You are on page 1of 12

CHƯƠNG 1

Sản phẩm trung gian là sản phẩm được dùng để sản xuất ra sản phẩm khác.
Để phản ánh toàn bộ phần giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trên lãnh thổ của một
quốc gia trong 1 năm, người ta sử dụng chỉ tiêu: GDP tổng sản phẩm nội địa.
Giá trị sản lượng nội địa của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng bao gồm: Các khoản chi tiêu cho hàng
hóa và dịch vụ do bất cứ ai mua chúng.
Tiêu dùng bao gồm chi tiêu của hộ gia đình cho hàng hóa và dịch vụ ngoại trừ: mua nhà ở mới.
Chỉ số giá cả của năm 2006 là 100, của 2007là 125, GDP danh nghĩa của 2006 là 2000, GDP danh
nghĩa của 2007 là 2700. Vậy tốc độ tăng trưởng GDP của 2007 so với 2006 là:
2700 2000

125 100
∗100 %=8 %
2000
100
Sự thay đổi của GDP thực phản ánh thay đổi về lượng sản xuất.
GDP thực và GDP danh nghĩa của 1 năm = nhau khi: Chỉ số giá cả của năm hiện hành = chỉ số giá
cả của năm góc.
GDP thực đo lường hoạt động kinh tế và thu nhập.

CHƯƠNG 2
Vấn đề nào được tính đến khi xây dựng CPI: Giá máy tính cá nhân giảm xuống.
Khi giá tương đối của một hàng hóa giảm, người tiêu dùng phản ứng = cách mua: Hàng hóa đó
nhiều hơn và hàng hóa thay thế ít hơn.
Sự thay đổi về chất lượng hàng hóa có thể làm tăng hoặc giảm giá trị của đồng tiền.
Việc tăng giá bánh mì sản xuất trong nước sẽ được phản ánh công chỉ số giảm phát GDP và chỉ số
tiêu dùng.
Chỉ số giá hàng tiêu dùng CPI được sử dụng để: theo dõi sự thay đổi của chi phí sinh hoạt theo thời
gian.
Khi quyết định gửi tiền tiết kiệm, người ta chú ý đến lãi suất thực.
Khi tỷ lệ lạm phát thực tế lớn hơn, tỷ lệ lạm phát dự đoán thì người cho vay bị thiệt.
Việc điều chỉnh tiền lương trong các hợp đồng lao động giữa chủ và người lao động theo tỷ lệ lạm
phát được gọi là chỉ số hóa theo lạm phát.

CHƯƠNG 3
Thuật ngữ có thể được đo bởi mức GDP thực bình quân đầu người: Mức sống nhưng không phải
năng suất.
Thước đo tốt nhất cho sự tiến bộ kinh tế: Tốc độ tăng GDP thực bình quân đầu người.
Hơn thế kỷ qua tại Hoa Kỳ, GDP thực tế bình quân cho mỗi người đã tăng trưởng khoảng 2% mỗi
năm.
Mức GDP thực bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng của GDP thực cho mỗi người khác nhau
giữa các quốc gia.
Kiến thức công nghệ là nhân tố ảnh hưởng đến năng suất chính là: sự hiểu biết của xã hội về cách
thức tốt nhất trong việc sản xuất sản phẩm.
Tại sao các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, không làm giảm tăng trưởng trên toàn thế giới là:
vì do tiến bộ công nghệ.
Việc tích lũy vốn yêu cầu xã hội hy sinh hàng hóa tiêu dùng trong hiện tại.
Sự khác nhau của quá trình sản xuất vốn vật chất và vốn nhân lực là: Quá trình sản xuất vốn vật
chất được thực hiện trong các nhà máy sản xuất, còn vốn nhân lực được sản xuất thông qua trường,
lớp học trong hệ thống giáo dục.
Giả sử một xã hội quyết định giảm tiêu dùng và gia tăng đầu tư, sự thay đổi này sẽ không làm thay
đổi sản lượng quốc gia trong dài hạn.
Giả sử một quốc gia áp dụng quy định mới, hạn chế số giờ lao. Nếu như quy định này làm giảm đi
tổng số giờ lao động của nền kinh tế, khi đó năng suất và sản lượng đều tăng.
Một quốc gia nhận vốn đầu tư của nước ngoài nhiều hơn đầu tư ra nước ngoài thì GDP tăng và GNP
giảm.
Để thực hiện khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, chính phủ các nước cần:
- Tài trợ cho các quỹ khoa học quốc gia.
- Cắt giảm thuế cho các công ty tham gia nghiên cứu khoa học.
- Cấp bằng phát minh và trao cho người phát minh khai thác trong một thời gian nhất định.
Gia tăng nhanh chóng của dân số dẫn đến các hậu quả:
- GDP bình quân đầu người sẽ giảm.
- Tài nguyên thiên nhiên bị dàn trải.
- Trữ lượng vốn trên mỗi công nhân ngày giảm năng, suất lao động bị giảm.
Hoa Kỳ nhập khẩu một số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa:
- Hoa Kỳ không có khả năng sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ đó.
- Hoa Kỳ dành nguồn lực để sản xuất những hàng hóa và dịch vụ khác có hiệu quả hơn.
- Hoa Kỳ không đủ vốn để sản xuất nhãn hàng hóa và dịch vụ.
Vào thập niên 1990 và thập niên đầu thế kỷ này, các nhà đầu tư Trung Quốc và Nhật Bản đã đầu tư
trực tiếp đáng kể và Hoa Kỳ. Nhiều người ở Hoa Kỳ không hài lòng việc đầu tư đó vì: Làm giảm
GNP bình quân đầu người ở Hoa Kỳ.
Nếu một hàm sản xuất có đặc tính sinh lợi không đổi theo quy mô, sản lượng đầu ra có thể tăng gấp
đôi nếu: Tất cả nhập lượng tăng gấp đôi trừ lao động.

