You are on page 1of 31

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 58 : 2007/BKHCN

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA


VỀ QUY TRÌNH LẬP BẢNG DUNG TÍCH XITÉC
ĐƯỜNG SẮT
National technical regulation on calibration procedure
of rail tankers

HÀ NỘI - 2007
QCVN 58 : 2007/BKHCN

Lời nói đầu

QCVN 58 : 2007/BKHCN do Trung tâm Đo lường Việt Nam biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệt và được ban hành theo Quyết định
số ../2007/QĐ-BKHCN ngày.....tháng.....năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ.

2
QCVN 58 : 2007/BKHCN

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ QUY TRÌNH


LẬP BẢNG DUNG TÍCH XITÉC ĐƯỜNG SẮT
National technical regulation on calibration procedure of rail tankers

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1 Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định quy trình bảng dung tích ở vị trí nằm ngang cho
các xitéc đường sắt (gọi tắt là xitéc) dung tích danh định (10  120) m3 có các
chỉ tiêu kỹ thuật và đo lường phù hợp với quy định trong phụ lục 1.

1.2 Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến phương pháp và phương tiện lập bảng dung tích ở vị trí nằm ngang
cho các xitéc đường sắt dung tích danh định (10  120) m3 có các chỉ tiêu kỹ thuật
và đo lường phù hợp với quy định trong phụ lục 1 tại Việt Nam.

1.3 Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau

1.3.1 Dung tích danh định là thể tích của chất lỏng chứa được trong xitéc ở
điều kiện vận hành tại nhiệt độ tiêu chuẩn quy định.

1.3.2 Dung tích toàn phần là thể tích tối đa của chất lỏng mà xitéc có thể
chứa tới khi tràn ở điều kiện vận hành tại nhiệt độ tiêu chuẩn quy định.

1.3.3 Dung tích giãn nở là hiệu số giữa dung tích toàn phần và dung tích
danh định.

3
QCVN 58 : 2007/BKHCN
1.3.4 Trục đo thẳng đứng là đường thẳng đứng đi qua tâm của cổ xitéc mà
trên đó các mức chất lỏng được xác định.

1.3.5 Điểm mốc (P) là điểm nằm trên trục đo thẳng đứng và lỗ đo được sử
dụng làm điểm mốc để đo chiều cao mức chất lỏng trong xitéc.

1.3.6 Chiều cao kiểm tra (Hmax) là khoảng cách đo theo trục đo thẳng đứng
giữa điểm mốc (p) và điểm thấp nhất nằm trên mặt trong của xitéc.

1.3.7 Bảng dung tích là sự trình bày ở dạng bảng của hàm toán học V(H)
thể hiện mối quan hệ giữa chiều cao chứa H (biến độc lập) và dung tích chứa V

( biến phụ thuộc).

1.3.8 Chiều cao chứa giới hạn (H gh) là chiều cao ứng với mức chứa giới
hạn của xitéc.

1.3.9 Vật choán chỗ là bất kỳ chi tiết nào ảnh hưởng tới dung tích của xitéc.
Vật choán chỗ được coi là dương (+) khi thể tích của nó được cộng thêm vào dung
tích danh định của xitéc và là âm (-) khi thể tích của nó làm giảm dung tích danh
định của xitéc.

1.3.10 Vùng lập bảng là phạm vi dung tích của xitéc được lập bảng từ vùng
đáy tới dung tích danh định.

1.3.11 Thể tích đo tối thiểu (Vmin) là thể tích ứng với cột chất lỏng có chiều
cao 200 mm tại phần có tiết diện ngang lớn nhất của xitéc. Khái niệm cụ thể và
cách tính thể tích đo tối thiểu được mô tả trong phụ lục 5.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1 Các phép kiểm định

Phải lần lượt tiến hành các phép kiểm định ghi trong bảng 1.

4
QCVN 58 : 2007/BKHCN
Bảng 1

Theo Chế độ kiểm định


điều, mục
TT Tên phép kiểm định Ban Định Bất
của
đầu kỳ thườn
QCVN
g

Lập bảng dung tích bằng


1 2.3.1 + + +
phương pháp hình học

Lập bảng dung tích bằng


2 2.3.2 + + +
phương pháp dung tích

5
QCVN 58 : 2007/BKHCN

2.2 Phương tiện kiểm định

- Thước cuộn, giá trị độ chia 1 mm;

- Thước đo trong, giá trị độ chia 1 mm;

- Thước vạch, giá trị độ chia 1 mm;

- Thước ống thuỷ, giá trị độ chia 1 mm;

- Thước cuộn có quả rọi, giá trị độ chia 1 mm;

- Máy đo bề dày kim loại, giá trị độ chia 0,1 mm;

- Bình chuẩn dung tích hạng 2 hoặc đồng hồ chuẩn cấp chính xác không
thấp hơn 0.2 có cỡ dung tích và phạm vi đo thích hợp để hạn chế thời gian đo
và các ảnh hưởng khác của môi trường xung quanh.

