Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG
Giới thiệu 1: TỔNG QUAN VỀ
NGÔN
CNS NGỮNavigation,
(Communication, LẬP TRÌNH
Surveillance)C
là quá trình
đảm bảo cho tàu bay an toàn và hiệu quả từ điểm khởi đầu tới điểm
đến.
Là một trong năm dịch vụ công ích mà Tổng công ty Quản lý bay
cung cấp cho các chuyến bay đi/đến các sân bay Việt Nam và các
chuyến bay quá cảnh qua vùng thông báo bay của Việt Nam.
I. KHÁI QUÁT VỀ CNS
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
3.2. Các phương pháp dẫn đường hàng không VỀ
NGÔN
Dẫn NGỮ
đường khu LẬP
vực ( RNAV) TRÌNH
là một phương phápCdẫn đường sử
dụng thiết bị nhưng khác với phương pháp dẫn đường truyền thống,
dẫn đường khu vực cho phép tàu bay bay trên mọi quỹ đạo mong
muốn mà không phải bắt buộc bay qua các đài dẫn đường.
III. TỔNG QUAN VỀ DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
2. Tại Việt Nam có bao nhiêu trạm VHF đường dài được lắp đặt
theo dọc trục đường bay Bắc – Nam?
e) 5
f) 6
g) 7
h) 8
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG
4. AMHS là gì?
e) Hệ thống quản lý không lưu
f) Hệ thống trao đổi điện văn
g) Hệ thống chuyển mạch thoại
h) Hệ thống dẫn đường toàn cầu
CHƯƠNG 2: ĐÀI
DẪN ĐƯỜNG
VÔ HƯỚNG
NDB
I. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA ĐÀI NDB
CHƯƠNG
1.1. Mở đầu 1: TỔNG QUAN VỀ
NGÔN
Non NGỮ
- directional (radio) LẬP TRÌNH
Beacon (NDB) Cbị truyền sóng
là một thiết
được đặt tại một địa điểm cố định, để giúp máy bay xác định hướng
bay và hướng sân bay cần đến.
NDB là một máy phát thanh trên tần số thấp, trung bình và phát ra
mọi hướng, kèm theo đài hiệu nhằm giúp máy bay có thể bay hướng
về các đài NDB được đặt theo các không lộ trong nước và quốc tế.
I. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA ĐÀI NDB
CHƯƠNG
1.1. Mở đầu 1: TỔNG QUAN VỀ
NGÔN
Đài NGỮ
NDB có thể dùng làmLẬP TRÌNH
nhiệm vụ Cdẫn đường
dẫn đường dài,
tiếp cận tại sân và dùng làm đài chỉ hướng cho thiết bị ILS.
Tín hiệu NDB đi theo đường cong của bề mặt Trái Đất, nên có thể
truyền đi ở khoảng cách xa (ở vĩ độ thấp), lợi thế hơn VOR. Nhưng tín
hiệu NDB lại bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi khí quyển, địa hình đồi núi,
khúc xạ ven biển, sấm sét, đặc biệt là ở tầm xa.
I. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA ĐÀI NDB
CHƯƠNG
1.2. Chức năng 1: TỔNG QUAN VỀ
NGÔN
NDB NGỮ
có 3 nhiệm LẬP TRÌNH C
vụ chính:
• Khi NDB làm nhiệm vụ đài gần, đài xa (Locator): nó giúp cho tàu
bay xác định được trục tâm (Center line) đường CHC kéo dài (chế
độ Landing).
Đài TD, đài GV xác định tâm đường CHC 25R (TSN) dùng cho tàu
bay cất cánh và hạ cánh.
Đài SG, đài GN xác định trực tâm đường CHC 25L (TSN)
Đài BU, đài HT xác định trục tâm đường CHC 09 (BMT)
I. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA ĐÀI NDB
CHƯƠNG
1.2. Chức năng 1: TỔNG QUAN VỀ
• NGÔN NGỮ
Khi NDB làm nhiệm vụLẬP
đài điểmTRÌNH C nó giúp cho
cho một sân bay:
tàu bay xác định được hướng bay về sân bay sau đó hạ cánh theo
phương thức bằng mắt.
