Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội - 2009
14
Lời mở đầu:
Trong lịch sử xây dựng và phát triển hơn nửa thế kỷ qua, ngành Hàng không dân
dụng Việt Nam đã có những bước phát triển đáng tự hào, tạo được những điều kiện
tương đối vững chắc để không bị tụt hậu và có thể từng bước hòa nhập với sự phát
triển chung của Hàng không thế giới. Trong đó Quản lý bay là một trong ba chuyên
ngành mũi nhọn của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam và ngày càng đóng góp
những cố gắng trong việc đưa Hàng không Việt Nam lên một tầm cao mới xứng với sự
phát triển của khu vực và thế giới.
Luận văn “Ứng dụng VHF offset trong liên lạc hàng không dân dụng Việt
Nam” nghiên cứu về kỹ thuật VHF offset – một kỹ thuật thông tin liên lạc thoại giữa
kiểm soát viên không lưu và phi công sử dụng sóng vô tuyến VHF được làm trễ, có thể
phát cùng một tần số trên nhiều trạm và giải quyết bài toán xây dựng tuyến truyền
thông VHF offset giữa các trạm với nhau cũng như giữa các trạm với tàu bay. Đây là
một trong nhiều kỹ thuật được đề ra để nghiên cứu, lựa chọn phương án thay thế cho
trạm thu phát VHF Tam Đảo. Và kỹ thuật này đã được chọn nhờ lợi thế về tính đơn
giản, hiệu quả và kinh tế khi nâng cấp hệ thống VHF cũ, đó là:
- Vẫn là truyền dẫn VHF truyền thống, nên thay đổi về mặt công nghệ kỹ
thuật không nhiều và có thể đào tạo cho người vận hành khai thác trong
một thời gian ngắn.
- Đảm bảo được tầm phủ sóng rộng sau khi bỏ trạm VHF Tam Đảo.
- Chỉ cần đầu tư trang thiết bị mới cho phần hệ thống VHF offset mà không
phải toàn bộ dây chuyền.
- Giúp cho kiểm soát viên không lưu đường dài thuận tiện hơn trong điều
hành bay.
Trong quá trình thực hiện luận văn này không tránh khỏi nhiều thiếu sót, tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Qua lời mở đầu này, tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Viết Kính, tập thể các giảng viên Khoa Sau đại học, trường Đại học Công
nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội, đội ngũ cán bộ kỹ thuật Công ty bảo đảm hoạt động
bay miền Bắc cùng các đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
15
CHƢƠNG 1: QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM – HIỆN TRẠNG
VÀ KHÓ KHĂN
1. 1. Hoạt động của Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam (VATM)
– hiện chuyển tên là Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam
(VANSCORP):
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam là công ty nhà nước có nhiệm vụ
cung ứng bảo đảm hoạt động bay nhằm bảo đảm hoạt động bay an toàn, điều hoà, liên
tục và hiệu quả. Chức năng và nhiệm vụ chính của VATM là:
Cung cấp các dịch vụ không lưu bao gồm:
Dịch vụ điều hành không lưu cho tại sân (TWR), vùng tiếp cận (APP) và
đường dài (ACC).
Công tác thông báo bay (FIS) và các dịch vụ cảnh báo (ALRS).
Quản lý vùng trời, không phận quốc gia:
Quản lý các phương tiện cơ sở hạ tầng cho không vận.
Thiết lập các đường bay và phối hợp trong việc sử dụng vùng trời.
Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như dịch vụ khí tượng, tìm kiếm cứu nguy,
huấn luyện, đào tạo,...
Cùng với yêu cầu phát triển của ngành hàng không quốc tế, tổ chức hàng không
dân dụng quốc tế ICAO đã có những giám sát, khuyến nghị hướng dẫn các quốc gia
trong các hệ thống tổ chức quản lý không lưu. Theo ICAO yêu cầu, để cung cấp các
dịch vụ tốt nhất theo yêu cầu của các khách hàng thì một hệ thống quản lý bay cần
phải cung cấp tất cả các dịch vụ cơ bản là:
Quản lý không lưu – ATN: Quản lý chung các dịch vụ cung cấp, phối kết
hợp đồng bộ các dịch vụ để đạt được kết quả tốt nhất.
Dịch vụ không lưu – ATS: Điều hành bay trực tiếp các tàu bay trong vùng
thông báo bay.
Dịch vụ thông tin liên lạc – CS: Hay còn gọi là các dịch vụ thông tin cố
định hàng không, bao gồm: thông tin thoại, số liệu giữa các đơn vị kiểm
soát không lưu nội địa, quốc tế với nhau và với tàu bay. Mạng bao gồm
các hệ thống thông tin trực thoại, hệ thống chuyển tiếp điện văn tự động
sử dụng các đường truyền dẫn viễn thông quy mô lớn.
Dịch vụ giám sát – SS: giám sát tất cả các hoạt động bay trong vùng thông
báo bay, sử dụng các Radar tại các trạm thu thập xử lý, lưu trữ và phân
phát các dữ liệu bay về trung tâm phục vụ cho việc điều hành bay.
Dịch vụ dẫn đường – NS: Sử dụng các phương tiện dẫn đường như đèn
hiệu, NDB, VOR/DME hoặc vệ tinh để dẫn đường cho các tàu bay.
16
Dịch vụ khí tượng hàng không – MS: Giám sát các hiện tượng thời tiết
trong vùng thông báo bay, xử lý các số liệu thời tiết và cấp phát cho tất cả
các đơn vị liên quan.
Dịch vụ cảnh báo, tìm kiếm và cứu nạn – SAR: tổ chức tốt các mạng lưới
tìm kiếm, cứu nguy trên quy mô quốc gia, quốc tế, sẵn sàng ứng phó với
các tình huống lâm nạn của tàu bay.
Ngoài ra việc huấn luyện, đào tạo chuyên môn cũng có vai trò to lớn trong
việc duy trì và phát triển hệ thống, đây cũng là một loại dịch vụ không thể
thiếu được trong việc quản lý nguồn nhân lực cho ngành quản lý bay.
1. 2. Hiện trạng của các hệ thống hiện tại:
Không phận Việt Nam được chia thành 2 vùng thông báo bay (FIR) là FIR Hà
Nội và FIR Hồ Chí Minh. Việc điều hành hoạt động bay trong FIR Hà Nội do Trung
tâm quản lý bay miền Bắc – nay là Công ty bảo đảm hoạt động bay miền Bắc, đảm
trách.
Hình 1 – 2: Các trạm VHF và tầm phủ sóng tương ứng trên lãnh thổ Việt Nam.
Hệ thống thông tin trực thoại hàng không sử dụng các tuyến truyền dẫn
VSAT, Viba và cáp quang cung cấp các dịch vụ trực thoại đường dây nóng giữa các
Trung tâm chỉ huy bay. Việc liên lạc không – địa sử dụng các hệ thống điều khiển xa
VHF với cơ chế điều biên AM 25kHz công suất phát lớn đến 250W tạo nên mạng lưới
các trạm VHF bao phủ toàn bộ FIR và hệ thống thu phát HF đơn biên. Cụ thể như sau:
- Hệ thống thiết bị VHF Nội Bài (VHF EXICOM 50W) được đặt tại ACC
Hà Nội và lắp đặt và đưa vào sử dụng từ năm 1993, trang bị cho cả hai
phân khu điều hành bay của FIR Hà Nội (phân khu Bắc và phân khu
Nam).
18
- Trạm VHF Tam Đảo (VHF EXICOM 50W) được sử dụng để phủ sóng
cho phân khu Bắc và một phần phân khu Nam.
- Trạm VHF Vinh (VHF EXICOM 50W) được triển khai, lắp đặt và đưa vào sử
dụng từ năm 1997 với mục đích đáp ứng việc phủ sóng cho phân khu Nam.
- Trạm VHF Sơn Trà được thiết lập với mục đích ban đầu để phục vụ công tác
điều hành bay cho phân khu I ACC Hồ Chí Minh. Đến năm 2000 triển khai
thêm hệ thống VHF để bổ trợ cho các trạm VHF Vinh và VHF Nội Bài.
- Hệ thống thiết bị VHF Vinh, Điện Biên, Cát Bi đều dùng thiết bị thu phát công
suất 7W.
Hệ thống chuyển tiếp điện văn tự động AMSC được đặt tại các trung tâm
HAN, DNA, HCM và Trung tâm điều hành chỉ huy bay kết nối sử dụng các phương
tiện truyền dẫn nêu trên.
Hệ thống giám sát được cơ cấu bởi các trạm Radar sơ cấp PSR tầm phủ 80 dặm
và các trạm Radar thứ cấp SSR tầm phủ 250 dặm có nhiệm vụ thu thập các thông tin
tàu bay cung cấp cho các trung tâm xử lý số liệu Radar tại hai FIR. Sơ đồ trạm và tầm
phủ được mô tả như hình 1 – 3 dưới đây.
