Professional Documents
Culture Documents
INMARSAT A:
2/1982 – 31/12/2006
Kỹ thuật analog, dịch vụ cung cấp: thoại 2 chiều, telex,
facsimile, email và truyền dữ liệu tốc độ cao (56 và 64
kbit/s)
Kích thước anten cồng kềnh (D=1,2m), trọng lượng lớn,
tiêu tốn năng lượng, tiêu tốn băng thông lớn.
Đài tàu một kênh: có đầy đủ các dịch vụ Telephone, Telex,
Fax,Data nhưng không thể sử dụng cùng lúc các 2 dịch
vụ
Đài tàu đa kênh: có thể sử dụng cùng lúc nhiều dịch vụ
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Một số thiết bị INMARSAT
INMARSAT C:
Đưa vào khai thác 1991
Kỹ thuật số, dịch vụ cung cấp telex và data, không có
thoại (telephone). Phương thức Store and Forward giúp
người gửi có thể soạn trước nội dung bản điện và khi nhận
đài bờ sẽ lưu lại để phát lại nếu tức thời chưa kết nối được
với người nhận.
Kích thước gọn nhẹ, giá thành thấp, dễ lắp đặt tàu nhỏ.
Thường tích hợp với máy thu gọi nhóm tăng cường EGC
để thu bản tin an toàn hàng hải MSI
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Một số thiết bị INMARSAT
INMARSAT B:
1993 – 31/12/2014. Cải tiến INM A
Kỹ thuật số, dịch vụ cung cấp giống INM A nhưng chất
lượng tốt hơn, tiêu tốn năng lượng thấp hơn
Kích thước (D=0.9m) và trọng lượng nhỏ hơn INM A,
anten có hệ thống tự động truy theo vệ tinh
Có thể hoạt động theo chế độ bao phủ khu vực của vệ tinh
INM F3, tiết kiệm tần số, tăng dung lượng kênh thông tin
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Một số thiết bị INMARSAT
INMARSAT M/mini M
1992-31/12/2014
Kỹ thuật số, cung cấp dịch vụ tương tự INM B nhưng cải tiến
hơn:
+ Anten INM M được chế tạo để phát chùm tia có độ rộng hẹp theo
bề ngang nhưng rộng theo chiều đứng dễ truy theo hệ thống vệ tinh
+ Dùng chung phần không gian và mặt đất LESs, NCCs,…với INM
B nên giảm chi phí hệ thống, giá cước giảm
INM mini M ra dời dựa vào sự phát triển của công nghệ điện tử
( thiết bị nhỏ gọn, linh kiện tốt hơn, ổn định hơn…) giá thành
thiết bị hạ, cước thấp
INM M và mini M không có chức năng phát báo động cấp cứu
nên không được IMO chấp nhận như một phần của tbị GMDSS
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Một số thiết bị INMARSAT
INMARSAT E
EPIRB là 1 thiệt bị quan trọng của hệ thống GMDSS, thiết
bị này phải kín nước, tự nổi và tự kích hoạt để phát tín
hiệu cấp cứu
Tín hiệu phát đi từ EPIRB gồm tín hiệu báo động cứu nạn
và thông tin nhận dạng
31/12/2007 INM E ngưng cung cấp dịch vụ, các chức
năng của nó được hệ thống COSPAS-SARSAT đảm
nhiệm đầy đủ
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Một số thiết bị INMARSAT
F77:
Đưa vào sử dụng: 4/2002
Kết nối thông tin nhanh, dung lượng lớn, đường truyền ổn
định, dịch vụ di động toàn cầu ISDN, dịch vụ truyền gói dữ
liệu di động MPDS ( tốc độ 128 kbps), tính cước theo dung
lượng gửi không tính theo thời gian kết nối,
Đáp ứng cuội gọi ưu tiên cho phép cuộc cấp cứu luôn được
kết nối trước. Được IMO chấp nhận như một phần của hệ
thống GMDSS ( MSC.75)
Đường kính anten lớn 77 cm, giá thành cao phù hợp với tàu
khách, tàu viễn dương
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Một số thiết bị INMARSAT
F 55
Đưa vào khai thác đầu 2003
Sử dụng kỹ thuật phát chùm điểm, tốc độ có thể đạt 64kbps
với dịch vụ ISDN và MPDS
Đường kính anten khoảng 50-60cm, giá thành thấp, gọn nhẹ
dễ lắp đặt, phù hợp với nhiều cỡ tàu
F33
Đưa vào khai thác 4-2003, tiếp tục cải tiến của F55
Không có ứng dụng ISDN
Đường kính anten khoảng 30-40cm, giá thành thấp, dễ lắp
đặt, bảo dưỡng. Phù hợp với tàu trọng tải nhỏ, tàu khách, tàu
cá, tàu tuần duyên ven biển
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Một số thiết bị INMARSAT
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Số di động Inmarsat (IMN – INMARSAT MOBILE NUMBER)
Tất cả các đài tàu Inmarsat (SES) trong hệ thống đều được cung cấp một số
nhận dạng INMARSAT được gọi là IMN. Số IMN của của Inmarsat B, C và
M được căn cứ vào mã quốc gia MID và do quốc gia đó cung cấp, còn IMN
của F77, F55, F33 lại được cung cấp bởi INMARSAT.
