Professional Documents
Culture Documents
(DSPT) N I Dung Nhóm 6
(DSPT) N I Dung Nhóm 6
HỌC PHẦN:
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
HÀ NỘI, 11/2023
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................................................1
ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC.................................................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................................................................................4
I. KHÁI NIỆM........................................................................................................................................................................................ 4
1. Khái niệm về dân số................................................................................................................................................................. 4
2. Tổng quan về môi trường.................................................................................................................................................... 4
2.1. Khá i niệm về mô i trườ ng.................................................................................................................................................................. 4
2.2. Quá trình con ngườ i là m thay đổ i mô i trườ ng.........................................................................................................................5
2.3. Cá c vấ n đề về mô i trườ ng..................................................................................................................................................................6
2.4. Tà i nguyên thiên nhiên cạ n kiệt và suy giả m đa dạ ng sinh họ c........................................................................................7
II. ẢNH HƯỞNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN MÔI TRƯỜNG....................................................................................................................8
1. Quy mô dân số ảnh hưởng đến môi trường (dân số và tài nguyên, dân số và khí hậu, biến đổi
khí hậu,..)............................................................................................................................................................................................. 8
1.1. Dâ n số vớ i mô i trườ ng đấ t................................................................................................................................................................ 8
1.2. Dâ n số vớ i mô i trườ ng rừ ng và đồ ng ruộ ng...........................................................................................................................10
1.3. Dâ n số vớ i mô i trườ ng nướ c......................................................................................................................................................... 11
1.4. Dâ n số vớ i mô i trườ ng khô ng khí............................................................................................................................................... 11
2. Ảnh hưởng của cơ cấu dân số đến môi trường.................................................................................................... 12
3. Ảnh hưởng của phân bố dân số đến môi trường................................................................................................. 13
III. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN DÂN SỐ................................................................................................................13
1. Ảnh hưởng của môi trường đến mức sinh.............................................................................................................. 13
2. Ảnh hưởng của môi trường đến mức chết.............................................................................................................. 13
3. Ảnh hưởng của môi trường đến di dân..................................................................................................................... 14
4. Ảnh hưởng của môi trường đến chất lượng dân số..........................................................................................15
IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN................................................................................................................................................................ 15
1. Ô nhiễm do rác thải nhựa.................................................................................................................................................. 16
2. Ô nhiễm môi trường nước................................................................................................................................................ 16
3. Ô nhiễm không khí................................................................................................................................................................. 17
4. Các vấn đề môi trường khác............................................................................................................................................ 18
V. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP.........................................................................................................................................................18
1. Vấn đề dân cư........................................................................................................................................................................... 18
2. Bảo vệ môi trường................................................................................................................................................................. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................................20
1
- Làm nội dung: Ảnh hưởng
của dân số đến mô trường (II), 100%
Liên hệ thực tiễn (IV)
- Báo cáo Word
Nguyễn Phúc An 11216498 - Thuyết trình 50%
11216519 - Làm nội dung: Ảnh hưởng
Nguyễn Thị Chúc của môi trường đến dân số 100%
(III)
Nguyễn Thu - Slide
11202236 100%
Phương Linh - Làm nội dung: Khái niệm (I)
11216000 - Thuyết trình 70%
Nguyễn Trọng Trung - Làm nội dung: Đề xuất
chính sách
LỜI MỞ ĐẦU
Dân số và môi trường là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển
của yếu tố này có mối liên hệ đến sự phát triển của yếu tố kia: Sự biến động của dân
2
số có tác động tiêu cực hay tích cực và sự phát triển bền vững hay không bền vững
của môi trường, tài nguyên cũng có tác động ngược lại ở xã hội loài người ở cả hai
mặt. Từ những thực trạng môi trường và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống người dân
chúng ta thấy rằng, môi trường có tác động rất lớn và trực tiếp đến chất lượng dân số.
Chất lượng môi trường và chất lượng dân số có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Chất lượng môi trường là cơ sở cho chất lượng dân số, còn chất lượng dân số là tiền
đề cho chất lượng môi trường.
Dân số và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm của
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Gia tăng dân số đang gây sức ép nặng nề đến môi
trường toàn cầu. Quá trình hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đã, đang và sẽ ngày
càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và để lại hậu quả cuối cùng là
làm suy thoái chất lượng sống của con người.
Trong bài tập này, chúng em xin được làm rõ mối quan hệ tác động lẫn nhau
này của dân số và môi trường bên cạnh đó bài làm cũng đưa ra những thực tiễn trong
cuộc sống hiện nay, đồng thời chúng em xin phép đề xuất một số chính sách để cải
thiện chất lượng môi trường và cuộc sống cho dân cư. Bài làm của chúng em còn
nhiều thiếu sót mong cô có thể góp ý để nhóm chúng em có được một bài làm tốt nhất.
