồng bộ với Website
và Facebook.
 Giao diện thân thiện, chỉn chu với đầy đủ các chức năng hữu dụng. Trong
đó, tính năng “tìm bản đồ” của App được đánh giá cao khi thu được các bình
luận tích cực trên App Store và Google Play.
4.1.2. Hạn chế của các hoạt động truyền thông marketing tại TTTM AEON
MALL Hà Đông
Mặc dù có những sáng tạo, đổi mới và cập nhật trong thời điểm vừa qua, hoạt
động truyền thông marketing trên mạng xã hội, website và Mobile App vẫn còn gặp
nhiều hạn chế lớn.
a. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua Social Media Marketing
Đầu tiên về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua MXH, cụ thể là
Fanpage Facebook AEON MALL Hà Đông:
 Thông điệp xuyên suốt năm 2023 chưa được lan toả khi qua khảo sát, nhiều
khách hàng vẫn còn nhầm với thông điệp truyền thông của AEON MALL
Hà Đông năm 2022 với năm 2023.
 Nội dung định dạng video đạt lượng tiếp cận và tương tác khá thấp so với
các định dạng khác.

70

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

 Các hoạt động tương tác nhằm thu hút sự chú ý của công chúng của TTTM
AEON MALL Hà Đông tuy thường xuyên nhưng chưa thực sự đa dạng và
còn dàn trải.
 Hoạt động truyền thông triển khai từng tháng chưa được chú trọng.
 Hoạt động Influencer Marketing vẫn chưa được đẩy mạnh. Nếu AEON
MALL Hà Đông đẩy mạnh được hoạt động Influencer Marketing, tỷ lệ phần
trăm khách hàng mục tiêu tin tưởng vào thương hiệu sẽ cao hơn trước.
b. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua Website
Về mặt nội dung: bài đăng trên Website được đăng tải và cập nhật liên tục, tuy
nhiên chưa đa dạng và độc đáo. Đa số nội dung đăng tải được lấy từ trên Fanpage đơn
thuần, đó đều là các nội dung về các chương trình, sự kiện, tin tức giải trí, chưa mang
lại nhiều giá trị cho người dùng.
Về hiệu quả: Tuy sở hữu một lượng tiếp cận nhưng vẫn chưa phát huy được
toàn bộ hiệu quả của Website khi lượng truy cập vẫn chưa được tối ưu từ những
nguồn khác nhau, đặc biệt là Facebook. Các kế hoạch truyền thông Marketing trực
tuyến trên Website vẫn chưa được chú trọng.
c. Về hoạt động truyền thông marketing trực tuyến qua APP AEON MALL Hà
Đông
Hiện tại, có 2 ứng dụng Aeon Mall có thể tải trên điện thoại, một là ứng dụng
cho toàn hệ thống Aeon Mall đang có mặt tại Việt Nam và một ứng dụng dành riêng
cho từng chi nhánh riêng biệt. Chỉ khi tải ứng dụng chung thì khách hàng mới có thể
tham gia được các chương trình tích điểm, đặt hàng online, nhận các thông tin khuyến
mãi qua email còn ứng dụng dành riêng cho từng chi nhánh thì không. Và cũng ở ứng
dụng dành riêng cho từng chi nhánh nó cung cấp các thông tin cụ thể hơn như là bản
đồ của toàn bộ chi nhánh đó và các thông tin cụ thể mà ở ứng dụng chung không có. Ở
đây chúng ta gặp 2 vấn đề:
 Đầu tiên là chưa có sự thống nhất về mặt thông tin và mọi thủ tục đang trở
nên phức tạp khi mà người dùng họ luôn ưu tiên sự tiện lợi. Nếu như muốn
được cung cấp đầy đủ thông tin và sử dụng được đầy đủ các dịch vụ trên ứng
dụng Aeon Mall thì họ phải tải 2 ứng dụng về điều này là vô cùng bất tiện.
Giải pháp đề xuất ở đây sẽ tích hợp 2 ứng dụng này với nhau và tối ưu hóa
71

