Professional Documents
Culture Documents
SỰ PHÂN BỐ THUỐC
(D - DISTRIBUTION)
- α – methyldopa - Propoxyphen
- Chlorpromazin - Sulfamid
- Dexamethason - Terbutalin
- Flurazepam - Metoclopramid
- Isoprenalin
- Pentazocin
- Pethidin
Hiện tượng chuyển hóa lần đầu ở
RUỘT
• Hệ số ly trích ở ruột (EI)
• Hệ số EI là tỉ lệ lượng thuốc hấp thu bị ly
trích ở ruột do hiện tượng chuyển hóa lần
đầu trước khi thuốc vào đến hệ tuần hoàn
• Hệ số EI thay đổi từ 0 (ko bị ly trích ở ruột)
đến 1 (có sự ly trích hoàn toàn ở ruột) tùy
theo loại thuốc sử dụng
• Như vậy, sau khi được hấp thu qua niêm
mạc ruột, thuốc trực tiếp qua tĩnh mạch
cửa đổ vào gan
Hiện tượng chuyển hóa lần đầu ở
GAN
• Sự chuyển hóa do enzym gan
• Gan được xem như là một nhà máy chuyển
hóa các chất vì số lượng và hoạt tính đáng
kể của các enzym có trong gan
• Trên đường đến nơi tác động, sự biến đổi
sinh học cũng như sự thất thoát thuốc do
chuyển hóa xảy ra chủ yếu ở gan
• Ở gan, phản ứng do các enzym có cường
độ mạnh nhất
Hiện tượng chuyển hóa lần đầu ở
GAN
• Hậu quả:
• Ở gan cũng như ở ruột, hiện tượng
chuyển hóa lần đầu đưa đến việc mất đi
một phần của chất ban đầu và hiệu quả
trị liệu của nó
Các thuốc chịu sự chuyển hóa lần đầu
ở gan
• Acid acetyl • Isoprenalin
salicyclic • Metoprolol
• Hexobarbital • Oxprenolol
• Desipramin • Pentazocin
• Fluorouracil • Pindolol
• Cortisol • Propoxyphen
• Lidocain • Propranolol
• Morphin • Salicylamid
Hiện tượng chuyển hóa lần đầu ở
GAN
• Hệ số ly trích ở gan (EH)
• Hệ số EH là tỉ lệ bị ly trích ở gan do hiện
tượng chuyển hóa lần đầu của phần thuốc
được hấp thu và vượt qua niêm mạc ruột
• Trị số EH thay đổi từ 0 (ko bị ly trích ở gan)
đến 1 (bị ly trích hoàn toàn) tùy theo loại
thuốc sử dụng
• Sau khi qua gan, thuốc đổ vào tĩnh mạch
trên gan hướng về tim và phổi
Hiện tượng chuyển hóa lần đầu ở
PHỔI
• Sự chuyển hóa do enzym ở phổi
• Ngoài chức năng hô hấp, phổi còn tham gia
vào sự chuyển hóa của nhiều chất sinh học tự
nhiên như amin nội sinh, prostaglandin và
angiotensin
• Một số chất ngoại lai như dược phẩm cũng có
thể bị chuyển hóa bởi các enzym ở phổi
• Nhiều phản ứng oxy hóa có thể xảy ra, nhưng
ở cường độ yếu hơn các phản ứng ở gan
• Các phản ứng khử, thủy phân cũng được ghi
nhận
Hiện tượng chuyển hóa lần đầu ở
PHỔI
• Hậu quả
• Phổi là nơi cuối cùng mà một thuốc có thể
bị thất thoát trước khi vào đến hệ tuần
hoàn chung
• Phổi có ái lực cao với một số thuốc và có
thể gây ra những biến đổi sinh học với các
chất này
Các chất chịu sự chuyển hóa lần đầu ở
phổi, sau khi được tiêm tĩnh mạch
• Chlorpromazin
• Imipramin
• Isoprenalin
• Mescalin
• d-Methadon
• Nortriptylin
• Salicylamid
Hiện tượng chuyển hóa lần đầu ở
