Professional Documents
Culture Documents
CÁC HỆ THỐNG
THÔNG TIN HÀNG KHÔNG
(AERONAUTICAL COMMUNICATION SYSTEMS)
2015
MỤC LỤC
CHƯƠNG III. Mạng thông tin viễn thông cố định hàng không.
I Mạng AFTN (Aeronautical Fixed Telecommunication Network).
II Nguyên lý họat động và sơ đồ tổ chức AFTN.
III Tổng đài chuyển mạch điện văn tự động AMSS.
CHƯƠNG IV. Những công nghệ mới về TTHK theo chương trình CNS/ATM.
I Khái quát về chương trình CNS/ATM.
II Tổng quan về các hệ thống CNS/ATM.
III Xu thế công nghệ mới về TTHK.
IV Chương trình CNS/ATM Việt Nam.
V Các lợi ích của CNS/ATM.
VI Bài tập và thảo luận tổng kết chương.
(H2-1)
- Tổ chức thông tin không địa tại FIR HCM (xem hình vẽ 2-2)
Trạm Trạm Trạm
VHF VHF VHF
Sơn Trà Vũng Chua Cà Mau
Trạm
ACC vệ Trạm 9600b/s Cáp quang/ Trạm
BKK/SIN tinh vệ tinh Radio kink VHF
BKK/ TSN TSN
SIN
AACC-HCM
VCCS
(H 2-2)
2.2 Các trạm VHF tại khu vực kiểm soát tiếp cận (APP).
- Việt Nam hiện có 3 vùng kiểm sóat tiếp cận: TSN APP, ĐN APP và NB APP.
- Được đặt tại vị trí phù hợp (APP TSN cùng chung với ACC HCM, APP NB và
APP ĐN cùng chung với TWR NB và TWR ĐN).
- Làm việc trên các tần số Chính/Phụ.
- Cấu hình thiết bị: Chính/Phụ (1+1).
- Tầm phủ sóng: 70 Km.
2.3 Các trạm VHF tại các Đài chỉ huy sân bay (TWR).
- Việt Nam hiện có 21 TWR.
- Được đặt tại Đài chỉ huy sân bay.
- Làm việc trên các tần số Chính/Phụ.
- Cấu hình thiết bị: Chính/Phụ (1+1).
- Tầm phủ sóng: 45 Km.
2.4 Các trạm VHF tại các Đài chỉ huy mặt đất (GCU).
- Việt Nam hiện có 03 GCU (Ground Control Unit): GCU TSN, GCU NB và GCU
ĐN.
- Được đặt tại Đài chỉ huy mặt đất hay đặt chung tại Đài chỉ huy sân bay.
- Làm việc trên các tần số Chính/Phụ.
- Cấu hình thiết bị: Chính/Phụ (1+1).
- Tầm phủ sóng: 10 Km.
III. Nguyên lý hoạt động của máy thu phát VHF.
- Có ba loại máy thu phát VHF đang sử dụng: 10W, 50W và 200W
- Theo từng hãng sản xuất có kết cấu kỹ thuật chi tiết khác nhau.
a. Máy phát: Sơ đồ khối tổng quát của máy phát VHF-AM gồm các khối cơ bản sau:
Tiền KĐ TB an toàn
Tạo DĐ Nguồn
- Tiền khuếch đại âm tần: dùng để khuếch đại tín hiệu vào đến mức đủ lớn để đưa
vào tầng khuếch đại công suất âm tần. Vì đối với máy phát AM thì biên độ điện áp
âm tần yêu cầu phải đủ lớn để có M% lớn (tầng này thường là KĐ Micrô & KĐ
mức cao).
- Khuếch đại công suất âm tần: có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu âm tần đủ lớn để
thực hiện điều chế tín hiệu cao tần.
- Bộ dao động tạo tín hiệu cao tần: tự dao động tạo ra tín hiệu cao tần đúng bằng tần
số làm việc của máy phát VHF, có biên độ và tần số ổn định, có giải tần họat động
theo yêu cầu, thông thường sử dụng bộ tạo dao động bằng thạch anh hay bộ tổng
hợp tần số.