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

nó trên cùng một ứng dụng. Khách hàng có thể truy cập vào ứng dụng chung
để sử dụng các dịch vụ như tích điểm, đặt hàng online,... Nếu như muốn tìm
hiểu thông tin cụ thể về từng chi nhánh thì khách hàng có thể tìm kiếm ở ứng
dụng chung chứ không cần tách riêng ra như vậy.
 Vấn đề thứ 2 ở đây là thông tin cung cấp ở ứng dụng dành riêng cho từng chi
nhánh không được đầy đủ như thông tin cung cấp ở website khiến cho khách
hàng không nắm bắt được kịp thời. Nên đồng bộ hóa nguồn thông tin trên
các kênh thông tin truyền thông để đạt được hiệu quả tốt hơn. Các chức năng
được cập nhật quá nhiều, khiến người dùng cảm thấy khó sử dụng khi trải
nghiệm trên App.
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing trực
tuyến cho TTTM AEON MALL Hà Đông
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở chương trước, tác giả có những đề xuất sau đây
về hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến trên 3 kênh trong giai đoạn năm 2023
– 2025.
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông marketing trực tuyến tại
Fanpage AEON MALL Hà Đông
4.2.1.1. Về hình ảnh bài đăng trên Fanpage AEON MALL Hà Đông
Hiện nay, Fanpage AEON MALL Hà Đông vẫn còn sử dụng bộ hình ảnh chủ
đạo của năm ngoái. Chính vì vậy, việc sử dụng hình ảnh thiết kế của năm 2022 sẽ
không còn phù hợp với thông điệp của năm nay. Tác giả đề xuất phía Agency cần
triển khai bộ hình ảnh thiết kế chủ đạo cho chiến dịch truyền thông nửa cuối năm
2023 để phù hợp hơn với thông điệp “Nơi vui chơi giải trí cả tuần”.
Đối với từng bài đăng lẻ trên Fanpage AEON MALL Hà Đông, tác giả nhận
thấy, các bài đăng vẫn còn vài điểm chưa thống nhất như sau: màu sắc của các bài
đăng chưa đều, hình ảnh vẫn còn lộn xộn khi chưa đồng bộ phong cách thiết kế. Tác
giả đề xuất phía Agency nên thống nhất màu sắc chủ đạo của từng bài đăng trên
Fanpage AEON MALL Hà Đông. Bên cạnh đó, các ấn phẩm nên đồng bộ phong cách
thiết kế và để làm được điều này, phía Agency cần có quy trình làm việc tỉ mỉ hơn
trong khâu đặt hàng thiết kế.
4.2.1.2. Về nội dung bài đăng trên Fanpage AEON MALL Hà Đông
72

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Đối với chất lượng nội dung, AEON MALL Hà Đông cần tập trung vào việc
xây dựng nên những câu chuyện trải nghiệm thực tế với lỗi dẫn sắt tự nhiên, chân thật,
không lạm dụng những từ ngữ “bắt trend”, quá trẻ trung, chưa tiếp cận được đối tượng
mục tiêu từ 25 – 35 tuổi. Ngoài ra, cần tránh việc tạo ra những nội dung quá tập trung
vào sản phẩm làm khách hàng cảm thấy khó chịu.
4.2.1.3. Về triển khai chiến lược truyền thông trực tuyến trên Fanpage AEON
MALL Hà Đông
a. Về kế hoạch truyền thông triển khai từng tháng
Các chiến dịch truyền thông triển khai từng tháng của AEON MALL Hà Đông
có nhiều hoạt động nhưng vẫn còn chưa phong phú và đa dạng khi vẫn chỉ xoay quanh
các sự kiện quảng bá sản phẩm, các trò chơi thu hút khách hàng,...Tác giả đề xuất
AEON MALL Hà Đông nên chú trọng hơn vào những hoạt động giúp gia tăng tính
cách thương hiệu.
Hơn nữa, qua phần phân tích ở chương 3, tác giả nhận thấy KPI ở các hạng
mục Video chưa đạt dù video đang là định dạng nội dung yêu thích của nhiều bạn trẻ.
Do đó, việc điều chỉnh KPI cho hạng mục video là cần thiết nhằm giúp AEON MALL
Hà Đông tận dụng tối ưu xu hướng thị trường cũng như nâng cao hiệu quả truyền
thông cho thương hiệu.
b. Về hoạt động Influencer Marketing cho thương hiệu AEON MALL Hà Đông
Cơ sở đề xuất: Từ chương kết quả nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy rằng so
với các đối thủ cạnh tranh, hoạt động truyền thông trực tuyến của AEON MALL Hà
Đông trên mạng xã hội hiện tại vẫn còn chưa thực sự thu hút, đặc biệt là hoạt động
Influencer Marketing. Mặc dù đã thực hiện trong giai đoạn gần đây nhưng quá trình
hoạt động Influencer Marketing vẫn còn manh mún, chưa được chú trọng. Chính vì
vậy, đẩy mạnh hoạt động Influencer Marketing chính là một trong những giải pháp
tiên quyết giúp AEON MALL Hà Đông nhanh chóng nhân rộng độ phủ, khẳng định
chất lượng sản phẩm dịch vụ, củng cố vị thế thương hiệu và rút ngắn khoảng cách với
các đối thủ cạnh tranh dẫn đầu như Vincom.
Nội dung giải pháp: Influencer Marketing, hay marketing qua người ảnh
hưởng, là một xu hướng tất yếu giúp nhanh chóng chinh phục công chúng mục tiêu.

