You are on page 1of 10

BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN:

Tên dự án: “Dự án kinh doanh sản xuất bao bì từ vỏ chuối”

1. Giới thiệu về dự án: 

“Hãy sống hết mình cho cuộc sống thêm tươi đẹp! Hãy mỉm cười cho cuộc đời
thêm trọn vẹn niềm vui! Hãy khởi nghiệp vì một xã hội phát triển, tiến bộ ” đó là châm
ngôn chính của mô hình trên. Chúng tôi mong muốn tạo ra những “phúc lợi xã hội” đồng
thời có thể mang lại những động thái tích cực trong việc bảo vệ môi trường hiện nay. Với
ý tưởng nổi bật từ cuộc sống thực tiễn cho đến việc sử dụng nguồn nguyên liệu thiên
nhiên có sẵn tại chính địa phương các thành viên sinh sống như vỏ chuối (ĐBSCL) cùng
với quy trình công sản xuất chặt chẽ đã tạo nên một sản phẩm bao bì sinh học - là giải
pháp hiệu quả cho vấn đề ô nhiễm môi trường cũng như tình trạng nhiều bao bì nhựa, gây
ảnh hưởng đến môi trường thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng.

2. Thực trạng ngày nay: 

Nước ta là một quốc gia nông nghiệp dẫn đến hàng ngày thải ra một lượng chất
thải hữu cơ (vỏ trái cây) vô cùng lớn. Riêng tại một doanh nghiệp chế biến thực phẩm tại
miền Tây (Cần Thơ) thải ra 30-40 tấn vỏ trái cây/ngày.

Về vấn đề rác thải nhựa, Việt Nam là một trong 4 quốc gia có lượng rác thải nhựa
nhiều nhất hành tinh, và hiện tại dù chưa có con số thống kê chính thức về số lượng bị đổ
ra đại dương, nhưng nếu từ thực tế hàng ngày thì con số này chắc chắn sẽ khiến nhiều
người phải giật mình.

Túi nilon chứa nhiều thành phần độc hại với sức khỏe của con người và môi
trường. Túi nilon gây tác hại ngay từ khâu sản xuất bởi vì việc sản xuất túi nilon phải sử
dụng nguyên liệu đầu vào là dầu mỏ và khí đốt, và các chất phụ gia chủ yếu được sử
dụng là chất hoá dẻo, kim loại nặng, phẩm màu… là những chất cực kỳ nguy hiểm tới
sức khoẻ và môi trường sống của con người.Dùng túi nilon đựng đồ ăn nóng sẽ sinh ra
nhiều chất độc hại cho cơ thể. Những túi ni lông nhuộm màu xanh đỏ đầy rẫy ngoài chợ
nếu đựng thực phẩm đã chế biến sẽ gây độc cho thực phẩm do chứa các kim loại như chì,
cadimi (những chất gây tác hại cho bộ não và là nguyên nhân chính gây ung thư). 

3. Giải pháp cho vấn đề.


 Sản phẩm bao bì của chúng tôi được làm từ vỏ chuối, nguyên liệu an toàn thân
thiện với môi trường, không chất độc hại nên đảm bảo bảo vệ sức khỏe người
dùng.
 Bao bì chúng tôi có thể tự phân hủy trong vòng 3-6 tháng giải quyết được vấn đề
bao bì trên thị trường không  phân hủy mà chỉ phân rã.
 Bao bì của chúng tôi giúp việc tránh lãng phí chất thải hữu cơ ra môi trường, ô
nhiễm môi trường, suy giảm nền kinh tế.

4.  Phân tích thị trường:

Nhóm 12 - 1
BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

a. Phân tích môi trường vĩ mô:

a.1. Môi trường kinh tế: Việt Nam đang trên đà đổi mới và phát triển. Kinh tế tăng
trưởng nhanh và ổn định, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao. Hiện nay
nhu cầu về các sản phẩm chất lượng, an toàn, thân thiện với môi trường là một trong
những tiêu chí hàng đầu của các hộ gia đình. Vì thế, việc chú trọng lựa chọn những sản
phẩm sinh học sẽ không còn lạ lẫm đối với những người nội trợ.

