You are on page 1of 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG


về xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ
TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

Hà Nội, 2019

1
MỤC LỤC

Lời nói đầu...........................................................................................................................3

CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG....................................................................................4

1. Mô tả chương trình bồi dưỡng...................................................................................4

2. Mục tiêu.....................................................................................................................4

2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................4

2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................4

3. Đối tượng...................................................................................................................5

4. Thời lượng.................................................................................................................5

64 tiết gồm cả thời lượng học trực tuyến, trực tiếp và dự giờ thực tế..............................5

5. Hình thức...................................................................................................................5

5.1. Trực tiếp.................................................................................................................5

5.2. Trực tuyến..............................................................................................................5

5.3. Trực tuyến kết hợp trực tiếp...................................................................................6

6. Lịch trình dự kiến cho học trực tiếp..........................................................................6

7. Yêu cầu đối với người tham gia tập huấn..................................................................7

8. Tài liệu tập huấn........................................................................................................7

9. Kiểm tra, đánh giá.....................................................................................................7

10. Điều kiện thực hiện................................................................................................8

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG................................................................................................9

1. Cơ sở pháp lý................................................................................................................9

2. Cơ sở lý luận.................................................................................................................9

2.1. Lợi ích của xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ...............9
2
2.2. Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ theo xu hướng giáo
dục mở.........................................................................................................................10

2.3. Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ theo mô hình cộng
đồng học tập................................................................................................................13

3. Cở sở thực tiễn...........................................................................................................18

4. Giải pháp xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam
........................................................................................................................................19

4.1. Nguyên tắc xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ..............................20

4.2. Nguyên tắc tổ chức và quản lý các hoạt động......................................................20

4.3. Nguyên tắc đảm bảo động cơ học tập trong cộng đồng.......................................25

BÀI GIẢNG BỒI DƯỠNG (trực tiếp)...........................................................................30

Tài liệu tham khảo........................................................................................................... 31

3
Lời nói đầu

Trong bối cảnh học ngoại ngữ ở Việt Nam hiên nay, việc xây dựng môi
trường học tập tích cực ngoài lớp học cho người học sử dụng ngoại ngữ trong các
tình huống thực tế đang thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý giáo dục, giáo
viên, học sinh và cộng đồng xã hội. Môi trường học tập tích cực qua các tình
huống thực tế không những tạo điều kiện cho người học rèn luyện các kĩ năng thực
hành tiếng, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống mà còn giúp người
học từng bước nâng cao sự tự tin, năng động, hứng thú trong việc học và sự dụng
ngoại ngữ. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến mức độ thành thạo, lưu loát trong giao
tiếp ngoại ngữ của người học. Bên cạnh đó, môi trường học tập tích cực qua các
tình huống thực tế còn góp phần tạo dựng phong cách học và chiến lược học của
người học nhằm đẩy nhanh hiệu quả, chất lượng không chỉ trong dạy-học ngoại
ngữ mà còn trong việc sử dụng ngôn ngữ trên mọi khía cạnh và lĩnh vực của đời
sống, giúp người học thể hiện năng lực, niềm đam mê của bản thân qua đó nâng
cao nhận thức, thái độ học tập tích cực đối với việc học ngoại ngữ nói chung và
tiếng Anh nói riêng.
Việc biên soạn 06 cuốn Sổ tay hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường
dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục đại học, trường nghề, trường THPT,
trường THCS, trường tiểu học và liên trường với nhiều mô hình học tập cộng đồng
là một trong các nỗ lực xây dựng môi trường học và dùng ngoại ngữ, tạo điều kiện
cho các nhà trường, đội ngũ các thầy cô giáo và học sinh, học sinh thuận tiện hơn
khi tổ chức các hoạt động học ngôn ngữ manh tính cộng đồng, thu hút sự quan
tâm, nâng cao nhận thức của lãnh đạo, người dạy, người học, cha mẹ học sinh và
xã hội nói chung về giáo dục ngoại ngữ.
Đây là “Chương trình và tài liệu bồi dưỡng về xây dựng, phát triển môi
trường dạy và học ngoại ngữ” đi kèm với từng cuốn sổ tay của mỗi cấp nhằm
mục đích giúp những người tổ chức hoạt động hội nhập với tinh thần đổi mới trong
giáo dục ngoại ngữ, giúp công tác triển khai hoạt động thuận tiện, linh hoạt, sáng
tạo, phù hợp với tình hình thực tế của từng nhà trường, từng địa phương.

4
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
Về xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ

1. Mô tả chương trình bồi dưỡng

Chương trình tập huấn được thực hiện theo nhiệm vụ “Xây dựng, phát triển
môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, phát động phong trào giáo viên cùng học
ngoại ngữvới học sinh”. Chương trình này giúp cán bộ quản lý và giảng viên/ giáo
viên hiểu, áp dụng và chủ động, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động dạy, học
và sử dụng ngoại ngữ cho đơn vị.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung


- Hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động xây dựng, phát triển môi
trường học và sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học;
- Áp dụng các hoạt động trong cuốn “Sổ tay xây dựng, phát triển môi trường
học và sử dụng ngoại ngữ” để đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động ngoại
khóa;
- Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ phù hợp với
điều kiện thực tế của đơn vị.

2.2. Mục tiêu cụ thể


Sau khi được tập huấn, cán bộ quản lý, chuyên viên Sở và giáo viên có thể:
- Hiểu tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động xây dựng, phát triển
môi trường học và sử dụng ngoại ngữ;
- Hiểu nội dung, quy trình tổ chức triển khai hoạt động;
- Phối hợp hiệu quả với các bên liên quan trong việc tổ chức triển khai các
hoạt động;
- Lập kế hoạch hành động cho từng hoạt động;
- Phát triển kỹ năng tổ chức sự kiện, kỹ năng lãnh đạo tổ chức thông qua
trải nghiệm các hoạt động;
5
- Đánh giá việc triển khai và điều chỉnh nội dung các hoạt động phù hợp
với điều kiện thực tiễn của từng địa phương.
3. Đối tượng

- Cán bộ quản lý;


- Giáo viên ngoại ngữ
4. Thời lượng

64 tiết gồm cả thời lượng học trực tuyến, trực tiếp và dự giờ thực tế.

5. Hình thức

Việc tổ chức bồi dưỡng có thể được thực hiện theo một trong ba hình thức:
1) trực tiếp, 2) trực tuyến, hoặc 3) tích hợp (trực tiếp kết hợp trực tuyến).

5.1. Trực tiếp


- Với hình thức này, giảng viên huấn luyện trực tiếp làm việc cùng học viên
để hướng dẫn triển khai các hoạt động xây dựng, phát triển môi trường học và sử
dụng ngoại ngữ.
- Thời gian phân bổ: 40 tiết nghiên cứu tài liệu, 8 tiết bồi dưỡng trực tiếp
trên lớp học, 16 tiết giảng viên huấn luyện tham dự một hoặc hai hoạt động xây
dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ được tổ chức thực tế tại nhà trường.

5.2. Trực tuyến


- Với hình thức này, học viên được tiếp cận nguồn học liệu trực tuyến để có
thể chủ động tổ chức các hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại
ngữ.
- Thời gian phân bổ: thực hiện theo chương trình học trực tuyến được xây
dựng cho 64 tiết học.

5.3. Tích hợp trực tiếp và trực tuyến


- Với hình thức này, học viên được tiếp cận nguồn học liệu trực tuyến và học
trên lớp học mặt giáp mặt với giảng viên huấn luyện.

6
- Thời gian phân bổ: 40 tiết học trực tuyến, 8 tiết bồi dưỡng trực tiếp trên lớp
học, 16 tiết giảng viên huấn luyện tham dự một hoặc hai hoạt động xây dựng, phát
triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ được tổ chức thực tế tại nhà trường.

