You are on page 1of 6

Phương pháp xác định giới hạn vùng biển A2 trong GMDSS

TS. Trần Xuân Việt

Bài viết phân tích đặc điểm truyền sóng trong vùng biển A2. Trên cơ sở phân tích các công cụ
tính toán theo Khuyến nghị ITU-R PI.372-6 và ITU-R P.368-7, phần mềm NOISEDAT,
GRWAVE, và đề xuất phương pháp xác định giới hạn vùng biển A2 và tính toán vùng phủ
sóng cho một số đài duyên hải MF của Việt Nam.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
GMDSS (Global Maritime Distress and Safety System), Hệ thống thông tin an toàn và cứu
nạn hàng hải toàn cầu được Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) đề xướng và phát triển, với sự
tham gia của các quốc gia thành viên và sự hợp tác của tổ chức quốc tế khác như: Liên minh
Viễn thông quốc tế (ITU), Tổ chức Thông tin Di động quốc tế (INMARSAT), Hệ thống vệ
tinh trợ giúp tìm kiếm cứu nạn (COSPAS- SARSAT)...
Các chức năng thông tin của GMDSS có thể phân làm ba nhóm lớn:
- Thông tin phục vụ mục đích tìm kiếm và cứu nạn trên biển.
- Thông tin phục vụ mục đích an toàn hàng hải.
- Thông tin phục vụ mục đích thương mại, khai thác và quản lý đội tàu.

GMDSS đảm bảo thông tin hàng hải trên toàn cầu với sự phân chia thành 4 vùng hoạt động
của tàu biển như sau:
- Vùng biển A1 là vùng biển được phủ sóng bởi ít nhất một đài bờ VHF - thoại, có trực canh
báo động liên tục bằng phương thức DSC (Digital Selective Calling). Thông tin thoại dải tần
VHF truyền lan theo phương thức truyền thẳng, nên cự ly thông tin thường nằm trong khoảng
20-30 hải lý.
- Vùng biển A2 là vùng biển nằm ngoài A1, được phủ sóng bởi ít nhất một dải bờ MF- thoại,
có trực canh báo động liên tục bằng phương thức DSC. Thông tin thoại dải tần MF truyền lan
theo phương thức sóng đất, nên cự ly thông tin nằm trong khoảng 100-150 hải lý.
- Vùng biển A3 là vùng biển, nằm ngoài các vùng A1 và A2, được phủ sóng bởi các vệ tinh
địa tĩnh trong hệ thống INMARSAT. Vùng phủ sóng của các vệ tinh thông tin địa tĩnh trong
khoảng từ 70 vĩ độ Bắc đến 70 vĩ độ Nam.
- Vùng biển A4 là vùng biển nằm ngoài các vùng A1, A2 và A3. Đó là vùng biển gần hai cực
trái đất.
Việt Nam là một nước thành viên của IMO, với hơn 3000 km chiều dài bờ biển, nằm ở vùng
vĩ tuyến thấp (từ 10o Bắc đến 23o Bắc), vùng thông tin qua vệ tinh địa tĩnh INMARSAT có độ
tin cậy cao. Vị trí địa lý và các yếu tố kinh tế kỹ thuật đó ảnh hưởng lớn đến quy hoạch tổng
thể hệ thống thông tin hàng hải của Việt Nam.
Một trong các giải pháp quy hoạch tổng thể hệ thống thông tin hàng hải của Việt Nam trong
Hệ thống GMDSS [4] là thiết lập vùng biển A2, đảm bảo thông tin mặt đất ở dải sóng MF
như là một trong các phương thức quan trọng trong thông tin hàng hải của Việt Nam.