Dải tần thông tin liên lạc VHF hàng không từ 118 – 137MHz và được dùng chủ yếu
cho thông tin liên lạc thoại ATC. Ban đầu dải VHF được chia thành 760 kênh với phân
cách 25kHz và DSB-AM, hệ thống thông tin liên lạc tương tự được dùng cho đến ngày
nay. Hệ thống thoại DSB-AM này được dùng để phân cách và hướng dẫn máy bay từ
những năm 40.
Thoại vô tuyến hoạt động theo kiểu PTT đơn, với cùng tần số được sử dụng cho các
truyền dẫn liên kết phát (kiểm soát viên không lưu phát tín hiệu huấn lệnh đến phi
công) và liên kết thu (phi công yêu cầu hay xác nhận huấn lệnh đến kiểm soát viên
không lưu). Điều này cho phép mỗi thành viên trong nhóm người dùng (bao gồm các
kiểm soát viên không lưu và tất cả các tàu bay ở trong một dịch vụ xác định) giám sát
đàm thoại. Đặc tính này được biết là “đường nhóm” làm tăng nhận biết tình trạng của
phi công. Ngày nay sự kết hợp giữa kiểm soát viên không lưu và các tàu bay được hỗ
trợ bởi một tần số thông tin liên lạc VHF R/T1 cho mỗi phân vùng. Với giả thuyết rằng
mỗi phân vùng phải dùng kênh VHF được dành cho nó, những nhà quản lý tần số làm
việc chăm chỉ để đạt được hiệu suất phổ tốt nhất có thể trong dải VHF. Tuy nhiên, việc
tìm ra cách phân chia kênh VHF mới để mở rộng dung lượng dải VHF qua việc tổ
chức lại và giảm kích thước phân vùng ATC đang trở nên hầu như là không thể được.
Vì thế, dải VHF có thể được cho là hoàn toàn dùng được với các kênh VHF được
phân.
Khi các kênh thoại VHF tại Châu Âu đã sử dụng hết và số lượng không lưu vẫn
tiếp tục tăng, phân cách kênh 8,33kHz được đề nghị và đã được thực hiện cách đây
không lâu. Việc này đã làm tăng thêm một chút dung lượng kênh và tạm thời đẩy lùi
thời điểm hết kênh dùng đến tương lai. EUROCONTROL cho rằng giới hạn dung
lượng đối với hệ thống thông tin liên lạc thoại hiện nay sẽ đạt được trong vòng từ năm
2015 cho đến năm 2020. Vì thế nó phải được thay thế bằng một hệ thống hỗ trợ cả
thoại và bản tin dữ liệu có đủ dung lượng phổ được tìm ra cho phép truyền dẫn như
một hệ thống vô tuyến mới.
Một vài kỹ thuật mới cho liên lạc hàng không tương lai đã được thảo luận từ
trước, phải thực hiện đủ các mong đợi sau:
22
- Hỗ trợ tăng dung lượng cho cả thoại và dữ liệu.
- Triển khai phải khả thi.
- Dùng lại kỹ thuật hiện đã biết đến.
Nhiều đề xuất được cho là chương trình cần nhiều thời gian để hoàn thành. Những đề
xuất này xếp từ phân cách đơn giản 25kHz sang phân cách 8,33kHz với hệ thống liên
kết dữ liệu riêng biệt (VDL mode 2) qua các khái niệm hệ thống tích hợp dữ liệu và
thoại số đến các hệ thống dải rộng trạm mặt đất (CDMA 2000) và vệ tinh (SDLS). Các
khái niệm liên kết dữ liệu của hai đề xuất đầu tiên được dựa trên đường quét tần số
hiện nay, bằng cách sử dụng các kỹ thuật băng hẹp và phải cùng tồn tại với hệ thống
thoại băng hẹp trong suốt giai đoạn truyền dẫn kéo dài. Các kỹ thuật khác yêu cầu
thêm phổ bảo vệ được cho là để dành cho thông tin liên lạc hàng không hay một cơ sở
hạ tầng khác [6].
2.1.VHF Datalink [2,9,15,16]:
VHF datalink hay VHF Digital Link (VDL) là một phương tiện gửi thông tin
giữa tàu bay và các trạm mặt đất (với trường hợp VDL mode 4 là truyền thông tin giữa
các tàu bay). Các liên kết dữ liệu VHF hàng không sử dụng dải 117.975 – 137Mhz do
hiệp hội viễn thông thế giới ITU phân cho các dịch vụ định tuyến di động hàng không
AMRS. Đây là một chuẩn ngành hàng không (AEEC) cho VHF datalink ACARS được
lắp trên khoảng 14000 tàu bay và các chuẩn ICAO được xác định bởi Tổ chức thông
tin liên lạc di động hàng không AMCP năm 1990. VDL mode 2 là mode duy nhất
được triển khai hoạt động hỗ trợ thông tin liên lạc datalink kiểm soát viên không lưu –
phi công CPDLC.
VDL mode 1:
AMCP ICAO xác định mode này cho những mục đích hợp thức hoá. Nó giống
với VDL mode 2 ngoại trừ việc sử dụng liên kết VHF tương tự như ACARS VHF nên
nó có thể được triển khai nhờ sử dụng vô tuyến tương tự trước khi triển khai vô tuyến
số VHF được hoàn thành. AMCP ICAO hoàn toàn xác nhận VDL mode 1 và 2 vào
năm 1994, sau đó mode 1 không còn cần thiết nữa và đã được loại khỏi các chuẩn của
ICAO.
VDL mode 2:
VDL mode 2 ICAO là phiên bản chính của VDL. Nó được triển khai trong một
chương trình EUROCONTROL link 2000+ và được quy định là liên kết chính trong
chuẩn EU single sky mới được chấp nhận yêu cầu tất cả các tàu bay đang bay trong
Châu Âu phải được trang bị CPDLC.
Trước CPDLC, VDL mode 2 đã được triển khai với xấp xỉ 2000 tàu bay để
chuyển các bản tin ACARS đơn giản hoá phần thêm vào của CPDLC. Mạng
lưới các trạm mặt đất cung cấp dịch vụ VDL mode 2 đã được ARINC và
SITA triển khai với các mức tầm phủ khác nhau.
23
Chuẩn ICAO cho VDL mode 2 xác định 3 lớp, là: lớp vật lý, lớp liên kết và lớp mạng
con. Lớp mạng con tuân thủ những yêu cầu về chuẩn mạng viễn thông hàng không
(ATN) ICAO để xác định giao thức dữ liệu đầu cuối được dùng trên nhiều mạng con
mặt đất và không - địa bao gồm cả VDL.
Lớp liên kết VDL mode 2 được tạo thành từ hai lớp con, lớp con dịch vụ liên kết
dữ liệu và lớp con điều khiển truy nhập môi trường (MAC). Giao thức liên kết dữ liệu
dựa trên các chuẩn ISO được dùng cho HDLC quay số truy nhập vào các mạng X25.
Nó cung cấp cho tàu bay một thiết lập liên kết tích cực tới một trạm mặt đất và xác
định một bảng địa chỉ cho các trạm mặt đất. Giao thức MAC là một phiên bản của đa
truy nhập phát hiện sóng mang CSMA.
Lớp vật lý VDL mode 2 xác định cách sử dụng kênh VHF rộng 25kHz kiểu điều
chế D8PSK bằng cách cung cấp tốc độ dữ liệu 31.5kbit/s. Đây là tốc độ dữ liệu cao
nhất có thể đạt được trong kênh 25kHz với phạm vi tối đa là 200NM. Điều này yêu
cầu triển khai VHF vô tuyến số.
VDL mode 3:
Chuẩn ICAO cho VDL mode 3 xác định một giao thức cung cấp cho tàu bay cả
thông tin liên lạc dữ liệu và thoại được số hoá do US FAA xác định với sự hỗ trợ của
Mitre. Hỗ trợ thoại số hoá làm cho giao thức mode 3 phức tạp hơn VDL mode 2. Các
gói dữ liệu và thoại số hoá vào các khe đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA
được phân bởi các trạm mặt đất. FAA thực hiện một hệ thống mẫu vào năm 2003
nhưng không thành công khi thuyết phục các hãng hàng không lắp đặt các điện tử
hàng không VDL mode 3 và đến năm 2004 thì huỷ bỏ.
VDL mode 4:
Chuẩn ICAO cho VDL mode 4 xác định một giao thức cho phép tàu bay trao đổi
dữ liệu với các trạm mặt đất và với tàu bay khác.
VDL mode 4 sử dụng một giao thức đa truy nhập phân chia theo thời gian tự tổ
chức STDMA (được Hakan Lans, người Thụy Điển phát minh vào năm 1988) cho
phép nó tự tổ chức, tức là không đòi hỏi một trạm mặt đất chính. Vì thế nên nó dễ
triển khai hơn VDL mode 3.