a.2. Môi trường tự nhiên: Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, đặc biệt vùng ĐBSCL
là nơi có lượng mưa nhiều, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc trồng các loại cây, củ
quả như khoai tây, chuối, chôm chôm… với số lượng lớn, đa dạng và ổn định. Điều này
rất thuận lợi cho dự án về mặt sinh học cũng như nguyên liệu, giúp hoạt động sản xuất
được diễn ra liên tục và thuận lợi.

a.3. Môi trường chính sách:  Ngoài việc nhà  nước đang khuyến khích và có nhiều hỗ
trợ cho Kinh Tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát triển thì
còn có các tổ chức, doanh nghiệp mong muốn đầu tư vào các dự án có tiềm năng. Đặc
biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình từ các tổ chức, đoàn thể khu vực. Điều này sẽ góp phần tạo
nên bước đà cho sự phát triển thành công của dự án.

b. Phân tích cầu thị trường:

- Theo một nghiên cứu của Nielsen Việt Nam, đối với người tiêu dùng hiện đại thì chất
lượng sản phẩm không chỉ là độ bền mà sản phẩm phải vừa tốt cho sức khỏe người sử
dụng, vừa bảo vệ môi trường. Thống kê cho thấy, khoảng 80% người tiêu dùng Việt sẵn
sàng chi trả nhiều hơn để mua các sản phẩm có nguyên liệu đảm bảo thân thiện với môi
trường, có thương hiệu "xanh" và "sạch".

- Chúng tôi nhận thấy được một điều quan trọng là người dân tuy rất quan tâm đến sức
khỏe và môi trường nhưng họ vẫn còn khá thờ ơ, mập mờ trong nắm bắt thông tin về sản
phẩm an toàn. 

- Nhu cầu thị trường hiện nay về các loại bao bì sản phẩm  là rất lớn, chúng tôi tin rằng
việc bó ra một giá chênh lệch không quá lớn để mua sản phẩm an toàn, thân thân thiện
với môi trường sẽ là một lựa chọn tối ưu của khách hàng trong tương lai.

c. Phân tích cung thị trường:

- Quan sát thấy được các cửa hàng kinh doanh, bán lẻ các loại bao bì, túi nhựa sinh học
còn khá phức tạp, kém hiệu quả và chưa tạo dựng lòng tin vững chắc với khách hàng,
thực tế các sản phẩm túi nhựa sịnh học trên thị trường đều phân rã chứ chưa phân hủy.
Rút kinh nghiệm từ các yếu tố trên chúng tôi quyết tâm sẽ mang đến cho mọi người sự
hài lòng và tin cậy nhất.

- Khi thành lập những mô hình khởi nghiệp, chắc chắn sẽ phát sinh những điểm mạnh,
điểm yếu đáng kể. Cụ thể về mô hình của chúng tôi như sau:

5. Những điểm nổi bật của dự án:


a.  Điểm mạnh: 

Nhóm 12 - 2
BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

 Sản phẩm tốt, nguyên liệu thiên nhiên, an toàn, giải quyết được nỗi lo về tính độc
hại và gây ô nhiễm môi trường của rác thải nhựa hiện nay…
 Thị hiếu, tâm lí bảo vệ môi trường và sức khỏe con người ngày nay tăng cao nên
đây là dịp vàng để sản phẩm chúng tôi ra mắt.
 Sự xuống cấp của tình trạng môi trường nảy sinh hàng loạt những vấn đề nghiêm
trọng đe dọa sự phát triển bền vững của nền kinh tế, ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và dĩ nhiên lợi nhuận khủng mang lại từ sản phẩm bao bì xanh.

b.  Điểm yếu: Tâm lý người tiêu dùng Việt Nam có thói quen xài một loại sản phẩm
liên tục, ít thay đổi, nên ban đầu khó dễ dàng chấp nhận sản phẩm mới, mặc dù an
toàn và có tác động tích cực trong việc bảo vệ môi trường lại đắt hơn đôi chút so
với bao bì nhựa thông thường.

Từ kết quả phân tích trên, tôi đã nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, và biết cách
làm thế nào để người tiêu dùng biết và tin khi mua sản phẩm.