2. ĐẶC ĐIỂM TRUYỀN SÓNG TRONG VÙNG BIỂN A2


Vùng biển A2 là vùng biển nằm trong vùng phủ sóng của ít nhất một đài MF thoại có trực
canh liên tục DSC. Các phương thức thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải sử dụng trong
vùng biển A2 gồm:
- Phương thức thoại đơn biên (SSB) tần số 2182 kHz,
- Phương thức DSC tần số 2187,5 kHz và
- Phương thức NBDP tần số 2174,5 kHz.
Thủ tục khai thác thông tin mặt đất trong hệ thống GMDSS quy định như sau: các thông tin
an toàn và cứu nạn được loan báo bằng phương thức DSC, sau đó sử dụng hoặc phương thức
thoại, hoặc phương thức NBDP (Narrow band Direct Printing) để trao đổi thông tin tiếp theo.
Các phương thức DSC và NBDP là các phương thức thông tin số, trong dải tần MF, HF có tốc
độ truyền tin chậm (100bps), dải thông hẹp (dưới 500 Hz), lại sử dụng các phương thức kiểm
soát lỗi (ARQ hoặc FEC), nên thiết bị thu thường có độ nhạy cao, ảnh hưởng của tạp âm vô
tuyến nhỏ, cự ly thông tin lớn hơn so với phương thức thoại. Vì vậy, cự ly thông tin trong
vùng biển A2 được quyết định bởi cự ly thông tin bằng phương thức thoại, với cùng công suất
phát và điều kiện truyền sóng trên biển.

Thông tin trong vùng biển A2 là thông tin nhiều chiều, tàu-bờ, bờ-tàu và tàu-tàu. Thông
thường, thông tin theo chiều bờ-tàu có cự ly lớn hơn vì máy phát đài bờ cho phép thiết kế với
công suất phát lớn hơn, mặt khác điều kiện mặt bằng ở đài bờ cho phép sử dụng anten kích
thước phù hợp với điều kiện bức xạ tối ưu. Do đó, cự ly thông tin theo chiều tàu-bờ (nhỏ hơn)
sẽ quyết định cự ly thông tin hai chiều trong vùng biển A2.
Thường thì sóng trung truyền lan bằng hai phương thức: sóng đất và sóng trời, tuy nhiên sóng
đất được xem là phương thức chủ yếu và ổn định hơn. Điều kiện truyền sóng trung thay đổi
theo thời gian trong ngày và tính chất điện của mặt đất trên đường truyền. Sự giao thoa giữa
sóng đất và sóng trời làm biến đổi cường độ trường tại điểm thu. Đó là hiện tượng pha đinh.
Để làm giảm ảnh hưởng của pha đinh đến sự thăng giá của cường độ trường tại điểm thu,
người ta có thể dùng anten có hướng tính cao trong mặt phẳng đứng, nghĩa là anten bức xạ
năng lượng tập trung mạnh theo hướng mặt đất. Với hướng tính của anten như vậy, thành
phần sóng trời sẽ giảm, còn thành phần sóng đất sẽ được tăng cường, và miền pha đinh do
giao thoa giữa sóng trời và sóng đất sẽ lùi xa đài phát hơn và mức độ thăng giáng tín hiệu thu
cũng giảm đi. Đối với anten đơn cực đặt thẳng đứng trên mặt đất, tỷ số độ dài anten trên bước
sóng tối ưu để hạn chế hiện tượng pha đinh là 0,53. Ở dải 2 MHz điều kiện đó khó đạt được
đối với một anten phát lắp đặt dưới tàu biển. Vì vậy, cần phải tính tới yếu tố ảnh hưởng của
hiện tượng pha đinh trong điều kiện truyền sóng theo chiều thông tin từ tàu tới bờ.

Trên cơ sở đó, Nghị quyết A801 (19) ngày 23/11/1995 của IMO đã đưa ra các quy định thiết
lập vùng biển A2 như sau:
- Cự ly thông tin ở dải sóng 2MHz bị giới hạn bởi công suất bức xạ cũng như điều kiện truyền
sóng và tạp âm khí quyển, các yếu tố này thay đổi theo vị trí địa lý và thời gian trong ngày.
- Về lý thuyết, cự ly thông tin được tính toán với điều kiện truyền lan sóng đất trên mặt biển,
theo Khuyến nghị ITU-R P.368-7 (Ground-Wave Propagation Curves for Frequency between
10 kHz and 30 MHz).
- Mức tín hiệu nhỏ nhất ở điểm thu phải đảm bảo lấn áp tạp âm và được tính toán theo
Khuyến nghị ITU-R PI.372-6 (Radio Noise).
- Vùng biển A2 là vùng biển nằm trong một vòng tròn bán kính B (hải lý) có tâm là vị trí đặt
anten thu của đài bờ và ngoài vùng biển A1.

