Professional Documents
Culture Documents
Ghi chú: (a) là số ml dung dịch NaH2PO4; (b) là số ml dung dịch Na2HPO4
BÀI 1. ĐỊNH LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ BẰNG ACID DINITRO SALICYLIC (DNS)
1. Nguyên tắc
Phương pháp dựa trên phản ứng tạo màu giữa đường khử và thuốc thử axit
dinitrosalicylic (DNS). 3,5 – dinitrosalicylic acid (DNS) có màu vàng trong dung dịch kiềm
sẽ khử thành acid 3-amino-5-nitrosalicylic có màu đỏ cam.
Phương trình phản ứng tạo màu giữa đường khử và DNS
Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ đường khử trong một
phạm vi nhất định. Dựa theo đường chuẩn của glucose với thuốc thử DNS sẽ tính được hàm
lượng đường khử của mẫu nghiên cứu
2. Hóa chất
a. Thuốc thử DNS:
- Hoà tan 10g DNS vào 400ml nước cất.
- Hoà tan 16g NaOH vào 150 ml nước cất.
- Thêm dung dịch NaOH vừa pha vào dung dịch DNS ở trên.
- Hoà tan bằng khuấy ở t0 không quá 500C.
- Tiếp tục khuấy và cho thêm từng ít một 300g potassium sodium tartrate cho đến khi
tan hoàn toàn, chú ý bao kín cốc pha hóa chất.
- Sau khi hòa tan hoàn toàn, định mức dung dịch đến 1 lít, trữ trong chai tối
b. Dung dịch glucose 10 mg/ml
3. Tiến hành
Dựng đồ thị đường chuẩn glucose (0-10 mg/ml) và phân tích đường khử
Bảng 2: Thứ tự thí nghiệm phân tích đường khử
Ống nghiệm M1 M2 M3
Đối
No.1 No.2 No.3 No.4 No.5
Hoá chất chứng
Nồng độ
glucose 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
(mg/ml)
Glucose
10mg/ml (ml) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Mẫu nguyên
Hút 1ml mỗi ống vào 3
chất hoặc đã
ống nghiệm sạch mới
pha loãng (n)
Dung dịch
DNS 3 ml 3 ml 3 ml 3 ml 3 ml 3 ml 3 ml 3 ml 3 ml
Đun sôi cách thủy 5 phút, làm lạnh nhanh đến nhiệt độ phòng
Đo OD540nm
1. Chuẩn bị mẫu: M1, M2 và M3 là 3 mẫu lặp lại có thể dùng trực tiếp mẫu phân
tích. Nếu nồng độ đường khử trong mẫu phân tích dự đoán cao thì phải pha loãng.
Ghi lại cách pha loãng và độ pha loãng (n) để tính nồng độ đường khử trong mẫu
sau cùng.
2. Thực hiện phản ứng với các bước tuần tự như trong bảng 2.
3. Vẽ đổ thị đường chuẩn glucose- trị số OD 540nm.
4. Tính giá trị trung bình của OD 540nm của 3 mẫu M, nếu giá trị này nằm ngoài
đường chuẩn thì phải pha loãng mẫu
5. Sử dụng giá trịnh trung bình của OD 540nm mẫu tính được a mg/ml đường khử.
❖ Nhân với hệ số pha lõang (n) để được lượng đường trong dung dịch mẫu
gốc. Chọn hệ số pha lõang n sao cho OD của mẫu nằm trong giới hạn đường
chuẩn.
BÀI 2. ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN THEO PHƯƠNG PHÁP BIURET
1. Nguyên tắc
Trong môi truờng kiềm, hợp chất chứa liên kết peptide sẽ phản ứng với thuốc thử chứa ion
đồng (Cu) tạo thành phức màu xanh dương có độ hấp thụ quang cực đại ở bước sóng 550nm.
Độ hấp thụ quang này tỉ lệ thuận với nồng độ liên kết peptide trong phản ứng vì thế dùng để
định lượng protein
2. Hóa chất
- Dung dịch albumin:10 mg/ml
- Dung dịch Biuret: 9g sodium potassium tartrate, 3g CuSO4. H2O, hoà tan 100ml
NaOH 0.2N định mức với nước cất thành 1 lít.