- Tiền khuếch đại cao tần: dùng để khuếch đại tín hiệu cao tần có công suất đủ lớn
để thực hiện điều chế, nó còn làm nhiệm vụ tầng đệm để làm giảm ảnh hưởng của
tầng sau đến độ ổn định của tần số của bộ dao động tạo tín hiệu cao tần.
- Khuếch đại công suất cao tần: thực hiện điều chế AM và tạo ra công suất cần thiết
cho máy phát.
- Mạch lọc: để phối hợp trở kháng giữa khuếch đại công suất cao tần và ăngten để
có công suất phát ra tối ưu.
- Thiết bị an toàn & làm mát: là thành phần bảo đảm cho thiết bị hoạt động ổn định,
an toàn, đặt biệt là trong các hệ thống máy phát công suất lớn.
- Nguồn cung cấp: Tùy thuộc vào công nghệ chế tạo máy phát mà nguồn cung cấp
có các tiêu chuẩn khác nhau nhưng đòi hỏi phải ổn định và đủ công suất.
b. Máy thu: Sơ đồ khối tổng quát của máy thu VHF-AM gồm các khối cơ bản sau:
Trộn Tách
tần sóng
loa
Kđại Kđại Kđại
cao TT âm
tần tần
Tạo
dđ
NS
Mạch AGC
- Bộ khuếch đại cao tần: dùng để khuếch đại tín hiệu cao tần thu được từ ăngten
nhằm mục đích làm tăng tỉ số S/N và cung cấp tín hiệu đến bộ trộn tần.
- Bộ tạo dao động ngoại sai: tự dao động tạo ra tín hiệu trung tần cung cấp cho bộ
trộn tần để thực hiện điều chế.
- Bộ trộn tần : thực hiện điều chế hai tín hiệu âm tần từ đầu ra bộ KĐAT và tín hiệu
dao động trung tần từ đầu ra của bộ dao động tạo tín hiệu trung tần để tạo ra tín
hiệu trung tần được điều chế biên độ, cung cấp đến bộ KĐTT.
- Bộ khuếch đại trung tần: dùng để khuếch đại tín hiệu trung tần tạo ra độ khuếch
đại theo yêu cầu của máy thu và độ ổn định cao.
- Bộ tách sóng: để tách lấy tín hiệu âm tần ra khỏi tín hiệu trung tần và đưa đến bộ
khuếch đại âm tần.
- Bộ khuếch đại âm tần: dùng để khuếch đại tín hiệu âm tần có công suất đủ lớn
theo yêu cầu để thực hiện việc phát ra loa.
- Mạch AGC: để tạo ra mức tín hiệu ở đầu ra không bị thay đổi do hiện tượng pha
đinh và các nguyên nhân khác.
Thứ tự ưu tiên của việc truyền điện văn Chỉ thị độ ưu tiên
1 SS
2 DD FF
3 GG KK
3. Quy định về bảng mã hóa tín hiệu truyền trên mạng AFTN.
- Điện văn truyền trên mạng AFTN được quy định sử dụng bảng mã hóa tín hiệu ITA
(International Telegraph Anphabet) số 2 hay số 3 (ITA 2 hay ITA 3) dành cho mạng
AFTN truyền tốc độ thấp dưới 300 bit/s. ITA 2 có độ dài của mỗi ký tự là 5 bit, còn
ITA 3 có độ dài của mỗi ký tự là 7 bit. Bảng mã hóa tín hiệu IA 5 sử dụng trong
mạng AFTN có tốc độ trung bình và nhanh (từ 600 bit/s đến 9.600 bit/s), đây là bảng
mã dành cho giao thức truyền COP-B (Character Oriented Protocol – Category B)
hay CIDIN (Common ICAO Data Interchange Network) là các giao thức mạnh và an
tòan.
- Các ký tự dùng trong điện văn AFTN:
+ các ký tự trong bảng Anphabet (tiếng Anh).
+ các chử số từ 0 đến 9.
+ các dấu: - ? ( ) : . , ‘ = / +
+ ngòai các ký tự trên, không được sử dụng các ký tự khác, nếu muốn sử dụng
phải viết ra cả chữ một cách tường minh, không dùng số La mã, tuy nhiên khi muốn
gởi đi số La mã phải dùng chữ ROMAN đứng trước số cần dùng: ví dụ II viết là
ROMAN 2.