6. Lịch trình dự kiến cho học trực tiếp


Thời gian Nội dung Thành phần
1. Giới thiệu tổng quan về cơ sở lý luận
Trao đổi (cặp/nhóm/lớp)
- Tầm quan trọng của các hoạt động xây dựng,
phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ
ngoài lớp học
- Hiện trạng và khó khăn của việc tạo môi trường
học và sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học
2. Giới thiệu tổng quan về cuốn Sổ tay Cán bộ quản
Lý thuyết
- Học viên đọc cuốn sổ tay để đặt các câu hỏi lý, giáo viên
(tiết 1-4)
thảo luận về việc triển khai hoạt động ngoại ngữ

- Giảng viên tập huấn chia sẻ kinh nghiệm triển


khai thực tế và gợi ý những cách áp dụng linh
hoạt trong từng bối cảnh
3. Sự phối hợp của các bên liên quan trong việc
tổ chức triển khai các hoạt động
4. Hướng dẫn tổ chức thực hiện một số hoạt động
mẫu
Thực hành 5. Lập kế hoạch hành động cho các hoạt động Giáo viên
(tiết 5-8) - Mỗi nhóm lập kế hoạch cho 1-2 hoạt động ngoại ngữ

- Thuyết trình nhóm


- Thảo luận
- Trải nghiệm hoạt động ở vị trí người học (một

7
phần hoặc toàn bộ của 1 hoặc nhiều hoạt động)

7. Yêu cầu đối với người tham gia tập huấn


- Tham gia đầy đủ chương trình tập huấn;
- Tham gia tích cực các hoạt động thảo luận, tương tác;
- Có sản phẩm trình bày, thuyết trình, báo cáo thu hoạch.
8. Tài liệu tập huấn

- Cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng
ngoại ngữ”;
- Cuốn “Chương trình và tài liệu bồi dưỡng về xây dựng, phát triển môi
trường học và sử dụng ngoại ngữ”;
- Video clip và hình ảnh minh họa các hoạt động.
9. Kiểm tra, đánh giá

- Trình bày/thuyết trình về kế hoạch tổ chức một hoặc hai hoạt động
- Báo cáo thu hoạch về thực tế tổ chức một hoạt động xây dựng môi trường
học và sử dụng ngoại ngữ tại nhà trường
- Học viên đạt trên 80% tổng điểm dưới đây được đánh giá hoàn thành khóa bồi dưỡng:
Hình thức đánh giá Trọng số Ghi chú
Chuyên cần 40% Học đủ thời lượng trực
tuyến và/hoặc thời
lượng học trực tiếp theo
yêu cầu của khóa học
Trình bày/thuyết trình về kế 30%
hoạch tổ chức một hoặc hai hoạt
động
Báo cáo thu hoạch về thực tế tổ 30%
chức một hoạt động xây dựng
môi trường học và sử dụng ngoại

8
ngữ tại nhà trường
10. Điều kiện thực hiện

- Phòng học có máy chiếu, bàn ghế dễ di chuyển để tăng tương tác giữa các cá
nhân và các nhóm;
- Bảng trưng bày, giấy A0, bút dạ nhiều màu, băng keo;
- Giấy A4 nhiều màu, bút viết nhiều màu.

9
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
Về xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ

1. Cơ sở pháp lý
Nghiên cứu xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ đựợc
thực hiện trên các cơ sở pháp lý sau:
- Quyết định số 1400/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Đề
án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 –
2020" phê duyệt ngày 30 tháng 9 năm 2008
- Quyết định số 2080/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2017 – 2025” ban hành ngày 22/12/2017 đã chỉ đạo 8 nội dung định
hướng, trong đó có đề cập: Tạo bước đột phá về chất lượng dạy và học ngoại
ngữ cho các cấp học và trình độ đào tạo, khuyến khích đưa ngoại ngữ vào nhà
trường từ bậc mầm non và các hoạt động xã hội. Đẩy mạnh dạy ngoại ngữ tích
hợp trong các môn học khác và dạy các môn học khác bằng ngoại ngữ; Tạo
môi trường học ngoại ngữ trong nhà trường, gia đình và xã hội để giáo viên,
giảng viên, thành viên gia đình và người học (học sinh, học sinh...) cùng học
ngoại ngữ; Ưu tiên hỗ trợ nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ đối với
các khu vực khó khăn.

2. Cơ sở lý luận
2.1. Lợi ích của xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ
Thứ nhất, môi trường học và sử dụng ngoại ngữ (thường là ngoài lớp học khi
thời lượng trên lớp còn hạn chế như hiện nay) tạo một môi trường thuận lợi và tích
cực giúp người học có điều kiện hình thành, rèn luyện các kĩ năng thực hành tiếng,
áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống thông qua các hoạt động phong
phú, đa dạng, hấp dẫn. Hơn nữa, môi trường thực hành tiếng tích cực ngoài lớp học
sẽ giúp người học từng bước nâng cao sự tự tin, năng động, hứng thú trong việc
học và sự dụng ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Đây là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến mức độ thành thạo, lưu loát trong giao tiếp của người học.

10
Thứ hai, môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học góp phần tích
cực trong việc tạo dựng cách học và định hướng phong cách học của người học
nhằm đẩy nhanh hiệu quả, chất lượng không chỉ trong dạy tiếng mà còn trong việc
sử dụng ngôn ngữ trên mọi khía cạnh và lĩnh vực của đời sống, giúp họ thể hiện
năng lực, niềm yêu thích, đam mê của chính mình qua đó nâng cao nhận thức, thái
độ học tập tích cực.
Thứ ba, nội dung, hình thức hoạt động của môi trường học và sử dụng ngoại
ngữ ngoài lớp học có tác dụng bổ sung tích cực lượng kiến thức nền, đặc biệt là
kiến thức về văn hóa của các quốc gia trong khu vực và thế giới – một trong những
điều hết sức cần thiết đối với học sinh, học sinh giúp họ mở rộng tri thức, định
hướng nghề nghiệp tương lai và là cầu nối trong việc giao lưu văn hoá và phát triển
nền kinh tế của đất nước với bạn bè thế giới.
Thứ tư, môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học không chỉ tạo
môi trường bền vững đối với việc học và sử dụng ngôn ngữ mà còn tạo điều kiện
thuận lợi cho người học mở rộng mối quan hệ với bạn bè, gắn bó với cộng đồng,
chia sẻ kinh nghiệm học tập, bổ sung kỹ năng sống, phát triển các kỹ năng mềm…
nhằm hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện cho người học.
Có thể nói, trong xã hội hiện đại, con người phải tiếp tục học tập không
ngừng để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động. Sự biến động này tạo
nên một xã hội, một cộng đồng học tập suốt đời. Hơn nữa, bản chất của ngôn ngữ
là công cụ giao tiếp cộng đồng. Học một ngôn ngữ, trước hết là để giao tiếp với
người khác trong cộng đồng, và ngược lại hoạt động giao tiếp thường xuyên trong
cộng đồng giúp cho năng lực ngôn ngữ của con người phát triển và hoàn thiện
không ngừng. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng trong thực hiện mục tiêu đổi mới
toàn diện dạy và học ngoại ngữ nhằm phát triển năng lực sử dung ngôn ngữ ở
người học và phù hợp với quan điểm dạy- học ngoại ngữ hiện nay là quan điểm
hành động. Quan điểm giáo học pháp này đòi hỏi một sự tương tác cao của người
học trong cộng đồng học.

2.2. Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ theo xu hướng
giáo dục mở
Ngày 4/11/2013, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, ban Chấp hành Trung ương
khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

11
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu mục tiêu tổng quát:
“Xây dựng nền giáo dục mở (GDM), thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; có cơ cấu và phương thức GD hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; ...”.
Trong khoản 4 mục III, về nhiệm vụ, giải pháp ghi rõ: “Hoàn thiện hệ thống GD
quốc dân theo hướng hệ thống GDM, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập”.
Trong phần mục tiêu, Nghị quyết 29 nêu rõ: “Nền GDM là nền GD được thiết kế
sao cho tổ chức và hoạt động của nó có khả năng thích ứng với những đổi thay và
yêu cầu mới của môi trường kinh tế-xã hội. Những đặc điểm đó là: mở về hệ
thống, mở về cơ hội tiếp cận và mở về nguồn lực.
Ngày 16/5 tại Hà Nội, Hiệp hội các trường ĐH, CĐ Việt Nam đã tổ chức
Hội thảo khoa học quốc gia: “Hệ thống giáo dục mở trong bối cảnh Tự chủ giáo
dục và Hội nhập quốc tế”. Phát biểu tại hội thảo, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam
nhấn mạnh: "Đây là hội thảo quốc gia đầu tiên về giáo dục mở. Các nhà khoa học
cần thống nhất các triết lý về giáo dục, khái niệm mở. Mặc dù đang tranh luận
nhưng chúng ta vẫn phải làm. Cái gì đã trở thành xu thế thế giới thì chúng ta phải
làm". TS Vũ Ngọc Hoàng cho biết, đặc điểm đầu tiên và bắt đầu của nền giáo dục
mở chính là sự thoáng mở đầu vào để tạo cơ hội cho người học dễ tiếp cận khi họ
thật sự muốn học. Bên cạnh đó, hệ thống GD mở phải thể hiện ở sự đa dạng, linh
hoạt và dân chủ về loại hình và phương thức giáo dục, đào tạo (Hồng, 2018).1
TSKH Phạm Đỗ Nhật Tiến cho rằng đặc trưng cơ bản của giáo dục dưới tác
động của cách mạng công nghiệp 4.0 là mở, suốt đời, tương tác, cá thể hóa, chuẩn
bị những con người canh tân và sáng tạo (Phạm, 2018).
Các cách hiểu về giáo dục mở rất rộng và không hoàn toàn giống nhau ở mỗi
quốc gia (“Open Education Definitions”, n.d. đoạn 1, 5, 9, 10, 11) 2. Cape Town
Nam Phi tuyên bố giáo dục mở dựa trên các công nghệ mở để tạo điều kiện học
hợp tác, linh hoạt và chia sẻ mở về giảng dạy cho các nhà giáo dục hưởng lợi từ ý
tưởng tốt nhất của đồng nghiệp…. Trường đại học Thomas Edition State nhận định
giáo dục mở là ý tưởng cho rằng tri thức con người chỉ có thể phát triển thông qua

