You are on page 1of 21

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ


HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


TIỂU LUẬN

CÔNG NGHỆ BAO BÌ ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM

CHỦ ĐỀ: TÌM HIỂU VỀ PHÂN LOẠI


BAO BÌ THỰC PHẨM

GVHD: Đỗ Vĩnh Long


Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Nguyễn Thị Kim Vy MSSV: 2005225999
Cao Thị Yến Xuân MSSV: 2005226060
Lê Thành Phong MSSV: 2034223679

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2023

1
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ bao bì là một lĩnh vực rộng lớn và đa dạng, bao gồm
các kỹ thuật và phương pháp được sử dụng để thiết kế, sản xuất và sử
dụng bao bì cho các sản phẩm. Ngành công nghiệp bao bì liên tục phát
triển với những đổi mới mới nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng thay
đổi của thị trường. Nó giúp bảo vệ sản phẩm, vận chuyển sản phẩm hiệu
quả và thu hút khách hàng. Ngành công nghiệp này dự kiến​ sẽ tiếp tục
phát triển mạnh mẽ trong những năm tới do nhu cầu về bao bì bền vững,
thông minh và tiện lợi ngày càng tăng. Do vậy việc phân loại bao bì cũng
đóng vai trò hết sức quan trọng và nhóm em sẽ trình bày về phân loại bao
bì thực phẩm.

2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài tiểu luận này, nhóm chúng em xin chân thành
cảm ơn., những người đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong
quá trình học tập. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy
Đỗ Vĩnh Long - người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn em thực hiện
bài tiểu luận này bằng tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, do hiểu biết còn nhiều hạn
chế nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận
được những lời góp ý của thầy để bài tiểu luận ngày càng hoàn thiện hơn.

3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................... 3
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ.......................................................5
1. Lịch sử phát triển của bao bì................................................................6
2. Phân loại bao bì thực phẩm..................................................................7
2.1. Phân loại bao bì theo thực phẩm.......................................................7
2.2. Phân loại bao bì theo tính năng kỹ thuật........................................ 13
2.3. Phân loại bao bì theo vật liệu cấu tạo............................................. 14
3. Kết luận.............................................................................................. 19
CÂU HỎI ÔN TẬP.............................................................................. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 20

4
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
THỜI MỨC ĐỘ THÁI CHẤT TỔNG
GIAN HOÀN ĐỘ LƯỢNG ĐIỂM
THAM THÀNH THAM SẢN PHẨM
STT HỌ TÊN GIA HỌP CÔNG GIA GIAO NỘP
NHÓM VIỆC (20%) (20%)
(20%) (20%)