73

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Để thực hiện hoạt động Influencer Marketing đem lại hiệu quả cao nhất, TTTM cần
đào sâu vào yêu cầu, lựa chọn, cách triển khai và đo lường hiệu quả.
 Mục tiêu chiến dịch: Gia tăng mức độ nhận diện của thương hiệu, tăng lượt
tiếp cận và tương tác cho các bài đăng trên Fanpage nhằm lan toả hình ảnh
thương hiệu mạnh mẽ.
 Đề xuất hoạt động Influencer Marketing cho AEON MALL Hà Đông
Bảng 4.1. Đề xuất hoạt động Influencer Marketing cho AEON MALL Hà Đông
Mục tiêu truyền Loại Influencer
Nhiệm vụ của Influencers
thông influencer đề xuất
- Chia sẻ về quá trình trải
- Tăng uy tín cho Gia đình
nghiệm sản phẩm/dịch vụ tại
thương hiệu. Cam Cam,
TTTM AEON MALL Hà
- Tiếp cận, ảnh Chuyện
KOL Đông.
hưởng đến tệp khán nhà Đậu,
- Giới thiệu về các chương
giả mục tiêu của TrinhPham
trình khuyến mãi, sự kiện tại
KOLs Family,…
AEON MALL HÀ Đông.
- Tham dự trình diễn sự kiện tổ
chức tại TTTM AEON MALL
- Tạo sự yêu mến
Hà Đông.
với thương hiệu
- Đăng tải nội dung quảng bá
- Đẩy lượng traffic Ca sĩ Đức
về sự kiện hoặc chia sẻ thông
đến TTTM Phúc, Erik,
Celebrity tin sự kiện từ Fanpage AEON
- Tiếp cận và gây Hoà
MALL Hà Đông lên trang cá
ảnh hưởng đến Minzy,…
nhân.
người hâm mộ trong
- Tiên phong tham dự
thời gian ngắn
challenge, cuộc thi của thương
hiệu.
- Đưa góc nhìn đa Reviewer Ninh Tito, - Đăng tải viết kèm hình ảnh
chiều về sản phẩm. Tớ là review, đánh giá chân thực về
- Tạo cảm giác Kiên,… sản phẩm/dịch vụ tại AEON
nhiều người quan MALL Hà Đông qua trải
74

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

tâm đến sản phẩm. nghiệm miễn phí.


