You are on page 1of 27

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA ĐỊA LÝ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

HỌC PHẦN: CƠ SỞ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN


CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN
Phân tích vai trò của thủy quyển và mối quan hệ của thủy quyển với các quyển khác trên
Trái Đất. Liên hệ khu vực Đông Nam Bộ
GVHD : ThS. Nguyễn Thị Oanh
Nhóm :1
1. Đặng Ngọc Lan Anh MSSV: 2356080002 (Nhóm trưởng)
2. Hồ Tấn Phát MSSV: 2356080069
3. Phan Hoàng Bảo Trân MSSV: 2356080097
4. Nguyễn Thị Bích Thư MSSV: 2356080087
5. Đỗ Hoàng Nhất Phong MSSV: 2356080070
6. Đỗ Phạm Tâm Như MSSV: 2356080066
7. An Thị Hồng Thắm MSSV: 2356080085
8. Phạm Phương Mai MSSV: 2356080044
9. Nguyễn Vũ Lân MSSV: 2356080039

Khóa : K44 (2023-2027)


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023

MỤC LỤC

I.TỔNG QUAN...............................................................................................................3

1.Thủy quyển..................................................................................................................3

1.1 Khái niệm thủy quyển..........................................................................................3

1.2 Vai trò của thủy quyển.........................................................................................4

2. Mối quan hệ của thủy quyển và các quyển khác trên Trái Đất..............................6

II. VAI TRÒ CỦA THỦY QUYỂN VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA THỦY QUYỂN VỚI
CÁC QUYỂN KHÁC TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ.............................................10

1.Tổng quan về khu vực Đông Nam Bộ......................................................................10

1.1 Vị trí địa lý..........................................................................................................10

1.3 Điều kiện kinh tế-xã hội.....................................................................................11

2. Khái quát về thủy quyển tại vùng Đông Nam Bộ..................................................11

3.Vai trò của thủy quyển và mối quan hệ với các quyển khác tại khu vực Đông
Nam Bộ..........................................................................................................................12

4. Mối quan hệ của thủy quyển với các quyển khác ở khu vực Đông Nam Bộ.......14

1
2
I.TỔNG QUAN
1.Thủy quyển
1.1 Khái niệm thủy quyển
Thuỷ quyển là lớp nước tồn tại và phát triển trong lớp vỏ địa lí. Lớp nước này có một
khối lượng lớn và phân bố rộng rãi trong không gian. Nước có thể xâm nhập lên tới giới
hạn trên của tầng đối lưu trong khí quyển và tồn tại trong các lớp trên của thạch quyền;
song tập trung chủ yếu ngay trên bề mặt của Trái Đất. Ở đây, nước cũng chiếm một tỉ lệ
rất lớn về khối lượng; đồng thời lại rải ra trên một phạm vi rộng lớn của bề mặt Trái Đất
và từ thuỷ quyển thường dùng để chỉ phần nước này. Trước hết, nước là một thành phần
của lớp vỏ địa lí cũng như không khí, nham thạch, sinh vật... Các thành phần này có mối
quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng tương hỗ mạnh mẽ để tạo nên tổng thể chung
của lớp vỏ địa lí. Về mặt này có thể coi nước là động lực quan trọng trong các quá trình
trao đổi vật chất và năng lượng… Tiếp theo, nước cũng được coi là một môi trường sống
cơ bản, trong đó sinh vật đã phát sinh và phát triển mà con người hiện đại là giai đoạn cao
nhất của thế giới hữu cơ đó.
Thủy quyển bao gồm đại dương, biển, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm và băng tuyết. Khối
lượng của thủy quyển khoảng 1,4.1018 tấn. Trong đó, đại dương có khối lượng chiếm
97,4% toàn bộ thủy quyển. Phần còn lại là băng trên núi cao và hai cực Trái Đất chiếm
1,98%, nước ngầm chiếm 0,6%; ao, hồ, sông, suối, hơi nước chỉ chiếm 0,02%.
Ranh giới trên của thủy quyển là mặt nước của các đại dương, ao, hồ. Ranh giới dưới
của thủy quyển khá phức tạp, từ các đáy đại dương có độ sâu hàng chục km, vài chục mét
ở các thấu kính nước ngầm cho đến vài chục cm ở các vùng đất ngập nước.
Theo diện tích che phủ, thủy quyển chiếm 70,8% hay khoảng 361 triệu km 2 bề mặt Trái
Đất với độ sâu trung bình khoảng 3.800m. Sự phân bố của thủy quyển là không đồng đều
trên bề mặt Trái Đất, ở bắc bán cầu là 60,7%, ở nam bán cầu là 80,9%.
Thuỷ quyển tuy là một bộ phận của lớp vỏ địa lí nhưng lại khá phức tạp do cũng hàm
chứa một số thành phần khác. Trong thủy quyền, thành phần quan trọng nhất là nước,
chiếm tới hơn 96% khối lượng chung. Ngoài ra, trong nước còn chứa nhiều chất hoà tan.
Đó là các ion bao gồm chủ yếu là các chất khoáng và các chất khí. Các chất này chiếm tới

3
hơn 3% khối lượng của thuỷ quyển. Một thành phần khác, chiếm tỉ lệ nhỏ đó là huyền
phù và các hạt keo. Nguồn gốc chủ yếu của các chất này là do các quá trình xâm thực từ
lục địa và các bụi núi lửa hay từ vũ trụ tới.
1.2 Vai trò của thủy quyển
Thủy quyển có vai trò rất to lớn trong việc điều tiết các yếu tố môi trường và khí hậu của
Trái Đất. Thủy quyển là nơi sống và phát triển của các hệ sinh thái nước. Thủy quyển
cung cấp cho con người nhiều tài nguyên quý báu.
a) Vai trò của thuỷ quyển trong tự nhiên:

Hỗ trợ sự sống: Thủy quyển cung cấp môi trường sống cho một loạt các sinh vật, bao
gồm cả động vật và thực vật. Là nơi sinh sống cho các hệ sinh thái biển, đại dương, sông
ngòi, đóng vai trò quan trọng trong chu trình thực phẩm và quá trình hô hấp.