- Thước đo chiều cao mức chất lỏng có giá trị độ chia 1mm.

Sơ đồ bố trí phương tiện đo được mô tả trên hình 6.

Hình 1

2.3 Tiến hành kiểm định

2.3.1 Lập bảng dung tích bằng phương pháp hình học

2.3.1.1 Các thông số cơ bản của xitéc cần xác định

- Đường kính, D: Giá trị trung bình của đường kính trong các tầng của xitéc;

6
QCVN 58 : 2007/BKHCN
- Chiều dài, L: Chiều dài trong trung bình phần trụ của xitéc;

- Chiều cao đầu, f: Chiều cao trung bình của đầu xitéc;

- Chiều dài, L: Chiều dài trong trung bình phần trụ của xitéc;

- Chiều cao đầu, f: Chiều cao trung bình của đầu xitéc;

2.3.1.2 Xác định đường kính trong trung bình của xitéc

a. Đo ở bên trong xitéc

Phương tiện đo là thước đo trong có giá trị độ chia 1 mm và các thiết bị


gá thích hợp để đảm bảo đo đúng đường kính tiết diện ngang của xitéc.

Mỗi tầng của xitéc được đo tại 2 tiết diện cách đều mối ghép giữa các
tầng khoảng 1/3 bề rộng của tầng đó. Tại mỗi tiết diện đo theo hai hướng vuông
góc với nhau. Đường kính theo mỗi hướng được đo hai lần. Sai lệch giữa hai
lần đo không được vượt quá 2 mm. Đường kính trong của tiết diện được tính
bằng giá trị trung bình của các phép đo theo hai hướng vuông góc nêu trên.

Cách đo được mô tả trên hình 2.

Hình 2

1- Đoạn ống có chiều dài cố định; 2- Thước chia độ

7
QCVN 58 : 2007/BKHCN

Đường kính trong trung bình của xitéc được tính theo công thức:

[mm]

Trong đó

Di : đường kính trong của tiết diện thứ i, mm (i = 1, 2 , ..., n);

n : số tiết diện đo.

Kết quả tính toán được làm tròn đến mm.

b. Đo ở bên ngoài xitéc

Phương tiện đo là thước thép cuộn có giá trị độ chia 1mm.

Đo chu vi ngoài của mỗi tầng xitéc tại 2 tiết diện cách đều mối ghép giữa
các tầng khoảng 1/3 bề rộng của tầng đó. Tại mỗi tiết diện đo hai lần. Vị trí bắt
đầu của điểm đo lần 2 phải cách lần 1 ít nhất là 500 mm. Chênh lệch giữa hai
lần đo không được vượt quá 3mm. Chu vi ngoài của tiết diện được tính bằng
giá trị trung bình giữa hai lần đó.

Chu vi ngoài trung bình của xitéc tính theo công thức:

[mm]

Trong đó:

Ci : chu vi ngoài của tiết diện thứ i, mm ( i = 1, 2, ..., n);

n : số tiết diện đo.

Đường kính trong trung bình của xitéc được tính theo công thức:

D = 0.31831.C -2 [mm]

Kết quả tính toán được làm tròn đến mm.

2.3.1.3. Đo bề dày thành xitéc và đầu xitéc

Bề dày thành xitéc và đầu xitéc được đo trực tiếp bằng thiết bị đo bề dày
kim loại có sai số không vượt quá ± 0,1 mm hoặc có thể lấy theo tài liệu thiết kế
của nhà sản xuất.

2.3.1.4 Xác định chiều dài trong trung bình của phần trụ

8
QCVN 58 : 2007/BKHCN
Đo chiều dài ngoài của xitéc tại 4 điểm cách đều nhau theo chu vi bằng
thước cuộn có giá trị độ chia 1 mm. Tại mỗi điểm đo hai lần dọc theo đường
sinh của mỗi phần trụ. Sai lệch giữa 2 lần đo không được vượt quá 5 mm.
Chiều dài trung bình tại mỗi điểm đo được tính bằng giá trị trung bình giữa 2 lần
đo tại điểm đó.