- Tiếp cận và gây - Giải đáp thắc mắc của công
ảnh hưởng đến bạn chúng theo các thông tin được
bè, người theo dõi AEON MALL Hà Đông cung
Influencer cấp.
Chuyện - Kích thích thảo luận về
- Tạo nhận diện
Hot Page, của Hà thương hiệu và hướng traffic về
thương hiệu.
Community Nội, Ăn fanpage của AEON MALL Hà
- Đẩy lượng traffic
Group sập Hà Đông qua đường dẫn dưới phần
đến TTTM
Nội. bình luận.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
 Tính khả thi: Trong khoảng 1-2 năm tới, khi các chi nhánh mới của AEON
MALL đã thành công đi vào hoạt động và đạt được kết quả kinh doanh khả
quan, AEON MALL Hà Đông có thể triển khai hoạt động Influencer
Marketing đạt hiệu quả cao. Đồng thời, với nền tảng tài chính vững chắc của
công ty cũng như độ nhận diện thương hiệu sẵn có, hoạt động Influencer
Marketing là hoàn toàn khả thi, hứa hẹn sẽ tạo được hiệu ứng truyền thông
mạnh mẽ. Mặt khác, do đã trở thành khách hàng thân thiết của Revu Agency
qua nhiều lần triển khai hoạt động KOCs Booking, AEON MALL Hà Đông
có thể thương lượng mức giá sao cho tối ưu nhất.
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông Marketing trực tuyến qua
Website AEON MALL Hà Đông
Thứ nhất, công ty nên nghiên cứu, phát triển những kênh truyền thông mới để
hỗ trợ lượng khách hàng truy cập và mua hàng tại website như: email marketing, đăng
tải thông tin lên diễn đàn thế giới…. để thu hút lượng khách hàng lớn trên phạm vi
toàn cầu và tăng trưởng lợi nhuận bán hàng cho công ty.

Hình 4.1. Gợi ý triển khai kế hoạch đa kênh cho TTTM AEON MALL Hà Đông

75

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Nguồn: Tác giả sưu tầm


Hiện nay, TTTM AEON MALL Hà Đông đang sở hữu 03 kênh phát triển hơn
cả, đó chính là Website, Mobile APP và Fanpage AEON MALL Hà Đông. Ngoài ra,
TTTM còn có những kênh truyền thông như Tiktok, Zalo và Instagram song vẫn chưa
có kế hoạch triển khai cụ thể ở các kênh trên.
Tác giả đề xuất AEON MALL Hà Đông tận dụng tất cả các nền tảng đang có
nhằm nâng cao độ nhận diện thương hiệu và thu hút lượng khách hàng (traffic) tới
Website AEON MALL Hà Đông. Điều này giúp Website của TTTM nâng cao được
cáo chỉ số, đặc biệt là tỷ lệ chuyển đổi đến từ Website. Đồng thời, AEON MALL Hà
Đông còn có thể tận dụng được đa kênh, đa nền tảng của mình.
Thứ hai, Công ty thực hiện kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân sự phòng Marketing
định kỳ để nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn của nhân viên. Đặc biệt là phòng
ban Digital Marketing khi hiện đây là bộ phận mà TTTM chưa tập trung chú ý tới.
Trong thời gian tới, TTTM nên đào tạo nhân sự Digital Marketing nhằm có thêm kinh
nghiệm và kỹ năng tối ưu các nền tảng hiện có. Sau đó, phân bổ công việc chuyên sâu
cho từng nhân viên để tăng hiệu quả truyền thông của từng kênh.
Thứ ba, Lên kế hoạch nội dung trên các website: loại bỏ những bài viết kém
chất lượng, chỉnh sửa nội dung, chất lượng hình ảnh, giao diện để nâng cao toàn bộ
chất lượng nội dung tất cả Website.

