Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 3 - Các Đặc Tính Của Khu Hoạt Động Trong Sân Bay
CHƯƠNG 3 - Các Đặc Tính Của Khu Hoạt Động Trong Sân Bay
• Là một phần của Sân bay được dùng cho tàu bay cất
cánh, hạ cánh và lăn bánh, không bao gồm sân đỗ tàu
bay.
• Là một phần của sân bay được dùng cho tàu bay cất
cánh, hạ cánh, lăn bánh và đỗ, bao gồm khu vực di
chuyển và sân đỗ tàu bay.
• Lề đường CHC;
• Sân quay đầu đường CHC;
• Dải bay;
• Khu vực Bảo hiểm cuối đường CHC;
• Khoảng trống;
• Dải hãm phanh đầu.
Với các sân bay lớn có các đường băng song song phi
công thực hiện chuyến bay sẽ phân biệt bằng ký tự "L"
cho bên trái và "R" cho bên phải được thêm đằng sau
số hiệu.
Nếu sân bay có ba đường băng song song, ký tự "C" -
center sẽ được thêm vào đường băng ở giữa sau số
hiệu.
- Đường CHC phải có hướng sao cho tàu bay hạ cánh đạt 95
% thời gian với tốc độ gió ngang bằng hoặc dưới các giá trị
sau:
Tốc độ gió ngang Chiều dài CHC tham chiếu
37 km/h Từ 1500 m trở lên
24 km/h Từ 1200 m đến dưới 1500 m
19 km/h Nhỏ hơn 1200 m
3.2.1. Các thông số liên quan đường CHC:
- Số lượng đường CHC:
Chiều dài thực tế của đường CHC phải thỏa mãn các yêu
cầu khai thác của tàu bay sử dụng đường CHC và không
nhỏ hơn chiều dài lớn nhất được xác định bằng các hệ số
điều chỉnh tại chỗ theo tính năng cất/hạ cánh của những
tày bay tương ứng.
Những yêu cầu trên không có nghĩa là bắt buộc phải
đảm bảo khai thác tàu bay tới hạn với trọng lượng tối đa.
10/3/2023 20
SÂN BAY VỚI THẦY NGÔ VĂN QUÂN
3.2.1. Các thông số liên quan đường CHC:
- Chiều dài thực tế của đường CHC:
Khi xác định chiều dài đường CHC có thể xem xét cả
hai trường hợp cất cánh và hạ cánh vì tàu bay cất cánh
và hạ cánh theo cả hai hướng đường CHC.
Những điều kiện tại chỗ có thể được xem xét khi tính
toán chiều dài đường CHC bao gồm mức cao, nhiệt độ,
độ dốc, độ ẩm và các đặc tính bề mặt đường CHC.
10/3/2023 21
SÂN BAY VỚI THẦY NGÔ VĂN QUÂN
3.2.1. Các thông số liên quan đường CHC:
- Chiều rộng của đường CHC:
Chiều rộng đường CHC không nhỏ hơn giá trị dưới đây (m):
Mã chữ
Mã số A B C D E F
1a 18 18 23 - - -
2a 23 23 30 - - -
3 30 30 30 45 - -
4 -- -- 45 45 45 60
a. Chiều rộng của đường CHC tiếp cận chính xác không được
nhỏ hơn 30 m khi mã số là 1 hoặc 2.
SÂN BAY VỚI THẦY NGÔ VĂN QUÂN 10/3/2023 22
3.2.1. Các thông số liên quan đường CHC:
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai đường CHC song song:
Khoảng cách tối thiểu giữa tim các đường CHC song
song có trang thiết bị, được sử dụng đồng thời là:
+ 1035 m cho tiếp cận song song độc lập;
+ 915 m cho tiếp cận song song phụ thuộc;
+ 760 m cho cất cánh song song độc lập;
+ 760 m cho hoạt động song song tách chiều.
Chiều dài dải bay, bao gồm: chiều dài đường CHC,
cộng thêm các đoạn nằm trước ngưỡng và sau mép
đường CHC hoặc dải hãm phanh đầu với chiều dài các
đoạn đó không nhỏ hơn:
+ 60 m khi đường CHC có mã số là 2, 3 hoặc 4;
+ 60 m khi đường CHC có mã số là 1 và đường
CHC có trang thiết bị;
+ 30 m khi đường CHC có mã số là 1 và đường
CHC không có trang thiết bị.
Khu vực Bảo hiểm cuối đường CHC phải được thiết lập
tại mỗi đầu của đường CHC bắt đầu từ vị trí kết thúc dải
bay (runway strips) ở những đường CHC có:
Mã số là 3 hoặc 4;
Mã số 1 hoặc 2 và đường CHC có trang thiết bị.