6.  Ý tưởng về dự án:

Hiện nay, nhu cầu sử dụng các sản phẩm nhựa ngày càng tăng nhờ những tiện ích
của chúng. Việc sản xuất và sử dụng các sản phẩm này gặp phải những vấn đề như nguồn
nguyên liệu ngày càng khan hiếm, giá thành tăng, thời gian phân hủy dài gây ô nhiễm
môi trường. Do đó, chúng tôi đã hướng tới việc nghiên cứu sản xuất và sử dụng bao bì
bằng vỏ chuối. Vỏ chuối là loại nông sản có sản lượng rất lớn và được sử dụng rất nhiều
do có nhiều chất dinh dưỡng. Nên lượng vỏ chuối thải ra sẽ là nguồn nguyên liệu rất lớn
để sản xuất bao bì trong tương lai.

7. Điểm khác biệt của sản phẩm chúng tôi với các đối thủ khác.
 Sản phẩm bao bì sinh học từ vỏ chuối của chúng tôi với nguyên liệu gần
gũi với môi trường, và thành phần nguyên liệu khác an toàn với sức khỏe,
ưu việt hơn so với các sản phẩm bao bì sinh học trên thị trường chưa rõ
thành phần, nguyên liệu cụ thể.
 Thực tế cho thấy trên thị trường Việt Nam bao bì sinh học thường phân rã
chứ chưa đảm bảo phân hủy nhưng với sản phẩm của chúng tôi đảm bảo về
tính tự phân hủy trong 3-6 tháng.
 Với nguyên liệu từ vỏ chuối, cũng như quy trình thực hiện và chi phí sản
xuất thấp, sản phẩm bao bì của chúng tôi mang lại cho khách hàng với giá
thành phải chăng hơn so với các sản phẩm bao bì sinh học trên thị trường.

PHẦN 2 : NỘI DUNG DỰ ÁN

1. Mục tiêu giá trị dự án:

a. Đối với nhóm dự án:

- Thực hiện được khao khát, đam mê khởi nghiệp của tuổi trẻ năng động, sáng tạo.

- Tạo dựng thương hiệu, đem lại nguồn thu nhập nhất định, mang lại kinh nghiệm và bài
học cho bản thân trong tương lai.

Nhóm 12 - 3
BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

- Hiện nay, chúng tôi đang học tập tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM với mong muốn
đem kiến thức trên lớp để áp dụng vào thực tiễn kinh doanh.

c. Về mặt phát triển kinh tế - xã hội:

- Tận dụng nguyên liệu sẵn có địa phương, góp phần tạo thêm thu nhập cho người dân,
các cơ sở sản xuất nguyên liệu.

- Khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, an toàn, thân
thiện với môi trường

- Góp phần đẩy mạnh phong trào bảo vệ môi trường, hạn chế rác thải nhựa.

2. Phân khúc khách hàng: 


 Khách hàng mục tiêu của chúng tôi là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cửa hàng
quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, an toàn sức khỏe, họ sẵn sàng chi trả một
mức tiền phù hợp để nhận được giá trị an toàn sức khỏe, thân thiện môi trường của
sản phẩm bao bì chúng tôi.
 Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đánh vào khách hàng là các siêu thị, các trung tâm
thương mại, các doanh nghiệp lớn sau khi sản phẩm của chúng tôi được lòng
khách hàng mục tiêu.
 Để khách hàng mua sản phẩm của chúng tôi thì chúng tôi cần phải mang lại giá trị
sản phẩm chất lượng, an toàn cho người tiêu dùng là người dân. Vì vậy, người dân
là người khiến các doanh nghiệp, siêu thị… mua sản phẩm của chúng tôi. Họ là
những người có ý thức đến môi trường, độ tuổi dao động từ 16-50 tuổi. 

3. Hoạt động của dự án:  

Một mô hình khởi nghiệp ở lĩnh vực sản xuất thì trên hết phải có ít nhất 2 giai đoạn.
Đương nhiên chi phí máy móc, trang thiết bị phải được chuẩn bị rõ ràng trước khi bắt đầu
sản xuất. Dự án của chúng tôi gồm có các giai đoạn chính:

 GĐ1: Thu mua, chuẩn bị nguồn nguyên liệu phù hợp.