CHƯƠNG 4
Tất cả hay một phần lợi nhuận của một doanh nghiệp có thể được trả cho cổ đông của doanh nghiệp
đó dưới hình thức cổ tức.
Giống như một phương án bán cổ phiếu nhằm tạo vốn, thay vào đó, một doanh nghiệp có thể tự tạo
vốn = cách bán trái phiếu.
Cổ tức là số tiền thanh toán mà các công ty chia cho cổ đông.
Chức năng cơ bản của một hệ thống tài chính là nhằm kết nối tiết kiệm của một người với đầu tư
của người khác.
Trường hợp nào đúng khi mà tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm nước ra = nhau đối với một nền kinh tế
đóng: Số thuế của chính phủ = với chi tiêu của chính phủ.
Nếu lượng cầu vốn vay vượt lượng cung vốn vay: Có hiện tượng thiếu hụt và lãi suất thấp hơn mức
lãi suất cân =

Nếu đường vân vốn vay dịch chuyển sang phải thì lãi suất thực giảm và lượng vốn vay cân = tăng.
Độ dốc của đường cầu vốn vay: Mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất thực và đầu tư
Nếu mức lãi suất trên thị trường hiện tại đối với các quỹ cho vay cao hơn mức cân =: Lượng cung
tiền vay lớn hơn lượng cầu tiền vay và lãi suất sẽ giảm.
Nếu có sự dư thừa vốn vay thì cả 2 đường dịch chuyển nhưng lượng cung vốn vay giảm và lượng
cầu vốn vay tăng.

CHƯƠNG 5

Công ty mỹ phẩm đang xem xét việc xây dựng một nhà máy sản xuất dầu gội mới. Các chuyên viên
kế toán và ban giám đốc nhóm họp và quyết định rằng xây dựng nhà máy không phải là ý tưởng tốt.
Nếu lãi suất giảm sau cuộc họp này, hiện giá của nhà máy tăng, nhiều khả năng công ty sẽ xây dựng
nhà máy.
Một công ty sản xuất linh kiện vi tính đang xem xét mua thêm 1 số thiết bị mới mà công ty kỳ vọng
sẽ tăng được lợi nhuận trong tương lai. Nếu lãi suất tăng, hiện giá của các khoản thu nhập tương lai
này: giảm, công ty ít khả năng mua thêm thiết bị.
Những người không thích rủi ro sẽ chọn các danh mục tài sản khác với những người thích rủi ro.
Trong dài hạn, chúng tôi mong đợi rằng: trung bình những người không thích rủi ro sẽ kiếm được tỷ
lệ lợi nhuận thấp hơn trung bình những người thích rủi ro.