Sức chịu tải khu vực bảo hiểm cuối đường CHC: Khu
vực bảo hiểm cuối đường CHC được xây dựng sao
cho giảm được nguy cơ hỏng hóc khi tàu bay chạm
bánh trước đường CHC hoặc khi lăn ra ngoài đường
CHC, giảm nhanh tốc độ của tàu bay và thuận lợi cho
các phương tiện cứu nạn và chữa cháy di chuyển.
Chiều dài khu vực bảo hiểm cuối đường CHC tối thiểu
phải bằng 90m. Ở những sân bay có điều kiện chiều dài
khu vực bảo hiểm cuối đường CHC được kéo thêm càng
dài càng tốt đến:
240 m khi mã số là 3 hoặc 4;
120 m khi mã số là 1 hoặc 2.
Chiều rộng khu vực bảo hiểm cuối đường CHC tối thiểu
phải bằng 2 lần chiều rộng đường CHC của nó.
Độ dốc dọc khu vực bảo hiểm cuối đường CHC không vượt
quá độ dốc xuống 5%.
Độ dốc ngang của bảo hiểm cuối không lớn hơn độ dốc lên
và xuống 5%.
Chiều dài khoảng trống không lớn hơn nửa chiều dài
chạy đà có thể.
3.2.1. Các thông số liên quan đường CHC:
- Khoảng trống (Clearways):
Dải hãm phanh đầu được xây dựng sao cho khi cất
cánh hụt, nó có thể chịu được tải trọng cho tàu bay sử
dụng dải hãm phanh đầu mà không làm hỏng cấu
trúc tàu bay.
Bề mặt dải hãm phanh đầu được xây dựng sao cho
bảo đảm được hệ số bám tốt như đường CHC của nó
kể cả khi dải hãm phanh đầu bị ướt.
3.3. Đường lăn:
Đường lăn :
Là đường xác
định trên sân
bay mặt đất
dùng cho tàu
bay lăn và nối
bộ phận này
bộ phận khác
của sân bay
• Hệ thống đường lăn tại Cảng hàng không, Sân bay được đặt
tên theo thứ tự từ Nam ra Bắc, từ Đông sang Tây so với các
đường CHC.
• Các đường lăn ở phía Bắc đường CHC có ký hiệu là N.
• Các đường lăn ở phía Nam đường CHC có ký hiệu là S.
• Các đường lăn ở phía Đông đường CHC có ký hiệu là E.
• Các đường lăn ở phía Tây đường CHC có ký hiệu là W.
• Ngoài ra có thể đặt tên theo A,B,C…và một quy ước nào đó của
nhà chức trách sân bay.
3.3. Đường lăn:
Đường lăn vào vị trí đỗ máy bay – Vệt lăn – Aircraft Stand
taxilane (Đường lăn nội bến): Là một phần sân đỗ tàu bay được
xác định làm đường lăn chỉ dùng cho tàu bay lăn vào từng vị trí đỗ
Khi mật độ giao thông lớn có thể nghiên cứu xây dựng
đường lăn thoát nhanh.
3.3.2 Chiều rộng của đường lăn:
Mã chữ Chiều rộng đường lăn
A 7,5 m
B 10,5 m
C 15 m đường lăn dùng cho tàu bay có khoảng cách
càng dưới 18 m;
18 m đường lăn dùng cho tàu bay có khoảng cách
càng bằng hoặc lớn hơn 18 m.
D 18 m đường lăn dùng cho tàu bay có khoảng cách
ngoài các bánh dưới 9 m.
23 m đường lăn dùng cho tàu bay có khoảng cách
ngoài các bánh bằng hoặc lớn hơn 9 m.
E 23 m
F 25 m
3.3.3. Các khoảng cách tối thiểu của đường lăn:
Khoảng cách giữa tim đường lăn và tim Từ tim Từ tim
đường CHC (m) ĐL vệt lăn
Đường CHC có thiết Đường CHC không Từ không trên sân
bị có thiết bị tim phải là đỗ tàu
Mã số Mã số Tim vệt lăn bay tới
Mã 1 2 3 4 1 2 3 4 ĐL trên sân vật thể
chữ tới đỗ tàu (m)
tim bay tới
ĐL vật thể
(m) (m)
(1) (2) (3) (4) (5)
(6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)
A 82,5 82,5 - -37, 47,5 - - 23,75 16,25 12
5
B 87 87 - - 42 52 - - 33,5 21,5 16,5
C - - 168 - - - 93 - 44 26 24,5
D - - 176 176 - - 101 101 66,5 40,5 36
E - - - 182, - - - 107, 80 47,5 42,5
5 5
F - - - 190 - - - 115 97,5 57,5 50,5
3.3.4. Các chỗ vòng của đường lăn: Đoạn vòng được thiết
kế sao cho khi vị trí cabin tàu bay nằm trên vạch tim đường lăn thì
khoảng cách từ mép đường lăn tới bánh ngoài của càng không nhỏ hơn
giá trị nêu trong bảng 3-1.