1
Hồng, H. (2018). Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam: Kiên quyết dỡ bỏ rào cản phát triển giáo dục mở. Dân Trí. Truy xuất từ
https://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/pho-thu-tuong-vu-duc-dam-kien-quyet-do-bo-rao-can-phat-trien-giao-duc-mo-
20180516164348209.htm

2
Open Education Definitions. (n.d). truy xuất từ www.yearofopen.org/open-education-definitions/

12
chia sẻ và cộng tác miễn phí. Tài nguyên giáo dục mở là sách giáo khoa, video, các
khóa học và các hoạt động khác được tạo ra để mở rộng kiến thức và có sẵn miễn
phí cho công chúng trên internet. Chúng có khả năng tùy biến rất lớn. Theo Ủy ban
Châu Âu, mục đích của giáo dục mở là mở rộng quyền truy cập và sự tham gia của
mọi người bằng cách loại bỏ các rào cản và làm cho việc học dễ tiếp cận, phong
phú và có thể tùy chỉnh cho tất cả mọi người, cung cấp nhiều cách dạy, học, xây
dựng và chia sẻ kiến thức, tạo ra nhiều con đường đến giáo dục chính quy và
không chính quy, và kết nối cả hai. Sổ tay Giáo dục mở cho rằng đầu tiên và quan
trọng nhất, giáo dục mở là việc loại bỏ các rào cản đối với giáo dục. Điều này có
thể thông qua việc loại bỏ các yêu cầu truy cập, cho phép sử dụng nội dung và dữ
liệu một cách tự do và hợp pháp. Tuy nhiên, nó cũng phản ánh những thay đổi về
văn hóa như động thái mở ra các phương cách học tập mới: vai trò truyền thống
giáo viên- học sinh mờ nhạt hoặc bị loại bỏ, chuyển sang vai trò người cố vấn-
người học. Tổ chức Creative Commons New Zealand nhận định phong trào giáo
dục mở hoạt động để làm cho tài nguyên giáo dục dễ tiếp cận hơn và giá cả phải
chăng hơn.
Từ các cách hiểu đa dạng của các tổ chức trên thế giới và định hướng chỉ
đạo của các nhà lãnh đạo và các nhà nghiên cứu giáo dục của Việt Nam về giáo
dục mở, chúng tôi cũng xây dựng các nội dung cụ thể về khái niệm giáo dục mở
trong bối cảnh dạy và học ngoại ngữ trước khi bắt tay vào xây dựng bộ Sổ tay.
Giáo dục mở là về việc:
- Tháo bỏ mọi rào cản để mọi người học trong cộng đồng có thể dễ dàng tham
gia, những người chưa có ý định học cũng có cơ hội nghe, xem, nhìn, tạo ra bầu
không khí thiện cảm, dễ tiếp cận với ngoại ngữ trong mọi tầng lớp xã hội.
- Mọi giáo viên/ người dùng có thể linh hoạt sử dụng và tùy chỉnh sản phẩm này
trong bối cảnh địa phương, đồng thời đóng góp thêm kinh nghiệm với cộng
đồng sử dụng.
- Không giới hạn nội dung của mỗi hoạt động trong sổ tay mà kết hợp đa lĩnh
vực, kĩ năng và kiến thức
- Không giới hạn học tập trong lớp học với thầy/cô, bút, giấy, phấn, bảng, v.v mà
tăng cường các hoạt động ngoài lớp học và ngoài giờ học, mọi nơi, mọi lúc và
với các đối tượng thay đổi.

13
- Đa dạng, linh hoạt về phương pháp, mô hình dạy và học để đạt mục tiêu thực
học, thực dạy
- Khích lệ sự chung tay và kết nối tiềm năng giáo dục của các lực lượng xã hội,
khích lệ tiềm năng giáo dục từ đội ngũ giáo viên, không dừng lại ở khả năng
dạy học mà còn khơi gợi khả năng tự giáo dục, tự phát triển nghiệp vụ từ mỗi
cá nhân.
- Hướng đến mục tiêu sâu rộng là phát triển con người toàn diện và hình thành
thói quen học tập suốt đời.

2.3. Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ theo mô hình
cộng đồng học tập
Trọng tâm [của giáo dục] đang thay đổi và phải thay đổi từ dạy sang học; từ
các chương trình và phương pháp học hướng ngoại do chuyên gia chi phối sang
các cách thức lấy người học làm trung tâm, dựa trên trải nghiệm, các phương cách
liên kết để có được kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho cuộc sống ở thế giới
chúng ta hiện đang sống và thế giới đang thay đổi nhanh chóng mà những người
trẻ tuổi của chúng ta sẽ sống và làm việc (Poulsen, 1994).
Ngôn ngữ theo cách nhìn của hậu cấu trúc luận là một loại vốn xã hội, do
vậy người học ngôn ngữ luôn là những cá nhân trong các hoàn cảnh xã hội nhất
định… Khía cạnh xã hội này của quá trình học ngoại ngữ dẫn đến một hệ quả là
không một lý thuyết đơn lẻ nào đủ sức lý giải được quá trình học ngoại ngữ được
diễn ra như thế nào, đồng thời không có một phương pháp giảng dạy ngoại ngữ
đơn lẻ nào mang lại hiệu quả cho mọi điều kiện giảng dạy và với mọi đối tượng
người học (Lê, 2013).
Do con người luôn trong các hoàn cảnh xã hội nên mô hình cộng đồng thực
hành (community of practice) là mô hình học tập phổ biến trên thế giới. Một mặt,
một cộng đồng thực hành (community of practice) là một bối cảnh sống có thể giúp
người mới tham gia cộng đồng tiếp cận với năng lực và cũng mời gọi người tham
gia chia sẻ những năng lực gắn liền với trải nghiệm cá nhân. Mặt khác, một cộng
đồng thực hành là môi trường giúp cá nhân có thể khám phá những nhận thức hoàn
toàn mới mà không bị trở thành kẻ ngốc hoặc bị mắc kẹt trong ngõ cụt (Wenger,
1998). Nói cách khác, cộng đồng thực hành là một nhóm những người có chung
mối quan tâm hoặc đam mê về việc họ làm và học cách làm điều đó tốt hơn khi họ
tương tác thường xuyên. Định nghĩa này phản ánh bản chất xã hội cơ bản việc học
14
của con người. Cộng đồng thực hành rất rộng (“What is a community of practice”,
n.d. đoạn 1)3 Ví dụ như cộng đồng những người lái xe, cộng đồng những người
quan tâm đến dịch thuật, cộng đồng những người yêu cây cảnh, v.v. Trong cộng
đồng thực hành, học tập diễn ra thông qua sự tham gia của chúng ta vào các hành
động và tương tác, nhưng nó gắn kết sự tham gia này trong văn hóa và lịch sử.
Thông qua các hành động và tương tác cục bộ này, việc học tập tái tạo và biến đổi
cấu trúc xã hội của chính cộng đồng học tập đó (Wenger, 1998). Ortega (2011)
cũng cho rằng kiến thức và việc học tập được phân phối bằng cách thức mang tính
xã hội, có lịch sử xã hội và chỉ có thể diễn ra trong bối cảnh xã hội.
Khi bàn đến quá trình học tập, giáo sư Ngô Bảo Châu cho rằng trừ khi bạn
có một ý chí sắt đá, dù có được cung cấp tất cả mọi tài liệu trên đời, dù được theo
dõi miễn phí các bài giảng, ở nhà một mình bạn vẫn không thể học được. Bởi vì
ngồi theo dõi bài giảng trên mạng một mình không phải là một cuộc chơi thú vị:
không có địch thủ, không có đồng đội, không có lộ trình, không thấy mục tiêu,
không thấy giải thưởng. Học một mình, bạn có thể tập trung cao độ trong một hai
ngày cho đến một tuần. Nhưng bạn cần có tập thể, có lớp học, có thầy giáo để duy
trì nỗ lực học tập. Con người nói chung không có khả năng duy trì nỗ lực của mình
trong một thời gian dài. Thiếu tranh biện con người nhanh chóng lạc vào con
đường chủ quan, con đường luôn dẫn đến cái đích là sự bế tắc (Vũ , 2013) 4.
Brookefield (1995) cũng khẳng định quá trình học tập tạo ra sự gắn kết giữa những
người học vì việc xây dựng kiến thức của người học phụ thuộc vào sự đóng góp
lẫn nhau trong cuộc thảo luận. Do đó, quá trình học tập hợp tác (collaborative
learning) hỗ trợ phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao và cũng giúp người học gặt
hái kiến thức phong phú.
Như vậy, cần chú trọng hơn nữa đến học tập trong cộng đồng, đồng thời cần
tìm kiếm và kết hợp linh hoạt các hình thức và phương pháp phù hợp để tối đa hiệu
quả, tạo động lực cho cả người dạy và người học trong cộng đồng đó. Theo thuyết
động lực của Dörnyei’s (2005, 2009), động lực không chỉ cần thiết đối với người
học và việc học mà cũng cần thiết cho người dạy và việc dạy. Thêm vào đó, giáo
viên cho rằng thái độ và cách tiếp cận của chính họ đối với môn học là yếu tố
3
What is a community of practice? (n.d). Truy xuất tại https://wenger-trayner.com/resources/what-is-a-community-of-practice/