Một người không thích rủi ro nhất thiết sẽ không chơi một trò chơi mà cô ấy có 50% cơ hội giành
được $1 và 50% cơ hội mất $1.
Trò chơi nào sau đây có thể khiến một người không thích rủi ro sẳn sàng chơi: 70% thắng và 60%
thắng.
Anh là không thích rủi ro, điều này sau đây là đúng về anh ấy: Lợi ích cận biên của anh ta tăng lên
khi thu nhập của anh ta tăng lên. Anh ta sẽ không chấp nhận đặt cược, trong đó xác suất thắng và
thua của anh ta là như nhau.
Phân tích cơ bản cho thấy rằng cổ phiếu trong tập đoàn nội thất có giá trị vượt quá giá trị hiện tại
của nó: Cổ phiếu này được định giá quá cao, bạn không nên xem xét thêm nó vào danh mục đầu 4
của bạn.
Phân tích cơ bản cho thấy cổ phiếu trong BN Côpration có giá trị hiện tại cao hơn giá của nó: Cổ
phiếu này bị định giá thấp, bạn nên Xem xét thêm nó vào danh mục đầu 4 của bạn.
Phân tích cơ bản xác định giá trị của một cổ phiếu dựa trên:
- Giá bán dự kiến cuối cùng.
- Khả năng kiếm tiền của tập đoàn.
- Cổ tức.
Nếu giá cổ phiếu đi theo ngẫu nhiên, điều đó có nghĩa là dựa trên thông tin sẳn công khai sự thay
đổi giá cổ phiếu là không thể dự đoán nhất quán.
Câu nào sau đây là đúng: Tỷ lệ% cổ phiếu công một danh mục đầu 4 càng lớn, rủi ro càng lớn
nhưng lợi nhuận trung bình càng lớn.

CHƯƠNG 6
Trong tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không bao gồm: thất nghiệp chu kỳ
+ TN tự nhiên gồm: TN cơ cấu, tạm thời, tự nguyện
Thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi: nền KT suy thoái
Thất nghiệp cơ cấu bao gồm những người: muốn đi làm việc nhưng không tìm được việc làm với
mức lương hiện thời
Những bộ phận nào sau đây không nằm trong lực lượng lao động: HS, sinh viên, nội trợ, người
khuyết tật
Khi thị trường lao động đạt được trạng thái cân bằng: vẫn còn tồn tại tỷ lệ thất nghiệp
Thất nghiệp bao gồm những người trong độ tuổi lao động mà họ: tìm việc làm nhưng hiện thời chưa
có việc làm
Giả sử một số người khai báo rằng họ đang thất nghiệp, nhưng thật ra họ đang làm việc ở khu vực
kinh tế ngầm. Nếu như những người này được tính là đang có việc làm, khi đó: TL TN thấp hơn và
TL tham gia LLLĐ sẽ không bị ảnh hưởng
Thất nghiệp do người lao động phải mất thời gian để tìm kiếm những công việc phù hợp nhất với sở
thích và kỹ năng của họ được gọi là: Thất nghiệp cọ xát
Điều nào sau đây không giúp làm giảm thất nghiệp cọ xát: Bảo hiểm thất nghiệp
Những người thất nghiệp vì công việc mà họ muốn tìm thuộc loại tốt nhất: thất nghiệp cọ xát
Theo thời gian, nhu cầu về công nhân đã tăng lên ở một khu vực ở Hoa Kỳ và giảm ở một khu vực
khác. Điều này minh họa: Thất nghiệp cọ xát được tạo ra bởi sự thay đổi ngành
Thất nghiệp cọ xát có thể là hậu quả của:
+ công nhân rời bỏ công việc hiện tại để tìm những công việc họ thích hơn
+ một ngành công nghiệp suy giảm trong khi một ngành khác đang phát triển
+ thay đổi trong điều kiện việc làm được cung cấp bởi các công ty cạnh tranh
Tăng lương tối thiểu sẽ: giảm lượng cẩu lao động trong khi tăng lượng cung lao động
Giảm mức lương tối thiểu thì: tăng lượng cầu lao động và giảm lượng cung lao động
Sẽ có thất nghiệp cơ cấu nếu: tiền lương được giữu trên mức cân bằng
Luật lương tối thiểu: có lẽ sẽ giảm việc làm cho thanh thiếu niên
Công đoàn:
+ là một hình thức của cartel
+ Công nhân trong công đoàn gặt hái những lợi ích của thương lượng tập thể, trong khi công nhân
không trong các công đoàn chịu một số chi phí
+ sức mạnh của một công đoàn đến từ khả năng đình công nếu nhu cầu của nó không được đáp ứng
+ kiếm nhiều hơn 10-20%
Khi một công đoàn thương lượng thành công với các nhà tuyển dụng, trong ngành công nghiệp đó:
số lượng lao động cung ứng tăng và số lượng lao dộng nhu cầu giảm
Khi công đoàn tăng lương trong một số lĩnh vực của nền KT, cung lao động trong các lĩnh vực khác
của nền KT: tăng, giảm tiền lương trong các ngành không có công đoàn
Theo lý thuyết tiền lương hiệu quả, một cách mới và ít tốn kém hơn để giám sát hiệu quả làm việc
của công nhân sẽ là: giảm thất nghiệp cơ cấu
Tiền lương hiệu quả: giảm động cơ né tránh
Một mức lương hiệu quả: có thể giảm chi phí sản xuất
Hoa: hơn 12