1 Lê Thành Phong 10 10 10 10 10
2 Cao Thị Yến Xuân 10 10 10 10 10
3 Nguyễn Thị Kim Vy 10 10 10 10 10

5
1. Lịch sử phát triển của bao bì
Từ thời cổ đại, người ta đã biết dùng những lá cây (như lá cây bầu, cây bí và
các cây tương tự) làm vật bao gói những sản phẩm khác. Đó là những bao bì
đầu tiên trong lịch sử.
Dần dần, do yêu cầu của cuộc sống, sản xuất và trao đổi sản phẩm, người ta đã
biết sử dụng các loại vỏ cây, các loại da thú để làm những chiếc giỏ để dựng
hàng, vận chuyển trái cây, các thứ kiếm được từ rừng mang về nơi trú ẩn của
minh, từ nơi này sang nơi khác. Những chiếc giỏ bằng vỏ cây, da thú được sử
dụng như những phương tiện chứa dựng, vận chuyển và bảo quản sản phẩm
của họ trong điều kiện nhất định. Tuy nhiên, với những chất liệu từ vỏ cây, da
thú, khả năng chứa đựng và vận chuyển sản phẩm được chú trọng hơn khả
năng bảo quản sản phẩm.
Một khi các loại bao bì đó đã bị thải loại do bị vỡ, rách hoặc tổn thất thì khả
năng tái sử dụng bị hạn chế. Người ta đã nghĩ đến những loại vật liệu khác để
chế tạo ra những bao bì có khả năng bảo quản sản phẩm tốt hơn và có thể sử
dụng lại được. Các loại bao bì bằng gốm sứ thuy tinh đã bắt đầu xuất hiện. Tám
ngàn năm trước, người Trung Quốc đã biết tạo ra những chiếc bình gốm để
chứa dựng và bảo quản các sản phẩm dạng lỏng, dạng rắn rời.
Các loại bao bì làm từ đất khi bị đổ vỡ dễ dàng bị thải loại và không thể dùng
lại được. Nhưng với điều kiện kinh tế lúc đó, loại bao bì này đã phát huy được
tác dụng nhất định.
Các loại bao bì này đã tồn tại trong quá khứ và ngày nay chúng ta vẫn thấy ở
những nước nghèo và một sồ nước đang phát triên. Các loại bao bì từ gồm
không gây ô nhiễm, không gây nguy hiểm, độc hại cho nước, không khí và môi
trường nói chung.
Bao bì bằng thuy tinh đã xuất hiện để giải quyết một số khuyết tật của bao bì
bằng gốm. Trước đây, bốn đến sáu ngàn năm, các loại chai lọ thủy tinh đã được
sử dụng ở Ai Cập. Những bao bì này được sản xuất bằng phương pháp thủ
công đơn giản. Chai lọ thuy tinh có thể sử dụng đa dạng hơn và được giữ lại đề
tái sử dụng cho đến khi bị vỡ. Chúng có khả năng tái sinh do có khả năng thu
hồi và lập lại công nghệ "chế biến" chai lọ thuỷ tinh mới. Nhưng việc tái sinh
lại cũng gặp những khó khăn bởi sự thu hồi từ phía người tiêu dùng, việc sử
dụng công nghệ "tái sinh" gây ô nhiễm không khí. Những chai lọ thuy tinh
không được thu hồi đã gây ra tác hại với môi trường đất. Bao bì bằng thuỷ tinh
ngày nay đã được sản xuất bằng công nghệ mới, tiên tiền. Hình thức, kiểu dáng,
chúng loại ngày càng phong phú, đa dạng, vừa có chất lượng cao vừa có tính
mỹ thuật.

6
Công nghiệp bao bì liên tục được phát triển. Các loại vật liệu bao bì luôn được
nghiên cứu, công nghệ mới để sản xuất bao bì cũng ngày càng được áp dụng
rộng rãi nhằm đảm bảo cho sản phẩm bao bì đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản
xuất và trao đổi hàng hóá.
Bao bì bằng chất liệu giấy đã ra đời ở Trung Quốc vào khoảng vài ba ngàn năm
trước. Loại bao bì này có khả năng thu hồi, tái chế và thuận tiện trong lưu
thông. Công nghệ sản xuất bao bì giấy được nhiều nước đang phát triển áp
dụng và ngày càng được hoàn thiện.
Bao bì hàng hóa đang trong quá trình phát triển liên tục từ khi bắt đầu cuộc
cách mạng công nghiệp. Từ thuở sơ khai, bao bì được làm bằng các phương
pháp thủ công, khối lượng nhỏ và quy cách đơn giản, với tác dụng chủ yếu để
chứa đựng, vận chuyển. Đến ngày nay, công nghệ sản xuất hiện đại, chất liệu
bao bì đa dạng, quy cách, mẫu mã, kiểu dáng phong phú, khối lượng vô cùng
tớn. Công dụng của bao bì đã được mở rộng trong cả lĩnh vực bảo quản, vận
chuyển, thương mại...
2. Phân loại bao bì thực phẩm
2.1. Phân loại bao bì theo thực phẩm
Các loại thực phẩm khác nhau sẽ có sự khác nhau về đặc tính dinh dưỡng, đặc
điểm cấu trúc, màu sắc, mùi vị, hàm ẩm... Do đó, khả năng xâm nhập và sinh
trưởng của vi sinh vật vào thực phẩm cũng khác nhau. Sản phẩm thực phẩm vô
cùng đa dạng về chủng loại, có thể phân loại bao bì theo thực phẩm:
+ Bao bì của sản phẩm bánh: Tùy vào loại bánh và thị trường mục tiêu
mà bao bì bánh sẽ có những đặc điểm riêng biệt. Ví dụ: túi nilon, hộp giấy, hũ
nhựa, khay nhựa.

+ Bao bì của sản phẩm nước ngọt có gas, nước ép quả.