3. Tiến hành
a. Chuẩn bị mẫu: P1, P2 và P3 là 3 mẫu lặp lại có thể dùng trực tiếp mẫu phân
tích. Nếu nồng độ protein trong mẫu phân tích dự đoán cao thì phải pha loãng. Ghi
lại cách pha loãng và độ pha loãng (n) để tính nồng độ protein trong mẫu gốc.
b. Thực hiện phản ứng với các bước tuần tự như trong bảng 3.
c. Vẽ đồ thị đường chuẩn nồng độ albumin- trị số OD 550nm.
d. Tính giá trị trung bình của OD 550nm của 3 mẫu P, nếu giá trị này nằm ngoài
đường chuẩn thì phải pha loãng mẫu.
e. Sử dụng giá trị trung bình của OD 550nm mẫu P và đồ thị đường chuẩn
albumin, tính được a mg/ml protein trong mẫu pha loãng.
f. Nhân với hệ số pha lõang (n) để được nồng độ protein trong dung dịch mẫu
gốc. Chọn hệ số pha lõang (n) sao cho OD 550nm của mẫu phân tích nằm trong
giới hạn đường chuẩn
Dựng đồ thị đường chuẩn albumin và phân tích nồng độ protein
Bảng 3: Thứ tự thí nghiệm phân tích nồng độ protein
Ống nghiệm P1 P2 P3
Đối
No.1 No.2 No.3 No.4 No.5
chứng
Hoá chất
Nồng độ
albumin 0 2 4 6 8 10
(mg/ml)
Albumin
chuẩn 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
10mg/ml (ml)
Thực hiện phản ứng
Mẫu nguyên
Hút 1ml mỗi ống vào 3
chất hoặc đã
ống nghiệm sạch mới
pha loãng (n)
Dung dịch
5 ml 5ml 5ml 5ml 5ml 5ml 5ml 5ml 5ml
Buiret
Đo OD550nm
BÀI 3. XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH ENZYME PROTEASE
1. Nguyên tắc
Phương pháp này dựa trên sự thủy phân cơ chất protein (casein hoặc hemoglobin)
bằng protease. Sau đó làm vô hoạt enzym và kết tủa protein chưa bị thủy phân bằng dung
dịch acid trichloracetic. Định lượng sản phẩm được tạo thành trong phản ứng thủy phân bằng
phản ứng màu với thuốc thử Folin. Dựa vào đồ thị chuẩn của tyrosine để tính lượng sản phẩm
do enzym xúc tác tạo nên.
2. Hóa chất
3. Tiến hành
Dựng đường chuẩn L-tyrosine
Bảng 4: Dựng đường chuẩn L-tyrosine
Dung dịch hóa chất Ống nghiệm
Blank No.1 No.2 No.3 No.4 No.5
Nổng độ L-Tyrosine
0 0.055 0.111 0.221 0.442 0.553
(µmole/ml)
H2O (ml) 2 1.95 1.9 1.8 1.6 1.5
Dung dịch chuẩn L-
tyrosine gốc 1,1 mM (1,1 0 0.05 0.1 0.2 0.4 0.5
µmole/ml), (ml)
Dung dịch Na2CO3 (ml) 5 5 5 5 5 5
Thuốc thử Folin (ml) 1 1 1 1 1 1
Lắc đều, ủ 37oC trong 30 phút
Đo OD 660nm
• Vẽ đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ tyrosine (µmole/ml) và độ hấp thu
OD 660nm
1. Cho 5 mL dung dịch casein 0.65% vào 4 ống nghiệm và ủ 37C trong 5 phút.
2. Sau đó, thêm các dung dịch enzyme khác nhau vào 3 ống chuẩn bị lúc ban đầu, không
cho vào mẫu blank.
3. Lắc đều và ủ ở 37°C trong 10 phút. Hoạt động protease và sự phóng thích amino acid
trong thời gian ủ này sẽ được xác định và so sánh giữa các mẫu thử.
