You are on page 1of 28

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài 1, người học sẽ:
- Khái quát hoá được hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp theo quy định
hiện hành.
- Hiểu được Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
trong trình bày Báo cáo tài chính.
1.1 Khái niệm, mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính.
1.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả
năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ
doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)
Hệ thống báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông
tin của một doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; doanh thu, thu nhập
khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh
doanh; Các luồng tiền. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các
thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các
chỉ tiêu đã phản ánh trên Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp
dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và những biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính được lập với mục đích sau:

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp về tình hình
tài sản, nguồn hình thành tài sản, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh sau một kỳ
nhất định để đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đó
từ đó giải quyết kịp thời, đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm
toán, thuế... Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng
dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả
năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn và
đưa ra quyết định phù hợp.
- Đối với nhà cung cấp, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán,
phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi,
hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.
- Đối với khách hàng, báo cáo tài chính giúp cho họ có những thông tin về khả
năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính
sách đãi ngộ khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của
doanh nghiệp.
- Đối với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng
như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên
quan đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
1.2.1 Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa
niên độ.
1.2.1.1 Báo cáo tài chính năm.
Báo cáo tài chính năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN


- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính năm phải tuân thủ các nguyên tắc chung
về lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 "Trình
bày báo cáo tài chính"
1.2.1.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo
cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ : Mẫu số B 01a – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02a – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03a – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B 01b – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kin doanh giữa niên độ Mẫu số B 02b – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B 03b – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của
Chuẩn mực kế toán số 27 "Báo cáo tài chính giữa niên độ".
Hình 1.1: Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hệ thống báo cáo

Bảng cân Báo cáo kết Báo cáo Bảng thuyết


đối kế toán quả kinh lưu chuyển minh BCTC
doanh tiền tệ

Ghi nhận tình Ghi nhận kết Phản ánh Phản ánh
hình tài chính quả kinh các dòng các chính
tại một thời doanh trong tiền từ các sách kế toán
điểm một kỳ hoạt động và các thông

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa báo cáo tài chính doanh nghiệp

Báo cáo lưu


chuyển tiền tệ

Tiền Nợ phải Tiền Nợ phải


trả trả
Tài sản Tài sản
khác Vốn CSH khác Vốn CSH

LNCPP LNCPP

Bảng CĐKT Bảng CĐKT


Báo cáo kết quả
kinh doanh

1.2.2. Báo cáo tài chính hợp nhất và tổng hợp.


1.2.2.1. Báo cáo tài chính hợp nhất.
Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị.
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN/HN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN/HN

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN/HN


- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN/HN
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai
Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn Chuẩn
mực kế toán số 21 "Trình bày Báo cáo tài chính" và Chuẩn mực kế toán số 25 "Báo
cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con" và Thông tư hướng
dẫn Chuẩn mực kế toán số 11 "Hợp nhất kinh doanh".
1.2.2.2 Báo cáo tài chính tổng hợp.
Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty
nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập Báo cáo
tài chính tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính, tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị.
Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo
- Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B 09 - DN
Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính hợp
nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư Hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 21 "Trình
bày Báo cáo tài chính" và Chuẩn mực kế toán số 25 "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán khoản đầu tư vào công ty con"
Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, vừa phải lập
báo cáo tài chính hợp nhất thì phải lập báo cáo tài chính tổng hợp trước (Tổng hợp
theo loại hình hoạt động: sản xuất, kinh doanh; đầu tư XDCB hoặc sự nghiệp) sau đó
mới lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa các loại hình
hoạt động. Trong khi lập báo cáo tài chính tổng hợp giữa các đơn vị sản xuất kinh
doanh đã có thể phải thực hiện các quy định về hợp nhất báo cáo tài chính. Các đơn vị
vừa phải lập báo cáo tài chính tổng hợp vừa phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