 GĐ2: Tiến hành thực hiện hiện quy trình xử lý nguyên liệu, tạo thành phẩm.
 GĐ3: Gia công, tạo nhãn mác và tiến hành chiến lược marketing.

Đối với giai đoạn 1, Mua nguyên liệu tại cơ sở sản xuất chuối sấy, doanh nghiệp chế
biến thực phẩm và các nhà vườn địa phương. Việc thu mua nguyên liệu sẽ dựa trên tiêu
chí “Tiết kiệm - Hiệu quả”, nghĩa là không nhất thiết phải mua tất cả những nguyên liệu
cần thiết mà thay vào đó là tận dụng, thu mua nguyên liệu có sẵn từ các chợ, các cửa
hàng uy tín nhằm tiết kiệm thêm chi phí cũng như bảo vệ môi trường. Lưu ý rằng, tiêu
chí trên chỉ áp dụng đối với những loại nguyên liệu nhất định như vỏ chuối). Đối với
những loại nguyên liệu, hợp chất hóa học còn lại chúng tôi phải phối hợp với các cơ sở,
nhà sản xuất uy tín để mua chúng.
Ở giai đoạn 2, dựa vào quy trình và các công đoạn được chuẩn bị sẵn, chúng tôi tiến
hành xử lý nguyên liệu và tạo thành phẩm.
Giai đoạn 3 cũng là phần không kém phần quan trọng, bởi vì nó quyết định thương
hiệu và tặng sức “cầu” của thị trường địa phương. Ở giai đoạn này, điều đầu tiên cần làm
đó là kiểm tra, gia công lại sản phẩm, thiết kế nhãn mác sao cho đẹp mắt. Tiếp theo chính
Nhóm 12 - 4
BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

là giới thiệu về sản phẩm, sơ lược về tình trạng rác thải nhựa hiện nay. Không những vậy,
chúng tôi còn tạo ra những chương trình ưu đãi khi mua hàng dành cho khách hàng thân
thiết và nó sẽ được chi tiết ở các phần tiếp theo. 

a.  Quy mô:

- Lĩnh vực: sản xuất - quảng bá sản phẩm bao bì nhựa sinh học .

- Địa điểm: chủ yếu trong nội thành các quận 10, quận 3, quận 1 TP.HCM.

- Thời gian hoạt động: không giới hạn.

b.  Sản phẩm, dịch vụ:

Sản phẩm chính (hiện tại) Sản phẩm/Dịch vụ đi kèm (tương lai)

  - Ống hút.

- Bao bì. - Cốc, ly có thể phân hủy và tái chế.

- Túi nhựa. - Hộp cơm.

- Ốp lưng điện thoại.

c.  Triển vọng:

1 Tài chính - Thời gian hòa vốn mong muốn tối đa : 2.5 năm.

2 Sản phẩm - Đạt tiêu chuẩn an toàn, chất lượng, không độc hại, thân thiện với môi
trường.

- Xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm.

- Đa dạng hóa sản phẩm.

3 Số lượng - Chưa xác định cụ thể.

4 Xã hội - Đóng góp vào kinh tế địa phương.

Nhóm 12 - 5
BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

5 Môi - Sản phẩm thân thiện với môi trường, có thể sử dụng lại.
trường
- Tuyên truyền bảo vệ môi trường, hạn chế sử dụng rác thải nhựa.

d. Nguồn lực thực hiện dự án: 

Để có được nguồn vốn nhất định thực hiện dự án, chúng tôi đã tiến hành xác định số
vốn cần đầu tư, vốn chủ sở hữu. Từ đó tính toán số vốn cần huy động.

Các phương thức huy động vốn bao gồm: vay từ ngân hàng chính sách, các quỹ đầu
tư, ươm mầm dự án khởi nghiệp,…

Do nguồn kinh phí hạn hẹp, nhóm chúng tôi đã lên kế hoạch tận dụng các địa điểm,
nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương nơi chính các thành viên trong nhóm sinh sống.
Quá trình hoạt động phần lớn cũng là do các thành viên trong nhóm thực hiện. Nhờ đó
mà có thể tận dụng hiệu quả nguồn lực, giảm thiểu chi phí và giúp dự án mang tính khả
thi cao hơn.  

e.  Nhân sự: 

- Người thực hiện quy trình sản xuất: (Hồng Vy, Gia Khánh) sẽ phụ trách những công
việc sau:

  + Tiến hành lấy nguyên liệu (được các cơ sở giao tới nhà sẵn hoặc tới chỗ thu mua trực
tiếp), sau đó sơ chế, lọc những nguyên liệu không đảm bảo chất lượng, tiến hành phân
loại nguyên liệu để quy trình thực hiện phía sau được đảm bảo nhanh chóng hiệu quả.

