Professional Documents
Culture Documents
Ôn tập Dược Động Học
Ôn tập Dược Động Học
Hai thuốc cùng hoạt chất, hàm lượng, dạng Hai thuốc cùng hoạt chất, hàm lượng, dạng
bào chế có các tiêu chuẩn bào chế tương bào chế có các thông số SKD tương đương
đương (80-120%)
▪ Độ tan ▪ AUC
▪ Độ rã ▪ Cmax
▪ Độ ổn định ▪ Tmax
•Bản chất vật lý/hóa học: Thân nước/thân •Sinh lý (Tuổi, Hoạt động thể chất)
•Bệnh lý (SG, ST, PNCT, tiêu chảy, táo bón)
dầu, pKa, Độ tan
•Tương tác thuốc (với thuốc, thức ăn, nước
•Dạng bào chế: phóng thích nhanh, kéo dài… uống, bệnh kèm)
•Sinh lý vùng hấp thu (pH tại đường ruột, Nhu
động ruột, Lưu lượng máu tại ruột)
Phân bố thuốc
❖Quá trình thuốc phân bố vào trong các cơ quan cơ thể: mô mỡ, cơ, xương, thần kinh trung ương…
Đặc điểm phân bố thuốc
❖Gắn protein huyết tương (PPB)
▪ Chủ yếu với albumin, globulin: dạng liên kết, dạng dự trữ thuốc
• Acid gắn với albumin
• Base gắn với alpha-1 acid glycoprotein
▪ Dạng tự do: mới có khả năng phân bố vào cơ quan đích/mô, gây tác dụng
▪ Đặc điểm
• Tính bão hòa
• Tính cạnh tranh
• Cân bằng động
▪ Ứng dụng với thuốc gắn mạnh
• Giảm PPB: Thuốc tự do tăng
• Tương tác thuốc gắn mạnh với PPB: Cạnh tranh đẩy thuốc khỏi PPB, gây thuốc tự do tăng
• Liều tải lớn để bão hòa vị trí gắn, tác dụng kéo dài
Thể tích phân bố (Vd)
▪ Là thể tích biểu kiến (ảo) mà toàn bộ thuốc phân bố để đạt nồng độ như trong máu
❖Ý nghĩa:
▪ Vd lớn: cần dùng liều tải ban đầu để đủ phân bố đến các mô.
▪ Tính liều tải (loading dose)
• Liều cao lần đầu tiên để thuốc đạt nồng độ cao nhanh trong máu
• LD = Vd x Cp
Ví dụ: Bệnh nhân 60kg dùng digoxin có Vd = 10L/kg. Để đạt nồng độ thuốc trong máu là 1 mcg/L,
cần dùng liều tải digoxin (IV) là: LD = 10L/kg x 1 mcg/L = 10 mcg/kg x 60 kg = 600mcg =
Các yếu tố ảnh hưởng phân bố
Các yếu tố ảnh hưởng phân bố
❖Đặc điểm thuốc
▪ Thân dầu/nước:Thân dầu tăng phân bố vào tế bào thần kinh
▪ Khả năng ion hóa
• Dạng base yếu dễ qua sữa mẹ
• Dạng ion hóa khó phân bố vào mô và dễ thải qua nước tiểu
Ví dụ: Phenobarbital: acid yếu + kiềm hóa nước tiểu bằng natri bicarbonat : điều trị ngộ độc
phenobarbital
▪ Ái lực với PBP
❖Đặc điểm sinh lý/bệnh lý cơ thể
▪ Tuổi
• TE, NCT: PBP giảm hay bilirubin tăng
• Trẻ sơ sinh (thiếu tháng): tỷ lệ nước tăng, tăng liều thuốc thân nước
▪ PNCT: lượng nước tăng 50%, tăng liều thuốc thân nước
▪ Béo phì
• Thuốc thân dầu: Vd tăng, đòi hỏi tăng liều
• Thuốc thân nước: Cân nặng tính liều cần hiệu chỉnh lại (Adjusted body weight)
Chuyển hóa thuốc
Đặc điểm chuyển hóa thuốc
❖ Thay đổi cấu trúc hóa học của thuốc bởi enzyme chuyển hóa thuốc
❖ Vị trí: ❖ Mục đích:
▪ Chủ yếu tại Gan ▪ Giải độc
▪ Ruột non, phổi, não, da…. ▪ Thải trừ thuốc
Pha I:
Phản ứng oxy hóa, khử, thủy phân 🡪 chất chuyển hóa mất tác dụng/ có hoạt tính
Pha II:
Phản ứng liên hợp glucuronic 🡪 chất dễ tan trong nước không độc, thải trừ ra ngoài
Phản ứng liên hợp glucuronide
❖Chất liên hợp Glucuronide: bilirubin, paracetamol, morphine, salicylat, lorazepam…
❖BN bị bệnh di truyền thiếu hụt khả năng liên hợp glucuronide:
▪ làm bilirubin tự do tăng cao trong máu, gây vàng da
▪ Tình trạng càng trậm trọng khi dùng các thuốc gắn glucuronide.
Kết quả của chuyển hóa
1. Thuốc có hoạt tính* 🢡 Chất chuyển hóa bất hoạt hoặc ít hoạt tính
▪ Propanolol, morphine
2. Thuốc có hoạt tính* 🢡 Chất chuyển hóa có hoạt tính* (tác dụng DL/độc tính)
▪ Tác dụng là tổng cả thuốc “bố mẹ” (parent drug) + chất chuyển hóa
▪ Spinolactone – canrenone
3. Thuốc bất hoạt (prodrug) 🢡 chất chuyển hóa có hoạt tính*
▪ Levodopa, clopidogrel
❖Là hiện tượng hoạt tính enzym tăng gây bởi ❖Là hiện tượng hoạt tính enzym giảm bởi chất
chất cảm ứng (inducer) do tăng tổng hợp gây ức chế (inhibitor) do giảm tổng hợp ezyme
ezyme
❖Thường xảy ra chậm: Mất 1-2 tuần ❖Thường xảy ra nhanh: Mất 1-2 ngày
❖Ý nghĩa:Thuốc bị chuyển hóa tăng, làm giảm ❖Ý nghĩa: Cơ chất bị chuyển hóa ít, làm tăng
nồng độ thuốc nồng độ thuốc ban đầu
G1 Tổn thương thận với GFR bình thường hoặc tăng ≥90
▪ GFR được ước tính gián tiếp thông qua độ thanh thải creatinine.
▪ Creatinine: là chất thải được tạo ra từ vận động của cơ, được đưa vào máu và lọc ở thận trước khi
thải ra ngoài qua nước tiểu. Creatinine đa phần thải ra nước tiểu. Khi chức năng thận suy giảm,
creatinine sẽ không được bài tiết mà lưu lại trong máu nhiều hơn.
