You are on page 1of 7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DẪN ĐƯỜNG

MẶT ĐẤT
1. Khái quát về hệ thống CNS.
Sự lưu thông của tàu bay trên các tuyến đường bay cần phải tuân theo sự điều
hành của bộ phận kiểm soát không lưu dưới mặt đất để đảm bảo hoạt động bay an
toàn, điều hoà, và hiệu quả.
Tuy nhiên, khác với dưới mặt đất, để xác định tuyến đường bay trên không,
tàu bay cần dựa vào mốc tín hiệu phát lên của các thiết bị phù trợ dẫn đường, dẫn
hướng. Việc giám sát hoạt động bay của bộ phận kiểm soát không lưu không thể thực
hiện bằng mắt thường mà cần tới sự hỗ trợ của các thiết bị radar. Liên lạc giữa kiểm
soát viên không lưu dưới đất với phi công trên trời cần nhờ tới các trang thiết bị thông
tin đất đối không (ví dụ như HF, VHF). Ngoài ra nhu cầu trao đổi thông tin giữa các
bộ phận dưới đất liên quan tới quản lý không lưu cũng cần tới sự giúp đỡ của hạ tầng
thông tin mặt đất hay còn gọi là hệ thống CNS.
Trong đó:
C - Communication (Thông tin): có nhiệm vụ phân bố, trao đổi thông tin giữa
các bộ phận mặt đất, tàu bay, kết nối các thành phần trong hệ thống với nhau, và với
những nhà cung cấp, người dùng liên quan khác
N - Navigation (Dẫn đường): có chức năng xác định vị trí, tốc độ, hướng dịch
chuyển của tàu bay, giúp tàu bay di chuyển đúng hướng.
S - Serveillance (Giám sát): cung cấp cho các bộ phận kiểm soát không lưu
dưới mặt đất vị trí, hoạt động của các tàu bay trên trời
1.1. Dịch vụ thông tin hàng không (Communication).
Gồm 2 loại đó là Thông tin lưu động hàng không (Aeronautical Mobile
Services – AMS) và Thông tin cố định hàng không (Aeronautical Fix Services – AFS).
1.1.1. Thông tin lưu động hàng không hay còn gọi là thông tin đất đối không
(Air/Ground Communication)
Là thông tin liên lạc giữa người lái và kiểm soát viên không lưu (KSVKL).
Liên lạc này được thực hiện thông qua hệ thống liên lạc VHF (Very High Frequency)
ở dải tần số 118 MHz – 137 MHz.
Để đảm bảo liện lạc thoại giữa KSVKL và người lái tại mỗi giai đoạn điều
hành chuyến bay (khu vực sân bay, khu vực tiếp cận và bay đường dài), các trạm

1
VHF được tính toán lắp đặt phù hợp. Hiện nay, tại 22 cảng hàng không trên toàn quốc
đều được lắp đặt trạm VHF để phục vụ cho điều hành bay tại khu vực sân bay; 03
trạm VHF tiếp cận được lắp tại 3 cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân
Sơn Nhất để phục vụ điều hành bay tiếp cận; 07 trạm VHF đường dài được lắp đặt
theo dọc trục đường bay Bắc - Nam tại Mộc Châu, Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Đồng Hới,
Tân Sơn Nhất và Cà Mau để phục vụ điều hành bay đường dài. Mỗi trạm VHF đường
dài có tầm phủ tối đa 250 NM, tương đương 450 km.
Với các hệ thống VHF hiện tại, phần lớn toàn bộ vùng thông báo bay của Việt
Nam đều được phủ sóng VHF, tuy nhiên do điều kiện địa hình nên vẫn còn một phần
trong Vùng thông báo bay Hồ Chí Minh trên Biển Đông sóng VHF chưa với tới được.
Các chuyến bay hoạt động trong khu vực này liên lạc với KSVKL qua sóng HF (high
frequency) thông qua hệ thống HF thoại đối không đặt tại Tân Sơn Nhất. Từ tháng
6/2011 Việt Nam đã đưa vào áp dụng phương thức liên lạc dữ liệu giữa KSVKL và
người lái (Controller Pilot Data Link Communication – CPDLC) tại những vùng
sóng VHF không phủ tới được.
1.1.2. Thông tin cố định hàng không.
Có 2 loại:
Một là: Thông tin thoại trực tiếp không lưu (ATS/DS - Air Traffic Service/
Direct Speech). Đây là đường thông tin trực thoại dùng cho KSVKL để trao đổi thông
tin giữa các đơn vị không lưu trong nước và các quốc gia kế cận. Liên lạc này sử dụng
các kênh thoại nóng (Hotline) trực tiếp qua mạng Vệ tinh VSAT dùng riêng của
ngành hàng không hoặc thuê kênh VSAT của các nhà cung cấp dịch vụ trong nước và
quốc tế.
Hai là: Mạng viễn thông cố định hàng không (Aeronautical Fixed
Telecommunication Network – AFTN). Đây là mạng thông tin truyền văn bản (text)
giữa những đơn vị liên quan đến các hoạt động điều hành bay, sân bay, khai thác tàu
bay và nhà chức trách Hàng không.Hiện tại, mạng viễn thông cố định hàng không
(AFTN) có 4 Trung tâm chuyển điện văn tự động AMSS (Automatic Message
Switching System) đặt tại Nội Bài, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Gia Lâm.
1.2. Dịch vụ dẫn đường hàng không (Nevigation).
Hệ thống dẫn đường là tổ hợp các phương tiện trên mặt đất bằng các phương
pháp kỹ thuật xác định các đường bay, các tuyển bay, vùng hoạt động bay đã được
hoạch định trong mét khu vực nào đó đồng nghĩa với cung cấp cho máy bay các số