CHƯƠNG VII
Tiền:
+ Cho phép chuyên môn hóa tốt hơn.
+ Hiệu quả hơn là phương thức hàng đổi hàng.
+ Làm cho giao dịch thương mại dễ dàng hơn.
Khoảng nào sau đây có trong M1 và M2: séc du lịch.
Tiền giấy: Có giá trị vì nó thường được chấp nhận trong trao đổi, thương mại.
Câu nào sau đây được bao gồm trong M2 nhưng không phải trong M1: Tiền của thị trường quỹ
tương hổ.
Thẻ tín dụng là hình thức trả chậm.
Thẻ ghi nợ được sử dụng như một phương thức thanh toán.
Cục dự trữ liên bang thực hiện tất cả, ngoại - những điều sau đây: Thực hiện cho cá nhân vay.
Chức năng chính của ngân hàng trung ương là: Giữ tiền và quản lý tiền cho chính phủ.
Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương:
+ Quản lý tiền cho chính phủ.
+ Cho chính phủ vay tiền khi cần thiết.
+ 4 vấn cho chính phủ về các vấn đề tài chính, tiền tệ.
Lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế chủ yếu được tạo ra qua: ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại tạo tiền bằng cách: Cho khách hàng vay tiền.
Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ mỹ là
do:
+ Các ngân hàng nước ngoài đã mua chứng khoán do ngân hàng mỹ phát hành từ các khoản cho
vay bất động sản.
+ bong bóng thị trường nhà đất ở mỹ vở khách hàng vở nợ không thể thanh toán cho ngân hàng.
+ Các tập đoàn tài chính của mỹ cho vay thế chấp bất động sản dưới chuẩn, hậu quả là Nợ xấu tăng
vọt.
Nếu như dự trữ bắt buộc tăng, tỷ lệ dự trữ thực tế của các ngân hàng thương mại sẽ: Tăng, số nhân
tiền tệ giảm và cung tiền giảm.
Yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền của ngân hàng thương mại: Tỷ lệ dự trữ tiền
mặt của ngân hàng thương mại.
Trong một hệ thống ngân hàng dự trữ một phần, các ngân hàng: Thông thường cho vay phần lớn số
tiền quỹ được ký gửi.
Trong một hệ thống ngân hàng có tỷ lệ dự trữ 100%, nếu như người dân quyết định giảm lượng tiền
trong tay = cách tăng lượng tiền gửi có thể sử dụng khi cần, khi đó: M1 sẽ không đổi.
Giả sử một ngân hàng có một tỷ lệ 10% dự trữ, 5000$ tiền gửi, và nó cho vay ra tất cả sau khi dự
trữ: nó có $500 dự trữ và $4500 trong các khoản cho vay.
Với vai trò người cho vay cuối cùng, ngân hàng trung ương có thể: Tránh được hoảng loạn về tài
chính của hệ thống ngân hàng thương mại.
Để khắc phục tình hình lượng tiền lớn của nền kinh tế, ngân hàng trung ương nên:
+ Bán chứng khoán của chính phủ.
+ Tăng lãi suất chiết khấu.
+ Tăng dự trữ bắt buộc.
Ngân hàng trung ương kiểm soát khả năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại thông qua công
cụ: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Điều nào sau đây làm tăng cung tiền: giảm lãi suất chiết khấu và giảm lãi suất trên khoảng dự trữ.
Một ngân hàng thương mại có dự trữ thực tế là 9tỷ đồng và tiền gửi là 30 tỷ. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của ngân hàng là 20%. Dự trữ thừa hoặc vượt mức của ngân hàng sẽ là: 3 tỷ
+ Dự trữ bắt buộc = Tiền gửi x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc = 30 x 20% = 6 tỷ đồng
+ Dự trữ dư thừa hoặc vượt mức = Dự trữ thực tế - Dữ trữ bắt buộc = 9 - 6 = 3 tỷ đồng
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng để:
+ Thay đổi cơ sở tiền.
+ thay đổi lượng tiền cung ứng.
+ Thay đổi dự trữ tiền mặt của các ngân hàng thương mại.
Giả sử rằng ngân hàng trung ương bán 20 tỷ chứng khoán chính phủ cho ngân hàng thương mại và
tỷ lệ dự trữ của ngân hàng thương mại là 20%. Hoạt động này sẽ làm: Giảm cung tiền là 100 tỷ
đồng.
+ Khi ngân hàng trung ương bán 20 tỷ đồng chứng khoán, số tiền này sẽ chuyển từ ngân hàng
thương mại sang ngân hàng trung ương. Điều này làm giảm số dư tại ngân hàng thương mại và gián
tiếp giảm khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
1
+ Số nhân tiền tệ= =5 → gi ả m cung ti ề n=20 t ỷ x 5=100 t ỷ
20 %
Cho dù quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một công cụ của chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương
thường hạn chế sử dụng là do: Nó là một loại thuế đối với ngân hàng và nó có thể tạo ra chi phí trên
thị trường tín dụng.