Creatinin Máu
● Độ thanh thải creatinine (CrCl) là thể tích máu được thanh lọc creatinine trong 1 đơn vị thời
gian (ml/ph)
● Bình thường: Độ thanh lọc của creatinin = 70 – 120 ml/phút
3 PP đánh giá CN thận:
● Đo creatinin/máu
● Thu thập nước tiểu 24h để đo creatinin/nước tiểu
● Tính toán Độ thanh thải creatinin (CrCl)
Độ thanh thải creatinin (ClCr) tính từ nước tiểu/24h
Cl nước tiểu 24h = U.V/P
Ý nghĩa Độ thanh thải Độ lọc cầu thận (eGFR) Độ lọc cầu thận (eGFR)
Creatinin (CrCl)
Công CrCl =[(140-tuổi) x cân = 186 x [SCr]-1,154 x = 141 x min (SCr/κ, 1)α x
thức nặng x (0,85 nếu là [Tuổi]- 0,203 x [0,742 max (SCr/κ, 1)-1.209 x
nữ)]/(72xSCr) (nếu là nữ) hoặc 1,21 (nếu 0,993tuổi x [1,018 (nếu
là người Mỹ gốc Phi)] là nữ) hoặc 1,159 (nếu
người gốc Phi)]
Giá trị CrCl lớn hơn 10-15% GFR Nếu eGFR < 60 CKD-EPI chính xác hơn
thực mL/phút/1,73m2: MDRD MDRD, đặc biệt khi
nên được ưu tiên hơn eGFR >
Cockcroft-Gaut 60mL/phút/1,73m2
Giảm liều Tăng khoảng cách giữa các Vừa giảm liều vừa tăng
(Cmax gần Cmin) lần đưa thuốc khoảng cách giữa các lần
đưa thuốc
– Thuốc có khoảng điều trị – Thuốc có phạm vi điều trị – Phương pháp này thường
hẹp ví dụ : digoxin. – Thuốc có rộng. – Tác dụng của thuốc được áp dụng nhiều hơn, lý do
T1/2 ngắn (penicillin). – Thuốc phụ thuộc nồng độ đỉnh chính là nhằm đảm bảo nồng
cần đạt được một nồng độ tối (Cmax) đạt được. – Khi cần độ điều trị. Ví dụ việc dùng
thiểu hoặc không đổi trong kéo dài khoảng cách giữa các một thuốc ở liều bình thường
huyết tươngkhi điều trị. Vì vậy, lần đưa thuốc để tránh độc sau mỗi 15 giờ sẽ gây khó khăn
khoảng cách dùng thuốc phải tính hoặc khi thời gian bán cho bệnh nhân để dùng thuốc
không được thay đổi, thuốc thải của thuốc được tăng lên đúng giờ. Sẽ là hợp lý hơn nếu
mới có thể duy trì nồng độ (ví dụ, gentamicin) ta giảm liều và chuyển sang
này.. dùng thuốc sau mỗi 12 giờ. –
Ví dụ: cephalosporin,
metronidazol.
Mức độ nhẹ: Mức độ trung bình: Mức độ nặng: tăng >10 lần
tăng < 5 lần tăng ~ 5-10 lần GHBT trên
GHBT trên GHBT trên
Trong đó:
Q là dòng máu đến gan
CLint: Độ thanh lọc nội
fu là tỷ lệ thuốc dạng tự do trong máu
ERH: hệ số ly trích
▪ Độ thanh thải của thuốc tại gan (ClH): là thể tích máu lọc qua gan được loại bỏ thuốc hoàn toàn
trong một đơn vị thời gian (ví dụ mL/phút)
▪ Độ thanh thải nội tại Clint :là khả năng tế bào gan loại bỏ một thuốc khi không kể đến những yếu tố
ảnh hưởng khác (như khả năng thuốc gắn kết protein, dòng máu đến gan). Clint phản ánh hoạt tính
của những enzym gan chuyển hóa thuốc
▪ ERH: hệ số ly trích của thuốc tại gan: tỷ lệ lượng thuốc hấp thu bị ly trích khi đi qua gan do hiệu ứng
chuyển hóa lần đầu
Thay Đổi DĐH Trên BN Suy Gan
▪ Sự hấp thu
F tăng, Tmax giảm ở các thuốc có EH cao. VD: nitroglycerin, verapamil
▪ Sự phân bố
% gắn với protein huyết tương giảm ⭣ V tăng. VD: warfarin, phenytoin, erythromycin
▪ Sự chuyển hóa
- Lưu lượng máu đến gan giảm
- Hoạt động của các enzyme chuyển hóa giảm
▪ Thải trừ
Hậu quả:
▪↑ nồng độ thuốc
▪↑ sinh khả dụng
▪ Ngộ độc, tác dụng phụ
Điều Chỉnh Liều Trên BN Suy Gan
• Không có một thông số dược động học nào phản ánh chính xác tình trạng tổn thương gan
• Suy gan có thể do nhiều bệnh lý gan chồng lẫn
• Thuốc khác nhau về số ly trích, biến thiên DĐH khác nhau
• Sự thay đổi đáp ứng của thuốc trong suy gan có thể gồm toàn bộ hay một số yếu tố DĐH
→ Kinh nghiệm, Một số hướng dẫn, Quan sát lâm sàng
- Thuốc có ERH cao > 0.7, ClH phụ thuộc lưu lượng máu qua gan
- Thuốc có ERH thấp < 0.3 nhưng có tỉ lệ gắn protein cao >75%: ClH phụ thuộc chủ yếu vào tỉ lệ
thuốc tự do fu
- Thuốc có hệ số ly trích thấp ERH < 0.3 nhưng có tỉ lệ gắn protein thấp: ClH phụ thuộc chủ yếu
vào Clint
< 0,3 Đường uống EH không đổi 🢣 F không đổi Liều khởi đầu: bình thường
Liều duy trì: ⭣ liều
1. Quy tắc điều chỉnh liều duy trì ở một số thuốc theo Child-Pugh
Đánh giá độ nặng của suy gan theo phân loại Child-Pugh
Giá trị 1 điểm 2 điểm 3 điểm
Cổ trướng Không có Nhẹ Trung bình
Thời gian prothrombin kéo dài < 4 giây 4- 6 giây > 6 giây
hoặc INH
< 1,7 1,7 – 2,3 > 2,3
Tổng điểm Phân loại theo Ý nghĩa
Child-Pugh
• Ví dụ. Hiệu chỉnh liều Pefloxacin theo triệu chứng lâm sàng
• Khi dùng ở dạng đưa vào tĩnh mạch, liều khuyến cáo là 8 mg/kg, truyền trong vòng 60 phút.
Triệu chứng lâm sàng Khoảng cách đưa thuốc
Hiệu chỉnh liều khi suy giảm chức năng cả gan và thận
• Về nguyên tắc nếu kháng sinh đã chuyển hoá qua gan thành dạng không hoạt tính đều có thể sử
dụng an toàn cho bệnh nhân suy thận.