Tháng 11 năm 2001, giao thức này được ICAO chấp nhận như là một chuẩn toàn
cầu. Chức năng chính của nó là cung cấp lớp vật lý tần số VHF cho các truyền dẫn
ADS-B. Tuy nhiên, nó đã bắt kịp như là liên kết cho ADS-B nhờ hoạt động liên kết
radar mode S trong dải 1090MHz và được Hội nghị dẫn đường hàng không ICAO
chọn là liên kết chính vào năm 2003.
Môi trường VDL mode 4 cũng có thể được dùng cho chuyển đổi không - địa. Tốt
nhất là dùng cho các truyền dẫn bản tin ngắn giữa một lượng lớn người sử dụng, ví dụ:
cung cấp nhận thức tình huống, quản lý thông tin hàng không số D-AIM, ..
Những thử nghiệm hiện đại hoá quản lý không lưu Châu Âu đã triển khai ADS-B
và các truyền dẫn không - địa bằng cách sử dụng các hệ thống VDL mode 4. Tuy
24
nhiên, trên tàu bay không vận, hoạt động triển khai ADS-B sẽ dùng liên kết mode S và
CPDLC sẽ dùng VDL mode 2.
Hai hệ thống VDL mode 2 và VDL mode 4 đã được phát triển và sử dụng tại
Châu Âu và Mỹ. Việt Nam vừa đưa vào sử dụng hệ thống VDL mode 4 (đang trong
giai đoạn thử nghiệm) tại FIR Hồ Chí Minh.
2.2. B – VHF [5,6,7]:
2.2.1. Nguyên lý:
B-VHF là một hệ thống thông tin liên lạc mặt đất với các trạm mặt đất GS hoạt
động như một kiểm soát viên mạng và cung cấp đa dịch vụ trong các tế bào B-VHF.
Mỗi tế bào sử dụng kênh thông tin liên lạc băng rộng chuyên dụng và cung cấp tầm
phủ vật lý cho vùng không phận tương ứng. Nếu tầm phủ vật lý của một tế bào nhỏ
hơn tầm phủ vận hành dịch vụ yêu cầu thì dịch vụ này sẽ được cài đặt tại một số tế bào
láng giềng thích hợp với vùng bao phủ chồng lấn nhau. Trong suốt quá trình chuyển
giao dịch vụ được thực hiện khi một tàu bay bay qua đường biên giữa các tế bào liên
quan – điều này có thể xảy ra trong suốt quá trình phát thoại liên tục giữa kiểm soát
viên và phi công. Khi hệ thống B-VHF có thể cung cấp tầm phủ dịch vụ thoại và dữ
liệu trên phạm vi rộng lớn, rất hiệu quả khi tách khỏi cấu trúc không phận và chuẩn bị
cho các khái niệm ATM tương lai bao gồm quản lý không phận động. B-VHF là một
hệ thống song công dựa trên TDD (song công phân chia theo thời gian) tách rời liên
kết phát (FL tức là trạm mặt đất phát) và liên kết thu (RL tức là tàu bay phát).
Hình 3 – 2: Các trường hợp sai khác pha của các sóng mang tại đầu ra giải điều chế
thiết bị thu
Ta có thể mô tả bằng định tính như sau:
Giả sử tín hiệu cơ sở có fm là tần số, được biểu diễn:
m(t) = M.cos(2..fm.t)
Và tín hiệu sóng mang có tần số là fc được biểu diễn bởi:
c(t) = cos(2..fc.t)
Tín hiệu sau điều chế DSB – AM có dạng như sau:
yAM(t) = [A + m(t)].c(t)
= [A + M.cos(2..fm.t)]. cos(2..fc.t)
Khi đó dạng tín hiệu sau điều chế ở trạm một (là trạm gần - local) là:
yL(t) = [A + M.cos(2..fm.t)]. cos{2..(fc – fof).t}
với fof là tần số offset, và dạng tín hiệu sau điều chế của trạm hai (trạm xa – remote) là:
yR(t) = [A + M.cos(2..fm.t)]. cos{2..(fc + fof).t}
Trên máy bay sẽ thu được tín hiệu là tổng của cả hai tín hiệu này
y(t) = [A + M.cos(2..fm.t)].[ cos{2..(fc – fof).t} + cos{2..(fc + fof).t}]
= 2. [A + M.cos(2..fm.t)]. cos(2..fof.t).cos(2..fc.t)
Khi đó phụ thuộc vào vị trí của máy bay so với hai trạm mà tín hiệu sẽ được tăng
cường hay suy giảm như trên hình 3 – 2.
Nếu tính toán thời gian trễ cho trạm gần (local) thích hợp thì tín hiệu từ hai trạm
luôn đồng pha với nhau khi đến thiết bị thu trên máy bay.
35
Cũng với quãng đường này thì hai tín hiệu điều chế 1,5kHz sẽ lệch pha nhau 90o,
do đó biên độ tín hiệu nhận được sẽ giảm đi còn 0,707 so với khi hai tín hiệu đồng
pha. Như vậy, các tần số càng cao thì sẽ bị suy giảm càng lớn, quan hệ thực tế được
biểu diễn như sau:
Hình 3 – 4: Vùng giới hạn thu tín hiệu của máy bay (cách hai trạm 50,1km)
Thêm vào đó, khi tàu bay đến gần một trạm thì tín hiệu mạnh hơn hẳn, khi sự
khác nhau giữa hai mức tín hiệu > 6dB (một trạm cách xa tàu bay gấp đôi trạm kia) thì
ảnh hưởng tín hiệu của trạm xa kia không còn ý nghĩa. Khi đó, quỹ tích các điểm giới
hạn vùng thu tín hiệu tạo thành hai đường tròn.
36
Hình 3 – 5: Vùng gới hạn thu tín hiệu của máy bay (gần một trạm hơn)
Tổng hợp các vùng không bị suy giảm trở thành như sau:
Tất cả các tính toán trên đều giả thiết rằng các trạm phát tín hiệu điều chế đồng
pha và không có thêm bất kỳ trễ nào khác, có nghĩa là cần có các đường truyền kết nối
các trạm với một trung tâm điều khiển chính. Tuy nhiên nếu đường truyền cân bằng
giữa trung tâm và một trạm bị đảo ngược thì tín hiệu điều chế sẽ bị đảo pha 180o, tàu
bay giữa hai trạm sẽ nhận được tín hiệu nhiễu và âm tần bị triệt bằng 0.
3.1.2: Ảnh hƣởng của trễ thời gian [3, 8, 10]:
Trễ thoại được hiểu là thời gian cần thiết để phát thoại từ đầu - cuối giữa người
nói và người nghe.
Trễ xảy ra trong suốt quá trình chuyển đổi tương tự/số (A/D) và tuỳ thuộc vào
phương pháp nén thoại được áp dụng, ví dụ với nén PCM (điều chế xung mã), luật A
(G.711) trễ là 0.75ms, trong khi với nén ADPCM (điều chế xung mã sai phân thích
nghi) (G.726) trễ là 1ms.
Rõ ràng là kỹ thuật mã hoá thoại với nén thấp hơn có trễ ngắn hơn, tức là trễ tăng
lên khi tăng mức nén.
Theo khuyến cáo G.114 của ITU-T đã xác định trễ thoại đầu - cuối chấp nhận
được trong suốt quá trình truyền dẫn qua mạng viễn thông có thể lên đến 150ms. Sự
khác biệt về trễ sẽ không lớn hơn 10ms đối với các truyền dẫn tại các vị trí vô tuyến
khác nhau; nếu trễ lớn hơn 10ms có thể gây ra tiếng vọng trên tàu bay.
Nếu thoại được phát qua các vệ tinh địa tĩnh thì trễ là 260ms, nếu gồm cả cơ sở
hạ tầng trên mặt đất thì có thể là 350ms. Vì thế, thông tin vệ tinh hiện chỉ có thể được
dùng như là một hệ thống dự phòng hay trong trường hợp không có lựa chọn khác cho
liên lạc thoại.
Kỹ thuật trễ sóng mang bao gồm vài loại nhiễu đặc trưng ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ. Do đó, sử dụng kỹ thuật này phải bị hạn chế trong một số trường hợp
sau:
37
3.1.2.1. HiÖu øng tiÕng väng:
Tiếng vọng trễ sóng mang (offset carrier), hay còn gọi là hiệu ứng Barrel, xuất
hiện khi hai hay nhiều tín hiệu âm tần giống nhau được thu và giải điều chế theo thời
gian trễ tương ứng.
Hiện tượng này có thể xuất hiện hoặc là trên tàu bay hoặc là trên mặt đất mà tại
đó các tín hiệu thu về được kết hợp lại trong mạch âm tần của máy thu trên máy bay
hoặc của VCS.
Với liên lạc địa – không, hiệu ứng tiếng vọng là giới hạn chủ yếu đối với vùng
phủ chồng lấn của máy phát tại mặt đất, trong vùng phủ này, cường độ tín hiệu là gần
như bằng nhau (trên thực tế tỷ số công suất nhỏ hơn 8dB, không có gì vượt trội). Vùng
này có thể phức tạp ít hay nhiều do địa thế và dao động phù hợp với sự thay đổi của
truyền dẫn (các điều kiện khí quyển).