Bảo vệ môi trường: Thủy quyển đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường và duy
trì sự cân bằng sinh thái. Nó hấp thụ các chất ô nhiễm và cải thiện chất lượng nước, giúp
loại bỏ các chất độc hại. Nó cũng cung cấp các khu vực địa lý đa dạng như rạn san hô,
cánh đồng cỏ biển, khu bảo tồn, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh
thái.
Tuy nhiên, thủy quyển cũng là đối tượng rất dễ bị nhiễm bẩn vì nó ở thể lỏng, di động dễ
dàng, chịu ảnh hưởng của gió và dòng chảy nên tác hại của ô nhiễm không chỉ khu trú ở
một nơi mà có thể lan xa trên biển và đại dương với khoảng cách khá lớn. Hiện tại, cả tài
nguyên nước ngọt và nước mặn ven biển của Trái Đất đang có dấu hiệu suy thoái nghiêm
trọng.
b) Vai trò của thủy quyển trong xã hội:

Đối với kinh tế: Thủy quyển mang lại nhiều lợi ích kinh tế quan trọng. Nó cung cấp
nguồn thực phẩm từ đánh bắt hải sản và nuôi trồng thủy sản. Nó cũng là một nguồn tài
nguyên quan trọng cho công nghiệp khai thác dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, khoáng sản và cả
nguồn năng lượng tái tạo như thủy điện, năng lượng từ sóng biển.
Nông nghiệp: Trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi là yêu cầu hàng đầu; nước cần cho
trồng trọt và ngay cả trong chăn nuôi vì sản xuất 1kg lúa mì cần 1500 lít nước, 1kg lúa

4
gạo cần 4500 lít nước. Để sản xuất được 1 tá trứng cần 10.000 lít nước và sản xuất 1kg
thịt lợn hơi cần 30.000 lít nước. Theo các tài liệu thực nghiệm tại Java, 1 héc ta ruộng đất
canh tác được thuỷ lợi hoá hoàn toàn có năng suất gấp 20 lần so với đối chứng. Trong
công tác thuỷ lợi, ngoài nước tưới còn có tác dụng tổng hợp: chống lũ, tiêu nước vùng lầy,
cải tạo đất. Do đó, O. Alexievsky, Bộ trưởng Bộ thuỷ lợi và cải tạo đất của Liên Xô (cũ)
đã nói “Nước là bạn và thù của sự phì nhiêu”.
Công nghiệp: Trong công nghiệp, mức độ sử dụng nước lại càng nhiều hơn nữa, nhất là
những ngành công nghiệp khát nước. Để sản xuất 1 tấn than sạch cần 3 – 5m 3 nước, 1 tấn
thép cần 150 m3, 1 tấn giấy cần 2000 m 3, và 1 tấn sợi hoá học cần 4000 m 3... Do đó, một
tác giả đã nhận xét “Nếu than đá là bánh mì đen thì nước là rượu vang cho công nghiệp”.
Giao thông: Đường thuỷ bao gồm 2 ngành: đường sông và đường biển. Tuy tốc độ chậm
nhưng lại chở được hàng hóa số lượng lớn, nặng và cồng kềnh. Đặc biệt, do chi phí về
đường xá ít nên cước vận chuyển rất rẻ. Nếu lấy cước vận tải đường sông là 1 thì cước
vận tải đường biển là 0,22; đường sắt là 2; đường bộ là 30 và đường hàng không là 300.
Do đó, người Ả rập xưa đã nói: “Nước, đó là sự sống và những cây cầu”.
Đối với văn hóa và giải trí: Thủy quyển có giá trị văn hóa và giải trí lớn. Nó là nguồn
cảm hứng bất tận cho thi ca, nghệ thuật và văn hóa. Bên cạnh đó, nó còn cung cấp cơ hội
cho các hoạt động giải trí như du lịch biển, thể thao dưới nước…
Đối với an ninh quốc phòng: Ở nước ta, biển, đảo là không gian chiến lược đặc biệt
quan trọng đối với quốc phòng, an ninh, hình thành tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều
lớp, từ xa đến gần, tạo những điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu, đồng thời là lá chắn
vững chắc từ hướng biển, tạo thế liên hoàn biển - đảo - bờ trong thế trận phòng thủ.
c) Vai trò của thủy quyển đối với các quyển khác:

Đối với khí quyển: Vai trò của nước là cung cấp độ ẩm cho khí quyển. Lượng hơi nước
ở đây tuy rất nhỏ (0,04%) song có tác dụng lớn: tạo độ ẩm, mây, mưa... cũng trong quá
trình tồn tại và biến đổi, hơi nước còn cung cấp một lượng nhiệt (nhiệt ẩn hoá hơi) cho
không khí (lượng nhiệt này tới hơn 3.1023 calo/năm), góp phần tạo hiệu ứng nhà kính;
thay đổi khí hậu; (các hải lưu nóng, lạnh). Đặc biệt là các dòng biển nhỏ: El Nino và La