• Tuy nhiên, nếu chức năng thận suy giảm nặng thì việc ứ trệ sẽ dẫn đến quá tải trong chuyển hoá
tại gan, đặc biệt với các kháng sinh có tỷ lệ thải ở dạng còn hoạt tính qua thận, ví dụ:
Ciprofloxacin, Cefoperazol.
Hiệu chỉnh liều ciprofloxacin
- Ciprofloxacin bị chuyển hoá qua gan khoảng 25% nhưng do độc tính trên gan cao nên vẫn phải
hiệu chỉnh liều.
- Liều khuyến cáo IV là 200 mg/lần, truyền trong 30 phút
Chức năng Gan - Thận Nhịp đưa thuốc
Bệnh nhân suy thận: Clcr < 20 ml/min hoặc Giảm liều còn 1/2 (100mg)
phải thẩm phân máu, thẩm phân phúc mạc. nhưng vẫn giữ khoảng cách 24h
Bệnh nhân suy gan nặng có cổ trướng Giảm liều còn 1/2 (100mg)
nhưng vẫn giữ khoảng cách 24h
Nguyên Tắc Dùng Thuốc Khi Suy Gan
• Chọn thuốc bài xuất chủ yếu qua thận
• Tránh dùng thuốc độc cho gan
• Tránh dùng thuốc bị chuyển hóa nhiều qua gan lần đầu
• Giảm liều thuốc khi phải sử dụng
Biểu hiện lâm sàng Cơ chế gây độc Kết quả mô học
- DILI nội tại: là độc tính trên gan do thuốc có thể dự đoán trước và liên quan đến liều (ví dụ:
paracetamol).
- DILI đặc ứng (dị ứng đặc biệt ở từng bệnh nhân): ít xảy ra hơn, ít liên quan đến liều và có các biểu
hiện đa dạng hơn.
Cơ chế
DILI có thể gây ra bởi độc tính của thuốc hoặc các chất chuyển hóa trung gian
• Ức chế quá trình beta-oxy hoá acid béo ở ty thể
• Có thể do các cơ chế qua trung gian miễn dịch.
• Hoặc sự kết hợp 2 cơ chế
→ Thuốc uống chuyển hóa đáng kể ở gan có nhiều khả năng dẫn đến DILI
Yếu tố nguy cơ
Yếu tố chủ quan Yếu tố môi trường Yếu tố liên quan đến thuốc
Đối tượng T1/2 trung bình (giờ) Thời gian đạt trạng thái ổn định (giờ)
Cmax
● Nồng độ cao nhất sau khi phân bố
● Định lượng 1 giờ sau khi ngưng truyền
● Cmax độc tính: > 80-100 μg/ml
● Cmax mục tiêu: 30 – 40 μg/ml
Cmin
● Nồng độ thấp nhất
● Định lượng 30 phút trước khi dùng liều kế tiếp sau khi đã ở trạng thái ổn định (sau 4 – 5 lần
T1/2) thường trước liều thứ 4
● Cmin độc tính: >20 μg/ml
● Cmin mục tiêu: 4-5 lần MIC, khoảng 10 - 20 μg/ml
● Trước đây: Cmin 5 – 10 μg/ml
● Hiện nay: Cmin 10 – 20 μg/ml
T1/2: 7g → 4-5 lần T1/2: 28-35g
Chức năng thận (ml/phút) Liều tải khuyến cáo Nồng độ đỉnh (μg/ml)
(mg/kg)
CrCl > 30 25 – 30 31 - 43
CrCl ≤ 30 20 25 – 29
Liều (mg) Thể tích dung môi Thời gian truyền Tốc độ truyền
pha loãng (ml) (giờ) (giọt/phút)
500 100 1 30
750 250 1,5 50
1000 250 2 40
1250 250 2,5 30
1500 500 3 50
2000 500 4 40
Khoảng cách liều (giờ) Thời điểm lấy máu Cmin mục tiêu
Ví dụ: bệnh nhân đang dùng liều 1000 mg, mỗi 12 giờ. Cmin đo được là 10 μg/ml. Mục tiêu Cmin là 15
μg/ml
Liều mới = Liều cũ x (Cmin mới/ Cmin cũ) = 2000 x 15 / 10 = 3000mg → 1000 mg mỗi 8 giờ hay 1500
mg mỗi 12 giờ
Dùng liền liều kế tiếp Nếu thấp hơn mục tiêu → tăng Ngưng liều tiếp theo
Giảm khoảng cách liều liều 25% Giảm 25% liều hay tăng
khoảng cách liều
Trẻ em
● Trẻ > 30 ngày tuổi, chức năng thận bình thường nên dùng khoảng cách liều 6 giờ
● Thời gian truyền 1 – 2 giờ
● Không cần đo Cmax
● Cmin mục tiêu: 10 – 20 μg/ml
● Đo Cmin ít nhất mỗi tuần 1 lần nếu dùng lâu dài
● Theo dõi chức năng thận đối với trẻ nhiễm trùng nặng hay dùng kèm các thuốc độc thận
khác
● Thời điểm lấy mẫu đo Cmin
Khoảng cách liều Thời điểm lấy máu
Mỗi 6 giờ Ngay trước liều 5 hay 6
Mỗi 8 giờ Ngay trước liều 4 hay 5
Mỗi 12 giờ Ngay trước liều 3 hay 4
● Hiệu chỉnh liều theo phương pháp dược động học tuyến tính
● Liều mới = Liều cũ x (Cmin mới/ Cmin cũ)
Bài 5: Đường đưa thuốc
Phân loại
ĐƯỜNG UỐNG
Đặc điểm
• Phổ biến nhất
• Thường có tác dụng toàn thân
• Trải qua thang pH thay đổi
• Bị tác động bởi hệ men, vi khuẩn
• Chuyển hoá qua gan lần đầu
• Khởi phát tác dụng chậm (30p -1h)
• Bị ảnh hưởng thức ăn
• Khó kiểm soát thời gian vận chuyển của thuốc
• SKD phụ thuộc thời gian lưu - Thời điểm uống thuốc lúc bụng đói, bụng no
• TE, người già: pha thành dd, hỗn dịch, viên sủi-> tránh sặc, nghẹn, dính dạ dày
Lời khuyên
• Cần uống thuốc đúng thời điểm
• Tránh tương tác thuốc xảy ra
ĐƯỜNG TIÊM
Đặc điểm
• SKD cao, ổn định, dễ dự đoán hơn.