Bao bì nước giải khát:

7
Đối với các sản phẩm nước ngọt có ga đặc điểm của sản phẩm này là có chứa
CO2. Nên loại bao bì chứa các loại sản phầm này thường là các chai thủy tinh
trong suốt, lon nhôm hai mảnh, các chai nhựa plastic...
Đối với các sản phẩm nước giải khác có nguồn gốc từ tự nhiên như nước ép trái
cây, nectar... thì trong sản phẩm có rất nhiều các chất dinh dưỡng khác nhau
nên đặc biệt nhạy cảm với ánh sáng. Nên loại bạo bì thường dùng cho sản
phẩm này trên thị trường là bao bì giấy nhiều lớp.

+ Bao bì của sản phẩm bia.


Bia và các sản phẩm rượu không qua chưng cất vẫn còn giữ các chất dinh
dưỡng có trong nguyên liệu nên đặc điểm của các sản phẩm này là rất nhạy
cảm với oxy và ánh sáng.
Ngoài ra bia còn là một loại sản phẩm có CO2. Nên các loại sản phẩm này cần
loại bao bì có khả năng chông thấm khí, có khả năng chịu lực và khả năng cản
quang tốt. Nên các loại bao bì trong sản suất bia thường dùng trên thị trường là
các chai thủy tinh tối màu( xanh hoặc nâu), lon nhôm hai mảnh, trong các
thùng bốc, trong chai nhựa tối màu... Các loại bao bì trong sản suất rượu không
qua chưng cất thường dùng là chai thủy tinh tối màu. Ngoài ra các sản phẩm
này còn được đóng gói trong các túi hộp, chai plastic, các vật liệu bằng gốm
sứ...

+ Bao bì của sản phẩm rượu: Chất liệu phổ biến nhất cho chai rượu là
thủy tinh. Thủy tinh có khả năng bảo quản rượu tốt, không tương tác với rượu
8
và giữ được hương vị nguyên bản. Ngoài ra, chai thủy tinh cũng có thể được
thiết kế với nhiều kiểu dáng và màu sắc khác nhau để tăng tính thẩm mỹ cho
sản phẩm.

+ Bao bì của sản phẩm sữa bột, sữa tươi và các sản phẩm khác từ sữa:

- Sữa bột: Hộp thiếc là loại bao bì cao cấp, giúp bảo quản sữa tốt hơn.

- Sữa tươi:

Chai nhựa: Loại bao bì phổ biến nhất, giá thành rẻ, dễ sử dụng.

Hộp giấy carton: Loại bao bì cao cấp, giúp bảo quản sữa tốt hơn.

Túi Tetra Pak: Loại bao bì tiện lợi, dễ dàng mang theo.

- Các sản phẩm khác từ sữa:

Hũ nhựa: Loại bao bì phổ biến nhất, giá thành rẻ, dễ sử dụng.

Cốc nhựa: Loại bao bì tiện lợi, dễ dàng sử dụng.

Hộp giấy carton: Loại bao bì cao cấp, giúp bảo quản sản phẩm tốt hơn.

9
+ Bao bì của sản phẩm dầu thực vật: Dầu thực vật tuy có hàm lượng chất béo
cao nên dễ bị ảnh hưởng của oxy và ánh sáng tuy nhiên trong quá trình sản xuất
dầu người ta đã bổ sung các chát chống oxi hóa vào trong dầu nên bao bì sử
dụng trong sản xuất dầu ăn thường làm bằng vật liệu là plactic trong suốt.

+ Bao bì của các sản phẩm trà, cà phê, ca cao:

- Trà:

Túi giấy: Loại bao bì phổ biến nhất, giá thành rẻ, dễ sử dụng.

Hộp thiếc: Loại bao bì cao cấp, giúp bảo quản trà tốt hơn.

Hũ nhựa: Loại bao bì tiện lợi, dễ dàng mang theo.

- Cà phê:

Túi giấy kraft: Loại bao bì phổ biến nhất, giá thành rẻ, mang lại cảm giác mộc
mạc, sang trọng.

Hũ nhựa: Loại bao bì tiện lợi, dễ dàng sử dụng.

Gói nhôm: Loại bao bì cao cấp, giúp bảo quản cà phê tốt hơn.

- Ca cao:

Túi giấy kraft: Loại bao bì phổ biến nhất, giá thành rẻ, mang lại cảm giác mộc
mạc, sang trọng.