Bán kính B có thể xác định cho mỗi đài bờ với các điều kiện sau:
- Phương thức thông tin: thoại đơn biên (J3E)
- Công suất phát đài tàu: 60W
- Hiệu suất anten đài tàu: 25%
- Phương thức truyền sóng: sóng đất
- Tần số: 2182 kHz
- Dải thông: 3kHz
- Độ dự trữ pha đinh: 3dB.
- Tỷ số S/N (RF): 9dB (voice)
Cự ly thông tin vùng biển A2 phải được thẩm định thực tế bằng việc đo cường độ trường.

3. PHÂN TÍCH CÁC CÔNG CỤ TÍNH TOÁN


a. Khuyến nghị ITU-R.PI.372 - 6 và phần mềm NOISEDAT
Khuyến nghị ITU-R PI.372-6 là phiên bản được ITU đưa ra năm 1994. Nội dung cơ bản của
Khuyến nghị là trình bày các đặc tính của các loại tạp âm và giá trị ước tính của tạp âm các
điều kiện khác nhau, như: dải tần, băng thông, vị trí địa lý, thời gian....
Phân loại tạp âm
Tạp âm là những tín hiệu không mong muốn hoặc không cần thiết trong hệ thống thông tin,
nó luôn là yếu tố hạn chế hiệu quả thông tin. Có nhiều nguồn tạp âm, ngoài tạp âm nội bộ của
hệ thống thông tin, các nguồn tạp âm bên ngoài có thể kể đến là:
- Tạp âm khí quyển: bức xạ từ các nguồn sáng, các tầng khí quyển
- Tạp âm vũ trụ: bức xạ từ các thiên thể trong vũ trụ.
- Tạp âm nhân tạo: bức xạ từ các thiết bị điện, điện tử, các đường truyền điện năng...
Ở đây chưa kể đến các loại nhiễu vô tuyến cùng kênh hoặc xuyên kênh trong các hệ thống
thông tin vô tuyến liên kênh, liên vùng.

Đối với chấn tử nửa sóng trong không gian tự do, cường độ trường tạp âm được tính theo:
En=Fa+20logf + ∆ - 99 [dB (µV/m)] (1)
Trong đó, Fa là hệ số tạp âm (dB); f(MHz) là tần số trung tâm tín hiệu; ∆ là dải thông tín hiệu
(dB/Hz).
Như vậy, từ giá trị ước tính của hệ số tạp âm Fa (dB), có thể xác định giá trị tương ứng của
En.

Ước tính giá trị Fa


Các nội dung tiếp theo của Khuyến nghị ITU-R PI. 372-6 trình bày các phương pháp ước tính
giá trị Fa từ các số liệu thực nghiệm đo đạc ở nhiều vùng địa lý khác nhau trên thế giới với
thời gian là một năm. Các giá trị này được cho dưới dạng các bản đồ phân bố theo mùa và
theo thời gian trong ngày.