NỘI DUNG
I. Khái niệm
1. Khái niệm về dân số
Dân số là tổng số người sinh sống trên một đơn vị lãnh thổ, một quốc gia,
thành phố hay quận, huyện, khu vực (Macquarie Dictionary, 2014). Dân số thường
được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh (một thời điểm) và trạng thái động (một thời kỳ),
khi nghiên cứu rộng hơn, chúng ta lại xét tới nhiều vấn đề nảy sinh và liên quan khác
nữa.
Tuy nhiên “Dân số nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp người. Tập hợp này
không chỉ là số lượng mà còn gồm cả cơ cấu và chất lượng…” (Giáo trình Dân số
Phát triển với Quản lý). Có thể nói, phức tạp hơn, dân số còn được nghiên cứu trên
3
các khía cạnh về cơ cấu và chất lượng. Nó thường xuyên biến động, tăng lên, giảm
xuống về số lượng, trẻ hóa, già hóa, hay ổn định, trình độ dân cư, tỷ lệ giới tính,…
4
biến đổi đến mức đã và đang bắt đầu ảnh hưởng đến điều kiện sống, sức khỏe tâm lý
của con người.
- Môi trường xã hội
Là nơi con người là nhân tố trung tâm, tham gia và chi phối toàn bộ quá trình
vận động và biến đổi của môi trường đó. Môi trường xã hội được hình thành từ các
quan hệ xã hội và thông qua phẩm chất, tư cách và hành vi ứng xử của con người dưới
nhiều hình thức giao thiệp, tiếp xúc xã hội.
Đặc điểm, đặc tính của quan hệ sản xuất quyết định đặc điểm, đặc tính của môi
trường xã hội. Môi trường xã hội thực chất là môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, du lịch,... tồn tại và vận động xoay quanh hoạt
động sống của con người.
→ Môi trường tự nhiên, môi trường kỹ thuật, môi trường xã hội liên quan mật
thiết và gắn bó hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau
trong một thể thống nhất gọi là môi trường sống của con người. Trong đó, môi trường
tự nhiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sản xuất, đời sống và sự phát triển của
xã hội loài người, cung cấp cho xã hội loài người của cải vật chất và nguồn năng
lượng, đảm bảo cho nhân loại điều kiện cần thiết để sinh tồn và phát triển. Môi trường
sống thường xuyên vận động và không ngừng biến đổi.
2.2. Quá trình con người làm thay đổi môi trường
a. Cách thức con người làm thay đổi môi trường
Các tác động của con người đến môi trường có thể chia thành 3 loại:
- Các tác động vào cấu trúc: bắt nguồn từ việc biến đổi và phá hủy nơi cư trú của
các hệ sinh thái động, thực vật.
- Các tác động vào quá trình: là hậu quả của việc con người tác động có chủ đích
và không chủ đích vào các nhân tố vật lý hóa học và sinh học cua của môi
trường.
- Các tác động vào tiện ích của môi trường: sự thay đổi của môi trường làm giảm
cơ hội hiện tại và tương lai đối với việc sử dụng các vùng thiên nhiên (phong
cảnh, không khí trong lành, cung cấp nước, thực phẩm…).
b. Các hoạt động của con người quá trình phát triển tác động tới môi trường
Ảnh hưởng trực tiếp của dân số đến môi trường chủ yếu là hoạt động sinh lý, tự
nhiên của con người trong quá trình sống gây nên. Con người từ xưa đến nay muốn
tồn tại và phát triển đều phải sử dụng các nguồn lương thực, thực phẩm để ăn, nước để
uống, không khí để thở, quần áo để mặc, nhà để ở, phương tiện giao thông để đi lại,...
Con người không chỉ tìm cách để thích nghi với điều kiện thay đổi của môi
trường, mà còn tìm cách chinh phục, cải tạo môi trường, biến đổi môi trường cho phù
hợp với yêu cầu, lợi ích và mục đích của chính mình → Ngoài những hoạt động có tác
tác động tích cực, nhiều hoạt động không kiểm soát được, thiếu chủ quan, ý thức của
con người gây nên những biến đổi bất lợi cho con người.
Xã hội loài người trải qua 5 phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất,
mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển, lịch sử quy mô, mục đích và cách thức tác
động vào môi trường khác nhau. Chỉ từ sau thế kỷ 18 đến nay, khi cuộc cách mạng
công nghiệp đầu tiên xuất hiện, khi lao động thủ công được máy móc thay thế đã mở
5
ra khả năng to lớn cho phép con người tác động vào môi trường tích cực và mạnh mẽ
hơn, môi trường sống mới có những biến đổi mạnh mẽ.
2.3. Các vấn đề về môi trường
Ô nhiễm môi trường
Là sự thay đổi các yếu tố, thành phần và bộ phận trong môi trường; làm biến
đổi tính chất và có ảnh hưởng bất lợi đến lao động, sản xuất, đời sống và sức khỏe của
con người.
Môi trường được coi là ô nhiễm khi hàm lượng, nồng độ, cường độ của các tác
nhân gây ô nhiễm đạt đến mức làm ảnh hưởng xấu đến con người và các loài sinh vật
khác.