76

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Thứ tư, Thực hiện khảo sát khách hàng định kỳ để tìm ra những điểm điểm yếu
từ đó đưa ra biện pháp khắc phục hoạt động truyền thông trên website.
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông Marketing trực tuyến qua APP
AEON MALL Vietnam
Hiện tại, như phân tích ở chương trên, tác giả đã đưa ra những điểm hạn chế từ
hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến qua APP AEON MALL Vietnam. Ban
lãnh đạo AEON MALL Vietnam nói chung và AEON MALL Hà Đông nói riêng cần
có những biện pháp cải thiện những tính năng còn lỗi từ các đánh giá của khách hàng
nhằm tăng trải nghiệm dịch vụ.
Ngoài những biện pháp trên, tác giả cũng đề xuất thêm 02 hoạt động truyền
thông Marketing trực tuyến giúp AEON MALL Hà Đông có thể cải thiện được trải
nghiệm của khách hàng cũng như tăng tiếp xúc điểm chạm với người dùng.
4.2.3.1. Đấy mạnh hoạt động tương tác với khách hàng
a. Tính cấp thiết của giải pháp
Mặc dù có nhiều chức năng và thông tin thường xuyên được cập nhật trên bản
tin riêng của AEON MALL Hà Đông trên App AEON MALL Vietnam nhưng đa số
các bài đăng đó không được tiếp cận đến khách hàng. Đặc biệt, những tin tức ưu đãi,
các sự kiện pickup voucher không được thông báo đến khách hàng thông qua tin nhắn.
Chỉ lúc nào khách hàng muốn đọc thông tin mới trong app đều phải vào một mục
riêng “Thông báo” cập nhật được tin tức hiện tại hoặc các chương trình đổi voucher.
Chính điều này vừa ảnh hưởng đến sự gắn kết thương hiệu qua App của AEON
MALL Hà Đông đến khách hàng vừa khuyến việc tỷ lệ chuyển đổi voucher không
được cao.
Vì vậy, AEON MALL Hà Đông nói riêng mà AEON MALL Vietnam nói
chung cần có những biện pháp cải thiện để tiếp cận được với khách hàng hiệu qua hơn
trên tất cả các kênh truyền thông trực tuyến.
b. Nội dung giải pháp
Sử dụng các platform mới để có thể tăng trải nghiệm tương tác với khách hàng.
AEON MALL Vietnam nói chung và AEON MALL Hà Đông nói riêng có thể hợp tác
với bên thứ 3 – Netcore. Đây vốn là một công ty hàng đầu về trải nghiệm tương tác
1:1 với khách hàng trong hơn 20 năm qua. Trên thực tế, 75% các công ty hàng đầu
77

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Châu Á tận dụng Netcore để thu hút và giữ chân khách hàng của họ một cách hiệu quả
trên quy mô lớn. Đã có rất nhiều tập đoàn lớn tại Việt Nam hợp tác với NetCore
Cloud để giúp họ phân tích và tương tác với khách hàng của mình qua email, trang
web và ứng dụng dành cho thiết bị di động. Những thông báo trực tiếp được cá nhân
hóa và theo ngữ cảnh này được kích hoạt dựa trên các sự kiện cụ thể của người dùng
trên trang web và ứng dụng dành cho thiết bị di động của họ - giúp doanh nghiệp
mang lại trải nghiệm mua sắm trực tuyến tuyệt vời, đồng thời tăng lưu lượng truy cập
web đến ứng dụng dành cho thiết bị di động của họ.

Hình 4.2. Giao diện hoạt động của Netcore


Nguồn: Website Netcore, 2023
c. Điều kiện áp dụng
Để triển khai hợp tác với bên thứ 3, AEON MALL cần thống nhất quy trình
làm việc rõ ràng với phía Netcore. Ngoài ra, khâu đo lường và đánh giá chiến dịch là
đặc biệt cấp thiết trong giai đoạn mới triển khai thưc hiện, giúp cải thiện những nhược
điểm và phát huy những ưu thế của AEON MALL Hà Đông.
d. Tính khả thi
Cũng như biện pháp về hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến trên
MXH, việc truyền thông trên App Mobile cũng cần xem xét đến ngân sách hiện tại
của AMHĐ. Trong khoàng thời gian tới, với khả năng phát triển, TTTM hoàn toàn có
thể triển khai kế hoạch cải thiện trải nghiệm khách hàng trên ứng dụng di động từ phía
78