5
Nina. Ngoài ra, cũng do nhiệt dung riêng lớn nên đã tạo nên các gió địa phương: gió mùa,
gió bri-z (brise) (gió đất - gió biển).
Đối với thạch quyển:
Địa mạo: Nước là nhân tố đặc biệt trong quá trình hình thành các dạng địa mạo khác
nhau: thung lũng sông ngòi, địa hình băng hà và nhất là địa hình karst. Ngoài ra, nước
cũng góp phần làm biến đổi địa hình như tạo nên địa hình Đất xấu (badland).
Địa chất: nước cũng góp vai trò chủ đạo để tạo nên các loại đá trầm tích và hình thành các
mỏ ngoại sinh.
Đối với thổ nhưỡng quyển: Nước cũng tham gia vào các quá trình hình thành các loại
đất: laterit, podsol... hoặc làm biến đổi đất: gley hoá, mặn hoá…
Đối với sinh quyển: Do nước là môi trường sống nên đóng vai trò quyết định đối với
sinh vật trên Trái Đất. Nước là thành phần của cơ thể sinh vật, tạo các phản ứng sinh hoá
để cung cấp nguồn dinh dưỡng cho sự sống. Ngoài ra, cũng có tác giả cho rằng nước là
nguồn gốc của sự sống. Do đó, L.de Vincy đã công nhận: “Thiên nhiên đã dành cho nước
một uy quyền thần diệu để trở thành nhựa sống trên Trái Đất”.
2. Mối quan hệ của thủy quyển và các quyển khác trên Trái Đất
Trên Trái Đất, có năm quyển tồn tại và luôn tác động qua lại lẫn nhau: Thạch quyển, Khí
quyển, Thủy quyển, Thổ nhưỡng quyển và Sinh quyển và các quyển này có một vai trò rất
quan trọng và luôn có mối quan hệ thống nhất và mật thiết với nhau để giúp Trái Đất tồn
tại và phát triển. Và thủy quyển cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mối quan
hệ đó. Thủy quyển có một mối quan hệ mật thiết với các quyển còn lại để cùng nhau tạo
nên một vòng tuần hoàn hay một chu kỳ trong thế giới tự nhiên.
a. Mối quan hệ giữa Thủy quyển và Thạch quyển:
Thủy quyển tác động đến Thạch quyển: Nước giúp vận chuyển, di chuyển các loại đá
trong thạch quyển kể cả trên hay dưới mặt đất( tiêu biểu như đá trên vùng núi được nước
đưa xuống đồng bằng); nước góp phần biến đổi, làm thay đổi tính chất các loại đá, từ đó
góp phần tạo ra các dạng địa hình mới (nhờ nước và khí cacbonic dưới tác động xúc tác
của nhiệt độ cao mà làm cho những mảng đá vôi, đá hoa, đá gấm,... lớn bị ăn mòn lâu dần
tạo thành các hang động cat-xơ (hay dạng địa hình Karst); các đại dương cũng góp phần

6
vào việc phân bố của lớp vỏ đại dương bây giờ (lớp vỏ đại dương chủ yếu nằm ngay bên
dưới các biển và đại dương trên Trái Đất); nước cũng tham gia vào quá trình phong hóa
có ảnh hưởng đến đá (do tác động của việc đóng băng của nước ở trong các khe nứt của
đá nên lâu dần làm cho đá vỡ ra, tạo thành các mảng nhỏ hơn; hay thông qua tác động
phong hóa hóa học của nước làm cho đá thay đổi về mặt thành phần hóa học, khoáng vật).
Thạch quyển tác động đến Thủy quyển: cấu tạo của các loại đá (các khe nứt lớn hay
nhỏ) hay độ thấm hút nước của đá ảnh hưởng đến các dòng nước ngầm có phong phú hay
ít phong phú (nơi có cấu tạo đất đá thưa, khe nứt lớn, độ thấm hút nước lớn thì nước ngầm
ở nơi đó rất phong phú như vùng ôn đới, nhiệt đới ẩm).
b. Mối quan hệ giữa Thủy quyển và Khí quyển: đây là hai quyển có mối quan hệ mật
thiết với nhau thông qua vòng tuần hoàn nước là chủ yếu (hay quy mô lớn hơn là vòng
tuần hoàn của vật chất và năng lượng):
Thủy quyển tác động Khí quyển: thủy quyển chính là nguồn cung cấp nhiệt và ẩm rất
lớn cho bầu khí quyển (thông qua quá trình bốc hơi nước thì hơi ẩm được mang từ các
sông, hồ, biển và đại dương lên khí quyển, ngoài ra trong quá trình bốc hơi đó thì còn
mang theo một tiềm nhiệt rất lớn cho khí quyển do nhiệt độ ở nước bao giờ cũng cao hơn
không khí nên thường sẽ phát xạ sóng dài và trao đổi nhiệt đối lưu với không khí bên trên,
chi khoảng 50% nhiệt mà nước nhận được); các dòng biển (hải lưu) cũng tác động đến khí
hậu ven bờ của các vùng giáp biển như dòng biển nóng thì không khí trên nó hay không
khí gần khu vực đó thường có nhiệt độ cao hơn, độ ẩm lớn hơn, lượng mưa dồi dào hơn
(tiêu biểu là dòng biển nóng Gơn-xtrim được mệnh danh là “lò sưởi” cho các nước Tây
Âu, nhất là nước Anh được gọi là “xứ sở sương mù”). Ngoài ra, thủy quyển còn tác động
đến khí quyển thông qua sự chênh lệch nhiệt giữa lục địa và đại dương tạo ra sự chênh
lệch khí áp, tạo nên các đai áp cao và áp thấp theo mùa, từ đó tạo nên gió mùa thịnh hành
trên Trái Đất (nổi bật nhất là khu vực nhiệt đới gió mùa, nơi gió mùa có tần suất mạnh và
thời gian hoạt động lâu nhất trên thế giới); nhờ vòng tuần hoàn lớn của nước mà hầu hết
mọi nơi trên Trái Đất đều được cung cấp ẩm và nước để duy trì sự sống và phát triển, yếu
tố quan trọng cho khí quyển.