• Khi NDB làm nhiệm vụ đài điểm cho một đường bay (chế độ
Enroute): Nó được đặt nơi giao điểm giữa các đường hàng không
(Airway) hay giữa một đường hàng không, giúp tàu bay bay đúng
đường hàng không đó.
II. MẠNG NDB CỦA VIỆT NAM
Điện máy
nổ (AC)
Ắc-quy
(AC)
III. CÁC TIÊU CHUẨN ICAO ĐỐI VỚI ĐÀI NDB
CHƯƠNG
3.8. Anten (Antenna) 1: TỔNG QUAN VỀ
NGÔN
Thông thườngNGỮ LẬP
các đài NDB TRÌNH
sử dụng C sau :
các dạng Ăng-ten
Anten chữ “T”.
Anten chữ “I”.
Anten có hệ số phẩm chất cao - Polestar.
Anten được đánh giá qua một tham số gọi là hệ số bức xạ của
anten. Hệ số đó được định nghĩa là thương số giữa công suất bức xạ
ra không gian và công suất đầu vào của anten.
III. CÁC TIÊU CHUẨN ICAO ĐỐI VỚI ĐÀI NDB
CHƯƠNG 1:
3.9. Vị trí đặt đài (Siting) TỔNG QUAN VỀ
NGÔN
Khi NGỮ
NDB là đài gần, đài LẬP
xa : TRÌNH C
Nếu là đài xa, chiều cao Anten tối thiểu 18m, vị trí đài cách
điểm chạm bánh trên đường CHC từ 6.500m ÷ 11.100m.
Nếu là đài gần, chiều cao Anten tối đa 12m, vị trí đài cách điểm
chạm bánh trên đường CHC 900m ÷ 1.200m.
Khi NDB làm nhiệm vụ đài locator kết hợp bổ trợ cho hệ thống ILS
thì vị trí của nó đặt ở vị trí của đài Outer và Middle marker và nằm về
cùng một phía của trục tâm đường cất hạ cánh .
IV. CÁC PHƯƠNG THỨC KHAI THÁC ĐÀI NDB
CHƯƠNG
5.1 Anten (máy phát) 1: TỔNG QUAN VỀ
NGÔN
Công suất nhỏNGỮ
hơn 1KW LẬP
thì dùng TRÌNH
anten hình chữC
T.
Công suất lớn hơn hoặc bằng 1KW thì dùng anten trụ.
5.2 Nguyên tắc hoạt động
Dòng điện cao tần từ máy phát truyền tới anten bức xạ ra ngoài
không gian theo mọi hướng.
V. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI NDB
CHƯƠNG 1: TỔNG
5.3 Các đặc điểm của đài NDB QUAN VỀ
NGÔN
Ưu NGỮ
điểm: Đài NDB LẬP
và thiết TRÌNH
bị chỉ hướng sử dụng C
rộng rãi trong
nhiều năm, các thao tác rất quen thuộc với các phi công, hệ thống
mặt đất đơn giản và giá thành rẻ.
Nhược điểm: Đài NDB chịu ảnh hưởng rất mạnh của địa vật, địa
hình nhiễu tạp của thời tiết, có trường hợp do ảnh hưởng của máy
thu ADF thu được chỉ thị sai làm kim chỉ thị lệch quá xa gây nguy
hiểm cho máy bay.
V. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI NDB
CHƯƠNG 1: TỔNG
5.3 Các đặc điểm của đài NDB QUAN VỀ
NGÔN
Nhược NGỮ
điểm: Đài LẬP
NDB chịu TRÌNH
ảnh hưởng rất mạnh C
của địa vật, địa
hình nhiễu tạp của thời tiết, có trường hợp do ảnh hưởng của máy
thu ADF thu được chỉ thị sai làm kim chỉ thị lệch quá xa gây nguy
hiểm cho máy bay. Lỗi của đài NDb còn xảy ra khi sét đánh hoặc
nhiễu xạ của sóng điện từ vào ban đêm. Bộ chỉ hướng ADF trùng kim
chỉ thị hướng máy bay so với đài nhưng người lái máy bay phải cân
chính xác tránh các sai lệch tĩnh của kim chỉ thị. Nói chung đài NDB
tới đây sẽ chỉ còn thông dụng làm đài chỉ hướng tại sân và đài điểm
cho ILS.