  + Sau khi nguyên liệu đã đạt tiêu chuẩn, tiến hành quy trình sản xuất (được đề cập ở
phần 3)

  + Kiểm tra, gia công lại bao bì, gắn nhãn mác thương hiệu.

  + Cất sản phẩm vào kho, vệ sinh, dọn dẹp cơ sở.

- Nhân viên bán hàng, marketing (Vy, Thi, Lương):

Đến trực tiếp từng địa điểm để quảng bá truyền thống, bán hàng. Bên cạnh đó phải
kiểm tra đơn hàng trực tiếp và đặt qua online. Sau đó liên hệ và thực hiện việc giao hàng
tới các địa điểm mà khách yêu cầu (Đối với khách hàng ở xa thì phối hợp với các dịch vụ
giao hàng hiện nay).

- Tư vấn tạo chiến lược, chương trình khuyến mãi: (Thi, Hiền Lương):

Lên timeline, chuẩn bị nội dung bài viết để tuyên truyền các vấn đề liên quan đến
nhựa hiện nay cũng như quảng bá sản phẩm. Bên cạnh đó, thiết kế các chương trình
khuyến mãi, ưu đãi phù hợp để tạo dựng lòng tin khách hàng cũng như cải thiện doanh số
có hiệu quả.
Nhóm 12 - 6
BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

- Kế toán: (Anh Thư) thực hiện các khâu:

   + Lưu lại thông tin của khách hàng như tên, tuổi, địa chỉ, sở thích, nhu cầu, nghề
nghiệp, số điện thoại… để thiết lập chế độ hậu mãi sau này.

 + Tính toàn chi tiết các loại như số thu chi, chi phí thất thoát, vận chuyển, rủi ro… trong
ngày

 + Và các loại sổ khác nếu cần thiết.

4. Các kênh truyền thông:


 Chúng tôi thiết lập trang website bán hàng, trên facebook, đăng sản phẩm lên các
trang thương mại điện tử nhằm khách hàng nhận diện sản phẩm của chúng tôi.
 Tham dự các chương trình hội chợ, triển lãm, kết nối và trưng bày sản phẩm bao
bì với mẫu mã đẹp, lạ mắt… nhằm thông qua đó thực hiện các chương trình giới
thiệu, mời dùng thử sản phẩm với các khách hàng quan tâm đến sản phẩm xanh.
 Chúng tôi liên hệ với các doanh nghiệp, cửa hàng quan tâm đến việc bảo vệ môi
trường bằng cách chào hàng qua thông tin của họ như số điện thoại, email của họ,
hay đến thằng doanh nghiệp của họ để chào hàng.
 Vào những dịp Tết, mùa lễ… người tiêu dùng thường mua hàng tiêu dùng rất
nhiều nên đây là lúc chúng tôi mở rộng đến chào hàng ở khu chợ, cửa hàng tạp
hóa để họ mua bao bì của chúng tôi.

 5. Quan hệ khách hàng:

Để cạnh tranh với các dự án khác cũng như tiếp tục phát triển mô hình, thì trước
hết cần phải ra sức xây dựng chất lượng sản phẩm tốt nhất. Vì có được sản phẩm tốt thì
mới có thể cạnh tranh lâu dài với các mô hình khởi nghiệp khác.
- Luôn chủ động đổi mới, sáng tạo thêm nhiều sản phẩm tiện ích cho người tiêu dùng.
- Luôn tạo ra những chương trình khuyến mãi và hậu mãi đối với các khách hàng.
Đối với chương trình hậu mãi, vì đây là những khách hàng gắn bó lâu dài với mô
hình, là động lực để mô hình phát triển, nên chúng tôi sẽ tạo cho họ những chính sách ưu
đãi theo tỉ lệ nhất định, chẳng hạn:
 Số sản phẩm đã mua/năm nhân với 0,1 ==> % ưu đãi trong năm kế tiếp khi mua sản
phẩm (tối đa 20%). Ngoài ra, họ còn sẽ nhận được những phần quà từ phía chúng tôi
nhằm khích lệ động viên tiếp tục ủng hộ sản phẩm.