- Bảng văn điện văn phải được viết rõ nghĩa, hoặc bằng chữ tắt hoặc mã luật theo quy
định. Không được viết rõ nghĩa khi có thể sử dụng chữ tắt hoặc mã luật thích hợp để
giảm bớt độ dài của điện văn.
4. Định dạng điện văn của AFTN .
- Định dạng điện văn theo chuẩn ITA – 2: còn gọi là mã Baudot có khuôn mẫu
theo quy định như sau:
1.Phần đầu điện văn (Heading): bao gồm các phần tuần tự như sau:
- Tín hiệu bắt đầu của điện văn (Start of Message Signal): ZCZC
- Chỉ danh truyền thông (Transmission Identification) gồm:
+ một ký tự trắng (space)
+ chỉ danh mạch truyền gồm ba ký tự: ký tự thứ nhất – chỉ danh cho mạch phát, ký
tự thứ hai – chỉ danh cho mạch thu, ký tự thứ ba – chỉ danh kênh.
+ ký tự FIGURE SHIFT
+ số thứ tự của kênh (Channel Sequence Number – CSN): gồm 3 ký tự chạy từ 001
đến 000, mỗi số gán cho một điện văn phát ra từ trạm này đến trạm kia, bắt đầu mỗi
ngày số thứ tự của kênh sẽ được gán lại giá trị ban đầu là 001.
- Các chỉ thị cho sự vụ hỗ trợ (Additional Service) nếu có:
+ một ký tự trắng (space)
+ thêm tối đa 10 ký tự nữa.
- Ký hiệu khoảng cách trống (Spacing signal): gồm
+ 5 ký tự trắng
+ ký tự LETTER SHIFT
2.Phần địa chỉ nơi nhận (Address): bao gồm các phần tuần tự như sau:
- Chỉ định Gióng hàng (Alignment function): gồm một ký tự về đầu dòng
CARRIAGE RETURN và một ký tự qua dòng mới LINE FEED.
- Chỉ định độ ưu tiên của điện văn (Priority): là nhóm 2 ký tự thích hợp với điện văn.
- Chỉ định các địa chỉ nhận: một ký tự trắng đi liền với nhóm 8 ký tự chỉ địa danh cho
một địa chỉ nhận, nếu có nhiều địa chỉ nhận thì cứ tuần tự xếp kế tiếp như trên.
- Chỉ định Gióng hàng (Alignment function): gồm một ký tự về đầu dòng
CARRIAGE RETURN và một ký tự qua dòng mới LINE FEED.
3.Phần địa chỉ gốc (Origin): bao gồm các phần sau:
- Thời gian lúc chuẩn bị phát điện văn (Filling Time):
+ một ký tự FIGURE SHIFT
+ thời gian gồm 6 ký tự số: ngày (2 ký tự), giờ (2 ký tự), phút (2 ký tự), thời gian
này được gán ngay trước khi điện văn đưa ra đường truyền.
+ ký tự LETTER SHIFT
- Chỉ danh gốc phát (Originator Indicator): một ký tự trắng đi liền với nhóm 8 ký tự
chỉ địa danh cho một địa chỉ nơi phát điện văn.
- Tín hiệu báo độ ưu tiên điện văn khẩn (Priority Alarm):
+ một ký tự FIGURE SHIFT
+ nhóm 5 ký tự để cảnh báo
+ ký tự LETTER SHIFT
- Chỉ định Gióng hàng (Alignment function): gồm một ký tự về đầu dòng
CARRIAGE RETURN và một ký tự qua dòng mới LINE FEED.
4.Phần văn bản (Text): bao gồm các phần sau:
- Phần bắt đầu văn bản (text):
+ nếu cần thiết là phần chỉ danh tường minh các địa chỉ đặc biệt (có phần chỉ định
YY, YX hay ZZ), theo sau mỗi chỉ danh này là 2 ký tự về đầu dòng và 1 ký tự qua
dòng mới.
+ nếu cần thiết là từ “FROM” và chỉ danh nơi phát điện văn.
+ nếu cần thiết là từ “STOP” và theo sau là 2 ký tự về đầu dòng và 1 ký tự qua
dòng mới.
+ nếu cần thiết là các tham chiếu của nơi phát điện văn.
- Phần văn bản: văn bản được trình bày theo từng dòng, mỗi dòng kết thúc bởi một
ký tự về đầu dòng và 1 ký tự qua dòng mới, ngoại trừ dòng cuối cùng của phần văn
bản.
- Kết thúc phần văn bản:
+ ký tự LETTER SHIFT
+ ký tự CARRIAGE RETURN
+ ký tự LINE FEED
Toàn bộ phần văn bản không vượt quá 1800 ký tự gồm tất cả các ký tự nhìn thấy hay
không nhìn thấy được trên văn bản.
5.Phần kết thúc điện văn (Endding): bao gồm các phần sau:
- Chuỗi 7 ký tự qua dòng mới.
- Ký hiệu thông báo kết thúc điện văn: “NNNN”
- Định dạng điện văn theo chuẩn IA – 5. (tự nghiên cứu)
III. Tổng đài chuyển mạch điện văn tự động AMSS (Automatic Message Switching
System).
1.Tổng quan về Hệ thống tự động xử lý điện văn:
Với sự phát triển không ngừng của ngành Hàng không Dân dụng Quốc tế , lưu lượng
điện văn, phương thức xử lý và truyền điện văn trong các trung tâm xử lý điện văn
đã thay đổi nhanh chóng. Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng hiện tại và thỏa mãn
yêu cầu phát triển nhanh của ngành Hàng không dân dụng trong tương lai, một hệ thống
AMSS - tự động xử lý điện văn dựa trên các công nghệ hiện đại thông thường có các đặc
điểm như sau :
1. Phân cấp xử lý , đảm bảo khả năng tối ưu trong hoạt động với độ tin cậy cao.
Phân chia chức năng thu / phát, xử lý, tìm kiếm, lưu trữ điện văn và điều khiển
thành các đơn vị riêng biệt. Mỗi bộ phân đường (Multiplexer) có khả năng thu
/ phát và xử lý điện văn cho nhiều kênh . Mỗi bộ xử lý kiểm soát CPA (Control
Proccessing Assembly) có khả năng lưu trữ và xử lý điện văn với số lượng
lớn, có khả năng tạo các ngân hàng dữ liệu.
2. Cấu hình mở, đảm bảo khả năng dễ dàng khi mở rộng hệ thống và giao tiếp với
các mạng thông tin khác theo các dạng yêu cầu kết nối khác nhau. Hệ thống
được thiết kế theo nguyên tắc mở có khả năng mở rộng đến nhiều kênh và có
khả năng liên kết với các mạng thông tin khác.
3. Tổ chức mạng : Các thành phần trong hệ thống được nối kết thông qua đường
truyền mạng cục bộ (chuẩn ETHERNET) 10 MBit theo các thủ tục chuẩn
IEEE 802.3 và TCP / IP.
4. Tính linh động: Hệ thống có khả năng thay đổi cấu hình hoạt động và thay đổi
bảng địa chỉ phân đường một cách nhanh chóng và thuận tiện.
5. Hệ thống có khả năng hoạt động theo chế độ bất đồng bộ và chế độ đồng bộ
định hướng ký tự COP - B như thủ tục của ICAO.
2.Cấu hình và tính năng của hệ thống AMSS:
Hệ thống AMSS điển hình bao gồm các tính năng cơ bản sau :
Tất cả các bộ phận điều hành đều được nối qua mạng cục bộ:
- CPA : Bộ xử lý trung tâm chạy trên hệ điều hành UNIX
- MUL: Bộ phân đường chạy trên hệ điều hành UNIX
- SUP: Máy giám hành và điều khiển chạy trên hệ điều hành WINDOWS
- SVC: Máy nhận các điện văn sự vụ chạy trên hệ điều hành WINDOWS
- REJ : Máy nhận các điện văn sai chạy trên hệ điều hành WINDOWS
- Các đầu cuối khác được nối trên đường mạng chạy trên hệ điều hành WINDOWS.