Phần mềm NOISEDAT


Các đặc tính của tạp âm vô tuyến và cơ sở dữ liệu (CSDL) trong toàn bộ Khuyến nghị ITU- R
PI. 372.- 6 được tính toán tự động hoá bằng phần mềm NOISEDAT. Phần mềm NOISEDAT,
phiên bản 2.0, có thể được tải từ địa chỉ: http/www. itu.itnt/brgs/sg3/databank.
Phần mềm NOISEDAT là trình ứng dụng để tính giá trị tạp âm vô tuyến khí quyển, tạp âm
nhân tạo, tạp âm vũ trụ và giá trị tạp âm tổng cộng phù hợp với các đặc tính và cơ sở dữ liệu
trong Khuyến nghị ITU-R PI.372-6. NOISEDAT được viết bằng ngôn ngữ FORTRAN, sau
khi dịch thành trình ứng dụng, chương trình chạy trên nền hệ điều hành DOS, với dung lượng
chương trình chưa đến 300 KB.
Gói phần mềm NOISEDAT có 15 tệp.
- 3 tệp chương trình: NOIS1, EXE, NOIS2, NOIBW.EXE.
- 3 tệp chương trình nguồn: NOIS1. FOR, NOIS2.FOR, NOISBW.FOR
- 4 tệp CSDL các tham số phụ của 4 mùa: VD COF1, VDCOF2, VDCOF3, VDCOF4.
- Tệp NOISEDAT.DOC hướng dẫn sử dụng phầm mềm.
Khi chạy chương trình, phần mềm tự sinh thêm các tệp ghi số liệu đầu ra là: NOIS.LST và
NOISBW. OUT. Có thể ghi toàn bộ các tệp trên hoặc những tệp lựa chọn cho ứng dụng cụ thể
vào một thư mục có tên là NOISEDAT, chạy trên nền hệ điều hành MSDOS.
Các tệp chương trình NOIS1.EXE và NOIS2.EXE dùng để tính các giá trị tạp âm khí quyển,
tạp âm nhân tạo và tạp âm vũ trụ theo Khuyến nghị ITU-R PI.372-6. Sự khác nhau duy nhất
giữa 2 tệp này là tên tệp xuất dữ liệu ra.
Tệp chương trình NOISBW.EXE cung cấp toàn bộ các tham số liên quan đên tạp âm khí
quyển, bao gồm cả Vd và σ Vd. Dữ liệu ra ghi vào tệp NOISBW.OUT.
Khi chạy chương trình trên nền hệ điều hành MS DOS, trong thư mục NOISEDAT, gõ
NOIS1, NOIS2 hoặc NOISBWW (tuỳ chọn ứng dụng). Chương trình yêu cầu đưa các tham số
vào theo từng bước và kết quả tính toán được đưa ra các tệp đầu ra tương ứng.
b. Khuyến nghị ITU-RP.368-7 và phần mềm GRWAVE
Khuyến nghị ITU-R P.368-7 là phiên bản được ITU đưa ra năm 1992, với tiêu đề: Đồ thị
truyền lan sóng đất trong dải tần từ 10kHz đến 30 MHz (Ground-Wave Propation Curves for
Frequencies between 10 kHz and 30 MHz).
Nội dung cơ bản của Khuyến nghị là đưa ra các đồ thị biểu diễn quan hệ giữa cường độ
trường tín hiệu và khoảng cách, trong phương thức truyền lan sóng đất với các tần số khác
nhau trong dải sóng dài, trung, ngắn, và với các tính chất điện của các chất đất khác nhau.
Khuyến nghị có 3 phần.
- Phần 1: Đồ thị tính toán truyền lan sóng đất trong miền đất đồng nhất
- Phần 2: Đồ thị tính toán truyền lan sóng đất qua các miền đất không đồng nhất.
- Phần 3: Là lời ghi chú rằng: công cụ tính toán để thiết lập các đồ thị trong các phần mềm
trên là phần mền GRWAVE.

Phần mềm GRWAVE


Phần mềm GRWAVE là trình ứng dụng để tính toán cường độ trường sóng đất ở dải tần từ 10
kHz đến 30 MHz. GRWAVE, có thể được tải từ địa chỉ: htttp//ww.itu.int/brgs/sg3/databanks.
Phần mềm GRWAVE được viết bằng ngôn ngữ Fortran, sau khi dịch thành trình ứng dụng,
chương trình chạy trên nền hệ điều hành DOS, dung lượng chương trình khoảng 300KB.
Gói phần mềm Grwave có 3 tệp:
- Chương trình chính: Grwave.exe.
- Chương trình nguồn: Grwave.For.
- Hướng dẫn sử dụng: Grwusr.man.
- Cách sử dụng chương trình Grwave được trình bày trong Grwusr.man.