 6. Đối tác chính: 


 Chúng tôi kết nối với các cửa hàng, doanh nghiệp vừa, nhỏ quan tâm đến chiến
dịch xanh... Chúng tôi sử dụng những kênh phân phối của họ hoặc hợp tác với các
đối tác khác có cam kết bảo vệ môi trường.
 Chúng tôi hợp tác với các nhà cung cấp tại các địa phương, tỉnh lị trồng nhiều
chuối như ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Nai, Cà Mau, Sóc Trăng…),
các nhà vườn, các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm từ trái cây để thu mua nguyên
liệu (vỏ chuối).
 Chúng tôi cung cấp sản phẩm bao bì xanh mang giá trị thân thiện, an toàn môi
trường, sức khỏe con người với giá cả hợp túi tiền của đối tác.
Nhóm 12 - 7
BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

PHẦN 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN

1. Lộ trình thực hiện:


a. Nguyên liệu:
Trong quá trình tạo nhựa sinh học, yếu tố cần thiết là nguồn tinh bột và cellulose. Hàm
lượng tinh bột và cellulose trong vỏ chuối càng cao thì chất lượng nhựa tạo ra càng tốt.
Các nghiên cứu cho thấy hàm lượng tinh bột (2,1%) và cellulose (3,83%) ở vỏ chuối chà
bột cao hơn ở các loại chuối khác. Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn vỏ chuối chà bột để
làm nguyên liệu cho nhựa sinh học.
Thành phần:
 Vỏ chuối chà bột.
 Natri metabisunfit.
 Axit clohidric.
 Propan-1,2,3-triol 0,01368M.
Chất phụ gia:
 Chất trợ gia công, chất tăng bóng.
 Chất ổn định tổng hợp.
…..
Dụng cụ:
 Máy trộn.
 Máy thổi phim.
 Máy in.
 Máy thổi túi.
 Máy cắt.

b. Quy trình sản xuất:

Quy trình sản xuất bao bì tự hủy sinh học từ vỏ trái cây gồm hai giai đoạn.

 GĐ 1: Sản xuất nhựa sinh học từ vỏ chuối.


B1: Đun sôi 25g vỏ chuối đã được loại bỏ phần hư, rửa sạch với 200ml
natri metabisunfit 0.5% trong 30 phút.
B2: Lọc dung dịch vừa đun bằng giấy lọc, để ráo nước trong vòng 15 phút rồi xay
nhuyễn.
B3: Cho lần lượt 3ml axit clohidric 0.1M; 1ml propan-1,2,3-triol 0,01368M
(khuấy đều sau mỗi lần bổ sung hóa chất).
B4: Sấy khô hỗn hợp ở 1300C trong 60 phút.
Bảo quản ở nhiệt độ thường (280C - 320C).

Nhựa sinh học được tạo ra có:


   + Độ chịu lực: 10 - 13 KPa tương đương với 0.102 - 0.133 kg/cm2.
   + Khả năng chống biến dạng : 300 - 360 KPa.
   + Khả năng giãn dài: 61 - 85 %.
   + Có tính chất đồng đều trên tất cả các hướng tác dụng lực.

Thành phẩm nhựa được tạo ra:


Nhóm 12 - 8
BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

 GĐ 2: Gia công nhựa sinh học thành bao bì.


B1: Cho nhựa sinh học và các chất phụ gia vào máy trộn trộn đều theo tỷ lệ phù
hợp.
B2: Sau khi nguyên liệu và chất phụ gia được trộn đều sẽ được đun ở nhiệt độ cao
thích hợp và tạo thành dạng lỏng. Theo đó hỗn hợp dạng lỏng này sẽ được thổi
theo dạng ống đầy không khí từ các luồng thành thanh cuộn bằng máy thổi màng.
B3: In logo, tên nhãn hàng.
B4: Cắt, tạo kiểu dáng bao bì.