Cấu hình hệ thống mở bảo đảm kết nối với các mạng khác, theo các thủ tục khác
nhau phù hợp với các thủ tục COP, BOP: đáp ứng các nghi thức truyền X.25, CIDIN.
Dung lượng hệ thống đảm bảo nối tùy ý và có khả năng mở rộng.
Đảm bảo khả năng truyền đồng bộ, bất đồng bộ với tốc độ từ 50b-64kb
Đảm bảo kiểm soát và giám hành toàn bộ hệ thống từ bộ xử lý trung tâm
Chức năng làm việc của hệ thống phù hợp với các khuyến cáo thực hành của
ICAO
a. Bộ kiểm soát/Giám hành (CPA – Control Processor Assembly):
• Lưu giữ toàn bộ cấu hình hệ thống và bảng địa chỉ phân đường
• Lưu trữ và tìm kiếm các điện văn thu/ phát.
• Xử lý các lệnh của người điều hành.
• Khôi phục hệ thống khi xảy ra hư hỏng.
• Xác định và thay đổi cấu hình công tác, cấu hình kỹ thuật của toàn bộ hệ thống.
• Xác định và thay đổi bảng địa chỉ phân đường của hệ thống.
• Giám hành và kiểm soát trạng thái hoạt động của các bộ phận trong hệ thống.
• Phát hiện và thông báo các hư hỏng của hệ thống.
• Làm cầu nối với các hệ thống khác khi có yêu cầu (GATEWAY).
b. Bộ phân đường:
• Thu phát điện văn trên các kênh .
• Xác lập và thay đổi tốc độ, thủ tục truyền cũng như trạng thái hoạt động của
từng kênh.
• Xử lý điện văn theo đúng các thủ tục bất đồng bộ và đồng bộ định hướng ký tự
COP - B (300 baud - 2400 baud) của ICAO (Annex 10 Vol II, Doc 8259).
• Quản lý và cấp số thứ tự điện văn phát.
• Quản lý các điện văn trong hàng chờ.
• Phân kênh theo địa chỉ trách nhiệm / giải trợ, địa chỉ ba hàng và địa chỉ tách
biệt.
• Xử lý dạng và chuyển đổi mã điện văn.
• Xử lý các điện văn SVC ( bao gồm cả các điện văn truy xuất ).
• Phát các điện văn SVC.
• Phát hiện hư hỏng của các kênh và đường truyền.
c. SUP (Supervisor):
• Chứa các lệnh điều khiển hệ thống.
• Hiển thị trạng thái hoạt động của hệ thống.
• Các lệnh điều khiển từ vị trí Supervisor đều có giá trị trên toàn hệ thống.
d. SVC (Service):
• Soạn thảo điện văn sự vụ.
e. REJ (Reject):
• Nhận điện văn nhận bị sai do trung tâm phân ra.
• Sửa sai và gửi vào trung tâm tiếp tục phân kênh.
Hàng chờ
nhận
Msg lệnh/SVC
cpa com
C N S ATM
Thông tin Dẫn đường Giám sát Quản lý
Không lưu
(H 4-1)
1.3. Chức năng: mạng thông tin viễn thông hàng không ATN và các chương trình ứng
dụng kết hợp được thiết kế để hỗ trợ các hệ thống Thông tin – Dẫn đường – Giám sát –
Quản lý không lưu (CNS/ATM). Mạng ATN:
a. Các đặc trưng:
- Là một mạng thông tin viễn thông được thiết lập cho riêng ngành HK dân dụng thế
giới.
- Dùng cho cả hai dạng A/G & G/G.
- Được thiết kế an toàn, bảo mật.
- Thay đổi được cấp dịch vụ và độ ưu tiên của điện văn.
- Dựa trên cơ sở hạ tầng của hệ thống thông tin hiện tại.
- Liên kết giữa các ứng dụng và các mạng.
- Tin cậy từ đầu cuối đến đầu cuối.
b. Được sử dụng dành riêng cho việc cung cấp các dịch vụ thông tin số liệu của các cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu và các hãng hàng không nhằm hỗ trợ các dạng thông tin
sau:
- Thông tin cho dịch vụ không lưu (ATSC).