• Không bị CH lần đầu qua gan
• Cho tác dụng nhanh
• Vô khuẩn, tinh khiết cao. Không có chứa chí nhiệt tố
• Đạt độ trong quy định
• pH thích hợp -> giúp thuốc tiêm bền, tiêm ít đau 29
• Chất gây sốt (chí nhiệt tố) là sản phẩm chuyển hóa do các vi sinh vật như vi khuẩn, nấm mốc,
nấm men, virus, sinh ra trong quá trình sống của chúng và xác chết của các vi sinh vật này, gây
phản ứng sốt khi tiêm. Chất gây sốt do các vi khuẩn gram (-) sinh ra có tác động mạnh nhất.
• Khi tiêm thuốc có chất gây sốt cho người bệnh: cơ thể có những phản ứng sinh học khác nhau như:
rùng mình, rét run, đau nhức chân tay, đau đầu, khó thở, trường hợp nặng gây tím tái, sốt cao (dùng
thuốc hạ sốt không có tác dụng) và có thể gây tử vong.
Sử dụng trong các trường hợp:
• Dùng trường hợp bệnh nặng, cấp cứu
• Đường uống không đảm bảo SKD
• Dược chất cần sử dụng không có dạng thuốc uống
• Thuốc không hấp thu được qua đường tiêu hoá (heparin không phân đoạn)
• Bị phá hủy bởi men tiêu hóa (insulin)
• CH qua gan lần đầu
• BN nôn ói, chuẩn bị mổ, người bệnh tâm thần, không hợp tác, BN bất tỉnh...
Nhược điểm
- Đòi hỏi phải có dụng cụ thích hợp như bơm, kim tiêm, bộ truyền dịch, nhân lực hỗ trợ đưa thuốc
- Tuyệt đối vô trùng,
- Gây ADR nghiêm trọng khi cơ thể không dung nạp thuốc.
- Chi phí sản xuất cao hơn các dạng thuốc khác
Một số cách đưa thuốc theo đường tiêm
• Đường tĩnh mạch (IV)
• Tiêm bắp (IM)
• Tiêm dưới da (SC)
• Tiêm trong da (ID)
• Các đường tiêm khác: Tiêm ngoài màng cứng, tiêm vào khớp, tiêm vào tủy sống, tiêm vào màng
tim,..
3. Tiêm dưới da
- Tác dụng chậm và kéo dài hơn so với tiêm bắp, nồng độ thuốc trong máu cũng giữ được lâu hơn
(sử dụng cho những trường hợp cần kéo dài tác dụng của thuốc:tiêm thuốc morphin giảm đau cho
bệnh nhân ung thư, tiêm insulin...)
- Có thể sử dụng thêm 1 số chất để điều chỉnh tốc độ hấp thu thuốc Trong gây tê sử dụng thêm chất
co mạch epinephrin, kéo dài thời gian hấp thu thuốc
- Kỹ thuật tiêm dưới da khó hơn so với tiêm bắp, vì vậy với một số thuốc phải tiêm dưới da thường
xuyên như insulin, được chế ra các loại bơm tiêm đặc biệt (dạng bút tiêm) để dễ thực hiện.
Lưu ý
- Không nên tiêm >1,3ml vào dưới da.
- Lượng máu tưới ở vị trí tiêm ảnh hưởng tới mức độ và tốc độ hấp thu. Không dùng cho bệnh nhân
đang ở trạng thái sốc, có tổn thương mô dưới da (vùng da bị bỏng, viêm sưng..).
- Thường xuyên thay đổi vị trí tiêm (VD tiêm insulin) để tránh kích ứng, tiêu tổ chức mỡ dưới da.
Tiêm trong da
Tiêm trong da là tiêm một lượng thuốc rất nhỏ bằng 1/10ml vào lớp thượng bì. Thuốc hấp thu theo
đường này thường chậm.
➢Chỉ định
-Tiêm một số loại vaccin (tiêm vaccin BCG phòng lao cho trẻ sơ sinh).
-Thử phản ứng BCG chẩn đoán bệnh lao.
-Test da đối với kháng sinh.
ĐƯỜNG HÔ HẤP
Đặc điểm
• Thường tác dụng tại chỗ trên đường hô hấp: thuốc điều trị hen, COPD,…
• Toàn thân: ADH (hormone chống đái tháo nhạt), calcitonin (điều trị loãng xương), insulin đường
hít,…
• Dạng phun sương, bột khô
• SKD phụ thuộc thiết bị, cách dùng
• Hấp thu, tác dụng phụ thuộc kích thước tiểu phân giọt phân tán
● > 10 micromet: hô hấp trên
● 1-10: tiểu phế quản, đầu phế nang
● 0.5-1: Được hấp thu ở phế nang
Ví dụ:
● Bình xịt định liều chứa dược chất dạng dung dịch phun sương (MDI - Metered Dose Asthma
Inhalers)
● Bình hít bột khô (DPI - dry powder inhaler)
Ưu điểm
- Khởi phát tác dụng nhanh
- Nồng độ cho tác dụng tại chỗ cao, liều giảm hơn so với đường uống, giảm tác dụng không mong
muốn toàn thân
Lưu ý khi dùng
• Cách hít, thở
• Cần tư vấn kỹ thuật sử dụng
Nhược điểm
• Cần sử dụng đúng kỹ thuật
• Chi phí sx thường cao hơn đường thuốc uống
7. Dễ bị ngạt và liệt hô hấp thuốc giảm đau nhóm opioid như codein, tramadol
1. Hệ TK Giảm số lượng neuron, giảm tưới máu não, tăng tính thấm hàng rào máu não →
Sa sút trí tuệ, chậm chạp
2. Hệ nội tiết Suy giảm hoạt động của tuyến ức, tuyến sinh dục, tuyến giáp, tuyến tụy, tuyến
yên, tuyến thượng thận
3. Hệ tim mạch - Thể tích tim to
- Khối lượng cơ tim và chức năng giảm
- Áp lực tống máu giảm
- Rối loạn nhịp tim
→ Giảm lưu lượng máu tuần hoàn nên tác dụng thuốc chậm
4. Hệ hô hấp - Chức năng trao đôi khí, lông mao giảm → Viêm phổi, bệnh lý đường hô hấp
5. Hệ tiêu hóa - Giảm nhu động thực quản/ruột → hấp thu chậm
- Giảm nhu động đại tràng, tái hấp thu nước/ruột → táo bón
6. Hệ cơ xương - Giảm tổng khối lượng cơ và xương → Xương giòn, yếu, loãng xương, gãy
khớp xương
- Lượng mỡ tăng
8. Hệ sinh dục Giảm lượng hormone → thay đổi đáp ứng tình dục