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Netcore. Hơn nữa, đây là nền tảng rất nhiều tập đoàn áp dụng và đạt được hiệu quả
cao (tiêu biểu là Sendo, Lazada và Golden Gate Group). Vì vậy, AEON MALL Hà
Đông nói riêng và AEON MALL Việt Nam nói chung nên cân nhắc triển khai.
e. Lợi ích của giải pháp
 Gia tăng độ nhận diện thương hiệu cho cả AEON MALL Hà Đông và
AEON MALL Vietnam
 Tiếp cận đúng đối tượng khách hàng khi nền tảng Netcore có thể phân chia
những tệp khách hàng cụ thể cho từng thông báo khác nhau.
 Tăng chuyển đổi voucher tới khách hàng, đồng thời tăng lưu lượng truy cập
tới tất cả các nền tảng đã có sẵn của AEON MALL Hà Đông
 Tăng lượt khách đến AEON MALL Hà Đông, từ đó, tăng doanh thu cho
TTTM
4.2.3.2. Triển khai hoạt động Trò chơi ứng dụng di động (Gamification)
a. Giới thiệu về Gamification trong ngành bán lẻ
Sự quan tâm dành cho Gamification đã tăng vọt trong vài năm qua. Khi các
doanh nghiệp bắt đầu chuyển đổi số, các cơ hội mới để cải thiện trải nghiệm của
khách hàng sẽ mở ra. Gamification đã trở thành trọng tâm chính của nhiều thương
hiệu, đến mức thị trường gamification dự kiến sẽ đạt mức 30,7 tỷ USD vào năm 202 6
(Theo BrandsVietnam).
Gamification hoàn toàn không phải là một kỹ thuật chỉ dành cho mảng kỹ thuật
số - nhiều thương hiệu vẫn sử dụng các yếu tố gamification vật lý để đạt hiệu quả cao.
Nhưng giờ đây, việc các thương hiệu đưa các yếu tố gamification và trò chơi điện tử
vào sản phẩm của họ cung cấp cho khách hàng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
b. Nội dung triển khai
Người chơi sẽ được trải nghiệm một trò chơi được tích hợp trên APP AEON
MALL Vietnam. Người chiến thắng có thể nhận được những ưu đãi hay các quà tặng
bất kỳ.
AEON MALL Hà Đông có thể triển khai các minigame trên App. Các
minigame có thể liên quan đến các chủ đề như môi trường, sức khỏe, văn hóa, v.v.
Người dùng có thể so sánh điểm số của mình với người khác và nhận được các phần

79

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

thưởng giá trị nếu đạt được thành tích cao. Sau đó, một bảng xếp hạng cho người dùng
khi họ tham gia trò chơi trên ứng dụng.

Hình 4.3. Hình ảnh minh hoạt cho hoạt động trò chơi tích hợp trên ứng dụng
Nguồn: Tác giả sưu tầm
c. Lợi ích của biện pháp trong ngành bán lẻ
 Nâng cao trải nghiệm của khách hàng cả trực tuyến và tại cửa hàng
 Thúc đẩy nhận thức về thương hiệu
 Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
 Cung cấp insight về nhân khẩu học của khách hàng

80

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu trình bày về các lý thuyết liên quan đến truyền thông marketing
và hoạt động truyền thông marketing trực tuyến. Từ đó thấy được xu hướng phát triển
của truyền thông và những ưu điểm của truyền thông trực tuyến trong thời đại số hiện
nay.
Những đề xuất dựa trên căn cứ vào tồn tại, thiếu sót của hệ thống truyền thông
trực tuyến của TTTM AEON MALL Hà Đông, các kênh truyền thông được đề xuất
bao gồm: Website; Facebook và Mobile App. Dựa vào nguồn lực hiện tại và doanh thu
định kỳ để xem xét thực hiện các đề xuất. Tuy nhiên. TTTM AEON MALL Hà Đông
cần đẩy mạnh hoạt động truyền thông marketing trực tuyến trên MXH cụ thể là
Facebook để làm nên cho các kênh truyền thông còn lại.
Khi thực hiện các đề xuất, người làm truyền thông cần lưu ý quá trình hoàn
thiện hiệu quả truyền thông trực tuyến ở các kênh là quãng đường dài, cần có lộ trình
cụ thể và rõ ràng. Đội ngũ marketing thường xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả, kiên
trì theo dõi hoạt động của các kênh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, do hạn chế về mặt thời gian, năng lực, kiến
thức và kinh nghiệp của người viết nên đề tài vẫn còn thiếu xót. Em mong nhận được
sự đóng góp từ phía thầy cô và các bạn đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn
Văn Phương và quý công ty WINE Agency đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thiện
nghiên cứu này.

