You are on page 1of 51

Chương 3

Tính toán thiết kế tuyến Vi ba số

1/20/2021
Chương 3

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TUYẾN THÔNG TIN VI BA SỐ

1. Quy định chung


2. Nội dung thiết kế
3. Các bước tính toán, thiết kế
4. Chọn vị trí đặt trạm và tính toán đường truyền
5. Tính toán quỹ công suất của đường truyền
6. Tính toán tham số chất lượng đường truyền
7. Ví dụ tính toán tuyến vi ba số

1/20/2021
3.1 Quy định chung

Việc thiết kế tuyến vi ba số được tiến hành trên cơ sở:

+ Dự án báo cáo khả thi đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Hồ sơ khảo sát, thuyết minh chính xác về nội dung xây lắp, các số
liệu tiêu chuẩn cần đạt được.

+ Các văn bản thủ tục hành chính của cơ quan trong và ngoài ngành
liên quan đến địa điểm, mặt bằng xây dựng trạm.

+ Các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm xây dựng của nhà nước và của
ngành

+ Các định mức và dự toán có liên quan để áp dụng trong thiết kế.

+ Hồ sơ tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát và đo đạc
3.1 Quy định chung

Việc thiết kế cần phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
của nhà nước ban hành, như :

❖ Đăng kí tần số làm việc của thiết bị với Cục tần số vô tuyến điện Quốc
gia.

❖ An toàn về phòng chống thiên tai, bão lụt.

❖ An toàn khi có giông sét, đảm bảo chất lượng của các hệ thống chống
sét, tiếp địa cho thiết bị và tháp anten theo quy phạm của ngành...
3.2 Nội dung thiết kế
3.2.1 Phần thuyết minh

Thuyết minh tổng quan về cơ sở lập thiết kế kĩ thuật và các bản vẽ, tóm
tắt các nội dung thiết kế được chọn, đề ra các phương án thiết kế, nêu các
thông số và chỉ tiêu đạt được của công trình theo phương án đã chọn.

3.2.2 Phần bản vẽ

Đưa ra các bản đồ tổng thể các vị trí của 2 trạm tỉ lệ 1/250 000 hoặc
1/500 000 tuỳ theo yêu cầu cấp chính xác cần cho trước và các bản vẽ tuyến
cần thể hiện, các bản vẽ về sơ đồ mặt cắt nghiêng của đường truyền và các
sơ đồ nguyên lí tổ chức thông tin giữa hai trạm.

3.2.3 Phần tổng dự toán

Các cơ sở để lập tổng dự toán bao gồm các biểu định mức, biểu đơn giá và
khối lượng công trình. Từ đó lập tổng dự toán của công trình.
3.3 Các bước tính toán, thiết kế