4
Vũ, B.N. (2013, tháng 3). GS Ngô Bảo Châu và những ý niệm về giáo dục. Báo điện tử của đài tiếng nói Việt Nam. Truy xuất từ
https://vov.vn/xa-hoi/giao-duc/gs-ngo-bao-chau-va-nhung-y-niem-ve-giao-duc-252018.vov

15
quyết định nhất có tác động đến động lực học sinh (Dörnyei & Csizér, 1998 ).
Trong lớp học nếu hình thức học tập mới mẻ đa dạng có thể gia tăng hiệu quả tư
duy và ghi nhớ của cả người học và người dạy đúng như nhận định của Tomlinson
(2011) rằng các hoạt động tập trung hẹp, đòi hỏi rất ít thao tác tư duy (ví dụ: các
bài luyện máy móc; học quy tắc; dạng bài chuyển đổi đơn giản) thường dẫn đến
tiếp thu nông cạn và nhanh quên trừ khi được liên kết với các hình thức kích thích
hoạt động liên quan đến tinh thần và tình cảm. Ngược lại, các hoạt động đòi hỏi
khả năng phân tích, sáng tạo, đánh giá và diễn tập có thể dẫn đến việc học sâu hơn
và lâu bền hơn. Ngoài ra, để tích hợp thông tin vào bộ não và kết nối nó với thông
tin đã biết, người học cần giao tiếp để nói, viết và xử lý cả thông tin mới và thông
tin đã biết. Muốn vậy, người dạy cần tạo cơ hội giao tiếp; tạo tình huống mới mẻ,
an toàn, thân thiện và phù hợp để thúc đẩy giao tiếp giữa người học (Sundqvist;
Sylvén, 2016).
Học tập không chỉ là ghi nhớ. Nó liên quan đến việc sử dụng tâm trí và vận
động cơ thể, hợp tác, thảo luận và khám phá. Người học cần tham gia [hoạt động
học tập] về mặt cảm xúc, trí tuệ, thể chất và xã hội (British Council, 2018) 5. Thật
vậy, trong các cộng đồng học tập như cộng đồng khảo cứu (Community of
Inquiry), các yếu tố xã hội bao gồm thể hiện cảm xúc, giao tiếp cởi mở và sự gắn
kết của các thành viên (Garrison et al, 2001) liên quan đến lòng tin và tạo ra bối
cảnh để quá trình học tập diễn ra (Garrison et al, 2010). Khi các yếu tố xã hội nói
trên thấp tức là lòng tin đối với cộng đồng khảo cứu thấp sẽ dẫn đến việc người
học không sẵn sàng, không thoải mái bác bỏ ý kiến của người khác hoặc e sợ bị
bác bỏ ý kiến. Tất cả điều này dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đối với hiệu quả của tư
duy trong học tập (Garrison et al, 2001; Kanuka et al, 2007; Ke, 2010).
Các yếu tố xã hội rất quan trọng trong vai trò xúc tác cho tương tác của các
thành viên diễn ra. Hơn thế, Long (1981) còn nhận định tương tác là yếu tố then
chốt trong việc thụ đắc ngôn ngữ 2 và đề xuất giả thuyết tương tác: đầu vào ngôn
ngữ đích cần phải dễ hiểu đối với người học và điều này có thể đạt được thông qua
các lượt điều chỉnh khi tương tác thực tế. Rõ ràng, tương tác còn giúp người học và
người dạy có cơ sở điều chỉnh đầu vào ngôn ngữ đích để nâng cao hiệu quả học
tập. Còn Swain (1995) đã đưa ra giả thuyết đầu ra dễ hiểu, nhấn mạnh tầm quan

5
British Council. (2018). Ten trends and innovations in English language teaching for 2018. Truy xuất tại https://www.britishcouncil.org/voices-
magazine/ten-trends-innovations-english-language-teaching-2018

16
trọng của việc buộc người học tạo ngôn ngữ đầu ra và đối thoại hợp tác được mô tả
là đối thoại tạo dựng kiến thức nói chung bao gồm cả kiến thức ngôn ngữ (Swain,
2000). Swain cho rằng đối thoại là lúc sử dụng ngôn ngữ và học ngôn ngữ có thể
xảy ra đồng thời, và sử dụng ngôn ngữ làm trung gian cho việc học ngôn ngữ.
Như vậy các cơ sở lý luận nêu trên đặt ra tính cấp thiết của việc tổ chức các
mô hình học tập cộng đồng, theo hướng giáo dục mở (ngoài lớp học, đa dạng
phương pháp và hình thức, dễ tiếp cận và tăng cường tương tác, chia sẻ, v.v)
2.3.1. Các thành tố xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ
Cộng đồng học ngoại ngữ (bao hàm cả học ngoại ngữ hay học tiếng Anh)
dựa trên 4 thành tố sau:
- Thành viên (membership);
- Những mối liên kết cảm hứng và các sự kiện chung (shared events and
emotional connections);
- Sự ảnh hưởng (influence);
- Sự thỏa mãn nhu cầu của mỗi thành viên (fulfillment of individuals needs). 6
Thành viên: người học có thể là một nhóm bạn, một lớp học, một khối lớp
hoặc học sinh toàn trường. Xem xét rộng hơn thì thành viên tham gia xây dựng,
phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ còn được hiểu là những người có
nhu cầu và cảm hứng gắn bó với cộng đồng, giúp đỡ các thành viên trong cộng
đồng và được giúp đỡ từ các thành viên khác thuộc cộng đồng cũng như được tham
gia vào xây dựng, duy trì và phát triển cộng đồng mình tham gia. Đây chính là yếu
tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng học.
Những mối liên kết cảm hứng và các sự kiện chung: những người tham gia
trong cộng đồng học có nhu cầu, mong muốn, sở thích chung đối với việc học và
sử dụng ngôn ngữ trên cơ sở tự nguyện. Các hoạt động, sự kiện trong cộng đồng
học được tổ chức chung cho nhóm đối tượng có cùng sở thích, mong muốn đó.
Sự ảnh hưởng: Là sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cá thể trong cộng đồng
học đối với việc hình thành phong cách học, chiến lược học tối ưu ở người học.
Qua tương tác, chia sẻ, các thành viên hỗ trợ lẫn nhau, học hỏi từ nhau thông qua
các hoạt động/sự kiện chung người học sẽ dần hình thành thái độ, động cơ học tập.
6
McMillian, D.W., & Chavis, D.M. (1986). “Sense of community: A definition and theory”. Journal of Community Psychology, 14(1), p. 12.
17
Sự thỏa mãn nhu cầu của mỗi thành viên: sở thích, mong muốn tham gia các
hoạt động của cộng đồng học của người học được thỏa mãn. Nói cách khác, những
hoạt động trong cộng đồng học cần đảm bảo tính hấp dẫn, lôi cuốn, hiệu quả đối
với quá trình học và sử dụng ngôn ngữ ở người học nhằm thỏa mãn mong muốn,
sở thích chung của người học, tạo một môi trường cho việc ứng dụng, áp dụng
phương pháp cộng đồng cộng cảm tự học, tự hướng dẫn, tự tạo động lực và một xã
hội học tập suốt đời.
2.3.2. Một số vấn đề về nhận thức trong xây dựng, phát triển môi trường học và
sử dụng ngoại ngữ
Để xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ có hiệu quả
góp phần nâng cao chất lượng học tiếng cũng như thực hiện chủ trương xậy dựng
một xã hội học tập suốt đời, thì ý chí chính trị là chưa đủ. Cần phải dựa những hiểu
biết khoa học và cân nhắc những điều kiện thực tế.
Thực tế cho thấy hiện nay những hoạt động ngoại khóa nhằm xây dựng môi
trường học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng chưa có đóng góp nhiều
cho việc nâng cao chất lượng học ngoại ngữ. Một trong những nguyên do đó là các
điều kiện khác như văn hóa học, thái độ và động lực của người học, phương pháp
học trong cộng đồng của người học, các hoạt động trong cộng đồng học, sự hỗ trợ
của giáo viên và đội ngũ chuyên gia cho hoạt động học trong cộng đồng học chưa
thực sự được xem xét. Ngoài ra, còn tồn tài quan điểm, nhận thức cứng nhắc về
việc tính chuẩn, tính đúng trong hành ngôn ở người học và sử dụng ngoại ngữ.
Văn hóa học: văn hóa học làm nền tảng cho cộng đồng học tập là văn hóa
hợp tác. Mọi thành viên đều có ý thức cộng đồng. Ý thức cộng đồng đó xuất phát
từ ý thức về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng đồng, sự gắn
kết, tương tác giữa các thành viên với nhau, sự tin cậy, sự tương ứng và có chung
những kỳ vọng và mục đích, đó là tiến bộ trong học tập. Trong cộng đồng học,
giáo viên vừa là người học, vừa là người hướng dẫn người học về cách học và nội
dung học.
Thái độ và động lực của người học: nếu học một ngoại ngữ mà không có
mục tiêu hay động cơ cụ thể thì khả năng thất bại là rất cao. Do vậy, yếu tố tiên
quyết để xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ thành công là
thái độ và động lực của người học. Việc tham gia vào môi trường này là việc làm