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH
THIẾT BỊ NDB
SA 1000
I. GIỚI THIỆU
VOR là một máy phát được phát trên tần số VHF có kèm đài hiệu
va phát sóng ra mọi hướng nhằm cung cấp cho máy bay góc phương vị
muốn bay,
VOR là hệ thống dẫn đường phụ trợ bằng sóng radio phát ra các
sóng điện từ theo hướng trong không gian, giúp máy bay xác định được
phương vị của máy bay với vị trí đài
Hệ thống VOR hiện nay có 02 loại là CVOR (cũ) và DVOR (mới)
II. CHỨC NĂNG
Đài VOR thường (CVOR – Conventional VOR): Hệ thống VOR này tín
hiệu là 30Hz thay đổi điều chế AM sóng mang.
Nhược điểm lớn nhất của CVOR so với DVOR là nó bị ảnh hưởng của
ngoại cảnh như nhà cao, đường dây cao áp, tháp có vật liệu sắt, thép
xung quanh vị trí đặt đài
Đài CVOR có thể còn gây ra sai số khi có ảnh hưởng của phản xạ
sóng điện từ những vật cản.
III. MẠNG VOR/DME TẠI VIỆT NAM
Trạm VOR/DME được đưa vào sử dụng tại Việt Nam từ rất sớm
(trước năm 1975).
Hiện tại trên toàn lãnh thổ Việt Nam có khoảng 20 trạm VOR/DME
(số liệu đến 12/2009).
Tất cả các trạm VOR/DME phục vụ cho dân dụng đều do Tổng công
ty Bảo đảm hoạt động bay (VANSCOR) quản lý, chỉ có một trạm VOR
(Vũng tàu) phục vụ bay dầu khí do Công ty dịch vụ bay MN quản lý.
III. MẠNG VOR/DME TẠI VIỆT NAM
IV. CÁC TIÊU CHUẨN ICAO
4.5. Sự điều chế của các tín hiệu dẫn đường (Modulations of
navigation signals)
Một sóng mang phụ 9.960 Hz có biên độ không đổi được điều tần ở
30Hz và có chỉ số điều tần là 16±1
Thành phần điều chế biên độ 30 Hz.
Độ sâu điều chế của sóng mang cao tần với tín hiệu 9.960 Hz phải
nằm trong giới hạn từ 28% đến 32%.
Độ sâu điều chế của sóng mang cao tần với tín hiệu 30Hz hay 9.960
Hz được quan sát ở góc ngẫng đến 5° phải nằm trong giới hạn từ 28%
đến 32%.
Tần số trung tâm của việc điều chế sóng mang phụ phải là 9.960 Hz,
với dung sai tương đối ±1%.
IV. CÁC TIÊU CHUẨN ICAO
4.6. Tín hiệu nhận dạng và tín hiệu thoại (Voice and identification)
Khi đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn cung cấp đồng thời
kênh thông tin thoại đất – đối – không thì phải sử dụng chung tần số
sóng mang được dùng cho chức năng dẫn đường.
Sự bức xạ trên kênh này phải được phân cực ngang.
Độ sâu điều chế đỉnh của sóng mang trên kênh thông tin thoại phải
không được lớn hơn 30%.
Độ sâu điều chế của tín hiệu nhận dạng phải không được vượt quá
10%.
IV. CÁC TIÊU CHUẨN ICAO
Các phương thức khai thác đài VOR tương tự NDB, tuy nhiên trong
phương thức tiếp cận đài VOR, chỉ cần một đài VOR có thể được sử
dụng cho cả hai đầu đường CHC và cho nhiều đường CHC.
Phương thức tiếp cận và tạo vùng chờ sử dụng đài VOR linh hoạt
hơn.
Có thể sử dụng đài VOR cho phương thức khởi hành tiêu chuẩn (SID
– Standard Instrument Departure) sử dụng thiết bị.
Có độ chính xác cao hơn, sai số góc phương vị cho phép là ± 2°.
CHƯƠNG 5: ĐÀI
ĐO CỰ LY DME
I. GIỚI THIỆU VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.2. Nhiệm vụ
Trong chế độ En-route: Khi DME kết hợp với trạm VOR làm nhiệm vụ
dẫn đường, thì DME cung cấp thông tin giúp tàu bay xác định được cự
ly xiên từ tàu bay đến vị trí đặt trạm DME. Lúc đó DME sử dụng là DME
vô hướng.