❖ + Bước 1 : Xem xét dung lượng, tốc độ bít và yêu cầu về chất
lượng của đường truyền.
❖ + Bước 2 : Chọn băng tần vô tuyến cao tần.
❖ + Bước 3 : Sắp xếp các kênh vô tuyến cao tần.
❖ + Bước 4 : Quyết định các tiêu chuẩn thực hiện.
❖ + Bước 5 : Chọn vị trí và tính toán đường truyền.
❖ + Bước 6 : Xây dựng cấu hình hệ thống.
❖ + Bước 7 : Sắp xếp bảo trì.
❖ + Bước 8 : Xem xét các tiêu chuẩn kĩ thuật.
❖ + Bước 9 : Lắp đặt, đo thử và vận hành khai thác.
3.3.1 Xem xét dung lượng, tốc độ bít
và yêu cầu về chất lượng của đường truyền.
Trong việc thiết kế một hệ thống thông tin vi ba số điểm nối điểm, việc xem xét
kĩ về dung lượng, tốc độ bít và yêu cầu về chất lượng của đường truyền cần là rất
quan trọng và cần thiết. Nó là cơ sở cho các quyết định ở bước tiếp theo. Khi
xem xét dung lượng cần chú ý đến việc dự đoán khả năng phát triển trong tương
lai gần (từ 10 đến 15 năm). Việc dự đoán này dựa vào các cơ sở:
+ Nguồn số liệu dự báo đáng tin cậy về việc phát triển dân số.
+ Đặc điểm vùng miền (thành phố, nông thôn, vùng nông nghiệp...).
+ Tốc độ phát triển của các hoạt động kinh tế.
+ Tốc độ cải thiện điều kiện sống trong tương lai.
+ Khả năng mở rộng thêm trong tương lai.
Ngoài ra cũng cần xem xét đến khả năng nâng cấp, mở rộng dung lượng, tốc độ của
thiết bị, hệ thống dự định đầu tư khi xuất hiện kĩ thuật mới trong tương lai gần.
3.4 Chọn vị trí đặt trạm và tính toán đường truyền
3.4.1 Khảo sát vị trí đặt trạm
Trong việc chọn vị trí phải quan tâm đến chất lượng truyền dẫn, độ tin cậy và
tính kinh tế. Để tiến hành các tính toán đường truyền một cách hợp lí, cần phải
thực hiện các việc sau đây :
+ Xác định tuyến, xác định vị trí của các trạm trên bản đồ.
+ Vẽ các bản vẽ mặt cắt nghiêng của tuyến
Khi vẽ một đường thiết kế trên bản đồ, các vị trí được chọn sao cho có các
khoảng cách đường truyền nằm trong tiêu chuẩn quy định. Nên tránh các đường
truyền có khoảng cách quá dài so với giới hạn trên của mức tiêu chuẩn vì lúc đó
khả năng xuất hiện pha đinh càng cao và càng gặp nhiều khó khăn về mặt địa
hình. Các số liệu lấy từ việc khảo sát này sẽ liên quan rất nhiều đến công việc
tính toán sau này. Từ những số liệu thực tế yêu cầu đưa ra để tạo cơ sở cho việc
thiết kế như : vị trí trạm, khoảng cách giữa hai trạm, địa hình tuyến sẽ đi qua,.. ta
sẽ có được vị trí của hai trạm trên bản đồ của Sở đo đạc.
+ h1 và h2 : độ cao của vị trí đặt trạm A và B so với mực nước biển.
+ ha1 và ha2 : độ cao của cột anten tại trạm A và trạm B.
+ B là độ cao tia vô tuyến tương ứng với điểm khảo sát M.
Trên mặt cắt nghiêng, xét điểm M là một điểm nằm ở khoảng giữa
trạm A và trạm B tương ứng với địa hình có vật chắn hình nêm cao nhất.
E là độ lồi của mặt đất tại M và được xác định theo phương trình sau:
d1 d 2
E= 1000
2r1. k
r1 là bán kính quả đất r1 = 6370 [km].
Thay giá trị r1 = 6370 [km] vào biểu thức ở trên ta được:

4d1d 2
E= [ m]
51k
k là hệ số bán kính của quả đất.
d1, d2 [km] : lần lượt là khoảng cách từ trạm A và trạm B đến điểm đang
xét độ lồi của mặt đất.
+ Độ cong của các đường chia độ trên bề mặt cho phép vẽ đường cong chính
xác của đường truyền như là một đường thẳng dựa vào khái niệm hệ số k.

+ Giá trị của hệ số k thay đổi theo thời gian và địa điểm. Nói chung k thay đổi
theo vĩ độ. Vùng phía nam có giá trị k lớn hơn vùng phía bắc. Vào mùa hè k
có giá trị lớn hơn mùa đông.

+ Khi chọn vị trí phải tính đến mức dao động của k so với giá trị bình thường
vì k càng lớn thì tính ổn định của hệ thống càng kém.

+ Do đó trong quá trình thiết kế, giả thiết k không đổi thì việc tính toán sẽ tốt
hơn. Thường chọn k = 4/3 ở điều kiện bình thường.

4d 1 d 2 d 1 d 2
E= = [m]
51k 17
Định nghĩa miền Fresnel thứ nhất

❖ Đó là miền được bao quanh bởi hình elip từ anten phát đến anten
thu được mô tả trên hình 3.2.

❖ Đường biên của miền Fresnel thứ nhất tạo nên quỹ tích sao cho bất
kì tín hiệu nào đi đến anten thu qua đường này sẽ dài hơn so với đường
trực tiếp một nửa bước sóng (/2) của tần số sóng mang.