4. Sau chính xác 10 phút ủ, thêm 5 ml dung dịch TCA vào mỗi ống để dừng phản ứng.
5. Sau đó, một thể tích dung dịch enzyme thích hợp được thêm vào mỗi ống, bao gồm
cả mẫu blank, sao cho thể tích cuối cùng của dung dịch enzyme trong mỗi ống là 1
mL (đảm bảo rằng thể tích cuối cùng trong mỗi ống bằng nhau).
6. Trộn đều dung dịch, để yên ở nhiệt độ phòng trong 30 phút để đảm bảo bất hoạt toàn
bộ enzyme và kết tủa hoàn toàn casein.
7. Lọc thu dịch trong của mỗi ống bằng giấy lọc, chuyển sang 4 ống sạch mới.
8. Lấy 4 ống nghiệm sạch mới khác. Hút 2 mL dịch lọc từ mẫu thử và mẫu blank cho
vào 4 ống nghiệm này.
9. Thêm lần lượt 5 ml Na2CO3 mỗi ống.
10. Sau đó, thêm lần lượt 1ml thuốc thử Folin cho mỗi ống, thuốc thử sẽ phản ứng tạo
màu với tyrosine tự do.
11. Lắc đều và ủ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút.
12. Tiến hành đo OD 660nm.
Sử dụng giá trị OD 660nm mẫu, dựa vào đồ thị đường chuẩn suy ra được µmole tyrosine
tương ứng được giải phóng trong thể tích 2 ml dịch lọc. Dùng lượng Tyrosine này đế tính
hoạt tính protease theo công thức sau:
Với:
µmole tương đương tyrosine được giải phóng trong 2ml dịch lọc thu được từ phương trình
đường chuẩn.
Hoạt tính trong mẫu protease rắn (Unit/mg) được pha loãng tính bằng Unit/mL enzyme
chia cho lượng chất rắn được sử dụng trong phản ứng này ban đầu (mg/mL)
Units/mL enzyme
Units/mg chất rắn =
mg chất rắn/mL enzyme
1. Nguyên tắc
Trong tế bào, lipid ở dạng tự do và liên kết. Lipid tự do tập trung chủ yếu ở các cơ quan
dự trữ như hạt, quả (ở thực vật) và mô mỡ (ở động vật). Để xác định hàm lượng lipid, chiết
rút lipid ra khỏi nguyên liệu bằng dung môi hữu cơ.
Có 2 phương pháp để xác định
Phương pháp xác định trực tiếp: chiết xuất lipid ra khỏi nguyên liệu và
cân trực tiếp
Phương pháp gián tiếp: chiết xuất lipid ra khỏi nguyên liệu và cân lại
nguyên liệu
Dùng dung môi kị nước trích li hoàn toàn lipid từ nguyên liệu đã
được nghiền nhỏ. Các dung môi chiết xuất lipid thông dụng là etylic (ether
petrol, benzen, cloroform, tetraclorua cacbon ...). Trong phòng thí nghiệm
thường sử dụng ete etylic, vì ete có độ bay hơi cao, nhiệt độ sôi thấp. tốc độ
của quá trình chiết xuất phụ thuộc vào mức độ nghiền nhỏ của nguyên liệu.
Ngoài lipid ra còn có một số hợp chất khác như: vitamin hoà tan trong lipid
phosphatit, steroid, ... cũng được chiết ra. Tuy nhiên, hàm lượng các chất
này rất ít, nên phương pháp này vẫn chấp nhận trong các thí nghiệm thông
thường. Vì vậy, lipid chiết xuất trong hai phương pháp trên gọi là lipid thô.
Quá trình chiết xuất lipid được thực hiện trên máy Soxhlet, gồm có: bình cầu (a), trụ
chiết (b), ống sinh hàn (c).
2. Hóa chất
Ether etylic hoặc ether petrol
3. Tiến hành
- Bước 1: Chuẩn bị mẫu
Đem mẫu cho vào cối sứ nghiền mịn. Sau đó đem sấy khô ở nhiệt độ 100 – 1050C đến
khi khối lượng không đổi.
Chuẩn bị túi giấy lọc, sấy khô đến khối lượng không đổi.
