You are on page 1of 8

Lê Trung Nam

18ĐHĐT02
1853020056
BÁO CÁO CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DẪN ĐƯỜNG MẶT ĐẤT
I. Khái quát về hệ thống CNS
CNS: Communication Navigation Surveillance (Thông tin – Dẫn đường – Giám
sát)
Quá trình đảm bảo cho tàu bay bay an toàn và hiệu quả từ điểm khởi hành ban đầu
tới điểm đến yêu cầu các hệ thống quản lý không lưu phải có hiệu quả được hỗ trợ
bởi ba chức năng chính: thông tin (Communication), Dẫn đường (Navigation) và
Giám sát (Surveillance) gọi tắt là CNS.
 Thông tin: là việc trao đổi các tin tức thoại và dữ liệu giữa người lái và kiểm
soát viên không lưu (KSVKL) hoặc các trung tâm thông báo bay.
 Dẫn đường: chỉ vị trí của tàu bay cho tổ lái.
 Giám sát: chỉ vị trí tàu bay cho KSVKL, gồm việc chuyển các tin tức về dẫn
đường từ tàu bay cho các trung tâm KSKL để tạo điều kiện ghi hình liên tục
các vị trí có liên quan của tàu bay.

II. Hệ thống CNS

2.1 Dịch vụ thông tin hàng hàng không ( Communication)

Gồm 2 loại đó là Thông tin lưu động hàng không (Aeronautical Mobile Services –


AMS) và Thông tin cố định hàng không (Aeronautical Fix Services – AFS).

Thông tin lưu động hàng không hay còn gọi là thông tin đất đối không (Air/Ground
Communication) là thông tin liên lạc giữa người lái và kiểm soát viên không lưu
(KSVKL). Liên lạc này được thực hiện thông qua hệ thống liên lạc VHF (Very
High Frequency) ở dải tần số 118 MHz – 137 MHz. Để đảm bảo liện lạc thoại giữa
KSVKL và người lái tại mỗi giai đoạn điều hành chuyến bay (khu vực sân bay,
khu vực tiếp cận và bay đường dài), các trạm VHF được tính toán lắp đặt phù hợp.
Mỗi trạm VHF đường dài có tầm phủ tối đa 250 NM, tương đương 450 km.

Hình 1: Đài VHF Mộc Châu

Thông tin cố định hàng không (Aeronautical Fix Services – AFS) có 2 loại:

 Thông tin thoại trực tiếp không lưu (ATS/DS - Air Traffic Service/ Direct
Speech). Đây là đường thông tin trực thoại dùng cho KSVKL để trao đổi thông
tin giữa các đơn vị không lưu trong nước và các quốc gia kế cận. Liên lạc này
sử dụng các kênh thoại nóng (Hotline) trực tiếp qua mạng Vệ tinh VSAT dùng
riêng của ngành hàng không hoặc thuê kênh VSAT của các nhà cung cấp dịch
vụ trong nước và quốc tế.
 Mạng viễn thông cố định hàng không (Aeronautical Fixed Telecommunication
Network – AFTN). Đây là mạng thông tin truyền văn bản (text) giữa những
đơn vị liên quan đến các hoạt động điều hành bay, sân bay, khai thác tàu bay và
nhà chức trách Hàng không.Hiện tại, mạng viễn thông cố định hàng không
(AFTN) có 4 Trung tâm chuyển điện văn tự động AMSS (Automatic Message
Switching System) đặt tại Nội Bài, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Gia Lâm.

Hình 2: Tổ chức mạng AFTN tại Việt Nam

2.2 Dịch vụ dẫn đường hàng không ( Navigation)


Dịch vụ dẫn đường là hệ thống các phụ trợ dẫn đường vô tuyến phát ra các tín hiệu
tạo các mốc và chỉ hướng cũng như cự ly của tàu bay so với đài dẫn đường trong
quá trình bay đường dài, tiếp cận và hạ cánh.

Tổng công ty hiện đang cung cấp dịch vụ từ các phụ trợ dẫn đường sau:

 03 đài NDB (Non Directional Beacon – Đài vô hướng) đặt tại Mộc Châu, Nam
Định và Long Khánh.
 19 đài VOR/DME (Very High Frequency Omnidirectional radio range/
Distance Measuring Equipment – Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn/
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến) đặt tại Điện Biên, Nội Bài, Đầu tây cảng hàng
không Nội Bài, Nam Hà, Cát Bi, Vinh, Đồng Hới, Đà Nẵng, Phú Bài, Pleiku,
Phù Cát, Buôn Mê Thuật, Cam Ranh, Liên Khương, Phan Thiết, Tân Sân Nhất,
Phú Quốc, Cần Thơ, Côn Sơn.

Hình 3: Đài DVOR/DME

2.3 Dịch vụ giám sát hàng không ( Surveillance)


Dịch vụ giám sát được thực hiện thông qua các hệ thống rada giám sát nhằm giúp
cho KSVKL có thể nhìn thấy các vị trí của các tàu bay trên màn hình rada tại bàn
kiểm soát không lưu. Toàn bộ vùng trời trong phạm vi trách nhiệm của Việt Nam
hiện nay đã được bao phủ bởi 03 hệ thống rada sơ cấp (Primary Surveillance
Radar) và 06 hệ thống rada thứ cấp (Secondary Surveillance Radar). Các tín hiệu
rada được đưa vào Hệ thống xử lý dữ liệu rada/ dữ liệu bay (Radar Data
Processing/Flight Data Processing RDP/FDP) để xử lý sau đó truyền tín hiệu về
bàn kiểm soát không lưu.