7
Khí quyển tác động đến Thủy quyển: là nhân tố quan trọng trong hình thành nên vòng
tuần hoàn (nhưng ở vòng tuần hoàn lớn thể hiện rõ rệt hơn) như thông qua yếu tố như là:
nước rơi, gió đưa mây vào đất liền,... mới giúp nước đưa trở lại mặt đất sau quá trình bốc
hơi; chế độ nước của các sông, hồ,... phụ thuộc rất lớn vào chế độ mưa (nhất là các vùng ở
vĩ độ thấp hay vùng độ cao thấp, đồng bằng,...) như sông Amazon nằm ở vùng Xích Đạo,
nơi có lượng mưa rất lớn (trung bình 2000mm/năm), mưa hầu như diễn ra là quanh
năm,... nên làm cho sông Amazon có lưu lượng nước rất lớn (209.000 m 3/s), lượng nước
hầu như luôn đầy đặn quanh năm (khoảng 20% lượng nước ngọt trên Trái Đất), lượng
nước được điều hòa, ổn định; nhờ có mưa từ khí quyển mà lượng nước được phân bố
tương đối đồng đều trên thế giới (trừ một số vùng khô hạn sâu sắc như các hoang mạc lớn
như Nam Cực, Sa-ha-ra,...), từ đó mới tạo nên các sông, hồ,.., như bây giờ.
c. Mối quan hệ giữa Thủy quyển và Thổ nhưỡng quyển
Thủy quyển tác động đến Thổ nhưỡng quyển: nước trong quá trình hoạt động góp phần
tạo nên quá trình hình thành đất nhưng chủ yếu là hỗ trợ chứ không mang yếu tố quyết
định (đất potzon được hình thành do một phần chế độ rửa trôi của nước yếu nên góp phần
tích tụ xác hữu cơ thực vật, lâu dần tạo đất potzon); nước thông qua quá trình hoạt động
cũng làm thay đổi tính chất một số loại đất như đất mặn được hình thành do nước biển
xâm nhập vào đất liền, mang muối cacbonat xâm nhập mạnh vào thành phần hữu cơ của
đất, lâu dần hình thành đất mặn; nước còn tác động đến đất thông qua sinh vật như nước
giúp cây phát triển, từ đó cây cung cấp xác vật chất hữu cơ cho đất, cung cấp mùn cho
đất, giúp đất hình thành và phát triển; ở các vùng núi hay vùng có độ dốc lớn thì mưa lớn,
nước chảy rất mạnh, gây xói mòn đất làm cho đất bị bạc màu, mất chất dinh dưỡng, hữu
cơ,...
Thổ nhưỡng quyển tác động đến Thủy quyển: thổ nhưỡng có vai trò trong việc điều
hòa nước, nơi mà có đất đá cứng, khó thấm hút nước thì nước ở nơi đó chảy nhanh hơn,
nước ngầm ít phong phú hơn, nước sông ít điều hòa hơn (nhất là ở các con sông vùng núi
của nước ta), còn nơi mà có cấu tạo đất mềm hơn, thấm hút nước tốt thì nước ở nơi đó
nước chảy chậm, điều hòa hơn, nước ngầm phong phú hơn,... (nhất là các con sông ở
vùng địa hình thấp, đồng bằng); thổ nhưỡng còn tác động đến nước thông qua con đường

8
sinh vật, nơi đất màu mỡ, nhiều chất dinh dưỡng,... thì thực vật nơi đó phát triển rất mạnh
mẽ, từ đó góp phần làm cho nước ở đó chảy điều hòa hơn, ít xói mòn đất, còn nơi mà đất
bạc màu, thiếu hụt dinh dưỡng,... thì sinh vật nơi đó kém phát triển, làm cho nước ở đó
chảy mạnh hơn, không điều hòa.
d. Mối quan hệ giữa Thủy quyển và Sinh quyển
Thủy quyển tác động đến Sinh quyển: nước là chất dinh dưỡng quan trọng cho sinh vật
tồn tại và phát triển (trong cơ thể động vật thì nước chiếm khoảng 60-70%, còn trong cơ
thể thực vật thì nước chiếm tận 90%, giúp cơ thể sinh vật có các phản ứng hóa học giúp
phát triển như hidrat hóa, tổng hợp các chất,...); ngoài ra nước còn nhân tố quan trọng cho
sự bắt nguồn và khởi đầu của sinh vật (sinh vật đầu tiên trên Trái Đất được hình thành từ
chính môi trường nước) do chính thủy quyển tạo môi trường thuận lợi cho nhiều loài sinh
vật tồn tại và phát triển, nhất là các loài sinh vật biển; là nguồn năng lượng quan trọng đối
với thực vật, để thực vật tham gia vào quá trình quang hợp tạo O 2 cho khí quyển và cho sự
sống trên Trái Đất, điều hòa môi trường sống cho sinh vật; các dòng hải lưu (nhất là nơi
giao nhau của dòng biển nóng và dòng biển lạnh) thì có rất nhiều sinh vật phù du, vi sinh
vật,... là nguồn thức ăn lý tưởng cho các loài sinh vật biển nên cũng là nơi có trữ lượng và
số lượng các loài hải sản rất đông đảo; sự biến động theo chiều hướng tiêu cực của môi
trường nước có thể ảnh hưởng xấu đến các loài sinh vật sinh sống ở đó.
Sinh quyển tác động Thủy quyển: sinh vật sống trong môi trường nước thì cũng thông
qua hoạt động trao đổi chất với môi trường nước để tồn tại và phát triển (các loài vi sinh
vật hay sinh vật phù du nhận chất dinh dưỡng từ môi trường để phát triển và thải ra các
chất để giúp điều hòa môi trường nước, có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực); các
loài sinh vật còn có thể thay đổi được tính chất của môi trường nước (như loài tảo, san hô
ở biển thông qua chu trình địa sinh hóa có thể làm thức ăn cho sinh vật khác hay góp phần
lọc các chất thải, ăn các vi sinh vật có hại,... làm cho môi trường nước sạch hơn, cân bằng
sinh thái với cơ thể sinh vật,...).
Kết luận: Qua đó chứng tỏ rằng, thủy quyển là một quyển có vai trò rất quan trọng đối
với Trái Đất, có vai trò quan trọng trong việc điều hòa và phân phối, thúc đẩy sự sống trên
Trái Đất tồn tại và phát triển, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời với các

9
quyển khác trên Trái Đất, để cùng nhau tạo nên một thể tự nhiên thống nhất và gắn bó,
đồng nhất với nhau, cùng nhau vận hành để tồn tại và phát triển.

II. VAI TRÒ CỦA THỦY QUYỂN VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA THỦY QUYỂN VỚI
CÁC QUYỂN KHÁC TẠI KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
1.Tổng quan về khu vực Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ gồm có 6 tỉnh là thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng
Nai, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh.