Chiều dài trong trung bình phần trụ của xitéc được tính theo công thức:

a) Đối với xitéc đáy thẳng:

[mm]

Trong đó

Li : chiều dài trung bình đo phía ngoài xitéc tại điểm đo thứ i, mm;

 : chiều dày đầu xitéc, mm;

Li1, li2 : phần trục ngoài xitéc nhô ra khỏi đầu tại điểm đo thứ i, mm'

n : số điểm mốc đo chiều dài.

Kết quả tính toán được làm tròn đến mm.

b) Đối với xitéc đầu chỏm cầu:

[mm]

Trong đó

Li : chiều dài trung bình đo phía ngoài xitéc tại điểm đo thứ i. mm;

Li1, li2 : khoảng cách từ điểm mốc đo chiều dài phần trụ đến điểm bắt đầu
uốn cong của đáy xitéc (hình 3) tại điểm đo thứ i, mm;

n : số điểm mốc đo chiều dài.

9
QCVN 58 : 2007/BKHCN

2.3.1.5 Xác định chiều cao của đầu xitéc

Trường hợp đầu xitéc có dạng chỏm cầu hoặc dạng nón, chiều cao f của
đầu xitéc được xác định bằng cách gióng một dây dọi từ trên xuống dưới và
điều chỉnh sao cho dây dọi tiếp xúc với điểm xa nhất của đầu xitéc. Dùng thước
thép lá đo khoảng cách từ dây dọi đến điểm tiếp giáp giữa đầu với phần trụ của
xitéc tại đường sinh thấp nhất và cao nhất. Cách đo cụ thể được mô tả trên
hình 4a đối với đầu xitéc dạng cầu và hình 4b đối với đầu xitéc dạng nón.

10
QCVN 58 : 2007/BKHCN

Chiều cao trung bình của đầu xitéc được tính theo công thức:

fi’ + fi’'

fi = - - [mm]

Trong đó

fi' ; fi'' : khoảng cách từ dây dọi đến điểm tiếp giáp giữa đầu với phần trụ
tại đường sinh thấp nhất và cao nhất của xitéc tương ứng, mm;

i = 1 , 2.

Để đảm bảo cho phép đo được chính xác cần phải có thiết bị gá lắp thích
hợp cho việc đo này. Ví dụ: có thể sử dụng bộ gá gồm êke, dây dọi và thanh nối
sao cho thanh nối và một chiều của êke cùng nằm trên đường sinh cao nhất
của xitéc còn dây dọi và chiều kia của êke nằm trên đường thẳng đi qua điểm
xa nhất của đầu xitéc.

2.3.1.6 Đo các thông số trên cổ xitéc

Dùng thước cuộn, thước vạch có giá trị độ chia đến 1 mm để đo các
thông số của cổ xitéc gồm:

h - Khoảng cách từ vị trí đo mức chất lỏng đến đường sinh cao nhất, mm;

t - Phần lún của cổ vào phần trụ của xitéc, mm;

a - Khoảng cách từ vị trí đo mức chất lỏng đến điểm mốc đo chiều dài
phần trụ tại đầu xitéc gần nhất dọc theo đường sinh cao nhất, mm.

Cách đo cụ thể được mô tả trên hình 5.

11
QCVN 58 : 2007/BKHCN

12
QCVN 58 : 2007/BKHCN
2.3.1.7 Xác định chiều cao kiểm tra H max

Dùng thước đo chiều cao mức chất lỏng xác định khoảng cách từ điểm
mốc p đến điểm thấp nhất của xitéc. Thực hiện phép đo không ít hơn 3 lần. Sai
lệch kết quả giữa các lần đo không được vượt quá 2mm.

Chiều cao kiểm tra được tính bằng trung bình cộng của kết quả các phép
đo nói trên và được làm tròn đến mm.

2.3.1.8 Xác thể tích choán chỗ

Thể tích các vật choán chỗ trong xitéc được xác định bằng cách đo, tính
trực tiếp theo kích thước và vị trí của nó.