Hình 4: Tầm phủ của Radar thứ cấp tại Việt Nam.

Hệ thông radar được phân loại bao gồm các chức năng:
 Radar đường dài (En-route): Dải tần số băng L (1-2 GHz), ăng ten quay tốc độ
6-12 vòng/phút. Thường được đặt trên núi cao để có tầm phủ rộng, không bị các
chướng ngại vật che khuất. Đặt xa trung tâm để có tầm phủ tối đa. Trong vùng
FIR thường đặt nhiều ra đa để đảm bảo tầm phủ chồng lấn (overlap), đồng thời
đảm bảo khả năng dự phòng lẫn nhau. Tầm phủ từ 200-250 NM (400-450 Km).
 Radar tiếp cận, tại sân (Airport radar): Dải tần số băng S (2-4 GHz), ăng ten
quay tốc độ 12-15 vòng/phút. Đặt trong phạm vi sân bay để giám sát các tàu bay
trong khu vực tiếp cận và cất, hạ cánh trên đường CHC. Tầm phủ từ 60-80
NM(100-150Km).

 Radar kiểm soát bề mặt sân bay (Surface Movement Radar - SMR): Dải tần số
băng X (8-12 GHz) hoặc Ku (12-18 GHz), ăng ten quay tốc độ 60 vòng/phút.
Thường đặt trên đỉnh Đài chỉ huy (TWR), khoảng 40-100m, gần khu vực trung
tâm đường lăn (taxiway) và sân đỗ (apron) để KSVKL quan sát được hoạt động
(lăn) của các tàu bay và các loại xe cộ khác trong khu vực này. Tầm phủ khoảng
5 Km.

III. Tổng quan về dẫn đường hàng không

3.1 Chức năng của hệ thống thiết bị dẫn đường hàng không

Hệ thống thiết bị dẫn đường hàng không là hệ thống thiết bị nhằm cung cấp thông
tin cho tàu bay thông qua các máy thu được trang bị trên tàu bay, giúp người lái
xác định được các thông tin sau:

 Tàu bay đang ở đâu ?


 Tàu bay đang bay về hướng nào ?
 Tàu bay đang cách đài dẫn đường/sân bay bao nhiêu dặm ?
 Tàu bay bay như thế nào ?

3.2 Các phương pháp dẫn đường hàng không


 Dẫn đường theo phương pháp bản đồ (Pilotting): quan sát, theo dõi dựa vào các
địa vật cố định như các ngọn núi cao, sông hồ, các cây cao, các nhà cao tầng.
 Dẫn đường theo phương pháp thiên văn (Celestial): quan sát dựa vào các chòm
sao và các hành tinh trong vũ trụ như sao Bắc đẩu để xác định vị trí của mình.
 Dẫn đường theo phương pháp quán tính (Inertial navigation): sử dụng dụng cụ
dẫn đường quán tính đặt trên tàu bay (gia tốc kế), xác định được vị trí tàu bay,
tốc độ, gia tốc, vĩ độ và hướng mũi tàu bay (heading).
 Dẫn đường theo phương pháp dựa vào thiết bị vô tuyến mặt đất (Ground-based
radio navigation aids): sử dụng các máy thu, thu các tín hiệu dẫn đường trong
không gian được phát ra bởi các thiết bị vô tuyến mặt đất.
 Dẫn đường theo phương pháp dựa vào thiết bị không gian (Spacebased radio
navigation aids): sử dụng máy thu GNSS để thu các tín hiệu dẫn đường phát ra
từ các chòm vệ tinh và các thiết bị tăng cường.

3.3 Các thiết bị dẫn đường mặt đất

Thiết bị dẫn đường vô tuyến (Non visual navigation aids): Là hệ thống các thiết bị
cung cấp cho tàu bay các thông tin cần thiết để xác định vị trí của tàu bay trong
không gian theo phương thức phát sóng ra không gian.

Các hệ thống dẫn đường thông dụng (Conventional navigation aids): Là các hệ
thống phổ biến hiện đang sử dụng như:
 Đài dẫn đường vô hướng (NDB): Xác định hướng (Bearing).
 Đài chỉ chuẩn (Marker): Xác định vị trí (Location).
 Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR): Xác định góc phương vị
(Azimuth).
 Đài đo cự ly (DME): Xác định cự ly.
 Hệ thống hướng dẫn hạ cánh chính xác (ILS): Xác định quỹ đạo hạ cánh.
Thiết bị dẫn đường bằng mắt (Visual navigation aids): Là hệ thống các thiết bị
cung cấp và hướng dẫn tàu bay bằng tín hiệu ánh sáng, biển báo, tín hiệu sơn trong
khu vực tiếp cận, tại sân.

 Hệ thống biển báo (Guidance signs): Chỉ dẫn tàu bay cất hạ cánh đúng hướng
và vị trí, di chuyển trên khu bay, cảnh báo chướng ngại vật.
 Hệ thống đèn hiệu hàng không (ALS – Aviation Lighting System): Cung cấp
thông tin bằng ánh sáng để chỉ dẫn tàu bay hoạt động trong khu vực tiếp cận,
hạ cánh và khu bay.
 Hệ thống đèn hướng dẫn đường trượt hạ cánh (PAPI/VASIS – Precision
Approach Path Indicator/Visual Approach Slope Indicator System): Giúp tàu
bay xác định đường trượt hạ cánh theo một góc xác định, được qui định theo
tiêu chuẩn ICAO.

You might also like