Professional Documents
Culture Documents
Huế, 2023
MỞ ĐẦU
- Ngộ độc cấp là một cấp cứu thường gặp.
- Bước đầu tiên điều trị ngộ độc đó là hạn chế sự hấp thu
các chất độc từ bên ngoài vào máu.
- Khi chất độc đã tác động vào các cơ quan thì việc tăng
cường loại bỏ chất độc bằng các biện pháp lọc máu
ngoài cơ thể (LMNCT) là rất cần thiết.
- Từ những năm 70, trên thế giới đã áp dụng nhiều biện
pháp LMNCT như: IHD, CRRT, HP, TPE... Để tăng đào
thải chất độc khỏi cở thể.
DỊCH TỄ
- Theo trung tâm chống độc Mỹ (american association of poisson
centers- AAPCC) năm 2021 :
+ Hơn 2 triệu trường hợp phơi nhiễm chất độc được ghi nhận.
Trong đó 24% trường hợp được điều trị tại các cơ sở y tế, 0,05%
các trường hợp ngộ độc phải LMNCT, 4497 trường hợp phơi nhiễm
tử vong.
+ 5 tác nhân thường gặp nhất: thuốc giảm đau (11,2%), chất tẩy rửa
trong nhà (7,49%), mỹ phẩm (5,88%), chống trầm cảm (5,61%),
thuốc an thần, gây ngủ (4,73%).
- Ở nước ta ngộ độc cấp thường chiếm một phần tư đến một phần
ba số bệnh nhân đến cấp cứu, số ca tử vong nói chung 10-12%.
1.David D. Gummin, James B (2022) 2021 Annual Report of the National Poison Data System © (NPDS) from America’s Poison Centers: 39th
Annual Report, Clinical Toxicology, 60:12, 1381-1643
2. Bộ Y tế (2009), Hội nghị toàn quốc về cấp cứu - Hồi sức - chống độc lần thứ IX.
MỘT SỐ TÁC NHÂN GÂY NGỘ ĐỘC
Các chất độc tự nhiên: rắn Các chất ma túy, lạm dụng:
cắn, ong đốt, lá ngón, ... Rượu methanol, ma túy nhóm opi
XỬ TRÍ BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC
Xử trí bệnh nhân ngộ độc cấp bao gồm 2 nhóm công việc:
• Nhóm 1: Các biện pháp hồi sức và điều trị các triệu chứng:
- Cấp cứu ban đầu
- Hỏi bệnh, khám, định hướng chẩn đoán.
- Các biện pháp điều trị hỗ trợ toàn diện
• Nhóm 2: Các biện pháp chống độc đặc hiệu, bao gồm:
- Hạn chế hấp thu
- Tăng đào thải độc chất: bài niệu cưỡng bức, kiềm hoá nước tiểu và
đặc biệt là lọc máu ngoài cơ thể (LMNCT)
- Thuốc giải độc đặc hiệu
Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ngộ độc.
CÁC PHƯƠNG THỨC LỌC MÁU
- Lọc màng bụng (Peritoneal dialysis - PD)
- Thận nhân tạo ngắt quãng (Intermittent hemodialysis - IHD)
- Siêu lọc liên tục chậm (Slow Continuous Ultrafiltration – SCUF)
- Lọc máu TM – TM liên tục (Continuous Veno – venous
Hemofiltration – CVVH)
- Thẩm tách máu TM- TM liên tục (Continuous Veno-Venous
HemoDialysis – CVVHD)
- Thẩm tách-siêu lọc máu TM-TM liên tục (Continuous VenoVenous
HemoDiaFiltration – CVVHDF)
- Lọc máu hấp phụ (hemoperfusion- HP)
- Thay huyết tương (Therapeutic plasma exchange-TPE)
- Hệ thống tái tuần hoàn hấp phụ phân tử (Molecular Adsorbents
Recirculating System – MARS)
CƠ CHẾ LỌC MÁU
- Mục đích: tăng đào thải chất độc còn tồn tại trong máu dưới
dạng tự do chưa phân bố vào các mô hoặc chưa bị chuyển
hoá tại gan, phổi (oxidase), ruột…
- Không phải chất độc nào cũng lọc được
- Phải hiểu rõ dược động học của chất độc:
+ Trọng lượng phân tử (TLPT – MW)
+ Thể tích phân bố (Vd)
+ Tỷ lệ gắn protein huyết tương (protein binding)
+ Độ thanh thải (clearance) của chất đó
- Trọng lượng phân tử cần lọc có kích thước < lỗ của màng lọc
+ Màng thận ngắt quãng thông thường (HD chuẩn): < 500 Da
+ Màng thận ngắt quãng high – flux (HD dòng cao): 1000 – 15000 Da
+ Màng lọc hấp phụ qua cột than hoạt (HP): < 35000 Da
+ Màng lọc máu liên tục TM – TM (CVVH): < 40000 Da
+ Thay huyết tương: :> 40000 Da
Garlich F, Goldfarb D, “Have Advances in Extracorporeal Removal Techniques Changed the Indications for Their Use in Poisonings” Advances in
Chronic Kidney Disease, Vol 18, No 3 (May), 2011: pp 172-179
CƠ SỞ LỰA CHỌN LỌC MÁU TRONG NGỘ ĐỘC