PHỔI
• Hệ số ly trích ở phổi (EP)
• Là tỉ lệ bị ly trích ở phổi do sự chuyển hóa
lần đầu của phần thuốc đã được hấp thu
và vượt qua sự chuyển hóa ở ruột và gan
• EP thay đổi từ 0 đến 1, tùy theo chất thuốc
sử dụng
• Sau khi qua phổi, thuốc vào hệ thống tuần
hoàn chung và có thể đến nơi tác dụng
SỰ PHÂN BỐ THUỐC
(D - DISTRIBUTION)
TỔNG QUAN
• Khi tốc độ phân bố và bài xuất như nhau, đó là lúc
nồng độ thuốc đạt đến cân bằng. Đây là thời điểm
để đánh giá hiệu quả điều trị
• Tốc độ và mức độ phân bố phụ thuộc vào các yếu
tố sau đây:
- Tỷ lệ liên kết của thuốc với protein của huyết
tương và tổ chức
- Độ tưới máu của tổ chức và cơ quan
- Tính thấm của màng sinh học tại tổ chức đối với
phân tử thuốc
Ba yếu tố trên, thực chất lại phụ thuộc vào đặc tính lý
hóa và cấu trúc hóa học của phân tử thuốc (Sự có
mặt của nhóm chức trong phân tử thuốc)
1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN BỐ THUỐC
• Sau khi vào vòng tuần hoàn, một phần thuốc được liên kết
với protein – huyết tương (albumin hoặc globulin)
• Protein – huyết tương được coi như con thuyền chở thuốc
đi khắp cơ thể
• Thuốc khi ở trạng thái liên kết với protein – huyết tương
sẽ dễ dàng được vận chuyển trong máu
• Tuy nhiên khi ở dạng liên kết, thuốc ko có tác dụng dược lý
mà chỉ có thuốc ở dạng tự do (ko liên kết) mới có tác dụng
dược lý
• Tỷ lệ liên kết với protein – huyết tương tùy theo ái lực của
từng thuốc
1.1. Liên kết của thuốc với protein của
huyết tương
Nên nhớ:
- Chỉ phần thuốc ở dạng tự do là có hoạt tính
MSH
Thuốc Thuốc - receptor
(Máu) (Tổ chức)
Hoặc
CƠ QUAN MỨC ĐỘ
TƯỚI MÁU
Nhóm 1: Tim, phổi, thận, gan, não ++++
Nhóm 2: Da, cơ +++
Nhóm 3: Mô mỡ ++
Nhóm 4: Xương, gân, sụn, lông, +
móng
1.3. Độ tưới máu của tổ chức cơ quan
Các mô hình được sử dụng trong nghiên cứu dược động học:
- Mô hình 0 ngăn.
- Mô hình 1 ngăn.
- Mô hình 2 ngăn.
- Mô hình 3 ngăn.
- Mô hình nhiều ngăn.
2. ĐỘNG HỌC CỦA
PHÂN BỐ THUỐC
0 T (h)
2. ĐỘNG HỌC CỦA
PHÂN BỐ THUỐC
2.3. Mô hình 2 ngăn
- Là mô hình có 1 ngăn trung tâm và 1 ngăn
ngoại vi
- Với mô hình này thuốc sau khi vào vòng
tuần hoàn, lập tức phân bố đồng đều ngay
vào các tổ chức
2. ĐỘNG HỌC CỦA
PHÂN BỐ THUỐC
2.3. Mô hình 2 ngăn
- Ngăn trung tâm bao gồm mạch máu và các
tổ chức có hệ mạch máu phong phú:
+ tim
+ thận
+ phổi
2. ĐỘNG HỌC CỦA
PHÂN BỐ THUỐC
2.3. Mô hình 2 ngăn
- Các tổ chức ít mạch máu hơn:
+ da
+ xương
+ mô mỡ
- Thời gian để thuốc phân bố đến chậm hơn
Ngăn ngoại vi
2. ĐỘNG HỌC CỦA
PHÂN BỐ THUỐC
2.3. Mô hình 2 ngăn
• Theo mô hình này, lượng thuốc đã vào cơ thể
(m) được tính như sau:
m = C1Vd1 + C2Vd2
2. ĐỘNG HỌC CỦA PHÂN BỐ THUỐC
Mô hình 2 ngăn:
Sơ đồ:
Kab Kd 1-2
C1 Vd1 C2 Vd2
Kd 2-1