Hũ nhựa: Loại bao bì tiện lợi, dễ dàng sử dụng.

Hộp thiếc: Loại bao bì cao cấp, giúp bảo quản ca cao tốt hơn.

10
+ Bao bì của các sản phẩm kẹo, chocolate:

- Kẹo:

Túi nilon: Loại bao bì phổ biến nhất, giá thành rẻ, dễ sử dụng.

Giấy bóng kính: Loại bao bì đẹp mắt, giúp kẹo được nhìn thấy rõ ràng.

Hộp nhựa: Loại bao bì tiện lợi, dễ dàng mang theo.

- Chocolate:

Giấy bạc: Loại bao bì phổ biến nhất, giúp bảo quản chocolate tốt hơn.

Giấy nến: Loại bao bì đẹp mắt, thường được sử dụng cho chocolate cao cấp.

Hộp nhựa: Loại bao bì tiện lợi, dễ dàng mang theo.

+ Bao bì của các sản phẩm đông lạnh, ngũ cốc:

11
Túi nilon: Loại bao bì phổ biến nhất, giá thành rẻ, dễ sử dụng.

Màng ghép: Loại bao bì có khả năng chống thấm, chống oxy hóa tốt, giúp bảo
quản sản phẩm đông lạnh lâu hơn.

Hộp nhựa: Loại bao bì tiện lợi, dễ dàng xếp chồng và bảo quản

- Thực tế, nhiều chủng loại thực phẩm khác nhau được bao gói cùng một loại
bao bì, sử dụng cùng một kỹ thuật đóng gói hoặc một loại thực phẩm có thể
đóng trong bao bì bằng các loại vật liệu khác nhau sao cho những loại bao bì
này đáp ứng được tính năng đặc trưng của thực phẩm chứa đựng.
- Ví dụ như sản phẩm cá, thịt, thủy sản, rau quả, sữa bột, bơ, bánh kẹo, nước
giải khát có gas, nước ép quả,... chứa đựng trong bao bì bằng kim loại.

- Sản phẩm nước giải khát có thể chứa đựng trong bao bì bằng plastic, kim loại,
thủy tinh, bao bì ghép nhiều lớp,...

12
- Do đó, phân loại bao bì theo loại thực phẩm không thể hiện được tính năng
đặc trưng của từng loại vật liệu bao bì.
2.2. Phân loại bao bì theo tính năng kỹ thuật của bao bì:
- Sự phân loại này đặt trên cơ sở tính chất đặc trưng của thực phẩm. Từ đó chỉ
ra tính cần thiết, đặc trưng của bao bì bao gói thực phẩm đó.
- Có thể phân loại bao bì theo tính năng kỹ thuật của bao bì như sau:
+ Bao bì chịu nhiệt.
Bao bì chịu nhiệt: yêu cầu vật liệu bền cơ ở nhiệt độ thấp hoặc cao, bao bì
không bị giòn, vỡ, rách…
+ Bao bì chịu áp suất.

Bao bì chịu áp suất chân không hoặc áp suất dư và bền cơ đi đôi với tính mềm
dẻo đẻ bao bì có thể áp sát bề mặt thực phẩm, không bị vỡ rách, trong đó bao
gồm tính chống thấm khí, chống thấm nước.
+ Bao bì chịu lực.
Bao bì chịu lực: yêu cầu vật liệu có độ cứng vững cao, không mềm dẻo co giãn
và vẫn bảo đảm tính chống thấm khí hơi cao dưới một áp lực cao.
+ Bao bì thấu quang và cản quang.
Bao bì thấu quang và cản quang: bao bì kim loại, plastic được bao phủ màu đục
hay chai lọ thủy tinh có màu nâu hay xanh lá cây.

13
+ Bao bì tetrapak: bao bì vô trùng như sản phẩm sữa tươi, nước ép quả.