Nikolas Harbord, Steven J. Gruber, Donald A. Feinfeld, James Frank Winchester, CHAPTER 174 - Hemodialysis, Hemofiltration, and
Hemoperfusion in Acute Intoxication and Poisoning, Editor(s): Claudio Ronco, Rinaldo Bellomo, John A. Kellum, Critical Care Nephrology
(Second Edition),W.B. Saunders,2009,Pages 919-925, ISBN 9781416042525
PHƯƠNG THỨC LỌC MÁU TRONG NGỘ ĐỘC CẤP
Nikolas Harbord, Steven J. Gruber, Donald A. Feinfeld, James Frank Winchester, CHAPTER 174 - Hemodialysis, Hemofiltration, and
Hemoperfusion in Acute Intoxication and Poisoning, Editor(s): Claudio Ronco, Rinaldo Bellomo, John A. Kellum, Critical Care Nephrology
(Second Edition),W.B. Saunders,2009,Pages 919-925, ISBN 9781416042525
PHƯƠNG THỨC LỌC MÁU TRONG NGỘ ĐỘC CẤP
Nikolas Harbord, Steven J. Gruber, Donald A. Feinfeld, James Frank Winchester, CHAPTER 174 - Hemodialysis, Hemofiltration, and
Hemoperfusion in Acute Intoxication and Poisoning, Editor(s): Claudio Ronco, Rinaldo Bellomo, John A. Kellum, Critical Care Nephrology
(Second Edition),W.B. Saunders,2009,Pages 919-925, ISBN 9781416042525
PHƯƠNG THỨC LỌC MÁU TRONG NGỘ ĐỘC CẤP
Güven M, Sungur M, Eser B. The effect of plasmapheresis on plasma cholinesterase levels in a patient with organophosphate poisoning. Hum
Exp Toxicol. 2004 Jul;23(7):365-8.
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
Chất TLPT(Da) Vd L/kg Gắn Clea nội Khuyến
protein (%) sinh (ml/ph) cáo lọc
máu
- Vancomycin :
+ Kháng sinh được đào thải chủ yếu qua thận.
+ Độc với tai, thận nhất là khi phối hợp với aminoglycoside
+ TLPT lớn: 1485, không lọc được bằng quả lọc HD cũ
+ Vd: 0,2 – 1,25 L/kg
+ IHD với màng High – Flux loại bỏ khoảng 60- 70%
vancomycin từ trong khoang tế bào. T/2 giảm còn 2h.
Lọc được bằng : High – Flux (IHD), CVVH, HP.
De Bock V, Verbeelen D, Maes V, Sennesael J. Pharmacokinetics of vancomycin in patients undergoing haemodialysis and haemofiltration.
Nephrol Dial Transplant. 1989;4(7):635-9.
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
- Carbamazepine:
+ TLPT: 236 Da , Vd: 0,8 – 1,8 L/kg; T/2: 20h
+ 75% bài tiết qua nước tiểu, 25% bài tiết qua phân
+ Nồng độ 40 mcg/l: suy hô hấp, loạn nhịp tim, hôn mê, co
giật và tử vong
+ Điều trị: Than hoạt đa liều, phối hợp HD/HP.
Yang X, Xin S, Zhang Y, Li T. Early hemoperfusion for emergency treatment of carbamazepine poisoning. Am J Emerg Med. 2018
Jun;36(6):926-930.
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
- Valproic acid:
+ Tác dụng chống co giật
+ Triệu chứng : UCTK TW, bệnh não do tăng amoniac (hôn
mê, co giật, phù não), rối loạn chuyển hóa, hiếm gặp
hơn gây viêm gan nhiễm độc, viêm tụy, suy thận.
+ TLPT: 144 Da, Vd: 0,1 – 0,4 L/kg
+ Gắn protein nhiều (90%) ở nồng độ điều trị, ít tan trong
nước.
Chỉ định lọc máu HP kết hợp HD. CVVHDF: Không
hiệu quả.
Fertel et al (2014),“Extracorporeal Removal Techniques for the Poisoned Patient: A Review for the Intensivist”,Journal of Intensive Care
Medicine 25(3) 139-148
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
- Methotrexate:
+ Độc với thận, bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi
khi uống liều cao, gây hoại tử ống thận.
+ Khi ở trong tế bào chuyển hóa polyglutamate rất khó
khuếch tán ra khỏi tế bào, khó đào thải thuốc.
+ Triệu chứng ngộ độc: viêm gan, ức chế tủy xương, rối
loạn TKTW.
+ TLPT: 454 Da, Vd: 0,4 – 0,9 L/kg
+ Điều trị: Rửa dạ dày, than hoạt tính, truyền dịch, kiềm
hóa nước tiểu, leucovorin hoặc carboxypeptidaseG2.
HD quả lọc cũ không lọc được, High – flux lọc
được. Tái phân bố sau HD rất phổ biến (tối đa 221%)
phải HD lại hoặc CVVH.