18
mang tính tự giác, do vậy người học cần phải có thái độ tích cực và động lực mạnh
mẽ. Để tạo được điều này cho người học thì chính bản thân người học phải tự nhận
thấy việc tham gia vào môi trường học và sử dụng ngoại ngữ là vui vẻ và bổ ích,
nghĩa là người học phải có cả động lực nội sinh và động lực ngoại sinh. Thái độ và
động lực của người học được hình thành và chịu ảnh hưởng của hoạt động học,
nhất là sự hỗ trợ mà họ nhận được trong cộng đồng học tập để họ có thể cảm nhận
được sự tiến bộ của họ trong thành tích học tập nhờ tham gia vào các hoạt động
học trong môi trường học tập.
Chiến lược/Phương pháp học tập: các hoạt động học tập diễn ra trong cộng
đồng học tập mang tính tự giác và do người học tự tạo ra. Do vậy, để học một cách
có hiệu quả trong cộng đồng học tập, người học phải có phương pháp tối ưu để đạt
được các mục tiêu và kế hoạch đạt được mục tiêu ấy, tức là họ phải trở thành
những người học tự điều phối việc học của mình (self-regulated learners), trong khi
giáo viên và đội ngũ chuyên gia cho hoạt động trong cộng đồng học đóng vai trò
hỗ trợ, khơi gợi phương pháp học và hướng người học vào những phương pháp
học đó để hỗ trợ tích cực cho khả năng học tập độc lập của người học.
Tất cả các yếu tố trên đây liên quan và phụ thuộc lẫn nhau, do vậy, tùy vào
tình hình thực tế, cần xây dựng mô hình về cộng đồng học tiếng vừa phù hợp với
điều kiện của trường, vừa phát huy tối đa sự tương tác giữa các yếu tố kể trên.
Vấn đề phát âm: nhiều người cho rằng một trong những tiêu chí đánh giá
người nói một ngoại ngữ giỏi là phát âm chuẩn giống người bản xứ. Sự lý tưởng
hóa đối với khả năng phát âm ở người học ngoại ngữ vô hình chung đã tạo ra
những phương pháp dạy và học thiếu sáng tạo, bắt chước, chưa kể đến những suy
nghĩ định kiến đối với người phát âm “không chuẩn”. Quan điểm mới về dạy và
học ngoại ngữ là khả năng sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp, trao đổi thông tin qua đó
khả năng phát âm của người sử dụng ngoại ngữ đó sẽ không ngừng được cải thiện
qua môi trường thực hành tiếng tích cực. Nếu như không phải bất cứ người Việt
nào cũng có được phát âm chuẩn tiếng Việt, thì không hễ là người bản xứ thì phát
âm tiếng của họ chuẩn. Do vậy, việc học ngoại ngữ cũng không nhất thiết phải đạt
cho bằng được phát âm chuẩn. Cơ sở khoa học cũng cho thấy, nếu tiếp cận việc
học ngoại ngữ sau tuổi dậy thì thì khả năng có thể bắt chước được giọng chuẩn của
tiếng nước ngoài là rất thấp. Vì thế, vấn đề cơ bản là nói và người nghe hiểu được
mình muốn nói gì.
19
Vấn đề ngữ pháp: Ngữ pháp vừa liên quan đến kiến thức, vừa liên quan đến
kỹ năng ngôn ngữ. Cũng như phát âm, không thể trông đợi sự hoàn chỉnh và chính
xác ngay từ ban đầu, mà sẽ được hoàn thiện dần nếu được vận dụng nó vào môi
trường giao tiếp.
Việc thay đổi nhận thức về vấn đề phát âm và ngữ pháp là cần thiết nhằm
tạo tính tự nhiên trong giao tiếp ở người học. Sự sai sót trong quá trình thực hành
là rất tự nhiên và khó tránh khỏi và sẽ dần được hoàn thiện thông qua tương tác,
học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cá thể trong môi trường học tập tích cực của cộng
đồng học. Nhận thức được điều này, người dạy và người học mới có thể cùng nhau
tạo nên tập thể học tập lành mạnh, thân ái; nơi đó các cá nhân không ngại mắc lỗi,
không sợ hãi và lo lắng thu mình vì bị chê cười, bị thành kiến khi sai sót trong quá
trình học tập mà mạnh dạn, tự tin áp dụng và thể hiện những điều học được. Cứ
như vậy, người học mới duy trì học tập, dần dần nuôi dưỡng niềm yêu thích, xây
dựng văn hóa học một cách tự nhiên và bền vững.

3. Cở sở thực tiễn
Kết quả các nghiên cứu về tình hình dạy và học ngoại ngữ tại Việt Nam cho
thấy người học và người dạy vẫn bị ảnh hưởng nhiều bởi các kỳ thi; số đông người
học chưa tìm thấy động cơ và chiến lược học tập phù hợp, môi trường sử dụng
ngoại ngữ hạn chế, chưa dễ tiếp cận và nhiều học sinh, học sinh vẫn thiếu năng lực
giao tiếp bằng ngoại ngữ.
Trong bối cảnh đó, một số cơ sở giáo dục và đội ngũ giảng viên, giáo viên,
học sinh và học sinh đã nỗ lực tìm tòi để sáng tạo ra các hình thức học tập cộng
đồng đa dạng; bù đắp cho thời lượng học tập trên lớp quá ít, hình thức học tập chưa
chú trọng thực hành, tương tác, thiếu gắn kết và chia sẻ giữa các cá nhân; thu hút
được số đông người học tham gia, tạo ra sự thay đổi về nhận thức, thái độ, phương
cách và kết quả học tập ngoại ngữ.
Tuy nhiên, một số nhà trường, thầy cô giáo khác vẫn chưa thật sự chủ động
hoặc thiếu tự tin triển khai các hoạt động học tập cộng đồng ngoài lớp học do thiếu
thời gian chuẩn bị, thiếu kinh nghiệm tổ chức, chương trình môn học quá tải hoặc
chính sách thiếu hỗ trợ từ lãnh đạo các cấp. Khi nói đến hoạt động ngoại khóa, giáo
viên phổ thông thường chỉ tập trung cho vài em trong lớp tham dự một vài kỳ thi
như hùng biện tiếng Anh hay CLB tiếng Anh mỗi năm tổ chức một hai lần cho một
20
nhóm rất ít các học sinh (L.V.C, 2017)7. Trong quá trình triển khai thí điểm các
hoạt động xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, có trường
phổ thông đã phản ánh chưa bao giờ có cơ hội triển khai bất cứ hoạt động ngoại
khóa nào; một số trường chuyên ở tỉnh cũng không tổ chức hoạt động ngoại khóa
do dành toàn bộ thời gian để thầy và trò luyện thi học sinh giỏi; các trường nghề
nhận ra tính cấp bách và háo hức triển khai nhưng chưa biết bắt đầu từ đâu; giáo
dục ngoại ngữ trong các trường đại học cũng thiên về các hoạt động học hàn lâm,
thiếu thực hành dẫn đến việc nhiều học sinh không đủ tự tin sử dụng ngoại ngữ cho
nhu cầu thiết thực nhất là giao tiếp.

