You are on page 1of 18

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM


KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH


BỘ MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN HÀNG
KHÔNG
ĐỀ TÀI: ĐƯỜNG TRUYỀN DỮ LIỆU
VHF (VDL) MODE 3
Sinh viên thực hiện:
Nhóm 5: 1. Vũ Quyết Thắng 1953020011
2. Phạm Văn Thắng 1953020040
Nhóm 6: 1. Hoàng Lê Ánh Nhi 1953020031
2. Trần Tuấn Khôi 1953020039
3. Nguyễn Văn Hoàng 1953020013
I. Giới thiệu về thiết bị vô tuyến hàng không VHF (118-137MHz)

- Thiết bị vô tuyến hàng không sử dụng trên mặt đất hoạt động trong băng
VHF (118-137MHz) sử dụng kỹ thuật điều biên AM được sử dụng trong hệ thống
thống thông tin lưu động hàng không (trong ngành hàng không có 3 hệ thống: hệ
thống thông tin, hệ thống dẫn đường và hệ thống giám sát. Thiết bị này phục vụ
cho việc trao đổi thông tin không – đất và ngược lại. Thiết bị loại này bao gồm:

- Thiết bị VHF truyền dẫn thoại tương tự: Thiết bị này được sử dụng để trao
đổi thoại giữa các máy bay và mặt đất để liên lạc thoại giữa kiểm soát không lưu
với phi công trên máy bay để điều hành, chỉ huy mọi hoạt động của máy bay từ
khi bắt đầu khởi động đến khi hạ cánh an toàn. Hiện nay, tại Việt Nam chỉ sử dụng
thiết bị loại này.

- Thiết bị VHF truyền dẫn dữ liệu (VDL): Trong tương lai, thiết bị này có
thể được sử dụng để thay thế cho các thiết bị truyền dẫn thoại tương tự (trao đổi
thông tin thoại chỉ được dùng trong những trường hợp không bình thường hoặc
khẩn cấp). Thiết bị VHF Datalink này bao gồm:

 Thiết bị theo chuẩn VDL mode 1: Hiện tại không có thiết bị theo chuẩn
này vì chuẩn VDL mode 1 được xem xét trên giấy tờ và đã bị loại bỏ.
 Thiết bị theo chuẩn VDL mode 2: Hiện nay có một số hãng hàng không
sử dụng thiết bị theo chuẩn này dưới dạng thử nghiệm (tại Việt Nam
không sử dụng thiết bị theo chuẩn này). Chuẩn VDL mode 2 do AMCP
phát triển chỉ cho phép truyền dữ liệu. Chuẩn này được đưa vào Phụ lục
10 “thông tin liên lạc hàng không ” tại chương III phần I của Công ước
hàng không quốc tế. Tuy nhiên, gần đây Tổ chức hàng không dân dụng
quốc tế ICAO đã bỏ chỉ tiêu kỹ thuật đối với thiết bị ra khỏi Phụ lục 10.
 Thiết bị theo chuẩn VDL mode 3: Các thiết bị theo chuẩn này có thể
truyền cả thoại và dữ liệu. Tuy nhiên, do đặc điểm của VDL mode 3 là
yêu cầu các kênh VHF dành riêng cho mỗi trạm VHF do đó thiết bị theo
chuẩn này rất ít được sử dụng vì không đủ tần số để triển khai.
 Thiết bị theo chuẩn VDL mode 4: Chuẩn VDL mode 4 là chuẩn mới
nhất cho các thiết bị VDL, hiện vẫn đang được chuẩn hóa cho phép
truyền dữ liệu. Tuy nhiên, VDL mode 4 đã được đề xuất chuyển sang
hoạt động tại băng tần 108-118MHz.

Hệ thống thiết bị vô tuyến hàng không


II . Hiện trạng sử dụng tại thiết bị tại Việt Nam

Tại Việt Nam chỉ sử dụng các thiết bị thu phát hàng không VHF (118-
137MHz) dùng trên mặt đất sử dụng kỹ thuật điều chế AM truyền dẫn thoại tương
tự, các thiết bị này được lắp đặt tại các khu vực kiểm soát tại sân bay, khu vực
kiểm soát tiếp cận, khu vực kiểm soát đường dài.