Cấu trúc của số IMN của các SES bao gồm 9 chữ số, bắt đầu bằng số 3 nếu
là đài SES Inmarsat B, số 4 nếu là Inmarsat C, số 6 nếu là Inmarsat M. Tiếp
theo là 3 số mã quốc giang MID trong số MMSI. 3 số tiếp theo (XXX) là
các số tự nhiên để nhận dạng tàu, hai số cuối cùng (ZZ) đặc trưng cho các
dịch vụ mà đài SES được cung cấp. ZZ thường có số từ 10-99
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Các trang thiết bị của một đài tàu Inmarsat (SES)
Thiết bị trên nóc buồng lái (above deck equipments): Anten điều hướng và
anten vô hướng.
Thiết bị trong buồng lái (below deck equipments): Màn hình, máy tính, máy
fax, điện thoại, máy in…
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Tóm tắt một số thiết bị Inmarsat (SES)
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Anten của đài tàu Inmarsat (SES)
Anten ổn định hướng (Stabilised anten): Đây là anten có
khả năng cố định hướng tới một vệ tinh nào đó để đảm bảo
khả năng truyền và nhận tín hiệu từ vệ tinh là tốt nhất. Để làm
việc này thì Anten thường là loại có chảo Parabol được gắn
trên một co cấu điều hướng tự động (Auto tracking) để luôn
duy trì đượng phương vị và góc ngẩng tới vệ tinh trong bất kỳ
điều kiện nào của tàu. Do đó các anten này thường có kích
thước, trọng lượng lớn Để có thể tự động điều hướng anten,
thì thiết bị cần kết nối với các thiết bị ngoại vi để nhận các
thông tin:
+ Vị trí tàu
+ Hướng tàu
Anten vô hướng (omnidirectional anten): Anten này không
được gắn cùng thiết bị điều hướng nên kích thước và trọng
lượng gọn nhẹ. Tuy nhiên khả năng thu và phát tín hiệu bị hạn
chế hơn, dễ bị cản trở bởi các vật cản và mội trường xung
quanh tác động
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat C
Đài tàu Inmarsat-C có thể sử dụng để gửi và nhận các văn bản hoặc dữ liệu 24
giờ trong một ngày bảo đảm tin cậy, không bị ảnh hưởng do thời tiết khí quyển
hoặc giao thoa do mật độ sóng vô tuyến cao.
Các nhà sản xuất khác nhau, nhưng tất cả đều có tính chất chung là cung cấp
thông tin toàn cầu, kích cỡ nhỏ, chi phí mua thiết bị không đắt lắm, lắp đặt đơn
giản, sử dụng nguồn thấp …
Kỹ thuật cơ bản sử dụng để gửi một bản điện qua hệ thống Inmarsat-C đến hoặc
đi từ đài tàu gọi là kỹ thuật lưu trữ và truyền đi “Store and forward”
bản điện được phát ra qua vệ tinh Inmarsat-C dưới dạng những gói dữ liệu đến
trạm bờ Inmarsat-C
trạm bờ nhận được túi dữ liệu nào đó có lỗi, thì tín hiệu sẽ trở lại đài tàu để phát
lại túi dữ liệu đó và qua trình cứ lập đi lập lại cho đến khi trạm bờ nhận được bản
điện hoàn chỉnh không có lỗi.
Có khoảng trễ do kỹ thuật Store-and-forward) trong hệ thống Inmarsat-C.