4. Giải pháp xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng
ngoại ngữ ở Việt Nam
Để tháo gỡ những vướng mắc trong giáo dục ngoại ngữ, chúng ta cần tiếp
tục phát động phong trào sử dụng ngoại ngữ, xây dựng và phát triển thêm nhiều
môi trường ngoại ngữ trong mọi cộng đồng từ gia đình, địa phương, lớp học,
trường học cho đến toàn xã hội.
Một trong các nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi nhất cho những đổi mới này
diễn ra nhanh chóng là biên soạn 06 cuốn sổ tay phục vụ thiết thực cho từng cấp
học, gợi ý để mọi người đồng lòng sáng tạo và chung tay thực hiện. Bộ sổ tay tập
hợp những hình thức học và sử dụng ngoại ngữ hiệu quả đã triển khai trong nước
và trên thế giới, phù hợp với các lý thuyết về học tập ngoại ngữ thích ứng với thời
đại công nghệ mới. Gắn liền với sổ tay là các cộng đồng xây dựng, phát triển môi
trường học và sử dụng ngoại ngữ trên mạng xã hội để tạo ra sự kết nối dễ dàng,
rộng khắp, lưu giữ và chia sẻ kết quả thực hiện của các đơn vị.
Bộ sổ tay là nỗ lực bước đầu 1) tăng cường xây dựng và phát triển môi
trường học và dùng ngoại ngữ tôn trọng bản chất của ngôn ngữ, bản chất tâm lí, tư
duy, xã hội của người học, quá trình học; tạo bầu không khí giao tiếp, tư duy bằng
ngoại ngữ; tạo cảm xúc khao khát học tập và tầm nhìn rõ ràng cho người học 2)
giới thiệu vào các nhà trường và các cộng đồng học tập bộ tài liệu giàu tính đổi
mới, tích hợp kiến thức đa lĩnh vực, chú trọng giá trị thực hành, đề cao học tập
thông qua trải nghiệm, hướng đến khơi gợi khát vọng tìm tòi và phát triển đa năng

7
Báo cáo nghiên cứu đánh giá chương trình bồi dưỡng giáo viên về năng lực sư phạm và năng lực ngoại ngữ dành
cho giáo viên tiếng Anh phổ thông năm 2017
21
lực của người học 3) mở rộng phong trào học ngoại ngữ trong cộng đồng, thu hút
thêm sự quan tâm, nâng cao nhận thức của lãnh đạo, người dạy, người học, cha mẹ
học sinh và cộng đồng xã hội nói chung về giáo dục ngoại ngữ.

4.1. Nguyên tắc xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ
- Tiếp xúc người học như một tổng thể toàn diện, tôn trọng cá thể về tất cả
các mặt: nhận thức, tâm sinh lý, tình cảm và ứng xử.
- Người học phối hợp với nhau để cùng xác định mục tiêu và cách thức học.
- Phương pháp học tập ngoại ngữ theo chiến lược cộng đồng được đề cao:
 Tính chủ động của người học
 Vai trò của cộng đồng
 Giao tiếp tương tác
- Xác định đối tượng tham gia (nhà quản lý, giáo viên, học sinh ….), chúng
ta sẽ xác định được:
 Phương pháp phối hợp
 Hình thức hiệu quả
 Giải pháp tối ưu

4.2. Nguyên tắc tổ chức và quản lý các hoạt động


Như trên đã nói, mặc dù hoạt động học của người học trong cộng đồng học
mang tính tự giác và do học sinh quyết định lựa chọn, nhưng sự hỗ trợ, hướng dẫn
của lãnh đạo các cấp, chuyên gia, giáo viên ngoại ngữ, của chi đội, liên đội, chi
đoàn, liên chi đoàn, sự quan tâm chỉ đạo và quyết tâm chính trị của lãnh đạo sở/
trường là điều không thể thiếu; ngoài ra, trường cũng cần thành lập nhóm học sinh
cốt cán (chủ nhiệm câu lạc bộ, diễn đàn, ban tổ chức hoạt động ngoại khóa…)
nhằm phát triển động lực và thái độ tích cực cho người học tham gia cộng đồng
học tập, thu hút số lượng lớn nhằm đảm bảo chất lượng và sự phát triển bền vững
của các mô hình hoạt động. Đây chính là mục tiêu mà cộng đồng học tiếng hướng
tới.
Mô hình tổ chức và quản lý các hoạt động được thể hiện trên mô hình sau:

22
Đại diện Ban giám hiệu

Tổ Ngoại ngữ

Các hội đoàn

Chuyên gia/Giáo viên ngoại ngữ

Nhóm học sinh cốt cán

Hoạt động

Nội dung,
Kế hoạch Chủ đề Đánh giá
hình thức
Để hoạt động diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả, mỗi cá nhân/đơn vị cần nắm
rõ nhiệm vụ như sau:
Ban giám hiệu:
- Thành lập ban tổ chức;
- Chỉ đạo chung các khoa, đoàn thể;
- Tạo điều kiện, hỗ trợ về mặt chính sách và cơ sở vật chất
- Khen thưởng (tặng giấy khen, trao giải,….)
Tổ Ngoại ngữ
- Lựa chọn/giới thiệu nhân sự đảm trách/phối hợp các hội chuyên môn (gợi ý
nguồn tài liệu, đánh giá sản phẩm/hoạt động, v.v.)
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh tham gia (có thể đề xuất chính sách
đưa hoạt động vào các chương trình chính khóa và tính giờ chuẩn cho giáo viên; hỗ
trợ chuyên môn giúp giáo viên viết báo cáo khoa học về việc áp dụng cuốn Sổ tay
để đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy,v.v.)