phải tuân thủ các quy định về lập báo cáo tài chính tài chính tổng hợp và các quy định
về lập báo cáo tài chính hợp nhất.
1.3. Trách nhiệm và thời hạn lập báo cáo tài chính
1.3.1. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
Đối với báo cáo tài chính năm: Tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành
và các thành phần kinh tế báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.
Đối với báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài
chính bán niên): Các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm
giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên
độ, báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở
hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với Báo cáo tài
chính giữa niên độ của đơn vị mình nếu không trái với quy định của pháp luật mà đơn
vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh.
Đối với doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp
nhân phải lập Báo cáo tài chính của riêng đơn vị mình và Báo cáo tài chính tổng hợp.
Báo cáo tài chính tổng hợp được lập trên cơ sở đã bao gồm số liệu của toàn bộ các đơn
vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân và đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát
sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị
cấp dưới với nhau.
Đối với các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài
chính của mình phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng
hợp Báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên.
1.3.2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Đối với doanh nghiệp nhà nước
Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: Doanh nghiệp kế toán phải nộp báo cáo tài
chính quý chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công
ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước
nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: Doanh nghiệp kế toán phải nộp báo cáo tài
chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công
Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước
nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác,
thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo
thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
1.3.3. Nơi nhận báo cáo tài chính.
(1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo
tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số
kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán
phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty
kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán và
Sở giao dịch chứng khoán.
Bảng 1.1. Thống kê nơi nhận báo cáo tài chính
Nơi nhận báo cáo
Kỳ lập Cơ Cơ DN Cơ quan
Các loại doanh nghiệp (4)
báo quan Cơ quan quan cấp đăng ký
cáo tài thuế (2) thống trên kinh
chính kê (3) doanh
Quý,
1. Doanh nghiệp Nhà nước x x x x x
Năm
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Năm x x x x x
3. Các loại doanh nghiệp khác Năm x x x x

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

(2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài
chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).
(3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán
cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài
chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
(4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính
thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào
báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
Báo cáo tài chính là một trong những hạng mục về thuế mà Nhà nước bắt buộc mọi
doanh nghiệp đều phải thực hiện và có quy định mức xử phạt rất rõ ràng nếu doanh
nghiệp thực hiện không đúng chuẩn, sai số liệu, sai biểu mẫu hay nộp chậm. Mức phạt
này được quy định trong Điều 11 và Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định mức
phạt vi phạm kế toán.
Điều 11: Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài
chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi:
a) Lập BCTC không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
b) BCTC không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập không đầy đủ các BCTC theo quy định;
b) Áp dụng mẫu BCTC khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ
trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi:
a) Không lập BCTC theo quy định;
b) Lập BCTC không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Lập và trình bày BCTC không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi:
a) Giả mạo BCTC, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo BCTC, khai man số liệu trên báo cáo
tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế
toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập và trình bày BCTC theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy BCTC bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 12: Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài
chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng
so với thời hạn quy định;
b) Công khai BCTC chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Công khai BCTC không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp BCTC cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm
toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo
cáo tài chính;
c) Nộp BCTC cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với
thời hạn quy định;
d) Công khai BCTC không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà
pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai BCTC chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

a) Thông tin, số liệu công khai BCTC sai sự thật;


b) Cung cấp, công bố các BCTC để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất
trong một kỳ kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không nộp BCTC cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
1.4 Nguyên tắc và yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
1.4.1 Yêu cầu lập và trình bày của báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 - "Trình bày báo cáo tài chính", gồm:
- Trung thực và hợp lý.
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn
mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh
tế của người sử dụng và cung cấp thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng:
+ Trình bày khách quan, không thiên vị:
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài
chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ
kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trường và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
1.4.2 Những nguyên tắc cơ bản lập và trình bày báo cáo tài chính.
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp, kế toán phải tuân
thủ các các quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và các
chuẩn mực kế toán khác có liên quan.

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

– Hoạt động liên tục


+ Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng
hoạt động liên tục của mình. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động,
hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình.
+ Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối
thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
– Cơ sở dồn tích
+ Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các
thông tin liên quan đến các luồng tiền.
+ Các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính
của các kỳ kế toán liên quan.
+ Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
– Nhất quán
+ Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán
từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt
động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy
rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự
kiện; hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
– Trọng yếu và tập hợp
+ Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính.
Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp
vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình
bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
+ Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh
giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy
mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu.
– Bù trừ
+ Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được
bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ . Do vậy
DN phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên BCTC.
+ Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: Được quy
định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan
phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính
trọng yếu.
+ Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được
báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của
giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc
sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.
– Có thể so sánh
+ Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ
kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài
chính của kỳ trước.
+ Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo
tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với
kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại.
Ngoài các nguyên tắc trên khi lập và trình bày báo cáo tài chính cần phải tuân thủ:
- Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự
kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn
hình thức).
Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không
được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.
- Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán
phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn; Trong từng phần ngắn hạn và dài hạn,
các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.
a) Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng
hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được
phân loại là ngắn hạn;
b) Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân
loại là dài hạn.
c) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ
phải trả được phân loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại
không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời
điểm báo cáo thành ngắn hạn.
- Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi
tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian
đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.
- Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên
tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và
luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có
sai sót làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh
hồi tố, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
- Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của
Bảng cân đối kế toán, các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện
phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ.
1.5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong
trình bày Báo cáo tài chính.
1.5.1. Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO)
và những chuẩn bị cần thiết cho hệ thống kế toán Việt Nam được đặt ra cho Bộ Tài chính.
Được sự trợ giúp của EU, Việt Nam bắt đầu triển khai nghiên cứu và soạn thảo các chuẩn
mực kế toán Việt Nam từ năm 1999. Trong gần 7 năm sau đó, cho đến năm 2006, Việt
Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam trên nền tảng các chuẩn mực
kế toán quốc tế của IASB. Các chuẩn mực được ban hành từng đợt dưới hình thức một
quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, mỗi đợt ban hành chuẩn mực kèm theo một
thông tư hướng dẫn để áp dụng. Cụ thể các VAS được ban hành theo các giai đoạn sau:

Đợt 1: ban hành ngày 31/12/2001 gồm 4 chuẩn mực sau:

- Chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho

- Chuẩn mực kế toán 03 – Tài sản cố định hữu hình

- Chuẩn mực kế toán 04 – Tài sản cố định vô hình

- Chuẩn mực kế toán 14 – Doanh thu và thu nhập khác

(Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư số


161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính)

Đợt 2: ban hành ngày 31/12/2002 gồm 6 chuẩn mực sau:

- Chuẩn mực kế toán 01 – Chuẩn mực chung

- Chuẩn mực kế toán 06 – Thuê tài sản

- Chuẩn mực kế toán 10 – Ảnh huởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

- Chuẩn mực kế toán 15 – Hợp đồng xây dựng

- Chuẩn mực kế toán 16 – Chi phí vay

- Chuẩn mực kế toán 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(Theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Thông tư số


161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính)

Đợt 3: ban hành ngày 30/12/2003 gồm 6 chuẩn mực sau:

- Chuẩn mực kê toán 05 – Bất động sản đầu tư

- Chuẩn mực kế toán 07 – Các khoản đầu tư vào công ty liên kết

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Chuẩn mực kế toán 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên
doanh
- Chuẩn mực kế toán 21 – Trình bày báo cáo tài chính

- Chuẩn mực kế toán 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đâu
tư vào công ty con
- Chuẩn mực kế toán 26 – Thông tin về các bên liên quan

(Theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và Thông tư số


161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng bộ tài chính)

Đợt 4: ban hành ngày 15/02/2005 gồm 6 chuẩn mực sau:

- Chuẩn mực kế toán 16 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Chuẩn mực kế toán 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các
ngân hàng và tổ chức tín dụng tương tự
- Chuẩn mực kế toán 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm
- Chuẩn mực kế toán 27 – Báo cáo tài chính giữa niêm độ

- Chuẩn mực kế toán 28 – Báo cáo bộ phận

- Chuẩn mực kế toán 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và
các sai sót

(Theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 và Thông tư số


20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính)

Đợt 5 ngày 28/12/2005 ban hành 4 chuẩn mực sau:

- Chuẩn mực kế toán 11 – Hợp nhất kinh doanh


- Chuẩn mực kế toán 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
- Chuẩn mực kế toán 19 – Hợp đồng bảo hiểm
- Chuẩn mực kế toán 30 – Lãi trên cổ phiếu

(Theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 và Thông tư số


21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính)

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.5.2. Hệ thống Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế


▪ IAS: International Accounting Standard/Chuẩn mực kế toán quốc tế
▪ IFRS: International Financial Reporting Standard/Chuẩn mực lập báo cáo tài chính
quốc tế
▪ IASB: International Accounting Standard Board/Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS và IFRS đều được soạn thảo bởi IASB. Trước năm 2003, các chuẩn mực kế
toán quốc tế được công bố với tên gọi IAS. Sau năm 2003, các chuẩn mực kế toán mới
ra đời được công bố với tên gọi IFRS.
Hiện tại, Chuẩn mực kế toán quốc tế có tổng cộng 41 IAS và 16 IFRS. IASB
quy tụ nhiều chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, đến từ nhiều quốc gia và đọc hiểu Báo
cáo tài chính trên nhiều khía cạnh: người lập báo cáo tài chính, nhà quản lý, người sử
dụng báo cáo tài chính và những học giả uy tín. Quy trình soạn thảo và công bố của
IAS/IFRS diễn ra rất chặt chẽ để đảm bảo chất lượng và mang tính thực hành cao.
Mục tiêu của IFRS là cung cấp một khung khổ quốc tế về cách lập và trình bày BCTC
cho các công ty đại chúng. Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là điều
kiện để đảm bảo các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên
tắc kế toán một cách thống nhất trong công tác lập báo cáo tài chính.
+ Các chuẩn mực kế toán Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và các vấn đề
liên quan
IFRS 01: Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (nguyên
tắc chung là áp dụng hồi tố toàn bộ các chuẩn mực IFRS đã có hiệu lực tại thời điểm
áp dụng, trừ một số ngoại lệ và miễn trừ được cho phép).
IFRS 07: Thuyết minh về công cụ tài chính để giúp người sử dụng BCTC đánh giá
mức độ quan trọng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động
SXKD của đơn vị, đánh giá bản chất cũng như phạm vi của các rủi ro phát sinh từ công
cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro của đơn vị (IFRS 7 và Thông tư 210/2009/TT-
BTC có nội dung cơ bản tương tự nhau. Tuy nhiên, trong thực tế, các thuyết minh theo
quy định của Thông tư 210 không cung cấp nhiều thông tin cho người đọc vì VAS không
đề cập đến việc ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính và hướng dẫn về giá trị hợp
lý).

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Các chuẩn mực kế toán về các khoản mục trên báo cáo tài chính kết quả kinh
doanh và báo cáo tình hình tài chính/ bảng cân đối kế toán
IAS 19: Quy định phương pháp hạch toán và trình bày các khoản phúc lợi cho người
lao động bao gồm các khoản phúc lợi ngắn hạn, dài hạn, trợ cấp thôi việc;
IAS 20: Quy định việc hạch toán và trình bày các khoản trợ cấp và hình thức tài trợ
khác của Chính phủ;
IAS 32: Trình bày về công cụ tài chính (Thông tư số 210/2009/TT-BTC yêu cầu các
doanh nghiệp áp dụng các quy định của IAS 32 và IFRS 7 về trình bày và công bố các
công cụ tài chính từ năm 2011);
IAS 39: Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, dừng ghi nhận và xác định giá trị tài sản
tài chính và nợ tài chính (được thay thế bởi IFRS 9, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018);
IFRS 09: Quy định về các yêu cầu ghi nhận và dừng ghi nhận, phân loại và đo lường
các tài sản tài chính và các khoản nợ phải trả tài chính, suy giảm giá trị về kế toán
phòng ngừa rủi ro chung (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018);
IFRS 14: Các khoản hoãn lại theo luật định (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016).
+ Các chuẩn mực kế toán về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù
IAS 26, 41, 06: Các chuẩn mực về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù bao gồm kế
toán và báo cáo quỹ hưu trí, ngành nông nghiệp, thăm dò và đánh giá tài nguyên
khoáng sản.
+ Các chuẩn mực kế toán về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể
IAS 29, 36, 02, 15: Các chuẩn mực về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể: BCTC trong
điều kiện siêu lạm phát, tổn thất tài sản, thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, hay tài sản
nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục.
+ Các chuẩn mực kế toán về đo lường
IFRS 13: Đo lường giá trị hợp lý.
+ Các chuẩn mực kế toán về hợp nhất, công ty con hoặc hợp nhất các đơn vị khác
IAS 27: Phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh liên kết trên BCTC riêng;

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

IFRS 12: Thuyết minh lợi ích từ các đơn vị khác để có thể đánh giá bản chất và rủi
ro liên quan đến phần lợi ích của đơn vị trong các đơn vị khác và ảnh hưởng của những
lợi ích này lên tình hình tài chính, kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị
(việc trình bày lợi ích trong công ty con, công ty liên doanh và liên kết chịu sự điều
chỉnh của VAS 25, 08 và 07).
Bảng 1.5. Một số khác biệt giữa VAS và IAS/IFRS

Chỉ tiêu VAS IFRS

Còn nhiều vấn đề chưa được


Khung khái đề cập, thiếu bộ khung khái Đưa ra bộ khung khái niệm và giữa các
niệm trong kế niệm cũng như tính thống chuẩn mực đều có tính thống nhất rất
toán nhất giữa các chuẩn mực cao