Với liên lạc không địa, vùng này có thể lan rộng do hoạt động AGC của máy thu
mặt đất để bù lại sự thay đổi của tín hiệu.
Trong hầu hết các trường hợp, kết quả trễ thời gian tương ứng từ sự phối hợp của
các phương tiện truyền thông mặt đất – mặt đất được dùng để liên kết ACC với các
trạm xa tương ứng. Những trễ thời gian này có thể biến đổi trong phạm vi lớn tùy
thuộc vào loại phương tiện: các đường điện thoại thuê dùng, các liên kết vô tuyến, các
liên kết sợi quang, các liên kết VSAT, cáp đồng riêng.
3.1.2.2. Fading:
Bên cạnh hiệu ứng tiếng vọng, fading có thể xảy ra trong vùng phủ chồng lấn. Nó
có thể được nhận biết khi thu nhận trên máy bay hay trạm mặt đất.
Hiện tượng này phần lớn là do sự khác pha giữa các tín hiệu âm tần thu về qua
các đường truyền khác nhau. Hơn nữa, tình huống này còn trở nên tồi tệ hơn khi
ngưỡng sóng mang trên tạp âm được thiết lập trên máy thu của máy bay. Thật vậy, độ
nhạy máy thu có thể bị giảm trong vùng phủ chồng lấn với một mạch ngắt riêng.
Ngược lại với hiệu ứng tiếng vọng có trễ khoảng vài ms, fading có trễ tổng cộng
nhỏ hơn 1ms (phần dao động thay đổi theo sự di chuyển của máy bay) và mạng các
đường cáp âm tần tương tự dọc theo đường truyền thông mặt đất/mặt đất (phần cố định
có thể thay đổi do đảo chiều phân cực của cáp 2 dây liên quan).
Với liên lạc địa – không, khi hai (hay có nhiều hơn hai) sóng mang thu về có
cùng mức ở trên máy bay, các tín hiệu vô tuyến được giải điều chế và các tín hiệu âm
tần tương ứng được kết hợp trên đường ra.
Vì thế, tín hiệu âm tần đầu ra được đưa tới headset của phi công sẽ không thực do
hiệu ứng tiếng vọng (các trễ thời gian liên quan của các tín hiệu RF thu về) và fading
(các pha liên quan của điều chế tương ứng). Nó sẽ suy giảm, bị méo ít hay nhiều và có
thể bị loại bỏ tại các tần số riêng. Trong trường hợp xấu nhất (ngược pha – không có
trễ thời gian liên quan), tín hiệu âm tần ra này có thể bị suy giảm hết.
Với liên lạc không – địa, bất kỳ bản tin nào được nhận tự tất cả hay phần nào từ
các trạm mặt đất chiếm phần trong đỉnh cao để gửi đến VCS với mức giống nhau sau
38
khi được bù bởi AGC. Nếu không thực hiện chọn thiết bị, những tín hiệu thu về này
được trộn lẫn gây ra các vấn đề tương tự như trên máy bay.
3.1.3. Giải pháp khắc phục:
a. Đối với liên lạc không – địa:
Trong trường hợp liên lạc không đối đất, toàn bộ mặt hạn chế của hoạt động
offset carrier được khắc phục dễ dàng bằng cách sử dụng thiết bị lựa chọn tín hiệu tốt
nhất (BSS - Best Signal Selection) trong bộ điều khiển VCS.
Khi phát tầu bay không sử dụng offset tần số, các trạm mặt đất trong tầm phủ đều thu được tín hiệu và truyền về trung tâm thông qua
các đường truyền như viba, cáp quang... Đương nhiên là trạm thu ở gần tầu bay nhất sẽ thu được tín hiệu tốt nhất và sẽ được kiểm soát
viên lựa chọn.
Thiết bị lựa chọn thu sẽ tự động lựa chọn tín hiệu tốt nhất thay cho kiểm soát viên, tín hiệu có tỉ số S/N lớn nhất sẽ được chọn. Để
làm việc này thì thiết bị tại trung tâm sẽ phải đo S/N tại đây bao gồm cả việc tính toán cả nhiễu do máy thu lẫn đường truyền gây ra.
Khi trong đường truyền có cả hệ thống thông tin vệ tinh thì tất cả các tín hiệu đưa về sẽ phải đưa qua một bộ tạo trễ, việc này
nhằm :
Các tín hiệu thu về, kể cả tín hiệu từ vệ tinh, sẽ nhận được đồng thời để
tính toán đo đạc, nếu không thì tín hiệu thu từ vệ tinh sẽ luôn đến trễ nhất và không
được lựa chọn.
Tránh được tình huống trễ, trong đó thiết bị lựa chọn có thể lựa chọn tín
hiệu từ vệ tinh tại một số thời điểm và các từ hội thoại đầu tiên có thể bị nghe lặp lại
một lần nữa.
Việc đo đạc S/N mất khoảng 70ms. Trong quá trình khởi tạo, tín hiệu làm câm sẽ được gửi đến tai KSV, khi đã đo S/N xong thì các tín
hiệu yếu hơn sẽ được ngắt khỏi hệ thống. Toàn bộ quá trình trong khoảng 85ms.
Với thiết bị này, chỉ một tín hiệu audio được đưa đến tổ hợp tai nghe của khai
thác viên.
b. Đối với liên lạc địa – không:
* Hiệu ứng tiếng vọng:
Nếu hiện tượng này có thể bị chặn bởi thiết bị BSS, các thời gian trễ khác nhau
trong truyền dẫn mặt đất cần phải được bù cho liên lạc giữa người điều khiển và phi
công. Việc này có thể điều chỉnh bằng cách đưa vào đường trễ phù hợp tại đầu vào/ ra
VCS.
* Fading:
Có thể giảm vùng phủ chồng lấn đến một quy mô nhất định bằng cách sử dụng
các anten định hướng với các cảnh bảo (tại mức thấp tầm phủ phải là hoàn toàn - hiệu
ứng các đường biên phải phù hợp với chiều cao anten trên mặt đất và ảnh hưởng cột
anten thường khó ước lượng được). Thêm nữa, có thể đạt được mục tiêu này bằng cách
điều chỉnh tỉ số công suất của các máy phát liên quan nhằm dịch chuyển vùng nhiễu
sang các đường bay có mật độ bay thấp.
Trong bối cảnh này, một giải pháp bổ sung được thông qua để giảm hiệu ứng của
CLIMAX là duy trì một trễ truyền dẫn tương đối trong phạm vi 4ms giữa các trạm vô
tuyến mặt đất khác nhau có liên quan. Kinh nghiệm cho thấy giá trị này được coi là
thoả hiệp tốt nhất cho cả hiệu ứng tiếng vọng và fading.
Quay trở lại vấn đề trễ tín hiệu đã đề cập ở trên, với trễ 167s thì các thành phần
âm tần 3kHz đều bị triệt tiêu. Nếu tăng thêm thời gian trễ này thì sự triệt tiêu sẽ xảy ra
39
đối với các thành phần tín hiệu tần số thấp hơn và các tần số cao hơn lại trở nên mạnh
hơn. Nếu tăng dần thời gian trễ lên sẽ xuất hiện các đỉnh cực đại và cực tiểu liên tiếp.
Khi trễ là 2ms, phổ tín hiệu tổng hợp thu được sẽ như sau:
Hình 3 – 6: Phổ
tín hiệu âm tần
thu được với
thời gian trễ là
2ms
Tuy có một số thành phần âm tần bị suy hao nhưng kết quả đạt được có thể chấp
nhận được. Nếu trễ nói trên cũng thay đổi thì các thành phần tần số bị suy hao cũng
thay đổi theo, nhưng các thành phần đối xứng của phổ âm tần thiết bị thu vẫn nhận
được. Hơn nữa, khi đường kết nối của một trong hai trạm bị ngược pha (180o) thì phổ
tín hiệu âm tần thu được sẽ như sau:
Hình 3 – 7: Phổ tín hiệu âm tần thu được khi hai trạm ngược pha nhau
Khi đó ta vẫn thu được tín hiệu âm tần gần giống với khi không ngược pha.
Như vậy, việc thiết kế các kết nối giữa các trạm VHF yêu cầu sao cho trễ giữa
các trạm lân cận là 2ms. Khi đó khoảng cách di chuyển của sóng trong thời gian trễ đó
sẽ là 3.108.2.10-3 = 600km.
Như vậy với khoảng cách từ Vinh – Nội Bài: 280km và Mộc Châu – Nội Bài:
128km sẽ không sợ bị ảnh hưởng bởi hiện tượng ngược pha.
3.1.4. Kết nối các trạm VHF offset thông qua vệ tinh:
Đây là phương án kết nối các trạm VHF xa để đạt được trễ giữa các trạm xấp xỉ
là 2ms.
40
Cho APP/TWR/Gr:
Độ nhạy máy thu (m=30%, S/N=10dB): 1V hay -107dBm
Mức điện đầu vào làm tê liệt máy thu: -12dBm tại khoảng cách 400KHz
Mức điện đầu vào làm máy thu gây điều chế chéo: -18dBm tại khoảng cách 400KHz.