Biểu hiện: ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm nước, ô nhiễm tiếng ồn,...
d. Các dạng ô nhiễm khác: Ô nhiễm thực phẩm, môi trường do độ rung tiếng ồn, do
điện từ trường…
2.4. Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt và suy giảm đa dạng sinh học
a. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên gồm hai loại: có thể tái tạo được và không thể tái tạo
được. Tài nguyên tái tạo được bao gồm các loại như nước ngọt, đất đai, sinh vật là
6
nguồn tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung khi được quản lý. Tuy nhiên khi
không được quản lý, nguồn tài nguyên này cũng có thể bị suy thoái không tái tạo
được. Tài nguyên không tái tạo là nguồn tài nguyên tồn tại hữu hạn như than đá, dầu
mỏ và các loại khoáng sản khác.
Sự đa dạng sinh học cũng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên, không những
cung cấp phúc lợi như lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng,...
mà còn có giá trị đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ sinh học, trong sản xuất nông lâm
nghiệp thủy sản… → Khai thác quá mức và quy hoạch không hợp lý gây suy thoái đa
dạng sinh học. Nguyên nhân là do:
+ Chặt phá rừng, đốt rừng làm rẫy, chuyển đổi sử dụng đất, khai thác hủy diệt
thủy sản, động đất, cháy rừng bão, lốc, dịch bệnh … → Làm suy giảm, mất đi
nơi cư trú của các loài sinh vật.
+ Áp lực dân số đông, sự nghèo khổ đã thúc đẩy sự khai thác quá mức. Một số
phương pháp có tính hủy diệt như nổ mìn, sử dụng hóa chất tràn lan.
+ Chất thải từ công nghiệp, khai khoáng, phân bón nông nghiệp, chất thải đô
thị…
+ Sự xâm nhập của các loài ngoại lai không kiểm soát → sự cạnh tranh, sự ăn
mồi hay qua ký sinh trùng, xói mòn nguồn gen bản địa.
b. Biến đổi khí hậu
Là trạng thái khí quyển ở vùng địa lý, đặc trưng bởi chỉ số trung bình nhiều
năm về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, mây, gió,... → tính ổn định, khó thay đổi.
Nguyên nhân: biến động, thay đổi độ nghiêng của trục quay trái đất, sự thay đổi
quỹ đạo quay, sự thay đổi vị trí lục địa và đại dương, sự thay đổi thành phần khí
quyển.
Nguyên nhân lớn nhất là do sự can thiệp của con người gây ra hiệu ứng nhà kính. Khi
lượng nhiệt giữ lại trong bầu khí quyển sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên.
Biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra nghiêm trọng, biểu hiện là băng tan,
nước biển dâng, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán, cùng với các hiện tượng thời tiết
bất thường khác → dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm, xuất hiện hàng loạt dịch
bệnh, sự mất đi đa dạng sinh vật…
7
sinh thái, dẫn tới nguy cơ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, tác động tới an
ninh lương thực, an ninh nguồn nước... Những cuộc khủng hoảng lương thực, khủng
hoảng năng lượng, các thảm họa thiên nhiên do biến đổi khí hậu...vừa qua đang đe dọa
các mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu. Những tác động mà chúng gây ra có thể sẽ
còn trầm trọng hơn một khi quy mô dân số thế giới không ngừng gia tăng.
8
sử dụng thuốc trừ sâu là có tác dụng tốt. Ngăn sâu bệnh phá hoại mùa màng. Tuy
nhiên đây chỉ là một phần nhỏ. Bởi vì độc tính tiềm tàng trong hoá chất có thể gây
ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường, sinh vật và đặc biệt là con người.
Ngoài ra thuốc diệt cỏ cũng được người dân sử dụng phổ biến. Thuốc diệt cỏ
thường được sử dụng để tiêu diệt cỏ dại. Đặc biệt là trên vỉa hè, ở đường sắt và trong
hoạt động nông nghiệp. Tuy hầu hết các loại thuốc diệt cỏ có thể dễ dàng phân hủy
trong đất. Thế nhưng có một nhóm có lẫn tạp chất dioxin. Chất này rất độc hại và có
thể gây tử vong ngay cả khi ở nồng độ thấp. Thuốc diệt cỏ có tác động trực tiếp tới
nguồn nước mặt (ao, hồ, sông, suối,..). Và nguy hiểm tới hệ sinh thái dưới nước như
tôm, cua, cá,…
- Các ngành công nghiệp:
Hoạt động công nghiệp hiện nay đang phát sinh bụi, nước thải, và rác thải ra
môi trường. Khiến môi trường đất bị ô nhiễm nghiêm trọng. Ví dụ như bụi thải từ các
nhà máy sản xuất xi măng, các cơ sở khai thác đá,…
Ngoài ra các chất thải khác đến từ các hoạt động sản xuất cơ khí, thép, gia công
kim loại, sửa chữa ô tô, xe máy,… chứa nhiều kim loại nặng, dầu mỡ. Mà công nghệ
xử lý nước thải lại chưa được bảo đảm tiêu chuẩn. Thêm nữa, các chất thải từ quá
trình sản xuất giấy và bột giấy đều chứa nhiều chất hữu cơ khó phân hủy, sunfua. Gây
ảnh hưởng lớn đến vi sinh vật sống trong đất và chất lượng đất.
- Chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt trong quá trình sinh sống của con người như rác thải, đồ ăn,
túi nilon, chai nhựa, nước thải sinh hoạt,… Do các loại rác thải này xả trực tiếp lên
mặt đắt hoặc chôn lấp rác thải sinh hoạt. Nên môi trường đất bị ô nhiễm ngày càng
nghiêm trọng.
Ngoài ra, việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông;
cùng các tác động của không khí từ các khu công nghiệp, đô thị cũng gây nên ô nhiễm
môi trường đất.
Đất bị ô nhiễm trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua tiếp xúc
trực tiếp với đất. Đặc biệt, nó còn là mối đe dọa tiềm tàng khi xâm nhập vào tầng nước
ngầm. Theo đó, khi các chất ô nhiễm ở đất ngấm vào nguồn nước ngầm. Cơ thể chúng
ta phải tiếp xúc nhiều với crom, chì, các kim loại nặng khác, xăng dầu,… và nhiều
thuốc hóa học trừ sâu và diệt cỏ. Các chất này có thể gây các bệnh mãn tính, ung thư
hay là mắc phải rối loạn bẩm sinh. Các loại phân gia súc dược thải từ các hoạt động
chăn nuôi nông nghiệp cũng có thể ngấm vào mạch nước ngầm. Sau đó, ảnh hưởng
đến sức khỏe của con người. Ngoài ra, ô nhiễm đất còn ảnh hưởng đến sự phát triển hệ
sinh thái. Chất gây ô nhiễm thường làm thay đổi quá trình chuyển hóa thực vật, gây
giảm năng suất cây trồng. Đất bị ô nhiễm, cây cối kém phát triển nên việc bảo vệ đất
chống xói mòn bị hạn chế.
1.2. Dân số với môi trường rừng và đồng ruộng
Tại Nghệ An, trung bình mỗi năm toàn tỉnh bà con nông dân đã sử dụng từ 450
– 500 tấn thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) các loại. Sau khi đã sử dụng hết thuốc, tất cả
bao bì, chai, lọ… đựng thuốc được vứt bỏ lại trên đồng ruộng khoảng 40 – 50 tấn
(bằng 10 – 12% tổng trọng lượng thuốc thương phẩm). Trong các loại bao bì, vỏ chai,
lọ vứt ra đó đang có ít nhất 7 – 10% tổng lượng thuốc còn dính lại mà chúng ta không
hề hay biết.
9
Sự tồn dư của thuốc BVTV trên đồng ruộng sẽ gây ô nhiễm môi trường nước,
đất, nó còn thẩm thấu sâu xuống cả mạch nước ngầm…làm cho các loại sinh vật sống
ở dưới nước khó tồn tại, con người sử dụng nước, hít thở không khí nơi ô nhiễm nặng
và ăn các loại động, thực vật nơi đất và nước ô nhiễm nặng thuốc BVTV sẽ mắc nhiều
căn bệnh nguy hiểm, nhất là các bệnh về ung thư.
Riêng vỏ bao bì và vỏ chai lọ hầu hết làm bằng nhựa nếu bị vùi lấp trong đất phải mất
hàng chục năm sau mới phân hủy được và sẽ gây hại lâu dài cho đất canh tác. Biết
được nguy hại do sử dụng thuốc BVTV gây nên, chúng ta đã khuyên người dân hạn
chế sử dụng và sau mỗi lần sử dụng thuốc phải thu gom hết bao bì, vỏ chai lọ bỏ vào
nơi quy định và để làm được việc đó, một số địa phương đã xây bể chứa rác thải
BVTV ngay trên đồng ruộng để bà con nông dân tiện vứt bỏ bao bì, chai lọ đựng
thuốc sau khi đã dùng hết thuốc.