Giảm nhu động DD-R, chậm tháo rỗng DD, giảm tưới máu
- Giảm HT, tăng phá hủy thuốc kém bền, thuốc acid (ampicilin, erythromycin), thuốc bao tan
trong ruột
- Tăng TDP loét DD của NSAIDs
- HT theo cơ chế vận chuyển chủ động qua màng ruột GIẢM: Fe, Ca, aa, B1, B9
- Thuốc bột, thuốc hit giảm HT do giảm S tiếp xúc và tưới máu của PN
Da khô, mỏng, tưới máu giảm, lipid giảm, khó thấm các thuốc
PHÂN BỐ
Giảm KL cơ, giảm tổng lượng nước, tăng lượng mỡ trong cơ thể
Vd thấp → tăng nồng độ trong mô gây độc (barbiturat, diazepam) → Vd cao → kéo dài
thời gian tích lũy → gây độc
- Giảm Albumin: tăng C thuốc tự do (warfarin, phenyltoin, Nsaids) → tăng td DL & độc tính
- Tăng acid glycoprotein: giảm nộng độ thuốc tự do (lidocain, propanolol, quinidine)
- Tính thấm qua hàng rào máu não tăng: thuốc td lên TKTW tăng
CHUYỂN HÓA
Giảm KL gan, giảm hoạt tính các e Chuyển hóa, giảm dòng máu qua gan, chuyển hóa lần đầu qua
gan giảm 30-50%
- Codein, propanolol, enalapril, perindoril, simvastatin (pro-drug, inactive-drug) có thể tăng
liều
- Active Drug: giảm liều
- Giảm CH pha I (enzym): phản ứng khử, oxh, thủy phân → chất CH mất td/có hoạt tính
- CH pha II k thay đổi theo tuổi: pư liên hợp với glucoronic → chất dễ tan trong nước k độc dễ thải
trừ
Enzym Thuốc bị CH
CYP2D6 Thuốc chống trầm kẽm Opiod & chống loạn nhịp chẹn beta
THẢI TRỪ
- Dòng máu qua gan giảm 30-50%
- free drug thải trừ qua gan
- p-drug thải qua gan ít
- Giảm đào thải thuốc khỏi cơ thể, T1/2 tăng → Tích lũy thuốc gây độc body
Giảm liều thuốc thải trừ qua thận (Aminoglycosid, Captopril, Cimetidine, Vancom, Metformin,
Allopurinol)
TDM
Solution:
- Số lượng thuốc càng ít càng tốt
- Tránh lạm dụng thuốc
- Chọn dạng thuốc dễ dùng, nhãn chữ to, rõ
- Thuốc dùng kéo dài nên có thời gian nghỉ xen kẽ
- Chọn thuốc ít độc, hiệu quả cao
- Cân nhắc lợi-hại: TTT, chức năng gan/thận so với hoạt chất, liều
Bài 7: Sử dụng thuốc trên PNCT, CCB, người bệnh béo phì
A. PNCT
Thay đổi về sinh lý ở phụ nữ có thai
Hệ sinh dục - Tăng kích thước và khối lượng tử cung (từ 70 g lên đến 1.000 g)
- Tăng tốc độ dòng máu tại tử cung từ 30-40 ml/phút lên đến 500
mL/phút
Dịch của cơ thể Tổng lượng nước tăng khoảng 7-9 lít (40% ở người mẹ. 60% còn lại ở dịch
ối, nhau thai và thai nhi)
Thận Tốc độ lọc cầu thận tăng từ 40-50% làm tăng thải trừ với acid amin,
glucose, protein, ure, acid uric, kali, calci, các vitamin tan trong nước,
creatinin và một số thuốc
Hô hấp Tăng thông khí (do tăng progesteron), làm giảm áp suất riêng phần
CO2(PaCO2)
Nội tiết Progesteron tăng dần dần lên lừ 25 mcg/mL ở tuổi thai 6 tuần đến
150 mcg/mL lúc sinh
Bệnh lý:
Một số bệnh lý liên quan đến thai kỳ
- Tiêu hóa: Táo bón, Trào ngược dạ dày thực quản, buồn nôn và nôn - Đau đầu, đau lưng
- Biến chứng trong thai kỳ: tăng huyết áp/tiền sản giật, đái tháo đường
Một số bệnh lý cấp tính
- Nhiễm trùng tiểu
- Bệnh lây truyền qua đường TD: viêm âm đạo, lậu, Chlamydia, Trichomonas
Một số bệnh lý mạn tính trong thai kỳ
- HIV
- Động kinh
- Hen phế quản
- Trầm cảm
Các thay đổi dược dộng học ở phụ nữ có thai
HẤP THU
• Tốc độ làm rỗng dạ dày chậm (do tăng nồng độ progesteron): 3 tháng giữa và cuối thai kỳ
(progesteron tăng 30-40%) → chậm hấp thu, giảm nồng độ đỉnh của thuốc.
• Thường xuyên bị ợ nóng → sử dụng các thuốc kháng acid → pH dạ dày tăng làm chậm sự hấp
thu của các thuốc có tính acid (aspirin) và tăng tốc độ hấp thu của thuốc có tính base (morphin)
• Thông khí phế nang và lưu thông máu ở phổi tăng 30%. Niêm mạc mũi dễ bị sung huyết → thận
trọng khi dùng thuốc đường hô hấp
• Giãn mạch tại chỗ, lượng máu vào cơ vân và sự tưới máu vào mô ngoại biên tăng → hấp thu
thuốc khi tiêm bắp tăng.
PHÂN BỐ
• Thể tích huyết tương của mẹ tăng khoảng 20% ở giữa thai kỳ, 50% ở cuối thai kỳ → phân bố thuốc
có thể thay đổi.
• Nước trong cơ thể tăng
→ Tăng thể tích phân bố (Vd) của các thuốc có tính phân cực
→ Giảm nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương và giảm đào thải, kéo dài T1/2.
→ Theo dõi hiệu chỉnh liều thuốc khi điều trị
• Lượng mỡ trong cơ thể tăng→ tăng thể tích phân bố những thuốc tan trong lipid (thuốc ngủ, thuốc
gây mê…)
• Albumin huyết tương giảm trong khi mang thai
• Các steroid và các hormon có thể cạnh tranh gắn kết với albumin.
→ làm giảm gắn kết của thuốc (đặc biệt là thuốc có tính acid như phenytoin và salicylat) với
albumin, dẫn đến làm tăng nồng độ của thuốc này trong huyết thanh.
CHUYỂN HÓA
• Tăng hoạt động các enzym CYP450: CYP3A4, CYP2D6, CYP2A6 và CYP2C9 → chuyển hóa qua
gan tăng lên.