3.3.1.2. TÝnh to¸n ®Ó ®¶m b¶o cã tuyÕn th«ng tin æn ®Þnh trong cù ly cÇn liªn
l¹c:
3.3.1.2.1. Tính toán tầm nhìn thẳng giữa trạm mặt đất và máy bay:
(3 – 1)
với h1, h2 là độ cao anten trạm mặt đất và máy bay (m).
Độ cao anten Độ cao máy bay (ft)
trạm mặt đất (m) 7000 9000 10000 15000 16000 20000 24000 29000 30000 37000
10 203,3 228,8 240,5 291,6 300,7 334,7 365,4 400,4 407,0 450,6
15 206,3 231,7 243,4 294,5 303,7 337,6 368,3 403,3 409,9 453,5
45
20 208,7 234,2 245,9 297,0 306,1 340,1 370,8 405,8 412,4 456,0
25 210,9 236,4 248,1 299,2 308,3 342,3 373,0 408,0 414,6 458,1
30 212,9 238,4 250,0 301,1 310,3 344,2 374,9 409,9 416,5 460,1
35 214,7 240,2 251,8 303,0 312,1 346,1 376,8 411,7 418,3 461,9
40 216,4 241,8 253,5 304,6 313,8 347,7 378,4 413,4 420,0 463,6
Bảng 3.8: Các giá trị LOS giữa trạm mặt đất và máy bay
Chú ý:
- Kết quả tính với đơn vị là km.
- Nếu LOS đảm bảo được yêu cầu khai thác (về cự ly với độ cao tối thiếu của máy bay) thì chuyển sang bước tiếp theo.
3.3.1.2.2. Tính toán để chọn công suất cho máy phát trạm mặt đất:
a. Xác định công suất tối thiểu tại điểm thu trong vùng phủ sóng của máy phát trạm
mặt đất:
Yêu cầu của ICAO về trạm mặt đất phát cho máy bay là phải cung cấp tối thiểu
cường độ điện trường 75V/m trong vùng phủ sóng:
Theo lý thuyết ta có mối quan hệ giữa công suất và cường độ trường tại một điểm
như sau:
trong đó:
e: Cường độ trường (V/m)
Pr: Công suất (W)
f: tần số (MHz)
c: vận tốc truyền sóng (km)
Từ đây ta được:
hay
(3 – 2)
Với e = 75V/m = 75/1000000 (V/m)
f = 132,3MHz
Ta có công suất tối thiểu phải đảm bảo tại điểm thu là: -112,14dBW tức
82,14dBm.
b. Tính tiêu hao do truyền sóng giữa trạm mặt đất và máy bay cho các tần số và các
cự ly yêu cầu:
Tính tiêu hao do truyền sóng giữa trạm mặt đất và máy bay
(3 – 3)
trong đó: D - cự ly liên lạc yêu cầu (km)
f - tần số làm việc (MHz)
Tieu hao do truyen song giua tram mat dat va tau bay
250
240
230
Suy hao PL(dB)
220
210
200
190
Từ các tham số trên, ta được tiêu hao tuyến phát tại tần số làm việc là 4,05dB
Từ đây, ta có yêu cầu công suất của máy phát cho ACC: 49,9dB hay 97,8W. Do
vậy, chọn máy phát có công suất 100W.
47
3.3.1.3. TÝnh to¸n x¸c ®Þnh yªu cÇu vÒ ®é nh¹y m¸y thu:
3.3.1.3.1. Xác định công suất tối thiểu tại điểm thu trong vùng phủ sóng của máy thu
trạm mặt đất:
Yêu cầu tối thiểu của ICAO đối với máy thu mặt đất là phải có khả năng thu được tín hiệu có cường độ điện trường 20V/m được điều
chế 50% với tỉ số S/N = 15dB.
Áp dụng công thức biến đổi cường độ điện trường sang công suất, ta được công suất máy thu phải thu được (theo công thức 3 – 2)
với e = 20V/m
f = 121,5MHz (sử dụng tần số nhỏ nhất)
Với biến đổi S/N: S/N = 15dB sẽ cho mức công suất nhỏ hơn công suất có S/N = 10dB một lượng là: 10 - 15 = - 5dB
Tổng cộng hai thay đổi trên ta có mức công suất tín hiệu m = 50%, S/N = 15dB sẽ khác mức công suất của tín hiệu có m = 30%, S/N =
10dB một lượng là:
4,4 - 5 = - 0,6dB
Tổng hợp lại ta có mức tín hiệu AM với m = 30%, S/N = 10dB tại anten thu mà
máy thu mặt đất phải đảm bảo thu được là:
Pt = - 92,2 - 0,6 = - 93,45dB
3.3.1.3.2. Tiêu hao trên tuyến thu:
a. Đối với máy thu cho ACC:
Cấu hình phần thu cho các tần số ACC là dùng 1 anten thu chung cho cả 4 tần số nên tiêu hao của tuyến thu (LRx) đối với các máy thu ở
ACC tại tần số làm việc sẽ theo công thức:
LRx = Lco + LFt + LFd + Lcs - Gant.
Từ các tham số ở trên ta được tiêu hao tuyến thu tại tần số làm việc là: 8,83dB.
b. Đối với máy thu cho APP/TWR/Gr:
Cấu hình phần thu cho các tần số ACC là dùng 1 anten thu chung cho cả 6 tần số
nên tiêu hao của tuyến thu đối với các máy thu này tại tần số làm việc sẽ theo công
thức:
LRx = Lco + LFt + LFd + Lcs - Gant.
Từ các tham số ở trên ta được tiêu hao tuyến thu tại tần số làm việc là: 10,08dB.
3.3.1.3.3. Yêu cầu về độ nhạy máy thu:
Từ đây, ta có:
Yêu cầu độ nhạy máy thu cho ACC: -102,3dBm hay 1,72V => chọn máy thu
ACC có độ nhạy: - 107dBm hay 1V
Yêu cầu độ nhạy máy thu cho APP/TWR/Gr là -103,5dBm hay 1,49V => chọn
máy thu cho APP/TWR/Gr có độ nhạy là - 107dBm hay 1V
3.3.1.4. TÝnh to¸n ®Ó ®¶m b¶o chèng nhiÔu:
Việc tính toán này để đảm bảo hệ thống không bị nhiễu và không gây nhiễu cho hệ thống khác. Các vấn đề cần phải xem xét khi có
nhiều máy thu phát VHF đặt cùng một chỗ là:
- Tạp nhiễu ngoài dải tần làm việc do máy phát tạo ra.
- Nhiễu do điều chế tương hỗ.
- Việc làm tê liệt/ nghẹt máy thu.
- Nhiễu do điều chế chéo/ngang.
48
Trước tiên ta xác định lượng tiêu hao theo khoảng cách giữa các anten phát ACC và máy thu cho APP/TWR/Gr khi đặt ngang nhau
theo công thức 3:
Bước Khoảng cách giữa các anten (m) theo tiêu hao
Tần số máy Mục
sóng
phát (MHz) đích 30 33 36
(m)
121,5 ACC 2,47 2,47 4,94 7,41
125,9 ACC 2,38 2,38 4,77 7,15
128,15 ACC 2,34 2,34 4,68 7,02
132,3 ACC 2,27 2,27 4,54 6,80
Bảng 3.12: Tiêu hao do khoảng cách giữa anten phát ACC với anten thu TWR khi
anten đặt thẳng đứng
3.3.1.4.1. Tạp nhiễu ngoài dải tần làm việc do máy phát tạo ra:
Tất cả các máy phát sẽ tạo ra tạp không mong muốn ở một mức độ nào đó lên toàn bộ phổ tần. Mức tạp này sẽ giảm rất nhanh về hai
phía của tần số phát và thường đạt giá trị ổn định trong khoảng cách ngoài 1MHz tính từ tần số phát. Nếu anten máy phát đặt gần anten
máy thu thì mức tạp này sẽ làm che mất đi tín hiệu cần thu yếu hơn. Nó có thể không đủ mức để mở SQU của máy thu và người khai
thác sẽ không biết được là có vấn đề nhưng anh ta sẽ không nghe được tín hiệu cần thu yếu hơn.
Vấn đề tạp ngoài băng này có thể được loại bỏ bằng việc lắp thêm vào các bộ lọc thông dải BPF được điều chỉnh ở tần số máy phát,
vào đường feeder tới anten phát.
Tại ACC ta có các máy phát là các máy phát cho ACC. Ta tính toán để đảm bảo
không có nhiễu tạp do các máy phát này tạo ra ảnh hưởng đến các máy thu cho ACC
(anten đặt thẳng đứng phía trên anten phát) và các máy thu cho APP/TWR/Gr (anten
đặt ở cột bên cạnh).
a. Ảnh hưởng đến máy thu tại ACC:
Máy thu được chọn sử dụng có các tham số:
- Độ nhạy: 1V hay 0 -107dBm.