81

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

TÀI LIỆU THAM KHẢO


TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Advertising Vietnam (2022), Shoppertainment là gì? Vì sao doanh nghiệp cần
tập trung Shoppertainment, Hà Nội.
2. Bộ Công Thương (2022), Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2022.
3. Đặng Thị Minh Chi (2021), Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trực
tuyến của Công ty Cổ phần nghiên cứu và ứng dụng dân tộc, Luận văn thạc sĩ, tr50-
61.
4. Kotler & Armstrong (2005), Nguyên lý Marketing, NXB Lao động - Xã hội.
5. Linh Lê (2022), Hàng Việt chiếm ưu thế trong hệ thống bán lẻ của AEON Việt
Nam, Bộ Công Thương Việt Nam.
6. Ngô Thị Thanh Thư (2020), Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động
truyền thông marketing trực tuyến của Ngân hàng Techcombank, tr50-58.
7. Phạm Vinh (2021), Người Việt đang "nướng" hơn 5 tiếng cho smartphone mỗi
ngày, Tạp chí Kinh tế Việt Nam, Hà Nội.
8. Philip Kotler (2007), Marketing căn bản, NXB Lao động - Xã hội.
9. Quách Thị Bửu Châu, Đinh Tiên Minh, Nguyễn Văn Trung và Đào Hoài Nam
(2014), Marketing Căn Bản, Nhà xuất bản Lao Động.
10. Tạ Oanh (2020), Đề xuất kế hoạch truyền thông kênh kỹ thuật số nhằm làm
tăng độ nhận biết thương hiệu tại AEON Mall BÌNH TÂN tại Quý 4 năm 2020, tr22-
40.
11. Trần Hiệp (2015), Quản lý hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nổng thôn – chi nhánh Tây Đô, Luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQG, Hà Nội, tr 50-51.
12. Trường Giang (2019), Chính thức khai trương Trung tâm thương mại Aeon
Mall Hà Đông tại phường Dương Nội, Cổng thông tin điện tử Quận Hà Đông – Hà
Nội, Hà Nội.
13. Vietnam Report (2022), Top 10 Công ty Bán lẻ uy tín năm 2022.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
14. Alrousan, M. K., Al-Adwan, A. S., Al-Madadha, A., & Al Khasawneh, M. H.
(2021). Factors affecting the adoption of E-Marketing by decision makers" in SMEs:
82

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

Evidence from Jordan. In Research Anthology on Small Business Strategies for


Success and Survival, tr887-915.
15. Bowersox & Morash (1989), The Intergration of Marketing Flows in
Channesls of Distribution, European Journal of Marketing, Vol 23, pp. 58-67.
16. Chuang, S.-H. (2018). "Facilitating the chain of market orientation to value co-
creation: The mediating role of e-marketing adoption". Journal of Destination
Marketing & Management, 7, tr39-49.
17. Don Schultz (1993), Integrated Marketing Communications: Putting It
Together & Making It Work, USA
18. Duncan, T. (2002). IMC: Using Advertising & Promotion to Build Brands.
McGrawHill.
19. J. Clement (2023). Countries with the most Facebook users 2023. Statista
Research Department.
20. Kitchen, Philip & BRIGNELL, JOANNE & LI, TAO & Spickett-Jones,
Graham. (2004). The Emergence of IMC: A Theoretical Perspective. Journal of
Advertising Research, pp. 19-30.
21. Kotler, P., & Keller, K. L. (2013). Marketing Management (14th ed.)
22. Sheikh, A. A., Shahzad, A., & Ishak, A. K. (2016). "The mediating impact of e-
marketing adoption on export performance of firms: A conceptual study". Journal of
Technology and Operations Management, 11(1), tr48-58.
23. Steinfield, C., LaRose, R., Chew, H.E., & Tong, S.T. (2012). Small and
Medium-Sized Enterprises in Rural Business Clusters: The Relation between ICT
Adoption and Benefits Derived From Cluster Membership. The Information Society,
tr110-120.
24. We Are Social (2022), Digital in Vietnam 2023.
TÀI LIỆU NỘI BỘ
25. AEON MALL Hà Đông & WINE Agency (2022), Báo giá dịch vụ và nghiệm
thu Social Media Marketing 2022.
26. AEON MALL Hà Đông & WINE Agency (2022), Communication Plan 2022.
27. AEON MALL Hà Đông (2022), Báo cáo tài chính công ty TNHH AEON
MALL Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022.
83

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)


lOMoARcPSD|14143704

28. AEON MALL Hà Đông (2022), Hành vi trực tuyến của khách hàng AEON
MALL Hà Đông.
29. AEON MALL Hà Đông (2022), Hiệu quả Social Media Marketing của thương
hiệu AEON MALL Hà Đông năm 2022.

84

Downloaded by Ph?m Trang (phamthuyphuongtrang@gmail.com)

You might also like