• Hoạt động của CYP1A2, CYP2C19 giảm
→ Thay đổi tốc độ chuyển hóa
THẢI TRỪ
• Lưu lượng máu tại thận và tốc độ lọc cầu thận tăng khoảng 50% trong vài tuần đầu thai kỳ và tiếp
tục tăng cho tới khi sinh
→ độ thanh thải của các thuốc thải trừ qua thận tăng (digoxin, lithium, ampicillin, cefalexin và
gentamicin)
Ảnh hưởng của thuốc lên thai nhi
Độc tính của thuốc lên thai nhi
• Dị tật, chậm pt • Đẻ non • Sẩy thai
• Trẻ đẻ thiếu • Thai lưu • Vô sinh
ACEI Tất cả, đặc biệt là 3 tháng giữa Tổn thương thận
và cuối thai kỳ
Amphetamin Tất cả giai đoạn Nghi ngờ gây bất thường trong quá trình
phát triển, giảm nhận thức
Androgen 3 tháng giữa và cuối thai kỳ Nam hóa bào thai (cả thai nhi nữ)
Chống trầm 3 tháng cuối Có hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh với
cảm 3 vòng clomipramin, desipramin và imipramin
Barbiturat Tất cả giai đoạn Dùng lâu gây tình trạng lệ thuộc thuốc
Clomipramin 3 tháng cuối Hôn mê, giảm trương lực, tím tái, hạ thân
nhiệt ở trẻ sơ sinh
Cocain Tất cả giai đoạn Gia tăng nguy cơ sẩy thai, nhau bong non,
sinh non, nhồi máu não sơ sinh, phát triển
bất thường và giảm khả năng học hỏi
Ethanol Tất cả giai đoạn Khiếm khuyết phát triển bào thai
Etretinat Tất cả giai đoạn Nguy cơ cao của nhiều dị tật bẩm sinh
Heroin Tất cả giai đoạn Dùng lâu gây tình trạng lệ thuộc thuốc
Isotretinoin Tất cả giai đoạn Nguy cơ rất cao của dị tật ở thần kinh trung
ương, mặt, tai
Methadon Tất cả giai đoạn Dùng lâu gây tình trạng lệ thuộc thuốc
Metronidazol 3 tháng đầu Có thể gây đột biến (nghiên cứu trên động
vật, chưa có bằng chứng cho gây đột biến
hay gây quái thai ở người)
Khói thuốc Tất cả giai đoạn Chậm phát triển; sinh non; đột tử
SSRI 3 tháng cuối thai kỳ Hội chứng cai thuốc sơ sinh, tăng áp phổi
dẳng
Tamoxifen Tất cả giai đoạn Nguy cơ sảy thai hay ảnh hưởng thai nhi
Tetracyclin Tất cả giai đoạn Đổi màu răng và ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển của răng và xương
Acid valproic Tất cả giai đoạn Khuyết tật ống thần kinh, dị tật tim và chân
tay
Warfarin 3 tháng đầu Giảm sự tạo thành sống mũi, loạn sản sụn
Buồn nôn và nôn Biện pháp không sử dụng thuốc: chia nhỏ
bữa ăn, nâng cao đầu Có thể sử dụng
pyridoxin (vitamin B6) và doxylamin
Ngoài ra có thể sử dụng metoclopramid,
diphenhydramin
Ợ nóng, trào Thuốc kháng acid: nên sử dụng để giảm Misoprostol: chống chỉ định vì
ngược triệu chứng gây sảy thai
Cimetidin và ranitidin: không ảnh hưởng
thai nhi
Sucralfat: khuyến cáo (do không hấp thu)
Nhiễm khuẩn Các kháng sinh an toàn nhất trong thai kỳ Trimethoprim gây quái thai (đối
là các penicillin và cephalosporin kháng acid folic)
Aminoglycosid: gây độc tính trên
tai Fluoroquinolon: ảnh hưởng
sụn khớp Metronidazol: ghi nhận
gây quái thai ở động vật
Đau Paracetamol sử dụng trong trường hợp Opioid: có thể qua nhau thai
giảm đau nhẹ - trung bình Ibuprofen có thể Pethidin: giảm đau khi sinh có thể
dùng khi cần tác dụng kháng viêm (lưu ý ức chếtrung tâm hô hấp trẻ
tác dụng đóng ống động mạch sớm)
Huyết khối Heparin và heparin trọng lượng phân tử Không sử dụng wafarin hay
thấp (LMWH) acenocoumarol do tác động xấu
trên thai nhi
Mẹ bị nhiễm khuẩn → tb BC mẹ sx kháng thể (trong vú) → KT mẹ tiết vào sữa để bv trẻ
→ Khi mẹ bị bệnh nhiễm khuẩn thì vẫn có thể cho con bú, không nên cách ly mẹ và con
Đặc điểm SL ở trẻ
- Lượng sữa bú - Tốc độ làm rỗng DD chậm
- Hệ enzym ở gan, chức năng thận chưa hoàn - Nồng độ protein Huyết thanh thấp
chỉnh - % nước trong body cao
- Mức độ bài tiết dịch vị, HCl thấp - Hệ Vi sinh chưa ổn định
Tỉ lệ nồng độ thuốc trong sữa/ huyết tương
• Phụ thuộc thời điểm lấy mẫu so với cử bú của trẻ
• Đánh giá khả năng tích lũy thuốc trong sữa mẹ
• Việc tính liều thuốc mà trẻ có thể hấp thu khi người mẹ dùng thuốc có thể giúp dự đoán tính an
toàn của thuốc đó.
• Giá trị pH của sữa mẹ (pH = 7,0 - 7,2) thấp hơn so với huyết tương (pH = 7,35-7,45) → có thể
làm các base hữu cơ bị ion hóa có thể ở lại nhiều trong sữa mẹ (VD: erythromycin).
• Thuốc trọng lượng phân tử thấp (< 200) xâm nhập vào sữa mẹ dễ dàng hơn các loại thuốc trọng
lượng phân tử cao. Các protein như insulin và heparin do trọng lượng phân tử lớn nên không thể vào
trong sữa mẹ.
• Dạng thuốc tự do, không liên kết mới đi vào sữa mẹ:
- Thuốc phân bố nhiều trong cơ thể người mẹ thường không đạt nồng độ cao trong sữa mẹ.
- Các thuốc gắn kết nhiều với protein sẽ vào sữa mẹ kém vì nồng độ của protein trong sữa mẹ chỉ
bằng 10% so với nồng độ trong huyết tương (VD: warfarin).
• Các thuốc tan trong lipid dễ hòa tan vào thành phần lipid trong sữa → tăng mức độ và tốc độ
bài tiết vào sữa.
Nguyên tắc sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú
• Hạn chế sử dụng thuốc.
• Dùng liều thấp nhất có hiệu quả, trong khoảng thời gian ngắn nhất.
• Chọn thuốc an toàn cho trẻ bú mẹ, tỷ lệ qua sữa thấp, thải trừ nhanh.
• Nếu dữ liệu lâm sàng không có sẵn, chọn loại thuốc gắn kết nhiều với protein, có trọng lượng phân
tử cao, có T1/2 ngắn, không có chất chuyển hóa có hoạt tính.
• Dạng thuốc được ưu tiên sử dụng là dạng có tác dụng tại chỗ; hạn chế loại có tác dụng toàn thân,
đặc biệt thận trọng dạng thuốc phóng thích kéo dài.