Trong chế độ Landing:
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀI DME
2.2. Nhiệm vụ
Khi DME kết hợp với trạm VOR, thì DME cung cấp thông tin giúp
tàu bay xác định được cự ly xiên từ tàu bay đến vị trí đặt trạm DME.
Lúc đó DME sử dụng là DME vô hướng.
Khi DME kết hợp với hệ thống ILS, thì DME cung cấp thông tin
giúp tàu bay xác định được cự ly xiên từ tàu bay đến vị trí ngưỡng
đường CHC. Lúc đó DME sử dụng là DME định hướng hoặc vô hướng.
Khi DME kết hợp với hệ thống MLS, thì DME đó phải là DME
chính xác (DME/P)
III. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC
Máy bay muốn biết cự ly của mình thì phải phát ra cặp xung riêng
của mình, đài ở mặt đất sẽ thu hết rồi đưa qua máy phát trở lại máy
thu DME ở trên máy bay sẽ thu cặp sung của mình và đồng thời đồng
hồ điện từ ở trên máy bay sẽ tính thời gian từ lúc phát đến lúc nhận
là cặp xung của nó rồi đổi thành cự ly xuất hiện trên kim đồng hồ
trước mặt phi công.
TACAN: VOR và DME đặt chung 1 vị trí
IV. CÔNG DỤNG CỦA DME
Cung cấp cự ly cho máy bay: ngày nay DME thường được đặt kết
hợp với VOR
Có công dụng thêm là quy hướng:
Hạ cánh
V. CẤP NGUỒN (POWER SUPPLY)
Tất cả các thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải được cung cấp các
hệ thống cấp nguồn phù hợp và cách để bảo đảm tính liên tục của
dịch vụ tương ứng với sự cần thiết của dịch vụ được cung cấp.
Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho các thiết bị đo cự
ly bằng vô tuyến phục vụ tiếp cận hạ cánh phụ thuộc vào kiểu của
đường CHC và hoạt động của tàu bay được cung cấp dịch vụ.
V. CẤP NGUỒN (POWER SUPPLY)
V. CẤP NGUỒN (POWER SUPPLY)
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải hoạt động tốt trong điều kiện
nguồn cung cấp điện xoay chiều như sau:
Điện áp cấp nguồn đầu vào là 220V, với dung sai tương đối là
10%
Tần số là 50Hz, với dung sai tuyệt đối là 2Hz.
VI. HỆ THỐNG ANTENNA
Khi thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến sử dụng kết hợp với VOR thì
anten sử dụng phải là anten vô hướng đặt ở tâm và đặt đồng trục với
hệ thống anten VOR.
Khi thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến sử dụng kết hợp với ILS thì
anten sử dụng phải là anten định hướng và đặt tại cùng vị trí với hệ
thống ăng ten đài chỉ góc hạ cánh.
VII. CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến được sử dụng cho mục đích dẫn đường
hàng không dân dụng phải là thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến loại N.
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải:
Sử dụng công nghệ bán dẫn, mạch tích hợp và kỹ thuật vi xử lý, có
cấu trúc theo kiểu mô-đun, tấm mạch thay thế trực tiếp
Máy phát có cấu hình kép, hai bộ giám sát hoạt động song song
Có hệ thống điều khiển, giám sát tại chỗ và từ xa
Có hệ thống kiểm tra và bảo trì từ xa, với phần mềm chuyên dụng
và kết nối từ xa theo tiêu chuẩn mở
Có hệ thống nguồn dự phòng một chiều
VIII. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải hoạt động tốt trong điều kiện
môi trường tối thiểu như sau:
Nhiệt độ: ngoài trời: từ -10 C đến +55 C; trong nhà: từ 0ºC
đến 40ºC.
Độ ẩm tương đối: ngoài trời: 95%, trong nhà: 85%.
Tốc độ gió lớn nhất: 160km/h (100 Mph).
IX. CÁC ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CỦA MÁY PHÁT ĐÁP VÀ HỆ THỐNG GIÁM
SÁT KẾT HỢP
10.1. Cự ly (Ranger)
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải cung cấp một phương tiện đo cự
ly xiên từ tàu bay đến một máy phát đáp đã chọn bên trong tầm phủ
sóng được quy định bởi các yêu cầu hoạt động của máy phát đáp.