2. Cơ cấu chi phí:


 Chi phí nguyên vật liệu: vỏ chuối, chất xúc tác;
 Chi phí máy móc, công cụ, dụng cụ;
 Chi phí truyền thông, marketing.
 Chi phí sinh hoạt, điện nước, vệ sinh, sửa chửa…

3. Dòng doanh thu: 


 Sản phẩm chúng tôi đánh vào tâm lý tự nguyện trả tiền sản phẩm bao bì thân thiện
môi trường của chúng tôi ở mức giá phải chăng vì nguyên liệu đầu vào rẻ cũng
như quy trình sản xuất khá dễ dàng so với quy trình sản xuất nhựa khác phải nhập
nguyên liệu từ nước ngoài. 
 Chúng tôi kết nối với kênh phân phối đáp ứng được khách hàng mục tiêu cao là
những người có thiện cảm với chiến dịch xanh và sẵn sàng bỏ ra một mức tiền để
nhận những giá trị xanh, chất lượng sản phẩm mang lại tích cực với môi trường. 
 Khách hàng còn nhận được giá trị về mẫu mã đẹp, chất lượng sản phẩm cao.

4. Phản hồi của khách hàng và những giải pháp:


a. Phản hồi:
Để có cái nhìn khách quan hơn về nhu cầu của khách hàng, nhóm chúng tôi đã tiền
hành khảo sát, phỏng vấn người dân, đặc biệt là các cửa hàng quan tâm đến việc dùng sản
phẩm xanh để tìm hiểu thêm những cảm nhận về sản phẩm và những vấn đề có liên quan.
Từ đó, nhóm sẽ đánh giá và đưa ra giải pháp để cải thiện vấn đề một cách hiệu quả.
Nhóm 12 - 9
BIG IDEA 2020 – DỰ ÁN KINH DOANH SẢN XUẤT BAO BÌ TỪ VỎ CHUỐI

 Thứ nhất, khi được hỏi cảm nhận khi sử dụng túi, bao bì nilong hằng ngày thì hầu
hết mọi người đều có nỗi lo chung về những ảnh hưởng của chúng đối với sức
khỏe. 
 Thứ hai, khi được hỏi tại sao họ vẫn sử dụng túi nilong hằng ngày thay vì sử dụng
túi hoặc bao bì sinh học thì đa phần họ đều cho rằng do chúng rất rẻ, có ở bất cứ
nơi đâu, bất cứ cửa tiệm tạp hoá nào. Đặc biệt khi hỏi về ý kiến sử dụng bao ni
lông thay vì bao bì sinh học thì họ cho rằng vấn đề sức khoẻ tuy có ảnh hưởng
nhất định nhưng nhìn chung về lâu dài, tầm 10 năm, 20 năm mới nguy hiểm, Do
vậy mà họ còn thờ ơ trước việc sử dụng túi, bao bì sinh học.
 Khi giới thiệu về sản phẩm của chúng tôi, khách hàng chú ý về cả chất lượng, giá
trị mà sản phẩm chúng tôi mang lại, đồng thời họ có thái độ tích cực về sản phẩm
bao bì của chúng tôi vì mang lại ý nghĩa bảo vệ môi trường.
 Trái lại, khách hàng còn lo ngại về giá và cách mua sản phẩm của chúng tôi.

b. Đề xuất giải pháp: 


 Chúng tôi sẽ tập trung vào việc cải thiện mẫu mã, chất lượng của bao bì đồng thời
chúng tôi cân nhắc mức giá phù hợp vừa hài lòng khách hàng và mang lại lợi
nhuận cho chúng tôi.
 Chúng tôi sẽ tổ chức những hoạt động tuyên truyền về tác hại của bao ni lông đến
sức khỏe của người sử dụng, đặc biệt nhấn mạnh tới độ nghiêm trọng của những
căn bệnh mà các chất hóa học trong bì ni lông góp phần gây ra. Song song với
tuyên truyền, chúng tôi sẽ tổ chức các hoạt động tình nguyện nhằm nâng cao nhận
thức của mọi người đối với môi trường.

Nhóm 12 - 10

You might also like