Professional Documents
Culture Documents
Cp (g/ml)
Penicillin G + Probenecid
Penicillin G
0 T (h)
1. THẢI TRỪ THUỐC QUA THẬN
K
X X
3. ĐỘNG HỌC BÀI XUẤT THUỐC
• Vì Yo =1 nên
−𝑑𝑌
= Ko
𝑑𝑡
• Phương trình này cho thấy lượng thuốc thay
đổi là hằng định theo thời gian
Diễn biến lượng thuốc hoặc nồng độ của thuốc
(X) với thời gian t theo dược động học bậc 0
3. ĐỘNG HỌC BÀI XUẤT THUỐC
• Chú ý:
• Động học Michaelis Menten là động học ko tuyến tính,
gặp ở cả 4 quá trình hấp thu – phân bố - chuyển hóa –
bài xuất do nhiều nguyên nhân:
- Bão hòa vận chuyển thuốc qua màng sinh học trong
hấp thu
- Bão hòa liên kết với protein huyết tương hay protein
tổ chức
- Bão hòa chuyển hóa thuốc qua gan
- Bão hòa bài xuất thuốc qua ống thận trong thải trừ
- Tuy nhiên, áp dụng nhiều nhất lào trng động học
chuyển hóa
• Có thể biểu diễn các quá trình dược động học theo
đồ thị sau:
3. ĐỘNG HỌC BÀI XUẤT THUỐC
4.2. Aspirin
• Các chất chuyển hoá chính của Aspirin là acid salicyluric và salicyl
phenolic glucuronid có dược động tuân theo phương trình Michaelis
Menten, các chất chuyển hoá còn lại theo động học bậc 1, dẫn đến kết
qủa tại trạng thái cân bằng, nồng độ salicylat trong huyết tương tăng
không tuyến tính với liều.
• Sau liều 325mg aspirin, thải trừ tuân theo động học bậc 1 và nửa đời
của salicylat trong huyết tương là khoảng 2-3 giờ; với liều cao aspirin,
nửa đời có thể tăng đến 15-30 giờ.
• Salicylat cũng được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua nước tiểu,
lượng thải trừ tăng theo liều dùng và phụ thuộc pH nước tiểu; khoảng
30% liều dùng thải trừ qua nước tiểu kiềm hoá so với chỉ 2% thải trừ
qua nước tiểu acid hoá.
• Thải trừ qua thận liên quan đến các quá trình lọc cầu thận, thải trừ tích
cực qua ống thận và tái hấp thu thụ động qua ống thận. Salicylat có
thể được thải qua thẩm tách máu.
4. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ SỰ THẢI TRỪ
THUỐC
4.3. Candesartan
• Candesartan được thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi qua thận và
mật, chỉ một phần nhỏ qua gan tạo thành chất chuyển hoá bất
hoạt. Nửa đời thải trừ pha cuối của candesartan khoảng 9 giờ.
• Không có hiện tượng tích luỹ sau khi dùng đa liều. Độ thanh thải
toàn phần từ huyết tương của candesartan là khoảng
0,37ml/phút/kg, trong đó độ thanh thải thận khoảng
0,19ml/phút/kg.
• Candesartan thải trừ qua thận theo hai cơ chế lọc ở cầu thận và
bài tiết tích cực ở ống thận. Sau khi uống candesartan cilexetil ghi
dấu 14C, khoảng 33% liều được tìm thấy trong nước tiểu và 67%
trong phân.
• Khi tiêm tĩnh mạch, candesartan ghi dấu 14C, tỷ lệ trong nước tiểu
và phân tương ứng khoảng 59% và 36%.
KẾT LUẬN