CHƯƠNG 8
Giả sử cung tiền năm nay là 500 tỷ $. GDP danh nghĩa là 10 ngàn tỷ $, GDP thực là 5000 tỷ $. Mức
giá là: P=2
Giả sử cung tiền năm nay là 500 tỷ $, GDP danh nghĩa là 10 ngàn tỷ $, GDP thực là 5000 tỷ $. Số
vòng quay của đồng tiền là: GDP dn / GDP thực = 20
Giả sử cung tiền năm nay là 500 tỷ $, GDP danh nghĩa là 10 ngàn tỷ $, GDP thực là 5000 tỷ $. Sản
lượng của hàng hóa và dịch vụ tăng 5%, số vòng quay của đồng tiền không đổi. Mức giá sẽ là:
P=1,9
Giả sử cung tiền năm nay là 500 tỷ $, GDP danh nghĩa là 10 ngàn tỷ $, GDP thực là 5000 tỷ $. Sản
lượng của hàng hóa và dịch vụ tăng 5%, số vòng quay của đồng tiền không đổi. Lượng cung tiền
năm sau là: 525 tỷ
+ GDP danh nghĩa năm sau = 10.000 tỷ $ * (1 + 5%) = 10.500 tỷ $
+ Lượng cung tiền năm sau = 10.500 tỷ $ / 20 (số vòng quay) = 525 tỷ $
Các yếu tố khác không đổi, sự gia tăng vòng quay tiền được hiểu là: Các giao dịch bằng tiền gia
tăng do đó mức giá gia tăng
Hiệu ứng Fisher phản ánh: Khi lạm phát tăng 1% thì lãi suất danh nghĩa cũng tăng 1%
Trong dài hạn khi ngân hàng TƯ thay đổi lượng cung tiền sẽ làm:
+ Thay đổi mức giá chung trong nền kinh tế.
+ Thay đổi tiền lương danh nghĩa.
+ Không làm thay đổi sản lượng thực.
Điều nào sau đây là đúng:
+ Khi nghiên cứu những thay đổi dài hạn của một nền kinh tế, tính trung lập của tiền đề xuất một
mô tả phù hợp về cách thức thế giới vận hành.
+ Trong dài hạn, cung tiền chỉ làm thay đổi biến danh nghĩa.
+ Sự phân đôi cổ điển phân chia biến thực và biến danh nghĩa.
+ Tính trung lập của tiền là ý tưởng cho rằng những thay đổi của cung tiền không làm thay đổi các
biến thực.
Hầu hết các nhà kinh tế học đều tin rằng tính trung lập của tiền thì: Đúng trong dài hạn nhưng
không đúng trong ngắn hạn.
Trong thời kỳ lạm phát cao: Cầu tiền mặt và tốc độ lưu thông tiền đều tăng.
Nếu ngân hàng trung ương tăng cung tiền thì: Lãi suất giảm, có khuynh hướng làm giá chứng khoán
tăng
Thuyết số lượng tiền tệ: Có thể giải thích cả lạm phát trung bình và siêu lạm phát.
Khi mức giá tăng, giá trị của tiền: Giảm. Do đó, mọi người muốn nắm giữ nhiều tiền hơn.
Phân đôi cổ điển đề cập đến ý tưởng cho rằng cung tiền: Quyết định biến danh nghĩa nhưng không
quyết định biến thực.
Cho biết phát biểu nào sau đây là sai: Lạm phát làm cho nền kinh tế trở nên nghèo hơn theo thời
gian.
Nền kinh tế thị trường dựa vào điều nào dưới đây để phân bổ các nguồn lực khan hiếm: Giá cả
tương đối.
Nếu lạm phát thấp hơn những gì đã được dự kiến thì: Con nợ trả mức lãi suất thực cao hơn mức mà
họ dự đoán.
Các chi mòn giày của lạm phát đề cập đến: Thời gian mà chúng ta hy sinh khi nắm giữ ít tiền mặt.
Chi phí của việc thay đổi nhãn dán và bảng giá được gọi là: Chi phí thực đơn.