Ảnh vùng Đông Nam Bộ trên bản đồ Việt Nam (nguồn kênh thông tin doanh nghiệp Việt)

1.1 Vị trí địa lý


Đông Nam Bộ là vùng nằm ở khu vực phía Nam nước ta, phía đông của Nam Bộ. Vùng
tiếp giáp với Biển Đông và các đảo ở phía đông và đông nam, ở phía bắc và đông bắc
giáp với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (tỉnh Bình Thuận là tỉnh tiếp giáp) và Tây
Nguyên (tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông là 2 tỉnh tiếp giáp), ở phía tây bắc giáp với Cam-
pu-chia, ở phía tây và tây nam tiếp giáp với vùng Đồng bằng sông Cửu Long (tiếp giáp
với tỉnh Long An và Tiền Giang).

1.2 Điều kiện tự nhiên

10
do nằm ở vùng gần Xích Đạo nên vùng có các đặc điểm tự nhiên rất đặc trưng như khí
hậu mang tính chất cận Xích Đạo (nhiệt độ trung bình năm trên 25 oC, biên độ nhiệt nhỏ từ
4-5oC, không tháng nào nhiệt độ dưới 20 oC,...); sông ngòi với mạng lưới tương đối dày
đặc, lượng nước dồi dào, có sự phân mùa thành một mùa nước nhiều và một mùa cạn; đất
chủ yếu ở vùng là đất feralit và đất xám bạc màu trên phù sa cổ; sinh vật chủ yếu là rừng
rậm mang đặc trưng vùng cận Xích Đạo và nhiệt đới với các loài thú lớn như voi, hổ,... do
đó rất thích hợp để tận dụng nguồn tài nguyên trên để thúc đẩy sản xuất kinh tế ở vùng.

1.3 Điều kiện kinh tế-xã hội


Là vùng có tỉ trọng các khối ngành công nghiệp và dịch vụ cao nhất cả nước (2 nhóm
ngành trên chiếm trên 70% tổng cơ cấu GDP của vùng); có nguồn lao động dồi dào từ các
nơi khác đổ về và đồng thời lao động có trình độ chuyên môn rất lớn: kỹ sư, bác sĩ, nhà
khoa học,...; theo đó trình độ đô thị hóa cao nhất cả nước, trang thiết bị hiện đại, cơ sở hạ
tầng, giao thông vận tải rất phát triển (nổi bật là thành phố Hồ Chí Minh); thu hút rất lớn
đầu tư nước ngoài (hơn 50% FDI vào nước ta); được Nhà nước hỗ trợ rất nhiều chính
sách để phát triển trong tương lai...

2. Khái quát về thủy quyển tại vùng Đông Nam Bộ


Thủy quyển ở vùng Đông Nam Bộ rất đa dạng, phong phú với đầy đủ các yếu tố như: hệ
thống sông Đồng Nai, nguồn nước ngầm phong phú, đa dạng,…vùng biển đầy tiềm năng
có Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), các hồ lớn có giá trị thủy điện như
hồ Trị An - Đồng Nai và các tài nguyên nước khác... Hiện nay, tại nước ta nói chung hay
tại vùng Đông Nam Bộ nói riêng thì các vấn đề liên quan đến thủy quyển (nước ngọt,
biển, nước ngầm,...) thì hầu hết đều là các vấn đề nan giải, khó giải quyết triệt để như các
vấn đề hạn hán dẫn đến thiếu nước ngọt, ngập lụt, nước ngầm thiếu đa dạng, phong phú,...
hay vùng biển, vùng nước mặn chưa được tận dụng triệt để... nhưng ở Đông Nam Bộ thì
dù vẫn tồn tại các vấn đề khó khăn nêu trên nhưng không thể phủ nhận vai trò rất to lớn
mà thủy quyển mang lại cho vùng, hay cũng như mối quan hệ với các quyển khác do nhờ
các nguồn lợi to lớn về thủy quyển như hệ thống sông Đồng Nai (hệ thống sông lớn thứ 3
của nước ta) với lưu lượng nước rất lớn, từ trên Tây Nguyên đổ xuống vùng và một phần
sang Cam-pu-chia; có hồ Trị An với tiềm năng về thủy điện rất lớn, diện tích khoảng hơn
11
300 km2,... có vùng biển với nhiều vũng nước sâu cho phát triển các cảng biển lớn hàng
đầu cả nước, nước ngầm tương đối phong phú, đa dạng,... do đó đem lại nhiều lợi thế cho
vùng trong tự nhiên cũng như quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội.

3.Vai trò của thủy quyển và mối quan hệ với các quyển khác tại khu vực Đông Nam
Bộ
Nhờ có các thế mạnh về tài nguyên nước mặt (hệ thống sông và các hồ,..), nước ngầm đa
dạng, phong phú, hay vùng biển giàu tiềm năng,... đã đem lại cho Đông Nam Bộ nhiều
mặt thuận lợi trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hay
cho phát triển kinh tế-xã hội, cũng như đặt ra cho vùng các thách thức về chính trị, bảo vệ
lãnh thổ biên giới,... nhưng vai trò thủy quyển cho phát triển kinh tế- xã hội ở vùng là
quan trọng nhất.