2
liệu hoặc tín hiệu để xác định chính xác tọa độ của nó trong không gian, các tuyến,
hướng và độ cao cần thiết ở mọi thời điểm trong hành trình bay kể từ lúc rời sân đỗ
thực hiện chuyến bay đến lúc vào sân đỗ để kết thúc chuyến bay.
1.3. Hệ thống giám sát - SURVEILANCE.
1.3.1. Khái quát chung.
Hệ thống giám sát hoạt động bay có chức năng, cung cấp cho các bộ phận trực
tiếp điều hành - thông báo bay hình ảnh đầy đủ của mọi hoạt động bay trong khu vực
trách nhiệm quản lý một cách khách quan. Giúp cho người điều hành bay biết chính
xác tọa độ, cao độ tốc độ, hướng bay,… của mọi máy bay đang hoạt động kể từ lúc
rời sân đỗ thực hiện chuyến bay đến lúc rời đường lăn vào sân đỗ kết thúc chuyến bay.
1.3.2. Radar giám sát sơ cấp - PSR.
Nguyên lý kỹ thuật: Radar phát ra chùm sóng vô tuyến điện và đón nhận sự
phản xác của chính chùm sóng đó do máy bay tạo ra. Bằng cách đo góc phương vị,
góc tà và khoảng thời gian giữa tín hiệu phát - tín hiệu nhận có thể xác định được
chính xác tọa độ của máy bay và tính toán được cao độ, tốc độ của máy bay.
Cự ly hoạt động tói đa của PSR là: 80 local mile.
1.3.3. Radar giám sát thứ cấp - SSR
Radar phát tín hiệu phù hợp với mã code của từng máy bay, thiết bị tương
thích trên máy bay khi nhận được tín hiệu “hỏi” sẽ phát trả lời Radar các thông số bay:
Độ cao, tốc độ, nhiên liệu, số hiệu bay.
Cự ly hoạt động tối đa của SSR là: 250 local mile.
1.3.4. Radar giám sát đường dài.
Cung cấp hình ảnh hoạt động bay trong khu vực điều hành - thông báo bay,
đặc biệt là các chuyến bay đường dài cho các chuyến bay đường dài cho các trung tâm
kiểm soát thông báo bay khu vực. Giám sát đường dài phối hợp Radar thứ cấp - sơ
cấp, có công suất, tần số và vị trí thích ứng với chức năng trách nhiệm quản lý vùng.
Vùng thông báo bay HAN (FIR HAN) có tổ hợp Radar đường dài gồm sơ cấp
và thứ cấp có hệ thống xử lý số liệu đồng bộ đảm bảo yêu cầu khai thác không lưu
cho ACC HAN và tiếp cận sân bay NBA, tầm hoạt động trên 300 km.
Vùng thông báo bay HCM có 3 tổ hợp radar: Một tổ hợp lắp đặt tại sân bay
TSN gồm sơ cấp và thứ cấp. Một được lắp đặt tại núi bán đảo Sơn Trà DAN cũng
gồm thứ cấp và sơ cấp và radar thứ cấp tại Vũng Chua Qui Nhơn đáp ứng được tầm
phủ từ mực bay 245 trở lên đối với radar thứ cấp.