Bao bì chịu áp suất chân không hoặc áp suất dư và bền cơ đi đôi với tính mềm
dẻo đẻ bao bì có thể áp sát bề mặt thực phẩm, không bị vỡ rách, trong đó bao
gồm tính chống thấm khí, chống thấm nước.
+ Bao bì chịu lực.
Bao bì chịu lực: yêu cầu vật liệu có độ cứng vững cao, không mềm dẻo co giãn
và vẫn bảo đảm tính chống thấm khí hơi cao dưới một áp lực cao.
+ Bao bì thấu quang và cản quang.
Bao bì thấu quang và cản quang: bao bì kim loại, plastic được bao phủ màu đục
hay chai lọ thủy tinh có màu nâu hay xanh lá cây.
+ Bao bì tetrapak: bao bì vô trùng như sản phẩm sữa tươi, nước ép quả.
Tóm lại, phân loại theo tính năng kỹ thuật của bao bì phụ thuộc vào đặc tính
vật liệu bao bì và cấu tạo bao bì.
2.3. Phân loại bao bì theo vật liệu cấu tạo:
2.3.1 Vật Liệu Kim Loại
2.3.1.1 Giới thiệu
Bao bì kim loại trở thành một ngành công nghệ vào thế kỷ XIX và phát triển
mạnh nhất vào đầu thế kỷ XX. Nó vẫn tiếp tục phát triển nhờ ngành luyện kim
và cơ khí chế tạo máy chế tạo ra vật liệu kim loại tính năng cao và thiết bị đóng
bao bì luôn được cải tiến. Nhu cầu ăn liền cho những vùng xa nơi không thể
cung cấp thực phẩm tươi sống hoặc đáp ứng yêu cầu của một số đối tượng do

14
điều kiện sống và điều kiện công tác không có thời gian chế biến ngày càng
tăng. Bao bì kim koại chứa đựng thực phẩm ăn liền ra đời đã đáp ứng được yêu
cầu trên, có thể bảo quản thực phẩm trong thời gian dài 2 - 3 năm, thuận tiện
cho chuyên chở phân phối nơi xa.
Vật liệu kim loại để làm bao bì là các loại: nhôm, lá thép, lá sắt phủ thiếc
(quen gọi là sắt tây). Để tránh sự xâm nhập các chất có hại từ vỏ bao là kim
loại (bị ăn mòn, rỉ ...) vào thực phẩm người ta phải tráng mặt trong bao bì kim
loại lớp vecni, lớp màng chất trùng hợp hay phải thụ động hoá kim loại.

2.3.1.2 Ưu điểm:
Không bị ảnh hưởng bởi sốc nhiệt nên có thể gia nhiệt, làm lạnh nhanh
trong mức có thể:
Độ bền cơ học cao.
Đảm bảo độ kín, không thấm ướt.
Phải có bao bì ngoài, màng co hay màng carton để đóng hang vận chuyển xa.
Không ảnh hưởng bởi sóc nhiệt nên có thể gia nhiệt làm lạnh nhanh trong
mức có thể.
Chống ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực phẩm.
Bao bì kim loại có tính chất chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao,
do đó thực phẩm các loại có thể đóng hộp thanh trùng hoặc tuyệt trùng với chế
độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ sinh
Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiết tạo ánh sáng bong có thể được in và
tráng lớp vecni đẻ bảo vệ lớp in không bị trầy xước
Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp được tự động hóa hoàn toàn, gia công
bao bì với cường độ cao, độ chính xác cao
Nhẹ thuận lợi cho vận chuyển.
Hầu hết nguyên liệu lá kim loại (nhôm, sắt, thép) phải là nhập ngoại.
2.3.1.3 Nhược điểm:
Độ bền hóa học kém hay bị rỉ và bị ăn mòn.
Không thể nhìn được sản phẩm bên trong
Nặng và đắt hơn bao bì có thể thay thế nó là plastic
Tái sử dụng bị hạn chế.
Giá thành bao bì cao.
2.3.1.4 Ứng dụng
Bao bì bằng kim loại được ứng dụng nhiều để bao gói các sản phẩm thực
phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm. Trong công nghiệp thực phẩm được dùng để làm:
Các loại lon chịu áp lực (nhôm, sắt) đựng bia, nước ngọt có ga.
Các loại hộp đựng bánh, kẹo, sữa khô, chè khô, hạt, bột khô, đóng hộp thịt,