a) Đối với tự nhiên

Nhờ hệ thống sông Đồng Nai với các họat động như bồi tụ, xói mòn,... mà đã tạo ra các
dạng địa hình mới như các bãi bồi ven sông dọc sông Đồng Nai, khu vực gần hồ Trị An,...
hay các dạng địa hình mài mòn, xói mòn như ở vùng ven biển Vũng Tàu, hay địa hình bán
bình nguyên đặc trưng ở vùng cũng bị hạ thấp do tác động mài mòn của nước (nước cũng
chỉ là nhân tố thứ yếu); cấu trúc nham thạch, địa chất ở vùng rắn chắc, bền vững một phần
cũng nhờ hoạt động của nước ngầm giữ cho cấu trúc không bị dễ dàng đứt gãy, sụp đổ;
nhờ hiện tượng bốc hơi nước từ các con sông lớn ở vùng (Đồng Nai, La Ngà,..) mà làm
cho thời tiết ở vùng khá thuận lợi, mây tích rất phát triển, đặc biệt ở vùng vào buổi chiều
hay có các cơn mưa bất chợt nhờ hiện tượng bốc hơi mạnh này (khá tương đồng với hiện
tượng mưa dông nhiệt ở miền Bắc vào màu hè); nhờ nguồn nước dồi dào, phong phú ở
vùng đã giúp các loài động thực vật phát triển mạnh mẽ, đa dạng (nhất là các loài nhiệt
đới và cận Xích Đạo), có các khu dự trữ sinh quyển và vườn quốc gia như Cần Giờ, Bù
Gia Mập,... nhờ nguồn tài nguyên nước nên các loài thủy hải sản ở vùng cũng tương đối
đa dạng, dồi dào,...; do hoạt động rửa trôi của nước mà hình thành nên các loại đất mới
cho vùng như đất xám bạc màu trên phù sa cổ,...

12
b) Đối với hoạt động sản xuất kinh tế- xã hội

Nông nghiệp ở vùng phát triển mạnh mẽ thành vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng
đầu cả nước cũng một phần nhờ nguồn nước phong phú, đa dạng ở vùng với đang được
quy hoạch, phát triển thủy lợi nhằm nâng cấp hệ thống nước ở vùng cho phát triển nông
nghiệp nói chung và cho cây công nghiệp nói riêng (vùng đứng đầu về chuyên canh cây
cao su, hồ tiêu, điều,... thứ hai về cây cà phê sau Tây Nguyên,...) tiềm năng đưa vùng lên
sản xuất chuyên môn hóa, theo hướng chuyên canh, xuất khẩu nông sản,...; nhờ có các
vũng, vịnh nước sâu ở ven biển mà nguồn lợi hải sản đem lại cho vùng cũng tương đối
cao, giúp phát triển ngành thủy sản tại vùng (tại Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2023 sản lượng
thủy sản đạt hơn 31000 tấn). Về công nghiệp thì vùng Đông Nam Bộ đứng đầu cả nước
nhưng xét trên các ngành công nghiệp phát triển trên tiềm năng thủy quyển thì vùng phát
triển trọng điểm một số ngành công nghiệp như: công nghiệp năng lượng (chủ yếu là phát
triển thủy điện) từ hồ Trị An với nguồn nước dùng để phát điện rất dồi dào, cung cấp điện
cho hoạt động sản xuất kinh tế ở vùng, cho đời sống sinh hoạt người dân,...; nhờ có nguồn
thủy hải sản to lớn từ các sông hay vũng, vịnh nước sâu nên thúc đẩy ngành công nghiệp
chế biến lương thực - thực phẩm (nhất là chế biến thủy hải sản) ở vùng phát triển, đặc biệt
ở vùng Bà Rịa - Vũng Tàu; nhờ có vùng biển với vũng, vịnh nước sâu thích hợp phát triển
các cảng biển (như cảng Sài Gòn, cảng Cái Mép - Thị Vải) do đó thúc đẩy ngành công
nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu phát triển mạnh mẽ và đồng thời phát triển các ngành
công nghiệp sử dụng nước khác,...

Về dịch vụ nhờ nguồn nước phong phú, đa dạng ở cả trên trên mặt hay dưới mặt đất nên
giúp Đông Nam Bộ phát triển các ngành dịch vụ như là du lịch (nhất là du lịch biển ở
Vũng Tàu, hay phát triển du lịch ở hồ Trị An,... mang lại doanh thu rất lớn cho vùng, đóng
góp vào GDP của vùng...); nhờ có vũng, vịnh để phát triển các cảng biển (trong đó có
cảng Sài Gòn - thuộc các cảng lớn trên cả nước) từ đó giúp phát triển ngành giao thông
vận tải bằng đường biển của vùng (nhiều tuyến hàng hải quốc nội và quốc tế được xuất
phát từ cảng Sài Gòn ở vùng),... từ đó mới giúp ngành dịch vụ nói riêng hay kinh tế nói
chung ở vùng ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.

13
Về xã hội nhờ có tiềm năng thủy quyển dồi dào của vùng đã giúp nâng cao chất lượng
đời sống người dân, tạo ra thêm nhiều việc làm cho người dân (nguồn gốc chính từ việc
thủy quyển giúp phát triển các ngành kinh tế đa dạng, phong phú hơn từ đó tạo ra nhiều
việc làm hơn cho người lao động) để góp phần giải quyết hiện trạng việc làm ở vùng đang
gặp nhiều khó khăn, chưa được giải quyết triệt để (tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm,... còn
khá cao khoảng 2,64% vào năm 2023),... Ngoài ra, từ việc sở hữu tiềm năng về nguồn
nước đa dạng, phong phú như vậy cũng đồng thời đặt ra cho vùng các vấn đề sử dụng hợp
lý và cải tạo nguồn nước ở vùng, cũng như trên vùng biển các vấn đề chính trị, bảo vệ
lãnh thổ biên giới biển ở vùng Đông Nam Bộ nói riêng và cho cả nước Việt Nam ta nói
chung khỏi các thế lực đang hăm he, nhòm ngó vùng biển phía Nam đầy tiềm năng nước
ta hay cả Biển Đông Việt Nam ta.