10.2. Tầm phủ (Coverage)
Khi kết hợp với VOR, tầm phủ của DME/N tối thiểu phải bằng tầm phủ
của VOR.
Khi kết hợp với ILS, tầm phủ của DME/N tối thiểu phải bằng với tầm phủ
của ILS tương ứng.
X. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀI DME
10.3. Băng tần hoạt động và phân cực tín hiệu phát
Dải tần làm việc và sự phân cực (Radio frequencies and polarization).
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải hoạt động trong dải tần từ 960 MHz
đến 1.215 MHz. Tần số hỏi cũng như tần số trả lời phải được phân định
sao cho cách nhau 1 MHz giữa các kênh. Sự bức xạ của hệ thống phải là
phân cực đứng.
10.4. Mã hóa xung
Phương pháp mã hóa quá trình phát xung của DME dựa vào sự khác
nhau về khoảng cách giữa hai xung của cặp xung để có thể sử dụng nhiều
lần đối với một tần số làm việc.
Các kiểu mã hóa xung của DME
X. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀI DME
10.5. Sự phân chia kênh theo khu vực (Area channel assignment)
Các kênh hoạt động của thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải được tạo
thành bằng cách ghép đôi các tần số hỏi và trả lời, cũng như sự mã hóa
xung các tần số ghép này.
Trong một khu vực riêng biệt, số kênh hoạt động được sử dụng phải
được quyết định tùy theo từng vùng.
Các kênh hoạt động riêng biệt của thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải
được phân bổ trong một vùng riêng biệt phải được quyết định theo từng
vùng, chú ý đến các yêu cầu bảo vệ kênh phối hợp (đồng kênh) và kênh
kế cận.
X. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀI DME
10.6. Tần số xung lặp lại của tín hiệu hỏi (Interrogation pulse repetition
frequency)
Đối với DME/N. Tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi phải nhỏ
hơn 30 cặp xung/giây, với ít nhất 95% khoảng thời gian được dành cho
việc theo dõi (tracking).
Khi cần giảm thời gian tìm kiếm, tần số lặp lại xung trung bình của máy
hỏi có thể được tăng trong suốt quá trình này nhưng phải nhỏ hơn 150
cặp xung/giây.
X. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀI DME
10.6. Tần số xung lặp lại của tín hiệu hỏi (Interrogation pulse
repetition frequency)
Sau 1.500 cặp xung được phát đi mà không thu được các chỉ thị về
khoảng cách, thì tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi phải nhỏ hơn
đến 60 cặp xung/giây sau đó, cho đến khi kênh hoạt động được thay đổi
hay quá trình tìm kiếm (search) được thực hiện thành công.
Khi sau một khoảng thời gian bằng 30s, mà việc theo dõi không được
thiết lập, thì tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi phải nhỏ hơn đến
30 cặp xung/giây sau đó.
X. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀI DME
Một số Quốc gia xây dựng mạng DME dùng để xác định vị trí của tàu
bay (dùng ba đài DME), còn gọi là phương thức Ro-Ro.
Không có phương thức khai thác đài DME độc lập tại Việt Nam.
Khi DME kết hợp với trạm VOR thành trạm VOR/DME thì phương
thức khai thác phụ thuộc trạm VOR.
Khi DME kết hợp với hệ thống ILS thành trạm ILS/DME thì phương
thức khai thác phụ thuộc hệ thống ILS.
CHƯƠNG 6: HỆ
THỐNG DẪN
ĐƯỜNG HẠ
CÁNH
I. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG ILS
1.1. Mở đầu
Hệ thống hỗ trợ hạ cánh ILS (Instrument Landing System) là hệ
thống cung cấp các thông tin về khoảng cách, vị trí, góc hạ cánh chính
xác cho tàu bay giúp phi công thực hiện quá trình hạ cánh xuống
đường băng một cách an toàn.
Hệ thống ILS sử dụng các đài phát vô tuyến điện đặt tại khu vực
đường băng trong các sân bay để truyền thông tin đến đài thu đặt
trên tàu bay.
I. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG ILS
1.1. Mở đầu
ILS (Instrument Landing System) cùng với MLS (Microwave Landing
System) là các hệ thống thiết bị nhằm mục đích hướng dẫn tàu bay tiếp
cận và hạ cánh bằng thiết bị trong các điều kiện thời tiết khó khăn nhất
(tầm nhìn bị hạn chế).
Trong giai đoạn chuyển tiếp của chương trình CNS/ATM, hệ thống ILS
vẫn được tiếp tục duy trì và là một hệ thống phục vụ hạ cánh hiệu quả.
I. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG ILS
Dòng điện cao tần từ máy phát truyền đến 15 anten alffor bức xạ ra
ngoài không gian thành hai cánh sóng đối xứng nhau qua trục đường
băng.
Cánh sóng bên trái được biến điệu 90Hz.
Cánh sóng bên phải được biến điệu 150Hz
IV. CÁC HỆ THỐNG ILS TẠI VIỆT NAM
Tất cả các sân bay quốc tế tại Việt Nam như Nội Bài, Đà Nẵng, Tân
sơn Nhất, đều được trang bị hệ thống ILS. Ngoài ra hiện nay sân bay
Phú Bài (Huế) cũng đã được trang bị hệ thống ILS. Trong tương lai
nhiều sân bay khác cũng sẽ được trang bị.
Tại sân bay quốc tế Nội Bài và Tân sơn Nhất có hai hệ thống ILS phục
vụ hạ cánh cho hai đường CHC, một hệ thống ILS cấp I và một hệ thống
ILS cấp II.
Các hệ thống ILS được sử dụng tại Việt Nam là của các hãng sản
xuất nổi tiếng như Thomson-CFS (có hai bộ), Park Air system (có ba
bộ), Airport System International (ASI) (có một bộ).
Các hệ thống ILS tại Việt Nam
V. CẤP NGUỒN (POWER SUPPLY)
Tất cả các thành phần trong hệ thống ILS phải được cung cấp các hệ
thống cấp nguồn phù hợp và cách để bảo đảm tính liên tục của dịch vụ
tương ứng với sự cần thiết của dịch vụ được cung cấp.
Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho các thành phần
trong hệ thống ILS phụ thuộc vào kiểu của đường CHC và hoạt động
của tàu bay được cung cấp dịch vụ.
Thời gian chuyển mạch của hệ thống cấp nguồn
VI. HỆ THỐNG ANTEN
Anten sử dụng cho hệ thống đài chỉ hướng hạ cánh phải là anten
định hướng (không sử dụng mặt phản xạ), có hệ thống anten giám sát
trường gần, xa cho phù hợp với cấp khai thác.
Hệ thống anten phải có độ cao và kích thước phù hợp, hệ thống vỏ
che ăngten không gây ảnh hưởng đến việc bức xạ sóng điện từ, và có
cấu trúc dễ gãy.
VI. HỆ THỐNG ANTEN
Các hệ thống anten giám sát trường phải được trang bị để đảm bảo
khả năng tăng cường giám sát cho các cấp độ khai thác tương ứng như
sau:
Đối với hệ thống ILS cấp I: có anten giám sát trường gần cho đài
chỉ góc hạ cánh
Đối với hệ thống ILS cấp II: có anten giám sát trường gần cho cả
đài chỉ hướng hạ cánh lẫn đài chỉ góc hạ cánh
Đối với hệ thống ILS cấp III: có anten giám sát trường gần cho
cả đài chỉ hướng hạ cánh lẫn đài chỉ góc hạ cánh, và anten giám sát
trường xa cho đài chỉ hướng hạ cánh
VII. CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ
Hệ thống ILS được sử dụng cho mục đích hướng dẫn hạ cánh hàng
không dân dụng phải là hệ thống ILS theo nguyên lý “Capture” (hệ
thống hai tần số).
Hệ thống ILS phải:
Sử dụng công nghệ bán dẫn, mạch tích hợp và kỹ thuật vi xử lý.
Cấu hình tối thiểu có hai máy phát và hai bộ giám sát.
Có cấu trúc theo kiểu mô-đun, tấm mạch thay thế trực tiếp.
Có hệ thống kiểm tra và bảo trì từ xa, với phần mềm chuyên
dụng và kết nối từ xa theo tiêu chuẩn mở.
VIII. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CHUẨN ICAO