Theo sơ đồ trên:
- Kd_1-2: hằng số tốc độ phân bố của thuốc ngăn 1 (ngăn trung tâm)
- Kd_2-1: hằng số tốc độ phân bố của thuốc ngăn 2 (ngăn ngoại vi)
2. ĐỘNG HỌC CỦA PHÂN BỐ THUỐC
Mô hình 2 ngăn:
Cp Pha phân bố hay pha
(g/ml)
Pha sau phân bố hay pha
0 T (h)
Đường biểu diễn Cp – t theo mô hình DĐH 2 ngăn sau khi đưa thuốc ở liều
bolus theo đường TM
2. ĐỘNG HỌC CỦA PHÂN BỐ THUỐC
Mô hình 2 ngăn:
Sơ đồ:
Trước khi đưa thuốc
Mô hình 2 ngăn:
Pha hấp thu
Cp
Pha phân bố hay pha
(g/ml)
0 T (h)
Đường biểu diễn Cp – t theo mô hình DĐH 2 ngăn sau khi đưa thuốc
ngoài đường TM
2. ĐỘNG HỌC CỦA
2.4. Mô hình 3 PHÂN
ngăn vàBỐ
nhiều ngăn
THUỐC
2.4. Mô hình 3 ngăn và nhiều ngăn
• Mô hình 3 ngăn là mô hình gần với sinh lý hơn
• Trong đó ngăn thứ 3 là những tổ chức tích lũy thuốc
(mỡ, xương) hoặc tổ chức mà thuốc có ái lực mạnh và
tồn tại lâu sau khi nồng độ trong huyết tương đã gần
như ko còn nữa
• Từ các tổ chức này, thuốc sẽ tiếp tục nhả dần và phân
bố trở lại máu, tạo nên sự tăng nồng độ muộn ở
pha thải trừ
2. ĐỘNG HỌC CỦA PHÂN BỐ THUỐC
T (h)
Đường cong thực nghiệm Cp-t trong mô hình không ngăn
3. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ SỰ PHÂN BỐ THUỐC
3.1. Azithromycin
• Azithromycin có đặc điểm là nồng độ thuốc trong huyết
tương thấp nhưng nồng độ thuốc trong mô lại cao và tồn
tại lâu.
• Azithromycin phân bố phần lớn vào mô và dịch cơ thể sau
khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
• Azithromycin tập trung vào các thực bào gồm có bạch cầu
đa nhân, đơn nhân, đại thực bào và nguyên sợi bào; tỷ lệ
nồng độ thuốc trong tế bào và ngoài tế bào vượt quá 30
sau 1 giờ và tới 200 sau 24 giờ.
• Azithromycin được giải phóng chậm hơn từ các thực bào
so với erythromycin nên một nồng độ đáng kể azithromycin
được duy trì trong một thời gian dài trong các tế bào đó.
3. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ SỰ PHÂN BỐ THUỐC
3.2. Aspirin
• Aspirin gắn protein huyết tương với tỷ lệ từ 80-
90% và được phân bố rộng, với thể tích phân bố ở
người lớn là 170ml/kg.
• Khi nồng độ thuốc trong huyết tương tăng, có hiện
tượng bão hoà vị trí gắn protein huyết tương và
tăng thể tích phân bố.
• Salicylat cũng gắn nhiều với protein huyết tương
và phân bố rộng trong cơ thể, vào được trong sữa
mẹ và qua được hàng rào nhau thai.
3. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ SỰ PHÂN BỐ THUỐC
3.3. Candesartan
• Candesartan liên kết với protein huyết tương ở
tỷ lệ rất cao (trên 99%).
• Thể tích phân bố biểu kiến của candesartan là
0,13 l/kg.
• Candesartan không phân bố vào trong hồng
cầu.
• Nghiên cứu trên chuột cho thấy thuốc rất ít đi
qua hàng rào máu não nhưng qua được nhau
thai và phân bố vào thai.