• Nên cho trẻ bú trước khi uống thuốc hoặc sau khi uống thuốc khoảng 3-4 giờ.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Độc tính của thuốc được mẹ sử dụng đối với trẻ bú mẹ
• Đi ngoài phân lỏng do mẹ dùng kháng sinh
• Buồn ngủ do mẹ dùng thuốc giảm đau, opioid, thuốc ngủ, chống trầm cảm, động kinh
• Kích thích do mẹ dùng thuốc kháng histamin
• Làm thay đổi mùi vị sữa: metronidazol
Thuốc gây hại cho trẻ bú mẹ
• Thuốc điều trị ung thư
• Thuốc phóng xạ
• Sử dụng phối hợp vài thuốc chống động kinh hoặc thuốc hướng thần
• Thuốc cản quang, thuốc long đàm, thuốc diệt khuẩn có chứa iodin
Thuốc an toàn
• Thuốc thường dùng cho trẻ em
• Thuốc được coi là an toàn khi mang thai
• Thuốc không được hấp thụ ở dạ dày hay ruột
• Thuốc không thải trừ qua sữa mẹ
Clomiphen
Được dùng để giảm tiết sữa
Dẫn chất từ nấm cựa gà (bromocriptin,
cabergolin, ergotamin)
Các thuốc cần theo dõi khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú
C. BÉO PHÌ
- Theo WHO, khoảng 13% dân số trưởng thành (hơn 650 triệu) bị béo phì (2016)
- Béo phì làm tăng nguy cơ các biến chứng y khoa nguy hiểm như bệnh tim mạch, đột quỵ, đái tháo
đường, thoái hóa khớp hay ung thư.
- Ở người bình thường, tỉ lệ cơ : mỡ là 4 : 1 thì ở người béo phì tỉ lệ này là 3 : 2.
Khái Niệm Về Béo Phì Và Các Chỉ Số Cân Nặng
BMI: TBW/H2
Phân loại thể trạng cơ thể dựa trên chỉ số BMI (>20 tuổi)
Ở trẻ em <5 tuổi
• Thừa cân khi cân nặng thực lớn hơn 2 lần độ lệch chuẩn so với tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em của
WHO.
• Béo phì khi cân nặng thực lớn hơn 3 lần độ lệch chuẩn so với tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em của
WHO.
Ở trẻ em từ 5-19 tuổi
• Thựa cân khi BMI lớn hơn 1 lần độ lệch chuẩn so với tiêu chuẩn tăng trưởng của WHO.
• Béo phì khi BMI lớn hơn 2 lần độ lệch chuẩn so với tiêu chuẩn tăng trưởng của WHO.
Phân loại thể trạng cơ thể theo IBW:
BP độ I >30%
BP độ II >100%
Trong đó:
Cân nặng: tính bằng kilogram (kg)
Scr (nồng độ creatinin huyết thanh): tính bằng mg/dL.
CrCl: tính bằng mL/phút.
AjBW (CF=0,4) là chỉ số cân nặng phù hợp nhất, cho kết quả CrCl ước tính chính xác và ít bị nhiễu
nhất
• Salazar-Corcoran
Trong đó:
Cân nặng: tính bằng kilogram (kg)
SCr (nồng độ creatinin trong huyết thanh): tính bằng mg/dL.
CrCl: tình bằng mL/phút.
Chiều cao: tính bằng mét (m)
Tính Toán Liều Dùng Một Số Kháng Sinh Cho Người Béo Phì
Thứ tự tra cứu tính toán liều thuốc trên người bệnh béo phì
HD liều y văn → DĐH y văn → HD liều cùng nhóm từ y văn → Nguyên tắc DĐH
Đánh giá lợi ích và nguy cơ của việc sử dụng Đánh giá lợi ích và nguy cơ của việc sử dụng
TBW.Có thể xem xét dùng LBW hay AjBW, đặc liều lớn ở người có cân nặng vượt quá cân nặng
biệt là ở bệnh nhân dùng thuốc có khoảng trong các nghiên cứu tính liều trước đó hoặc ở
điều trị hẹp hoặc thuốc có Vd nhỏ (<0,2 L/kg) – thuốc có khoảng trị liệu hẹp và Vdtừ trung bình
trung bình (0,2-1 L/kg) (0,2-1 L/kg) đến lớn (> 1 L/kg)
Nhóm KS Kháng sinh Liều tối đa (không bao gồm liều điều Ghi chú
chỉnh cho CN gan, thận)
Aminoglycosid Amikacin Dùng AjBW (CF=0,4) để tính liều khởi Chỉnh liều theo nồng độ thuốc
Gentamicin đầu trong máu
Tobramycin
Glycopeptid Vancomycin Dùng TBW tính liều Cách tiếp cận khác, dùng AjBW
Liều nạp: 20-25 mg/kg (liều tối đa là (CF=0,4) để tính liều.
2,5g) Liều nạp: 25-30 mg/kg
Liều duy trí đầu tiên: 10-15 mg/kg mỗi Liều duy trì đầu tiên 15 mg/kg
12 giờ (liều tối đa 2g/lần). Sau đó, mỗi 12 giờ. Sau đó, chỉnh liều
chỉnh liều theo nồng độ thuốc trong theo nồng độ thuốc trong máu.
máu. Liều duy trì có thểchuyển sang
Xem xét liều 10 - 12,5 mg/kg mỗi 12 giờ chế độ mỗi 8 giờ dựa trên chức
nếu BMI ≥ 40 kg/m2. năng thận (khi CrCl > 120
Liều duy trì có thể chuyển sang chế độ mL/phút) và tuổi
mỗi 8 giờ sựa trên chức năng thận (khi
CrCl >120 mL/phút) và tuổi.
Xem tổng liều (liều nạp và liều duy trì)
tối đa ở ngày đầu tiên là 4,5g.
Penicillin Peperacillin/ 4,5g mỗi 8 giờ (khi thời gian truyền Kéo dài thời gian truyền thuốc
tazobactam kéo dài trên 4 giờ) hoặc 4,5 g mỗi 6 với các bệnh nhân béo phì độ
giờ (khi thời gian truyền khoảng 30 III.
phút).
Amoxicillin Chưa có dữ liệu Xem xét dùng liều cao nhất của
liều thông thường (1 g PO mỗi 8
giờ) trong các nhiễm trùng
nặng.
Ampicillin Không đủdữliệu Xem xét dùng liều cao nhất của
liều thông thường (2g mỗi 4
giờtrong các nhiễm trùng nặng
Cephalosporin Cefazolin Không đủ dữ liệu Xem xét dùng liều cao nhất của
liều thông thường (2 g mỗi 8 giờ
khi truyền liên tục hoặc 1,5-2g
mỗi 6 giờ khi truyền ngắt
quãng) trong các nhiễm trùng
nặng. Liều điều trị sau chấn
thương nặng: 2 g mỗi 6 giờ nếu
CrCI > 215 mL/phút.