Hiện nay, đồng ruộng ở nhiều địa phương trong tỉnh đang bị ô nhiễm với các
mức độ khác nhau. Đồng chí Vương Đức Dũng, Phó Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Cẩm Giàng cho biết: Nước của con kênh Cẩm Đông - Phí Xá trên
địa bàn huyện đang bị ô nhiễm, vì nước thải của khu công nghiệp Tân Trường xả ra
liên tục. Những lúc nước cạn, dòng kênh đen ngòm. Nếu lấy nước tưới tiêu sẽ ảnh
hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng. Chính vì vậy, nông dân những địa
phương có con kênh này chảy qua phải chọn thời điểm nguồn nước dồi dào, mức ô
nhiễm giảm đi, mới cho nước vào đồng. Nước thải, rác thải chưa qua xử lý và việc
lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), phân bón là những tác nhân chính gây ra ô
nhiễm môi trường đồng ruộng. Nguồn nước thải xuất phát từ các khu công nghiệp,
làng nghề, khu dân cư chủ yếu thải ra hệ thống sông, kênh mương nội đồng. Nông dân
ở nhiều địa phương đang phải sử dụng nguồn nước ô nhiễm để canh tác. Nếu nước
quá ô nhiễm, sử dụng nhiều sẽ làm chết lúa, rau màu. Mức ô nhiễm nước nhẹ hơn sẽ
dần dần tích tụ vào đất, nước, ảnh hưởng lâu dài tới đồng ruộng. Nguồn rác thải vào
đồng ruộng là các loại rác sinh hoạt, một phần rác xây dựng, công nghiệp. Hầu hết
nông dân có thói quen vứt bừa bãi bao bì thuốc BVTV ở ngoài đồng. Đây là loại rác
thải độc hại, khó phân hủy. Một số địa phương trong tỉnh đã xây dựng những hố đựng
bao bì thuốc BVTV, nhưng nhiều người dân vẫn không bỏ vỏ thuốc BVTV đúng nơi
quy định.
1.3. Dân số với môi trường nước
- Ô nhiễm nguồn nước do quá trình tăng dân số:
Dễ hiểu sự bùng nổ dân số trở thành nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước.
Khi con người ngày càng nhiều trên trái đất dân số tăng vọt kéo theo rất nhiều hệ lụy
liên quan tới nhu cầu ăn uống, sinh hoạt, đi lại, xây dựng, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp.
Tất cả các hoạt động trong đời sống đều không thể thiếu nhân tố nước. Do đó,
con người với một loạt các hoạt động phát triển có ảnh hưởng rất lớn tới môi trường
tự nhiên nói chung, môi trường nước nói riêng.
- Ô nhiễm nguồn nước do rác thải trong sinh hoạt:
Hiện nay, các phương tiện thông tin đại chúng đề cập ngày càng nhiều tới vấn
đề rác thải nhựa trong sinh hoạt. Vấn nạn này đã, đang và không ngừng là tác nhân
gây ô nhiễm nguồn nước rất nghiêm trọng. Vậy rác thải nhựa là do đâu? Do chính lối
sống sinh hoạt, thói quen tiêu thụ quá nhiều đồ nhựa của con người.
10
Nhận thức được việc rác thải nhựa là mối đe dọa của toàn nhân loại, những
năm trở lại đây, nhiều người đã có ý thức hơn trong việc sử dụng đồ nhựa và tiết giản
đồ đạc. Xu hướng sống xanh và bảo vệ môi trường năm 2021 cũng như việc giữ gìn
sức khỏe của công đồng được đề cao hơn bao giờ hết.
1.4. Dân số với môi trường không khí
Ô nhiễm không khí làm cho mọi người phải tiếp xúc với các hạt mịn trong
không khí bị ô nhiễm. Các hạt mịn này thâm nhập sâu vào phổi và hệ thống tim mạch,
gây ra các bệnh đột quỵ, bệnh tim, ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và các
bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Các ngành công nghiệp, giao thông vận tải và nhà
máy nhiệt điện chạy than cùng với việc sử dụng nhiên liệu rắn là các nguồn chủ yếu
gây ra ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không khí tiếp tục gia tăng với tốc độ đáng báo
động và ảnh hưởng tới các nền kinh tế và chất lượng cuộc sống của con người.
Ô nhiễm không khí đe dọa sức khỏe của người dân ở khắp mọi nơi trên thế
giới. Ước tính mới đây năm 2018 cho thấy rằng 9/10 người dân phải hít thở không khí
chứa hàm lượng các chất gây ô nhiễm cao. Ô nhiễm không khí cả ở bên ngoài và trong
nhà gây ra khoảng 7 triệu ca tử vong hàng năm trên toàn cầu; chỉ tính riêng khu vực
Tây Thái Bình Dương, khoảng 2,2 triệu người tử vong mỗi năm. Ở Việt Nam, khoảng
60.000 người chết mỗi năm có liên quan đến ô nhiễm không khí.
Dù trở thành nạn nhân của vấn nạn ô nhiễm môi trường, tuy nhiên, con người
cũng là một trong những tác nhân chính gây ra tình trạng này.
- Hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp:
+ Đây là một nguyên nhân phổ biến nhưng lại chưa thể tìm ra hướng khắc phục
triệt để, nhất là với các nước đang phát triển.
+ Khói bụi từ hệ thống ống xả thải của nhà xưởng, xí nghiệp trong những khu
công nghiệp thường làm đen ngòm cả một khoảng trời, với thành phần chủ yếu
là khí CO2, CO, SO2, NOx cùng một số chất hữu cơ khác cùng mức nồng độ
cực cao.
+ Không chỉ dừng lại ở việc làm ô nhiễm môi trường không khí, những khu
công nghiệp còn trở thành tác nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước, khiến cho rất
nhiều "làng ung thư" được hình thành.