- Độ sâu điều chế: 30%.
- S/N = 10dB
Theo lý thuyết, mức công suất của hai biên tần điều chế AM là: 20.log(m/2) nên mức công suất hai biên tần của tín hiệu tại ngưỡng độ
nhạy máy thu so với mức sóng mang một
20.log(30%/2) = - 16,5dB
Do đó mức công suất của các biên tần sẽ là: - 107 + (-16,5) = -123,5dBm
Để đảm bảo được tỉ số S/N = 10dB thì mức tạp nền của máy thu phải đảm bảo nhỏ hơn -133,5dBm
Bất cứ tạp nào vào máy thu có mức trên -133,5dBm đều sẽ làm giảm tỉ số tín trên tạp của máy thu với mức độ bằng độ lớn của phần
vượt lên trên đó.
Tạp do các máy phát tạo ra (vào tần số máy thu) sẽ phải giữ ở mức không được vượt quá -133,5dBm ở đầu vào máy thu để ngăn ngừa
việc giảm tỉ số S/N của máy thu trong trường hợp có tín hiệu thu ở mức tối thiểu -107dBm.
Từ tính năng, máy phát cho ACC phát ra mức tạp âm (trên 1Hz) ở các tần số phát F một lượng tạp có mức:
Tại khoảng cách 400kHz: 50 – 145 = -95dBm/Hz.
10.log(3400) = 35,3dB.
Từ đây ta có công suất tạp âm thu được ở đầu vào máy thu (khi nối trực tiếp với đầu ra của máy phát) sẽ là:
Cách 1MHz
Tiêu hao bộ lọc phát tại tần số thu 40
Tiêu hao feeder phát 1,55
Tiêu hao của bộ cộng 3
Tiêu hao của bộ chống sét anten phát 0,1
Độ lợi anten phát -2,2
Phân cách giữa anten phát và thu 33
Độ lợi anten thu -2,2
Tiêu hao của bộ chống sét anten thu 0,1
Tiêu hao của bộ ghép anten thu 7,78
Tiêu hao feeder thu 1,15
Tiêu hao bộ lọc thu tại tần số thu 2
Mức phân cách giữa máy phát và máy thu 83,88
Độ phân cách yêu cầu để không bị nhiễu 70,78
S/N 10
Đánh giá Không nhiễu
Bảng 3.13: Đánh giá ảnh hưởng tạp nhiễu đến máy thu ACC
b. Ảnh hưởng đến máy thu tại APP/TWR/Gr:
Máy thu được chọn sử dụng có các tham số:
- Độ nhạy: 1V hay 0 -107dBm.
- Độ sâu điều chế: 30%.
- S/N = 10dB
Theo lý thuyết, mức công suất của hai biên tần điều chế AM là: 20.log(m/2) nên mức công suất hai biên tần của tín hiệu tại ngưỡng độ
nhạy máy thu so với mức sóng mang một
20.log(30%/2) = - 16,5dB
Do đó mức công suất của các biên tần sẽ là: - 107 + (-16,5) = -123,5dBm
Để đảm bảo được tỉ số S/N = 10dB thì mức tạp nền của máy thu phải đảm bảo nhỏ hơn -133,5dBm
Bất cứ tạp nào vào máy thu có mức trên -133,5dBm đều sẽ làm giảm tỉ số tín trên tạp của máy thu với mức độ bằng độ lớn của phần
vượt lên trên đó.
50
Do máy thu VHF AM làm việc với khoảng phân cách kênh 25kHz có độ rộng
băng tần tín hiệu thu 3400Hz nên công suất tạp âm mà máy thu nhận được sẽ tăng
thêm một lượng là:
10.log(3400) = 35,3dB.
Từ đây ta có công suất tạp âm thu được ở đầu vào máy thu (khi nối trực tiếp với
đầu ra của máy phát) sẽ là:
Tại khoảng cách 400kHz: - 95 + 35,3 = -59,7dBm
Tại khoảng cách 800kHz: - 95 + 35,5 = -59,7dBm
Tại khoảng cách 1MHz: - 95+ 35,3 = -59,7dBm
Để đảm bảo không bị nhiễu các máy thu cho APP/TWR/Gr thì cần phải đảm bảo phân cách giữa máy phát và máy thu là:
Cách bảo vệ tốt nhất chống lại vấn đề này là sử dụng các tần số mà khi chúng
trộn với nhau sẽ không tạo ra các tần số gây nhiễu với bất kỳ tần số đang sử dụng nào.
Nó bao gồm các sản phẩm điều chế tương hỗ bậc 3 (thí dụ như kiểu 2f1 – f2) và các sản
phẩm điều chế tương hỗ bậc 5 (thí dụ như 3f1 – 2f2). Thường thì các tần số dùng tại
sân bay được chọn để không tạo ra các sản phẩm bậc 3 nhưng khó tránh được các sản
phẩm bậc cao hơn. Lúc này phải sử dụng các bộ lọc thông dải cho các máy phát và
máy thu cũng như sử dụng các bộ phân cách (isolator) trên đường feeder của anten
phát để chặn các tín hiệu không mong muốn đi vào các tầng ra của máy phát từ anten
phát.
Kiểm tra nhiễu hài bậc 3:
2.f1 2.f2 2.f3 2.f4 2.f5 2.f6 2.f7 2.f8 2.f9 2.f10 2.f11 2.f12 2.f13
-f1 118.2 119,4 123,8 124,8 125,6 132,0 133,6 138,1 142,1 146,4 178,10 182,75 187,30
-f2 117,6 118,8 123,2 124,2 125,0 131,4 133,0 137, 141,5 145,8 177,50 182,15 186,70
-f3 115,4 116,6 121,0 122,0 122,8 129,2 130,8 135,3 139,3 143,6 175,30 179,95 184,50
-f4 114,9 116, 120,5 121,5 122,3 128,7 130,3 134,8 138,8 143,1 174,80 179,45 184,00
-f5 114,5 115,7 120,1 121,1 121,9 128,3 129,9 134,4 138,4 142,7 174,40 179,05 183,60
-f6 111,3 112,5 116,9 117,9 118,7 125,1 126,7 131,2 135,2 139,5 171,20 175,85 180,40
-f7 110,5 111,7 116,1 117,1 117,9 124,3 125,9 130,4 134,4 138,7 170,40 175,05 179,60
-f8 108,3 109,5 113,9 114,9 115,7 122,1 123,7 128,2 132,2 136,5 168,15 172,80 177,35
-f9 106,3 107,5 111,9 112,9 113,7 120,1 121,7 126,2 130,2 134,5 166,15 170,80 175,35
-f10 104,1 105,3 109,7 110,7 111,5 117,9 119,5 124,0 128,0 132,3 164,00 168,65 173,20
-f11 88,3 89,5 93,9 94,9 95,7 102,1 103,7 108,2 112,2 116,5 148,15 152,80 157,35
-f12 85,9 87,1 91,5 92,5 93,3 99,7 101,3 105,8 109,8 114,1 145,825 150,475 155,025
-f13 83,7 84,9 89,3 90,3 91,1 97,5 99,1 103,6 107,6 111,9 143,55 148,20 152,75
Bảng 3.15: Kiểm tra hài bậc 3 giữa các tần số ACC và APP/TWR/Gr Nội Bài
Bảng kết quả như sau: trừ phần có nền vàng, nếu đúng là sản phẩm bậc 3 tương ứng thì trùng với tần số sử dụng.