2.3.1.9 Tính toán lập bảng

2.3.1.9.1 Dung tích toàn phần của xitéc

a) Dung tích phần trụ xitéc được tính theo công thức:

Vt = 0,7854D2L [m 3]

Trong đó

D : đường kính trong trung bình của xitéc, m;

L : chiều dài trong trung bình phần trụ của xitéc, m.

b) Dung tích đầu xitéc dạng chỏm cầu được tính theo công thức:

Vđ.c.i = 0,5236 f i (0,75 D2 + fi2) [m 3]

Trong đó

D : đường kính trong trung bình của xitéc, m;

fi : chiều cao đầu xitéc, m;

i = 1 , 2.

Ghi chú: Trường hợp tỷ số fi/D ≤ 1/40 ( i = 1 , 2) thì có thể coi nh ư xitéc
có đầu thẳng và dung tích toàn phần xitéc được tính như là một hình trụ với
đường sinh là L' = L + f/2.

c) Dung tích đầu xitéc dạng nón được tính theo công thức:

Vđ.c.i = 0,2618 f i D2 [m 3]

Trong đó

13
QCVN 58 : 2007/BKHCN
D : đường kính trong trung bình của xitéc, m;

fi : chiều cao đầu xitéc, m;

i = 1 , 2.

d) Dung tích toàn phần của xitéc được tính theo công thức:

V = Vt + 2Vđ [m 3]

Trong đó

Vđ = ½ (Vd1 + Vd2), m 3;

Vđ1 : dung tích đầu 1, m 3;

Vđ2 : dung tích đầu 2, m 3.

e) Chiều cao giới hạn H gh

Thông thường cổ xitéc có 1 phần ăn sâu vào phần trụ, nó có thể tạo
thành các túi khí ở phía trên của xitéc. Vì vậy, để tránh ảnh hưởng của các túi
khí tới độ chính xác của phép đo chỉ nên sử dụng xitéc tới chiều cao chứa giới
hạn được xác định theo công thức sau:

Hgh = D - t [mm]

2.3.1.9.2 Dung tích xitéc ứng với chiều cao chứa H

a) Dung tích phần trụ ứng với chiều cao chứa H bất kỳ được xác định
theo công thức:

VH.t = KH.t . Vt [m 3]

Trong đó : Hệ số KH.t theo tỷ số H/D được tra trong bảng cho ở phụ lục 1,
QCVN 29: như đối với phần trụ của bể trụ nằm ngang.

b) Dung tích phần đầu xitéc ứng với chiều cao chứa H bất kỳ được xác
định theo công thức:

VH.đ = KH.đ.Vđ [m 3]

Trong đó

Hệ số KH.đ theo tỷ số H/D và f/D được tra trong bảng cho ở phụ lục 2 (đối
với đầu xitéc dạng chỏm cầu) và phụ lục 3 (đối với xitéc dạng nón) QCVN 29 :
như đối với phần trụ của bể trụ nằm ngang.

2.3.1.9.3 Dung tích của xitéc ứng với chiều cao chứa H được xác
định theo công thức:

VH = KH.t . 2VH.đ [m 3]

14
QCVN 58 : 2007/BKHCN
Giá trị dung tích được làm tròn đến chữ số thứ 3 sau dấu phẩy (làm tròn
đến lít).

2.3.1.10 Lập bảng số liệu ban đầu:

Giá trị dung tích V theo chiều cao H tăng dần từng cm được lập theo biểu
mẫu cho trong bảng 2.

Bảng tính dung tích xitéc đường sắt nằm ngang

Xitéc số:

Nơi đặt xitéc:

1. Đường kính trong trung bình D = ...................m

2. Chiều dài trong trung bình L = ...................m

3. Dung tích phần trụ Vt = ...................m 3

4. Dung tích 2 đáy 2Vđ = ...................m 3

5. Chiều cao trung bình đầu xitéc f = ...................m

6. Tỷ số f/D =

7. Chiều cao giới hạn: Hgh = ..................cm

Bảng 2

Toàn
Phần trụ Phần đáy
H H/D phần

KH.t VH.t KH.đ 2VH.đ VH

cm m3 m3 m3

Hgh

15
QCVN 58 : 2007/BKHCN

*
Chú ý: Khi lập bảng số liệu trên phải hiệu chỉnh dung tích xitéc do vật
choán chỗ (nếu có) gây nên trong phạm vi choán chỗ.

2.3.2 Lập bảng dung tích bằng phương pháp dung tích

2.3.2.1 Nguyên tắc chung

Đổ liên tiếp từng lượng chất lỏng đã được chọn vào xitéc và đo chiều cao
mức chất lỏng sau mỗi lần đổ ta sẽ có được một mối quan hệ giữa chiều cao
chứa và thể tích chất lỏng. Sử dụng phương pháp nội suy tuyến tính để lập
bảng dung tích cho xitéc dựa trên các số liệu nói trên.