Chỗ vòng của đường lăn được thiết kế sao cho khi vị trí
cabin tàu bay nằm phía trên tim đường lăn thì bánh ngoài
của càng chính nằm cách mép đường lăn một khoảng không
nhỏ hơn các giá trị bảng 3-1 sau đây:
D 4,5 m
E 4,5 m
F 4,5 m
3.3.5 Độ dốc dọc của đường lăn:
Trong các trường hợp không thể tránh được thay đổi độ
dốc đường lăn thì việc chuyển từ độ dốc này sang độ dốc
khác được thực hiện theo bề mặt cong với các giá trị biến
dốc không lớn hơn:
1% trên 30m (bán kính cong đứng tối thiểu 3.000m),
khi mã chữ C, D, E hoặc F;
1% trên 25m (bán kính cong đứng tối thiểu là 2.500m)
khi mã chữ A hoặc B.
3.3.6 Độ dốc ngang của đường lăn:
Lề đường lăn nằm ở hai phía đối xứng với đường lăn sao
cho tổng các chiều rộng của đường lăn và các lề trên các
đoạn thẳng không nhỏ hơn:
60 m, khi mã chữ F;
44 m, khi mã chữ E;
38 m, khi mã chữ D;
25 m, khi mã chữ C.
10,5 m 23 m 10,5 m
shoulder shoulder
Taxiway
63
3.3.8. Lề đường lăn:
Tại các chỗ vòng, chỗ nối tiếp hay nút giao nhau của
đường lăn, nơi mặt đường được mở rộng, chiều rộng
của lề không nhỏ hơn chiều rộng của lề trên các
đoạn đường lăn thẳng kế cận.
3.3.8. Lề đường lăn:
3.3.9 Dải lăn (Dải bảo hiểm đường lăn):
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)
A 82,5 82,5 - - 37,5 47,5 - - 23,75 16,25 12
Vị trí chờ lên đường CHC được thiết lập tại vị
trí:
Trên đường lăn tại nút giao của đường lăn với
đường CHC;
Trên nút giao của một đường CHC với đường
CHC khác khi đường CHC có một phần được
thiết kế là đường lăn tiêu chuẩn.
7
SÂN BAY VỚI THẦY NGÔ VĂN QUÂN 10/3/2023
3
3.3.11. Vị trí chờ đường CHC và vị trí
chờ trung gian:
Trên sân đỗ hăng ga, có thể có khu vực thử động cơ với các trang
thiết bị nhằm giảm tác động của luồng khí động cơ và tiếng ồn.
Sân đỗ hăng ga phải dự trữ diện tích để mở rộng nhà hăng ga và sân
đỗ tàu bay trong tương lai.
3.4.1 Các loại sân đỗ:
Sân đỗ biệt lập
Sân đỗ biệt lập được sử dụng trong các trường hợp khẩn nguy cứu
nạn, tàu bay bị tấn công khủng bố, chở người từ vừng dịch về…
Sân đỗ xa
Sân đỗ này thường được đặt tại khu vực xa nhà ga hành
khách nên chúng được gọi là sân đỗ tàu bay từ xa hay sân
đỗ xa.
Sân đỗ xa được sử dụng trong trường hợp các sân đỗ khu vực gần
nhà ga hết chỗ trống, các loại máy bay có kích thước lớn, các loại
máy bay không dùng ống lồng mà dùng xe chuyên chở.
3.4.1 Các loại sân đỗ:
Sân đỗ tàu bay lưu trú:
Khi tàu bay buộc phải ở trên mặt đất trong thời gian dài, ví dụ từ 6
h đến 8 h, hoặc đỗ qua đêm tại CHK thì phải có sân đỗ chứa tàu
bay lưu trú. Nếu ít tàu bay đỗ lâu hoặc ở qua đêm tại CHK hoặc
không trùng với giai đoạn cao điểm của CHK thì có thể cho tàu
bay lưu trú tại sân đỗ tàu bay nhà ga hành khách..