- Thông tin cho quản lý các hoạt động khai thác hàng không (AOC).
- Thông tin cho hành chính hàng không (AAC).
- Thông tin cho thông tin liên lạc hành khách (APC).
(Xem hình vẽ H 4-2)
(H 4-2)
(H 4-4)
b. Các ứng dụng của ATN:
- Các ứng dụng của hệ thống.
- Các ứng dụng trong thông tin không - địa: ADS (Automatic Dependent
Surveillance), CPDLC (Controller Pilot Data Link Communication), FIS (Flight
Information Service), ATIS (Automatic Terminal Information Service), METAR
(Aviation Routine Weather Report Service)
- Các ứng dụng trong thông tin đất - đất: ICC (Inter-Center Communication), AIDC
(ATS Interfacility Data Communication), ATSMHS (ATS Message Handling Services)
c. Các yêu cầu về quản lý Hệ thống ATN: Hệ thống ATN phải có khả năng hỗ trợ
các chức năng quản lý hệ thống như:
- Quản lý lỗi (Fault Management): một phương tiện quản lý của hệ thống ATN để
tách, cách ly và hiệu chỉnh các vấn đề lỗi.
- Quản lý cấu hình hệ thống (Configure Management): một phương tiện quản lý của
hệ thống ATN để quản lý các thay đổi về cấu hình của các thành phần từ xa.
- Quản lý tài khoản (Accounting Management): một phương tiện quản lý của hệ thống
ATN để giám sát các đầu cuối trong việc sử dụng các tài nguyên của mạng và hạn chế
việc sử dụng các tài nguyên đó.
- Quản lý đặc tính (Performance Management): một phương tiện quản lý của hệ thống
ATN để giám sát và đánh giá các đặc tính của hệ thống.
- Quản lý an ninh mạng (Security Management): một phương tiện quản lý của hệ
thống ATN về kiểm soát truy cập, sự xác nhận là đúng và tính toàn vẹn của dữ liệu .
d. Các yêu cầu về an ninh mạng: (xem tài liệu Annex 10 – Volume 3).
3. Tổ chức ATN tại Việt Nam (dự kiến tổ chức, xem hình vẽ H 4-5).
(H 4-5)
5. VHF/HF Datalink.
IV Chương trình CNS/ATM Việt Nam.
(Tham khảo quyết định số 2339/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2011
của Bộ Trưởng Bộ GTVT)
V Các lợi ích của CNS/ATM.
1.Các điểm nổi bậc của hệ thống CNS/ATM là:
Hỗn hợp giữa các hệ thống vệ tinh và trên mặt đất.
Tầm phủ toàn cầu.
Liên tục.
Các hệ thống khác nhau có khả năng phối hợp hoạt động lẫn nhau.
Sử dụng các đường truyền dữ liệu không địa.
Khai thác các kỹ thuật số.
Các mức độ về tự động hoá khác nhau.
2.Thông tin:
Sự kết nối A/G trực tiếp và hiệu quả hơn.
Truyền dữ liệu được cải thiện.
Giảm sự tắt nghẽn về kênh thông tin.
Giảm lỗi trong thông tin.
Giảm sự quá tải.
3.Dẫn đường:
Tạo tính toàn vẹn, độ tin cậy cao về dịch vụ dẫn đường trên toàn thế giới trong
mọi điều kiện thời tiết.
Độ chính xác về dẫn đường được cải thiện.
Các ứng dụng tại đường CHC và sân bay tốt hơn.
Giảm chi phí đối với việc đầu tư các hệ thống thiết bị phù trợ dẫn đường vô tuyến
mặt đất.
Phù hợp với các phương thức khai thác tiếp cận NPA/PA tại các sân bay không
được trang bị các thiết bị phù trợ.
Giảm sự quá tải cho người lái
4.Giám sát:
Giảm lỗi trong việc báo cáo vị trí.
Thực hiện việc giám sát không gian không có radar.
Giảm chi phí.
Cải thiện các điều kiện khẫn nguy.