4. Mối quan hệ của thủy quyển với các quyển khác ở khu vực Đông Nam Bộ
Khu vực Đông Nam Bộ có đầy đủ cả năm quyển cùng tồn tại và mỗi quyển lại mang một
đặc điểm riêng biệt đặc trưng cho vùng, thủy quyển là một quyển quan trọng của vùng và
thủy quyển luôn có mối quan hệ thống nhất và chặt chẽ với bốn quyển còn lại trong vùng.
Khái quát về các quyển khác còn lại trong vùng: thạch quyển có đặc điểm cấu tạo địa chất
tương đối rắn chắc, bền vững,... được hình thành và phát triển từ kỷ Đệ Tứ qua các hoạt
động nâng cao và bào mòn địa hình thừa hưởng từ giai đoạn giai đoạn Cổ kiến tạo; khí
quyển ở vùng mang đặc điểm vùng cận Xích Đạo với nhiệt độ cao (trên 25oC), lượng mưa
tuy lớn nhưng sự phân mùa thành một mùa mưa và một mùa khô; sinh quyển chủ yếu là
cảnh quan rừng cận xích đạo gió mùa, với các loài động, thực vật nhiệt đới và cận xích
đạo: cây họ Dầu, các loài thú như hổ, voi,... đặc trưng cho vùng; thổ nhưỡng quyển đặc
trưng với đất feralit đỏ vàng, đất xám,... ở Bình Phước, Đồng Nai,... và các quyển trên
luôn có sự liên kết trong sự vận động và phát triển của thủy quyển để tạo nên một thể
thống nhất và hoàn chỉnh ở vùng Đông Nam Bộ (theo quy luật thống nhất và hoàn chỉnh
của lớp vỏ địa lý - một trong ba quy luật phổ biến của địa lý)

14
a) Mối quan hệ giữa Thủy quyển và Thạch quyển ở Đông Nam Bộ

Thủy quyển tác động đến thạch quyển: do vùng có các con sông lớn (sông Đồng Nai,
sông La Ngà,...), đào lòng sâu xuống lớp nham thạch ở dưới, hay nhờ mạch nước ngầm
dưới sâu,... góp phần giữ vững cấu trúc địa chất phức tạp đó vững chắc hơn, không bị đứt
gãy nhiều trong quá trình các hoạt động địa chất diễn ra (do vùng vẫn còn chịu tác động
của vận động Tân kiến tạo và mảng nền cổ Đông Dương, Kon Tum,...), giữ tính liên kết
cho cấu trúc địa chất ở vùng; nhờ có điều kiện vùng biển giáp với phía đông của vùng nên
tạo điều kiện (về áp suất, sinh vật yếm khí, xác hữu cơ sinh vật,...) cho việc hình thành
nên các loại khoáng sản nổi bật nhất ở vùng như dầu mỏ và khí đốt,....

Thạch quyển tác động đến Thủy quyển: thông qua cấu tạo của đất đá, nham thạch hay
các loại đá mẹ có thể ảnh hưởng đến nước ngầm, nước trên mặt của vùng như đá mẹ ở
vùng chủ yếu là đá mẹ bazan nên khả năng hút và giữ nước rất tốt nên làm cho nước
ngầm ở vùng tương đối đa dạng, phong phú (ở khu vực Bình Phước, Tây Ninh, Đồng
Nai,...); do cấu tạo nham thạch, địa chất rắn chắc nên lượng nước chảy qua các sông
tương đối nhanh (sông La Ngà có tốc độ dòng chảy khoảng 60-70l/s/km 2), lượng phù sa
bồi đắp không nhiều bằng so với hệ thống sông Mê - kông hay hệ thống sông Hồng.

b) Mối quan hệ giữa Thủy quyển và Khí quyển ở Đông Nam Bộ

Thủy quyển tác động đến Khí quyển: ở vùng có các con sông lớn (sông Đồng Nai, sông
La Ngà,...) cộng thêm điều kiện khí hậu mang tính cận Xích Đạo với nhiệt độ khá cao
(trung bình trên 250C), góc nhập xạ lớn, cán cân bức xạ luôn dương (75-100
kcal/cm2/năm), thời gian được chiếu sáng lớn (hay số giờ nắng khoảng 2000-2600
giờ/năm) nên làm cho độ bốc hơi ở vùng rất cao, hơi nước được mang lên bầu khí quyển
làm cho khí quyển ở vùng có tầng mây tương đối dày, mây tích phát triển, thời tiết đẹp,
thỉnh thoảng hay có các cơn mưa bất chợp vào buổi chiều tối (do lượng hơi nước trong
các mây quá lớn, vượt xa mức bão hòa nên tích tụ thành giọt nước và rơi xuống).

Khí quyển tác động đến Thủy quyển: lượng mưa ở vùng thuộc vào nơi có lượng mưa cao
trên cả nước (trung bình từ 1600-2000mm/ năm) do đó làm cho các con sông (Đồng Nai,
Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông,...) hay hồ ở vùng (hồ Trị An, hồ Sông Mây, hồ Đa Tôn,...) có
15
lượng nước tương đối lớn (sông Đồng Nai khoảng 30l/s/km 2 , sông La Ngà khoảng
40l/s/km2...), phân thành một mùa lũ (từ tháng 6 đến tháng 10) với một mùa khô (từ tháng
11 đến tháng 5), đỉnh lũ khoảng tháng 8 hoặc 9; nhờ có lượng mưa lớn, phân hóa theo
mùa nên làm cho mức độ xâm thực, xói mòn tạo các khe rãnh, mương máng,... ở vùng rất
nhiều (ở khu vực Tây Ninh, Bình Phước,...), các dòng sông chính tiếp tục đào lòng mạnh
mẽ xuống khu vực bên dưới đá gốc.

c) Mối quan hệ giữa Thủy quyển và Thổ nhưỡng quyển ở Đông Nam Bộ

Thủy quyển tác động đến Thổ nhưỡng quyển: nhờ hoạt động xâm nhập của nước biển,
nước mặn vào các vùng ven biển qua các cửa sông, cửa biển (nhất là vùng Bà Rịa - Vũng
Tàu) góp phần đất mặn cho vùng; nước chảy trên mặt (nhất là ở vùng đồi, bán bình
nguyên,...) làm xói mòn đất, rửa trôi chất dinh dưỡng của đất tạo ra đất xám bạc màu trên
phù sa cổ xuất hiện ở vùng Bình Phước, Tây Ninh rất nhiều; nước tham gia vào quá trình
tạo nên các loại đất đặc trưng ở vùng thông qua hoạt động xâm thực, phá hủy đá mẹ
bazan, thông qua các hoạt động chính của khí hậu để tạo nên đất đỏ bazan (xuất hiện
nhiều nhất tại nơi giáp với các cao nguyên phía nam ở Tây Nguyên ), các vùng trũng ngập
nước lớn trong vùng tạo điều liện cho hình thành nên đất phèn tập trung nhiều ở Thành
phố Hồ Chí Minh.