Sân đỗ tàu bay lưu trú riêng phụ thuộc vào quy mô đội tàu bay
trong tương lai và sơ đồ vận hành tại CHK. Sân đỗ tàu bay lưu trú
thường được đặt gần nhà ga hành khách.
3.4.1 Các loại sân đỗ:
Sân đỗ tàu bay chờ cất cánh:
Khi tàu bay bắt đầu cất cánh phải duy trì khoảng cách giữa các tàu
bay ra vào tại mỗi đầu đường CHC nên tàu bay phải đỗ xếp hàng
trên đường lăn, phải có sân đỗ tàu bay chờ cất cánh để đảm bảo
khoảng trống cho tàu bay di chuyển.
3.4.1 Các loại sân đỗ:
Sân đỗ tàu bay hàng không chung:
Sân đỗ tàu bay hàng không chung phải đặt tại vị trí sao cho không
bị xung đột với hoạt động khai thác tàu bay thường lịch.
3.4.1 Các loại sân đỗ:
Sân đỗ tàu bay trực thăng:
Khi CHK được sử dụng để phục vụ các hoạt động khai thác tàu bay
trực thăng quy mô lớn thì cần có sân đỗ tàu bay trực thăng;
Vị trí sân đỗ và nhà ga tàu bay trực thăng phụ thuộc vào sơ đồ di
chuyển của tàu bay trực thăng phục vụ hành khách;
3.4.2 Chức năng của sân đỗ:
Là khu vực tàu bay đỗ và chờ đợi các chuyến bay kế tiếp.
89
3.4.3 Công suất của sân đỗ:
- Công suất của sân đỗ phụ thuộc vào:
90
3.4.4 Các dạng sân đỗ:
Bố trí chéo góc với nhà ga: dạng vuông góc và xiên
góc (với dạng xiên góc có kiểu quay mũi vào trong
(mũi trong xiên góc) hoặc quay mũi ra ngoài (mũi
ngoài xiên góc)
91
3.4.4 Các dạng sân đỗ:
92
3.4.4 Các dạng sân đỗ:
Ưu nhược điểm của các dạng sân đỗ:
93
3.4.4 Các dạng sân đỗ:
Sơ đồ đỗ của tàu bay phụ thuộc vào cách tàu bay lăn vào
và rời khỏi chỗ đỗ tàu bay bằng động cơ hoặc xe kéo đẩy;
3.4.4 Các dạng sân đỗ: Lưu ý về việc chọn sơ đồ đỗ tàu bay:
Chọn sơ đồ đỗ tàu
bay phụ thuộc vào
thời gian đỗ tại vị trí
đón khách là thời
gian tàu bay vào và ra
khỏi chỗ đỗ tàu bay,
thời gian đưa hành
khách lên tàu bay và
trả hành khách, hành
lý và hàng hóa, nạp
nhiên liệu, vệ sinh
cabin, các dịch vụ
thông thường khác và
các sửa chữa nhỏ.
(Có thể tham khảo
thời gian đỗ tại cổng ở
Bảng 4-2)
3.4.5 Diện tích của sân đỗ:
- Diện tích của sân đỗ căn cứ vào:
• Tổng số tàu bay đồng thời có trên sân đỗ theo từng loại;
96
3.4.6 Nguyên tắc xây dựng sân đỗ tàu bay:
Sân đỗ tàu bay đặt tại nơi thuận lợi cho việc đưa đón
hành khách, thực hiện bốc dỡ hành lý, bưu kiện lên
xuống tàu bay và phục vụ tàu bay mà không cản trở
giao thông trên sân bay.
Sức chịu tải của sân đỗ tàu bay: Mọi phần của sân đỗ
tàu bay phải chịu được tải trọng tàu bay tính toán.
3.4.6 Nguyên tắc xây dựng sân đỗ tàu bay:
Độ dốc trên sân đỗ, bao gồm cả dải đường lăn trên sân
đỗ tàu bay cần đủ lớn để tránh đọng nước trên bề mặt
nhưng không được vượt quá 1%.
Trong sân bay cần thiết kế sân đỗ biệt lập (sân đỗ tàu
bay cách ly) để xử lý các tình huống liên quan đến công
tác khẩn nguy khi xảy ra.
3.4.7 Khoảng trống trên vị trí đỗ của tàu bay:
• Phải đảm bảo vị trí đỗ có đủ các khoảng trống an toàn tối
thiểu sau đây giữa tàu bay đỗ với bất kỳ vật thể có định
nào bên cạnh và với tàu bay đỗ khác:
Mã chữ Khoảng trống an toàn (m)
A 3
B 3
C 4,5
D 7,5
E 7,5
F 7,5