4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN VÙNG BIỂN A2 CỦA MỘT ĐÀI DUYÊN
HẢI MF
Từ việc phân tích các công cụ tính toán trên, bài toán tính cự ly phủ sóng vùng biển A2 của
một đài bờ MF, được phát biểu như sau:
Từ vị trí đặt anten thu của một đài bờ MF xác định, tính bán kính B (hải lý) của vòng tròn giới
hạn biên của vùng biển A2 tương ứng, với các điều kiện cụ thể là:
- Tần số: 2182MHz; dải thông ∆: 3000Hz hay ∂ = 10 lg∆ = 34,77 dB (Hz).
- Phương thức: sóng đất; phân cực sóng: Thẳng đứng; loại anten: đơn cực, thẳng đứng.
- Tính chất điện chất đất: mặt biển, độ mặn trung bình, σ = 5 (S/m), ε' = 70.
- Công suất phát: 60w, hiệu suất anten phát: 25%.
- Tỷ số S/N (RF): 9 dB; độ dự trữ pha đinh: 3dB.

a, Sử dụng phần mềm Grwave, xác định bán kính B:


Bán kính B là hàm phụ thuộc nhiều tham số:
B = f(σ, ε', f, Es').
Trong đó:
- Các tham số σ, ε', f là xác định.
- Es' - Cường độ trường yêu cầu tương đương.
Grwave tính cường độ trường theo khoảng cách với công suất bức xạ của đài phát là 1kw, Es’
là cường độ trường tại khoảng cách B tới đài phát. Trong khi đó, công suất bức xạ của đài
phát chỉ là: 60W x 25% = 0,015 kW, cường độ trường tại cùng khoảng cách B sẽ đạt được là
Es, nhỏ hơn Es'. Quan hệ giữa Es và Es' xác định như sau:
Es = Es ' P(kW )
Hay tính theo dB:
Es = Es' + 10 lg P(kw) = Es' + 10lg 0,015 = Es' - 18,24
Tức là: Es' = Es + 18,24 (dB). (2)
Như vậy, để xác định được Es’ cần xác định được Es.
b, Es là cường độ trường cực tiểu tại điểm cách đài phát tàu khoảng cách B
Giá trị này phải đủ lấn áp tạp âm tại điểm thu, với tỷ số S/N (RF) là 9dB, và tính tới cả yếu tố
pha đinh, cần phải có độ dự trữ là 3dB, do vậy có thể xác định Es từ En:
Es = En + 9 + 3 = En + 12 (dB). (3)
Trong đó, En là giá trị cường độ trường tạp âm cực đại (theo thời gian) tại điểm thu, điểm đặt
anten thu của đài bờ: En = max {Ent}; Ent là giá trị thống kê của cường độ trường tạp âm ứng
với các thời gian trong một năm tại điểm thu, và được tính theo:
Ent = Fa + 20 lgf (MHz) + ∂ - 95,5(dB). (4)
Thay các giá trị: f = 2,182 MHz và ∂ = 10 lg∆ = 10lg 3000 = 34,77dB, ta được:
Ent = Fa - 53,95 (dB).
Các giá trị Fa tương ứng được tính toán trên cơ sở phần mềm Noisedat, với các tham số vị trí
đài bờ.

c. Thuật toán tính bán kính phủ sóng vùng biển A2 của một đài bờ.
Từ các phân tích trên, thuật toán tính bán kính phủ sóng vùng biển A2 của một đài bờ theo
các bước sau:
Bước 1: Sử dụng phần mềm Noisedat tính hệ số Fa ứng với vị trí đặt anten thu đài bờ, ứng với
tất cả các khối thời gian trong ngày và các mùa trong một năm. Mỗi giá trị Fa sẽ xác định
được một giá trị Ent tương ứng. Giá trị cực đại của các giá trị Ent được gán cho En, và từ đó
xác định được Es và Es' (theo các công thức 2..4).
Bước 2: Sử dụng phầm mềm Grwave tính toán khoảng cách B tương ứng với giá trị Es' với
các tham số:
- Tần số: 2,182MHz
- Tính thô: gán dmin = 100km, dmax = 400km, dstep = 10km
- Tính chi tiết: Gán dmin và dmax lệch nhau 10km và xung quanh giá trị gần nhất tương ứng
với Es' trong bước tính thô, với dstep = 1km.
Đọc giá trị d gần nhất tương ứng với giá trị Es', với sai số tính ở bước này là 1km. Đó chính là
giá trị B cần tính.
Lưu đồ thuật toán được trình bày như Hình 1.

