Professional Documents
Culture Documents
- Đài TD, đài GV xác định trục tâm đường CHC 25R (TSN)
- Đài SG, Đài GN xác định trục tâm đường CHC 25L (TSN)
- Đài BU, đài HT xác định trục tâm đường CHC 09 (BMT)
B2. Khi NDB làm nhiệm vụ đài điểm cho một sân bay: Nó giúp cho tàu
bay xác định được hướng bay về sân bay sau đó hạ cánh theo phương thức
bằng mắt.
Lưu ý:
Thuật ngữ đường hàng không (Điều 3, chương 2, Nghị định 94/CP về Quản lý
hoạt động bay)
1. Đường hàng không bao gồm đường hàng không quốc tế, đường hàng không
nội địa, được thiết lập trên cơ sở sau đây:
a) Nhu cầu giao lưu hàng không quốc tế;
b) Yêu cầu hoạt động bay nội địa;
c) Yêu cầu, khả năng cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm
an ninh, an toàn hàng không;
d) Yêu cầu, khả năng quản lý và bảo vệ vùng trời; bảo đảm quốc phòng và an
ninh quốc gia;
e) Phù hợp quy hoạch phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam và kế
hoạch không vận của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
2. Đường hàng không nội địa là đường hàng không có điểm đầu và điểm cuối
nằm trong lãnh thổ Việt Nam; chiều rộng là 20 km, trong trường hợp đặc biệt đến
30 km; giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất. Đường hàng không nội địa
được ký hiệu bằng chữ W và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập.
3. Đường hàng không quốc tế là đường hàng không trong vùng trời Việt Nam có
chiều rộng là 30 km, trong phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt
Nam quản lý là 90 km. giới hạn thấp là độ cao bay an toàn thấp nhất. Đường hàng
không quốc tế được ký hiệu bằng chữ A, B, G, L, M, N, P, R và đánh số bằng chữ
số Ả Rập.
III. Các tiêu chuẩn của ICAO đối với đài NDB:
3.1. Các khái niệm cơ bản.
- Đài chỉ mốc (Locator): là đài NDB làm việc trong giải tần LF/MF được
sử dụng cho mục đích tiếp cận hạ cánh.
- Máy thu ADF: Có giải thông bằng 6 KHz.
3.2. Giải tần số làm việc
Giải tần làm việc của các đài NDB nằm trong khoảng (190 ÷ 1.750) KHz. Với
sai số tần số cho phép Δf ≈ 0,01% so với tần số làm việc. Trong trường hợp đài
NDB có công suất phát lớn hơn 200W và tần số làm việc lớn hơn 1.606,5 KHz thì
Δf yêu cầu là 0,005 % . - Với các đài Locator làm nhiệm vụ kết hợp bổ trợ cho hệ
thống ILS thì tần số làm việc giữa hai đài phải cách nhau một khoảng Δfcr và
được qui định: 15 KHz < Δfcr < 25 KHz
- Ắc-quy (DC). Khi mất nguồn, thời gian chuyển đổi từ nguồn này sang nguồn
khác tùy thuộc vào nhiệm vụ của thiết bị (thông thường từ 8”÷ 20”).
3.8. Anten
Thông thường các đài NDB sử dụng các dạng Anten sau:
- Anten chữ “T”
- Anten chữ “I”
- Anten có hệ số phẩm chất cao (Polestar)
Anten được đánh giá qua một tham số gọi là hệ số bức xạ của anten
Hình 5.3: Hệ thống ILS một tần số và hệ thống ILS hai tần số
7. Vùng “Clearance”: Là vùng có độ sâu điều chế của một tín hiệu âm
thanh vượt trội hơn so với tín hiệu kia.
15. Vùng bay sang trái (Fly-Left): Là vùng phía bên phải của đường
Course, vùng có tín hiệu âm tần 150 Hz vượt trội, còn gọi là vùng “Xanh”
(Blue).