Cefepim 2g mỗi 8 giờ khi truyền liên tục Xem xét dùng liều cao nhất của
liều thông thường (0,5 - 1 g mỗi
6 giờ) trong nhiễm trùng nặng
Carbapenem Doripenem Không thay đổi Xem xét kéo dài thời gian
truyền khithông số dược động
cần đạt được caohoặc khi
nhiễm trùng vi khuẩn kém
nhạycảm (MIC > 2)
meropenem Không thay đổi, xem xét kéo dài thời Xem xét kéo dài thời gian
gian truyền truyền khi thông số dược động
cần đạt được cao hoặc khi
nhiễm trùng vi khuẩn kém nhạy
cảm (MIC > 2) hoặc trong
nhiễm trùng nặng ở bệnh nhân
béo phì có CrCI > 100 mL/phút.
Heparin trọng lượng phân tử thấp Anti-Xa, đáp ứng lâm sàng
Thuốc kháng nấm (amphotericin, Nồng độ thuốc trong huyết thanh, đáp ứng lâm
voriconazol, fluconazol) sàng,đáp ứng vi sinh
LK protein Thuốc
Albumin Warfarin
P-gp Colchicin
Lp Cyclosporin
Transcortin Corticosteroid
Phenylbutazon Warfarin CT protein vận chuyển tăng nồng độ warfarin tự do,
NSAIDs nguy cơ xuất huyết
Colchicin Statin Cạnh tranh P-gp CYP450 Tăng hấp thu, giảm thải trừ
3A4 statin → tiêu cơ vân
CYP 3A4
CYP 2D9
Cases:
1. Cimetidin + Nifedipin: Cimetidin ƯC e CYP 3A4 của hoạt chất Nifedipin → tăng nồng độ Nifetidin
tự do
2. Phenobarbital + Phenytoin: Phenobarbital CƯ e CYP 2D9 của Phenytoin → giảm nồng độ
Phenytoin tự do
4. Thải trừ
- Thải trừ qua thận, mật
- Yếu tố nguy cơ:
● pH nước tiểu
● Hệ thống bài tiết chủ động
● Lưu lượng máu đến thận
● Chu trình gan ruột
→ Ảnh hưởng nồng độ của thuốc trong máu
Vd: Probenecid >< KS cephalosporin: Probenecid làm chậm đào thải KS cephalosporin
Đồ uống
Tương tác thuốc với đồ uống
Ưu điểm của việc dùng nước để uống thuốc:
- Giúp trôi thuốc từ thực quản đến dạ dày
- Giúp làm tăng độ tan của thuốc → giúp khuếch tán khắp bề mặt ống tiêu hóa
- Giúp tăng thải trừ qua thận → giảm độc tính, giảm tác dụng phụ (sulfamid)
Một số trường hợp cần ít nước:
- Thuốc tẩy sán Niclosamid cần tạo nồng độ đậm đặc quanh thân sán (nhai rồi uống ít nước sau
buổi ăn sáng)
- Kavet hoặc thuốc bột trị loét dạ dày theo cơ chế giảm toan (antacid) cần tạo lượng bột sánh
trong dạ dày để trung hòa acid
Những loại đồ uống nên tránh:
1. Nước hoa quả, nước khoáng kiềm, nước ngọt có ga làm hỏng thuốc hoặc gây hấp thu thuốc nhanh
2. Không dùng thuốc với sữa vì:
● lon canxi tạo phức với thuốc (tetracylin, Fluoroquinolone)
● Lipid trong sữa hòa tan một số thuốc
● Protein trong sữa liên kết với một số thuốc có ái lực cao với protein → cản trở hấp thu thuốc
3. Cà phê, trà:
● Tanin trong trà gây tủa thuốc có chứa sắt
● Cafein trong cà phê làm tăng độ tan của một số thuốc (ergotamin nhưng cản trở hấp thu
các thuốc an thần (neuroleptic)
4. Rượu và thuốc tác động lên thần kinh TW:
● Uống chung với diazepam làm thay đổi tâm tính mạnh. Thay đổi này xảy ra với liều rất cao
khi dùng đơn độc
● Rượu gây kích thích ở liều thấp, ức chế ở liều cao, làm ảnh hưởng tác dụng điều trị của
thuốc chống trầm cảm, thuốc ngủ, chống động kinh
5. Rượu và thuốc giảm đau không steroid:
● Rượu làm tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như viêm loét, chảy máu của các thuốc
chống viêm không steroid
6. Rượu và paracetamol:
● Làm tăng nguy cơ viêm gan
7. Rượu và thuốc kháng histamin.
● Kháng H1 ức chế thần kinh TW, nên uống chung với rượu gây ức chế quá mức
● Kháng H2 kiềm hãm men ở microsom gan nên làm chậm quá trình chuyển hóa rượu gây nhức
đầu, buồn nôn
8. Rượu và thuốc chống tăng huyết áp:
● Rượu làm giãn mạch ngoại vi nên dùng chung thuốc chống tăng huyết áp sẽ gây tụt huyết áp
đột ngột
9. Rượu và thuốc chống ĐTĐ:
● Tác động hiệp đồng lên chuyển hóa hydratcarbon gây hạ đường huyết đột ngột
● Một số sulfamid ( Sulfamethoxazol, Sulfaguanidin..) uống chung với rượu gây phản ứng
antabuse
10. Rượu và thuốc kháng khuẩn:
● Một số thuốc (cephalosporin, isoniazid, metronidazol,...) khi dùng với rượu gây phản ứng
antabuse
Biện pháp
● Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản khi phối hợp thuốc
● Nâng cao kiến thức và cập nhật thông tin
KIỂM SOÁT TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI
Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản khi phối hợp thuốc
● Lựa chọn thuốc và phác đồ phù hợp
● Không phối hợp các thuốc có cùng tác dụng phụ hay độc tính lên một cơ quan
● Thận trọng khi dùng các thuốc có độc tính cao và có khoảng trị liệu hẹp
● Thận trọng khi dùng các thuốc gây ra những tương tác bất lợi đã ghi nhận rõ trong y văn
● Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản khi phối hợp thuốc
● Theo dõi chức năng gan, thận
● Lưu ý đơn thuốc cho những bệnh nhân khó theo dõi quá trình sử dụng thuốc: người cao tuổi,
trẻ em..
● Sự tuân thủ của bệnh nhân
Nâng cao kiến thức và cập nhật thông tin về tương tác thuốc
● Thông tin thuốc về tương tác thuốc
● Xây dựng danh mục tương tác thuốc
● Thiết kế bảng cảnh báo tương tác thuốc tại cơ sở khám chữa bệnh
● Sử dụng phần mềm kiểm tra tương tác thuốc cho đơn thuốc Tham gia các lớp đào tạo, tập
huấn về tương tác thuốc