2.f1 2.f2 2.f3 2.f4 2.f5 2.f6 2.f7 2.f8 2.f9 2.f10 2.f11 2.f12 2.f13
-f1 - - - - - - - - - - - -
-f2 - - - - - - - - - - - -
-f3 - - - - - - - - - - - -
-f4 - - - - - - - - - - - -
-f5 - - - - - - - - - - - -
-f6 - - - - - - - - - - - -
-f7 - - - - - - - - - - - -
-f8 - - - - - - - - - - - -
-f9 - - - - - - - - - - - -
-f10 - - - - - - - - - - - -
-f11 - - - - - - - - - - - -
-f12 - - - - - - - - - - - -
-f13 - - - - - - - - - - - -
Bảng 3.16: Đánh giá nhiễu hài bậc 3 giữa các tần số ACC và APP/TWR/Gr Nội Bài
Kiểm tra nhiễu hài bậc 5:
52
3.f1 3.f2 3.f3 3.f4 3.f5 3.f6 3.f7 3.f8 3.f9 3.f10 3.f11 3.f12 3.f13
-2.f1 118,20 120,00 126,60 128,10 129,30 138,90 141,30 148,05 154,05 160,50 208,05 215,025 221,85
-2.f2 117,00 118,80 125,40 126,90 128,10 137,70 140,10 146,85 152,85 159,30 206,85 213,825 220,65
-2.f3 112,60 114,40 121,00 122,50 123,70 133,30 135,70 142,45 148,45 154,90 202,45 209,425 216,25
-2.f4 111,60 113,40 120,00 121,50 122,70 132,30 134,70 141,45 147,45 153,90 201,45 208,425 215,25
-2.f5 110,80 112,60 119,20 120,70 121,90 131,50 133,90 140,65 146,65 153,10 200,65 207,625 214,45
-2.f6 104,40 106,20 112,80 114,30 115,50 125,10 127,50 134,25 140,25 146,70 194,25 201,225 208,05
-2.f7 102,80 104,60 111,20 112,70 113,90 123,50 125,90 132,65 138,65 145,10 192,65 199,625 206,45
-2.f8 98,30 100,10 106,70 108,20 109,40 119,00 121,40 128,15 134,15 140,60 188,15 195,125 201,95
-2.f9 94,30 96,10 102,70 104,20 105,40 115,00 117,40 124,15 130,15 136,60 184,15 191,125 197,95
-2.f10 90,00 91,80 98,40 99,90 101,10 110,70 113,10 119,85 125,85 132,30 179,85 186,825 193,65
-2.f11 58,30 60,10 66,70 68,20 69,40 79,00 81,40 88,15 94,15 100,60 148,15 155,125 161,95
-2.f12 53,65 55,45 62,05 63,55 64,75 74,35 76,75 83,50 89,50 95,95 143,50 150,475 157,30
-2.f13 49,10 50,90 57,50 59,00 60,20 69,80 72,20 78,95 84,95 91,40 138,95 145,925 152,75
Bảng 3.17 : Kiểm tra hài bậc 5 giữa các tần số ACC và APP/TWR/Gr Nội Bài
Bảng kết quả như sau: trừ phần có nền vàng, nếu đúng là sản phẩm bậc 5 tương ứng trùng với tần số sử dụng.
3.f1 3.f2 3.f3 3.f4 3.f5 3.f6 3.f7 3.f8 3.f9 3.f10 3.f11 3.f12 3.f13
-2.f1 - - - - - - - - - - - -
-2.f2 - - - - - - - - - - - -
-2.f3 - - - - - - - - - - - -
-2.f4 - - - - chú ý - - - - - - -
-2.f5 - - - - - - - - - - - -
-2.f6 - - - - - - - - - - - -
-2.f7 - - - - - - - - - - - -
-2.f8 - - - - - - - - - - - -
-2.f9 - - - - - - - - - - - -
-
- - - - - - - - - - - -
2.f10
-
- - - - - - - - - - - -
2.f11
-
- - - - - - - - - - - -
2.f12
-
- - - - - - - - - - - -
2.f13
Bảng 3.18: Đánh giá nhiễu hài bậc 5 giữa các tần số ACC và APP/TWR/Gr Nội Bài
3.3.1.4.3. Sự tê liệt/nghẹt máy thu (Receiver Decensitisation):
Vấn đề này xuất hiện bởi các tín hiệu mạnh từ máy phát làm bão hoà các tầng đầu của máy thu bên cạnh có tần số làm việc khác tần số
của máy phát và do vậy, nó làm ngăn lại việc thu các tín hiệu mong muốn (yếu hơn) của máy thu.
Tính toán mức điện do máy phát cho ACC vào đầu vào máy thu:
3.3.2.2.2. Tính toán để chọn công suất cho máy phát trạm mặt đất:
a. Xác định công suất tối thiểu tại điểm thu trong vùng phủ sóng của máy phát trạm
mặt đất:
Với e = 75V/m = 75/1000000 (V/m)
f = 132,3MHz
Ta có công suất tối thiểu phải đảm bảo tại điểm thu là: -112,14dBW tức
82,14dBm.
b. Tính tiêu hao do truyền sóng giữa trạm mặt đất và máy bay cho các tần số và các cự
ly yêu cầu:
Tần số liên Cự ly liên lạc yêu cầu (Km)
lạc (MHz) 20 60 100 120 150 200 250 350 400 450 500
132,30 101,0 110,5 114,9 116,5 118,5 121 122,9 125,8 127,0 128,0 128,9
121,50 100,2 109,8 114,2 115,8 117,7 120,2 122,2 125,1 126,2 127,3 128,2
128,15 100,7 110,2 114,7 116,2 118,2 120,7 122,6 125,5 126,7 127,7 128,6
0,51 52,7 62,3 66,7 68,3 70,2 72,7 74,7 77,6 78,8 79,8 80,7
Bảng 3.25: Công suất phát đầu ra anten
D(km) 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
Pte(dBm 26,7 32,7 36,3 38,8 40,7 42,3 43,6 44,8 45,8 46,7
) 7 9 1 1 5 3 7 3 5 7
Pte(W) 0,5 1,9 4,3 7,6 11,9 17,1 23,3 30,4 38,5 47,6
B¶ng 3.27: C«ng suÊt ph¸t x¹
Cong suat phat xa hieu dung
50
45
40
dBm
35
30
25
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
D(km)
3.3.2.3. TÝnh to¸n x¸c ®Þnh yªu cÇu vÒ ®é nh¹y m¸y thu:
3.3.2.3.1. Xác định công suất tối thiểu tại điểm thu trong vùng phủ sóng của máy phát
trạm mặt đất:
Mức tín hiệu AM với m = 30%, S/N = 10dB tại anten thu mà máy thu mặt đất phải đảm bảo thu được là:
Pt = - 45,4 - 0,6 = - 45,97dBm
3.3.2.3.2. Tiêu hao trên tuyến thu:
a. Đối với máy thu cho ACC:
Từ các tham số ở trên, ta được tiêu hao tuyến thu tại tần số làm việc là: 10dB.
b. Đối với máy thu cho APP/TWR/Gr:
Từ các tham số ở trên ta được tiêu hao tuyến thu tại tần số làm việc là: 12,13dB..
3.3.2.2.3. Yêu cầu về độ nhạy máy thu:
58
Yêu cầu độ nhạy máy thu cho APP/TWR/Gr là –58,1dBm hay 1,32V => chọn máy thu cho APP/TWR/Gr có độ nhạy là - 101dBm
hay 2V
Mức điện đầu vào làm máy thu gây điều chế chéo -15dBm tại khoảng cách 2MHz
3.3.3.2. TÝnh to¸n ®Ó ®¶m b¶o cã tuyÕn th«ng tin æn ®Þnh trong cù ly cÇn liªn
l¹c:
3.3.3.2.1. Tính toán tầm nhìn thẳng giữa trạm mặt đất và máy bay:
Độ cao
Mục Độ cao máy bay (ft)
anten trạm
đích
mặt đất (m) 4000 9000 10000 15000 16000 24000 26000 29000
20 Phát 162,3 234,2 245,9 297,0 306,1 340,1 370,8 405,8
25 Thu 164,5 236,4 248,1 299,2 308,3 342,3 373,0 408,0
Bảng 3.41: Tính toán LOS giữa tàu bay và trạm mặt đất
63
Chú ý: - Kết quả tính với đơn vị là km.
3.3.3.2.2. Tính toán để chọn công suất cho máy phát trạm mặt đất:
a. Công suất phát xạ
Bảng sau cho ta kết quả tính toán công suất phát hiệu dụng ứng với các giá trị D
khác nhau:
D(km) 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
Pte(dBm) 26,77 32,79 36,31 38,81 40,75 42,33 43,67 44,83 45,85 46,77
Pte(W) 0,5 1,9 4,3 7,6 11,9 17,1 23,3 30,4 38,5 47,6
Bảng 3.42: Công suất phát xạ hiệu dụng
Cong suat phat xa hieu dung
50
45
40
dBm
35
30
25
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
D(km)
Yêu cầu độ nhạy máy thu cho Vinh: -105,9dBm hay 1,13V
=> chọn máy thu cho Vinh có độ nhạy: - 107dBm hay 1V
=> dự phòng độ nhạy thu: 1,1dB
64
3.3.3.4. TÝnh to¸n ®Ó ®¶m b¶o chèng nhiÔu:
Khi anten phát và thu đặt thẳng đứng thì lượng tiêu hao như sau:
Tần số máy Bước sóng Khoảng cách giữa các anten (m) theo tiêu hao
Mục đích
phát (MHz) (m) 30 33 36
121,5 ACC 2,47 2,47 4,94 7,41
125,9 ACC 2,38 2,38 4,77 7,15
128,15 ACC 2,34 2,34 4,68 7,02
Bảng 3.43: Tiêu hao do khoảng cách giữa anten phát với anten thu khi anten đặt thẳng
đứng
3.3.3.4.1. Tạp nhiễu ngoài dải tần làm việc do máy phát tạo ra:
Tính toán:
Cách 1 MHz
Tiêu hao bộ lọc phát tại tần số thu 26
Tiêu hao do feeder phát 1,66
Tiêu hao của bộ cộng 0
Tiêu hao của bộ chống sét anten phát 0,1
Độ lợi anten phát -5
Phân cách giữa anten phát và thu 33
Độ lợi anten thu -2
Tiêu hao của bộ chống sét anten thu 0,1
Tiêu hao của bộ ghép anten thu 7,78
Tiêu hao feeder thu 1,81
Tiêu hao bộ lọc thu tại tần số thu 2
Mức phân cách giữa máy phát và máy thu 65,44
Độ phân cách yêu cầu để không bị nhiễu 65,77
S/N 9,67
Chấp nhận
Đánh giá
được
Bảng 3.44: Đánh giá ảnh hưởng của tạp nhiễu đến máy thu ACC
3.3.3.4.2. Nhiễu do điều chế tương hỗ:
Kiểm tra nhiễu hài bậc 3:
2.f1 2.f2 2.f3
-f1 121,5 130,3 134,8
-f2 117,1 125,9 130,4
-f3 114,9 123,7 128,2
Bảng 3.45: Kiểm tra nhiễu hài bậc 3
Bảng kết quả như sau: trừ phần có nền vàng, nếu đúng là sản phẩm bậc 3 tương
ứng trùng với tần số sử dụng
2.f1 2.f2 2.f3
65
-f1 - -
-f2 - -
-f3 - -
Bảng 3.46: Đánh giá nhiễu hài bậc 3
Kiểm tra nhiễu hài bậc 5:
Hình 4 – 4: Vùng phủ sóng của trạm Nội Bài (tần số 125.9MHz)
70
Hình 4 – 5: Vùng phủ sóng của trạm Nội Bài (tần số 132.3Mhz)
71
Hình 4 – 6: Vùng phủ sóng của trạm Mộc Châu
Hình 4 – 9: Vùng phủ sóng của hai trạm Nội Bài - Vinh
4.2.3. Vẽ LOS giữa máy bay và các trạm:
- Nội Bài và plane1 (F125,9):
73
Hình 4 – 10: LOS của trạm Nội Bài với máy bay 1
Hình 4 – 23: Ảnh hưởng nhiễu giữa Vinh và Nội Bài với thời gian trễ là 121ms
Ghi chú:
Dự án “VHF offset” của Công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam xuất phát từ
nhu cầu cấp thiết phải có một trạm VHF thay thế được trạm phát Tam Đảo đồng thời
vẫn đảm bảo thỏa mãn điều kiện về tầm phủ sóng dài và rộng lớn của FIR Hà Nội.