+ Quá trình xử lý rác thải không đạt chuẩn tại các khu công nghiệp cũng trở
thành nguyên nhân gây nên tình trạng mưa Axit.
+ Việc lạm dụng thuốc phân bón hóa học, thuốc trừ sâu hay các hoạt động đốt
rơm, rạ, đốt rừng làm rẫy cũng là một yếu tố khiến môi trường không khí trở
nên ô nhiễm.
- Hoạt động giao thông vận tải:
+ Với một số lượng khổng lồ phương tiện giao thông di chuyển một cách liên
tục, lượng khí thải phát sinh ra cũng vô cùng khủng khiếp.
+ Đặc biệt, đối với những dòng xe đã cũ, hệ thống máy móc hoạt động kém
khiến lượng khí thải ra lại càng lớn. Các phương tiện giao thông chủ yếu thải
vào không khí những chất độc hại như: NO2, SO2, CO, VOC,... với nồng độ
cực cao.
- Hoạt động quân sự, quốc phòng: Các chất độc tồn đọng từ chiến tranh và
những cuộc thử nghiệm quân sự có tác động tiêu cực rất lớn tới sức khỏe con
11
người. Ngoài ra, mối đe dọa từ bom hạt nhân vẫn luôn thường trực mỗi ngày và
nếu chúng bị rò rỉ ra ngoài thì hàng triệu người sẽ bị ảnh hưởng.
- Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng: Các hoạt động xây dựng chung cư cao
tầng, cao ốc hay cầu đường luôn luôn đem đến tình trạng ô nhiễm môi trường
không khí nặng nề. Khi vận chuyển nguyên vật liệu, cho dù được che chắn kỹ
càng đến đâu thì bụi bẩn vẫn sẽ vương vãi ra môi trường và gây ô nhiễm.
- Hoạt động thu gom xử lý rác thải: Việc rác bị thải ra quá nhiều khiến cho
những khu tập kết không thể xử lý kịp thời. Điều này dẫn tới tình trạng xuất
hiện mùi hôi thối. Bên cạnh đó, việc xử lý rác thải theo phương pháp thủ công
là đốt sẽ khiến cho không khí bị ô nhiễm trầm trọng hơn.
- Hoạt động sinh hoạt: Trong quá trình nấu nướng, sinh hoạt, các khí thải từ
nguyên liệu cháy như Gas, than, củi,... sẽ giải phóng ra một lượng lớn khí độc
và bụi vào môi trường không khí.
12
Mức độ ô nhiễm không khí tại Nam Âu (Nguồn: dicf.unepgrid)
13
thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn
đến sự di dân ở mọi hình thức.
Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn - siêu đô thị làm
cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp
nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư. Ô nhiễm môi
trường không khí, môi trường nước tăng lên. Theo đó, các tệ nạn xã hội và vấn đề
quản lý xã hội trong đô thị ngày càng khó khăn.
14
lây lan nhanh, rộng, tái xuất dịch bệnh với mức độ nguy hiểm hơn như sốt rét, thủy
đậu, H5N1, H1N1,...)
Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho biết trong năm 2000, trên thế giới có khoảng
154000 người tử vong vì các chứng bệnh phát sinh do tình trạng biến đổi khí hậu.
Theo cảnh báo của WHO thì biến đổi khí hậu có thể góp phần trực tiếp hoặc gián tiếp
gây nên cái chết của 77 nghìn người mỗi năm tại Đông Nam Á và Đông Á.
Một nguyên nhân khác khiến cho mức chết gia tăng là do hậu quả của ô nhiễm
môi trường sống như ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí… kéo
theo hàng loạt những di chứng, bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của
con người hoặc các hậu quả gián tiếp như thiếu lương thực thực thực phẩm, đất đá để
sinh sống, điều kiện phục vụ những nhu cầu thiết yếu…
Theo ước tính có hơn 1/6 dân số toàn cầu không thể tiếp cận với nước sạch an
toàn trong đó có gần 1 tỷ trẻ em sống mà không có những điều kiện vệ sinh cơ bản, cứ
20 giây lại có 1 trẻ em chết vì vệ sinh kém.
Hoặc sự kiện “Cadimi” xảy ra ở Nhật Bản năm 1955 do người dân núi Phú Sĩ
đã sử dụng nước thải của một nhà máy luyện kẽm gần đó để tưới ruộng khiến cho
Cadimi tích trữ dần trong lúa gạo ở khu vực này. Hậu quả là 34 người chết, 280 người
bị tàn phế.
Do nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, đất đai và nguồn nước bị ô nhiễm
và trở nên khan hiếm …khiến cho nhiều cuộc chiến tranh, xung đột giữa các quốc gia,
các khu vực có thể xảy ra để tranh giành các nguồn lực tự nhiên, hậu quả dẫn đến là
mức chết tăng lên ( chiến tranh nước ngọt, lấn chiếm đất đai, tài nguyên ) Theo nhận
định của GS Michael Kerschgesn – giám đốc viện vật lý địa cầu và khí tượng, trường
ĐH tổng hợp KOLN nhận định: khan hiếm nước sẽ là thách thức lớn nhất. Nguy cơ
cuộc chiến tranh giành nguồn nước có thể thành hiện thực.