Thổ nhưỡng quyển tác động đến Thủy quyển: do đất ở vùng chủ yếu được hình thành từ
đá mẹ bazan nên khả năng thấm hút nước rất tốt, giữ nước tốt nên góp phần điều hòa dòng
chảy ở vùng, mùa lũ hay màu nước lớn không ảnh hưởng xấu đến vùng như khu vực miền
Trung và đồng thời nhờ khả năng giữ nước góp phần tạo nên các mạch nước ngầm trong
vùng (tuy nhiên hiện nay do quá trình đô thị hóa nên nước ngầm dần trở nên khan hiếm
hơn).

d) Mối quan hệ giữa Thủy quyển và Sinh quyển ở Đông Nam Bộ

Thủy quyển tác động đến Sinh quyển: nhờ nguồn nước dồi dào của các con sông lớn
trong vùng góp phần nuôi sống hệ sinh thái rừng cận Xích Đạo nóng ẩm ở vùng (cây họ
Dầu, Đậu, Vang,... hay các loài thú lớn như hổ, voi đặc trưng cho vùng khí hậu nóng ẩm);
ngoài ra thủy quyển còn góp phần tạo nên các loài thực vật hay loại hình rừng mới như
16
ven biển có nước biển mới tạo nên các khu vực có rừng ngập mặn (đước, sú, vẹt,...) ở Bà
Rịa - Vũng Tàu.

Sinh quyển tác động đến Thủy quyển ở vùng: nhờ có khu vực rừng đầu nguồn khu vực
phía bắc và phía tây của vùng giúp điều hòa nguồn nước ở hạ lưu hệ thống sông Đồng
Nai, hay ở ven biển có rừng ngập mặn giúp chống sự lấn sâu của nước biển vào trong đất
liền hay vào các cửa sông, cửa biển ở vùng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh tế
- xã hội ở vùng.

Kết luận: Thông qua mối quan hệ của Thủy quyển với các quyển khác ở khu vực Đông
Nam Bộ cho thấy biểu hiện rõ nét của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý
không chỉ trên quy mô toàn thế giới mà còn có thể thể hiện rất rõ ràng ở một khu vực nhất
định như trên Việt Nam ta nói chung hay ở riêng khu vực Đông Nam Bộ, điều đó góp
phần tạo nên sự đa dạng, phong phú cho tự nhiên vùng Đông Nam Bộ, và tạo động lực
cho phát triển kinh tế, đưa vùng trở thành vùng dẫn đầu cả nước về GDP, phát triển các
ngành công nghiệp và dịch vụ; cho thấy được tiềm năng và vai trò quan trọng của thủy
quyển đối với vùng Đông Nam Bộ trong cả vấn đề tự nhiên và kinh tế xã hội hay cả trong
mối liên hệ liên quan với các quyển khác ở trong vùng để tạo nên một Đông Nam Bộ độc
đáo, đầy nét riêng biệt và đặc trưng không vùng nào có về cả tự nhiên, kinh tế- xã hội như
bây giờ.

17
Danh sách tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Đức Vũ (2013). Kĩ năng trả lời câu hỏi và bài tập Địa Lý 10. NXB Đại
học Sư Phạm.
2. Nguyễn Đức Vũ (2013). Kĩ năng trả lời câu hỏi và bài tập Địa Lý 12. NXB Đại
học Sư Phạm.
3. Nguyễn Vi Dân - Nguyễn Cao Huần - Trương Quang Hải (2005). Cơ sở địa lý tự
nhiên. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
4. Vũ Tự Lập (2003). Cơ sở địa lý tự nhiên Việt Nam. NXB Đại học Sư Phạm.
5. Nguyễn Thị Vân (2016). Thủy quyển. Truy cập ngày 3/12/2023, từ:
https://baigiang.violet.vn/present/thuy-quyen-10004046.html
6. Võ Dương Mộng Huyền, Trần Thị Trà Mi, Nguyễn Thị Liên, Trần Thục Khánh
Hậu, Võ Thị Ngọc Luyến, Nguyễn Hữu Nhân, Huỳnh Phương Thùy (2013). Tài
nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước. Trường Đại học Nông Lâm, truy cập
ngày 3/12/2023.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường về vấn đề sử dụng nguồn nước tại Đông Nam Bộ.
Truy cập ngày 3/12/2023, từ:https://baotainguyenmoitruong.vn/dong-nam-bo-
truoc-ap-luc-an-ninh-nguon-nuoc-gia-tang-nguon-thai-295653.html;
http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-dia-
phuong/Dong-Nam-Bo-truo-c-a-p-lu-c-an-ninh-nguo-n-nuo-c-Hanh-dong-bao-ve-
nguon-vang-trang-8531,...
8. Hoàng Ngọc Oanh, Nguyễn Văn Âu, Lê Thị Ngọc Khanh (2010). Giáo trình Địa lí
tự nhiên đại cương 2: Khí quyển và thủy quyển. NXB Đại học Sư phạm.
9. Lưu Đức Hải (1997). Giáo trình Cơ sở khoa học môi trường. NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
10. Trần Toàn,(2022). Vai trò của biển đối với an ninh quốc phòng. Tạp chí Quốc
phòng toàn dân. ISSN 2815-6277 truy cập ngày 3/12/2023.
11. Trương Quang Học (2011)“ Vai trò của nước đối với ĐDSH và hệ sinh thái nước ”
Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường ĐHQG Hà Nội truy cập ngày

18
3/12/2023, từ: http://vacne.org.vn/vai-tro-cua-nuoc-doi-voi-ddsh-va-he-sinh-thai-
nuoc-cid37583.html

19
20
21
22
23
24
25
26

You might also like