Mẫu sau khi được sấy khô cân chính xác 2 – 5g rồi cho mẫu vào túi giấy. Gấp kín mép
túi, cân túi mẫu, ghi nhận kết quả và cho vào trụ chiết.
- Bước 2: Chiết rút lipid
1. Rửa sạch và làm khô bộ Soxhlet
2. Cho ether vào ½ thể tích bình cầu (a)
3. Cho túi nguyên liệu vào trụ chiết (b).
4. Lắp trụ chiết vào bình cầu (a).
5. Cho dung môi vào bình chiết ngập túi nguyên liệu
6. Lắp ống làm lạnh (c), ngâm nguyên liệu trong dung môi
7. Mở hệ thống Soxhlet
Sau khi kết thúc thí nghiệm, lấy túi nguyên liệu ra khỏi trụ chiết, cho dung môi bay
hơi và sấy túi nguyên liệu đến khối lượng không đổi, cân túi nguyên liệu.
(a-b) x 100
X=
c
1. Nguyên tắc
Chỉ số acide của chất béo là số milligram KOH cần thiết để trung hoà hết những acid
béo tự do chứa trong 1g chất béo.
Dùng KOH 0,1N để trung hoà các acid béo tự do trong nguyên liệu với phenolphtlein
làm chất chỉ thị màu .
2. Hóa chất
− Ehanol 980 .
− Dung dịch KOH 0,1N chuẩn .
− Chỉ thị phenolphthalein 1%
3. Tiến hành
− Sử dụng erlen 250ml, cân khoảng 5g dầu ăn và thêm vào đó 50ml ethanol 980 để hoà tan
dầu ăn. Sau đó đun nhẹ ở 600C
− Chuẩn độ với KOH 0,1N, thêm 3 giọt chỉ thị phenolphthalein,
− Chuẩn độ đến khi dung dịch trong erlen có màu hồng nhạt bền trong 30 giây
− Làm lặp lại thí nghiệm 3 lần lấy thể tích trung bình
1. Nguyên tắc:
Chỉ số iod của chất béo là số gram iod kết hợp với 100 gram chất béo
Xác định chỉ số iod là dựa trên khả năng của iod kết hợp được với acid béo ở những liên
kết đôi, vì mỗi nối đôi của lipit sẽ cho phản ứng cộng với 2 nguyên tử của nhóm halogen.
Do đó, nếu cho chất béo tác dụng với một lượng thừa iod và xác định lượng thừa đó suy
ra chỉ số iod
Như vậy chỉ số iod xác định các acid béo không no trong chất béo
− Dầu ăn
− Cồn 96o
− Dung dịch I2 0,1N
− Dung dịch Na2S2O3 0,1N
− Dung dịch tinh bột 1%
3. Tiến hành
Lấy 4 erlen:
▪ Erlen 1 (mẫu trắng): 1ml nước cất
▪ Erlen 2, 3, 4 (mẫu nguyên liệu): 1→2g dầu ăn
− Thêm vào mỗi bình 10ml cồn 96o lắc đều, thêm 10ml I2 0,1N. Sau đó bịt kín erlen để
tránh bay hơi I2
− Để yên trong tối từ 10 – 15 phút, rồi sau đó chuẩn độ bằng Na2S2O3 0,1N đến khi dung
dịch có màu vàng nhạt
− Thêm vào mỗi bình 1ml dung dịch tinh bột 1% và tiếp tục chuẩn độ đến khi mất màu
xanh
Chỉ số iod:
( a − b).0,0127.100
Chỉ số I ot =
m
a: số ml Na2S2O3 0,1N dùng chuẩn độ mẫu trắng
b: số ml Na2S2O3 0,1N dùng chuẩn độ mẫu nguyên liệu
m: trọng lượng mẫu tính bằng gram
0,0127: số gram iod ứng với 1ml Na2S2O3 0,1N
BÀI 5A. XÁC ĐỊNH SỰ HIỆN DIỆN CỦA AMINO ACID
BẰNG SẮC KÝ BẢN MỎNG
1. Nguyên tắc
Sắc ký lớp mỏng (thin layer chromatography - TLC) là một kĩ thuật sắc ký được dùng để
tách các chất trong hỗn hợp. Phương pháp sắc ký lớp mỏng bao gồm pha tĩnh là một lớp
mỏng các chất hấp phụ, thường là silica gel, aluminium oxit, hoặc cellulose được phủ trên
một mặt phẳng chất trơ. Pha động bao gồm dung dịch cần phân tích được hòa tan trong một
dung môi thích hợp và được hút lên bản sắc ký bởi mao dẫn, tách dung dịch thí nghiệm dựa
trên tính phân cực của các thành phần trong dung dịch.