+ Đối với bản điện từ tàu đến bờ hoặc từ bờ đến tàu, từ khi phát bức điện cho đến
khi nhân được ở đích cuối mà không có lỗi nào thông thường là 3 – 6 phút
+ Đối với bản điện từ tàu đến tàu khoảng trễ thường từ 5 – 8 phút.
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat C
Trang thiết bị của một đài tàu Inmarsat C:
+ Thiết bị phía trên nóc buồng lái -Anten (ADE): là loại anten vô hướng, có kích
thước và trọng lượng gọn nhẹ - 4kg
+ Trang thiết bị phía trong bường lái (BDE): Máy thu phát tín hiệu, máy tính cá
nhân (PC), máy in và bộ nguồn, thiết bị kết nối với các thiết bị ngoại vi để cập
nhật tông tin vị trí.
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat C
Các dịch vụ thông tin liên lạc của Inmarsat C:
Đài tàu có thể tham gia những dịch vụ thông tin dưới đây, với các điều kiện cả
SES và CES đều có cùng chức năng liên lạc:
+ Dịch vụ thông tin dữ liệu và bản điện “Store and Forward”.
+ Báo động cấp cứu và bản điện ưu tiên cấp cứu.
+ Tiếp nhận các cuộc phát EGC SafetyNETSM và Fleet NETSM.
+ Báo cáo dữ liệu (data reporting), kiểm tra vòng (polling) và kiểm tra giám sát
và thu thập dữ liệu XCADA (supervisory control and data acquisition).
+ Dịch vụ trợ giúp nhờ tổng đài viên và dịch vụ giá trị cộng thêm.
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat C
Dịch vụ thông tin dữ liệu và bản điện “Store and Forward”:
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat C
Dịch vụ thông tin dữ liệu và bản điện “Store and Forward”:
+ Dịch vụ telex – có thể gửi và nhận điện giữa đài tàu và bất kỳ trạm Telex nào nối
mạng với mạng Telex quốc gia/quốc tế.
+ Dịch vụ fax.
+ Các bản điện đến và đi từ máy tính – có thể nhận và gửi đài tàu và bất kỳ trạm
máy tính nào nối với mạng dữ liệu quốc tế hoặc điện thoại quốc tế
+ Dịch vụ thư điện tử E-mail . Nếu đài tàu đăng ký với người cung cấp dịch vụ E-
mail thì có thể trao đổi bản điện và files với người thuê bao qua dịch vụ E-mail trên
toàn thế giới.
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat C
• Báo động cấp cưu và bản điện ưu
tiên cấp cứu:
Mỗi trạm bờ Inmarsat-C được nối
với trung tâm phối hợp cứu trợ (RCC)
gần nhất. RCC tổ chức hoạt động tìm
cứu khi nhận được báo động cấp cứu
hoặc bản điện ưu tiên cấp cứu từ đài
tàu.
• Inmarsat B được giới thiệu và đưa vào sử dụng tư năm 1994 để hỗ trợ
và thay thế hoàn toàn Inmarsat A.
• Hệ thống sử dụng kỹ thuật số để mã hóa dữ liệu và cung cấp các dịch
vụ điện thoại chất lượng cao, dịch vụ Fax, Telex và dịch vụ dữ liệu với
chi phí rẻ hơn so với Inmarsat A.
• Kích thước anten của Inmarsat B vẫn cồng kềnh giống INM A.
• Tốc độ truyền dữ liệu thông qua INM B có thể đạt tới 64
kilobits/second.
• Inmarsat B được chấp thuận là phù hợp với quy định của GMDSS về
thiết bị thông tin liên lạc cho tàu hoạt động vùng biển A3.
• Inmarsat M chưa được phê duyệt.
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat B / M
• Sơ đồ cấu trúc
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat B / M
• Các dịch vụ thông tin liên lạc và quy trình thực hiện
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat B / M
• Các dịch vụ thông tin liên lạc và quy trình thực hiện
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat B / M
• Các dịch vụ thông tin liên lạc và quy trình thực hiện
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat B / M
• Các dịch vụ thông tin liên lạc và quy trình thực hiện
HỆ THỐNG LIÊN LẠC VỆ TINH INMARSAT
Giới thiệu về Inmarsat B / M
• Các dịch vụ thông tin liên lạc và quy trình thực hiện