Nhưng những khảo sát thực tế cho thấy là không một trạm thay thế nào có thể thay thế
cho trạm Tam Đảo khi mà vẫn sử dụng kỹ thuật phát vô tuyến VHF truyền thống. Có
nhiều giải pháp kỹ thuật được đưa ra nghiên cứu để lựa chọn, như là: VHF datalink, B-
VHF ... và phương án sử dụng kỹ thuật VHF offset đã được lựa chọn do những ưu
điểm về kinh tế và mặt kỹ thuật (đã nêu trong phần mở đầu).
VHF offset còn được biết đến là hệ thống dịch sóng mang Climax, một hệ thống
thông tin liên lạc điều khiển không lưu làm việc trong dải tần VHF từ 30 – 300 MHz.
Hệ thống này dựa trên ý tưởng có từ hai đến năm trạm phát phát tín hiệu trên cùng một
tần số sóng mang được làm trễ.
Việc tính toán thiết kế một hệ thống liên lạc VHF phải dựa vào những tiêu chuẩn
về thiết bị thu phát vô tuyến (dải tần làm việc, loại điều chế, công suất phát xạ…) theo
các khuyến nghị và tiêu chuẩn hàng không quốc tế do ICAO đưa ra sao cho đảm bảo
83
hệ thống làm việc hiệu quả, an toàn và tin cậy. Bên cạnh đó, ta cần quan tâm đến vị trí
của trạm VHF và vị trí đặt anten cũng như độ cao của nó sao cho vừa đảm bảo vùng
phủ sóng vừa tránh được các loại nhiễu tác động đến hệ thống. Ngoài ra, trễ thoại cũng
là vấn đề phải lưu ý đối với hệ thống VHF offset vì nếu giá trị trễ được tính toán và đặt
sai sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến an toàn bay.
Hệ thống VHF offset của Việt Nam hiện nay mới sử dụng hai trạm phát cho mỗi
phân vùng và mới chỉ áp dụng cho FIR Hà Nội. Sau thời gian đầu hoạt động thử
nghiệm, hệ thống đã bộc lộ được nhiều ưu điểm nhưng cũng không tránh khỏi một số
nhược điểm như đã nêu trong chương 4. Những nhược điểm này đã được phân tích và
được khắc phục triệt để, hiện hệ thống đã hoạt động ổn định.
Trong tương lai, hệ thống này được nghiên cứu để sử dụng cho cả FIR Hồ Chí
Mình. Với FIR Hồ Chí Minh thì do địa lý rộng lớn và trải dài (do gộp cả hai miền
Trung và miền Nam) nên không thể sử dụng hai trạm VHF như hiện nay tại FIR Hà
Nội mà phải dùng nhiều hơn ba hoặc bốn trạm, có thể là năm trạm. Nhưng vấn đề gặp
phải đó là khi dùng nhiều hơn hai trạm thì xuất hiện các vùng “mù” mà tại đó máy bay
và trạm mặt đất không thể liên lạc được với nhau.
Ngoài ra, khi mà lưu lượng bay tăng cao trong tương lai, ta hoàn toàn có thể
nghiên cứu phương án triển khai hoạt động VHF offset trên phân cách kênh 8,33kHz
thay cho phân cách kênh 25kHz như hiện nay.
Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi nhiều thiếu sót, tôi rất mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Site 2
Site 1 192.168.33.111
192.168.31.111
Ip address: 192.168.33.2
Ip address: 192.168.31.2
Subnet mask: 255.255.255.0 192.168.33.112
Subnet mask: 255.255.255.0
192.168.31.112 Default getway: 192.168.33.1
Default getway: 192.168.31.1
LAN interface
192.168.33.121
192.168.31.121
9.6k chanel
Telecomunication Catalyst 192.168.33.122
system Router
192.168.31.122 500
Router Cisco 1841
(WS-CE500-
Catalyst Cisco 1841 192.168.33.1 24TT)
500 192.168.31.1 192.168.33.211
192.168.31.211 (WS-CE500-
24TT)
192.168.33.212
192.168.31.212
192.168.33.221
192.168.31.221
192.168.33.222
192.168.31.222
Site 3
192.168.32.111
Ip address: 192.168.32.2
Subnet mask: 255.255.255.0 192.168.32.112
Control and Management PC
192.168.31.3 Default getway: 192.168.32.1
192.168.32.121
Catalyst 192.168.32.122
Ip address: 192.168.31.2 Router
500
Subnet mask: 255.255.255.0 Cisco 1841
(WS-CE500-
Default getway: 192.168.31.1 192.168.32.1 24TT) 192.168.32.211
192.168.32.212
192.168.32.221
192.168.32.222
Kênh A VHF 132.3MHz qua RCE 132.3 Kênh truyền 128Kbps RCE 132.3
RCE - 64Kbps Trunk A Ghép kênh Ghép kênh Trunk A
NTU thuê VTN NTU
DTU2753 ASMi31
KILOMUX KILOMUX
Kênh A VHF 121.5MHz qua RCE 121.5 2100 2100 RCE 121.5
RCE - 64Kbps Trunk A Trunk A
Hệ thống VHF
R&S 4200
Kênh B VHF 121.5MHz qua RCE 121.5 Kênh truyền 256Kbps RCE 121.5
RCE - 64Kbps Trunk B NTU thuê mới VIETTEL NTU Trunk B
Dual Dual
SHDTU03 SHDTU03
Trunk Trunk
đầu tư mới đầu tư mới
Phụ lục 2: Tuyến liên lạc VHF offset giữa Nội Bài và Mộc Châu qua kênh thuê của Viettel.
87
Kênh A VHF 125.9MHz qua RCE 125.9 Kênh truyền 128Kbps RCE 125.9
RCE - 64Kbps Trunk A Ghép kênh Ghép kênh Trunk A
NTU thuê VTN NTU
DTU2753 CT128
KILOMUX KILOMUX
Kênh A VHF 121.5MHz qua RCE 121.5 2100 2100 RCE 121.5
RCE - 64Kbps Trunk A Trunk A
Hệ thống VHF
R&S 4200
Radar Vinh
Ghép kênh
Ghép kênh
Maxima F10
Maxima F10
Phụ lục 3: Tuyến liên lạc VHF offset giữa Nội Bài và Vinh qua kênh thuê của Viettel.
88
Tx 125.9 Rx Antenna
M/S
VTN link
RCE RCE
VSAT link
Rx 125.9
Nhóm M/S
Offset Tx Antenna
125.9MHz
Tx 125.9 Rx Antenna
M/S
Kênh 1 Vinh
Rx 125.9
M/S
Hệ thống Thiết bị
VCCS tạo trễ Tx Antenna
Drake AD22d
Tx 132.3 Rx Antenna
M/S
Kênh 2
Offset M/S
132.3MHz Tx 132.3 Rx Antenna
M/S
VTN link
RCE RCE
VSAT link
Rx 132.3
M/S
Mộc Châu