Bắt đầu

Nhập vị trí
Đài bờ Sử dụng phần mềm
Noisedat
En : Giá trị tạp âm
vô tuyến cực đại
Tính En
Áp dụng tiêu chuẩn
A801

Es : Cường độ
trường yêu cầu Tính Es Sử dụng phần mềm
Grwave

B : Bán kính vùng


biển A2
Tính bán
kinh B

Kết thúc

Hình 1
5. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÙNG PHỦ SÓNG CỦA MỘT SỐ ĐÀI BỜ MF CỦA VIỆT
NAM
Bán kính phủ sóng các đài bờ MF được tính toán theo phương pháp đã đề xuất ở phần 4. Kết
quả tính toán đối với một số đài MF của Việt Nam được đưa ra trong bảng 1.

Bảng 1: Bán kính vùng phủ sóng vùng biển A2 của một số đài bờ MF Việt Nam
Vĩ độ Kinh độ Giá trị Giá trị
Đài MF
Bắc Đông B (km) B (hải lý)
Hải Phòng 20044 106044 250 135
0
Đà Nẵng 16 05 108013 199 107
Nha Trang 12015 109012 180 97
Vũng Tàu 10019 107004 188 101

6. KẾT LUẬN
Việc tính toán phủ sóng vùng biển A2 được dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn hướng dẫn của IMO
theo Nghị quyết A.704 về cung cấp dịch vụ viễn thông trong hệ thống GMDSS và cách tính
toán theo Khuyến nghị ITU-R P.368-7 về tạp âm vô tuyến (phần mềm Noisedat) và khuyến
nghị ITU-R PI.372-6 về tính toán truyền lan sóng đất (phần mềm Grwave).
Phương pháp tính toán phủ sóng vùng biển A2 được sử dụng ở đây dựa trên CSDL về phân
bố tạp âm vô tuyến toàn cầu do ITU đo đạc thực nghiệm một số vị trí địa lý và dự báo số liệu
cho các vị trí khác. Do đó, kết quả tính toán chỉ có thể coi là thiết kế sơ bộ, kết quả đo lường
thực nghiệm cường độ trường mới có tính ứng dụng thực tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Phan Anh, Lý thuyết và kỹ thuật anten, NXB KHKT, Hà Nội 1998.
[2]. Phan Anh, Trường điện từ & truyền sóng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.
[3]. Trần Đắc Sửu (chủ biên), Trần Xuân Việt,...., Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,
KHCN 10-03, Hải Phòng, 1999.
[4]. Trần Xuân Việt, Nghiên cứu thiết lập hệ thống thông tin hàng hải Việt Nam trong hệ thống
GMDSS, Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Học viện KTQS, 2000.
[5]. Grwave software, Version 4.0, 1990,/http://www.itu.int/brgs/sg3/databanks.
[6]. Noisedat software, Version 2.0, 1993.1990, /http://www.itu.int/brgs/sg3/databanks.
[7]. GMDSS handbook./IMO, London, 1995.
[8]. Resulation A.704 (17), “Provision of Radio Services for GMDSS)/ IMO”, November 1991.
[9]. Recommendation P.368-7, Ground-Wave Propagation Curves for Frequencies between 10kHz
and 30 MH/ITU Radiocommunication, Bereau, 1992.
[10]. Recommendation PI.372-6, Radio Noise/ ITU, Radiocommunication Bureau, 1994.

You might also like