15
cá, rau quả ...
Làm bao bì ngoài cho các sản phẩm rượu chai.
Làm nắp đậy cho chai, lọ thuỷ tinh (nắp chai bia, nắp đồ hộp)
Người ta thường sản xuất bao bì kim loại ở dạng hộp hình trụ hoặc hình hộp
chữ nhật.
Kích thước của hộp tùy thuộc vào từng loại sản phẩm và tùy thuộc vào thói
quen sản xuất của từng quốc gia. Tuy nhiên ngày nay do công nghiệp thực
phẩm phát triển mãnh mẽ và sự giao du quốc tế ngày càng mở rộng nên người
ta dần dần tiến tới sự thống nhất kích thước mang tính tiêu chuẩn hóa để có thể
sử dụng những máy đóng hộp hiện đại, các loại vật liệu đã được sản xuất sẵn
và phù hợp với những phương tiện vận tải.
2.3.2. Vật Liệu Thủy Tinh
2.3.2.1 Giới thiệu
Thuỷ tinh được tạo ra từ các sản phẩm có sẵn trong thiên nhiên như cát, bột
sôđa, đá vôi và thuỷ tinh vụn. Phương pháp được sử dụng để tạo các chai lọ
thuỷ tinh dù được cải tiến phù hợp với mục đích thương mại nhưng về cơ bản
vẫn như đã từng làm hàng nghìn năm nay từ thời Ai cập.
Với sự chủ động về nguồn nguyên liệu và công nghệ silicat ngày càng phát
triên nên bao bì thủy tinh luôn luôn thay đổi về chất lượng lẫn kiểu dáng phù
hợp với sự phát triển của nhiều nghành công nghiệp hiện nay. Bao bì thủy tinh
chủ yếu được gia công dưới dạng chai, lọ, hộp.

2.3.2.2 Ưu điểm
Dễ tạo hình theo ý muốn, có nhiều kích cỡ, mẫu mã, màu sắc.
Sạch, đẹp, kín, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật như thanh trùng ở nhiệt
độ cao, chịu áp lực (Ví dụ: chai đựng bia, chai đựng rượu sâm banh, lọ đựng
sản phẩm đóng hộp ...).
Có khả năng tái sử dụng hoặc tái chế được, do vậy chi phí bao bì rong giá
thành sản phẩm hạ.
Có khả năng chống xuyên thấm rất tốt
Không bị han rỉ và hầu như không bị ăn mòn
Có thể nhìn thấy thực phẩm được chứa đựng bên trong bao bì
2.3.2.3 Nhược điểm
Cồng kềnh, dễ vỡ (giòn), rạn nứt ... nên tăng chi phí vận chuyển, kho bãi
hoặc vệ sinh bao bì ...

16
Những loại không đảm bảo chất lượng dễ gây nguy hại cho sản phẩm như:
có bọt khí, độ dày không đều ... hay bị vỡ, bị chóc vẩy thuỷ tinh lẫn vào thực
phẩm.
Luôn cần có bao bì ngoài hoặc thùng (két) để chứa, khi vận chuyển, lưu
kho=>Vì vậy xu hướng sử dụng bao bì thuỷ tinh chỉ dành cho các sản phẩm
rượu, bia hoặc đóng hộp các sản phẩm không qua thanh trùng.
Giòn nên dễ vỡ
Chịu nhiệt và chịu áp lực kém
Ánh sáng có thể xuyên qua bao bì nên có thể ảnh hưởng xấu tới chất lượng
thực phẩm nhất là làm mất màu thực phẩm
Bao bì thường có khối lượng cao hơn các loại bao bì khác
Mảnh vỡ thủy tinh nguy hiểm cho con người và không tự phân hủy
2.3.2.4 Ứng dụng
Thủy tinh là vật liệu được sử dụng khá phổ biến trong công nghệ thực phẩm.
Thực phẩm lỏng: rượu, sâm banh, rượu nặng, bia, nước khoáng, nước giải
khát không cồn, sữa, dầu ăn, sirô, dấm….bao bì thủy tinh chiếm hơn 50% thị
trường bao bì thực phẩm lỏng, các loại gia vị, sản phẩm từ sữa: sữa chua, cà
phê hòa tan, thực phẩm cho trẻ em, thức ăn chín….
2.3.3Vật Liệu Gốm Sứ
2.3.3.1 Giới thiệu
Gốm sứ được coi là vật liệu truyền thống, được sử dụng từ xa xưa. Các loại
đồ gốm sứ được sản xuất từ cao lanh, đất sét trắng, phụ gia, men ... qua công
đoạn định hình, rồi nung (khoảng 900 độ C). Đồ gốm có thể tráng men cả trong,
ngoài, hoặc trong còn ngoài trang trí.
Gốm sứ dùng để chế tạo các vật chứa đựng trong quá trình bảo quản và chế
biến thực phẩm.
Thành phần hóa học của gốm sứ rất đa dạng tùy theo kinh nghiệm và truyền
thống sản xuất của từng vùng
Ngoài công dụng bao gói sản phẩm, bao bì gốm sứ còn mang tính mỹ thuật
(đòi hỏi kiểu dáng, hoa văn, hay trang trí ngoài đẹp, hấp dẫn) như một vật lưu
niệm của khách hàng.
Những sản phẩm đựng bằng bao bì gốm sứ luôn phải có bao bì ngoài hay kèm
theo các phụ kiện khác như lẵng, làn (mây, tre) để tăng giá trị thẩm mỹ. Bởi
vậy, bao bì gốm sứ có giá thành cao, khó vận chuyển xa, hạn chế thị
trường tiêu thụ (chỉ tập trung ở các siêu thị, thị trường lớn).
2.3.3.2 Ưu điểm
Công nghệ chế tạo bao bì gốm sứ đơn giản có thể thực hiện ở các vùng có
trình độ kỹ thuật thấp
Có khả năng chống ăn mòn
Có khả năng cách nhiệt và chịu nhiệt tốt, chống xuyên thấm tốt.
Trong nhiều trường hợp BBGS có thể trở thành tác phẩm mỹ nghệ mang
tính đặc thù văn hóa của từng vùng
2.3.3.3 Nhược điểm
Bao bì gốm sứ dầy và nặng
Kích thước rất khó chuẩn hóa nên khó ứng dụng trong dây chuyền đóng gói
công nghiệp

