You are on page 1of 6

Chương 2 thực hành 1 tự nhìn vào làm

https://docs.google.com/spreadsheets/d/18jO5OMhoeNeUb_tD9ax40AzCL3nvxOS5YpL-aKCmghk/edit?
usp=sharing

Paper View
chương 3 thực hành 1
Câu 1

1. Với trường hợp test này, chúng ta có thể chia các giá trị đầu vào của tuổi thành các
nhóm tương đương như sau:

Nhóm 1: Tuổi nhỏ hơn 13.


Nhóm 2: Tuổi lớn hơn hoặc bằng 13.
Chúng ta cần tạo các trường hợp test để kiểm tra mỗi nhóm này. Vì vậy, các trường hợp test có
thể là:
Test Case 1: Tuổi nhỏ hơn 13. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, thông báo cho
người dùng biết rằng họ quá trẻ để tham gia trang web này.
Test Case 2: Tuổi lớn hơn hoặc bằng 13. Kết quả mong đợi: Người dùng được chào đón và yêu
cầu hoàn tất quá trình đăng ký.

2.Với trường hợp test này, chúng ta có thể chia các giá trị đầu vào của tuổi thành các nhóm
tương đương như sau:
Nhóm 1: Tuổi nằm trong khoảng từ 13 đến 100.
Nhóm 2: Tuổi nhỏ hơn 13.
Nhóm 3: Tuổi lớn hơn 100.
Chúng ta cần tạo các trường hợp test để kiểm tra mỗi nhóm này. Vì vậy, các trường hợp test có
thể là:
Test Case 1: Tuổi nằm trong khoảng từ 13 đến 100. Kết quả mong đợi: Một thông báo chào
mừng xuất hiện và yêu cầu người dùng hoàn tất quá trình đăng ký.
Test Case 2: Tuổi nhỏ hơn 13. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, yêu cầu người
dùng nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.
Test Case 3: Tuổi lớn hơn 100. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, yêu cầu người
dùng nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.
3.Với trường hợp test này, chúng ta có thể chia các giá trị đầu vào của tuổi thành các nhóm
tương đương như sau:
Nhóm 1: Tuổi là một số nguyên dương hợp lệ từ 13 đến 100.
Nhóm 2: Tuổi là một số âm hoặc không phải số nguyên.
Nhóm 3: Tuổi là một số nguyên nhỏ hơn 13.
Chúng ta cần tạo các trường hợp test để kiểm tra mỗi nhóm này. Vì vậy, các trường hợp test có
thể là:
Test Case 1: Tuổi là một số nguyên dương hợp lệ từ 13 đến 100. Kết quả mong đợi: Một thông
báo chào mừng xuất hiện và yêu cầu người dùng hoàn tất quá trình đăng ký.
Test Case 2: Tuổi là một số âm hoặc không phải số nguyên. Kết quả mong đợi: Một thông báo
lỗi xuất hiện, yêu cầu người dùng nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.
Test Case 3: Tuổi là một số nguyên nhỏ hơn 13. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện,
yêu cầu người dùng nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.

Câu 2

1.Các trường hợp test có thể là:


Test Case 1: Tuổi bằng 12. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, thông báo cho người
dùng biết rằng họ quá trẻ để tham gia trang web này.
Test Case 2: Tuổi bằng 13. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, thông báo cho người
dùng biết rằng họ quá trẻ để tham gia trang web này.
Test Case 3: Tuổi bằng 14. Kết quả mong đợi: Người dùng được chào đón và yêu cầu hoàn tất
quá trình đăng ký.
Test Case 4: Tuổi lớn hơn 100. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, yêu cầu người
dùng nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.

2.Các trường hợp test có thể là:


Test Case 1: Tuổi bằng 12. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, thông báo cho người
dùng biết rằng họ quá trẻ để tham gia trang web này.
Test Case 2: Tuổi bằng 13. Kết quả mong đợi: Người dùng được chào đón và yêu cầu hoàn tất
quá trình đăng ký.
Test Case 3: Tuổi bằng 50. Kết quả mong đợi: Người dùng được chào đón và yêu cầu hoàn tất
quá trình đăng ký.
Test Case 4: Tuổi bằng 100. Kết quả mong đợi: Người dùng được chào đón và yêu cầu hoàn tất
quá trình đăng ký.
Test Case 5: Tuổi lớn hơn 100. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, yêu cầu người
dùng nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.

3.Các trường hợp test có thể là:


Test Case 1: Tuổi bằng -1. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, yêu cầu người dùng
nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.
Test Case 2: Tuổi bằng 0. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, yêu cầu người dùng
nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.
Test Case 3: Tuổi bằng 1. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, yêu cầu người dùng
nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.
Test Case 4: Tuổi bằng 12. Kết quả mong đợi: Một thông báo lỗi xuất hiện, yêu cầu người dùng
nhập lại giá trị tuổi hợp lệ.
Test Case 5: Tuổi bằng 13. Kết quả mong đợi: Người dùng được chào đón và yêu cầu hoàn tất
quá trình đăng ký.
Test Case 6: Tuổi bằng 50. Kết quả mong đợi: Người dùng được chào đón và yêu cầu hoàn tất
quá trình đăng ký.
Test Case 7: Tuổi bằng 100. Kết quả mong đợi: Người dùng được chào đón và yêu cầu hoàn tất
quá trình đăng ký.
Câu 3
Trong trường hợp này, miền đầu vào là tập tất cả các cặp số nguyên dương (A, B) có giá trị lớn
hơn 0. Phân vùng tương đương chia miền đầu vào này thành ba phân vùng dựa trên các thuộc
tính của A và B:
1: A và B đều là số nguyên tố.
2: A và B đều là số hợp thành.
3: A và B không cùng loại (một là số nguyên tố và một là số hợp thành). Mỗi phân vùng đại diện
cho một hành vi duy nhất của hệ thống, và các trường hợp kiểm thử được thiết kế để bao phủ
mỗi phân vùng:
TC1: A = 3, B = 5 (cả hai đều là số nguyên tố).
TC2: A = 4, B = 6 (cả hai đều là số hợp thành).
TC3: A = 7, B = 4 (không cùng loại).
TC4: A = 2, B = 4 (cả hai là số nguyên tố và hợp thành).
TC5: A = 1, B = 5 (một giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 1).
TC6: A = -3, B = 5 (một giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0). Các trường hợp kiểm thử này đảm bảo
rằng tất cả các hành vi có thể của hệ thống được kiểm thử ít nhất một lần.

chương 3 thực hành 2


Câu 1a
Vì vậy, chúng ta cần thiết kế các ca kiểm thử để đảm bảo rằng cả hai câu lệnh này được thực thi
ít nhất một lần.
Dưới đây là một số cách kiểm thử có thể được sử dụng để đạt được mức độ phủ câu lệnh 100%:

1. A = 50, B = 60: Trong trường hợp này, C = 110, vì vậy câu lệnh IF sẽ được thực thi
và "ITS DONE" sẽ được in ra.
2. A = 75, B = 20: Trong trường hợp này, C = 95, vì vậy câu lệnh IF sẽ không được
thực thi và không có gì được in ra.
3. A = 0, B = 100: Trong trường hợp này, C = 100, vì vậy câu lệnh IF sẽ được thực thi
và "ITS DONE" sẽ được in ra.
câu 1b

Dưới đây là một số ca kiểm thử có thể được sử dụng để đạt được mức độ phủ câu
lệnh và quyết định 100%:

1. A = 50, B = 60: Trong trường hợp này, C = 110, vì vậy câu lệnh IF sẽ
được thực thi và "ITS DONE" sẽ được in ra. Vì A không lớn hơn 50, câu
lệnh PRINT "ITS PENDING" sẽ không được thực thi.
2. A = 75, B = 20: Trong trường hợp này, C = 95, vì vậy câu lệnh IF sẽ
không được thực thi và không có gì được in ra. Vì A lớn hơn 50, câu lệnh
PRINT "ITS PENDING" sẽ được thực thi.
3. A = 0, B = 100: Trong trường hợp này, C = 100, vì vậy câu lệnh IF sẽ
được thực thi và "ITS DONE" sẽ được in ra. Vì A không lớn hơn 50, câu
lệnh PRINT "ITS PENDING" sẽ không được thực thi.

Câu 2 a

Trong đoạn mã này, có tổng cộng 8 đường dẫn có thể, tương ứng với tất
cả các trường hợp giá trị True hoặc False của các biến x , y , và z . Cụ thể,
các đường dẫn có thể là:

1. x = True, y = True, z = True


2. x = True, y = True, z = False
3. x = True, y = False, z = True
4. x = True, y = False, z = False
5. x = False, y = True, z = True
6. x = False, y = True, z = False
7. x = False, y = False, z = True
8. x = False, y = False, z = False

Câu 2b

Trong điều kiện "if number of books > 8 or sum > 100 then extra
discount", có hai điều kiện cần được kiểm thử:

9. Number of books > 8


10. Sum > 100

Để đạt được độ phủ điều kiện, chúng ta cần tạo ra các trường hợp kiểm
thử kiểm tra cả hai điều kiện này khi đúng và sai.
Dưới đây là hai trường hợp kiểm thử có thể áp dụng:
Test case 1:

 Number of books = 7
 Sum = 95
Expected result: No extra discount

Text case 2:

 Number of books = 10

Sum = 110
Expected result: Extra discount

chương 5
Mỗi mô hình có những điểm mạnh và yếu như sau:
Mô hình CMMI:
Điểm mạnh:
• Cung cấp một khuôn khổ thực tiễn và có hệ thống cho việc phát triển và duy trì phần mềm chất
lượng cao.
• Xác định rõ các hoạt động, quy trình, và hành động cụ thể cần thực hiện.
• Có sự liên kết rõ ràng giữa các hoạt động quản lý và kỹ thuật.
Yếu điểm:
• Khá phức tạp và khó triển khai do có quá nhiều chi tiết.
• Chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hơn là khoa học.
• Khó áp dụng cho các dự án nhỏ.
Mô hình ISO:
Điểm mạnh:
• Cung cấp một cấu trúc hệ thống và tiêu chuẩn chung cho việc quản lý chất lượng phần mềm.
• Dễ triển khai và áp dụng do tính trừu tượng và linh hoạt.
• Có thể áp dụng cho các dự án phần mềm khác nhau về quy mô và phạm vi.
Yếu điểm:
• Thiếu chi tiết về các quy trình cụ thể nên khó thực hiện.
• Chủ yếu dựa trên kinh nghiệm hơn là khoa học.
• Khó đáp ứng được các yêu cầu đặc thù của ngành phần mềm.

Chương 4 tự tìm chức năng khác làm


You might also like