3
2. Tổng quan về dẫn đường hàng không (Navigation).
Hệ thống thiết bị dẫn đường hàng không là hệ thống thiết bị nhằm cung cấp
thông tin cho tàu bay thông qua các máy thu được trang bị trên tàu bay, giúp người lái
xác định được các thông tin sau:
- Tàu bay đang ở đâu ?
- Tàu bay đang bay về hướng nào ?
- Tàu bay đang cách đài dẫn đường/sân bay bao nhiêu dặm ?
- Tàu bay bay như thế nào ?
Hệ thống được thực hiện bằng nhiều phương pháp kỹ thuật, tương thích với
yêu cầu và điều kiện của hành trình bay. Đặc trưng cơ bản có các loại hình sau: dẫn
đường xa, dẫn đường gần, dẫn đường tiếp cận và hạ cánh.
2.1. Hệ thống dẫn đường xa
Tương thích với hành trình dài xuyên lục địa hoặc qua đài đường dài, cung cấp
cho máy bay những thông tin để xác định vị trí và tọa độ của máy bay một cách chính
xác. Điển hình là các hệ thống OMEGA, LORAN (Long Range Air Navigation
System).
2.2. Các hệ thống dẫn đường gần.
Bằng vô tuyến tương thích với các đường bay trong khu vực thông báo bay,
vùng tiếp cận các sân bay. Điển hình có các phương tiện sau:
- Phương tiện định hướng: viết tắt là VOR (Very high frequency
ommidirectional radio range). Cung cấp thông tin cho máy bay xác định hướng giữa
đài VOR - máy bay - phương bắc từ.
- Phương tiện đo cự ly: viết tắt là DME (Distance Measuring Equipment).
Cung cấp thông tin cho máy bay xác định khoảng cách giữa đài DME-máy bay. Phối
hợp thông tin VOR/DME giúp máy bay xác định chính xác tọa độ của nó trong không
gian và còn dùng để điều khiển tổ hợp lái tự động trên máy bay.
- Phương tiện định vị: viết tắt là NDB (Non Drectional Radio Beacon). Cung
cấp thông tin cho máy bay xác định hướng đến tọa độ đã được xác định trên mặt đất
(Tọa độ đài NDB). Giúp cho máy bay xác định tuyến bay, hành lang bay mặt hạ cánh.
2.3. Hệ thống các phương tiện dẫn đường tiếp cận và hạ cánh dùng
vô tuyến điện.
2.3.1. Hệ thống phương tiện hạ cánh bằng vô tuyến điện - ILS/DME.

4
ILS/DME cung cấp thông tin cho máy bay xác định vùng hạ cánh, loa hạ cánh,
đường hạ cánh, khoảng cách giữa máy bay - điểm chạm bánh. Thông tin ILS còn
dùng để điều khiển tổ lái tự động trên máy bay.
2.3.2. Hệ thống phương tiện hạ cánh bằng sóng siêu cực ngắn - MLS.
Tính năng sử dụng của MLS tương tự như một hệ thống ILS/DME nhưng sử
dụng sóng vô tuyến tần số siêu cực ngắn.
2.3.3. Hệ thống dẫn đường quang học hay hệ thống dẫn đường bằng mắt.
Hệ thống dẫn đường này sử dụng dẫn đường trong khu vực tiếp cận, hạ cánh
và lăn đỗ tại sân. Hệ thống cung cấp cho máy bay những thông tin dưới dạng tín hiệu
ánh sáng, biển báo hướng dẫn… giúp cho máy bay xác định hướng đến, vùng hạ cánh,
loa hạ cánh, đường hạ cánh, đường lăn, hướng lăn, điểm dừng….
Tại các sân bay NBA, TSN được lắp đặt hệ thống dẫn đường kết hợp gồm:
Đài gần, đài xa NBD, đài VOR/DME, ILS và hệ thống đèn tín hiệu.
Tại các sân bay địa phương toàn bộ trang thiết bị dẫn đường đều là NBD. Đối
với đường dài, để nâng cao độ chính xác dẫn đường khai thác tối đa các đường bay,
các đài NBD sẽ được dần dần thay thế bằng đài VOR/DME.

3. Các phương pháp dẫn đường hàng không.


- Dẫn đường theo phương pháp bản đồ (Pilotting): quan sát, theo dõi dựa vào
các địa vật cố định như các ngọn núi cao, sông hồ, các cây cao, các nhà cao tầng.
- Dẫn đường theo phương pháp thiên văn (Celestial): quan sát dựa vào các
chòm sao và các hành tinh trong vũ trụ như sao Bắc đẩu để xác định vị trí của mình.
- Dẫn đường theo phương pháp quán tính (Inertial navigation): sử dụng dụng
cụ dẫn đường quán tính đặt trên tàu bay (gia tốc kế), xác định được vị trí tàu bay, tốc
độ, gia tốc, vĩ độ và hướng mũi tàu bay (heading).
- Dẫn đường theo phương pháp dựa vào thiết bị vô tuyến mặt đất (Ground-
based radio navigation aids): sử dụng các máy thu, thu các tín hiệu dẫn đường trong
không gian được phát ra bởi các thiết bị vô tuyến mặt đất.
- Dẫn đường theo phương pháp dựa vào thiết bị không gian (Spacebased radio
navigation aids): sử dụng máy thu GNSS để thu các tín hiệu dẫn đường phát ra từ các
chòm vệ tinh và các thiết bị tăng cường.