23
- Khen thưởng, tuyên dương người có những đóng góp tích cực trong các hoạt
động ngoại khóa
Các hội, đoàn, đội trong trường
- Chia sẻ công tác truyền thông cùng với bộ phận truyền thông của trường, giáo
viên vận động cán bộ, học sinh tham gia
- Hỗ trợ, tư vấn thực hiện hoạt động
- Tham gia góp ý để điều chỉnh cải thiện hiệu quả hoạt động
Nhóm học sinh cốt cán:
HỌC SINH cốt cán là những người năng động, nhiệt tình, hiểu biết tốt, kỹ năng
tiếng tốt.
- Trực tiếp tham gia
- Kết nối các thành viên khác
- Điều hành, tổ chức các hoạt động dưới sự hỗ trợ của hội đoàn và giáo viên ngoại
ngữ.
Giáo viên ngoại ngữ:
- Tham gia vào nhóm xây dựng kế hoạch hành động
- Khích lệ, động viên học sinh tham gia
- Hỗ trợ, tư vấn nhóm học sinh thực hiện hoạt động
- Tham gia đánh giá sản phẩm và kết quả hoạt động
Có thể có nhiều người nghĩ rằng chỉ cần xây dựng cơ sở hạ tầng cho cộng
đồng học tập là đủ, mọi việc do người học tham gia vào cộng đồng đó quyết định.
Đó là một suy nghĩ sai lầm. Mặc dù hoạt động trong cộng đồng học tập mang tính
tự giác và do người học quyết định, nhưng sự hỗ trợ của giáo viên vẫn là yếu tố
không thể thiếu được. Nói cách khác, việc học trong cộng đồng học tập không thể
thiếu sự hướng dẫn của giáo viên. Để phát triển động lực và thái độ tích cực cho
người học tham gia cộng đồng học tập thì nội dung học cần gắn với nội dung trong
chương trình học trên lớp theo những nguyên tắc của đường hướng học kết hợp
giảng dạy trên lớp với tự học trong cộng đồng. Sự hỗ trợ của giáo viên cần tập
trung vào các nội dung đã đề cập ở trên. Do nhu cầu đa dạng của người học thuộc
24
các vùng miền khác nhau nên học liệu và các hoạt động phải đa dạng về nội dung
lẫn yêu cầu cần đạt được. Ví dụ, các hoạt động ngoại khóa hoặc đồng khóa như
trao đổi chuyện trò với bạn bè, với giáo viên về các chủ đề khác nhau, đọc các
chuyện vui hay họa báo bằng ngoại ngữ, các trò chơi vui để học từ vựng, tranh
luận, tranh biện, viết sáng tạo, vv., được tổ chức định kỳ nhằm mục đích giúp
người học có được môi trường học tập thoải mái, tự nhiên để nâng cao năng lực sử
dụng tiếng, hiểu biết về văn hóa và phát triển năng lực tự học.
Sự hỗ trợ của giáo viên cũng nên được nhìn nhận theo quan điểm cùng học
trong mối quan hệ kết nối đa chiều thay vì áp đặt một chiều (thầy truyền tải kiến
thức cho trò). Giáo viên kết nối nhiều đối tượng cho hoạt động học tập: cha mẹ
tham gia học cùng con cái để cha mẹ cũng học được từ con, con học được từ cha
mẹ, thầy học những điều mới mẻ từ trò và ngược lại, các trò học hỏi lẫn nhau. Nếu
thầy cùng tham gia học tập với trò (co-learning), người thầy sẽ có thêm hiểu biết
thực tế hơn về việc học và việc dạy (những khó khăn, chán nản, thất bại, nỗ lực,
kiên trì, tiến bộ, thành công...) nắm bắt người học như những cá thể để giúp họ cá
nhân hóa việc học tập một cách hiệu quả, tương tác tốt hơn với trò để tạo nên mối
quan hệ hòa hợp từ đó thúc đẩy học tập. Người thầy có cơ hội làm mới cả về ngôn
ngữ và năng lực sư phạm từ chính các tiến trình nội tại của công việc. Theo giáo
viên 40 năm kinh nghiệm, nổi tiếng thế giới Rita Pierson, dạy học là xây dựng mối
quan hệ yêu thương, hiểu biết và tin tưởng.
Ngoài ra, khi thầy học cùng trò và phát huy được vai trò lãnh đạo trong các
hoạt động cộng đồng, người thầy đó có khả năng tạo ra cơ hội để các thành viên
kết nối với nhau, tổ chức hoạt động, giao nhiệm vụ phù hợp, phát huy bản sắc của
từng cá nhân để cộng hưởng thành sức mạnh chung của cộng đồng, khiến cho cá
nhân nào cũng có thể đóng góp và được hưởng lợi. Như vậy, người thầy không đơn
độc thúc đẩy quá trình học tập mà nhiệm vụ này được cùng thực hiện bởi người
học thông qua mạng lưới kết nối đa chiều trong cộng đồng. Do đó, áp lực công
việc của người thầy giảm đi và học trò có nhiều cơ hội để học tập thông qua thực
hành. Đúng như quan điểm nổi tiếng của thủ tướng Singapore Lý Hiển Long “Thầy
dạy ít đi, trò học nhiều hơn.” Có thể nói, sự chuyển đổi dần từ dạy trò sang học
cùng trò, cha mẹ học cùng con… là một thay đổi đột phá nhiều thách thức, nhưng
sẽ hứa hẹn những nguồn hoa trái bền vững và dồi dào.
Ban tổ chức sự kiện/hoạt động
25
Để thực hiện một sự kiện hoặc hoặc hoạt động cho cộng đồng ở quy mô toàn
trường hay một hoạt động ở quy mô cấp lớp, khối thì công tác tổ chức (từ khâu lên
kế hoạch, công tác chuẩn bị đến việc tổ chức, đánh giá hoạt động) sẽ quyết định
đến sự thành hay bại của sự kiên/hoạt động/sự kiện đó. Đây là yếu tố quyết định sự
phát triển bền vững. Tất nhiên, tùy từng nội dung, hình thức quy mô hoạt động của
mô hình, các trường có thể lựa chọn các hướng đi khác nhau, nhưng tựu chung thì
dù bất kỳ hoạt động cũng cần đến sự hỗ trợ từ Ban tổ chức cấp trường/cấp khối
hoặc tiểu ban tổ chức (có thể chỉ là nhóm học sinh cốt cán chủ trì khi hoạt động
được tổ chức ở cấp lớp). Chính vì vậy, cần thiết phải thành lập được BTC cấp
trường và BTC các hoạt động ở mỗi khoa đào tạo. BTC gồm các nhân sự đảm
trách các nhiệm vụ sau:
- Về nội dung: thiết kế nội dung chi tiết, hình thức của hoạt động.
- Về kỹ thuật: thiết kế Powerpoint cho nội dung hoạt động, video, audio cho
nội dung hoạt động, quay video khi diễn ra sự kiện, vv.
- Về cơ sở vật chất: phụ trách chuẩn bị địa điểm, không gian tổ chức, loa,
micro, máy chiếu, vv.
- Về truyền thông: thông báo, tuyên truyền hoạt động, bảng tin, hình ảnh,
posters, vv.
- Về hậu cần: phụ trách thành viên đăng ký tham gia (tùy vào từng loại hình
hoạt động), giấy mời, đón tiếp, trang trí không gian (tranh, ảnh, posters, in/cắt/phát
hand-out, dán bóng, vv).
- Về dẫn chương trình: phụ trách viết kịch bản dẫn chương trình, người dẫn
chương trình cho toàn bộ nội dung sự kiện/hoạt động.
- Về văn nghệ: phụ trách việc lên kế hoạch và tập luyện các tiết mục văn nghệ
(hát, dancing, kịch vui) phù hợp với nội dung, chủ để hoạt động/sự kiện để làm cho
chương trình thêm hấp dẫn.
* Lập kế hoạch hành động
Kế hoạch hành động ở đây cần được hiểu là kế hoạch xây dựng mô hình
cộng đồng học ngoại ngữ ở trường với chuỗi các hoạt động cụ thể xuyên suốt cả kỳ
học, năm học. Khi lập kế hoạch hành động cần xem xét các nội dung sau:

26
- Ngay từ đầu năm học tiến hành lấy ý kiến thăm dò của người học (thường
vào các buổi sinh hoạt lớp, các cuộc họp đoàn, đội cấp trường) về các hoạt động
mà các em quan tâm, yêu thích.
- Trên cơ sở lấy ý kiến thăm dò, BTC lựa chọn các hoạt động và lập kế
hoạch hành động theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý.
- Kế hoạch hành động cần xác định được:
+ Nội dung: chủ đề của hoạt động/sự kiện là gì và gồm những nội dung gì.
+ Mục đích: mục đích của sự kiện/hoạt động sẽ tổ chức là để làm gì: tạo sân
chơi bổ ích và lành mạnh cho người học, giúp họ tự tin sử dụng ngoại ngữ trong
hoạt động giao tiếp hằng ngày, trao dồi kỹ năng tiếng, mở rộng kiến thức nền (ví
dụ tìm hiểu văn hóa các nước), vv.
+ Mục tiêu cần đạt: phát triển kỹ năng nghe-nói, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng phản xạ, kỹ năng phán đoán, hay các tiểu kỹ năng ngôn ngữ (từ vựng, cấu
trúc, ngữ pháp, ngữ âm), vv.
+ Đối tượng: mức độ thành công của một sự kiện/hoạt động được đánh giá
thông qua số lượng, độ tương tác bằng ngoại ngữ và mức độ hứng thú của thành
viên tham gia. Do đó phải xác định đúng đối tượng, mục tiêu để thiết kế nội dung
hoạt động phù hợp và mang lại hiệu quả cao.
+ Thời gian, địa điểm: hoạt động/sự kiện sẽ được tổ chức vào thời gian nào,
thời lượng bao lâu, địa điểm/không gian tổ chức ra sao.
Các nội dung trên rất cần thiết đối với việc lập kế hoạch hành động bởi lẽ
chúng không chỉ đảm bảo tính liên tục và bền vững mà còn giải quyết được thực
trạng hiện nay về việc tổ chức các hoạt động cộng đồng học ngoại ngữ tại các
trường còn nặng tính hình thức, xác định chưa rõ mục tiêu của hoạt động hoặc chỉ
tập trung một nhóm nhỏ người học trong cộng đồng.