Chỉ quy định về hình thức của các báo


cáo tài chính theo IAS 1 mà không quy
định về hệ thống tài khoản kế toán.
Doanh nghiệp được phép tự tạo ra hệ
thống tài khoản kế toán để phù hợp hơn
Hệ thống tài với yêu cầu báo cáo tài chính cũng như
khoản kế toán
▪ Bắt buộc báo cáo quản trị

IFRS/IAS không quy định về các biểu


mẫu kế toán và các doanh nghiệp sử
dụng IFRS/IAS đều được tự do sử dụng
hệ thống tài khoản cũng như biểu mẫu
Hệ thống sổ kế toán phù hợp và thuận lợi với đặc thù
kế toán Bắt buộc của doạnh nghiệp

Hệ thống Báo cáo tài chính


Hệ thống Báo cáo tài chính đầy đủ bao
của doanh nghiệp gồm:
gồm:
Hệ thống Báo - Báo cáo tình hình tài
- Báo cáo tình hình tài chính;
cáo tài chính. chính.
- Báo cáo lãi lỗ và thu nhập tổng hợp
- Báo cáo kết quả hoạt động
khác
KD

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;
- Thuyết minh Báo cáo tài - Báo cáo lưu chuyển tiền;
chính. - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở
hữu được trình bày trong
Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính.

- Được trình bày trong VAS


21.
- Mục đích của Báo cáo tài - Ðược quy định trong IFRS.
chính là cung cấp các thông - Mục đích của Báo cáo tài chính là cung
Mục đích của tin về tình hình tài chính, cấp thông tin tài chính hữu ích về DN cho
Báo cáo tài tình hình kinh doanh và các các đối tượng sử dụng, chủ yếu là nhà đầu
chính. luồng tiền của một DN, đáp tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và
ứng nhu cầu hữu ích cho số các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết
đông những nguời sử dụng định về việc cung cấp nguồn lực cho DN
trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế.

- Không đề cập cụ thể đến


phương pháp định giá. Việc
ghi nhận chủ yếu căn cứ vào - IFRS đưa ra một số phương pháp định
giá gốc. giá có thể sử dụng, bao gồm: giá gốc;
- Chưa ban hành chuẩn mực giá hiện hành; giá trị có thể thực hiện;
Đo lường trên về đo lường giá trị hợp lý. hiện giá.
BCTC - Xác định các khoản mục - Ban hành IFRS 13 - Ðo luờng giá trị
tối thiểu cho các báo cáo hợp lý.
trong chuẩn mực, nhưng lại - Xác định các khoản mục tối thiểu cho
quy định cụ thể, chi tiết các báo cáo.
trong văn bản hướng dẫn
chuẩn mực .

1.5.3. Sự khác biệt giữa hệ thống Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán Việt
Nam và hệ thống Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế.

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhìn chung hệ thống BCTC ở bất kỳ quốc giá nào trên thế giới đều cũng phải trình
bày 4 báo cáo chủ yếu sau: Bảng cân đối kế toán/Báo cáo tình hình tài chính/Bảng tổng
kết tài sản, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
minh Báo cáo tài chinh. Ngoài ra, chuẩn mực kế toán của một số quốc gia có thể yêu
cầu lập thêm Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (Theo IAS 1).

Khi xây dựng các các chuẩn mực kế toán, quan điểm xuyên suốt của Việt Nam là
tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. VAS cơ bản đã được xây dựng dựa trên
IAS/IFRS, theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc
điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, VAS đã cơ
bản tiếp cận với IAS/IFRS, phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị
trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các doanh nghiệp.
Và để thiết lập một VAS trên cơ sở một IAS/IFRS cụ thể nào đó thì cần phải có một
thời gian nhất định. Các VAS liên quan đến trình bày BCTC lần lượt được ban hành
từ năm 2002 đến năm 2003. Do đó, cơ sở để xây dựng các VAS này phải là các
IAS/IFRS được ban hành trước quãng thời gian đó, cụ thể là từ năm 1997 đến năm
2002. Từ năm 2003 cho đến nay, IAS/IFRS đã không ngừng được sửa đổi, bổ sung để
phù hợp với sự thay đổi, phát triển của nền kinh tế. Nhưng có ý kiến cho rằng, VAS
hiện mới chỉ là sự vận dụng đơn giản IAS/IFRS trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam,
thực tế VAS chưa hòa hợp với IAS/IFRS và chưa cập nhật theo những thay đổi của
IAS/IFRS những năm gần đây. Tuy nhiên, Bộ Tài Chính cũng không ngừng ban hành
thêm văn bản hướng dẫn thi hành VAS, chế độ kế toán. Các vấn đề cơ bản liên quan đến
trình bày BCTC chỉ được hướng dẫn chi tiết hơn, còn về nguyên tắc thì vẫn không thay
đổi.