Các amino acid có độ phân cực phân cực khác nhau sẽ tan trong các dung môi có độ
phân cực tương ứng trong pha động.
Vì các amino acid là những hợp chất không màu, nên ninhydrin thường được dùng để
làm chất chỉ thị phát hiện ra các amino acid đó, nhờ vào sự hình thành phức chất Ruhemann
màu tím xanh khi ninhydrin tác dụng với gốc amin.
Mỗi amino acid có một hệ số phân bố riêng giữa pha di động và pha tĩnh. Kết quả là
hỗn hợp amino acid được phân tích ra thành từng amino acid riêng biệt.
Trong những điều kiện nhất định (dung môi, nhiệt độ, loại bản mỏng sắc ký...) tốc độ
dịch chuyển của dung môi và các amino acid của hỗn hợp được đặc trưng bởi hệ số Rf
khoảng dịch chuyển của cấu tử
Rf =
khoảng dịch chuyển của dung môi
2. Hóa chất
1. Nguyên tắc:
Để xác định hàm lượng vitamin C (acid ascorbic) trong nguyên liệu khi không có
chất màu sử dụng phương pháp chuẩn độ iod. Tất cả acid ascorbic bị oxy hoá bởi iod
, phần iod còn thừa sẽ cho màu xanh với dung dịch tinh bột
I2 + I- I3 –
C6H8O6 + I 3 – + H2 O → C6H6O6 + 3I - + 2H +
2. Hóa chất:
3. Tiến hành
− Lấy m gram mẫu vào cối sứ giã, nghiền nhỏ. Cho 10ml HCl 5% vào bình định mức
loại 100ml, chuyển toàn bộ mẫu đã nghiền mịn vào bình định mức, thêm nước cất
đến 100ml.
− Lắc đều cho lượng axit ascorbic có trong nguyên liệu được hoà tan hoàn toàn, loại
bỏ cặn bằng cách lọc thu dung dịch mẫu nếu cần thiết.
− Hút lấy 20ml dung dịch mẫu cho vào erlen, thêm 1ml tinh bột 1%.
− Chuẩn độ bằng I2 0,1N cho đến khi dung dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh. Ghi nhận
số ml dung dịch iode tiêu tốn.
− Lặp lại chuẩn độ 3 lần
4. Tính kết quả
8,8.a.V.100 8.8.a.V.100
mg% = %
v.m v.m.1000
Với: a : thể tích (ml) dung dịch iode 0,1N đã tiêu tốn (giá trị trung bình của 3 lần
chuẩn độ)
V : thể tích chung của dịch chiết (100ml).
v : thể tích dịch mẫu lấy để chuẩn độ (20ml).
m: khối lượng mẫu gốc (g)
8.8: hệ số, một ml dung dịch iot 0,1 N tương ứng với 8,8 mg acid ascorbic
BÀI 6. ĐỊNH LƯỢNG POLYPHENOL BẰNG FOLIN-CIOCALTEU (F-C)
1. Nguyên tắc
Phương pháp định lượng tổng polyphenols bằng Folin-Ciocalteu (F-C) dựa vào
phản ứng của các hợp chất phenolic với thuốc thử Folin-Ciocalteu. Thuốc thử Folin-
Ciocalteu là một hỗn hợp của natri volframat và natri molybđat khi có mặt phenol sẽ
xảy ra phản ứng oxi hóa-khử, các nhóm –OH trong phenolic sẽ được chuyển thành
nhóm quinol tạo thành phức hợp có màu xanh được định lượng bằng mật độ quang ở
bước sóng 760 nm.