15
vùng biển của đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ngập lụt nặng (Nguồn: Báo tiền phong
5-6-2007).
16
1. Ô nhiễm do rác thải nhựa
Ô nhiễm do rác thải nhựa hay còn gọi là “ô nhiễm trắng” đang hiện hữu, tác
động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, môi trường sống.
Có lẽ chưa bao giờ vấn đề môi trường và rác thải nhựa được đề cập nhiều như
thời gian gần đây. Rác thải nhựa đã trở thành một vấn đề gây nhức nhối toàn cầu và ở
mỗi quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Sự tồn tại của
rác thải nhựa trong môi trường đã và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường đất, nước và sức khỏe con người. Hiểm họa này xuất phát từ chính những thói
quen sinh hoạt hàng ngày của con người là dùng quá nhiều bao bì ni lông và các vật
dụng bằng nhựa.
Theo ước tính và số liệu thống kê chưa đầy đủ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, rác thải nhựa chiếm tỷ trọng khoảng 5 - 10% trong rác thải sinh hoạt. Ở Việt
Nam, tính trung bình mỗi năm thải ra khoảng 1,8 triệu tấn rác nhựa, trong đó có
khoảng hơn 30 tỷ túi nilon. Trung bình, mỗi hộ gia đình tại Việt Nam sử dụng khoảng
một kg túi nilon mỗi tháng. Hơn 80% số đó đều bị thải bỏ sau khi dùng một lần và
được vứt ra môi trường tự nhiên. Minh chứng rõ nét nhất là mỗi lần đi chợ của một
gia đình cũng mang về cả chục chiếc túi nilon đựng các đồ thực phẩm và toàn bộ số
đó được thải ra môi trường.
Rác thải nhựa không được xử lý đúng cách đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến
không khí, môi trường đất, ao hồ, sông suối, biển, đại dương... Ô nhiễm trắng đang
xảy ra ở khắp nơi từ thành thị đến nông thôn, từ đất liền đến biển đảo, bởi việc xả rác
nhựa ra môi trường của con người.
Có một thực tế mà không phải ai cũng biết, đó là khi chôn lấp, rác thải nhựa sẽ
làm cho đất không giữ được nước, dinh dưỡng và ngăn cản quá trình khí oxy đi qua
đất, gây tác động xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng. Hơn nữa, nó có thể làm ô
nhiễm nguồn nước, gây ra cái chết của các vi sinh vật có lợi cho cây ở dưới lòng đất.
Để phân hủy được rác thải nhựa có thể kéo dài rất lâu từ hàng trăm đến hàng
nghìn năm. Chính vì thế, khi tích tụ quá nhiều hoặc nằm rải rác trên các bề mặt nước,
đất sẽ gây ra hiện tượng ô nhiễm trắng ảnh hưởng rất lớn đến hàng nghìn sinh vật
sống. Trong đó, bao gồm các loài động vật, vi sinh vật và cả con người.
17
Vài năm trở lại đây, viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường báo cáo có đến
hơn 17 triệu người tại Việt Nam chưa được tiếp cận với nước sạch. Những người dân
này phải chấp nhận sống chung với nguồn nước ngầm, nước mưa, nước từ nhà máy
lọc không an toàn. Chưa dừng lại tại đó, cứ mỗi năm các tổ chức môi trường quốc tế
và trong nước vẫn tiếp tục đưa ra những con số rất đáng lo ngại về tình trạng ô nhiễm
nguồn nước ở nước ta:
- Khoảng 9.000 người tử vong mỗi năm do nguồn nước và vệ sinh kém (theo
thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên & Môi trường)
- Khoảng 20.000 người mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà một trong những
nguyên nhân chính là do ô nhiễm nguồn nước (theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài
nguyên & Môi trường)
- 44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tại
Việt Nam do thiếu nước sạch và vệ sinh kém (theo WHO)
- Khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồn nước bị nhiễm Asen (theo báo cáo
của Bộ Tài nguyên & Môi trường)
- 19.000 tấn rác nhựa thải ra môi trường mỗi ngày, trong đó trung bình mỗi
người trong số chúng ta đóng góp đến 1,2kg rác/ngày (theo TS Quách Thị Xuân –
Giám đốc Trung tâm Tư vấn Phát triển bền vững Đà Nẵng)
Bất chấp những con số báo động đỏ này vẫn có đến 30% dân số chưa nhận thức
được tầm quan trọng của nước sạch.