1.5.3.1. Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản là một Báo cáo tài chính
kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Về bản chất Bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn
vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp. Tuy nhiên so với IAS 01 thì với
VAS 21 có những điểm giống và khác nhau như sau:

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Giống nhau:

- BCTC đều phải trình bày tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu theo từng phần được
tách riêng. Tài sản và nợ phải trả được phân loại theo tính chất ngắn hạn và dài hạn.
Trường hợp không trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thì tài sản và nợ
phải trả phải được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần.
- Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả,
doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong
vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh
toán sau 12 tháng.
- Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên BCĐKT có thể bao gồm:
+ Việc trình bày riêng biệt trên BCĐKT, hoặc khi quy mô, bản chất hoặc chức năng
của một khoản mục đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và
hợp lý tình hình tài chính của DN.

+ Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổi
theo tính chất và đặc điểm hoạt động của DN nhằm cung cấp những thông tin cần thiết
cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của DN.

Khác nhau:

Bảng 1.2. Sự khác nhau về BCĐKT giữa VAS và IAS


Chỉ tiêu IAS 1 VAS 21
- Doanh nghiệp trình bày chi tiết
Vốn cổ phần hoặc trong BCĐKT hoặc trong Quy định trình bày trong
Thuyết minh báo cáo tài chính. Thuyết minh Báo cáo tài
- Năm 2007, thông tin về vốn cổ chính.
phần có thể được trình bày trong
báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.
Không quy định biểu mẫu cứng Trình bày BCĐKT trên mẫu có
Mẫu biểu
nhắc nhằm tạo ra sự linh hoạt cho sẵn B01-DN.
DN.

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Năm 2003, IAS 1 được bổ sung


thêm hai điều khoản về phân loại
Nợ ngắn hạn, nợ là ngắn hạn khi:
dài hạn - Được tổ chức cho mục đích
thương mại; hoặc
- DN không được quyền trì hoãn
vô điều kiện việc thanh toán ít nhất 12
tháng. VAS 21 chưa đề cập
Báo cáo tình Năm 2007, IAS 1 đổi tên Bảng
hình tài chính cân đối kế toán thành Báo cáo
tình hình tài chính.
- Tổng hợp các tài sản được giữ
để bán và các tài sản thuộc
Các khoản mục nhóm dài hạn, nợ phải trả về
sửa đổi và bổ thuế hiện hành và tài sản thuế
sung hiện hành.
- Đổi tên khoản mục “Lợi ích cổ
đông thiểu số” thành “Lợi ích
cổ đông không kiểm soát”.

1.5.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bảng Báo cáo tài chính kế toán tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình và và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. So với IAS 01 thì VAS 21
cũng có điểm giống và khác nhau như sau:

Giống nhau:

- Giai đoạn từ 1997 – 2005 Chuẩn mực chỉ yêu cầu lập Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh riêng tức là báo cáo trình bày lãi lỗ.
- Khi trình bày, các chi phí được phân loại theo tính chất và chức năng. Trong trường

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

hợp phân loại chi phí theo chức năng, phần Thuyết minh Báo cáo tài chính sẽ bổ sung
thông tin phân loại theo bản chất để đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích cho người sử
dụng.

Khác nhau:

Bảng 2.3. Sự khác khau về Báo cáo KQKD doanh giữa VAS và IAS
Chỉ tiêu IAS 1 VAS 21
- Doanh nghiệp phải trình bày hoặc trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trên
Thông tin về Thuyết minh báo cáo tài chính giá trị cổ tức Quy định trình bày trên
cổ tức trên mỗi cổ phiếu. Thuyết minh Báo cáo tài
- Năm 2007, thì doanh nghiệp phải trình chính.
bày hoặc trên báo cáo thay đổi vốn chủ
hoặc trên Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Không quy định mẫu biểu cứng nhắc nhằm Trình bày Báo cáo kết
Mẫu biểu
tạo ra sự linh hoạt cho doanh nghiệp. quả hoạt động kinh
doanh trên mẫu có sẵn
B02-DN.
Năm 2007, IAS 1 đổi Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
thành Báo cáo lợi nhuận tổng hợp được cho
phép trình bày với một trong hai báo cáo Trình bày một báo cáo
Báo cáo lợi sau: lãi/lỗ duy nhất (Báo
nhuận - Trong một báo cáo tổng hợp các khoản cáo kết quả hoạt động
tổng thu nhập; hoặc kinh doanh riêng)
hợp - Trong 2 báo cáo: báo cáo trình bày lãi/lỗ
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
riêng) và báo cáo trình bày lãi/lỗ và các
khoản thu nhập khác.

Dù là trình bày chung hoặc kết hợp hai báo cáo riêng lẻ, nhưng về cơ bản phải phản
ánh:
Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

i) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Net income): đây là kết quả đã thực hiện đối
với các hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch làm ảnh hưởng đến Vốn chủ sở hữu.
ii) Lợi nhuận tổng hợp khác (Other Comprehensive Income): đây là kết quả những
giao dịch ảnh hưởng đến Vốn chủ sở hữu và được ghi nhận trực tiếp vào Vốn chủ
sở hữu (không kể các khoản các nguồn gốc từ chủ sở hữu). Các thành phần của
lợi nhuận tổng hợp khác bao gồm: Lãi/lỗ đối với việc đánh giá lại tài sản, lãi/lỗ
đối với quỹ lợi ích nhân viên xác định, lãi/lỗ từ chuyển đổi Báo cáo tài chính của
cơ sở hoạt động ở nước ngoài, lãi/lỗ đối với công cụ phòng ngừa rủi ro tiền tệ.
iii) Lợi nhuận kế toán: là tất cả những khoản thu nhập, chi phí ảnh hưởng đến Vốn
chủ sở hữu (không kể các khoản có nguồn gốc từ chủ sở hữu).
- Ảnh hưởng của lợi nhuận tổng hợp trên Bảng cân đối kế toán: Về bản chất, các
Bảng cân đối kế toán lập vào cuối kỳ kế toán trước và cuối kỳ kế toán hiện hành
điều thể hiện biến động nguồn Vốn chủ sở hữu. Sự biến động nguồn Vốn chủ sở
hữu kỳ này so với kỳ trước được xem xét trước hết có phải là do phân phối hay
đóng góp của chủ sở hữu. Nếu không do phân phối hay đóng góp thì sự thay đổi
này là kết quả từ lợi nhuận tổng hợp, mà nguồn tạo ra lợi nhuận tổng hợp chính
là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ bào báo cáo này
người ta có thể đánh giá về khả năng tạp ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên
cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Giữa VAS 24
và IAS 7 thì có sự giống nhau và khác nhau như sau:

Giống nhau:

- Trình bày riêng biệt 3 hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính.
- Các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể lập và trình bày theo 2 phương pháp:
i) Phương pháp trực tiếp trình bày từng khoản mục tiền thu và tiền chi chủ yếu;
ii) Phương pháp gián tiếp điều chỉnh lợi nhuận hoặc lỗ thuần khỏi các tác động của
Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

các giao dịch phi tiền tệ, các khoản thu và chi tiền hoãn lại hoặc dồn tích của
các hoạt động trong quá khứ hoặc trong tương lai và các khoản thu nhập và chi
phí liên quan đến các dòng tiền từ hoạt động đầu tư hoặc tài chính.
- Thay đổi quyền sở hữu trong công ty con và các DN khác: DN phải trình bày một cách
tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc chuyển đổi tiền và các khoản tương đương tiền có gốc
ngoại tệ phải được trình bày riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Các giao dịch không bằng tiền: các giao dịch về đầu tư và tài chính không yêu cầu sử
dụng tiền hay các khoản tương đương tiền thì không được trình bày trong Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
- Các luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh, đầu tư hoặc tài chính thì phải được
báo cáo trên cơ sở thuần.
Khác nhau:

Bảng 2.4. Sự khác nhau về Báo cao lưu chuyển tiền tệ giữa VAS và IAS

Chỉ tiêu IAS 7 VAS 24

Bao gồm các khoản thấu chi ngân


Tiền và các hàng nếu các khoản thấu chi này Không đề cập vấn đề này.
khoản tương là một bộ phận không thể tách rời
đương tiền của các khoản tiền của DN.

Tỷ giá hoái đối Sử dụng tỷ giá tại ngày lập


Sử dụng tỷ giá hối đoái tại
trong giao dịch BCLCTT. Có thể sử dụng tỷ giá
thời điểm phát sinh giao
ngoại tệ trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá thực
dịch. Có thể sử dụng tỷ giá
tế.
trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá
thực tế. Cuối kỳ điều chỉnh
theo tỷ giá ngày lập
BCLCTT

Các luồng tiền Có 2 phương pháp:


của công ty liên - Phương pháp giá gốc; Không đề cập vấn đề này.
doanh, liên kết - Phương pháp VCSH.