4. Thiết bị dẫn đường mặt đất.

5
4.1. Thiết bị dẫn đường vô tuyến (Non visual navigation aids):
Là hệ thống các thiết bị cung cấp cho tàu bay các thông tin cần thiết để xác định vị trí
của tàu bay trong không gian theo phương thức phát sóng ra không gian.
Các hệ thống dẫn đường thông dụng (Conventional navigation aids): Là các hệ thống
phổ biến hiện đang sử dụng như:
- Đài dẫn đường vô hướng (NDB): Xác định hướng (Bearing).
- Đài chỉ chuẩn (Marker): Xác định vị trí (Location). + Đài dẫn đường đa
hướng sóng cực ngắn (VOR): Xác định góc phương vị (Azimuth).
- Đài đo cự ly (DME): Xác định cự ly.
- Hệ thống hướng dẫn hạ cánh chính xác (ILS): Xác định qũi đạo hạ cánh.

4.2. Thiết bị dẫn đường bằng mắt (Visual navigation aids):


Là hệ thống các thiết bị cung cấp và hướng dẫn tàu bay bằng tín hiệu ánh sáng,
biển báo, tín hiệu sơn trong khu vực tiếp cận, tại sân.
- Hệ thống biển báo (Guidance signs): Chỉ dẫn tàu bay cất hạ cánh đúng
hướng và vị trí, di chuyển trên khu bay, cảnh báo chướng ngại vật.
- Hệ thống đèn hiệu hàng không (ALS – Aviation Lighting System): Cung cấp
thông tin bằng ánh sáng để chỉ dẫn tàu bay hoạt động trong khu vực tiếp cận, hạ cánh
và khu bay.
- Hệ thống đèn hướng dẫn đường trượt hạ cánh (PAPI/VASIS – Precision
Approach Path Indicator/Visual Approach Slope Indicator System): Giúp tàu bay xác
định đường trượt hạ cánh theo một góc xác định, được qui định theo tiêu chuẩn ICAO.

Khi máy bay bay ở giữa đường thì sẽ nghe lệnh điều khiển của trạm
nào?
Phi công có bắt buộc phải nghe lệnh điều khiển của trạm trong mọi
trường hợp?

6
Catalog
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DẪN ĐƯỜNG MẶT ĐẤT................................................................... 1
1. Khái quát về hệ thống CNS..........................................................................................................1
1.1. Dịch vụ thông tin hàng không (Communication)............................................................ 1
1.1.2. Thông tin cố định hàng không..................................................................................... 2
1.3. Hệ thống giám sát - SURVEILANCE..................................................................................... 3
1.3.1. Khái quát chung........................................................................................................... 3
1.3.2. Radar giám sát sơ cấp - PSR........................................................................................ 3
1.3.3. Radar giám sát thứ cấp - SSR...................................................................................... 3
1.3.4. Radar giám sát đường dài............................................................................................ 3
2. Tổng quan về dẫn đường hàng không (Navigation)............................................................................ 4
2.1. Hệ thống dẫn đường xa............................................................................................................ 4
2.2. Các hệ thống dẫn đường gần....................................................................................................4
2.3. Hệ thống các phương tiện dẫn đường tiếp cận và hạ cánh dùng vô tuyến điện.......................4
2.3.1. Hệ thống phương tiện hạ cánh bằng vô tuyến điện - ILS/DME.................................. 4
2.3.2. Hệ thống phương tiện hạ cánh bằng sóng siêu cực ngắn - MLS................................. 5
2.3.3. Hệ thống dẫn đường quang học hay hệ thống dẫn đường bằng mắt............................5
3. Các phương pháp dẫn đường hàng không............................................................................................5
4. Thiết bị dẫn đường mặt đất.................................................................................................................. 5
4.1. Thiết bị dẫn đường vô tuyến (Non visual navigation aids):.....................................................6
4.2. Thiết bị dẫn đường bằng mắt (Visual navigation aids):...........................................................6

You might also like