❖ Miền Fresnel thứ nhất chứa hầu hết công suất đến máy thu. Nếu
tồn tại một vật cản ở rìa của miền Fresnel thứ nhất thì sóng phản xạ sẽ
làm suy giảm sóng trực tiếp, mức độ suy giảm tuỳ thuộc biên độ của
sóng phản xạ.
RF propagation
First Fresnel Zone

First
Fres
nel Zone
Direct
Path =
L
Reflec
ted pa
th =L+
/2

Food Mart

Đường biên của miền Fresnel thứ nhất tạo nên quỹ tích sao cho bất kì tín hiệu
nào đi đến anten thu qua đường này sẽ dài hơn so với đường trực tiếp một nửa
bước sóng (/2) của tần số sóng mang.
Định nghĩa miền Fresnel thứ nhất
RF propagation
First Fresnel Zone
RF propagation
First Fresnel Zone
+ Độ cong của các đường chia độ trên bề mặt cho phép vẽ đường
cong chính xác của đường truyền như là một đường thẳng dựa vào
khái niệm hệ số k.

+ Giá trị của hệ số k thay đổi theo thời gian và địa điểm. Nói chung k
thay đổi theo vĩ độ. Vùng phía nam có giá trị k lớn hơn vùng phía
bắc. Vào mùa hè k có giá trị lớn hơn mùa đông.

+ Khi chọn vị trí phải tính đến mức dao động của k so với giá trị bình
thường vì k càng lớn thì tính ổn định của hệ thống càng kém.

+ Do đó trong quá trình thiết kế, giả thiết k không đổi thì việc tính
toán sẽ tốt hơn. Thường chọn k = 4/3 ở điều kiện bình thường.
Bán kính của miền Fresnel thứ nhất (F1)

d1d 2 dd
F1 =  = 17,32 1 2 [m]
d df

d1, d2 [km] : lần lượt là khoảng cách từ trạm A và trạm B đến


điểm ở đó bán kính miền Fresnel được tính toán.
d [km] là khoảng cách giữa hai trạm, d = d1 + d2.
f là tần số sóng mang [GHz].
3.4.2 Tính chọn chiều cao của tia vô tuyến

B = E(k) + (O + T) + C.F1

4 
 d1d 2 
B=  + (O + T ) + 17,32C d1d 2 [m]
51
k df

C là hệ số hở;
d1, d2 [km]: lần lượt là khoảng cách từ trạm A và trạm B đến điểm ở đó bán kính
miền Fresnel được tính toán;
d [km] là khoảng cách giữa hai trạm,
d = d1 + d2; f là tần số sóng mang [GHz].
3.4.2 Tính chọn chiều cao của anten

ha1 = h2 + ha2 + [B - (h2 + ha2)](d/d2) - h1 [m]


3.4.2 Tính chọn chiều cao của anten

ha2 = h1 + ha1 + [B - (h1 + ha1)](d/d1) - h2 [m]


Độ cao có tính dự phòng

Để đảm bảo cho hệ thống hoạt động không chịu ảnh hưởng của các yếu tố

trong tương lai thì độ cao anten phải sử dụng một khoảng dự phòng, phụ

thuộc vào người thiết kế. Khi đó các độ cao của các anten thực tế phải là

har1, har2 do đã được cộng với một lượng độ cao dự phòng là Ph1 hoặc Ph2

như sau :

har1 = ha1 + Ph1 [m] (3.6)

har2 = ha2 + Ph2 [m] (3.7)


3.5 Tính toán quỹ công suất của đường truyền

3.5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến đường truyền


+ Độ dự trữ pha đinh phẳng
Fm = 10lg(Pr/RX) [dB] = Pr [dBm] - RX [dBm] [dB] (3.8)
+ Tổn hao trong không gian tự do
4d 4df
Lsp = 20 lg = 20 lg [ m]
 c
Với f : là tần số sóng mang tính bằng [Hz]. d: độ dài tuyến [m]
Hoặc sử dụng biểu thức đã biến đổi:

LSP = 92,5 + 20lg(f) + 20 lg(d) [dB] (3.10)

Nhưng f : tính bằng [GHz]. d: tính bằng [km]


Suy hao do mưa

Suy hao do mưa và pha đinh là các ảnh hưởng truyền lan chủ yếu các
tuyến vô tuyến tầm nhìn thẳng trên mặt đất làm việc ở các tần số trong dải
tần GHz, chúng ảnh hưởng đáng kể đến khoảng cách lặp cũng như giá
thành của một hệ thống vô tuyến chuyển tiếp.