17
Giòn, dễ vỡ, không chịu áp lực
Thành phần hóa học của bao bì gốm sứ không ổn định nên khó kiểm soát về
mặt độc tố học, nhất là các kim loại nặng.
2.3.3.4 Ứng dụng
Bao bì bằng gốm sứ phần lớn được sử dụng cho các loại thực phẩm:
Thực phẩm dạng lỏng, dạng đặc: mắm, nước mắm, nước chấm các loại,
rượu….
Thực phẩm dạng khô: chè, cà phê, thuốc lá.

2.3.4. Vật Liệu Xenlulo


2.3.4.1 Giới thiệu
Bao bì làm từ vật liệu xenlulo gọi tắt là bao bì giấy được phát triển mạnh
cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp và xenlulo
Sợi xenlulo được khai thác từ thực vật (tre, nứa, gỗ, rơm, rạ, bã mía…) và
được xẻ thành các màng mỏng, từ các màng mỏng người ta tạo nên nguyên liệu
làm bao bì có độ dày và kích thước khác nhau tùy theo đối tượng sử dụng
Có thể phân chia vật liệu xenlulo thành 2 dạng chính là giấy và carton. Giấy
chủ yếu dùng để làm màng bao gói, còn carton chủ yếu dùng làm các hộp hoặc
hộp chứa đựng các sản phẩm thực phẩm để tạo nên các đơn vị hàng hóa (đơn vị
tiêu dùng, đơn vị phân phối và đơn vị vận chuyển)
2.3.4.2 Ưu điểm
Sử dụng đa dạng
Rẻ tiền, dễ thích ứng được với nghiều sản phẩm thực phẩm
Dễ in ấn tạo nên sự đa dạng, phong phú và hấp dẫn cho sản phẩm
Bao bì bằng carton ngày càng thông dụng do có nhiều ưu điểm như: nhẹ,
bền, dễ trang trí, chống được va chạm cơ học nên bảo vệ được bao bì sản phẩm
nhất là các sản phẩm có bao bì bắng thủy tinh, kim loại, dễ chế tạo công ngiệp
hàng loạt, tiêu chuẩn hóa
Có khả năng tái chế và tái sử dụng
2.3.4.3 Nhược điểm
Khả năng chống xuyên thấm kém
Không chịu được môi trường ẩm, khi bị ẩm độ bền cơ học bị giảm đi nhanh
chóng
2.3.4.4 Ứng Dụng