Hiện tại, có 22 cảng hàng không trên toàn quốc đều được lắp đặt trạm VHF
để phục vụ cho điều hành bay tại khu vực sân bay; 03 trạm VHF tiếp cận được lắp
tại 3 cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất để phục vụ điều
hành bay tiếp cận; 07 trạm VHF đường dài được lắp đặt theo dọc trục đường bay
Bắc - Nam tại Mộc Châu, Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Tân Sơn Nhất và
Cà Mau để phục vụ điều hành bay đường dài. Mỗi trạm VHF đường dài có tầm
phủ tối đa 450 km.

Các trạm thu/ phát VHF và tầm phủ sóng VHF


Theo thực tế công tác chứng nhập hợp quy tại Trung tâm Kiểm định
và Chứng nhận 1 thuộc Cục Viễn thông, các thiết bị thu phát hàng không
VHF (118-137MHz) dùng trên mặt đất được được các tổ chức, cá nhân nhập
về để phục vụ cho ngành hàng không ở Việt Nam có đặc điểm như sau:
- Truyền dẫn thoại tương tự

- Kỹ thuật điều chế: sử dụng kỹ thuật điều biên AM (song biên DSB)

- Băng tần hoạt động: 118-137MHz. (Băng tần này cũng được sử dụng phổ
biến trên thế giới trong các hệ thống thông tin hàng không)

- Khoảng cách kênh: 8,33kHz hoặc 25kHz

Một số thiết bị được nhập khẩu tại Việt Nam


1. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị TR-810 do Jotron sản xuất

2. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị XU4200 do ROHDE & SCHWARZ sản xuất

3. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị VHF-22 do Rockwell Collins, Inc sản xuất
III. GIỚI THIỆU VỀ ĐƯỜNG TRUYỀN DỮ LIỆU VHF MODE 3

• Liên kết dữ liệu VHF hoặc Liên kết kỹ thuật số VHF (VDL) là phương tiện
gửi thông tin giữa máy bay và trạm mặt đất. Liên kết dữ liệu VHF hàng
không sử dụng băng tần 117,975–137 MHz do Liên minh Viễn thông Quốc
tế ấn định cho dịch vụ Lưu động hàng không (R). Có các tiêu chuẩn
ARINC cho ACARS trên VHF và các liên kết dữ liệu khác được cài đặt
trên khoảng 14.000 máy bay và một loạt các tiêu chuẩn ICAO được xác
định bởi Ban liên lạc di động hàng không (AMCP) vào những năm 1990.

• Tiêu chuẩn ICAO cho VDL Mode 3 xác định một giao thức cung cấp cho
máy bay cả dữ liệu và thông tin liên lạc bằng giọng nói được số hóa do
FAA Hoa Kỳ xác định với sự hỗ trợ từ Mitre. Hỗ trợ thoại số hóa làm cho
giao thức Chế độ 3 trở nên phức tạp hơn nhiều so với Chế độ VDL mode 2.
Dữ liệu và các gói thoại số hóa đi vào các khe Đa truy cập phân chia theo
thời gian (TDMA) được chỉ định bởi các trạm mặt đất. FAA đã triển khai
một hệ thống nguyên mẫu vào khoảng năm 2003 nhưng không thuyết phục
được các hãng hàng không cài đặt hệ thống điện tử hàng không VDL Mode
3 và vào năm 2004 đã từ bỏ việc triển khai hệ thống này.
1. FAA là gì
- FAA (Federal Aviation Administration): Cục hàng không liên bang
của Hoa Kỳ một cơ quan quốc gia có quyền hạn để điều chỉnh tất
cả các khía cạnh của hàng không dân dụng. Chức năng bao gồm
việc xây dựng và vận hành các sân bay, quản lý không lưu, chứng
nhận nhân viên và máy bay, và bảo vệ tài sản của Hoa Kỳ trong
quá trình phóng hoặc re-entry của các phương tiện không gian
thương mại.

Con dấu Cục Hàng Không Liên Bang

- Chương trình FAA để xác định và triển khai thông tin liên lạc trên
không/mặt đất thế hệ tiếp theo cho ngành hàng không ở Hoa Kỳ. Với
các vai trò như:

+ Giảm bớt các vấn đề về phổ VHF.

+ Giảm chi phí bảo trì hệ thống vô tuyến.

+ Cung cấp những tính năng mới.

+ Tính linh hoạt của dữ liệu/ thoại cho sự phát triển trong tương lai.
+Điều tiết vận chuyển không gian thương mại của Hoa Kỳ
+ Điều chỉnh các tiêu chuẩn hình học và kiểm tra chuyến bay của
các cơ sở hàng không
+ Khuyến khích và phát triển hàng không dân dụng, bao gồm cả
công nghệ hàng không mới
+ Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi chứng chỉ phi công
+ Điều chỉnh hàng không dân dụng để thúc đẩy an toàn giao thông
tại Hoa Kỳ, đặc biệt thông qua các văn phòng địa phương gọi
là Văn phòng tiêu chuẩn chuyến bay
+ Phát triển và vận hành một hệ thống kiểm soát không lưu và điều
hướng cho cả máy bay dân dụng và quân sự
+ Nghiên cứu và phát triển Hệ thống không phận quốc gia và hàng
không dân dụng
+ Phát triển và thực hiện các chương trình kiểm soát tiếng ồn máy
bay và các tác động môi trường khác của hàng không dân dụng
+ Phối hợp với tổ chức ICAO để đạt được khả năng kết nối trên
toàn cầu.
2. Tổng quan về hệ thống VDL mode 3:
- Hỗ trợ hoạt động thoại hiệu quả để đáp ứng nhu cầu ngắn hạn và tác
động tối thiểu cho hoạt động truyền nhận tín hiệu.
- Hỗ trợ thời gian thực hướng tới môi trường thoại, dữ liệu với các máy
thu phát trên máy bay.
- Duy trì hiệu suất phổ cao với việc tăng mực lưu lượng dữ liệu ATS
2.1 Đặc điểm

Dải tần 118 – 137MHz

Kênh hóa 25KHZ

Cấu trúc kênh Cùng tần số cho tải lên và tải xuống

Phạm vi đài phát 200nmi cho cấu hình 4 khe cắm

600nmi cho cấu hình 3 khe cắm

Tỉ lệ kí tự 10,5 kbaud ( 3 bits/kí tự)

Điều chế 8-PSK

Cách truy cập Đa truy cập phân chia theo thời gian ( TDMA)

Dữ liệu Dữ liệu và thoại


2.2 Mô hình triển khai VDL Mode 3

25kHz,
Tín hiệu TDMA
Bộ thu phát D8PSK,31.5
thoại, dữ ( Lớp truy
đa chế độ kbps( lớp
liệu cập)
vật lý VDL)

2.3 Cấu trúc kênh

- 120 ms "khung TDMA" là khung thời gian cơ bản


- Mỗi khe có thể chứa hai “Bursts" độc lập.

+ Bursts nếu chúng ta dịch ra sẽ là Bùng nổ

+ Còn đối với trong đường truyền dữ liệu thì sẽ được hiểu Burst dùng
để chỉ một khoảng thời gian khi dữ liệu người dùng được gửi theo
chu kỳ không đều, thường là do một truyền băng thông cao trong
một thời gian ngắn.
- M “bursts” được sử dụng để quản lý kênh; trong khi các cụm V/D được
sử dụng để truyền thoại hoặc dữ liệu.

2.4 Hệ thống VDL mode-3, 4 khe cắm:

2.5 Các dịch vụ mà VDL mode 3 cung cấp:


- Dịch vụ thông tin liên lạc bằng giọng nói:
Cơ bản:
 Không yêu cầu địa chỉ rời rạc
 Trên không với mặt đất và trên không với trên không.
Nâng cao:
 Yêu cầu địa chỉ riêng biệt.
 Giọng nói cơ bản .
 Chức năng dịch vụ thoại và dữ liệu đồng thời.
 Các tính năng nâng cao chỉ dành cho trên không với mặt đất.
- Dịch vụ dữ liệu điểm tới điểm:
 Mặt đất với trên không.
 Trên không với mặt đất.
 Yêu cầu địa chỉ rời rạc.
- Dịch vụ phát dữ liệu Broadcast:
 Chỉ mặt đất với trên không.
2.6 Quy trình đăng nhập mạng lưới “Net”

2.7 Tín hiệu thoại kỹ thuật số cơ bản:


- Chế độ radio cung cấp hoạt động thoại kỹ thuật số hai chiều
- Có sẵn ngay khi khởi tạo mạng
- Cấu hình cơ bản cho máy bay được trang bị liên kết dữ liệu
- Các hoạt động và thủ tục tương tự được áp dụng ngày nay
- Hiệu quả và giải quyết tắc nghẽn.
- Có một bộ tính năng cơ bản
- Hỗ trợ giám sát kênh mà không cần sử dụng nhiều tài nguyên của
kênh.
2.8 Tín hiệu thoại kỹ thuật số nâng cao:
- Radio tham gia vào quá trình vào/ra mạng và nhận được địa chỉ rời
rạc.
- Bộ tính năng nâng cao:
 Đường dẫn tải lên của kênh.
 Yêu cầu đường dẫn tải xuống khẩn cấp.
 Các tính năng tạm thời khác có sẵn khi có nhu cầu.
2.9 Hoạt động liên kết dữ liệu:
- Chức năng hoạt động đồng thời với giọng nói kỹ thuật số.
- Radio cung cấp mạng con trên không/mặt đất để trao đổi dữ liệu
- Yêu cầu chức năng xử lý dữ liệu riêng biệt:
 Giao thức liên kết dữ liệu và quản lý kết nối.
 Giao diện với đài phát thanh và màn hình người dùng.
 Định tuyến tin nhắn.
 Chương trình ứng dụng.
2.10 Bộ điều khiển
- Khả năng cho phép bộ điều khiển có được quyền truy cập vào kênh
liên lạc khi cần thiết.
- Khi được kích hoạt, tất cả radio của máy bay được đặt ở chế độ
nhận.
- Nâng cao tính an toàn và hiệu quả.
2.11 Đường tải lên của kênh:
- Đường lên của kênh điều khiển tiếp theo trong quá trình chuyển
giao thủ tục truyền tin.
- Gồm thông tin bổ sung, lồng tiếng tiêu chuẩn.
- Giảm lỗi trong quá trình truyền, nghe và nhập dữ liệu kênh mới.
- Phụ thuộc vào khả năng hệ thống mặt đất.

2.12 Đường tải xuống :


- Một yêu cầu thử nghiệm để truy cập một kênh liên lạc tắc nghẽn.
- Hỗ trợ truy cập kênh trong các tình huống khẩn cấp (không khẩn
cấp).
- Phụ thuộc vào khả năng của hệ thống mặt đất.
- Triển khai trên hệ thống điện tử hàng không.
2.13 Đặc điểm của bộ mã hóa dữ liệu thoại VDL mode 3
- Thuật toán mã hóa giọng nói:
- Kích thích đa băng tần tiên tiến ATC-10
- 4,8 kbps (mã hóa chế độ bình thường).
- 4,0 kbps (mã hóa chế độ cắt ngắn).
- Bằng cách làm chậm tốc độ xung nhịp xuống 5/6 tốc độ bình
thường
- Khung thoại 20 ms ( 96 bits/khung )
- 6 khung hình thoại trên mỗi cụm V/D (thoại) với tốc độ 4,5 kbps.
- 5 khung hình thoại trên mỗi cụm V/D (thoại) với tốc độ 4 kbps.
2.14 Quản lý chế độ VDL mode 3:
- Các cụm quản lý được sử dụng để truyển tải thông tin giữa mặt đất
với máy bay và giữa các máy bay với nhau.
- Báo hiệu :
 Đèn hiệu.
 Tín hiệu thoại từ mặt đất đến trên không.
- Kiểm soát truy cập:
- Kênh thoại
- Kênh dữ liệu
- Kênh M đường xuống
- Quản lý liên kết.
2.15 Quản lý các thông điệp:
- Thông báo yêu cầu truy cập mạng/ thông báo phản hồi mục nhập
mạng/phản hồi thăm dò ý kiến ban đầu/thông báo tùy chọn được hỗ
trợ.
- Tin nhắn bình thường/tin nhắn trả lời thăm dò ý kiến/tin nhắn bình
thường.
- Thông báo lệnh mạng tiếp theo/ thông báo xác nhận mạng tiếp theo.
- Thông báo khôi phục.
- Bản tin kiểm tra chuyển giao.
- Chấm dứt tin nhắn mạng.
- Tin nhắn xác nhận.
- Để lại tin nhắn mạng.
2.16 Thiết lập liên kết :
- Khởi tạo mạng:
 Cần thiết cho hoạt động thoại cơ bản.
 Thiết lập thời gian hệ thống và các tham số cấu hình cần thiết.
- Mạng nhập vào:
 Cần thiết cho hoạt động thoại và dữ liệu nâng cao
 Thiết lập địa chỉ điểm tới điểm.
- Liên kết ban đầu:
 Cần thiết cho hoạt động dữ liệu
 Thiết lập các tham số cấu hình quản lý liên kết dữ liệu.
2.17 Cấu trúc khung TDMA (Cấu hình hệ thống 2V2D):

2.18 Cấu trúc khung TDMA điển hình 4 khe:

2.19 Thời gian bảo vệ:


- Thời gian bảo vệ giữa các cụm đảm bảo không có cụm chồng lên
nhau đối với việc truyền cụm giữa các nhóm người dùng và giữa
các nhóm người dùng.
- Thời gian bảo vệ ở chế độ VDL mode 3, khung TDMA được tính
đến +-1 lỗi định thời gian biểu tượng liên quan đến TRP radio A/C.
- Sự khác biệt về đường truyền giữa các đài so với trạm mặt đất
trong phạm vi tối đa là 200 nmi đối với cấu hình 4 khe và 600 nmi
đối với cấu hình 3 khe.
- Tăng thời gian bảo vệ bằng cách giảm tốc độ mã hóa từ 4,8 xuống
4,0 kbps ( giọng nói bị cắt bớt ) để bù cho thời gian kém chính xác
( TS2 ).
- Vận hành bằng giọng nói tự do trong trường hợp không có thời
gian của hệ thống mặt đất.
2.20 Đặc điểm tiêu đề cho cụm V/D:
- Tiêu đề cụm V/D (thoại) đứng trước mỗi cụm V/D (thoại):
- ID thông báo cho biết thoại tải lên, thoại TS1 tải xuống, thoại TS2
tải xuống hoặc thoại TS3 tải xuống.
- ID người dùng cục bộ xác định duy nhất A/C truyền
- Trường EOM (kết thúc tin nhắn):
- 0 biểu thị nhiều cụm tiếp theo.
- 1 cho biết cụm là cụm cuối cùng.
2.21 Thời gian hệ thống:
- Thời gian hệ thống mặt đất được đồng bộ hóa với tham chiếu thời
gian có thể theo dõi tới UTC.
- Thời gian máy bay được đồng bộ hóa với thời gian mặt đất.
- Thời gian radio A/C:
- Hệ thống mặt đất phân phối thời gian cho A/C trong hoạt động
bình thường.
- Chế độ thời gian chạy tự do được cung cấp trong trường hợp mất
thời gian của hệ thống mặt đất.
- Thời gian bảo vệ được cung cấp trong cấu trúc khung TDMA để
cho phép lỗi thời gian A/C, độ lệch thời gian giữa các trạm mặt đất
và truyền tín hiệu.
2.22 Thời gian vô tuyến trên máy bay:
- Đài A/C sử dụng hai loại tín hiệu thời gian để cập nhật thời gian hệ
thống và kiểm soát trạng thái thời gian của nó sau mỗi chu kỳ
MAC. (tín hiệu thời gian chính PTS, tín hiệu thời gian thay thế
ALT).
- Trạng thái định thời biểu thị độ chính xác định thời ước tính của
radio A/C so với định thời của hệ thống mặt đất.
- 4 trạng thái thời gian được xác định cho radio A/C:
+ TS0: Chưa thu được thời gian hệ thống TDMA.
+ TS1: chuyển sang PTS ( error <= 1 chu kỳ ký hiệu )
+ TS2: Slaved t0 ALT ( error <= 17 chu kỳ ký hiệu )
+ TS3: Thời gian hệ thống TDMA không khả dụng.
- Thời gian chuyển đổi trạng thái sẽ bị trì hoãn cho đến khi PTT
đang diễn ra và truy cập dữ liệu hoàn tất
2.23 Cấu trúc hệ thống thông tin liên lạc :

2.24 Mô tả các lớp:


- Lớp vận chuyển (hệ thống đầu cuối)
- Lớp mạng:
 Kết nối mạng CLNP (bộ định tuyến ATN)
 Chức năng hội tụ phụ thuộc mạng con (SNDCF) (bộ định tuyến
ATN).
 Mạng con.
 Lớp con tương tác
- Lớp liên kết dữ liệu:
 Thực thể quản lý liên kết
- Lớp con dịch vụ liên kết dữ liệu
- Lớp con kiểm soát truy cập phương tiện
- Lớp vật lý
2.25 Kiến trúc mạng con
IV. TỔNG KẾT

You might also like