Suy hao do mưa tăng nhanh theo sự tăng của tần số sử dụng, đặc biệt với
các tần số trên 35 GHz thường suy hao nhiều và do đó để đảm bảo thì
khoảng cách lặp phải nhỏ hơn 20 km,

ngoài ra việc giảm độ dài của đường truyền sẽ giảm các ảnh hưởng của
pha đinh nhiều tia.
Tổn hao phi đơ
Đây là tổn hao thiết bị (gồm dây dẫn và ống dẫn sóng) để truyền dẫn sóng giữa
anten và máy phát hoặc máy thu. Khi tính toán suy hao này thì phải căn cứ vào
mức suy hao chuẩn được cho trước bởi nhà cung cấp thiết bị.

Chẳng hạn với phi đơ sử dụng ống dẫn sóng tròn Andrew WC 109 có mức tiêu hao
chuẩn là 4,5 dB/100 m và cộng với 0,3 dB suy hao của vòng tròn để chuyển tiếp
ống dẫn sóng elip (EW 127) thì tổn hao phi đơ máy phát (LTX) và máy thu (LRX)
được tính:

LTX = (1,5har1)0,045 + 0,3 [dB] (3.11)

LRX = (1,5har2)0,045 + 0,3 [dB] (3.12)

Với har1 và har2 là độ cao của các anten đã được tính toán lượng dự phòng.
+ Tổn hao rẽ nhánh

Tổn hao rẽ nhánh xảy ra tại bộ phân nhánh thu phát, tổn hao này cũng được
cho bởi nhà cung cấp thiết bị. Mức tổn hao này thường khoảng (2-8) dB.

+ Tổn hao hấp thụ khí quyển

Các thành phần trong khí quyển gây ra các tổn hao mà mức độ của nó thay
đổi theo điều kiện thời tiết, thay đổi theo mùa, theo tần số sử dụng... Khi tính
toán mức suy hao này ta dựa theo các chỉ tiêu đã được khuyến nghị, chẳng
hạn đối với hệ thống thiết bị vô tuyến 18 GHz, 23 GHz và 38 GHz thì mức
suy hao chuẩn Lat0 được cho trong khuyến nghị vào khoảng 0,04 dB/km
(0,19 dB/km và 0,9 dB/km khi đó tổn hao cho cả đường truyền được xác định:

Lat = Lat0d [dB] (3.13)

Với d là khoảng cách của đường truyền tính bằng km.


Phương trình cân bằng công suất trong tính toán đường truyền :

Pr = Pt + G - At dB] (3.14)

Trong đó : Pt là công suất phát

At : Tổn hao tổng = tổn hao trong không gian tự do + tổn hao phi đơ

+ tổn hao rẽ nhánh + tổn hao hấp thụ khí quyển

G : Tổng các độ khuếch đại = Độ khuếch đại của an ten A + độ khuếch đại
của anten B.

Pr : Công suất tại đầu vào máy thu.

Điều kiện cần để tuyến hoạt động được là Pr>RX.

RX: độ nhay của máy thu


Tính toán các tham số chất lượng của đường truyền

Vì chất lượng đường truyền được đánh giá dựa trên tỉ số BER ; các tỉ số BER khác
nhau sẽ cho một mức ngưỡng tương ứng và cũng có độ dự trữ pha đinh khác nhau.
Các tỉ số BER thường được sử dụng trong vi ba số là : BER = 10-3 và BER = 10-6
tương ứng với hai mức ngưỡng RXa và RXb.
1. Độ dự trữ pha đinh ứng với RXa và RXb là FMa và FMb được tính:
FMa = Pr - RXa với BER = 10-3 (3.14)
FMb = Pr - RXb với BER = 10-6 (3.15)
2. Xác xuất pha đinh phẳng nhiều tia (P0) là một hệ số thể hiện khả năng xuất hiện
pha đinh nhiều tia được đánh giá:
Po = KQ f Bd C f [GHz]; d[km] (3.16)
Trong đó KQ = 1,4 .10-8 ; B = 1 ; C = 3,5 là các tham số liên quan đến điều
kiện truyền lan về khí hậu và địa hình của sóng vô tuyến và các giá trị được sử dụng
theo khuyến nghị của CCIR[1],[2].
RF propagation
First Fresnel Zone
3. Xác suất đạt đến ngưỡng thu RXa ; RXb.
FM a FM b
− −
Pa = 10 10
Pb = 10 10