16. Vùng bay lên (Fly-Up): Là vùng phía dưới đường hạ cánh, vùng có
tín hiệu âm tần 150 Hz vượt trội.
17. Vùng bay xuống (Fly-Down): Là vùng phía trên đường hạ cánh,
vùng có tín hiệu âm tần 90 Hz vượt trội.
18. Ngưỡng đường CHC (Threshold): Là phần đầu tiên của đường
CHC được phép sử dụng để hạ cánh.
19. Vùng chạm bánh (Touch down zone): Là một phần của đường
CHC, nằm phía sau ngưỡng, cho phép tàu bay hạ cánh.
20. Điểm cuối đường CHC (End of runway): Là điểm cuối cùng của
đường CHC.
21. ILS điểm “A”: Là điểm nằm trên đường hạ cánh, cách ngưỡng
đường hạ cánh 7.5 Km (4 Nm).
22. ILS điểm “B”: Là điểm nằm trên đường hạ cánh, cách ngưỡng
đường hạ cánh 1.050 m (3.500 ft).
23. ILS điểm "C": Là điểm nằm trên đường hạ cánh trong một mặt
phẳng ngang có độ cao cách tâm đường hạ cánh kéo dài 30 m (100 ft).
24. ILS điểm "D": Là điểm nằm trên tâm đường hạ cánh 4 m, cách
ngưỡng 900 m về hướng ăngten đài xác định hướng (LOC).
25. ILS điểm "E": Là điểm nằm trên tâm đường hạ cánh 4 m, cách
điểm dừng cuối cùng của đường hạ cánh 600 m.
26. ILS điểm chuẩn (ILS điểm "S"): Là điểm hướng dẫn tàu bay chạm
bánh cuối cùng của hệ thống.
Hình 5.8: Mặt cắt và khoảng cách giữa các điểm trong hệ thống ILS
27. Tính liên tục của dịch vụ hướng dẫn hạ cánh (ILS continuity of
service) là chất lượng liên quan đến sự hiếm thấy về việc dừng tín hiệu bức
xạ. Mức độ liên tục của dịch vụ của đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ
cánh được diễn tả bằng các thuật ngữ về khả năng không mất tín hiệu hướng
dẫn được bức xạ.
28. Tính toàn vẹn của hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS integrity)
là đặc tính liên quan đến độ tin cậy mà ta có thể đặt vào tính chính xác của
thông tin do thiết bị cung cấp. Mức độ toàn vẹn của đài chỉ hướng hạ cánh và
đài chỉ góc hạ cánh được diễn tả bằng khả năng không bức xạ các tín hiệu dẫn
đường bị lỗi.
- Xác suất không phát xạ các tín hiệu hướng dẫn giả (False) phải không
được nhỏ hơn (Be less than) 1 – 0.5 X 10 – 9 trong bất kỳ lần hạ cánh nào đối
với các LLZ Tính năng và Thiết bị loại II và III (Facility Performance
Category II and III LLZs).
Khuyến cáo – Xác suất không phát xạ các tín
hiệu hướng dẫn giả phải không được nhỏ hơn 1 – 10 X 10 – 7 trong bất kỳ
lần hạ cánh nào đối với các LLZ CAT I.
- Xác suất không mất (Losing) phát xạ tín hiệu hướng dẫn phải lớn hơn
(Greater than) 1 – 2 X 10 – 6 trong bất kỳ khoảng thời gian (Period) 15 giây
nào đối với LLZ CAT II (tương đương 2000 giờ thời gian trung bình giữa
những gián đoạn (Mean time between outages – MTBO)).
Khuyến cáo – Xác suất không mất (Losing)
phát xạ tín hiệu hướng dẫn phải lớn hơn 1 – 4 X 10 – 6 trong bất kỳ khoản
thời gian 15 giây nào đối với LLZ CAT I (tương đương 1000 giờ MTBO).