18
Giấy chủ yếu dùng để làm màng bao gói, còn carton chủ yếu dùng làm các
hộp hoặc hộp chứa đựng các sản phẩm thực phẩm để tạo nên các đơn vị hàng
hóa (đơn vị tiêu dùng, đơn vị phân phối và đơn vị vận chuyển)
2.3.5 Vật Liệu Chất Dẻo
2.3.5.1 Giới thiệu các loại bao bì chất dẻo
Chất dẻo là vật liệu mới được dùng làm bao bì thực phẩm nhưng có nhiều
ứng dụng và ngày càng phát triển nhanh chóng nhờ những đặc tính quý báu của
loại vật liệu này.
Các nhà hóa học tổng hợp hữu cơ đã có nhiều công trình nghiên cứu và tạo
nên nhiều loại bao bì mới có những tính chất rất phù hợp để bảo quản thực
phẩm và rất ít hoặc không làm thực phẩm bị nhiễm độc. Trong nhiều trường
hợp bao bì chất dẻo đã thay thế bao bì truyền thống làm bằng thủy tinh, kim
loại, gốm sứ…
3. Kết luận
Tóm lại việc phân loại các bao bì thực phẩm nhấn mạnh sự quan trọng của việc
phân loại và đánh giá bao bì thực phẩm để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi
trường. Các phân loại thường dựa trên nguyên liệu, tính tái chế, khả năng phân
hủy, và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Công nghệ và xu hướng tiên tiến đang
hỗ trợ việc phát triển các loại bao bì thân thiện với môi trường và tái chế. Tuy
nhiên, vẫn cần sự chú ý đặc biệt đến việc giáo dục người tiêu dùng về cách sử
dụng và tái chế bao bì để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Bao bì thực phẩm được phân loại dựa trên tiêu chí nào?
a) Chất liệu
b) Màu sắc
c) Hình dáng
d) Tất cả đều đúng
2. Loại bao bì thực phẩm phổ biến nhất là gì?
a) Bao bì nhựa
b) Bao bì giấy
c) Bao bì kim loại
d) Bao bì thủy tinh
3. Bao bì thực phẩm có thể được phân loại theo mục đích sử dụng, bao gồm:
a) Bảo quản
b) Vận chuyển
c) Trưng bày
d) Tất cả các phương án trên

19
4. Bao bì thực phẩm chứa đựng các sản phẩm nào?
a) Thực phẩm đóng hộp
b) Thực phẩm tươi sống
c) Thực phẩm đóng gói
d) Tất cả các phương án trên
5. Tiêu chí nào quan trọng nhất khi phân loại bao bì thực phẩm?
a) An toàn
b) Hấp thụ nước
c) Đẹp mắt
d) Dễ tái chế
6. Bao bì thực phẩm có thể được phân loại dựa trên nguồn gốc chất liệu, bao
gồm:
a) Bao bì tự nhiên
b) Bao bì tái chế
c) Bao bì hữu cơ
d) Tất cả các phương án trên
7. Các tiêu chuẩn an toàn nào thường được áp dụng cho bao bì thực phẩm?
a) FDA (Cơ quan Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ)
b) ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn Hóa quốc tế)
c) HACCP (Hệ thống phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm quan trọng)
d) Tất cả các phương án trên
8. Bao bì thực phẩm phân loại theo phương tiện vận chuyển bao gồm:
a) Bao bì hàng không
b) b) Bao bì đường bộ
c) c) Bao bì đường sắt
d) d) Tất cả các phương án trên
9. Loại bao bì nào thích hợp cho thực phẩm tươi sống?
a) Bao bì nhựa
b) Bao bì giấy
c) Bao bì kim loại
d) Bao bì chân không
10. Bao bì thực phẩm có thể được phân loại dựa trên phương pháp đóng gói,
bao gồm:
a) Đóng gói hút chân không
20
b) Đóng gói khí trơ
c) Đóng gói chân không
d) Tất cả các phương án trên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phan, Đăng Thiếu Hiệp, and Thị Thúy Ngọc Trần. "Thiết kế bao bì sản
phẩm." (2023).
[2]. Vương, Hồ Sỹ, et al. "Ảnh hưởng của các loại bao bì vào nhiệt độ chất
lượng và thời gian bảo quản ." Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp
Trường Đại học Nông Lâm Huế 3.2 (2019): 1325-1336.
[3]. Yến, ThS Đặng Thị, and CNTP–HUFI Khoa. "ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN
TỔNG QUÁT."

21

You might also like