Do tiết diện ngang của xitéc thay đổi theo chiều cao chứa nên mối quan
hệ giữa dung tích và chiều cao không phải là tuyến tính. Hơn nữa khi đo mức
chất lỏng ta còn gặp phải sai số đọc mức nên phải chọn số lượng điểm đo và
dung lượng chất lỏng của mỗi lần đổ sao cho lượng chất lỏng đổ vào xitéc trong
mỗi phép đo chiếm một chiều cao thoả mãn mối quan hệ bậc nhất với dung
tích.

2.3.2.2 Chọn điểm đo và dung lượng mỗi lần đổ

Số lượng điểm đo và dung lượng mỗi lần đổ được chọn theo bảng 3

Bảng 3

16
QCVN 58 : 2007/BKHCN

Mức dung tích tính theo % Vt.p Dung lượng các điểm đo % Vtp Số điểm đo

Đến 1 2
0,5
Từ 1 đến 5 4
1,0
- 5 - 25 10
2,0
- 25 - 75 10
5,0
- 75 - 95 10
2,0
- 95 - 99 4
1,0
- 99 - 100 2
0,5

17
QCVN 58 : 2007/BKHCN

Trong đó

Vtp là dung tích toàn phần danh định của xitéc.

2.3.2.3 Xác định số hiệu chỉnh do độ nghiêng gây ra

Tại vị trí đo, xitéc có thể bị nghiêng theo phương nằm ngang. Do chiều
cao mức chất lỏng đo được ứng với trạng thái nghiêng sẽ khác với trường hợp
xitéc hoàn toàn nằm ngang. Khi lập bảng dung tích phải tính toán chiều cao lập
bảng ứng với trạng thái hoàn toàn nằm ngang. Vì vậy cần phải xác định số hiệu
chỉnh độ nghiêng do mặt bằng ở vị trí đó gây ra và hiệu chỉnh vào kết quả chiều
cao mức chất lỏng đo được để có được chiều cao tính toán lập bảng.

Độ nghiêng của xitéc theo phương nằm ngang được xác định bằng cách
đo chênh lệch độ cao của 2 đầu xitéc trên đường sinh thấp nhất hoặc cao nhất
theo 2 phương pháp dưới đây:

a) Đo ở bên trong xitéc:

Đổ vào xitéc một lượng nước đủ để phủ kín hết đường sinh thấp nhất
của xitéc. Sau đó đo chiều cao mức nước tại 2 điểm sát 2 đầu xitéc trên đường
sinh thấp nhất tương ứng với vị trí các điểm mốc đo chiều dài phần trụ. Hiệu
mức nước cho ta chênh lệch độ cao của 2 đầu xitéc.

b) Đo ở phía ngoài xitéc:

Cho nước sạch vào thước ống thuỷ, khử bọt khí trong các ống dẫn và đặt
2 thước cạnh nhau để xác định vị trí cân bằng ban đầu. Cần điều chỉnh sao cho
mức nước trên các ống thuỷ ở vào khoảng giữa của thang đo.

Đặt thước ống thuỷ vào hai điểm tương ứng với các mốc điểm đo chiều
dài phần trụ của xitéc trên đường sinh cao nhất.

Độ nghiêng của xitéc là chênh lệch mức nước đo được tại hai đầu xitéc.

Số hiệu chính do độ nghiêng của xitéc gây ra được tính theo công thức:

[mm]

Trong đó

∆h : chênh lệch mức nước tại 2 đầu xitéc, mm;

L : chiều dài phần trụ của xitéc, mm;

A : khoảng cách từ vị trí đo mức chất lỏng đến điểm mốc đo chiều dài
phần trụ tại đầu xitéc gần nhất dọc theo đường sinh cao nhất, mm.

18
QCVN 58 : 2007/BKHCN
* Chú ý: số hiệu chính do độ nghiêng gây ra sẽ mang dấu "-" nếu xitéc bị
nghiêng về phía có vị trí đo và dấu "+" nếu xitéc bị nghiêng về phía không có vị
trí đo.

2.3.2.3 Tiến hành đo

Lần lượt xả từng lượng chất lỏng theo giá trị đã chọn theo bảng 3 từ bình
chuẩn hoặc đồng hồ chuẩn vào xitéc.