Với FMa và FMb là độ dự trữ pha đinh ứng với BER = 10-3, BER = 10-6 đã
được tính toán ở trên.
4. Khoảng thời gian pha đinh
Ta và Tb là các giá trị đặc trưng cho các khoảng thời gian tồn tại pha
đinh, cũng tương ứng với FMa, FMb và được tính theo biểu thức sau :
 − 2 FM a 
   − 2 . FM b  2
2
Ta = C210  10 
f [s] Tb = C210

 10 

f [s]

Với f [GHz] ;
2 = 0,5 ; 2 = -0,5 [1],[2]. C2 = 56,6 d

Za = 0,548ln(10/Ta); Zb = 0,548ln(10/Tb)
5. Xác suất pha đinh phẳng dài hơn 10s và 60s
P(10) và P(60) là xác suất xuất hiện pha đinh phẳng dài hơn 10s và
60s tương ứng với các tỉ số BER khác nhau và được các định theo biểu
thức :
P(Ta  10) = P(10) = 0,5 [1 - erf(Za)] = 0,5 erfc (Za) (3.19a)
P(Tb  60) = P(60) = 0,5 [1 - erf(Zb)] = 0,5 erfc (Zb) (3.19b)
Với Za = 0,548ln(10/Ta); Zb = 0,548ln(10/Tb)
Với erfc(t) = 1- erf(t) là hàm sai số bù

t
2
e
−t 2
erf (t ) = dt
 0
6. Xác suất BER vượt 10-3

Xác suất BER vượt 10-3 thể hiện sự gián đoạn thông tin nhưng
trong thời gian không quá 10s.
− FM a

Xác suất (BER >10-3) = P0 Pa = P0 .10 10

7. Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do pha đinh phẳng
trong khoảng thời gian lớn hơn 10s.

Pu(10) là xác suất mạch sẽ có BER>10-3 trong khoảng thời gian


lớn hơn 10s tức là mạch trở nên không sử dụng được và được tính theo
biểu thức :

Pu(10) = Po . Pa . P(10) (3.21)


RF propagation
First Fresnel Zone
8. Khả năng sử dụng tuyến

Khả năng sử dụng tuyến được biểu thị bằng phần trăm và được xác
định theo Pu(10) như sau :

Av(10) = 100(1 – Pu(10))% (3.22)

9. Xác suất BER vượt 10-6

Xác suất BER vượt 10-6 thể hiện sự gián đoạn thông tin nhưng trong
thời gian không quá 60s.

Xác suất (BER >10-6) = Po.Pb


− FM b
P0 Pb = P0 .10 10
10. Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do pha đinh phẳng
trong khoảng thời gian lớn hơn 60s.

Pu(60) là xác suất mạch sẽ có BER >10-6 trong khoảng thời gian lớn
hơn 60s tức là mạch trở nên không sử dụng được và được tính theo biểu
thức :

Pu(60) = Po. Pb .P(60) (3.24)

11. Khả năng sử dụng tuyến

Khả năng sử dụng tuyến được biểu thị bằng phần trăm và được xác
định theo Pu(60) như sau :

Av(60)= 100(1 – Pu(60))% (3.25)


3.7 Các chỉ tiêu kĩ thuật đánh giá chất lượng đường truyền

Ba chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng đường truyền[1]:
1. Độ không sử dụng đường cho phép (đối với đường trục) :
Pucf = {0,06L/600}% = {L.10-4}% = L. 10-6 với L < 600km

Trong đó L [km]. Ví dụ : L = 30 km
Pucf = {0,06L/600}% = {0,06.30/600}% = 0,003% = 0,003. 10-2 =
3.10-5
2. Độ không sử dụng được của mạng nội hạt (mỗi một đầu cuối) =
0,0325%
3. Độ không sử dụng được của hành trình ngược (mỗi một đầu cuối)
= 0,0225%
3.9 Ví dụ 3.1-Tính toán thiết kế tuyến vi ba số

