You are on page 1of 2

Bài 1:

Các nghiên cứu dược động học được tiến hành trong đó:
Mỗi chế phẩm được thực hiện trong một nghiên cứu chéo cho các đối tượng tình nguyện,
nói chung là những người khỏe mạnh nhưng đôi khi ở bệnh nhân. Các mẫu huyết
thanh/huyết tương được lấy đều đặn và được phân tích nồng độ thuốc gốc (hoặc đôi khi
là chất chuyển hóa ). Đôi khi, nồng độ trong máu không khả thi hoặc không thể so sánh hai
sản phẩm (ví dụ: corticosteroid dạng hít ), khi đó các điểm cuối về dược lực học thay vì các
điểm cuối về dược động học (xem bên dưới) sẽ được sử dụng để so sánh. Để so sánh dược
động học, dữ liệu nồng độ trong huyết tương được sử dụng để đánh giá các thông số dược
động học chính như diện tích dưới đường cong (AUC), nồng độ đỉnh ( C max ), thời gian đạt
đến nồng độ đỉnh ( T max ) và thời gian trễ hấp thụ ( t lag ) . Việc thử nghiệm nên được tiến
hành ở nhiều liều lượng khác nhau, đặc biệt khi thuốc có đặc tính dược động học phi tuyến
tính.
Ngoài dữ liệu từ các nghiên cứu tương đương sinh học, có thể cần phải nộp các dữ liệu khác
để đáp ứng các yêu cầu pháp lý về tương đương sinh học. Bằng chứng như vậy có thể bao
gồm:

 Xác nhận phương pháp phân tích


 Nghiên cứu tương quan in vitro-in vivo

Bài 2
1 Hòa tan Đồng sulftat và kẽm sulfat trong khoảng 950 ml nước( ly có chân).
2 Cho dung dịch acid piric vào, khuấy đều.
3. Cho từ từ cồn long não, vừa cho vừa khuấy.
4. Thêm nước vừa đủ 100 ml.
5. Để yên, thỉnh thoảng khuấy đến long não tan hoàn toàn.
6. Lọc, đóng chai.

Bài 3
𝑋 = 𝑎 × 𝑑2 × (𝑑1 − 𝑑) /𝑑1 × (𝑑 − 𝑑2 )
= (1314 × 1 × (1,3146 − 1,26) )/1,3146 × (1,26 − 1)
= 210g

Bài 4
Dung dịch đệm phosphate (pH = 5,7 – 8,0)
- Dung dịch mononatri orthophosphate 0,2M (a): 27,8 g NaH2PO4 hòa tan và
định mức đến 1000 ml.
- Dung dịch dinatri hydrophosphate 0,2M (b): 53,05 g Na2HPO4.7H2O hoặc
71,7g Na2HPO4.12H2O hòa tan và định mức đến 1000 ml.
Dung dịch đệm phosphate có pH khác nhau phụ thuộc vào số ml dung dịch (a)
và số ml dung dịch (b ) dẫn nước
đến 200 ml.
a b Ph
51 49 6,8
Dung dịch đệm Na2HPO4 – KH2PO4 (pH = 5,0 – 8,0)
- Dung dịch dinatri hydrophosphate 1/15M (a): 23,9 g Na2HPO4.12H2O hòa tan
và định mức đến 1000 ml.
- Dung dịch ali dihydrophosphate 1/15M ( ): 9,07 g KH2PO4 hòa tan và định
mức đến 1000 ml.
Dung dịch đêm có pH khác nhau phụ thuộc vào số ml dung dịch (a) và số ml
dung dịch ( b).
a b pH
492 508 6,8

Bài 5
Lượng Homatropin (1%)/1000 ml = 1000/100=10g
Homatropin 1% chứa 10g homatropin sẽ tương ứng: 10. 0,17=1,7g
Muốn đẳng trương hóa 1 lít nước bằng NaCl ta dùng : (1000. 0,9)/100= 9g NaCl
Vậy lượng NaCl cần thêm vào để đẳng trương hóa công thức là: m= 9 - 1,7 =7,3g NaCl
VẬY công thức thành lập lại là:
Homatropin : 1,7g
NaCl : 9g
Nước cất vừa đủ 1000m

Bài 6
Chiết xuất xuyên tâm liên bằng phương pháp ngấm kiệt.
- Chuẩn bị rây để rây(trường hợp làm ẩm dược liệu nhưng bị vón).
- Chuẩn bị bình ngấm kiệt (hình nón hoặc hìnhtrụ).
- Dụng cụ chuẩn bị.
- Lượng cồn cần chuẩn bị gấp (6-7) lần so với lượng dược liệu: 120-140ml.
Côngthứcđiềuchỉnh:
- Xuyên tâm liên:20g.
- Cồn 70o:120-140m

Bài 7
Chuẩn bị dụng cụ
2. Cân hóa chất
3. Ibuprofen 4g nghiền mịn trong cối khô
4. Thêm từ từ Cremophor RH 40 đến hết vừa thêm vừa nghiền
trộn kỹ, thu hỗn hợp đồng nhất
5. Thêm tiếp từ từ 5g Lutrol F68 vào khối vừa nghiền trên và
tráng với một ít nước, tiếp tục nhân tán đếnn khi đồng nhất
6. Chuyển hỗn hợp trong cối vài chai
7. Cho thêm nước vừa đủ 81g nước, lắc đều
8. Đóng chai, dán nhãn.

You might also like