4.3. Nguyên tắc đảm bảo động cơ học tập trong cộng đồng
Hệ thống giải pháp được thể hiện trên mô hình sau:
Viết tắt: NN= Ngoại ngữ, CNTT= Công nghệ thông tin.

27
Phòng NN cộng đồng
Chính sách
Công cụ Không gian NN khuôn
viên trường
NGƯỜI Môi trường Tổ chức Ứng dụng CNTT
Tuyên truyền HỌC học tập tích học tập
Các câu lạc bộ
cực.

Diễn đàn trực tiếp

Tư vấn Hoạt động ngoại khóa Cộng đồng trực tuyến

Teambuilding

Chính sách: Chính sách khuyến khích việc tham gia cộng đồng học tập ngoại
ngữ của học sinh có thể bao gồm:
- Hỗ trợ tài chính, nhân lực, vật lực để duy trì hoạt động theo định kỳ hàng
tuần, hàng tháng, hàng quý/niên.
- Lấy việc tham gia hoạt động cộng đồng là một trong những tiêu chí quan
trọng để đánh giá thi thua khen thưởng, xếp loại đoàn/hội viên, lớp.
- Có chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời các nhóm, lớp tích cực chủ động tổ
chức hoạt động cộng đồng
- Quy định đánh giá điểm rèn luyện của cá nhân có tiêu chí “Tham gia các
hoạt động cộng đồng học ngoại ngữ”.
Tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động cộng
đồng học ngoại ngữ bằng các hình thức:
- Thông qua các kênh thông tin của trường, sở (website, bảng tin, poster, băng
rôn, biểu ngữ).
- Thông qua các trang mạng xã hội
- Thông qua các “Góc ngoại ngữ” được bài trí trước các văn phòng, tại các
sảnh của tòa nhà trong khuôn viên trường.
- Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, đoàn, đội, v.v.

28
Môi trường học ngoại ngữ cộng đồng: bao gồm công cụ, tổ chức học tập và
hoạt động ngoại khóa.
Công cụ: bao gồm phòng tiếng cộng đồng, không gian ngoại ngữ trong khuôn
viên trường, và ứng dụng công nghệ thông tin.
Phòng ngoại ngữ cộng đồng
Mục đích sử dụng:
- Là nơi để tổ chức các hoạt động cộng đồng, câu lạc bộ, hoạt động nhóm định
kỳ.
- Là thư viện tư liệu ngoại ngữ (sách, báo, tạp chí để giải trí hoặc cung cấp
kiến thức khoa học, đời sống, tác phẩm văn học, vv.)
- Là không gian tin tức, không gian phim ảnh, không gian đàm đạo, kết nối,
chia sẻ.
Yêu cầu về thiết bị: tư liệu, kệ sách, Tivi màn hình lớn có thể kết nối internet,
hệ thống âm thanh, hệ thống mạng, bàn ghế di chuyển được.
Không gian ngoại ngữ khuôn viên trường
Mục đích:
Tạo môi trường trực quan để người học được tiếp xúc với ngoại ngữ
Biện pháp:
- Tất cả bảng tên, ghi chú, đồ vật trong khuôn viên trường sẽ được trình bày
bằng song ngữ, tỉ lệ kích thước tham khảo là chữ 80 – 20.
- Bố trí trong khuôn viên trường các nội dung về triết lý giáo dục/phương
pháp giảng dạy bằng ngoại ngữ trên bảng khẩu hiệu hoặc khẩu hiệu học ngoại ngữ
bằng tiếng Việt.
- Tạo các “Góc ngoại ngữ” (như đã đề cập ở trên).
Ứng dụng công nghệ tin học cho cộng đồng học
Hình thức: xây dựng Website và trang mạng xã hội cho cộng đồng học ngoại
ngữ
Mục đích:

29
- Cung cấp cho người học thông tin, dữ liệu học tập, giới thiệu và chia sẻ
nguồn học liệu mở (nguồn học liệu trực tuyến).
- Kết nối cộng đồng để cùng học
- Tổ chức các hoạt động, sân chơi, dự án, cuộc thi, vv., nhằm thu hút cộng
đồng theo dõi, tham gia và phản hồi.
Tổ chức học tập: Tổ chức học tập theo mô hình cộng đồng bao gồm các loại
hình câu lạc bộ và các diễn đàn cả trực tiếp và diễn đàn trực tuyến, teambuilding…
nhằm tập hợp người học có cùng sở thích và phong cách học tập.

30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dörnyei, Z. (2005). The psychology of the language learner. Mahwah, NJ: Lawrence
Erlbaum.

2. Dörnyei, Z. (2009). The L2 motivational self system. In Z. Dörnyei & E. Ushioda (Eds.),
Motivation, language identity and the L2 self (pp. 9–42). Bristol: Multilingual Matters.

3. Dörnyei, Z., & Csizér, K. (1998). Ten commandments for motivating language learners:
results of an empirical study. Language Teaching Research, 2 (3), 203–229.

4. Garrison, D. R., Anderson, T. & Archer, W. (2001). Critical thinking, cognitive presence,
and computer conferencing in distance education. American Journal of Distance
Education, 15, 1, 7–23.

5. Garrison, D. R., Cleveland-Innes, M. & Fung, T. S. (2010). Exploring causal


relationships among teaching, cognitive and social presence: student perceptions of the
community of inquiry framework. Internet and Higher Education, 13, 1–2, 31–36.

6. Kanuka, H., Rourke, L. & Laflamme, E. (2007). The influence of instructional methods
on the quality of online discussion. British Journal of Educational Technology, 38, 2,
260–271.

7. Ke, F. (2010). Examining online teaching, cognitive, and social presence for adult
students. Computers & Education, 55, 2, 808–820.

8. Lê, V.C. (2013). Trào lưu hậu cấu trúc luận và những vấn đề đặt ra đối với ngành ngôn
ngữ học ứng dụng. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Nghiên cứu Nước ngoài, 29, 2, 62-75.
9. Lê, V.C. (2015). “Một số vấn đề về xây dựng cộng đồng học ngoại ngữ” trong Đề án
Ngoại ngữ Quốc gia 2020. (2014). Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về Chia sẻ kinh nghiệm xây
dựng cộng đồng học tập ngoại. NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
10. Long, M. H. (1981). Input, interaction and second language acquisition. In H. Winitz
(Ed.), Native language and foreign language acquisition (Vol. 379, pp. 259–278).
New York, NY: Annals of the New York Academy of Sciences.

11. McMillian, D.W., & Chavis, D.M. (1986). “Sense of community: A definition and
theory”. Journal of Community Psychology, 14(1).
12. Nguyễn Hữu Quyết và cộng sự. (2015). Tài liệu xây dựng cộng đồng học tiếng Anh cho
học sinh các trường đại học, cao đẳng. Nxb. Đại học Vinh, 2015

31
13. Ortega, L. (2011). SLA after the social turn: Where cognitivism and its alternatives stand.
In D. Atkinson (Ed.), Alternative approaches to second language acquisition (pp. 167–
180). London: Routledge.

14. Phạm, Đ.N.T. (2018, tháng 2). Kịch bản nào cho giáo dục Việt nam trước những thách
thức của cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Báo cáo hội thảo quốc tế “Chiến lược và kế
hoạch giáo dục trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”, Hà Nội, Việt Nam.
15. Poulsen, S. (1994). Learning is the Thing: Insights emerging from a national conference
on ServiceLearning, School Reform, and Higher Education. Roseville, MN: National
Youth Leadership Council.
16. Sundqvist, P., Sylvén, L. K (2016). Extramural English in Teaching and Learning, New
Language Learning and Teaching Environments. DOI 10.1057/978-1-137-46048-6_5

17. Swain, M. (1995). Three functions of output in second language learning. In G. Cook &
B. Seidlhofer (Eds.), Principle and practice in applied linguistics: Studies in honour of
H. G. Widdowson (pp. 125–144). Oxford: Oxford University Press.

18. Swain, M. (2000). The output hypothesis and beyond: Mediating acquisition through
collaborative dialogue. In J. P. Lantolf (Ed.), Sociocultural theory and second language
learning (pp. 97–114). Oxford: Oxford University Press.

19. Tomlinson, B. (2011). Material development in Language Teaching (2nd Ed.).


Cambridge: Cambridge University Press.
20. Wenger, E. (1998). Communities of practice: Learning, meaning and identity.
Cambridge, UK: Cambridge University Press.

32

You might also like