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.5.3.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống Báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các Báo
cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Tuy niên giữa
VAS 21 và IAS 01 lại có những điểm giống và khác nhau như sau:

Giống nhau:

- So với IAS 01 và VAS 21 giống nhau cơ bản về cấu trúc của bản Thuyết minh
Báo cáo tài chính:

+ Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập Báo cáo tài chính và các chính sách
cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và sự kiện quan trọng;

+ Trình bày các thông tin theo quy định của các Chuẩn mực kế toán mà chưa
được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác;

+ Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính
khác, nhưng lại cần thiết cho biệt trình bày trung thực và hợp lý.

Bản Thuyết minh Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống.
Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ cần phải đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong bản Thuyết
minh Báo cáo tài chính.

- Các chính sách kế toán trong Thuyết minh Báo cáo tài chính cần được trình bày các
đặc điểm sau:
+ Cơ sở đo lường (hoặc cơ sở) được sử dụng trong việc lập các Báo cáo tài chính.
+ Mỗi chính sách kế toán cụ thể là điều cần thiết cho sự hiểu biết đúng đắn của
các Báo cáo tài chính.
- Các thông tin khác trên bản Thuyết minh Báo cáo tài chính cần cung cấp các
thông tin sau đây, trừ khi các thông tin này đã được cung cấp trong tài liệu khác
đính kèm Báo cáo tài chính được công bố:

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Trụ sở và loại hình pháp lý của doanh nghiệp, quốc gia đã chứng nhận tư cách
pháp nhân của doanh nghiệp và địa chỉ của trụ sở doanh nghiệp (hoặc của cơ sở
kinh doanh nếu khác với trụ sở);
+ Phần mô tả tính chất các nghiệp vụ và các hoạt động chính của doanh nghiệp;
+ Tên của công ty mẹ và công ty mẹ của cả tập đoàn;
+ Số lượng công nhân viên tại thời điểm cuối niên độ hoặc số lượng công nhân
viên bình quân trong niên độ.

Khác nhau:

- Cũng như đã nêu sự khác nhau trên Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu nên điểm
khác biệt rõ rệt nhất là các thông tin về thay đổi vốn chủ sở hữu và các thông tin
về vốn cổ phần, cổ tức chỉ được trình bày trong Thuyết minh BCTC đối với VAS
21.
- Tuy nhiên IAS 01 đến năm 2003 có trình bày thêm thông tin công bố các quyết
định và thông tin về các ước tính không chắc chắn. Năm 2005 lại tiếp tục được
sửa đổi trình bày thêm thông tin về vốn. Năm 2008 bổ sung thêm nội dung công
cụ tài chính và nghĩa vụ phát sinh trên tính thanh khoản.
1.5.3.5. Báo cáo thay đổi vốn chủ sử hữu
Theo tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế IASC/IASB yêu cầu các công
ty phải lập và trình bày Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cung cấp thêm thông tin cho
người sử dụng, trong khi Bộ Tài chính Việt Nam lại không quy định về lập và trình bày
báo cáo dạng này vào Chuẩn mực kế toán. Thông tin do báo cáo thay đổi vốn chủ sở
hữu cung cấp được IASC/IASB cho rằng sẽ hữu ích đối với các nhà đầu tư, chủ nợ và
những đối tượng sử dụng thông tin khác. Do không được quy định trong Chuẩn mực
kế toán Việt Nam nên việc dẫn đến sự khác biệt là không thể tránh khỏi cụ thể là: các
thông tin về thay đổi Vốn chủ sở hữu theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam thì sẽ được
trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính còn đối với Chuẩn mực kế toán quốc tế
thì sẽ được trình bày riêng thành một bảng báo cáo độc lập.

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

TÀI LIỆU HỌC TẬP


1. Bộ môn Kế toán doanh nghiệp, Đề cương bài giảng Lập và trình bày báo cáo tài
chính (2019).
2. Bộ môn Kế toán doanh nghiệp, Đề cương bài thực hành Lập và trình bày báo cáo
tài chính (2020).
3. Đặng Ngọc Vàng (2017), Giáo trình Kế toán tài chính quyển 3 – Trường Đại học
Kinh tế TP HCM, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Bộ Tài chính (2015), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính.

Đề cương bài giảng Lập và trình bày BCTC doanh nghiệp

You might also like