18
Báo cáo của tổ chức này cũng cho thấy các nguồn phát thải bụi mịn PM2.5
chính ở Hà Nội bao gồm: 35% từ các hoạt động công nghiệp, bao gồm làng nghề;
25% từ giao thông; 20% từ phát thải amoni (phân bón, chăn nuôi); 10% từ dân sinh
(đun nấu/đốt sinh khối); 7% từ đốt phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ) ngoài trời. Phần
còn lại đến từ nguồn đốt rác lộ thiên không kiểm soát. Và chỉ có khoảng 1/3 bụi
PM2.5 có trong không khí xung quanh đến từ các nguồn tại chỗ ở Hà Nội. Phần còn
lại đến từ các vùng rộng lớn bên ngoài Thủ đô như Đồng bằng sông Hồng, các tỉnh
khác của Việt Nam, cũng như xuyên biên giới, nguồn từ tự nhiên và vận chuyển hàng
hải quốc tế.
19
đủ con. Tuyên truyền về bình đẳng giới, loại bỏ các hủ tục và quan điểm lạc
hậu.
- Hạn chế di dân tự do:
+ Ở “đầu đi” cần quản lý dân cư thật tốt, nếu không sẽ khó ngăn chặn nạn di
dân tự do. Ở "đầu đến", cho thực hiện hai chính sách cơ bản đó là mua bảo
hiểm y tế để người dân được hưởng các quyền lợi căn bản và tạo thêm nhiều
trường học cho con em di dân tự phát.
+ Cần rà soát tổng thể các quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp, tài
chính, chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số và dân di cư tự do, các
hộ nghèo thiếu đất sản xuất để đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn.
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết, ưu tiên nguồn lực đất đai, kinh phí và con người
để thực hiện chính sách đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và dân di cư
tự do nhằm giảm thiểu việc lấn chiếm đất đai, phá rừng lấy đất sản xuất.
20
+ Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây
dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, những việc làm cụ thể mà mỗi người có thể thực hiện để chung tay
bảo vệ môi trường như: luôn dọn dẹp, vệ sinh khuôn viên nhà ở, phòng làm việc ngăn
nắp, sạch sẽ; Vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi, thực hiện phân loại rác
theo hướng dẫn; Trồng nhiều cây xanh; Hạn chế sử dụng túi nilon và hạn chế sử dụng
hóa chất độc hại; Tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt; sử dụng nguồn năng lượng
sạch, tận dụng gió trời, ánh nắng mặt trời trong đời sống; Hăng hái tham gia các
phong trào bảo vệ môi trường; Không tiếp tay cho hành vi tổn hại đến môi trường…
21
9. Minh Vân (2022). Áp lực về tài nguyên môi trường khi dân số thế giới đạt 8 tỷ
người. Tạp chí điện tử Thiên nhiên & Môi trường.
https://thiennhienmoitruong.vn/ap-luc-ve-tai-nguyen-moi-truong-khi-dan-so-
the-gioi-dat-8-ty-nguoi.html
10. Hà Anh (2023). Thảm hoạ ô nhiễm trắng và nỗi nguy hại tại Việt Nam. Tạp chí
điện tử Môi trường và Cuộc sống.
https://moitruong.net.vn/tham-hoa-o-nhiem-trang-va-noi-nguy-hai-tai-viet-
nam-67804.html
11. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước tại Việt Nam. Trung tâm công nghệ xử lý môi
trường.
http://trungtammoitruong.vn/thuc-trang-o-nhiem-nguon-nuoc-tai-viet-nam.html
12. Thanh Xuân (2023). Những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay: Thực trạng
và giải pháp. Tạp chí Kinh tế nông thôn.
https://kinhtenongthon.vn/Ha-Noi-tai-dien-tinh-trang-o-nhiem-khong-khi-
post56321.html
13. Nguyên Mạnh (2022). Những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay: Thực trạng
và giải pháp. Tạp chí Cộng sản.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/bao-ve-moi-truong/-/2018/82577
0/nhung-van-de-moi-truong-cap-bach-hien-nay--thuc-trang-va-giai-phap.asp
14. Hồng Nhung (2016). Báo động đỏ mức độ ô nhiễm không khí ở châu Phi. Báo
điện tử Tổ quốc.
https://toquoc.vn/bao-dong-do-muc-do-o-nhiem-khong-khi-o-chau-phi-
99159253.htm
15. Luật sư Hoàng Lê Khánh Linh (2023). Các chính sách của nhà nước về bảo vệ
môi trường. Luật Minh Khuê.
https://luatminhkhue.vn/cac-chinh-sach-cua-nha-nuoc-ve-bao-ve-moi-
truong.aspx
16. Hoàng Linh. Làm sao để giảm sự gia tăng dân số. ACC Group.
https://accgroup.vn/lam-sao-de-giam-su-gia-tang-dan-so
17. Trung Tân (2018). Chặn dòng di dân tự do: giải pháp nào?. Tuổi trẻ
https://tuoitre.vn/chan-dong-di-dan-tu-do-giai-phap-nao-
20181210085228979.htm
18. Wang, Y., Hao, F., & Liu, Y. (2021). Pro-Environmental Behavior in an Aging
World: Evidence from 31 Countries. International journal of environmental
research and public health, 18(4), 1748.
https://doi.org/10.3390/ijerph18041748
22