Chọn phương án tính toán đường truyền vi ba số giữa Trạm A (Thăng


Bình) và Trạm B (Điện Ngọc)
Mô tả : đường truyền thông tin vi ba số có khoảng cách truyền dẫn 28 km
nối giữa 2 trạm A và B, công suất phát là 28 dBm, tần số vô tuyến 7
GHz, sử dụng 2 anten tại hai trạm có đường kính 2,4 m. Các thông số
được xác định trên bản đồ có tỉ lệ : 1/50 000. Trên đường truyền sóng
qua địa hình bằng phẳng không có vật chắn hình nêm. Tọa độ, độ cao của
2 trạm so với mực nước biển được xác định bằng máy thu định vị GPS.
Các thiết bị có các thông số kĩ thuật như sau : Dùng loại MINI-LINK
(của hãng ERICSSON).
Đặc tính kĩ thuật của thiết bị :
+ Tần số 7 GHz
+ Công suất phát 28 dBm
+ Ngưỡng thu BER =10-3 -91 dBm
+ Ngưỡng thu BER =10-6 -87 dBm
+ Đường kính của anten 2,4 m

+ Tổn hao phi đơ (ống và dây dẫn sóng WC 42) 10 dB/100 m


+ Tổn hao rẽ nhánh 4 dB (cho 1 trạm )
+ Các tổn hao bộ phối hợp và đầu nối 0,5 dB(cho 1 trạm )
+ Dung lượng 22 Mb/s
Thông số đường truyền
+ Độ dài đường truyền 28 km
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm 250C
+ Lượng mưa trung bình hàng năm 150 mm/h
K = 4/3 , C = 1 (chọn theo khuyến nghị)
Trạm A Trạm B

Vĩ độ 15056’00’’ 150 43’14’’


Kinh độ 1080 15’ 30’’ 1080 21’ 02’’
Độ cao mặt đất (so với 5m 12m
mực nước biển)
Độ cao anten 30m Cần tính toán
Độ cao cây cối 7m 12m
3.9.1 Vẽ mặt cắt nghiêng của đường truyền
3.9.2 Tính độ cao của một anten
khi có độ cao của anten còn lại

Dựa vào sơ đồ mặt cắt nghiêng có thể thấy điểm giữa đường truyền (d1 = d2
= 14 km) là một trong một số điểm có khoảng hở so với miền Fresnel thứ
nhất là nhỏ nhất. Áp dụng biểu thức (3.4) tính độ cao của tia vô tuyến B :
B = E(k) + (O + T) + C.F1
B = (4/51)d1d2/k + (O + T) + 17,32C[d1d2/df]1/2 [m] (3.26)
= 11,53 + (6+7) + 17,32 = 41,85 m
ha2 = h1 + ha1 + [B - (h1 + ha1)](d/d1) - h2
= 35 +{41,85- 35}(28/14)-12 = 36,7 m
Ta chọn anten cao 37 m để có độ dự phòng
3.9.3 Tính tổn hao của đường truyền
+ Tính tổn hao đường truyền không gian tự do
Áp dụng biểu thức (3.10) ta có :
LSP = 92,5 + 20lg7 + 20lg28 =138,5 dB
+ Tổn hao hấp thụ khí quyển: ở tần số 7 GHz, khoảng cách truyền dẫn
ngắn ta bỏ qua tổn hao hấp thụ khí quyển vì giá trị của nó khá nhỏ.
+ Tổn hao phi đơ
Tổn hao phi đơ được cho ở trên: 10 dB/100 m ở f = 7 GHz
Trạm A 50 m Trạm B 55 m
5 dB 5,5 dB
+ Tổn hao rẽ nhánh = 4 dB (cho 1 trạm )
+ Các tổn hao bộ phối hợp và đầu nối = 0,5 dB (cho 1 trạm )
Tổng các tổn hao trên :
At = 138,5 +10,5 + 42 + 0, 52 158 dB
+ Độ khuếch đại của anten
Độ khuếch đại của anten được tính theo biểu thức :
 Df 
2