5.Quản lý không lưu:
Tầng ứng dụng (Application layer – lớp 7): tầng ứng dụng quy định giao diện giữa
người sử dụng và môi trường OSI, nó cung cấp các phương tiện cho người sử dụng truy
cập và sử dụng các dịch vụ của mô hình OSI. Điều khác biệt ở tầng này là nó không
cung cấp dịch vụ cho bất kỳ một tầng OSI nào khác ngoại trừ tầng ứng dụng bên ngoài
mô hình OSI đang hoạt động. Các ứng dụng cung được cấp như các chương trình xử lý
kí tự, bảng biểu, thư tín … và lớp 7 đưa ra các giao thức HTTP, FTP, SMTP, POP3,
Telnet.
Tầng trình bày (Presentation layer – lớp 6): tầng trình bày chuyển đổi các thông tin từ
cú pháp người sử dụng sang cú pháp để truyền dữ liệu, ngoài ra nó có thể nén dữ liệu
truyền và mã hóa chúng trước khi truyền đễ bảo mật. Nói đơn giản thì tầng này sẽ định
dạng dữ liệu từ lớp 7 đưa xuống rồi gửi đi đảm bảo sao cho bên thu có thể đọc được dữ
liệu của bên phát. Các chuẩn định dạng dữ liệu của lớp 6 là GIF, JPEG, PICT, MP3,
MPEG …
Tầng giao dịch (Session layer – lớp 5): thực hiện thiết lập, duy trì và kết thúc các phiên
làm việc giữa hai hệ thống. Tầng giao dịch quy định một giao diện ứng dụng cho tầng
vận chuyển sử dụng. Nó xác lập ánh xạ giữa các tên đặt địa chỉ, tạo ra các tiếp xúc ban
đầu giữa các máy tính khác nhau trên cơ sở các giao dịch truyền thông. Nó đặt tên nhất
quán cho mọi thành phần muốn đối thoại riêng với nhau. Các giao thức trong lớp 5 sử
dụng là NFS, X- Window System, ASP.
Tầng vận chuyển (Transport layer – lớp 4): tầng vận chuyển xác định địa chỉ trên
mạng, cách thức chuyển giao gói tin trên cơ sở trực tiếp giữa hai đầu mút, đảm bảo
truyền dữ liệu tin cậy giữa hai đầu cuối (end-to-end). Để bảo đảm được việc truyền ổn
định trên mạng tầng vận chuyển thường đánh số các gói tin và đảm bảo chúng chuyển
theo thứ tự. Bên cạnh đó lớp 4 có thể thực hiện chức năng điều khiển luồng và điều
khiển lỗi. Các giao thức phổ biến tại đây là TCP, UDP, SPX.
Tầng mạng (Network layer – lớp 3): tầng mạng có nhiệm vụ xác định việc chuyển
hướng, vạch đường các gói tin trong mạng (chức năng định tuyến), các gói tin này có thể
phải đi qua nhiều chặng trước khi đến được đích cuối cùng. Lớp 3 là lớp có liên quan
đến các địa chỉ logic trong mạng. Các giao thức hay sử dụng ở đây là IP, RIP, IPX,
OSPF, AppleTalk.
Tầng liên kết dữ liệu (Data link layer – lớp 2): tầng liên kết dữ liệu có nhiệm vụ xác
định cơ chế truy nhập thông tin trên mạng, các dạng thức chung trong các gói tin, đóng
gói và phân phát các gói tin. Lớp 2 có liên quan đến địa chỉ vật lý của các thiết bị mạng,
topo mạng, truy nhập mạng, các cơ chế sửa lỗi và điều khiển luồng.
Tầng vật lý (Phisical layer – lớp 1): tầng vật lý cung cấp phương thức truy cập vào
đường truyền vật lý để truyền các dòng Bit không cấu trúc, ngoài ra nó cung cấp các
chuẩn về điện, dây cáp, đầu nối, kỹ thuật nối mạch điện, điện áp, tốc độ cáp truyền dẫn,
giao diện nối kết và các mức nối kết.
PHỤ LỤC 5: THÔNG TIN KHÔNG ĐỊA TẠI KHU VỰC MIỀN NAM
VCOLECT