CHƯƠNG 9
Nếu thâm hụt thương mại xảy ra thì: Tiết kiệm nhỏ hơn đầu tư nội địa và Y < C + I + G
Một quốc gia nhập khẩu 3 tỷ USD giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài và xuất khẩu 2
tỷ 2 tỷ USD giá trị hàng nội địa ra nước ngoài quốc gia này có: Giá trị xuất khẩu là 2 tỷ USD và
thâm hụt thương mại là 1 tỷ USD.
Tiết kiệm của một quốc gia lớn hơn đầu tư nội địa của quốc gia đó. Chênh lệch này có ý nghĩa là
quốc gia đó có: Dòng vốn ra ròng và giá trị xuất khẩu ròng là dương.
Dòng vốn ra ròng đo lường: Sự mất cân = giữa số tài sản nước ngoài được mua bởi cư dân trong
nước và số lượng tài sản trong nước được mua bởi người ngoại quốc.
Điều sau đây sẽ là đầu tư trực tiếp nước ngoài của mỹ: KFC mở một nhà hàng ở Jamaica
Trong đó có các tình huống sau đây phải tăng tiết kiệm quốc gia: Cả 2 đầu 4 trong nước và dòng
vốn ra ròng tăng.
Tìm câu sai trong các câu sau đây: Trên thị trường ngoại hối, nguồn cầu nội tệ sinh ra chủ yếu là do
nhập khẩu và đầu 4 ra nước ngoài.
Khi tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ giảm, giá trị đồng nội tệ tăng so với đồng
ngoại tệ, trên thị trường ngoại hối sẽ dẫn đến: Lượng cầu nội tệ giảm, lượng cung nội tệ tăng.
E = 22.000/1
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một quốc gia, người ta quan tâm đến: Tỷ giá hối đoái thực.
Những hoạt động nào sao đây có thể làm tăng tỷ giá hối đoái thực: Phá giá đồng tiền trong nước
liên tục.
Khi một quốc gia theo đuổi chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu như Việt Nam, chính sách tỷ
giá thích hợp nhất có thể là: Duy trì tỷ giá hối đoái thực có khả năng cạnh tranh.
Chế độ tỷ giá thả nổi có bất lợi là: Do hiện tượng đầu cơ nên tỷ giá giao động mạnh mà nó làm nản
lòng các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái thực đo lường: Giá hàng nước ngoài so với giá hàng trong nước.
Khi đồng tiền trong nước tăng giá: Hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn.
Bạn đang giữ tiền tệ của một quốc gia khác. Nếu như quốc gia đó có tỷ lệ lạm phát cao hơn nước
mình, qua thời gian ngoại tệ đó sẽ mua: Được ít hàng hóa của nước đó hơn và đổi ra được ít nội tệ
hơn.
Yếu tố nào sau đây được kết luận sẽ bằng 1 theo lý thuyết ngang bằng sức mua: Tỷ giá hối đoái
thực chứ không phải tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
Theo lý thuyết ngang bằng sức mua, khi ngân hàng trung ương của một nước giảm cung tiền thì
một đơn vị tiền tệ: Gia tăng giá trị cả về lượng hàng hóa và dịch vụ và giá trị về số lượng ngoại tệ
mà nước đó mua được.
Theo lý thuyết ngang bằng sức mua, nếu hai quốc gia có mức giá cả như nhau bởi vì giá cả giống
nhau ở tất cả hàng hóa và dịch vụ thì yếu tố nào sau đây sẽ bằng 1: Cả tỷ giá hối đoái thực và tỷ giá
hối đoái danh nghĩa.
Giả định rằng chỉ có hai quốc gia sau đây thực hiện giao dịch thương mại duy nhất trên thế giới,
lạm phát là 3% ở mỹ và là 8% ở méxico. Giá của usd giảm từ 12,5 peso xuống đến 10,25 peso của
mexico. Hàng hóa của quốc gia nào trở nên hấp dẫn hơn: Mỹ
Quá trình lợi dụng giá khác nhau cho một hàng hóa ở các thị trường khác nhau được gọi là: Kinh
doanh chênh lệch giá.
Ngang giá sức mua mô tả các lực lượng xác định: Tỷ giá hối đoái lâu dài.
Nếu giữ cho ngang giá sức mua thì giá trị: Tỷ giá hối đoái thực = một.