G = 10 lg   [dB ]
 c 
Trong đó, hiệu suất anten
Đường kính anten D=2,4m  = 60%
Tần số f=7GHz
2
 3,14.2,4.7.10 
9
G = 10 lg 0,6 8
 = 42,5dB
 3.10 
Suy ra độ khuếch đại của 2 anten 42,5 x 2 = 85 dB
+ Công suất phát : Pt = 28 dBm
+ Tổng các độ lợi và công suất phát : 85 dB + 28 dBm = 113 dBm
+ Mức đầu vào máy thu : Pr =113 dBm – 158 dB = - 45 dBm
+ Các mức ngưỡng máy thu
Giá trị của độ dự trữ pha đinh phẳng
FMa = Pr – RXa = -45 dBm - (-91 dBm) = 46 dB với BER = 10-3
FMb = Pr - RXb = -45 dBm - (-87 dBm) = 42 dB với BER = 10-6
3.9.4 Tính toán các tham số chất lượng
đường truyền
+ Xác suất pha đinh phẳng nhiều tia
Áp dụng biểu thức : P0 = KQ.f Bd C
Trong đó : KQ = 1, 4.10-8, B = 1, C = 3,5
– P0 = KQ.f Bd C
+ Xác suất đạt tới các ngưỡng
Pa = 10-FMa/10 = 10-46/10 = 2,5 19.10-5
Pb = 10-FMb/10 = 10-42/10 = 6,309. 10-5
+ Khoảng thời gian pha đinh

 −0 , 5.46 
 10 
Ta = 56,6. 28.7 −0,5.10  
= 0,57s

 −0 , 5.42 
 10 
Tb = 56,6. 28.7 −0,5.10  
= 0,9s
+ Xác suất pha đinh phẳng dài hơn 10s và 60s
P(Ta  10) = P(10) = 0,5 [1 - erf(Za)] = 0,5 erfc (Za)
P(Tb  60) = P(60) = 0,5 [1 - erf(Zb)] = 0,5 erfc (Zb)
Với Za = 0,548ln(10/Ta) = 0,548ln (10/0,57) = 1,57
Zb = 0,548ln(10/Tb) = 0,548ln (10/0,9) = 1,32
Với erfc(t) = 1- erf(t) là hàm sai số bù.
Tra bảng tính erfc (phụ lục 1) ta có :
erfc(Za) = erfc(1,57)  0,0264
erfc(Zb) = erfc(1,32)  0,0619
P(10) = 0,5(0,0264) = 0,0132
P(60) = 0,5(0,0619) = 0,032
+ Xác suất BER vượt quá 10-3
Xác suất BER >10-3 = PoPa = 0,01138.251,19.10-7 = 2,85.10-7
+ Xác suất mạch không thể sử dụng trong khoảng thời gian > 10s
Pu(10) = Po.Pa.P(10) = 2,85.10-7.0,0132 = 0,0377.10-7
+ Khả năng sử dụng tuyến
Av = 100 ( 1 – Pu) %
= 100 ( 1 - 0,0377.10-7)% = 99,99999962%
+ Xác suất mạch có BER > 10-6
Xác suất BER >10-6 = Po.Pb = 0,01138.630,95. 10-7 = 7,16.10-7
+ Xác suất mạch không thể sử dụng trong khoảng thời gian > 60s
Pu(60) = Po.Pb.P(60) = 11,38 10-3.630,9. 10-7.0,032 = 0,229.10-7
+ Khả năng sử dụng tuyến
Av = 100 ( 1 - Pu)%
= 100 ( 1 – 0,229.10-7)% = 99,9999977%
+ Thử lại điều kiện “Độ không sử dụng đường cho phép Pucf”

Pucf = {0,06L/600}%

= {0,06.28/600}% = 0,0028% = 0,0028. 10-2 = 2,8.10-5

Suy ra

Pu(10) = 0,0377.10-7 << Pucf = 2,8.10-5

Pu(60) = 0,229.10-7<< Pucf = 2,8.10-5

Nghĩa là đường truyền thỏa mãn yêu cầu thiết kế.

Lập Bảng kết quả tính toán đường truyền tuyến vi ba số Trạm A – Trạm B
3.9.5 Kết luận đánh giá chất lượng đường truyền

Qua kết quả tính toán các thông số ở trên, ta thấy điều kiện xác suất để
mạch trở nên không dùng được đều nhỏ hơn rất nhiều so với giá trị cho
phép (Pucf ) và độ sử dụng của tuyến rất cao :
♦ Pu(10) = 0,0377.10-7 << Pucf = 2,8.10-5
♦ Pu(60) = 0,229.10-7<< Pucf = 2,8.10-5
♦ Độ sử dụng của tuyến % (BER = 10-3) : 99,99999962%
♦ Độ sử dụng của tuyến % (BER = 10-6) : 99,9999977%
Vậy đường truyền tính toán thiết kế đã thỏa mãn các yêu cầu chất lượng
đề ra.
Kết thúc chương 3

You might also like