Đo chiều cao mức chất lỏng sau mỗi lần đổ khi mức chất lỏng đã hoàn
toàn ổn định. Kết quả đo được ghi vào bảng 4.

Bảng 4

Dung Chiều
Số thứ lượn Chiề cao hiệu
tự g Dung tích bể, u cao chỉnh về Biến thiên chiều cao,
3
điểm điểm m đo, vị trí nằm cm
đo đo, cm ngang,
3
m cm

1 ∆V1 V1 = ∆V1 H1 H1 + ∆H ∆H1 = H1 + ∆H

2 ∆V2 V2 = V1 + ∆V2 H2 H2 + ∆H ∆H2 = H2 - H1

3 ∆V3 V3 = V2 + ∆V3 H3 H3 + ∆H ∆H3 = H3 - H2

. . . . . .

. . . . . .

19
QCVN 58 : 2007/BKHCN

. . . . . .
42 ∆V42 V42 = V41 + ∆V42 H42 H42 + ∆H ∆H42 = H42 - H41

20
QCVN 58 : 2007/BKHCN

2.3.2.4 Tính toán lập bảng

Dung tích xitéc ứng với chiều cao lập bảng bất kỳ H được tính theo công thức:

[m 3]

Trong đó :

H: Chiều cao lập bảng bất kỳ nằm trong khoảng giữa H i -1 + ∆H và Hi + ∆H,
cm;

:dung tích ứng với một đơn vị chiều cao giữa hai điểm đo kế tiếp

i-1 và i, m 3/cm;

Hi : Chiều cao chất lỏng đo được sau lần đổ thứ i, cm (H o ngầm định

là bằng 0 cm);

Vi : dung tích của xitéc tính đến điểm đo thứ i, m 3 (Vo ngầm định là
bằng 0 m 3).

i =

Chú ý:

a. Công thức trên được áp dụng cho trình tự tính toán khi xả chất lỏng từ
thiết bị chuẩn vào xitéc. Có thể áp dụng trình tự ngược lại, tức là hút chất lỏng
từ xitéc chứa đầy ra thiết bị chuẩn, khi đó phải xắp xếp lại các kết quả đo theo
trình tự như khi đổ vào xitéc trước khi tính toán lập bảng.

b. Trong khi lập bảng, các cm chiều cao nằm trong khoảng kế tiếp của
hai mức chât lỏng thì phải thực hiện phép nội suy kết quả giữa hai mức kế tiếp
đó.

2.3.2.5 Trình bày bảng dung tích

Bảng dung tích cho xitéc nằm ngang được lập gồm 2 phần:

- Trang bìa gồm các nội dung sau: các đặc trưng kỹ thuật và đo lường,
số hiệu, vị trí lắp đặt, cơ quan lập bảng,... theo mẫu ở phụ lục 2 (đối với xitéc
được lập theo phương pháp hình học) và phụ lục 3 (đối với xitéc được lập theo
phương pháp dung tích).

- Các trang tiếp theo trình bày dung tích của xitéc theo từng cm chiều cao
chứa bắt đầu từ 1cm đến chiều cao chứa giới hạn của xitéc theo mẫu của phụ lục 4.

21
QCVN 58 : 2007/BKHCN
Dung tích phần lẻ từng mm được tính cho từng khoảng cm và được trình
bày ở cột bên cạnh cột biểu thị dung tích xitéc.

2.3.2.6 Sai số lập bảng

Sai số lớn nhất đối với các giá trị trong bảng dung tích được lập theo các
phương pháp nói trên không vượt quá ± 0.3 % thể tích chỉ thị trong phạm vi đo.

2.4. Cấp các bằng chứng sau khi kiểm định


Xi téc đường sắt đạt các yêu cầu quy định trong mục.2.3.1 và 2.3.2
được cấp bảng dung tích

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

3.1. Chu kỳ kiểm định


Chu kỳ kiểm định của xitéc đường sắt là:1năm.

3.2. Thực hiện kiểm định


Tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường công nhận khả
năng kiểm định xitéc đường sắt sẽ thực hiện kiểm định xitéc đường sắt
Việc tiến hành kiểm định xitéc đường sắt phải được thực hiện theo
đúng trình tự, nội dung và yêu cầu của Quy chuẩn này.
Cá nhân thuộc tổ chức được công nhận khả năng kiểm định xi téc
đường sắt trực tiếp thực hiện kiểm định được cơ quan quản lý nhà nước
về đo lường có thẩm quyền xem xét, cấp thẻ kiểm định viên.
3.3. Thanh tra
Cơ quan thanh tra chuyên ngành về đo lường khi tiến hành thanh
tra về kiểm định xitéc đường sắt phải tuân thủ theo các yêu cầu quy định
trong Quy chuẩn này.

4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

4.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, sử dụng xi téc đường
sắt phải đăng ký kiểm định theo quy định hiện hành.

22
QCVN 58 : 2007/BKHCN
4.2. Tổ chức, cá nhân muốn tiến hành kiểm định xitéc đường sắt phải
được công nhận khả năng kiểm định theo quyết định số 20/2006/QĐ-BKHCN
ngày 10/11/2006: Quy định về công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo.

5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm
hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đo lường,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.

5.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, quy trình, văn bản đã viện
dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì
thực hiện theo tiêu chuẩn, quy trình, văn bản bản mới./.

23
QCVN 58 : 2007/BKHCN

6. PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Yêu cầu kỹ thuật và đo lường

Phụ lục 2: Bảng dung tích xi téc đường sắt

Phụ lục 3: Bảng dung tích xi téc đường sắt

Phụ lục 4: Trình bày bảng dung tích của bể theo chiều cao chứa

Phụ lục 5: Thể tích đo tối thiểu

7. TÀI LIỆU THAM KHẢO

ĐLVN: 58- 1999

_________________

24
QCVN 58 : 2007/BKHCN
PHỤ LỤC 1

YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ ĐO LƯỜNG

1. Mỗi xi téc bao gồm: thân va các đầu xitéc; cổ xitéc; các thiết bị phục vụ
việc giao nhận hàng hoá.

2. Vật liệu, kết cấu của xitéc phải đảm bảo đủ bền vững dưới ảnh hưởng
của môi trường và chất lỏng đong chứa, không được biến dạng trong điều kiện
vận hành quy định.

3. Kết cấu phải đảm bảo không tạo túi khí trong quá trình nạp chất lỏng
vào và không đọng lại chất lỏng khi xả ra ở điều kiện mặt bằng tương đối của
đường ray.

4. Phần thân có dạng hình trụ, tiết diện tròn gồm nhiều tầng được hàn nối
liên tiếp nhau; hai đầu có dạng phẳng lồi hình chỏm cầu hoặc nón. Xitéc được chế
tạo từ các tấm thép cuộn có kết cấu vững chắc đảm bảo không bị thay đổi dung
tích trong quá trình sử dụng. Tại nơi thích hợp xitéc được lắp van thở và chống sét.
Xitéc được lắp đặt nằm ngang trên khung hoặc trên các giá đỡ chuyên dùng trong
vận chuyển đường sắt.

5. Xitéc phải có điểm mốc đo cố định rõ ràng và dễ nhìn thấy. Vị trí đo


phải đi qua điểm mốc trùng với đường kính thẳng đứng của xitéc và cắt đường
sinh thấp nhất tại điểm không có lỗ, vật cản trong bán kính 10cm.

6. Phần ghép nối giữa thân và trục cổ xitéc phải đảm bảo thẳng đứng
(vuông góc), phải có kết cấu đảm bảo thoát hết túi khí tạo thành xung quanh
khu vực cổ xitéc.

7. Cổ xitéc có dạng hình trụ đứng và có nắp đậy kín được lắp đặt thẳng
đứng phía trên đường sinh cao nhất của phần trụ. Cổ xitéc dùng để làm cửa ra
vào, lỗ nạp nhiên liệu và lỗ đo mức chất lỏng. Vòng đệm giữa nắp và miệng phải
làm bằng vật liệu chịu xăng dầu. Nắp được bắt chặt vào cổ bằng kết cấu bu lông,
trong đó phải có ít nhất 2 bu lông có sẵn lỗ để luồn dây niêm phong kẹp chì.

8. Van hô hấp được lắp chặt trên nắp xitéc và phải làm việc được cả 2
chiều đảm bảo thở ra khi áp suất dư bên trong xitéc lớn hơn hoặc bằng 0,5 at
và thở vào khi áp suất chân không trong xitéc nhỏ hơn hoặc bằng 0,015 at.

9. Thể tích tương ứng với diện tích tại mặt cắt ngang lớn nhất và 3mm chiều
cao không được vượt quá 2 % dung tích danh định.

10. Độ kín của xitéc được thử bằng nước ở áp suất khí quyển cần phải
không có các vết rò rỉ hoặc ẩm ướt tại các chỗ nối.

25
QCVN 58 : 2007/BKHCN
11. Dung tích của xitéc thông thường phải được xác định bao gồm cả
phần ống xả cho tới tận van chặn cuối cùng khi nắp miệng được mở (nếu
không có quy định khác).

12. Các thiết bị phục vụ giao nhận bao gồm: lỗ xả, ống xả, van chặn và
miệng xả. Lỗ xả phải bố trí ở phần thấp nhất của xitéc và gần 2 đầu; ống xả có độ
dốc cần thiết để đảm bảo xả hết chất lỏng, miệng xả có van đóng kín.

13. Xitéc phải có cầu thang, sàn thao tác để có thể thực hiện phép đo, kiểm
tra được thuận tiện

14. Các thiết bị phụ cần thiết có bên trong xitéc phải cố định, không cản
trở việc nạp chất lỏng vào và xả chất lỏng ra; phải có c ơ cấu hợp lý để niêm
phong kẹp chì chống thay đổi khi sử dụng vận hành.

15. Biển nhãn hiệu.

15.1 Mỗi xitéc phải có biển nhãn hiệu được làm bằng vật liệu bền trong
quá trình vận hành bình thường và phải cho phép ghi khắc được số liệu rõ
ràng.

Chữ và số cần phải rõ, không tẩy xoá được. Chiều cao của chữ và số không
được nhỏ hơn 3 mm.

15.2 Biển nhãn hiệu phải được gắn cố định tại 1 trong 2 đầu của xitéc và
có cơ cấu để niêm phong kẹp chì.

Nội dung biểu nhãn hiệu phải bao gồm:

- Tên hoặc nhãn hiệu cơ sở sản xuất;

- Số đăng ký của xitéc đường sắtt;

- Dung tích toàn phần V (m 3);

- Chiều cao kiểm tra H (mm);

- Số và năm cấp chứng chỉ hiệu chuẩn (lập bảng).

26
QCVN 58 : 2007/BKHCN

PHỤ LỤC 2

BẢNG DUNG TÍCH XITÉC ĐƯỜNG SẮT

Số đăng ký:

Nơi chế tạo:

Các đặc trưng kỹ thuật và đo lường:

1. Dung tích toàn phần V = ..............m 3

2. Đường kính trong trung bình D = ..............m

3. Chiều dài trong trung bình L = ..............m

4. Dung tích 2 đầu 2Vđ = ..............m 3

5. Chiều cao đầu f = ..............m

6. Chiều cao chứa giới hạn Hgh = .............cm

7. Chiều cao kiểm tra Hmax = .............cm

8. Thể tích đo tối thiểu Vmin = ..............m 3

Cơ quan sử dụng Cơ quan lập bảng

27
QCVN 58 : 2007/BKHCN

PHỤ LỤC 3

BẢNG DUNG TÍCH XITÉC ĐƯỜNG SẮT

Số đăng ký:

Nơi chế tạo:

Các đặc trưng kỹ thuật và đo lường:

1. Dung tích toàn phần V = ..............m 3

2. Chiều cao chứa giới hạn Hgh = .............cm

3. Chiều cao kiểm tra Hmax = .............cm

4. Thể tích đo tối thiểu Vmin = ..............m 2

Cơ quan sử dụng Cơ quan lập bảng

28
QCVN 58 : 2007/BKHCN
PHỤ LỤC 4

Trình bày bảng dung tích của bể theo chiều cao chứa

Bể số: ..............

H V ∆V/mm

Cm m3 m3/mm

Hgh

29
QCVN 58 : 2007/BKHCN
Ngày tháng năm

Người soát lại Người lập bảng

PHỤ LỤC 5

THỂ TÍCH ĐO TỐI THIỂU

Thể tích đo tối thiểu chỉ là một đặc trưng mang tính quy ước và có liên
quan đến độ không đảm bảo của phép đo chiều cao mức chất lỏng trong xitéc
( thông thường được chấp nhận là 1mm).

Độ không đảm bảo tối đa của phép đo thể tích được chấp nhận không
vượt quá 0,5 % (tương ứng đối với phép đo chiều cao 0,5 % của 200 mm là 1
mm), vì vậy thể tích đo tối thiểu được quy định là thể tích ứng với cột chất lỏng
có chiều cao 200 mm tại phần xitéc có tiết diện ngang lớn nhất.

30
QCVN 58 : 2007/BKHCN

31

You might also like