2. Hoá chất
Dung dịch chuẩn gallic acid chuẩn 0,2mg/ml.
Dung dịch Folin – Ciocalteu (1:10, v/v)
3. Tiến hành
Dựng đường chuẩn gallic acid (0 – 0.1 mg/ml)
Bảng 6. Đường chuẩn gallic acid
Ống nghiệm
Blank No.1 No.2 No.3 No.4 No.5
Hoá chất
Nồng độ gallic
0 20 40 60 80 100
acid (µg/ml)
H2O (µl) 500 450 400 350 300 250
Dung dịch gallic
acid 0.2 mg/ml 0 50 100 150 200 250
(µl)
Folin – Ciocalteu
2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5
(1:10) (ml)
Lắc đều, để ở nhiệt độ phòng trong 5 phút
Na2CO3 7.5%
2 2 2 2 2 2
(ml)
Để ở nhiệt độ phòng, trong tối 2 giờ
Đo OD 760nm
- Vẽ đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ gallic acid và độ hấp thu OD
760nm.
Thực hiện phản ứng như trên đối với mẫu cần phân tích, cách làm như sau:
- Cho 0.5 ml mẫu (lặp lại 3 ống) và 2.5 ml thuốc thử Folin – Ciocalteu (pha loãng
1:10, v/v) vào ống nghiệm.
- Sau 5 phút, thêm 2 ml Na2CO3 (7.5% w/v)
- Để trong tối 2h để phản ứng
- Đo mật độ quang ở bước sóng 760 nm
4. Tính kết quả:
- Từ phương trình đồ thị đường chuẩn tính được a GA (µg/ml)
BÀI 7. ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA
BẰNG 1,1-DIPHENYL-2-PICRYLHYDRAZYL (DPPH)
1. Nguyên tắc
Phương pháp đánh giá khả năng bắt gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (,-
diphenyl--picrylhydrazyl; DPPH)
DPPH là một gốc tự do bền vững, dung dịch có màu tím, bước sóng cực đại hấp thu
tại bước sóng 517 nm. Các chất có khả năng kháng oxy hóa sẽ trung hòa gốc DPPH
bằng cách cho hydrogen và làm giảm độ hấp thu tại bước sóng cực đại và màu của dung
dịch phản ứng sẽ nhạt dần, chuyển từ tím sang vàng nhạt. Hoạt động kháng oxy hóa sẽ
được thể hiện qua việc đo độ giảm hấp thu ở bước sóng 517 nm.
2. Hoá chất
- Dung dịch DPPH 0.2 mM trong methanol (Pha stock DPPH 1mM: 19.7 mg DPPH
trong 50 ml methanol).
- Vitamin C
3. Tiến hành
- Pha loãng mẫu dịch chiết thành các nồng độ khác nhau trong methanol (µg/ml)
- Đối chứng dương là ascorbic acid (vitamin C). Pha ascorbic acid (vitamin C) thành
các nồng độ khác nhau trong Methanol: 0, 2, 4, 6,8, 10 µg/ml
- Hút 1 mL dung dịch mẫu ở các nồng độ khác nhau cho vào từng ống nghiệm.
- Thêm 1 mL dung dịch DPPH 0.2mM vào mỗi ống.
- Ủ 30 phút trong tối ở nhiệt độ phòng.
- Đo mật độ quang ở bước sóng 517 nm.
- Mẫu trắng: 1 ml dung dịch mẫu và 1 ml methanol.
- Mẫu không: 1 ml methanol và 1 ml dung dịch DPPH 0.2mM
4.Tính kết quả
Khả năng trung hòa gốc tự do DPPH được xác định theo công thức:
Ac − (As − Ab)
S% = ( ) × 100%
Ac
Với:
- Từ các kết quả tính được, vẽ đồ thị biểu thị độ tương quan giữa nồng độ dung dịch
mẫu và phần trăm ức chế.
- Phương trình y = ax + b, với y là phần trăm ức chế, x là log nồng độ.
- Thay y = 50% vào phương trình, tính ra được nồng độ có khả năng ức chế 50% gốc
tự do.