CHƯƠNG 10
Trong mô hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở, nguồn cung vốn vay đến từ: Tiết kiệm quốc gia.
Trong tình huống nào sau đây thì tiết kiệm quốc gia bắt buộc phải tăng: Cả đầu 4 nội địa và dòng
vốn ra dòng tăng.
Trong mô hình kinh tế mở bao gồm: Cả 2 thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối.
Trong mô hình kinh tế mở, cầu vốn vay đến từ: Tổng của dòng vốn ra ròng và đầu 4 trong nước.
Nếu số lượng cung vốn vay lớn hơn lượng cầu vốn vay thì: Có thặng dư vốn vay và lãi suất sẽ
giảm.
Trên thị trường ngoại hối trong mô hình kinh tế mở, dòng vốn ra ròng đại diện cho lượng: Cung nội
tệ cho mục đích mua tài sản ở nước ngoài.
Mức giá mà ở đó cung và đồng nội tệ bằng nhau trên thị trường ngoại hối của mô hình kinh tế mở
được gọi là: Tỷ giá hối đoái thực.
Biến số liên kết thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối là: Dòng vốn ra ròng.
Trong mô hình kinh tế mở, yếu tố quyết định của dòng vốn ra ròng: Lãi suất thực sự
Trong mô hình kinh tế vĩ mô nền kinh tế mở, nếu lãi suất của một quốc gia tăng, dòng vốn ra ròng:
Giảm và tỷ giá hối đoái thực giảm.
Trong hình kinh tế vĩ mô nền kinh tế mở, thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối cân bằng xác
định 2 mức giá cân bằng là: Lãi suất thực và tỷ giá hối đoái thực.
Trong hình kinh tế vĩ mô nền kinh tế mở, thị trường vốn vay và thị trường ngoại hối cân bằng, lãi
suất thực và tỷ giá thực sẽ điều chỉnh các biến số: Dòng vốn ra ròng, đầu 4 nội địa, xuất khẩu ròng
và tiết kiệm quốc gia.
Một sự gia tăng trong thặng dư ngân sách của một quốc gia sẽ làm: Đường cung vốn vay dịch
chuyển sang phải và làm tăng chi đầu 4.
Nếu một quốc gia bị thâm hụt ngân sách thì quốc gia này có: Dòng vốn ra ròng giảm và xuất khẩu
ròng âm.
Nếu một quốc gia tăng thâm hụt ngân sách: Đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái.
Nếu một quốc gia đi từ thâm hụt ngân sách của chính phủ đến thặng dư: Tiết kiệm quốc gia có thể
tăng, đường cung vốn vay dịch chuyển sang phải.
Khái niệm thâm hụt kép để chỉ: Thâm hụt ngân sách dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại.
Khi một quốc gia trải qua hiện tượng tháo chạy vốn thì đồng tiền của quốc gia này sẽ: Giảm giá và
xuất khẩu ròng tăng.

You might also like