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
- Lithium
+ TLPT: 6,94 Da, Vd: 0,6 -0,9 L/kg, không gắn protein
+ Ưu tiên hàng đầu là HD
+ Khi tụt HA: lọc máu liên tục.
+ Do có hiện tượng rebound sau lọc HD nên tiến hành
HD lần 2 sau HD lần 1 từ 6 – 12 giờ.
KIM Z, Goldfarb (20110), “Continuous Renal Replacement therapy Does Not Have a Clear Role in the Treatment of Poisoning”. Nephron Clin
Pract 2010;115:c1–c6
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
- Methanol
+ Là cồn công nghiệp, độc tính cao, vị ngọt dễ bay hơi, mùi giống
ethanol.
+ Liều tử vong tối thiểu 15 ml M40%., uống 100 – 200 ml hầu hết
tử vong.
+ Triệu chứng: Chẩn đoán NĐC methanol khi xét nghiệm
methanol máu (+) hoặc có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: Bệnh sử
uống rượu; Lâm sàng: rối loạn ý thức, thở nhanh sâu, tụt HA,
nhìn mờ; XN: Toan chuyển hóa, tăng KTATTT > 10 mOsmol/L
và tăng KT anion.
+ TLPT: 32,0 Da, Vd: 0,6 – 07 L/kg
HD là lựa chọn tốt nhất (tốc độ thanh thải 200 ml/ph đối
với methanol) CVVH: Huyết động không ổn định.
1. WHO(2014),“Methanol poisoning outbreaks”
2. American Academy of Clinical Toxicology 2002
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
Vũ Văn Đính và cộng sự (2007), “Ong đốt”, Hồi sức cấp cứu toàn tập, NXB Y học, trang 437-440.
Richard F (2006), “Hymenoptera”, Poisoning and Drug overdose, 5th edition, Mc Graw Hill-LANGE, electronic version.
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
Vũ Văn Đính và cộng sự (2007), “Ong đốt”, Hồi sức cấp cứu toàn tập, NXB Y học, trang 437-440.
Richard F (2006), “Hymenoptera”, Poisoning and Drug overdose, 5th edition, Mc Graw Hill-LANGE, electronic version.
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
Alvin C. Bronstein (2004), ”Herbicides”, Medical toxicology, 3rd edition, Lippincott William and Wilkins, P. 1515-1529.
Brent R. Ekins, Richard J. Geller (2001), ”Paraquat and diquat”, Clinical toxicology, WB. Saunders company, P. 841-847.
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
Alvin C. Bronstein (2004), ”Herbicides”, Medical toxicology, 3rd edition, Lippincott William and Wilkins, P. 1515-1529.
Brent R. Ekins, Richard J. Geller (2001), ”Paraquat and diquat”, Clinical toxicology, WB. Saunders company, P. 841-847.
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
Alvin C. Bronstein (2004), ”Herbicides”, Medical toxicology, 3rd edition, Lippincott William and Wilkins, P. 1515-1529.
Brent R. Ekins, Richard J. Geller (2001), ”Paraquat and diquat”, Clinical toxicology, WB. Saunders company, P. 841-847.
CHỈ ĐỊNH LỌC MÁU CHO MỘT SỐ THUỐC- CHẤT ĐỘC
- Lọc máu hấp phụ resin trong ngộ độc paraquat:
+ Lọc máu lần đầu càng sớm càng tốt ngày sau khi chẩn đón và
đủ tiêu chuẩn chỉ định.
+ Lọc lần 2: ngay sau lọc lần 1, không đợi kết quả paraquat
niệu.
+ Lọc máu lần 3: paraquat niệu sau lần 2 (+): Lọc ngay sau lần 2
Paraquat niệu sau lần 2 (-): Lọc sau 8- 12h.
Không lọc lần 3 nếu paraquat niệu sau lần 1 âm tính.
+ Lọc máu từ lần 4 trở đi: Paraquat niệu sau lần 3 (+): Lọc ngay
sau lần 3.
Paraquat niệu lần 3 (-): lọc lần 4 sau 8 – 12 h.
Các lần lọc sau đó chỉ định tương tự.
+ Số lần lọc không giới hạn, mục tiêu lọc HP liên tục đến khi
paraquat niệu (-) lọc thêm 01 lần nữa.
KẾT LUẬN
- Lọc máu được chỉ định trong điều trị ngộ độc cấp nặng
- Chất độc có: TLPT thấp, Vd thấp, gắn protein ít : HD có hiệu
quả rõ
- Lợi ích của CVVH: hiệu quả trong ong đốt, rắn cắn, loại bỏ yếu
tố viêm, điều chỉnh nước, điện giải, toan kiềm.
- TPE: viêm gan nhiễm độc, điều chỉnh nguyên nhân gây rối loạn
đông máu.
- Tuy nhiên hiện nay hướng dẫn cụ thể cho từng loại chất độc
còn thiếu, chất lượng kém, không cung cấp đầy đủ số liệu đánh
giá kết cục.
- Quyết định lọc máu hay không phụ thuộc vào hiểu biết về dược
động học, đặc tính của từng chất độc, xem xét có khả năng lọc
được không.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE